Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần Trung Nguyên
lượt xem 15
download
Luận văn làm sáng tỏ về mặt lý luận hoạt động nhượng quyền thương mại nói chung và pháp luật điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nói riêng. Phân tích thực trạng pháp luật hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay cũng như mô hình NQTM đang rất thành công tại Công ty Cổ phần Trung Nguyên, đánh giá những ưu điểm cũng như những mặt còn hạn chế, tồn tại trong các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần Trung Nguyên
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN THỊ TUYẾT HOA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN THỊ TUYẾT HOA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG NGUYÊN Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN AM HIỂU Hà Nội – 2012
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................... Error! Bookmark not defined. MỤC LỤC ......................................................................................................... i MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 2 5. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 3 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI................................................................................................ 4 1.1. Tổng quan về nhƣợng quyền thƣơng mại .............................................. 4 1.1.1. Lịch sử phát triển của nhượng quyền thương mại .................................. 4 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và ý nghĩa của nhượng quyền thương mại ..................................................................................................................... 6 1.1.3. Phân biệt nhượng quyền thương mại với một số phương thức kinh doanh khác....................................................................................................... 18 1.2. Tổng quan pháp luật về hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại ........ 23 1.2.1. Khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại .................................. 23 1.2.2. Đặc điểm của hợp đồng nhượng quyền thương mại ............................. 26 i
- CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM .................................................................... 29 2.1. Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại ở Việt Nam ................................................................................ 29 2.2. Chủ thể của hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại ............................. 30 2.3. Hình thức hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại ................................ 34 2.4. Nội dung của hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại ........................... 37 2.4.1. Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại ............................ 39 2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ............................................................................................ 40 2.4.3. Phí nhượng quyền ................................................................................. 44 2.4.4. Thời hạn, gia hạn hợp đồng .................................................................. 45 2.4.5. Thay đổi hợp đồng ................................................................................ 46 2.4.6. Tạm dừng hợp đồng .............................................................................. 47 2.4.7. Chấm dứt hợp đồng ............................................................................... 47 CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ................................................................ 50 3.1. Thực tiễn hoạt động nhƣợng quyền tại Việt Nam .............................. 50 3.1.1. Thành tựu .............................................................................................. 50 3.1.2. Hạn chế .................................................................................................. 50 3.1.3. Một số thương hiệu tiêu biểu ................................................................ 51 ii
- 3.1.4. Một số mô hình kinh doanh quán cà phê tiêu biểu ở Việt Nam ........... 51 3.2. Thực tiễn hoạt động NQTM tại Công ty Cổ phần Trung Nguyên .... 54 3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Trung Nguyên ......................................................................................................................... 54 3.2.2. Thế mạnh của mô hình nhượng quyền Trung Nguyên ......................... 58 3.2.3. Những hạn chế trong mô hình nhượng quyền của Trung Nguyên ............. 60 3.2.4. Hệ thống NQTM tại Công ty cổ phần Trung Nguyên .......................... 63 3.2.5. Một số tranh chấp liên quan đến NQTM của Công ty cổ phần Trung Nguyên ............................................................................................................ 71 3.3. Một số đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại ..................................................... 77 3.3.1. Về khái niệm NQTM ............................................................................ 77 3.3.2. Về quyền và nghĩa vụ các bên chủ thể trong hợp đồng NQTM ........... 79 3.3.3. Một số vấn đề khác liên quan đến hợp đồng nhượng quyền thương mại ......................................................................................................................... 80 KẾT LUẬN .................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88 iii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhượng quyền thương mại (NQTM) là phương thức kinh doanh đang phổ biến và lan rộng khắp nơi trên thế giới, được sử dụng trong 60 lĩnh vực khác nhau, từ kinh doanh thực phẩm, nhà hàng, khách sạn, cho thuê xe, giải trí đến các dịch vụ giáo dục, y tế, hỗ trợ doanh nghiệp. Theo thống kê năm 2011, tại Mỹ có khoảng 800.000 cơ sở kinh doanh theo phương thức NQTM với hơn 10 triệu công nhân và 625 tỷ USD doanh số. Tổng doanh thu của các hệ thống NQTM hiện nay chiếm hơn 1/3 tổng giá trị các giao dịch bán lẻ tại Mỹ [1] vào năm 2006, Trung quốc có 2.600 hệ thống nhượng quyền với khoảng 168.000 cửa hàng với tốc độ phát triển trong khoảng 40%-50% [7]. Với đà tăng trưởng 20-25%/năm hiện nay [18], Việt Nam có tiềm năng để trở thành thị trường hấp dẫn cho NQTM. Để có thể hội nhập thành công một điều kiện tiên quyết đối với các doanh nghiệp Việt Nam là cần tìm hiểu, nghiên cứu các thuận lợi và thách thức của hệ thống kinh doanh đặc thù này trước khi quyết định kí kết hợp đồng để tham gia mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại. Trong bối cảnh thị trường NQTM ngày càng tăng nhanh ở Việt Nam, việc nghiên cứu thực trạng kinh doanh NQTM, cũng như thực trạng pháp luật về NQTM Việt Nam nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng các hợp đồng nhượng quyền chặt chẽ, đúng luật, là một nhu cầu cấp thiết. Hợp đồng nhượng quyền thương mại là hình thức pháp lý thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại, là căn cứ pháp luật quan trọng nhất và cũng là căn cứ hợp tác kinh doanh của hai bên, đó là cơ sở làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên đồng thời là căn cứ giải quyết tranh chấp giữa các bên. Mặt khác đó cũng là cơ sở để nhà nước có thể quản lý hoạt động nhượng quyền 1
- trên lãnh thổ Việt Nam, có thể nói hợp đồng nhượng quyền thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong quan hệ nhượng quyên giữa các chủ thể. Chính vì vậy, việc nghiên cứu "Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần Trung Nguyên" rất cần thiết và quan trọng, có ý nghĩa sâu sắc về cả mặt lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ về mặt lý luận hoạt động nhượng quyền thương mại nói chung và pháp luật điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nói riêng. Phân tích thực trạng pháp luật hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay cũng như mô hình NQTM đang rất thành công tại Công ty Cổ phần Trung Nguyên, đánh giá những ưu điểm cũng như những mặt còn hạn chế, tồn tại trong các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng nhượng quyền thương mại. Đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi của pháp luật hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận về nhượng quyền thương mại nói chung và hợp đồng nhượng quyền thương mại nói riêng, đồng thời nghiên cứu một số nét cơ bản về hệ thống pháp luật Việt Nam về hợp đồng nhượng quyền thương mại, kết hợp với việc xem xét thực tiễn áp dụng pháp luật về nhượng quyền thương mại ở Công ty Cổ phần Trung Nguyên. Trên cơ sở đó đưa ra một số đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn lấy phương pháp duy vật Mác-Lênin làm phương pháp chủ đạo trong quá trình nghiên cứu đề tài. Ngoài ra Luận văn còn sử dụng một số 2
- phương pháp khác không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học pháp lý như phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp liệt kê… các phương pháp này được sử dụng đan xen lẫn nhau để có thể xem xét một cách toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng nhượng quyền thương mại. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn gồm: Chương 1: Một số lý luận chung về nhượng quyền thương mại và pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại Chương 2: Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam Chương 3: Thực tiễn áp dụng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. Một số đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về hợp đồng nhượng quyền thương mại. 3
- CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về nhƣợng quyền thƣơng mại 1.1.1. Lịch sử phát triển của nhƣợng quyền thƣơng mại Dù Việt Nam mới biết đến NQTM cách đây hơn 20 năm, nhưng khái niệm này đã trở lên phổ biến và có lịch sử phát triển khá lâu đời trên thế giới. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của lối kinh doanh nhượng quyền đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ 17-18 tại Châu Âu. Tuy nhiên, nhượng quyền thương mại được chính thức thừa nhận khởi nguồn, phát triển là tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19, khi mà Nhà máy Singer (sản xuất máy khâu) ký kết hợp đồng nhượng quyền kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình. Trước thế chiến thứ 2, NQTM phát triển ồ ạt trong các trạm xăng dầu và gara buôn bán xe hơi, về thực chất đây chỉ là hình thức nhượng quyền phân phối sản phẩm. Các đại lý xăng dầu hay gara xe hơi được cấp giấy phép dưới tên một thương hiệu nào đó, tuy nhiên họ không phải trả khoản phí nhượng quyền nào. Điều kiện duy nhất để các đại lý được hoạt động là phải mua sản phẩm độc quyền cung cấp bởi chủ thương hiệu mà thôi. NQTM thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945 (khi Thế chiến thứ 2 kết thúc), với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách sạn và các hệ thống kinh doanh, phân phối theo kiểu bán lẻ, mà sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng, thương hiệu, sự phục vụ là đặc trưng cơ bản để nhận dạng những hệ thống kinh doanh theo phương thức này. Từ những năm 60, NQTM 4
- trở thành phương thức kinh doanh thịnh hành, thành công không chỉ tại Hoa Kỳ mà còn ở những nước phát triển khác như Anh, Pháp…. Sự lớn mạnh của những tập đoàn xuyên quốc gia của Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn nhanh, khách sạn - nhà hàng đã góp phần "truyền bá" và phát triển NQTM trên khắp thế giới. Ngày nay, NQTM đã có mặt tại hơn 150 nước trên thế giới, riêng tại Châu Âu có khoảng 200 ngàn cửa hàng kinh doanh theo phương thức nhượng quyền. Nhận thấy lợi ích, hiệu quả của của phương thức kinh doanh này, nhiều quốc gia đã có các chính sách khuyến khích phát triển NQTM. Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên luật hoá NQTM và có các chính sách ưu đãi cho những cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức NQTM. Chính phủ các nước phát triển khác như Anh, Pháp, Đức, Ý, Nhật… cũng noi gương Hoa Kỳ, ban hành các chính sách thúc đẩy phát triển hoạt động NQTM, khuyến khích và hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc NQTM ra nước ngoài. Với những ưu điểm vượt trội, NQTM trở thành một phương thức kinh doanh mang lại hiệu quả cao và tạo thành làn sóng kinh doanh mạnh mẽ trên toàn thế giới. Ngày nay, nhiều tổ chức phi chính phủ với tôn chỉ thúc đẩy phát triển, hỗ trợ và quảng bá hoạt động nhượng quyền đã được thành lập. Điển hình là Hội đồng nhượng quyền Thế giới (World Franchise Council), ra đời vào năm 1994, có thành viên là các hiệp hội nhượng quyền của nhiều quốc gia. Ngoài ra, một tổ chức uy tín và lâu đời nhất là Hiệp hội nhượng quyền Quốc tế (International Franchise Association) được thành lập năm 1960 có khoảng 30.000 thành viên bao gồm các doanh nghiệp bán, mua, nhượng quyền. Khái niệm NQTM mới xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1990 đến nay có khoảng hơn 200 hệ thống nhượng quyền nhưng hoạt động này đã từng bước 5
- khẳng định vai trò của mình đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam [5]. Giờ đây người tiêu dùng đã quen thuộc với các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như KFC, Dimal, Qualitea,… cho đến nay một số thương nhân Việt Nam đã kinh doanh khá thành công theo mô hình này ( điển hình là cà phê Trung Nguyên, Phở 24 và Bakerry Kinh Đô), và các doanh nghiệp có tiềm năng khác cũng đang khẩn trương chuẩn bị để chuyển nhượng quyền thương mại. Khái niệm này cũng đã được các trường đại học về kinh tế đưa vào giảng dạy chính thức, nhiều buổi hội thảo do các doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền đã được tổ chứ hàng năm, mới đây nhất là hội chợ triển lãm về frachise tổ chức bởi Văn phòng đại diện Cục Xúc tiến thương mại (Viettrade) tại thành phố Hồ Chí Minh với chủ đề: "Nhượng quyền thương mại - Xu hướng phát triển mới, cơ hội và tiềm năng" ngày 11/05/2012, Hội thảo "nhượng quyền thương mại - Bài học từ người trong cuộc" do Báo Doanh nhân Sài Gòn tổ chức ngày 28/06/2012; … nhằm trao đổi kinh nghiệm giữa các thương nhân. Mặt khác theo đánh giá của các chuyên gia, hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO thì NQTM sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ và bùng nổ, cũng theo họ để Việt Nam có thể hội nhập kinh tế thế giới một cách nhanh chóng thì NQTM là con đường tốt nhất và rất phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam hiện nay. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và ý nghĩa của nhƣợng quyền thƣơng mại 1.1.2.1. Khái niệm nhượng quyền thương mại Tuy có lịch sử phát triển lâu dài nhưng đến nay trên thế giới vẫn chưa có khái niệm thống nhất về NQTM. Mỗi quốc gia đưa ra khái niệm khác nhau phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và quan điểm lập pháp của nước mình. Định nghĩa của Uỷ ban thương mại Liên minh Hoa Kỳ nhấn mạnh tới việc 6
- bên giao quyền kinh doanh hỗ trợ và kiểm soát bên nhận trong hoạt động kinh doanh, theo đó hoạt động nhượng quyền thương mại được hiểu như sau: “NQTM là thoả thuận, theo đó bên nhượng quyền có trách nhiệm hỗ trợ đáng kể cho bên nhận quyền trong việc điều hành doanh nghiệp và kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của bên nhận quyền. Đồng thời bên nhượng quyền phải lisence nhãn hiệu cho bên nhận quyền để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hoá của bên nhượng và yêu cầu bên nhận thanh toán một khoản phí tối thiểu" [2]. Theo hiệp hội NQTM quốc tế (IFA) thì: "NQTM là mối quan hệ theo hợp đồng giữa bên giao và bên nhận, theo đó bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của bên nhận trên các khía cạnh như bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân viên. Bên nhận quyền hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hoá, phương thức, phương pháp kinh doanh do bên giao sở hữu hoặc kiểm soát và bên nhận quyền đang và sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng nguồn lực của mình." [2] Theo định nghĩa này vai trò của bên nhận quyền kinh doanh trong việc đầu tư vốn và điều hành doanh nghiệp được đặc biệt nhấn mạnh hơn so với trách nhiệm của bên giao quyền. Liên minh Châu Âu định nghĩa: "NQTM là tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bí quyết hoặc sáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ tới người sử dụng cuối cùng". [2] Như vậy có thể hiểu cách tiếp cận của Liên minh Châu Âu là việc nhấn mạnh quyền của bên nhận quyền khi sử dụng tập hợp các quyền sở hữu trí tuệ. Định nghĩa của Australia là định nghĩa khá toàn diện về NQTM, ngoài ra việc chỉ ra các đặc điểm đặc trưng khái quát lên bản chất của NQTM còn chỉ 7
- ra được một quy trình khá chi tiết và đầy đủ của hoạt động NQTM. Định nghĩa đó như sau: “NQTM là thoả thuận một bên (bên nhượng quyền) cấp cho bên khác (bên nhận quyền) thực hiện hoạt động đề nghị giao kết hợp đồng, cung cấp hoặc phân phối hàng hoá hoặc dịch vụ trong lãnh thổ Australia theo hệ thống hoặc kế hoạch kinh doanh mà cơ bản được xác định kiểm soát hoặc đề xuất bởi bên nhượng quyền, theo đó: Việc tiến hành hoạt động kinh doanh được chủ yếu gắn liền với thương hiệu, hoạt động quảng cáo hoặc biểu tượng thương mại của bên nhượng quyền. Trước khi bắt đầu kinh doanh và trong quá trình kinh doanh, bên nhận quyền phải thanh toán cho bên nhượng quyền một khoản chi phí NQTM" [2]. Đối với Việt Nam khái niệm nhượng quyền thương mại lần đầu tiên được đề cập đến trong pháp luật tại Điều 284 Luật thương mại 2005, theo quan điểm các nhà làm luật thì: "NQTM là hoạt động thương mại theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau: 1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Qua các định nghĩa trên ta có thể thấy mặc dù quan điểm của các quốc gia về nhượng quyền thương mại là khác nhau nhưng tất cả các định nghĩa trên đều có đặc điểm chung là: 8
- • Bên nhận quyền phân phối sản phẩm, cung ứng dịch vụ dưới nhãn hiệu hàng hoá, các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ và theo quy trình kỹ thuật do bên nhượng quyền xây dựng và sở hữu • Bên nhận quyền phải trả một khoản phí và chấp nhận các điều kiện do bên nhượng quyền quy định (các quy định về tiêu chuẩn hàng hoá, giá sản phẩm, cách bài trí cửa hàng, cung cách phục vụ của nhân viên) 1.1.2.2. Đặc điểm của nhượng quyền thương mại NQTM là phương thức kinh doanh đặc biệt, mặc dù rất giống với lisence, đại lý thương mại và chuyển giao công nghệ nhưng nó không phải là một trong các phương thức đó, chúng ta có thể nhận biết NQTM qua một số đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, chủ thể tham gia hoạt động NQTM gồm bên nhượng quyền và bên nhận quyền là các pháp nhân độc lập và hoàn toàn không phụ thuộc với nhau về mặt pháp lý cũng như tài chính. Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt quan hệ NQTM với quan hệ chi nhánh. [3] Bên nhận quyền mặc dù kinh doanh dưới thương hiệu của bên nhượng quyền nhưng lại hoàn toàn chủ động trong việc kinh doanh của mình, việc có lãi hay chịu lỗ không liên quan trực tiếp đến bên nhượng quyền. Mặt khác các chủ thể hoạt động NQTM đều là những doanh nghiệp hoàn toàn độc lập về mặt trách nhiệm đối với khách hàng và đối với đối tác khác trong kinh doanh, vì vậy nó sẽ có địa vị pháp lý độc lập khi kinh doanh NQTM. Thứ hai, đối tượng của hoạt động NQTM là vô hình - chính là quyền thương mại - đó là một thể thống nhất tạo bởi rất nhiều các quyền tài sản khác nhau như quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, bí quyết kỹ thuật…), quyền kinh doanh theo hệ thống vận hành với phương thức quản lý, tiếp thị, 9
- đào tạo của bên nhượng quyền. Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, nội dung cốt lõi chính là việc bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền sử dụng quyền thương mại của mình trong kinh doanh. Thứ ba, là mối quan hệ hỗ trợ mật thiết giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Các bên nhận quyền phải tuân thủ trung thành mô hình NQTM, phải khai thác bí quyết một cách nhất quán trong mạng lưới NQTM. Bên nhận quyền dùng nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kinh doanh của bên nhượng quyền để sản xuất, phân phối hàng hoá và cung ứng dịch vụ, đồng thời còn nhận được sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật, đào tạo của bên nhượng quyền trong quá trình kinh doanh theo hợp đồng NQTM. Chính vì vậy, bên nhượng quyền luôn có quyền kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền để đảm bảo tính đồng bộ cho toàn hệ thống nhượng quyền. Ngược lại, bên nhận quyền khi tham gia vào mạnh lưới kinh doanh nhượng quyền sẽ phải trả cho bên nhượng quyền các khoản tiền cho việc sử dụng đối tượng NQTM để kinh doanh cũng như các khoản tiền cho các công việc đào tạo, hỗ trợ mà mình nhận được. Đây là một đặc điểm giúp chúng ta tìm thấy sự khác biệt của nhượng quyền thương mại với các hoạt động thương mại khác. Trong nhượng quyền thương mại luôn tồn tại mối quan hệ hỗ trợ mật thiết giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền, nếu không có điều đó, thì đã thiếu đi một điều kiện tiên quyết để xác định hoạt động đấy có phải là nhượng quyền thương mại hay không. [4] Thứ tư, NQTM là hoạt động kinh doanh theo mô hình mạng lưới thống nhất. [3] Điều này thể hiện ở chỗ: thống nhất về hành động của bên nhượng quyền và các bên nhận quyền nhằm duy trì hình ảnh đặc trưng và duy trì dịch vụ đặc trưng, thứ hai là thống nhất về lợi ích của bên nhượng quyền và của bên nhận quyền. Các bên tham gia vào hệ thống NQTM phải có cùng mục đích chung là bảo vệ hình ảnh, uy tín cho thương hiệu nên cần tuân thủ mô 10
- hình kinh doanh một cách chặt chẽ, trung thành để tránh hậu quả đáng tiếc cho bên nhượng quyền cũng như bên nhận quyền khác. Thứ năm, hoạt động của hệ thống NQTM thường dẫn tới hệ quả phân chia thị trường và có thể gây hạn chế cạnh tranh. Hợp đồng NQTM có thể quy định vấn đề "phân chia thị trường", bao gồm phân chia lãnh thổ (phân chia khu vực kinh doanh) và phân chia khách hàng. Điều này rất có thể bị điều chỉnh bằng luật chống độc quyền. Mỗi một bên nhận quyền đều phải tuân thủ sự phân chia thị trường theo quyết định của bên nhượng quyền. [3] Với những đặc trưng như trên, NQTM chỉ thích hợp với loại hàng hoá, dịch vụ theo quy trình công nghiệp có quy mô lớn. NQTM không thích hợp với hoạt động nhỏ lẻ, sự khéo tay, những sản phẩm đặc biệt như các ngành nghề thủ công truyền thống… Trên đây chủ là một số đặc điểm cơ bản của nhượng quyền thương mại, tuỳ theo từng hình thức nhượng quyền cụ thể mà qua hệ nhượng quyền thương mại còn có thể có đặc điểm khác. 1.1.2.3. Phân loại nhượng quyền thương mại Theo thông lệ quốc tế, nếu căn cứ vào phạm vi, tính chất của quan hệ nhượng quyền thì NQTM sẽ được chia thành nhượng quyền sản xuất, nhượng quyền phân phối sản phẩm và nhượng quyền phương pháp kinh doanh. Thứ nhất, nhượng quyền sản xuất: Đây là loại hình NQTM theo đó bên nhận được sử dụng các nguyên liệu đặc thù và có thể là bí quyết kinh doanh để thực hiện việc sản xuất và phân phối sản phẩm dưới tên thương mại và nhãn hiệu của bên giao. Bên giao quyền chỉ cung cấp các nguyên liệu đặc thù, các bí quyết kỹ thuật và cấp lisence quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ cho bên nhận để tiến hành kinh doanh. 11
- Thứ hai, nhượng quyền phân phối: Đây là loại hình NQTM đơn giản nhất, mà mối quan hệ giữa hai bên chủ thể (bên giao và bên nhận quyền) thực chất là quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà phân phối. Theo đó bên nhận quyền chỉ được thực hiện phân phối các sản phẩm cho bên giao quyền sản xuất, cung cấp dưới thương hiệu của bên giao quyền mà không nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ nào từ phía nhượng như các hình thức nhượng quyền kinh doanh khác. Có chăng chỉ là việc bên nhận quyền được sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ thuộc sở hữu của bên nhượng quyền như tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá, biển hiệu cửa hàng để kinh doanh. Chính vì vậy, bên nhận quyền cũng tự do hơn trong việc kinh doanh của mình, ít chịu sự kiểm tra, giám sát của bên nhượng quyền trong quá trình kinh doanh. Hình thức nhượng quyền này được áp dụng rộng rãi vào thời kỳ trước chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay vẫn còn phổ biến ở các nước phương tây trong các lĩnh vực như kinh doanh trong các trạm xăng, dầu, đại lý bán ô tô. Thứ ba, nhượng quyền phương pháp kinh doanh (nhượng quyền kinh doanh): đây là hình thức nhượng quyền phổ biến nhất hiện nay, nó là hình thức kinh doanh hội tụ tất cả các đặc trưng của phương thức NQTM. Nhượng quyền kinh doanh không đơn thuần là việc bên giao quyền cho phép bên nhận quyền sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại và bí quyết kinh doanh của mình để sản xuất và kinh doanh mà nó còn gồm cả việc chuyển giao kỹ thuật kinh doanh và công thức điều hành quản lý. Bên nhận quyền được phép sử dụng tất cả các quyền đối với đối tượng kinh doanh của bên nhượng quyền, đó là các quyền đối với đối tượng kinh doanh của bên giao quyền, đó là các quyền đối với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh để kinh doanh. Trong hình thức này, bên nhượng quyền không thực hiện việc sản xuất và cung cấp sản phẩm cho bên nhận quyền mà thay vào đó là chuyển giao bí quyết kỹ thuật, các trang thiết bị, nguyên liệu đặc thù cho bên nhận quyền để 12
- sản xuất, kinh doanh dưới thương hiệu của bên nhượng quyền. Không những vậy, bên nhận quyền còn nhận được sự trợ giúp, hỗ trợ của bên nhượng quyền trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Đổi lại bên nhận quyền phải trả cho bên nhượng quyền khoản phí nhượng quyền và các khoản lợi tức được tính hàng năm trong quá trình hợp đồng NQTM có hiệu lực. Mặt khác bên nhận quyền còn phải tuân thủ tuỵêt đối các quy định kỹ thuật, chuẩn mực do bên nhượng quyền đặt ra. Hình thức nhượng quyền kinh doanh được áp dụng nhiều trong các lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, ăn uống. Có thể nói đây là ba hình thức nhượng quyền cơ bản nhất, từ đây có thể phát triển thành nhiều hình thức nhượng quyền khác. Phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của mình mà các bên chọn ra hình thức nhượng quyền thương mại phù hợp để kinh doanh. 1.1.2.4. Ý nghĩa của nhượng quyền thương mại Hoạt động NQTM ngày càng phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới là một thực tế cho thấy đó là mô hình kinh doanh rất thành công và được các thương nhận lựa chọn. Đây là phương thức kinh doanh không chỉ mang lại lợi ích cho các bên tham gia mà còn có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc gia cũng như nền kinh tế toàn cầu. *) Đối với bên nhượng quyền Lợi ích đầu tiên mà bên nhượng quyền nhận được khi kinh doanh NQTM là nhân rộng mô hình kinh doanh mà không cần bỏ ra nhiều chi phí. Đây là điều mà bất kỳ thương nhân nào cũng mong muốn bởi lẽ khi mô hình kinh doanh được nhân rộng đồng nghĩa với thương hiệu của mình sẽ mạnh lên, có chỗ đứng trên thị trường và tăng khả năng cạnh tranh với các thương hiệu khác. Đối với một thương nhân không kinh doanh theo mô hình NQTM thì điều này rất khó khăn bởi chủ thương hiệu sẽ phải tự bỏ ra các khoản chi 13
- phí để xây dựng hệ thống cửa hàng của mình, phải tìm hiểu phong tục tập quán địa phương nơi mình định đặt cửa hàng để có hướng kinh doanh phù hợp, phải tổ chức quản lý một cách đồng bộ hệ thống kinh doanh nhượng quyền. Tuy nhiên với những thương nhân kinh doanh NQTM thì những vấn đề trên không còn là trở ngại, đây chính là lợi ích lớn nhất mà nên nhượng quyền nhận được khi kinh doanh theo phương thức này. Khi thực hiện NQTM bên nhượng quyền sẽ nhận được các khoản phí từ bên nhận quyền, các khoản phí này bao gồm phí nhượng quyền ban đầu, phí hàng tháng và các loại phí khác, đây là một nguồn thu rất lớn đối với bên nhượng quyền, thương hiệu càng mạnh thì các khoản phí này càng cao. Như vậy, ngoài doanh thu từ hoạt động kinh doanh của mình bên nhượng quyền còn được hưởng một khoản tiền lớn mà chỉ khi kinh doanh NQTM mới có, hay nói cách khác kinh doanh NQTM giúp bên nhượng quyền tăng doanh thu của mình một cách đáng kể. Lợi ích tiếp theo mà bên nhượng quyền nhận được chính là việc tiết giảm các chi phí như quảng cáo, tiếp thị, các khoản chi mua nguyên liệu đặc trưng. Đối với các nguyên liệu đặc thù bên nhận quyền phải mua với số lượng lớn được phân phối cho cả hệ thống cửa hàng nhượng quyền từ phía nhượng quyền, với số lượng lớn như vậy bên nhượng quyền sẽ mua được nguyên liệu với giá thấp hơn so với giá thông thường của hàng hoá đó. Các chi phí về quảng cáo, tiếp thị cũng được tiết giảm nhờ ưu thế chia nhỏ ra cho nhiều đơn vị hàng cùng mang một nhãn hiệu chia sẻ với nhau thông qua phí hàng hàng của bên nhận quyền. *) Đối với bên nhận quyền Theo con số thống kê ở Mỹ, trung bình chỉ có khoảng 23% doanh nghiệp nhỏ kinh doanh độc lập có thể tồn tại sau 5 năm kinh doanh, trong khí đó con 14
- số này là 92% đối với các doanh nghiệp kinh doanh NQTM. Điều đó cho thấy tỷ lệ thành công của mô hình kinh doanh này cao hơn nhiều so với các mô hình khác. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi bên nhận quyền sản xuất, phân phối hàng hoá và cung ứng dịch vụ dưới nhãn hiệu, thương hiệu của bên nhượng quyền - thường là những thương hiệu lớn và có sức cạnh tranh trên thị trường. Bên nhận quyền chỉ cần bỏ ra một khoản tiền và đáp ứng các điều kiện của bên nhượng quyền là có thể kinh doanh mà không phải tự xây dựng và phát triển thương hiệu. Đây có thể được coi là khoản đầu tư an toàn và khôn ngoan của bên nhận quyền vì khi kinh doanh dưới thương hiệu mạnh thì vấn đề hồi vốn và thu lợi nhuận chỉ trong thời gian ngắn. Điều này chứng minh sức mạnh của thương hiệu trong quyết định mua hàng của khách hàng, hay nói cách khác, khi mua nhượng quyền của một sản phẩm đã có thương hiệu thì khá an tâm vì coi như họ đã chắc chắn có một lượng khách hàng nhất định. Khi kinh doanh NQTM bên nhận quyền sẽ giảm thiểu được nhiều rủi ro trong kinh doanh. Bên nhận quyền sẽ nhận được sự giúp đỡ từ bên nhượng quyền không chỉ trước mà cả sau khi cửa hàng nhượng quyền được khai trương về các vấn đề như quảng cáo, tiếp thị, đào tạo nhân viên. Mặt khác các thương hiệu được chuyển nhượng thường đã được bảo hộ sẵn, như vậy bên nhận quyền không phải mất phí bảo hộ (một khoản phí không nhỏ) như các thương nhân kinh doanh độc lập khác và cũng không lo bị khiếu kiện liên quan đến vấn đề bảo hộ. Không chỉ vậy, bên nhận quyền còn được học hỏi kinh nghiệm quản lý, được tiếp nhận các thiết bị khoa học kỹ thuật tiên tiến từ bên nhượng quyền. So với các thương nhân kinh doanh độc lập thì đây là những nguồn lợi rất lớn của thương nhân kinh doanh NQTM. *) Đối với người tiêu dùng Hình thức nhượng quyền là hình thức kinh doanh của niền tin và sự cam kết, làm cho hệ thống được vận hành đúng và quy chuẩn dù ở bất cứ nơi đâu và 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn