Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật Tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)
lượt xem 7
download
Đề tài luận văn có mục đích phân tích làm sáng tỏ về mặt lý luận đối với nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt nam và việc áp dụng nguyên tắc này vào thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đƣa ra những yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật Tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN BÁ BẢY NGUY£N T¾C THÈM PH¸N Vµ HéI THÈM XÐT Xö §éC LËP Vµ CHØ TU¢N THEO PH¸P LUËT THEO LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN BÁ BẢY NGUY£N T¾C THÈM PH¸N Vµ HéI THÈM XÐT Xö §éC LËP Vµ CHØ TU¢N THEO PH¸P LUËT THEO LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUÂN HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phan Bá Bảy
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.................................................................................................7 1.1. Khái niệm nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật .......................................................... 7 1.2. Nội dung nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ........................................................ 13 1.2.1. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập ............................................ 14 1.2.2. Thẩm phán và Hội thẩm khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật ............. 21 1.2.3. Mối quan hệ giữa độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm ......................................... 25 1.3. Ý nghĩa của nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ........................................................ 28 1.4. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong mối liên hệ với các nguyên tắc khác trong luật tố tụng hình sự ...................................................... 30 1.4.1. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong mối liên hệ với nguyên tắc bảo đảm sự vô tƣ của những ngƣời tiến hành hoặc ngƣời tham gia tố tụng ............. 30
- 1.4.2. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong mối liên hệ với nguyên tắc suy đoán vô tội ..... 32 1.4.3. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong mối liên hệ với nguyên tắc xác định sự thật của vụ án ............................................................................................ 33 1.4.4. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong mối liên hệ với nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trƣớc Toà án ............................................................................... 34 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 35 Chương 2: NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ..................................................................... 36 2.1. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo quy định pháp luật ............................... 36 2.2. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ...... 47 2.2.1. Tình hình xét xử trong những năm gần đây (2009 – 2014) .............. 47 2.2.2. Những hạn chế trong việc tuân thủ nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Đắk Lắk ...... 48 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc tuân thủ nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Đắk Lắk ................................................................................. 61 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 74 Chương 3: NHỮNG YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT...................... 75
- 3.1. Những yêu cầu cải cách tư pháp về nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật .................... 75 3.2. Những giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ........................................................................................... 83 3.2.1. Triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 ....................................................................... 83 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về đảm bảo hiệu quả áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ............................................................................ 89 3.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân để đảm bảo hiệu quả nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật .......................................... 96 3.2.4. Giải pháp trau dồi đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán và Hội thẩm .. 100 3.2.5. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân .................................... 102 3.2.6. Các giải pháp khác .......................................................................... 104 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 107 KẾT LUẬN .................................................................................................. 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 111
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật Tố tụng hình sự HĐXX: Hội đồng xét xử PLHS: Pháp luật hình sự TAND: Tòa án nhân dân TTHS: Tố tụng hình sự VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số vụ án hình sự đƣợc thụ lý và số bị cáo 47 Bảng 2.2: Số lƣợng vụ án hình sự đƣợc giải quyết 47 Bảng 2.3: Số lƣợng bị cáo đƣợc đƣa ra xét xử 47
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Xét xử là hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án, trong hệ thống cơ quan Nhà nƣớc thì chỉ có Tòa án có quyền xét xử và quyết định một ngƣời có tội hay không có tội. Việc xét xử của Tòa án phải dựa trên cơ sở pháp luật mới đảm bảo tính khách quan, vô tƣ không bị phụ thuộc bởi bất kỳ tác động khách quan hay chủ quan của cơ quan, tổ chức nào. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản để Tòa án thực hiện nhiệm vụ xét xử. Thẩm phán và Hội thẩm có quyền đƣa ra phán quyết dựa trên cơ sở quy định của pháp luật để giải quyết vụ án một cách khách quan chính xác mà không phải phụ thuộc vào bất cứ một tác động nào khác. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một nguyên tắc hiến định, có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài. Nó đã đƣợc quy định từ Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013; Các luật tổ chức TAND năm 1960, 1981, 1992, 2002, 2014 và tại Điều 16 BLTTHS. Mặc dù đã đƣợc quy định trong Hiến pháp và nhiều văn bản pháp luật khác nhƣng trên thực tế việc áp dụng nguyên tắc này vẫn còn nhiều bất cập, chƣa thực sự đem lại hiệu quả thiết thực trong quá trình Tòa án xét xử các vụ án hình sự. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong hoạt động xét xử, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm và ban hành nhiều chính sách, pháp luật, đề ra phƣơng hƣớng, mục tiêu và quy định cụ thể về hoạt động xét xử của Tòa án. Cụ thể: Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tƣ pháp trong thời gian tới đã xác định: Khi xét xử, các Tòa án phải đảm bảo cho mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật, thực sự dân chủ khách quan; Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, của ngƣời bào chữa, của bị cáo, nguyên đơn, bị đơn [3]. 1
- Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã chỉ rõ: Hoạt động tƣ pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử đƣợc tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao và đề ra yêu cầu: Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng theo hƣớng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh, nâng cao chất lƣợng tranh tụng tại phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tƣ pháp [4]. Với lý do nêu trên, trƣớc yêu cầu của Đảng, Nhà nƣớc và thực tiễn trong việc xét xử của Tòa án đảm bảo tính khách quan, độc lập, đúng pháp luật, tác giả luận văn nhận thấy cần phải nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống những vấn đề về lý luận và thực tiễn áp dụng đối với nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Để có điều kiện nghiên cứu, phân tích sâu và đƣa ra những yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện về nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, tác giả luận văn chọn đề tài: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật TTHS Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk) làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật với tƣ cách là một nguyên tắc Hiến định, có thời gian tồn tại lâu dài trong suốt thời gian 69 năm (từ Hiến pháp năm 1946). Từ đó đến nay, ở trong nƣớc đã có khá nhiều nghiên cứu về nguyên tắc này nhƣ: 1. Nguyễn Thanh Sơn (1991), “Độc lập xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân”. Tạp chí Tòa án nhân dân. 2. Trần Ba (1996), “Nguyên tắc Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, Luận văn thạc sỹ luật học. 3. Hoàng Thị Sơn (1996), Tìm hiểu nguyên tắc khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” Tạp chí Luật học 2
- 4. Nguyễn Văn Hiện (1999), “Vấn đề giới hạn xét xử của TAND”, Tạp chí TAND. 5. Trần Văn Độ (2003), “Đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND”, Tạp chí dân chủ và pháp luật. 6. GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, “Những bảo đảm cho nguyên tắc Tòa án độc lập xét xử có hiệu lực thực tế”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp (2007). 7. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, “Một số yếu tố ảnh hưởng đến nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 2/2009. 8. TS.Nguyễn Đức Mai (2008), Hoàn thiện một số quy định của BLTTHS hiện hành nhằm nâng cao chất lƣợng tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm, Tạp chí Luật học số 7/2008. 9. Từ Thị Hải Dƣơng (2009), Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội. 10. TS. Nguyễn Văn Tuân, “Bảo đảm sự độc lập của Thẩm phán trong hoạt động xét xử”, Tạp chí dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 01/2011. 11. Lƣu Tiến Dũng (2011), Những vấn đề về độc lập xét xử trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội, Viện khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội. 12. Lâm Thị Thanh Nhàn (2014), Hoàn thiện pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở tiếp thu tổng hợp những công trình nghiên cứu khoa học, các đề tài và các bài viết cùng với sự nghiên cứu, tìm hiểu của mình, tác giả luận văn đi sâu vào phân tích nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tế địa bàn tỉnh Đắk Lắk) để thấy rằng việc áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt nam trên thực tế vẫn còn có nhiều bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc về hoạt động xét xử của Tòa án theo tinh thần cải cách tƣ pháp hiện nay mà Đảng và Nhà nƣớc đã 3
- nêu rõ trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị. Từ đó đƣa ra những yêu cầu, giải pháp phù hợp để góp phần xây dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật TTHS Việt nam đƣợc thực hiện, áp dụng thống nhất có hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài này cũng nhằm mục đích khẳng định đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta trong quá trình cải cách tƣ pháp là đúng đắn, kịp thời và cần phải thống nhất thực hiện. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài luận văn có mục đích phân tích làm sáng tỏ về mặt lý luận đối với nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt nam và việc áp dụng nguyên tắc này vào thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đƣa ra những yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ khái niệm, nội dung và ý nghĩa của nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt nam. - Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt nam trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong hoạt động xét xử của Tòa án. Từ đó đƣa ra một số yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng đối với nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài đi sâu nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong hoạt động xét xử của Tòa án. 4
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trên cơ sở mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài có phạm vi nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đối với nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt Nam trong hoạt động xét xử của Tòa án. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với hoạt động xét xử của Tòa án và cụ thể là tính độc lập xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của triết học Mác – Lênin mà cụ thể là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: Phân tích, tổng hợp, logic biện chứng, hệ thống. 6. Những điểm mới về khoa học của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn làm rõ đƣợc khái niệm, nội dung và ý nghĩa của nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt Nam. - Về mặt thực tiễn: Luận văn đi sâu phân tích một cách toàn diện, có hệ thống về các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trong hoạt động xét xử của Tòa án. Trên cơ sở đó đề ra một số yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng đối với nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt Nam, góp phần vào quá trình cải cách tƣ pháp trong thời gian tới mà Đảng và Nhà nƣớc ta đang đặt ra. 5
- 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, có tính hệ thống và toàn diện về nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt Nam. Đề tài luận văn làm sáng tỏ vai trò quan trọng của độc lập xét xử và tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội thẩm để từ đó có thể đánh giá đƣợc thực trạng của các cơ sở hiến định và pháp luật về độc lập xét xử nhìn từ góc độ tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nƣớc và thực tiễn thi hành các quy định đó. - Ý nghĩa về thực tiễn: Từ kết quả nghiên cứu của luận văn để các cơ quan ban ngành, cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng và đặc biệt là Thẩm phán và Hội thẩm xác định đúng đắn, thống nhất khi áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt Nam. Từ đó, đƣa ra những yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện những điểm còn bất cập khi áp dụng nguyên tắc này. Ngoài ra, luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy và nghiên cứu đối với môn học Luật TTHS và kết quả nghiên cứu này cũng có thể đƣợc vận dụng trong công tác lập pháp sửa đổi, bổ sung BLTTHS và thực tiễn áp dụng BLTTHS đối với nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật TTHS Việt Nam. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề chung về nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt Nam. Chương 2: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Những yêu cầu và giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. 6
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Nguyên tắc “khi xét xử Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” đƣợc qui định trong các bản Hiến pháp của Việt Nam kể từ Hiến pháp 1946. Lịch sử phát triển của Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn với 5 bản Hiến pháp đƣợc ban hành tại những thời điểm lịch sử khác nhau. Nguyên tắc này khẳng định trong hoạt động xét xử, Thẩm phán không phụ thuộc vào bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào khi đƣa ra các nhận định đánh giá và phán quyết của mình về vụ án. Mọi cá nhân, tổ chức không đƣợc can thiệp vào các hoạt động xét xử của Tòa án. Ở Việt Nam, tổ chức bộ máy Nhà nƣớc hiện nay theo nguyên tắc quyền lực Nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Tòa án là cơ quan thực hiện hoạt động tƣ pháp - hoạt động nhân danh công lý và dựa vào công lý thì Tòa án phải xét xử nhƣ một ngƣời đứng giữa, trung lập, không phụ thuộc vào bên nào, chỉ xét xử độc lập và tuân theo pháp luật thì Tòa án mới tồn tại đúng với bản chất của mình là một cơ quan bảo vệ công lý. Mặt khác, nguyên tắc này hình thành còn xuất phát từ chế độ dân chủ nhân dân ở nƣớc ta. Việc xét xử của Tòa án có Hội thẩm nhân dân tham gia đã đƣợc hiến pháp và pháp luật quy định, đó là một trong những nguyên tắc thể hiện rõ tƣ tƣởng “Nhà nước của dân, do dân và vì dân” và chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Pháp luật giao trọng trách cho Hội thẩm nhân dân thay mặt nhân dân tham gia xét xử, giám sát, chế ƣớc, hạn chế tiêu cực trong hoạt động của Tòa án, bảo vệ công lý, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Giúp cho việc xét xử của Tòa án đƣợc rõ ràng, chính xác, phù hợp với tình hình thực tế và đáp ứng đƣợc nguyện vọng chính đáng của nhân dân. 7
- Nguyên tắc này khẳng định trong hoạt động xét xử, Thẩm phán không phụ thuộc vào bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào khi đƣa ra các nhận định đánh giá và phán quyết của mình về vụ án. Mọi cá nhân, tổ chức không đƣợc can thiệp vào các hoạt động xét xử của Tòa án. Theo từ điển Tiếng Việt, “nguyên tắc” với nghĩa chung nhất đƣợc hiểu là “điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loại việc làm”[56]. Nhƣ vậy, nguyên tắc là điều không thể thiếu trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con ngƣời, đảm bảo cho những hoạt động đó đi đúng hƣớng và đạt hiệu quả cao. Hiện nay đang có những quan niệm khác nhau về nguyên tắc cơ bản của Luật TTHS, nhƣ định nghĩa, tiêu chí, cách phân loại cũng nhƣ xác định giá trị các nguyên tắc cơ bản trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tuy nhiên quan niệm chung nguyên tắc của TTHS là “những tư tưởng chỉ đạo đối với toàn bộ hoạt động TTHS hoặc đối với một loại hoạt động nhất định”[57]; “là những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ các chế định pháp luật, các quy phạm pháp luật cụ thể về TTHS” [43]; hoặc đó là “những phương châm, định hướng chi phối toàn bộ hoạt động TTHS và được các văn bản pháp luật TTHS ghi nhận” [43]. Tuy nhiên, những quan niệm trên đây đều nhấn mạnh tính chỉ đạo của các nguyên tắc mà chƣa nhấn mạnh một tính chất khác của nguyên tắc – đó là tính đòi hỏi khách quan là yêu cầu khách quan đảm bảo cho hoạt động TTHS đạt đƣợc mục đích, đƣợc phản ánh trong pháp luật, trở thành những bảo đảm pháp lý. Nếu không nhấn mạnh tính đòi hỏi khách quan này của nguyên tắc thì việc xây dựng pháp luật TTHS không thể đảm bảo tính khoa học và những đổi mới sẽ ít nhiều dễ bị tùy tiện, chủ quan, duy ý chí. Các quan điểm đƣợc thừa nhận rộng rãi cho rằng nguyên tắc cơ bản của luật TTHS bao gồm: Thứ nhất, đây là những quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ các chế định pháp luật, các quy phạm pháp luật cụ thể về TTHS; Thứ hai, nguyên tắc TTHS đƣợc phản ánh trên ba lĩnh vực: trong luật thực định, trong việc giải thích, trong thực tiễn áp dụng các quy phạm pháp luật TTHS trừu tƣợng; Thứ ba, các nguyên tắc này luôn đƣợc các nhà làm luật ghi nhận trong các quy phạm pháp luật [5]. 8
- Giáo trình luật TTHS Việt Nam của Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội đã đƣa ra các đặc điểm của nguyên tắc cơ bản của luật TTHS. Thứ nhất, các nguyên tắc cơ bản của luật TTHS là những tƣ tƣởng, định hƣớng của hoạt động TTHS; Thứ hai, các nguyên tắc cơ bản của luật TTHS chi phối toàn bộ quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc chi phối một số giai đoạn của quá trình giải quyết vụ án hình sự; Thứ ba, các nguyên tắc cơ bản của luật TTHS đƣợc ghi nhận trong các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc nhƣ Hiến pháp, Bộ luật TTHS…; Thứ tư, các nguyên tắc cơ bản của luật TTHS phản ảnh những nguyên lý cơ bản nhất trong quá trình giải quyết vụ án hình sự; Thứ năm, luật TTHS có các nhóm nguyên tắc cơ bản sau: các nguyên tắc đảm bảo pháp chế XHCN trong hoạt động TTHS; các nguyên tắc đảm bảo tính dân chủ trong hoạt động TTHS; các nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Trên cơ sở các đặc trƣng này, giáo trình đã đƣa ra định nghĩa về các nguyên tắc cơ bản của luật TTHS: “Nguyên tắc cơ bản của luật TTHS là những phương châm, định hướng chi phối toàn bộ hay một số giai đoạn của hoạt động TTHS trong quá trình xây dựng và áp dụng luật tố tụng hình sự”[13]. Trong quá trình xây dựng pháp luật và áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án hình sự những nguyên tắc cơ bản của Luật TTHS cần đƣợc quán triệt và thực hiện nghiêm chỉnh mà đặc trƣng nhất đó là nguyên tắc “Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Những nguyên tắc cơ bản của Luật TTHS nói chung và nguyên tắc “Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” nói riêng thể hiện chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta là đảm bảo mọi tội phạm đều đƣợc phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm và làm oan ngƣời vô tội. Theo tinh thần và nội dung của chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Đảng ta, cần phải có sự nhận thức rõ hơn vị trí, vai trò của Toà án trong bộ máy Nhà nƣớc và những nguyên tắc hoạt động cơ bản của Toà án, trong đó có nguyên tắc “Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Để làm rõ nội dung nguyên tắc này trƣớc những yêu cầu của cải cách tƣ pháp, trƣớc hết cần xuất phát từ vị trí xã hội và những giá trị xã hội của Toà án - với tƣ cách là cơ quan đƣợc Nhà nƣớc trao quyền, nhân danh Nhà nƣớc 9
- thực hiện quyền tƣ pháp. Có thể thấy, sự thừa nhận về mặt pháp lý đối với độc lập tƣ pháp cần đảm bảo triệt để các yếu tố: thứ nhất, Tòa án phải đƣợc trao thẩm quyền giải quyết mọi vấn đề mang tính chất tƣ pháp; thứ hai, Tòa án phải là cơ quan duy nhất có quyền quyết định trong việc xác định vụ việc đang yêu cầu giải quyết có thuộc thẩm quyền xét xử của mình hay không, dựa trên các quy định pháp luật về TTHS; thứ ba, quyết định cuối cùng Tòa án đƣa ra không phải chịu bất kì sự chi phối hoặc áp đặt về mặt ý chí của bất kỳ cơ quan quyền lực nào [8]. Là cơ quan trong hệ thống tƣ pháp, Tòa án có những đặc thù so với các cơ quan khác trong hệ thống này, đó là: - Tòa án, ngƣời đại diện của quyền lực tƣ pháp khác với cơ quan lập pháp và hành pháp ở chỗ không giải quyết các vấn đề ở tầm vĩ mô, không hoạch định chính sách kinh tế - xã hội mà có chức năng giải quyết các vấn đề rất cụ thể, từng tình huống, từng sự kiện cụ thể trong đời sống xã hội. Vì vậy, cách thức tổ chức và hoạt động khác với cơ quan lập pháp và hành pháp. Nói cách khác, so với hai cơ quan nói trên, Tòa án "thụ động" hơn, phải "chờ" có việc thì mới xét xử. Toà án chủ yếu đóng vai trò là một bộ máy “quyền lực” chứ không sản sinh ra “công lực” mới, nó thực hiện việc áp dụng pháp luật, đƣa việc thực hiện quyền lực tƣ pháp vào cuộc sống. Bởi vì thông qua quyền lực tƣ pháp mà pháp luật tác động đến những quan hệ xã hội. Đây không phải là phƣơng tiện duy nhất nhƣng là phƣơng tiện chủ yếu trong việc giải quyết các trƣờng hợp xung đột giữa các quan hệ pháp luật. - Những ngƣời làm công tác xét xử phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ pháp lý rất cao, đủ khả năng để giải quyết các vấn đề rất phức tạp nhƣ xác định tội phạm, ngƣời phạm tội và áp dụng hình phạt, phán quyết các tranh chấp, các sự kiện liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. - Lao động xét xử là lao động sáng tạo trong áp dụng pháp luật, đòi hỏi tƣ duy ở trình độ cao của ngƣời Thẩm phán. Họ phải tiếp cận với một hệ thống đồ sộ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, kể cả pháp luật của các quốc gia khác khi có liên quan và cả pháp luật quốc tế. - Lao động xét xử luôn luôn bị giới hạn bởi những quy định khắt khe của pháp luật tố tụng về chứng cứ, về thời hạn, về độ chính xác của bản án, quyết định. 10
- - Việc xét xử phải tuân theo các nguyên tắc Hiến định cũng nhƣ nguyên tắc tố tụng. Các Tòa án về nguyên lý không tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất mà tổ chức thành từng cấp, độc lập với nhau khi xét xử. Trong số các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của Toà án thì nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật chiếm vị trí đặc biệt và là nguyên tắc rất đặc trƣng. Trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trò của Toà án lại càng đƣợc khẳng định. Vì Toà án chính là cơ quan thực thi quyền tƣ pháp trong bộ máy Nhà nƣớc và việc thực thi quyền này lại ảnh hƣởng trực tiếp tới mục tiêu và các giá trị của công cuộc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam; Toà án là nơi thể hiện sâu sắc nhất bản chất của Nhà nƣớc và nền công lý của chế độ, đồng thời thể hiện chất lƣợng hoạt động và uy tín của cả hệ thống tƣ pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa [24]. Theo nghĩa rộng, xét xử là sự tổng hợp một chuỗi hoạt động của Tòa án kể từ thời điểm thụ lý vụ án cho đến khi ra bản án hoặc quyết định nhằm giải quyết vụ án. Nhƣ vậy xét xử là xem xét và giải quyết vụ án. Theo nghĩa hẹp thì xét xử là hoạt động của Thẩm phán và Hội thẩm tại phiên tòa mà kết quả là ra bản án hoặc quyết định để giải quyết vụ án. “Độc lập xét xử là một nguyên tắc có tính đặc thù, chỉ có thể được áp dụng đối với Thẩm phán và Hội thẩm trong khi xét xử” [44]. Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật nghĩa là phải tự mình đƣa ra kết luật giải quyết vấn đề trên cơ sở quy định của pháp luật mà không phụ thuộc vào bất cứ yếu tố nào khác. Đó là những tƣ tƣởng chủ đạo, định hƣớng trở thành xử sự bắt buộc chung đối với Thẩm phán và Hội thẩm khi đƣợc phân công xét xử vụ án. Theo Từ điển Tiếng Việt thì “xét xử” là “xem xét và xử các vụ án” và “độc lập” là tự mình tồn tại, hoạt động, không nƣơng tựa hoặc phụ thuộc vào ai. Nhƣ vậy, độc lập xét xử là xem xét các vụ án không phụ thuộc và nƣơng tựa vào ai [56]. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự Việt Nam; là những tƣ tƣởng chủ đạo xuyên 11
- suốt toàn bộ hoạt động xây dựng, thực thi, kiểm soát pháp luật tố tụng hình sự; trở thành xử sự bắt buộc chung đối với Thẩm phán và Hội thẩm khi đƣợc phân công xét xử vụ án; là hƣớng tới mục đích giải quyết vụ án khách quan, dân chủ đảm bảo công bằng, công lý trong giải quyết vụ án hình sự. Dù là Nhà nƣớc tƣ sản hay Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa thì vấn đề độc lập xét xử của Tòa án cũng đều đƣợc thừa nhận nhƣ một nguyên tắc cơ bản trong Hiến pháp và pháp luật. Khái niệm “khi xét xử” phải đƣợc hiểu là bao gồm tất cả các giai đoạn mà Thẩm phán thực hiện chức năng tố tụng và ra các quyết định thuộc thẩm quyền tố tụng nhƣ quyết định về thụ lý hồ sơ, về triệu tập nhân chứng, thu thập chứng cứ…. Bởi kết quả của các hoạt động là tiền đề để thực hiện các hoạt động tố tụng khác đƣợc thực hiện tại phiên tòa, nhƣ vậy cần phải đảm bảo các giai đoạn đƣợc thực hiện khách quan và độc lập. Theo tác giả luận văn, độc lập xét xử phải đƣợc hiểu với nghĩa là khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm phải có chính kiến, quan điểm của mình trong việc đánh giá chứng cứ, xác định tội danh, mức hình phạt và giải quyết các vấn đề khác dựa trên quy định của pháp luật, đảm bảo việc xét xử công bằng, khách quan. Hay nói cách khác là Thẩm phán và Hội thẩm cần phải độc lập đƣa ra các quyết định của mình “khi xét xử bất kỳ vụ án gì, ở bất cứ cấp xét xử nào và tại bất cứ giai đoạn xét xử nào”[20]. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự Việt Nam; là những tƣ tƣởng chủ đạo xuyên suốt toàn bộ hoạt động xây dựng, thực thi, kiểm soát pháp luật tố tụng hình sự; trở thành xử sự bắt buộc chung đối với Thẩm phán và Hội thẩm khi đƣợc phân công xét xử vụ án; là hƣớng tới mục đích giải quyết vụ án khách quan, dân chủ đảm bảo công bằng, công lý trong giải quyết vụ án hình sự. Từ sự phân tích và thừa nhận những quan điểm của những ngƣời nghiên cứu trƣớc đó về khái niệm nguyên tắc “Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, tác giả luận văn đƣa ra khái niệm về nguyên tắc này nhƣ sau: Với vị trí là một trong những nguyên tắc cơ bản của luật TTHS, nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật đòi hỏi trong hoạt động xét xử Thẩm phán và Hội 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn