VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ANH VŨ

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ANH VŨ

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 8.38.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. TRẦN HỮU TRÁNG

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

Thạc sĩ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm về “Phòng ngừa tình hinh tội

phạm tại các phường trên địa bàn Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” là

hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong công trình nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả

Nguyễn Anh Vũ

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH

HÌNH TỘI PHẠM TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN

CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................. 9

1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm11 ............................................ 9

1.2. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên địa

bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ........................................................... 12

1.3. Mục đích, các nguyên tắc phòng ngừa tinh hình tội phạm ...................... 13

1.4. Các chủ thể thực hiện phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường

trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng .............................................. 18

1.5. Nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm .................... 22

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI

PHẠI TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 28

2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội dung

phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai

đoạn 2015 - 2019 ............................................................................................. 28

2.2. Thực trạng áp dụng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạmm tại

các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng giai đoạn

2015– 2019 ...................................................................................................... 30

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA

TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................. 55

3.1. Tăng cường nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội dung

phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ,

thành phố Đà Nẵng .......................................................................................... 55

3.2. Tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn

quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng .................................................................. 56

3.3. Tăng cường nguồn lực phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận

Cẩm Lệ, thành Phố Đà Nẵng........................................................................... 68

KẾT LUẬN .................................................................................................... 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLHS : Bộ luật hình sự

BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự

CGTS : Cướp giật tài sản

CQĐT : Cơ quan điều tra

CTTP : Cấu thành tội phạm

PNTP : Phòng ngừa tội phạm

TAND : Tòa án nhân dân

THTP : Tình hình tội phạm

TTHS : Tố tụng hình sự

TTXH : Trật tự xã hội

UBND : Ủy ban nhân dân

VKSND : Viện kiểm sát nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên bảng Trang bảng

2.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối của THTP 6

Mức độ của THTP tại các phường trên địa bàn quận 6 2.2. Cẩm Lệ giai đoạn 2015 - 2019

Động thái của THTP tại các phường trên địa bàn quận 7 2.3. Cẩm Lệ,thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2019

Động thái (diễn biến) của tội phạm tại các phường

2.4. trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn từ năm 2015 – 8

2019 trong so sánh liên hoàn

Cơ cấu của THTP theo loại tội phạm 9 2.5.

Cơ cấu tội phạm theo tội danh 1 2.6.

Cơ cấu của THTP theo hình thức phạm tội 2 2.7.

Cơ cấu THTP theo giới tính và độ tuổi 3 2.8.

Cơ cấu THTP theo trình độ học vấn 3 2.9.

Cơ cấu THTP theo nghề nghiệp 4 3.1.

Cơ cấu của THTP theo loại và mức hình phạt đã được 5 3.2. áp dụng

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quận Cẩm Lệ là một quận mới được thành lập từ năm 2005 và nằm ở

phía nam thành phố, là cửa ngõ của thành phố Đà Nẵng. Qua 15 năm hình thành

và phát triển, quận Cẩm Lệ đã đạt được những thành tựu về kinh tế và xã hội nổi

bật và là một trong những quận có chỉ số phát triển cao của thành phố. Với sự

hình thành của nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất có sự đầu tư nước ngoài

được thành lập nên thu hút được nhiều lao động các tỉnh khác về đây làm việc,

đời sống người dân ngày một nâng cao. Bên cạnh những mặt tích cực của sự

phát triển kinh tế đem lại thì mặt trái của nó là nảy sinh nhiều vấn đề xã hội

phức tạp, nhất là sự xuất hiện của các loại tệ nạn xã hội. Sự di cư tự do, nhập cư

bất hợp pháp vào quận Cẩm Lệ ngày càng tăng, tình trạng thất nghiệp cũng đang

ở tỉ lệ khá cao, lối sống xa hoa, hưởng thụ của một bộ phận dân cư là động cơ

thúc đẩy con người lao vào kiếm tiền bất chấp cả công việc phi pháp.

Trong những năm gần đây,THTP trên địa bàn quận Cẩm Lệ có xu hướng

gia tăng về số lượng cũng như tính chất vụ việc. Thủ đoạn của các đối tượng

phạm tội ngày càng tinh vi, xảo quyệt nhằm qua mặt các cơ quan chức năng.Qua

thống kê của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ giai đoạn 2015-2019 đã đưa ra xét

xử630 vụ án với tổng số bị can là 909.

Trong giai đoạn 2015 - 2019, UBND quận Cẩm Lệ đã ban hành nhiều văn

bản, hướng dẫn trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm như: Kế hoạch

số: 457/KH-UBND ngày 12/02/2015 của UBND quận Cẩm Lệ về việc đấu tranh

phòng ngừa THTP trộm cắp giai đoạn 2015 - 2019; Kế hoạch số 471/KH-UBND

của UBND quận Cẩm Lệ về việc cụ thể hóa Nghị Quyết của thành phố Đà Nẵng

về công tác đấu tranh, phòng ngừa THTP chung. Ngoài ra, tại các phường cũng

đã ban hành các văn bản đấu tranh phòng ngừa THTP dựa trên hướng dẫn của

1

cấp trên và tình hình thực tế tại địa phương mình.

Nhìn chung, số lượng vụ án hình sự trong thời gian từ 2015-2019 không

có xu hướng giảm mà có dấu hiệu tăng lên về số lượng và mức độ nguy hiểm

của hành vi phạm tội. Nguyên nhân dẫn đến thực trên bao gồm các nguyên nhân

chủ quan và nguyên nhân khách quan khác nhau, nhưng nguyên nhân quan trọng

là công tác triển khai, tổng kết đánh giá về THTP vẫn còn chưa cụ thể, còn mang

tính chung chung gây khó khăn trong công tác định hướng phòng chống tội

phạm. Sự thiếu hụt trong trang bị phương tiện cũng như lực lượng còn mỏng,

địa bàn tại các phường tại quận Cẩm Lệ rộng và tiếp giáp với các địa bàn phức

tạp về ANTT nên đã không thể quán xuyến được hết địa bàn. Ngoài ra, công tác

phát động toàn dân bảo vệ An ninh Tổ Quốc, công tác tuyên truyền đấu tranh

phòng ngừa tội phạm còn chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm đúng mức, sự lơ

là thiếu cảnh giác của mỗi công dân… đã tạo điều kiện cho THTP ngày càng

phức tạp.

Do yêu cầu cấp thiết của công tác phòng ngừa THTP trên các phường

thuộc quận Cẩm Lệ, thành Phố Đà Nẵng, tác giả đã chọn đề tài: “Phòng ngừa

THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành Phố Đà Nẵng” làm Luận

văn Thạc sỹ Luật học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong thời gian qua, việc nghiên cứu tội phạm học phục vụ cho việc

phòng ngừa THTP luôn được quan tâm và chú trọng. Việc đấu tranh phòng ngừa

THTP có vai trò rất lớn trong việc kéo giảm tội phạm và khẳng định được tầm

quan trọng trong công tác đấu tranh phòng ngừa THTP. Ngoài các Luận văn về

phòng ngừa THTP đã nghiên cứu và công bố, thì thời gian qua cũng có nhiều

công trình khoa học, các lý luận về phòng ngừa THTP khác cũng được công bố.

2.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận chung của tội phạm học

Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có các công trình khoa học sau đây

2

nghiên cứu về các vấn đề lý luận của tội phạm học:

- Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb. Công an

nhân dân, tái bản năm 2013;

- “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” - Sách chuyên khảo

của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nxb. Công an nhân dân, năm 2001.

- Giáo trình Tội phạm học Việt Nam do GS.TS. Trần Đại Quang chỉ đạo

biên soạn Nxb. Công an nhân dân, năm 2013.

- Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của GS.TS. Võ

Khánh Vinh, Chương – Tội phạm do nữ thực hiện, Nxb Công an nhân dân, Hà

Nội 2010;

- Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công

an nhân dân, 2004…2010;

- Giáo trình “Tội phạm học” của Học viện Cảnh sát nhân dân, Nxb. Công

an nhân dân, 2002, 2013;

- “Một số vấn đề lý luận về THTP ở Việt Nam” của TS. Phạm Văn Tỉnh,

Nxb. Công an nhân dân, 2007;

- “Đấu tranh với THTP chống người thi hành công vụ ở nước ta hiện nay,

một mô hình nghiên cứu tội phạm học chuyên ngành”, Phạm Văn Tỉnh, Đào Bá

Sơn, Nxb. CAND, 2010;

- “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam” của Nguyễn Văn Cảnh và Phạm

Văn Tỉnh, do Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an ấn hành năm 2013.

- Các bài viết về phòng ngừa THTP, về nhân thân người phạm tội, nguyên

nhân và điều kiện của tội phạm được đăng tải trên tạp chí Nhà nước và Pháp

luật, tạp chí Cảnh sát nhân dân, tạp chí Kiểm sát, tạp chí Tòa án nhân dân, Công

an nhân dân trong những năm gần đây.

Các công trình đã nêu là nguồn tham khảo quan trọng trong việc thực hiện

đề tài luận văn. Những công trình nói trên chứa đựng hệ thống lý luận về tội phạm

3

học và các vấn đề cơ bản mà đề tài luận văn cần giải quyết,hệ thống lý luận còn có

những định hướng cho việc xác định phương pháp nghiên cứu đề tài, từ tổng quan

cho đến chi tiết.

2.2. Tình hình nghiên cứu cụ thể

Ở mức độ cụ thể và liên quan trực tiếp đến đề tài Luận văn, đã có các

công trình sau đây:

- Lê Đình Tài “Nhân thân người phạm tội về Ma túy trên địa bàn Thành

Phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội, năm 2018;

- Hoàng Trần Quý, Kim Đức Cường “Giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn

tội phạm công nghệ cao trong hoạt động ngân hàng”.

- Phạm Văn Tích “Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng”. năm 2018.

- Võ Văn Ta, “Tình hình tội phạm ma túy trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam”,

năm 2019.

- Lê Xuân Trường “Phòng ngừa THTP trên địa bàn Huyện Trảng Bom,

tỉnh Đồng Nai”, năm 2017.

- Mai Thị Lệ Quyên“Đặc điểm hình sự của tội phạm sản xuất, buôn bán

hàng giả trên địa bàn thành phố Hà Nội và giải pháp nâng cao hiệu quả phòng

ngừa”, Nghề Luật.

- Nguyễn Thị Phương Ngọc, Nguyễn Thị Hương Thúy “Giải pháp phòng

ngừa các tội phạm về tham nhũng trong đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng

khu công nghiệp trên địa bàn Vĩnh Phúc”. Kiểm sát.

- Hoàng Trần Quý, Kim Đức Cường “Giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn

tội phạm công nghệ cao trong hoạt động ngân hàng”. Ngân hàng.

- Nguyễn Văn Khoa Điềm “Hoạt động phòng ngừa tội phạm cướp giật tài

sản trên tuyến đường bộ của lực lượng cảnh sát hình sự công an Thành phố Hồ

Chí Minh, thực trạng và giải pháp phòng ngừa”. Khoa học Kiểm sát.

4

- Phạm Uyên Thy “Một số đặc điểm nhân thân và giải pháp phòng ngừa

người nước ngoài phạm tội”. Kiểm sát.

Các công trình được liệt kê ở trên đã nghiên cứu, phân tích về mặt lý luận,

thực trạng THTP trên một số địa bàn cụ thể, qua đó tìm ra những nguyên nhân và

điều kiện phạm tội, từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hạn chế và dần đẩy

lùi THTP ra khỏi đời sống xã hội như: công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong phòng

ngừa THTP, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục

pháp luật, vận động quần chúng trong phòng ngừa THTP; nâng cao chất lượng

công tác nghiệp vụ cơ bản để chủ động phòng ngừa THTP.

Tuy nhiêntrong các công trình nêu trên, chưa có một công trình nào

nghiên cứu một cách chuyên sâu thực trạng phòng ngừa THTP tại các phường,

cũng như đưa ra được biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa THTP tại

các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, trong bối cảnh THTP tại các phường trên

địa bàn nàydiễn biến phức tạp, thủ đoạn manh động, gây bức xúc dư luận trong

thời gian qua. Vì vậy, việc nghiên cứu THTP và tìm ra các giải pháp nâng cao

hiệu quả phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệlà mang

tính cấp bách, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.Đây chính là hướng nghiên

cứu của luận văn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc làm rõ những vấn đề lý

luận và thực tiễn công tác phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận

Cẩm Lệ,thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 – 2019, từ đó đưa ra các giải pháp

tăng cường phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành

phố Đà Nẵng trong giai đoạn tiếp theo.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, các nhiệm vụ mà luận văn phải thực hiện

5

- Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu, văn bản, chủ trương chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn, chủ trương của

địa phương, các tài liệu về pháp luật về chuyên ngành tội phạm học nhằm xây

dựng các vấn đề lý luận về phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận

Cẩm Lệ,thành phố Đà Nẵng.

- Nghiên cứu thực tế: Nghiên cứu các số liệu từ các báo cáo tổng kết, sơ

kết của các cơ quan tư pháp liên quan đến THTP, các số liệu thống kê tội phạm,

các bản án cụ thể nhằm nắm bắt được thực tiễn THTP cũng như công tác phòng

ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, từ đó chỉ ra những

nguyên nhân, hạn chế trong công tác phòng ngừa THTP tại các phường trên địa

bàn quận Cẩm Lệ.

- Nghiên cứu sáng tạo:

+ Khái quát những vấn đề lý luận chung về phòng ngừa THTP nói chung,

phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ nói riêng;

+ Thực trạng hoạt động phòng ngừa THTPtại các phường trên địa bàn

quận Cẩm Lệ;

+ Làm rõ những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động

phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ;

+ Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa

THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian tới;

+ Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa

THTPtại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận,

thực tiễn trong phòng ngừa và các biện pháp tăng cường phòng ngừa THTP tại

các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ.

6

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung, luận văn nghiên cứu hoạt động phòng ngừa THTP tại các

phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong phạm vi khoa học Tội phạm học thuộc

ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm.

- Về tội danh, luận văn tập trung nghiên cứu các loại tội phạmquy định

tại Bộ luật hình sự năm 1999 (Sửa đổi bổ sung năm 2009), có cập nhật những

Điều luật tương ứng trong BLHS hiện;

- Về thời gian, luận văn sử dụng chất liệu nghiên cứu trong phạm vi 5

năm, từ năm 2015 đến năm 2019.Đây là khoảng thời gian BLHS năm 1999, sửa

đổi, bổ sung năm 2009 vẫn còn hiệu lực và BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017

có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, vì vậy luận văn nghiên cứu cả các tội được xét

xử theo BLHS năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và các tội được xét xử theo

BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017.

- Về không gian, luận văn nghiên cứu hoạt động phòng ngừa THTP tại

các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ,thành phố Đà Nẵng.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Phương pháp luận biện chứng duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lênin,

vận dụng các quy luật, các cặp phạm trù phù hợp là cơ sở để tác giả sử dụng

nghiên cứu trong luận văn để giải quyết các vấn đề liên quan đến THTP, nguyên

nhân và điều kiện phát sinh tội phạm và biện pháp phòng ngừa tội phạm. Luận văn

cũng dựa trên quan điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng

và Nhà nước ta về công tác phòng ngừa tội phạm.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương

pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp thống kê xã hội học, tổng kết thực

tiễn, nghiên cứu điển hình, nghiên cứu hồ sơ vụ án, nghiên cứu bản án, điều tra

7

xã hội học, phân tích số liệu, so sánh, hệ thống số liệu, kế thừa… phương pháp

mô tả bằng bảng, biểu;... những phương pháp trên giữ vai trò quan trọng trong

quá trình giải quyết các vấn đề của luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài là công trình nghiên cứu về THTPmột cách hệ thống, nhất quán và

toàn diệntrên cơ sở những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm của nghành khoa

học tội phạm học Việt Nam trên địa bàn Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Kết

quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các

trường Luật, kiểm sát, tòa án, Công an và các địa phương trong quá trình xây

dựng và vận dụng các biện pháp đấu tranh phòng ngừa tình hình tội phạm.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở lý luận và thực tiễn cho các tổ

chức, cá nhân, cơ quan nhà nước tham khảo để làm tài liệu tuyên truyền, giáo

dục cho quần chúng nhân dân trong công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được vận dụng trong công tác

điều tra, truy tố, xét xử tội phạm góp phần nâng cao hiệu quả công tác phát hiện

tội phạm.

7. Cơ cấu của luận văn

Nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương:

Chương 1:Những vấn đề lý luận về phòng ngừa THTP tại các phường trên

địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Chương 2:Thực trạng phòng ngừa THTP từ thực tiễn tại các phường trên

địa bàn quận Cẩm Lệ, thành Phố Đà Nẵng.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa THTP tại các phường

trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

8

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH

TỘI PHẠM TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm11

Tội phạm học không quy địnhcụ thể đâu là hành vi phạm tội, các chế tài

áp dụng đối với người phạm tội, mà tội phạm học nghiên cứu là tìm ra bản chất

của việc phạm tội là gì; hành vi phạm tội có mối quan hệ như thế nào với các

quá trình, các hiện tượng xã hội khác; nguyên nhân điều kiện làm phát sinh, phát

triển tội phạm; biện pháp để làm ngăn chặn tội phạm, kiềm chế đi đến hạn chế

tội phạm phát sinh, phát triển. Đây là hướng tiếp cận khoa học, biện chứng của

tội phạm học. Tội phạm học tìm và giải quyết nguyên nhân điều kiện làm nảy

sinh tội phạm trong xã hội, thu hẹp, hạn chế, xóa bỏ những nguyên nhân điều

kiện làm nảy sinh mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực làm cho xã hội phát triển

ổn định, bền vững. Bên cạnh đó, tội phạm học nghiên cứu tìm ra cách kiềm chế,

khống chế không để tội phạm xảy ra, làm cho mọi cá nhân, tổ chức không trở

thành người phạm tội tiềm ẩn hay nạn nhân tiềm tàng của tội phạm.

Để làm rõ định nghĩa phòng ngừa tình hình tội phạm, trước hết cần phải

làm rõ nhận thức về tình hình tội phạm (THTP).

THTP là đối tượng nghiên cứu đầu tiên,cơ bản nhất của tội phạm học,

“khái niệm THTP được hình thành bằng cách chuyển mức độ nhận thức từ sự

kiện, hành vi và khái niệm tội phạm đơn nhất đến một khái niệm chung hơn,

khái quát hơn, phức tạp hơn” [50,tr 54].

Khái niệm về THTP vẫn chưa thống nhất về nội dung, hiện nay có một số

định nghĩa như sau:

“THTP là trạng thái, xu thế vận động của (các) tội phạm (hoặc nhóm tội

9

phạm hoặc một loại tội phạm) đã xảy ra trong một đơn vị không gian và đơn vị

thời gian nhất định” [14, tr.174].

“THTP là toàn bộ tình hình, cơ cấu, động thái, diễn biến của các loại tội

phạm hay từng loại tội phạm trong một giai đoạn nhất định xảy ra trong một lĩnh

vực, một địa phương, trong phạm vi quốc gia, khu vực hoặc toàn thế giới trong

khoảng thời gian nhất định” [14, tr.171].

Đây là các định nghĩa này thiên về việc nhấn mạnh THTP như là một xu

thế, trạng thái vận động của tội phạm nói chung hoặc của một loại tội phạm. Tuy

nhiên, định nghĩa này lại chưa nêu lên được bản chất pháp lý, chính trị của

THTP.

Giáo sư Võ Khánh Vinh định nghĩa:

“THTP là một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự được thay đổi về mặt

lịch sử, mang tính chất giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội

phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia) nhất định và trong một khoảng thời

gian nhất định” [50, tr.61].

Theo tác giả quan điểm về THTP được nêu trong định nghĩa trên là khá

đầy đủ và toàn diện nhất.Quan điểm trên đã làm rõ được nội dung phản ánh của

hiện tượng tội phạm là một tổng thể hoàn chỉnh bao gồm các nội dung cấu thành

tổng thể đó, mối liên hệ của các yếu tố trong tổng thể, mối liên hệ của tổng thể

đó với bên ngoài là các quá trình, hiện tượng xã hội khác. Định nghĩa trên cũng

nêu được bản chất giai cấp của tình hình tội phạm. Đây là một đặc điểm rất quan

trọng của THTP.

THTP nó là tổng thể nhất quán của các tội phạm diễn ra trong một khoảng

thời gian, không gian nhất định. Tổng thể nhất quán đó được thể hiện bằng các

nội dung, bộ phận cấu thành nên tổng thể đó và mối quan hệ qua lại biện chứng

của các yếu tố cấu thành đó. Trong quá trình nghiên cứu các vấn đề, thườngphân

bổ nội dung của THTP ra thành một số tiêu chí như mức độ, diễn biến, cơ cấu,

10

tính chất đây là cách để nhận thức một cách hệ thống. Khi nói “THTP là trạng

thái, xu thế vận động” vô hình chung chúng ta không đề cập đến mối quan hệ

của các yếu tố tạo nên “bức tranh” tổng thể đó.

THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng là

một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính

chất giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất các tội phạm xảy ra tại các phường

trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong một khoảng thời gian xác

định.

Phòng ngừa THTP được hiểu là sử dụng các biện pháp để ngăn ngừa,

không để tội phạm xảy ra. GS.TS Võ Khánh Vinh định nghĩa: “Phòng ngừa tình

hình tội phạm là hệ thống nhiều mức độ và biện pháp mang tính chất Nhà nước,

xã hội và Nhà nước - xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của

tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa (làm yếu; hạn chế) chúng và bằng cách đó làm

giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm”. [50, tr.154-155].

Có thể thấy, các quan điểm nêu trên đều định nghĩa phòng ngừa tình hình

tội phạm theo các cách khác nhau, mỗi quan điểm đều dựa trên những cơ sở, lý

luận nhất định và đều có các hạt nhân hợp lý. Tuy có nhiều định nghĩa khác

nhau nhưng các quan điểm trên đều có một điểm chung trong việc xác định mục

đích của phòng ngừa THTP là nhằm mục tiêu làm giảm, tiến tới loại trừ tội

phạm ra khỏi đời sống xã hội.

Từ các định nghĩa nêu trên, kế thừa hạt nhân hợp lý trong các định nghĩa,

có thể đưa ra định nghĩa phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên địa

bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng như sau:

Phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ,

thành phố Đà Nẵng là hệ thống nhiều mức độ và biện pháp mang tính chất Nhà

nước, xã hội và Nhà nước - xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều

kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa (làm yếu; hạn chế) chúng và bằng cách

11

đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn

quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

1.2. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên

địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố

Đà Nẵng có rất nhiều ý nghĩa:

Phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố

Đà Nẵng trước hết có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài

sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của người dân sinh sống và làm việc

tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.Thực hiện tốt các

biện pháp phòng ngừa THTP chính là bảo vệ người, tổ chức có nguy cơ phạm

tội, ngăn chặn họ không thực hiện tội phạm cũng chính là ngăn chặn họ không

trở thành chủ thể của tội phạm, bị pháp luật trừng trị. Thực hiện tốt các biện

pháp phòng ngừa cũng chính là ngăn chặn nguy cơ một số cá nhân, tổ chức trở

thành nạn nhân của tội phạm. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa tội

phạmchính là bảo đảm tốt nhất các quyền cơ bản của con người.

Phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố

Đà Nẵng sẽ góp phần hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại, nhất là thiệt

hại về kinh tế do tội phạm gây ra. Chi phí cho quá trình tiến hành tố tụng để

khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án các vụ án phạm tội là rất lớn.

Ngoài ra chi phí để khắc phục các thiệt hại cho tội phạm gây ra cho nạn nhân,

cho những cán bộ, chiến sỹ đấu tranh chống tội phạm là rất lớn, như chi phí

chữa trị khi các nạn nhân, cán bộ, chiến sỹ đấu tranh chống tội phạm bị thương,

bị tổn hại về sức khỏe trong các vụ án; chi phí giám định, chi phí điều tra…

nhiều khi cũng rất tốn kém. Ngoài ra, Phòng ngừa THTP tại các phường trên địa

bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng được thực hiện tốt sẽ góp phần an tâm

cho các nhà đầu tư, từ đó góp phần thu hút đầu tư, phát triển kinh tế cho các

12

phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

Phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố

Đà Nẵng sẽ góp phần sẽ góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Phòng ngừa

tốt thì tội phạm sẽ không xảy ra hoặc được hạn chế xảy ra đến mức thấp nhất,

làm cho các hoạt động tổ chức quản lý xã hội được tiến hành dễ dàng, thuận lợi

hơn, các chủ thể quản lý xã hội tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ sẽ

không bị động hoặc bị rơi vào tình trạng căng thẳng đối phó với tội phạm; mọi

người dân được sống trong môi trường xã hội yên bình hơn. Phòng ngừa THTP

tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng tốt sẽ góp phần

làm giảm áp lực công việc lên các cơ quan bảo vệ pháp luật và cán bộ thực thi

công vụ tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng liên quan

đến các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với người phạm tội.

Thông qua hoạt động phòng ngừa tội phạm, các cơ quan nhà nước tại các

phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng có thể kiểm soát được

tình hình tội phạm, từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước,

đồng thời tăng cường hiệu quả trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các

cơ quan tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

1.3. Mục đích, các nguyên tắc phòng ngừa tinh hình tội phạm

1.3.1. Mục đích phòng ngừa tình hình tội phạm

“Phòng ngừa THTP là một quá trình lâu dài, khó khăn, phức tạp, tuy

nhiên từ những lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, của Đảng ta và từ

thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm chúng ta có thể tin tưởng sẽ đấu tranh

thắng lợi với các loại tội phạm và loại trừ nó ra khỏi đời sống xã hội trong tương

lai. Bên cạnh đó, phòng ngừa tình hình tội phạm không để xảy ra tội phạm là

yêu cầu của Nhà nước và mỗi người dân để đảm bảo cuộc sống ấm no, hạnh

phúc” [50, tr.415].

Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định

13

hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14

tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ đã nhấn mạnh: "Phòng, chống tội

phạm là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách, thường xuyên, liên tục

và lâu dài nhằm thực hiện Hiến pháp, pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi

hành, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ

lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; đặt dưới

sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, sự quản lý, chỉ đạo Điều hành thống

nhất của Nhà nước. [20, tr.1]

Như vậy, có thể thấy, mục tiêu của phòng ngừa tội phạm là "bảo vệ quyền

con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà

nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức", xây dựng các khu dân cư, xã,

phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chí “An toàn về an

ninh, trật tự”.

Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và của lãnh đạo

thành phố Đà Nẵng, Quận Cẩm lệ đã ban hành Kế hoạch số 1420/KH-UBND

ngày 03 tháng 10 năm 2017. Kế hoạch cũng nêu rõ mục tiêu "Kiềm chế sự gia

tăng của tội phạm, nhất là tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng,

phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 3-5% tổng số vụ phạm tội so với năm 2016".

[43, tr.1]

Như vậy, mục đích của phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận

Cẩm Lệ là ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tội phạm khỏi đời sống xã hội. Mục

đích của phòng ngừa THTP là hướng đến việckhông để hình thành và tồn tại các

nguyên nhân và điều kiện phạm tội, tức là phải hạn chế, cô lập, tiến tới loại trừ

những mầm mống tội phạm khỏi đời sống xã hội, hình thành các khu dân cư, cơ

quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự” tại các

phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

14

1.3.2. Các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm

1.3.2.1.Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong phòng ngừa tình hình tội phạm

Điều 4 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là lực

lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” trong đó tất nhiên bao gồm sự lãnh đạo hoạt

động phòng ngừa tội phạm.Nội dung của nguyên tắc Đảng lãnh đạo thể hiện ở

chỗ mọi hoạt động phòng ngừa THTP cũng như hoạt động của các chủ thể tiến

hành các hoạt động phòng ngừa tội phạm đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản Việt Nam với lý luận khoa học chủ đạo là chủ nghĩa Mác – Lênin kết

hợp với Tư tưởng Hồ Chi Minh làm nền tảng tư tưởng.

Để thực hiện tốt nguyên tắc này, tại các cuộc họp thường kỳ của cấp uỷ,

tổ chức đảngtại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ phải quán triệt nội dung

về phòng ngừa THTP. Cụ thể là việc tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các

cơ quan có chức năng về phòng ngừa THTP; nâng cao trách nhiệm, sức chiến

đấu của các tổ chức cơ sở đảng, nhất là tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ,

đảng viên; người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền của Quận Cẩm Lệ

và các phường phải cam kết về sự liêm khiết và kiên quyết đấu tranh phòng

ngừa tội phạm; thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, ngăn ngừa và phát hiện cán

bộ, đảng viên vi phạm; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan, đơn vị,

cán bộ, đảng viên, nhất là những lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng

phí, như tài chính, ngân hàng, đầu tư, xây dựng, đất đai....

1.3.2.2. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong phòng ngừa tình hình

tội phạm

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc bao trùm nhất trong

công tác phòng ngừa THTP.

Nguyên tắc này không chỉ định hướng cho hoạt động phòng ngừa THTP

mà còn định hướng cho việc xây dựng các nguyên tắc phòng ngừa THTP.

Nguyên tắc pháp chế được thể hiện trong hoạt động phòng ngừa THTP nói

15

chung và việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm phải dựa vào

các quy định của pháp luật, phải phù hợp với các quy định của pháp luật. Các chủ

thểtiến hành quá trình các hoạt động phòng ngừa THTPphải tuân thủ nghiêm chỉnh

các quy định của pháp luật về hoạt động đó [40, tr 211].

Nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi tất cả các cơ quan, đơn vị trong quận

Cẩm Lệ phải tuân thủ nghiêm ngặt, nhất quán các quy định của pháp luật trong tổ

chức và hoạt động; đề cao việc tuân thủ pháp luật trong từng hoạt động, từng công

vụ của mình; tăng cường giám sát mọi hoạt động để không tạo ra các kẽ hở, các

điểm yếu để tội phạm lợi dụng thực hiện hành vi phạm tội.

1.3.2.3. Nguyên tắc dân chủ trong phòng ngừa tình hình tội phạm

Nguyên tắc dân chủ trong phòng ngừa tình hình tội phạm là sự cần thiết

phát huy tinh thần chủ động, tích cực, sáng tạo của các chủ thể tham gia hoạt

động phòng ngừa THTP. [40, tr 211].

Điều 8 của Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và

hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp

luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Các cơ quan nhà nước, cán bộ,

công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên

hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân;

kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu,

hách dịch, cửa quyền”.

Phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố

Đà Nẵng chỉ đạt được hiệu quả cao nhất nếu huy động được sức mạnh của toàn

dân, toàn quân, của mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn quận.

1.3.2.4. Nguyên tắc nhân đạo trong phòng ngừa tình hình tội phạm

Nguyên tắc nhân đạo trong phòng ngừa THTP đòi hỏi các biện pháp phòng

ngừa THTP phải được xây dựng và áp dụng trên thực tiễn không được làm hạ thấp

danh dự,nhân phẩm, các quyền cơ bản của con người mà cần phải hướng đến việc

16

định hướng các hành vi, lối sống cho họ theo hướng hòa nhập với xã hội, những

việc làm của họ có ích cho xã hội. Nguyên tắc này còn đòi hỏi hoạt động phòng ngừa

THTP phải kết hợp đúng mức độ,hài hòa giữa biện pháp cưỡng chế với giáo dục

thuyết phục theo hướng tăng cường sự thuyết phục, giáo dục [50, tr.158].

Như vậy, để thực thi nguyên tắc này trong phòng ngừa THTP cần đảm

bảo các biện pháp trách nhiệm pháp lý áp dụng không nhằm gây đau đớn về thể

xác, không nhằm hạ thấp hoặc xúc phạm danh dự nhân phẩm của người vi phạm

pháp luật, kể cả người đó là người phạm tội, phải đảm bảo công lý, công bằng

xã hội,cải tạo giáo dục người vi phạm pháp luật sửa chữa lỗi lầm để trở thành

người lương thiện, có ích cho xã hội, ngăn ngừa họ tái vi phạm pháp luật đồng

thời giáo dục người khác ý thức tôn trọng pháp luật và không vi phạm pháp luật.

1.3.2.5. Nguyên tắc khoa học và tiến bộ của hoạt động phòng ngừa tình

hình tội phạm

Trong công tác phòng ngừa THTP việc vận dụng nguyên tắc khoa học và

tiến bộ đối với các biện pháp phòng ngừa THTPcần được xây dựng đồng bộ trên

cơ sở khoa học, vận dụng các thành tựu khoa học nhất định, phải vận dụng các

thành tựu của khoa học và công nghệ trong việc xây dựng các biện pháp phòng

ngừa tội phạm. [40, tr.211].

Nguyên tắc này thể hiện trong phòng ngừa THTP tại các phường trên địa

bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng cần phải tích cực áp dụng các tiến bộ của

cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong các hoạt động phòng ngừa, như tăng

cường lắp đặt hệ thống camera giám sát 24/24 tại các tuyến đường, khu phố trên

địa bàn quận; tăng cường áp dụng công nghệ nhận diện khuôn mặt để kiểm soát

tình hình; xây dựng các trung tâm điều phối và phản ứng nhanh tại trung tâm các

phường trên địa bàn quận, ….

17

1.3.2.6. Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ hoạt động phòng ngừa tình hình tội

phạm giữa các chủ thể

Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ hoạt động phòng ngừa giữa các chủ thể

là một nguyên tắc vô cùng quan trọng trong quá trình đấu tranh phòng, chống

tội phạm bởi vì hoạt động phòng ngừa THTP sẽ chỉ phát huy hiệu quả cao

nhất khi các chủ thể hoạt động phòng ngừa tội phạm có sự nhất quán về hình

thức, nội dung và phạm vi hoạt động phòng ngừa. [40, tr.211].

Nguyên tắc trên đòi hỏi hoạt động phòng ngừa THTPtại các phường trên

địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng phải đặt trong một cơ chế phối hợp

chặt chẽ, nhịp nhàng, có sự điều hành thống nhất giữa các cơ quan chuyên

trách và không chuyên trách, giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội,

các tổ chức kinh tế của thành phố Đà Nẵng, của quận Cẩm Lệ với các cơ quan

nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế của các phường trên địa bàn

quận và mọi công dân trên địa bàn quận.

Để thực hiện nguyên tắc này, phải đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối về mọi

mặt của Đảng. Các hoạt độngphòng ngừa THTPphải được xây dựng một cách

khoa học, quá trình áp dụng phải đồng bộ, có sự chỉ đạo thống nhất, tập trung

trong cả nước mới đem lại hiệu quả như mong đợi.

1.4. Các chủ thể thực hiện phòng ngừa tình hình tội phạm tại các

phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

1.4.1. Chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm

Đất nước Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối về mọi mặt xã hội

Đảng Cộng sản Việt Nam trong đó có hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm.

Điều này được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 4 Hiến pháp năm 2013, cụ thể: “Đảng

Cộng sản Việt Nam…là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Đảng thể hiện

vai trò lãnh đạo thông qua việc đề ra đường lối, chủ trương phòng ngừaTHTP,

chỉ đạo, định hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức các cơ quan đấu tranh phòng

18

chống tội phạm thông qua các nghị quyết của Đảng. [40, tr 215].

Tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, chủ thể

chính lãnh đạo hoạt động phòng ngừa THTP là Thành ủy Đà Nẵng lãnh đạo toàn

diện các hoạt động phòng, chống tội phạm. Quận ủy Cẩm Lệ là cơ quan cụ thể

hóa các lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy Đà Nẵng thành các nghị quyết lãnh đạo,

chỉ đạo các phường trên địa bàn quận thực hiện tốt các hoạt động phòng, chống

tội phạm.

1.4.2. Chủ thể thực hiện hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm tại các

phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

1.4.2.1. Uỷ ban nhân dân quận Cẩm Lệ và Uỷ ban nhân dâncác phường.

Các cơ quan khác nhau trong hệ thổng bộ máy quản lý nhà nước tại địa

phương tham gia vào việc phòng ngừa THTP, trước hết ở mức độ các biện pháp

xã hội chung [50, tr.172].

Vai trò của các cơ quan này đề ra các chủ chương chính sách hợp lý nhằm

tạo điều kiện phát triển về mọi mặt của địa phương nhằm mục đích nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần cho người dân từ đó làm giảm các nguy cơ phát sinh

THTP.

Tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ thì vai trò quản lý, điều hành trong

công tác đấu tranh phòng chống tội phạm thuộc về UBND các phường. Do đó, cơ

quan này cần chủ động nắm bắt tình hình chung của từng địa bàn mình và dựa vào

các văn bản hướng dẫn của cấp trên đề đề ra các giải pháp phòng ngừa THTP một

cách nhanh chóng, hiệu quả.

1.4.2.2. Các cơ quan quản lý kinh tế, văn hoá, giáo dục, dịch vụ, du lịch của

quận Cẩm Lệ vàtrên địa bàn các phường

Đây là các cơ quan thực thi các nhiệm vụ chuyên môn trong quản lý nhà

nước; trực tiếp phụ trách quản lý các hoạt động kinh tế, văn hóa tại địa phương.

Nhằm phát huy tốt vai trò của các cơ quan này trong công tác đấu tranh phòng

19

ngừa tình hình tội phạm các cơ quan cần thực hiện tốt một số nội dung sau:

- Chủ động kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế, văn hóa mà mình

quản lý nhằm phát hiện những nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh phát triển

tội phạm thuộc lĩnh vực mình quản lý.

- Tham mưu kịp thời cho các cơ quan Nhà nước tại địa phương đưa ra

những giải pháp, chủ trương, chính sách phòng ngừa cụ thể nhằm hạn chế các

nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm.

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tại địa phương nhất là cơ

quan Công an trong việc phát hiện, đấu tranh phòng ngừa tội phạm nói chung và

các loại tội phạm thuộc lĩnh vực mình quản lý.

Để thực hiện được vai trò đấu tranh phòng ngừa tình hình tội phạm các tổ

chức xã hội,tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức quần chúng trên địa bàn các

phường cần thực hiện các nội dung sau:

- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tại địa phương trong giáo dục

người có dấu hiệu vi phạm pháp luật, các thanh thiếu niên hư,...

- Tuyên truyền cho các hội viên về tác hại của việc vi phạm pháp luật và

cũng như các thủ đoạn của từng loại tội phạm để từ đó người dân có biện pháp

phòng ngừa phù hợp.

1.4.2.3. Lực lượng Công an quận Cẩm Lệ và Công an các Phường

Lực lượng nòng cốt đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn quận

Cẩm lệ và tại các phường là lực lượng Công an quận, Công an phường. Để đảm

bảo cho công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm được hiệu quả thì Công an

quận và Công an các phường cần nắm rõ được tình hình thực tế của khu vực

mình từ đó tham mưu cho UBND cùng cấp đề ra các quyết sách, các cơ chế

phòng ngừa tội phạm.

1.4.2.4. Cơ quan tiến hành tố tụng quận Cẩm Lệ.

- Cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra

20

ban đầu thuộc Công an quận Cẩm Lệ là đơn vị chủ công thực hiện các hoạt động

điều tra các vụ án xảy ra trên địa bàn quận theo thẩm quyền được phân công.

Thực hiện và phối hợp với các cơ quan khác trong tổ chức hoạt động điều tra

hình sự, có chức năng phòng ngừa tình hình tội phạm thông qua hoạt động điều

tra, nắm bắt các phương thức thủ đoạn từ đó tổ chức hoặc tham mưu tổ chức

thực hiện các hoạt động phòng ngừa.

- Viện kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ thực hiện chức năng truy tố và kiểm

soát các hoạt động điều tra thi hành án tại địa bàn quận Cẩm Lệ theo chức năng

được phân công. Thông qua các hoạt động này, cơ quan Viện kiểm sát thực hiện

chức năng phòng ngừa tình hình tội phạm, tham mưu đề xuất thực hiện các biện

pháp khắc phục những thiếu sót trong các hoạt động điều tra, truy tố, thi hành án

để thực hiện phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ theo chức

năng được phân công.

- Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ là cơ quan thực hiện chức năng xét xử các

vụ án xẩy ra trên địa bàn quận theo phân công. Thông qua công tác xét xử, Tòa

án tham gia thực hiện phòng ngừa tình hình tội phạm bằng các hoạt động như

xét xử lưu động, tuyên truyền, phát hiện tội phạm thông qua hoạt động xét xử, từ

đó có những biện pháp, đề xuất thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình hình

tội phạm trên địa bàn quận Cẩm lệ theo thẩm quyền.

1.4.2.5. Công dân

Công dân là người liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của mình

trong công tác bảo vệ an ninh trật tự, mọi hoạt động đảm bảo an ninh trật tự đều

vì người dân nên mọi người dân cần phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình

trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm một cách nghiên túc. Cụ thể:

+ Thực hiện nghiêm túc các quyền, nghĩa vụ của công dân đã được quy

định trong Hiến pháp, chấp hành nghiên pháp luật và các quy định tại địa

phương mình sinh sống.

21

+ Cần chủ động đề ra các biện pháp phòng ngừa THTP cho chính mình

không để xuất hiện các nguyên nhân làm phát sinh tội phạm. Đồng thời khi phát

hiện các vụ việc liên quan đến tội phạm hay có dấu hiệu tội phạm cần báo ngày

cho cơ quan chức năng để có biện pháp đấu tranh kịp thời.

+ Tham gia vào công tác tuyên truyền phòng chống tội phạm, tham gia

công tác giáo dục, cảm hóa các đối tượng liên quan đến tội phạm tại địa phương.

+ Tham gia thực hiện tốt các chương trình về phòng chống tội phạm và

địa phương đang phát động. Cụ thể như: tham gia thực hiện tốt chương trình

“Quốc gia phòng chống tội phạm”; phong trào “Toàn dân bảo vệ An ninh tổ

quốc”, phong trào “4 an” của Thành phố Đà Nẵng,...

1.5. Nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm

1.5.1. Nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm

Nội dung phòng ngừa THTP là tất cả các vấn đề liên quan đến việc tiến

hành các hoạt động phòng ngừa THTP. Nội dung nàybao gồm:

- Một là, phòng ngừa THTP là việc áp dụng các biện pháp có tính xã hội

tác động vào các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm làm cho tội phạm

không xảy ra.

- Hai là, phòng ngừa THTP còn là việc áp dụng các biện pháp mang tính

cưỡng chế nhà nước nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý khi tội phạm

đã xảy ra nhằm tiếp tục phòng ngừa tội phạm. Những biện pháp được đề cập này

được thể hiện rõ trong quá trình phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử , thi

hành án các loại tội phạm từ các chủ thể là các cơ quan tiến hành tố tụng.

Phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn Quận Cẩm Lệ,

thành phố Đà Nẵng ở nghĩa rộng được hiểu là tổng thể các biện pháp của xã hội,

của Nhà nước và của cá nhân hướng vào hạn chế, khắc phục, làm giảm dần, tiến

tới loại trừ dần các nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm

và các biện pháp hướng vào phát hiện, xử lý tội phạm và người phạm tội một

22

cách nhanh chóng, kịp thời, công minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật,

không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, qua đó thực hiện phòng

ngừa riêng và phòng ngừa chung tình hình tội phạmtại các phường trên địa bàn

Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng .

Do đó, để phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội phạm tại các phường trên

địa bàn Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, cần tiến hành song song đồng thời

và trong một tổng thể các biện pháp phòng ngừa (ở nghĩa rộng) tình hình tội

phạm bao hàm trong đó những biện pháp phòng ngừa (theo nghĩa hẹp) và các

biện pháp chống tội phạm.Cần ưu tiên trước hết cho các biện pháp phòng ngừa

tình hình tội phạm, bởi chúng mới là những biện pháp cho phép dần giải quyết

được căn nguyên sâu xa của tình hình tội phạm. Những biện pháp phòng ngừa

(ở nghĩa rộng) tình hình tội phạm, xét về tính chất, quy mô, hướng tác động…là

rất phong phú và đa dạng, bởi những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh

tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà

Nẵng, cần hạn chế, khắc phục cũng rất đa dạng, phức tạp, nhiều cấp độ, quy

mô…Bởi vậy, các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm phải được xây dựng

theo hai nhóm chính là các biện pháp phòng ngừa xã hội và các biện pháp phòng

ngừa chuyên biệt (hay còn gọi là các biện pháp phòng ngừa chung và các biện

pháp phòng ngừa riêng).

Nhóm các biện pháp phòng ngừa xã hội tại các phường trên địa bàn Quận

Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng gồm những biện pháp có tính chất căn bản, lâu dài,

đó là tổng thể các biện pháp kinh tế - xã hội, chính trị - tư tưởng, văn hóa - giáo

dục, tổ chức - quản lý… nhằm hạn chế, khắc phục, dần loại trừ các nguyên nhân

và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm. Những biện pháp này hướng vào

hình thành nhân thân tích cực của cá nhân (con người), làm sao để con người

không muốn phạm tội, và kể cả khi có nhân thân tiêu cực rồi cũng không thể

phạm tội hoặc không dám phạm tội. Và như vậy, tội phạm cụ thể về ma túy

23

không xảy ra trên thực tế. Bởi lẽ đó, các biện pháp phòng ngừa xã hội mang tính

nhân văn sâu sắc.

Nhóm các biện pháp phòng ngừa chuyên biệt là những biện pháp hướng

vào ngăn chặn tội phạm đang xảy ra; phát hiện, xử lý tội phạm đã xảy ra, làm

sao để phòng ngừa họ tái phạm tội và phòng ngừa người khác phạm tội. Bởi

vậy, có thể nói, đây là hệ thống các biện pháp còn mang tính “chiến thuật”, trực

tiếp, áp dụng các kỹ thuật phòng ngừa.

1.5.2. Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm

Để ngăn chặn THTP thì cần áp dụng hai biện pháp phòng ngừa đó là: Các

biện pháp phòng ngừa tội phạm tiềm năng và các biện pháp phòng ngừa

1.5.2.1. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm tiềm năng và các biện pháp

ngăn chặn.

Mục đích của phòng ngừa tình hình tội phạm là không để cho tội phạm

xảy ra bằng những biện pháp tương ứng. Trong đó, đưa ra các biện pháp ngăn

chặn tội phạm, không cho hành vi phạm tội được thực hiện, thực hiện đến cùng.

Nguyên tắc của biện pháp này là áp dụng đồng bộ các giải pháp ngăn

ngừa các điều kiện hình thành hành vi phạm tội và không cho nó xảy ra. Biện

pháp này có thể hiểu là các biện pháp kiểm soát xã hội và quản lý xã hội đối với

điều kiện tồn tại của những hành vi phạm tội tiềm tàng, người phạm tội tiềm

tàng và nạn nhân tiềm tàng của tội phạm nhằm làm tê liệt quá trình chuẩn bị và

thực hiện tội phạm. Những biện pháp ngăn chặn không cho tội phạm xảy ra

được xây dựng trên cơ sở của trạng thái chưa xảy ra của các tội phạm nhưng nó

sắp xảy ra và đang tiềm tàng. Do đó, cần thiết phải có những biện pháp thích

ứng để ngăn chặn, không để nó xảy ra (những yếu tố tiêu cực thuộc về nguyên

nhân của tội phạm này thì vẫn còn tồn tại).[32, tr.59, 60]

Hệ thống các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trong phần này

gồm có những nội dung:

24

- Biện pháp về chínhtrị:

Biện pháp chính trịlà hệ thống các biện pháp có tính chất chính trị - tư

tưởng, chủ yếu tác động đến lĩnh vực chính trị, tư tưởng. Biện pháp này tập

trung chủ yếu vào công tác giáo dục thái độ của con người đối với xã hội và tư

tưởng của con người. Biện pháp này góp phần to lớn làm hạn chế các khả năng

làm phát sinh, phát triểnTHTP, hướng đến phòng ngừa và khắc phục các biến

dạng phạm tội trong ý thức nhóm, trong dư luận xã hội. Trong đó, nâng cao vai

trò, trách nhiệm của lãnh đạo quận Cẩm Lệ, lãnh đạo các phường, các đơn vị,

của người đảng viên, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của UBND

quận, UBND các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ.

- Biện pháp về kinhtế - xã hội:

Các biện pháp về kinh tế là hoạt động của các cơ quan tham gia phòng

ngừa tình hình tội phạm sử dụng các biện pháp tác động và kinh tế của các cá

nhân, nhân dân trên địa bàn để xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của

người dân, thu hẹp khoảng cách chênh lệch kinh tế giữa các khu vực tại các

phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ.

Biện pháp về kinh tế - xã hội cần tập trung vào việc hạn chế thất nghiệp,

tạo công ăn việc làm từ đó làm giảm các tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, nghiện hút,

trộm cắp,…

- Biện pháp về văn hóa - giáo dục:

Trong những năm qua thành phố Đà Nẵng luôn nỗ lực tạo mọi điều kiện và

động lực để phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố, những nỗ lực đó đã tạo

được nhiều bước tiến vững chắc trong công tác giáo dục chất lượng giáo dục

được tăng cường; chất lượng và hiệu quả giáo dục ở các cấp học, trình độ đào

tạo có tiến bộ; hợp tác quốc tế được mở rộng; lực lượng lao động qua đào tạo

tăng khan hanh.

Về văn hóa, thành phố Đà Nẵng luônchăm lo xây dựng và phát triển nền

25

văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa tốt đẹp của

dân tộc; phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng

và lành mạnh của người dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng

nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc; tạo môi trường xây dựng gia đình trên địa bàn thành phố ấm no,

tiến bộ, hạnh phúc; hướng đến xây dựng con người có sức khỏe, văn hóa, giàu

lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân.

- Biện pháp pháplý:

Biện pháp pháp lý trong phòng ngừa tội phạm tiềm năng được tiến hành

trên cơ sở:Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc

bảo vệ, thúc đẩy và phát triển quyền con người, quyền công dân thực hiện có

hiệu quả các hoạt động phòng chống tội phạm.

1.5.2.2. Các biện pháp ngăn chặn

a. Ngăn chặn tội phạm đang xảy ra

Ngăn chặn tội phạm đang xảy ra có nghĩa là không cho tội phạm thực

hiện đến cùng, kịp thời ngăn chặn, cản trở để cho tội phạm có điều kiện thực

hiện được quyết tâm phạm tội đến cùng.Biện pháp này đòi hỏi phải kịp thời và

vô cùng nhanh chóng.Vì đã nói là không cho thực hiện đến cùng, điều này khác

với tình tiết định khung tăng nặng quy định của BLHS "cố tình thực hiện tội

phạm đến cùng". Biện pháp này đòi hỏi nếu tội phạm đang xảy ra, các cơ quan

bảo vệ pháp luật của chính quyền các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ cần có

ngay những biện pháp kịp thời ngăn chặn, không cho đối tượng tiếp tục hành vi

của mình, làm giảm hậu quả, hạn chế thiệt hại mà hành vi phạm tội có thể gây

ra. Các tội phạm, thường lợi dụng sở hở, lén lút, che giấu hành vi, gian dối nên

không dễ phát hiện, cho nên việc thực hiện biện pháp phòng ngừa này cũng rất

khó khăn, thực tế cần huy động sức mạnh toàn xã hội tham gia.

26

b. Ngăn chặn tái phạm tội

Phòng ngừa tái phạm tội là việc ngăn chặn không để người đã bị xử lý về

hành vi vi phạm pháp luật hình sự để họ không tái phạm hoặc tái phạm nguy

hiểm, hay thực hiện lại hành vi phạm tội một lần nào nữa. Phòng ngừa tội phạm

cũng như phòng ngừa tái phạm tội là phòng ngừa những hành vi nguy hiểm cho

xã hội của những chủ thể tâm lý, hành vi tái phạm cũng là hành vi do tâm lý tiêu

cực-lệch chuẩn điều khiển, bởi vậy phòng ngừa tái phạm tội không thể không

chú ý đến các vấn đề tâm lý. [41, tr.66]

Nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tái phạm.Các biện pháp

phòng ngừa phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất, việc quản lý hoạt động tái

hòa nhập cộng đồng của những người đã phạm tội cần được quan tâm. Phòng

ngừa tái phạm cần phải tập trung ngăn chặn từ khi xuất hiện động cơ là chính,

tránh để những đối tượng bị những tác động tiêu cực có thể kích động, rơi vào

trạng thái tâm lý tiêu cực.

Kết luận Chương 1

Trong chương 1, tác giả nghiên cứu, trích dẫn, phân tích những vấn đề lý

luận chung về khái niệm, ý nghĩa, mục đích, nguyên tắc, các loại và nội dung

biện pháp phòng ngừa THTP; chủ thể phòng ngừa THTP. Phòng ngừa THTP là

dựa vào thực tế tội phạm đang diễn ra từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp. Tội

phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực khách quan và do những con người bình

thường thực hiện do quá trình tác động của môi trường sống, không phải là bẩm

sinh.

Những lý luận chung về phòng ngừa THTP đã phân tích tại chương 1 là

cơ sở tiền đề cho tác giả đi phân tích làm rõ THTP tại địa bàn đang nghiên cứu.

Từ thực tế nghiên cứu lý luận vê công tác phòng ngừa THTP có thể cho

thấy vai trò quan trọng của việc đề ra các giải pháp phòng ngừa THTP chung.

27

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠI

TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội

dung phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

giai đoạn 2015 - 2019

Để đảm bảo tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn các cơ quan chức năng

đã tổ chức triển khai nhanh chóng các văn bản hướng dẫn trên về công tác

phòng ngừa tội phạm: Đề ra những kế hoạch, chủ trương, phong trào để triển

khai thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Đảng và Nhà nước.

Để cụ thể hóa các văn bản cấp trên về đấu tranh phòng ngừa tội phạm, địa

phương đã ban hành các văn bản sau: Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày

07/8/2009 về việc phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tuyên truyền vận động toàn

dân tham gia phòng chống tội phạm và xây dựng mô hình phòng chống tội phạm

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến 2015;Quyết định số 4039/QĐ-UBND

Thành Phố Đà Nẵng năm 2019 về việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ phòng,

chống tooij phạm Đà Nẵng; Quyết định số 5393/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 ban

hành chiến lược phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến

năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Quyết định đã nêu rõ: "Trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng, thực hiện Nghị quyết 09/CP và Chương trình quốc gia

phòng, chống tội phạm, cấp ủy, chính quyền các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ

đạo các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội và toàn dân thực

hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm; lực lượng Công an các cấp đã

làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền huy động, phối hợp

cùng các lực lượng tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp về công tác đấu

28

tranh phòng, chống tội phạm, đã tích cực điều tra, kịp thời bắt giữ nhiều vụ,

nhiều đối tượng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, làm giảm

loại tội phạm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, không để xảy ra tội phạm

có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”…, công tác xây dựng phong trào

toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt nhiều kết quả, các cơ quan, đoàn

thể chính trị - xã hội đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân

tích cực tham gia phòng, chống tội phạm; đây là kết quả có ý nghĩa chính trị và

chiến lược trong công tác đảm bảo an ninh trật tự phục vụ phát triển kinh tế - xã

hội của thành phố." [44, tr.1]

Tại địa phương hiện nay, nhận thức của những chủ thể về phòng ngừa tình

hình tội phạm về nội dung, mục đích, nguyên tắc còn có những hạn chế nhất

định. Sở dĩ có điều này vì một số nguyên nhân như:

- Một số sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chưa

nhận thức đầy đủ và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối,

chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đối với công tác phòng, chống tội

phạm gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; quá trình

thực hiện còn bộc lộ yếu kém, sơ hở, chưa xác định rõ đấu tranh phòng, chống

tội phạm là trách nhiệm nghĩa vụ của các cấp, các ngành và của mỗi công dân

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; có nơi còn tư tưởng ỷ lại coi trách nhiệm

phòng, chống tội phạm là của Nhà nước nên chưa thực sự phát huy sức mạnh

tổng hợp của cả hệ thống chính trị trên địa bàn quận, phường của thành phố;

công tác tham mưu nòng cốt của lực lượng công an cơ sở có nơi có lúc còn thiếu

nhạy bén kịp thời, dẫn đến hiệu quả công tác phòng chống tội phạm của thành

phố Đà Nẵng còn chưa đạt như mong muốn.

- Khả năng của những chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm còn có

những hạn chế, chủ yếu ở hoạt động phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm, nhận

thức về sự cần thiết của phòng ngừa không để tội phạm xảy ra còn có những

29

điểm chưa thực sự chuẩn mực, các chủ thể phòng ngừa chuyên trách trên địa bàn

chủ yếu là các cơ quan tiến hành tố tụng, hoạt động của các cơ quan này còn tập

trung vào hoạt động phát hiện, xử lý tội phạm;

- Việchỗ trợ, giúp đỡ người dân trong hoạt động phòng ngừa tội phạm của

các cơ quan chức năng còn có những hạn chế, chưa triển khai hiệu quả các biện

pháp, các điều kiện bảo vệ nhân chứng chưa phù hợp thực tiễn, chưa đủ sức

thuyết phục người dân tham gia phòng chống tội phạm.

- Hoạt động tuyên truyền giáo dục được sử dụng nhiều, nhưng chủ yếu

nhằm nâng cao nhận thức của quần chúng nhân dân về phòng ngừa tình hình tội

phạm, tuy nhiên hoạt động này vẫn chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục

và chưa chủ động.

- Người dân còn nhiều khó khăn trong cuộc sống, phải vất vả mưu sinh

kiếm thu nhập cho gia đình, chưa có thời gian quan tâm đến hoạt động phòng

ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, chưa ý thức bảo vệ tài sản của bản thân và

gia đình từ đó ảnh hưởng đến nhận thức về phòng ngừa tội phạm.

2.2. Thực trạng áp dụng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội

phạmm tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng giai

đoạn 2015– 2019

2.2.1. Thực trạng triển khai các biện pháp phòng ngừa tội phạm tiềm

năng

2.2.1.1. Biện pháp về kinh tế - xã hội, dân sự - xã hội

Nhằm thúc đầy nền kinh tế - xã hội của địa phương phát triển UBND

quận Cẩm Lệ đã ban hành nhiều văn bản, kế hoạch với các mục tiêu cụ thể

nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển: Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày

14/1/2015 về việc giao 03 nhiệm vụ trọng tâm cho các ngành năm 2015; Quyết

định 384/QĐ-UBND ngày 30/1/2015 của UBND quận Cẩm Lệ về ban hành giải

pháp điều hành để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế; Kế hoạch

30

số 55/KH-UBND ngày 2/1/2016 phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016

– 2020. Trên cơ sở những tiềm năng, lợi thế vốn có của mình, thời gian qua,

quận Cẩm Lệ đã triển khai nhiều những kế hoạch, dự án nhằm phát triển kinh tế

- xã hội, sự xuất hiện nhiều khu công nghiệp, trung tâm thương mại, doanh

nghiệp tư nhân... Mặt khác, quận Cẩm Lệ cũng đã hoàn thành chính sách an sinh

xã hội như giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, chất lượng cuộc sống của người dân

ngày càng tăng cao, giải quyết cơ bản được việc làm cho một bộ phận dân cư...

Có được những thành quả trên thời gian qua cho thấy sự lãnh đạo đúng đắn cấp

ủy đảng, sự quản lý và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước, sự vào cuộc

của các tổ chức chính trị - xã hội và sự đồng lòng của nhân dân trong việc nâng

cao đời sống vật chất cho từng hộ gia đình, từng cá nhân, tạo tiền đề cho sự phát

triển về kinh tế, an sinh xã hội trên địa bàn quận.

Bên cạnh những chính sách phát triến kinh tế không ngừng của nhân dân

quận Cẩm Lệ, tuy vậy vẫn tồn tại một số khó khăn về kinh tế, được xác định là

một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới sự gia tăng của THTP. Cụ thể:

- Tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng dân cư vẫn còn cao nhưng địa phương

vẫn chưa có những biện pháp giải quyết hiệu quả.

Qua nghiên cứu 198 bản án hình sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận

Cẩm Lệ với 273 người phạm tội, cho thấy có hơn 77% người phạm tội không có

nghề nghiệp ổn định, sống bằng nghề lao động tự do; gần 15% số người phạm

tội có nghề nghiệp nhưng đang trong tình trạng thất nghiệp và chỉ có8% số

người phạm tội có nghề nghiệp.

Tình trạng thất nghiệp một phần do trình độ học vấn của người dân chưa

đáp ứng với nhu cầu công việc, cụ thể ở bảng số liệu 2.7 về cơ cấu của THTP

tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn từ năm 2015 - 2019 xét

theo trình độ học vấn của người phạm tội cho nhận số người phạm tội trộm cắp

tài sản không biết chữ là nhiều nhất với 233người, chiếm tỷ lệ 32,09%, và thấp

31

nhất là 129 người chiếm 14,6% có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học. Tồn

tại trình trạng phá sản doanh nghiệp trên địa bàn quận Cẩm Lệ cũng như địa

bàn toàn thành phố trong những năm gần đây mà chính quyền địa phương chưa

có biện pháp để giải quyết do sự ảnh hưởng của sự phát triển và suy thoái kinh

tế toàn cầu.

- Địa bàn quận Cẩm Lệ có nhiêu khu công nghiệp nên số lượng dân nhập

cư về đây nhiều, thêm vào đó Đà Nẵng là thành phố du lịch nên thu hút nhiều

người đến tham quan, từ đó dẫn đến số dân nhập cư ở quận Cẩm Lệ tăng lên.

Công tác quản lý người nhập cư trên địa bàn quận Cẩm Lệ nói riêng và thành

phố nói chung chưa đạt được nhưng hiệu quả đáng kể, đây cũng là nguyên nhân

của THTP.

Theo thống kê từ 197 bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án quận Cẩm

Lệ với 252 bị cáo, có 58,7% người thực hiện hành vi phạm tội có hộ khẩu

thường trú từ các địa phương khác đến quận Cẩm Lệ để thực hiện. Đồng thời,

những người không có hộ khẩu thường trú đến quận Cẩm Lệ để cư trú cũng có

nguy cơ trở thành nạn nhân của các đối tượng phạm tội.

2.2.1.2. Biện pháp về văn hóa - giáo dục

Để thúc đẩy sựphát triển vềvăn hóa – giáo dục UBND,quận Cẩm Lệ luôn

đề ra các giải pháp cụ thể và phù hợp với từng địa phương và cụ thể bằng các

văn bản như: Hằng năm đều ban hành các quy định tuyển sinh; các Quyết định

về thi tuyển công chức ngành giáo dục,… quận Cẩm Lệ luôn chú trọng đến công

tác giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ, dạy nghề cho người lao động luôn được

quan tâm đầu tư nhằm giải quyết nhu cầu việc làm, tạo điều kiện nâng cao đời

sống vật chất, tinh thần của người dân, một yếu tố có vai trò rất quan trọng trong

việc phòng ngừa tội phạm.

Mặc khác, còn nhiều hạn chế ở các biện pháp về văn hóa - giáo dục để

ngăn chặn tội phạm tiềm năng, do nhiều nguyên nhân như sau:

32

- Chưa xây dựng được mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình,

vì thế vẫn chưa hỗ trợ tốt lẫn nhau trong quá trình giáo dục và quản lý học sinh;

cơ sở vật chất ở nhiều nhà trường chưa đáp ứng nhu cầu dạy học, thiếu thốn

dụng cụ và tài liệu giảng dạy hiện đại; đồng thời nhà trường và một bộ phận cán

bộ quản lý nhà trường chưa đi tắt đón đầu các xu hướng hội nhập giáo dục mới

và tình hình thanh thiếu niên phạm tội trong xã hội ngày nay, chưa nhận thức

đúng về công tác quản lý học sinh kết hợp với chính quyền địa phương, chưa

chú trọng giáo dục pháp luật và các kỹ năng sống cho học sinh.

Bảng thống kê 2.8 về trình độ học vấn cho ta thấy cơ cấu THTP tại các

phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn 2015 – 2019 chủ yếu tập trung ở

người có trình độ học vấn thấp. Cụ thể là có đến 32,09% người phạm tội không

biết chữ, 18,04 % người phạm tội học hết cấp 1, có 17,49% người phạm tội học

hết cấp 2...

- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật có một số hạn chế như: Nội

dung tuyên truyền chưa phong phú, hình thức khô khan nên khó đến người tiếp

nhận, nội dung tuyên truyền còn dàn trải không tập trung theo chủ đề nên gây

lan man,..

Chương trình giáo dục pháp luật ở trường học tuy đã đưa vào nhưng nhiều

chỗ còn chưa phù hợp với từng độ tuổi, chưa tập trung vào các vấn đề mà các

em có thể mắc phải hằng ngày.

2.2.1.3. Biện pháp về công tác quản lý

Công tác triển khai các biện pháp tổ chức quản lý xã hội được các cơ quan

có thẩm quyền trên địa bàn quận Cẩm Lệ thực hiện để phòng ngừa tội phạm

tiềm năng trên địa bàn quận gồm nhóm biện pháp để tác động vào hành vi tiềm

năng tội phạm và nhóm biện pháp để quản lý người phạm tội tiềm năng.

Mặc dù các biện pháp về công tác quản lý xã hội trên địa bàn quận có

những tác động đến kết quả phòng ngừa tình hình tội phạm nhưng đâu đó vẫncó

33

những tồn tại hạn chế nhất định:

- Các chủ thể tham gia thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm chưa có

sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, thường xuyên, đặc biệt là mối quan hệ phố hợp

giữa các cơ quan chuyên trách phòng chống tội phạm và công dân chưa thực sự

có sự kết nối và tiếng nói chung.

- Các hoạt động quản lý người có tiềm năng phạm tội như người có tiền

án tiền sự, người nghiện, người tái hòa nhập cộng đồng, người được tại ngoại…

Tồn tại một bộ phận người nghiện tái nghiện, chưa tạo làm tốt công tác tái hòa

nhập cộng đồng, chưa được sự đồng bộ trong quản lý đúng mức từ cơ quan công

an, tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tại địa phương nên còn tình trạng

tái phạm tội.

Theo thống kê của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, trong số 726 người

phạm tội có 509 người phạm tội thuộc trường hợp phạm tội lần đầu, chiếm tỷ lệ

70,1%, có 217 người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm”,

chiếm tỷ lệ 29,89%.

- Công tác quản lý của các cơ quan chức năng và công dân, cũng như

công tác thông tin, tố giác, tố cáo tại các địa điểm thường xảy ra tội phạm còn có

những tồn tại, chưa thực sự đạt hiệu quả.

Theo thống kê trong tổng số 197 vụ trộm cắp tài sản xảy ra trên địa bàn

quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng có 97 vụ xảy ra ở nơi ở của công dân, chiếm tỷ

lệ cao nhất 47,2%; 30 vụ xảy ra tại các khu vực khác (ví dụ như ở quán ăn, nhà

hàng, công trình, quán karaoke…), chiếm tỷ lệ 15,3%; 37 vụ xảy ra ở nơi công

cộng (như trường học, bệnh viện, chùa, chợ...), chiếm tỷ lệ 18,1%; 23 vụ xảy ra

ở khu vực khác (công viên, vườn hoa, bờ sông…), chiếm tỷ lệ 11% và 16 vụ xảy

ra ở nhà trọ, địa điểm cho thuê lưu trú chiếm 6,8%.

2.2.1.4. Biện pháp pháp lý

Trong thời gian qua quận Cẩm Lệ đã triển khai thực hiện các biện pháp

34

quản lý xã hội như: Tham mưu, đề xuất xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp

luật ở cơ sở, làm cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ phòng ngừa tình hình tội phạm,

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Tuy vậy, thực tế thực

hiện các biện pháp quản lý xã hội trên địa bàn quận Cẩm Lệ vẫn có những điểm

khuyết chưa hoàn thiện như:

- Các văn bản pháp luật hiện naycơ bản chú trọng các biện pháp xử lý

hành vi phạm tội của đối tượng là chủ yếu, chưa tập trung chú trọng công tác

phòng ngừa tình hình tội phạm.

- Việc thường xuyên cập nhật những thay đổi của pháp luật, việc triển

khai các văn bản hướng dẫn đến cơ sở còn có những sự chậm trễ, cách hiểu và

thực hiện các quy định của pháp luật ở mỗi địa phương tại cơ sở cũng khác nhau

dẫn đến sự chồng chéo, chưa thống nhất trong thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa

tội phạm.

2.2.2. Thực trạng triển khai các biện pháp ngăn chặn tội phạm

Lực lượng Công an tại Công an các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ đã

thực hiện tốt, hiệu quả, có nhiều đổi mới, đột phá trong tham mưu với chính

quyền những vấn đề cơ bản, quan trọng nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo

đảm an ninh, trật tự. Đồng thời hoàn thành xuất sắc vai trò nòng cốt trong giữ

vững an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, antoàn xã hội, bảo vệ cuộc sống bình

yên, hạnh phúc của nhân dân.

Lãnh đạo Công an các đơn vị đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, triển khai

đồng bộ các giải pháp, kế hoạch công tác nhằm thực hiện mục tiêu này và đã

từng bước đầy lùi, làm giảm các loại tội phạm và vi phạm pháp luật. Kết quả

hoạt động chống tội phạm được thể hiện thông qua thực trạng của THTP tại

các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015-

2019.

35

2.2.2.1. Phần hiện của tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn

quận Cẩm Lệ

a. Mức độ của THTP

Mức độ của THTP được xác định bằng tổng số vụ án và tổng số bị cáo đã

được đưa ra xét xử trong một địa bàn (đơn vị hành chính lãnh thổ) nhất định và

trong một khoảng thời gian nhất định (thường tính trong một năm). Mức độ tổng

quan luôn được thể hiện qua các chỉ số tội phạm và cơ số hành vi phạm tội.

Căn cứ vào các chỉ số được thể hiện, bằng thực tiễn nghiên cứu chúng ta

phân chia thành các mức độ nào khác nhau như: Bình thường, nguy hiểm, đáng

báo động. Bằng cách đối chiếu, so sánh với chỉ số của THTP mà chúng ta

nghiên cứu các mức độ để đánh giá tính chất của THTP tại một đơn vị lãnh thổ

xác định, so sánh với chỉ số này của các đơn vị lãnh thổ có điều kiện xã hội

tương đương để đánh giá THTP xem nơi nào nghiêm trọng hơn.

Căn cứ vào bản số liệu 2.1 về mức độ tổng quan tuyệt đối của THTP cho

ta thấy về mặt tổng quan tuyệt đối về THTP tại các phường trên địa bàn quận

Cẩm Lệ diễn biến phức tạp, tổng số vụ phạm tội trong giai đoạn này là 554 vụ

với 726 người phạm tội; năm 2017 là năm có các vụ án xãy ra nhiều nhất với

122 vụ và 162 bị can.

b. Mức độ của THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn

2015- 2019.

Căn cứ vào bảng 2.2. Mức độ của THTP tại các phường trên địa bàn quận

Cẩm Lệ giai đoạn 2015 - 2019 thống kê cho ta thấy THTP tại các phường trên

địa bàn quận Cẩm Lệ diễn biến phức tạp, trong đó phức tạp nhất là phường

Khuê Trung với 129 vụ đưa ra xét xử và 161 bị cáo.

c. Động thái của THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, Thành

Phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2019

- So sánh định gốc

So sánh định gốc được thực hiện theo từng năm và năm năm liên tiếp để

36

thấy được sự vận động của THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ,

Thành Phố Đà Nẵng giai đoạn 2015– 2019

Kết quả của cách so sánh này được thể hiện ở Bảng 2.3 Động thái của

THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ,thành phố Đà Nẵng giai đoạn

2015 - 2019, cho thấy xu hướng gia tăng của THTP tại các phường trên địa bàn

quận Cẩm Lệ là rất phức tạp nhất là phường Khuê Trung.

Sự gia tăng về THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ là tương

đối cao nhưng có xu hướng giảm theo từng năm về số vụ và tăng về số đối

tượng. Lý do của diễn biến THTP như trên là do vị trí địa lý, đặc điểm dân cư,

quá trình phát triển của Đà Nẵng nói chung và Quận Cẩm Lệ nói riêng. Ngoài

ra, sự gia tăng tốc độ về đô thị hóa dẫn đến những tác động tiêu cực đến đời

sống xã hội cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến gia tăng về THTP.

Những nguyên nhân trên đã làm cho một bộ phận không nhỏ dân cư thay

đổi về nơi sinh sống, làm việc…, đồng thời số lượng người ngoài tỉnh đến ở và

xin việc đã gây thêm những áp lực về chỗ ở, việc làm và nhiều khó khăn cho địa

phương.

- So sánh liên hoàn

Phương pháp này là cách dùng số liệu năm sau so sánh với số liệu năm

trước liền kề để đánh giá tỷ lệ gia tăng, giảm hàng năm của tình hình tội phạm

trên địa bànquận Cẩm Lệ,thành phố Đà Nẵng.

Dựa vào bản so sánh 2.4 Động thái (diễn biến) của tội phạm tại các

phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn từ năm 2015 – 2019 trong so sánh

liên hoàncho thấy việc so sánh bằng phương pháp liên hoàn theo năm đã chỉ ra

xu hướng THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

có xu hướng giảm về số vụ nhưng tăng về số đối tượng.

Thông qua hai phương pháp so sánh định gốc và so sánh liên hoàn, ta có

thể thấy rõ động thái của THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai

37

đoạn 2015-2019 có diễn biến phức tạptheo từng năm. Nếu lấy năm 2015 là năm

định gốc để so sánh thì động thái của tình hình tội trộm cắp tài sản đã diễn ra

theo xu hướng năm tăng năm giảm, nhưng xét năm 2015 với năm 2016, 2017,

2018, 2019 thì vẫn có sự giảm về số vụ nhưng tăng về số bị cáo.

d. Cơ cấu của THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệgiai đoạn

2015– 2019

- Cơ cấu tội phạm theo địa bàn phạm tội:

Căn cứ vào bảng 2.2 cho ta thấy địa bàn mà các tội phạm thực hiện nhiều

nhất là phường Khuê Trung với 128 vụ, 161 bị cáo, ít nhất là phường Hòa Xuân

với 53 vụ, 76 bị cáo. Việc các đối tượng tập trung thực hiện các hoạt động phạm

tội tại phường Khuê Trung là vì đây là địa bàn tiếp giáp với phường Hòa Cường

Nam, Hải Châu và đây cũng là phường phức tạp về tình hình an ninh trật tự;

đồng thời phường Khuê Trung là phường có điều kiện kinh tế nhất trong các

phường tại quận Cẩm Lệ và địa bàn rộng nên thích hợp cho các hoạt động tội

phạm.

- Cơ cấu của THTP theo loại tội phạm

Dựa vào bảng 2.5. Cơ cấu của THTP theo loại tội phạmtrong hơn 200 bản

án hình sự sơ thẩm mà tác giả đã nghiên cứu với 276 người phạm tội bị xét xử

của Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn quận Cẩm Lệ từ năm 2015 đến 2019,

có thể thấy tội phạm chiếm tỉ lệ cao nhất giữa các phường là tội phạm ít nghiêm

trọng và trong loại tội phạm này thì tỉ lệ cao nhất thuộc phường Hòa Thọ Đông

(chiếm 61,07% tổng tội phạm của phường Hòa Thọ Đông).

- Cơ cấu THTP theo tội danh

Qua bảng 2.6 về cơ cấu tội phạm theo tội danh cho ta thấy THTP tại các

phường chủ yếu tập trung vào tội trộm cắp tài sản, tiếp đến là tội đánh bạc, tội

lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội cố ý gây thương tích.

Qua bảng phân tích số liệu cho thấy: Tại các phường tội phạm trộm cắp

38

tài sản là tội phạm phổ biến và nhiều nhất. Nguyên nhân của tình hình này là do

đa số nạn nhân sơ hở để tài sản bị trộm cắp. Tài sản bị mất phổ biến thường là

xe máy và xe đạp, do người dân để ngoài đường, không có biện pháp bảo vệ cẩn

thận và bị cạy cửa đột nhập vào nhà.

Tình hình tội phạm đánh bạc và tổ chức đánh bạc diễn ra rất tinh vi và loại

tội phạm này sử dụng mọi biện pháp nhằm qua mặt cơ quan chức năng. Loại tội

phạm này thường sử dụng các nhà nghỉ, quán café, các căn biệt thự,…để tổ chức

thực hiện hành vi phạm tội. Ngoài ra, chúng còn sử dụng các công cụ, phương

tiện kỹ thuật như internet, máy tính, fax,... để thực hiện hành vi.

Tình trạng tội phạm về cờ bạc, mua bán trái phép chất ma túy, cho vay

nặng lãi đã làm xuất hiện các THTP cưỡng đoạt tài sản.

Tội cố ý gây thương tích và tội gây rối trật tự công cộng cũng diễn biến

rất phức tạp, xảy ra trên mọi địa bàn và mọi thời gian. Các vụ án liên quan đến

tội phạm này xuất phát từ mâu thuẫn cá nhân trong làm ăn, sinh hoạt đời thường.

Loại tội phạm này thường tập trung ở thanh thiếu niên có độ tuổi từ 18 đến dưới

30 tuổi và phần lớn không có nghề nghiệp ổn định, lười lao động, thường xuyên

tụ tập ăn chơi lêu lổng.

- Cơ cấu của THTP theo hình thức phạm tội

Qua Bảng 2.7. Cơ cấu của THTP theo hình thức phạm tội thống kê cho

thấy, hình thức phạm tội riêng lẻ là hình thức chiếm tỉ lệ cao giữa các phường.

Qua thực tế, các trường hợp phạm tội thông thường là phạm tội dưới hình thức

đồng phạm có tính chất nghiêm trọng, nguy hiểm hơn nhiều từ phương thức, thủ

đoạn phạm tội cho đến việc che giấu hoạt động phạm tộivà để lại hậu quả xấu

cho đời sống cộng đồng.

Theo bảng thống kê cho thấy tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ

phần lớn là bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn. Tuy nhiên, mức độ tại các

phường lại khác nhau và không đều về mức áp dụng hình phạt giữu các phường.

39

Chiếm tỉ lệ cao nhất trong các hình phạt được áp dụng tại các phường là từ dưới

03 năm tù, chiếm tỉ lệ thứ 2 là từ 03 năm tù đến 07 năm tù, tiếp theo là từ 07 đến

15 năm tù; tiếp theo là 15 năm đến 20 năm tù, cuối cùng chiếm tỉ lệ thấp nhất là

cải tạo không giam giữ và không có hình phạt tử hình.

- Cơ cấu của của THTP theo nhân thân của người phạm tội.

Nhân thân người phạm tội được nêu ở đây là một vấn đề cơ bản được

nhiều các ngành khoa học tập trung nghiên cứu gồm: Tội phạm học, khoa học

luật hình sự, tâm lý học... Quá trình tiến hành hoạt động đấu tranh phòng, chống

tình tình tội phạm, giáo dục và cải tạo người phạm tội trở thành người lương

thiện, vấn đề nhân thân người phạm tội luôn được các cơ quan chức năng, các

nhà khoa học, các tổ chức xã hội hết sức quan tâm.

Đối với ngành khoa học tội phạm học nghiên cứu về nhân thân người

phạm tội là một trong những khách thể nghiên cứu cơ bản. Qua nghiên cứu về

đặc điểm nhân nhân người phạm tội có thể phát hiện các yếu tố xúc tác cho hành

vi phạm tội từ đó có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa phù hợp.

Để làm rõ đặc điểm nhân thân người phạm tội tại các phường trên địa bàn

quận Cẩm Lệ, tác giải phân tích cụ thể qua các bảng số liệu sau đây:

+ Đặc điểm về giới tính và độ tuổi

Theo số liệu thống kê chính thức của Tòa án nhân quận Cẩm Lệ, trong

tổng số 726 bị cáo bị xét xử thì có đến 591 (81,4%) bị cáo là nam giới, còn nữ

giới chỉ chiếm 18,6% với 135 bị cáo. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng cần

nhấn mạnh và làm rõ nhằm tiến hành các hoạt động phòng ngừa thích hợp.

Phân tích số liệu có được cho thấy các đối tượng phạm tội có độ tuổi từ đủ

18 tuổi đến dưới 30 tuổi có 371 bị cáo, chiếm tỷ lệ cao nhất (51,1%) so với các

nhóm tuổi khác. Trong độ tuổi này, thông thường con người bắt đầu bước vào

cuộc sống tự lập, tâm, sinh lý, nhận thứccó sự thay đổi cơ bản, đây cũng là

độtuổi con người thích mạo hiểm, ưa khám phá và nhu cầu cá nhân cao, là đối

40

tượng dễ bị tác động, kích động bởi các mặt tiêu cực, mặt trái của xã hội, từ đó

dễ dẫn đến thực hiện hành vi lệch chuẩn, không phù hợp với chuẩn mực xã hội.

Đối với nhóm phạm tội có độ tuổi từ đủ 30 tuổi trở lên cũng chiếm tỷ lệ cao là

38,29%, độ tuổi này con người đã có nhiều kinh nghiệm sống hơn sơ với những

độ tuổi trước đó, tuy nhiên mức độ ham muốn để thỏa mãn cho các nhu cầu của

cá nhân còn cao, phần lớn là những người phạm tội tái phạm, hoặc trước đó đã

từng thực hiện hành vi phạm tội nhưng chưa bị phát hiện. Tỷ lệ người chưa

thành niên thực hiện tội phạm cũng chiếm tỷ lệ đáng quan tâm, ở nhóm tuổi này

nhận thức xã hội còn có những hạn chế, đặc điểm tâm lý, sinh lý chưa phát triển

hoàn hảo, tâm lý đua đòi, dễ bị lôi kéo, dụ dỗ, kích động nên dễ thực hiện hành

vi phạm tội.

+ Đặc điểm về nơi cư trú, hộ khẩu thường trú:

Nghiên cứu 200 hồ sơ vụ án với 289 người phạm tội tại các phường trên

địa bàn quận Cẩm Lệ cho thấy có 123 người có hộ khẩu thường trú tại các

phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ (chiếm 42,56%), có 166 người không có hộ

khẩu thường trú trên địa bàn Quận (chiếm 55,44%).

+ Về trình độ học vấn

Qua bảng số liệu 2.9 cho thấy, số tội phạm không biết chữ chiếm tỷ lệ cao

nhất, với 32,09%; trình độ học hết cấp I chiếm 18,04%; trình độ học hết cấp II

chiếm 17,49%; trình độ học hết cấp III chiếm 17.76%; và chiếm tỉ lệ thấp nhất là

trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học với 14,6%.

+ Về nghề nghiệp

Qua nghiên cứu 200 bản án hình sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân, cho

thấy đa số tội phạm tại các phường đều tập trung vào số đối tượng không có việc

làm hoặc việc làm không ổn định.

Qua khảo sát số liệu thống kê cho thây, đa số những người có trình độ học

vấn thấp dẫn đến việc không có công việc làm ổn định hoặc không có nghề

41

nghiệp, những tồn tại này là nguyên nhân dẫn đến con người thực hiện hành vi

vi phạm pháp luật.

+ Cơ cấu của THTP theo động cơ phạm tội

Xem xét trên cơ cấu tội phạm cụ thể phần lớn những tội phạm xảy ra tại

các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn 2015 – 2019 đều liên quan đến

chiếm đoạt tài sản hoặc vì mục đích vụ lợi có tới 653 người phạm tội vì mục

đích vụ lợi chiếm 71,67%; có 258 người phạm tội vì động cơ, mục đích khác

chiếm 28,33 % như thỏa mãn sinh lý, thể hiện cá nhân, trả thù…

Phần lớn những tội phạm xảy ra tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ

có động cơ, mục đích vụ lợi đều vì để thỏa mản nhu cầu cá nhân - nhu cầu mà

xã hội không cho phép hoặc bản thân không có điều kiện thực hiện một cách

hợp pháp để thỏa mãn nhu cầu.

+ Đặc điểm về tái phạm

Theo thống kê của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, trong số 726 người

phạm tội có 501 người phạm tội thuộc trường hợp phạm tội lần đầu, chiếm tỷ lệ

69,01%, có 225 người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy

hiểm”, chiếm tỷ lệ 30,99%. Đây là con số đáng báo động về tình trạng tái phạm

của tội phạm tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ.

- Cơ cấu theo phương thức, thủ đoạn, công cụ phương tiện phạm tội

Số vụ án xảy ra tại các phường trên địa bàn quận tuy có giảm nhưng số

đối tượng lại tăng lên, không có tội phạm sử dụng vũ khí nóng, đặc biệt số vụ án

nghiên trọng, đặc biệt nghiêm trọng giảm. Tại các khu công nghiệp, nhà trọ

THTP vẫn diễn biến phức tạp.

Phương thức, thủ đoạn thực hiện hoạt động phạm tội của các loại tội

phạm không có gì thay đổi nhưng tinh vi, xảo quyệt và manh động hơn, thái độ

coi thường pháp luật thể hiện rõ nét, đa số thủ phạm trong các vụ án đều có sự

nghiên cứu, chuẩn bị trước để đối phó với các Cơ quan điều tra, tiến hành hoạt

42

động lưu động,sự móc nối giữa các đối tượng ở các vùng miền khác nhau, hoạt

động trên phạm vi địa bàn rộng. Trong đó:

+ THTP hoạt động theo đường dây tổ chức có những chiều hướng diễn

biến phức tạp, xuất hiện các băng nhóm tội phạm là người tại địa phương và các

băng nhóm là đối tượng từ các địa phương khác đến, bắt tay, cấu kết với các đối

tượng tại địa phương hoạt động liên địa bàn, huyện, tỉnh, thực hiệnnhững vụ án

nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng như mua bán trái phép

chất ma túy, giết người, cố ý gây thương tích, cưỡng đoạt tài sản, tổ chức đánh

bạc,… gây ra nhiều bức xúc cho quần chúng nhân dân tại địa phương; xuất hiện

các băng nhóm đối tượng hoạt động mang tính chất côn đồ manh động và ngày

càng táo bạo đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý của quần chúng nhân dân, nhất là sợ

trả thù, bị đe dọa nên nhiều người không dám cộng tác hoặc cung cấp tin tức về

hoạt động của bọn tội phạm cho cơ quan Công an.

+ Công cụ phương tiện tội phạm sử dụng chủ yếu vẫn là xe ôtô, xe gắn

máy, dao, kiếm,… để thực hiện hành vi phạm tội và trên địa bàn chưa xuất hiện

tội phạm sử dụng vũ khí nóng.

+ Tình hình tội phạm xâm phạm sở hữu chủ yếu vẫn là lợi dụng nơi vắng

vẻ ít người qua lại, sử dụng hung khí khống chế nạn nhân để chiếm đoạt tài sản.

Các loại tài sản bị chiếm đoạt chủ yếu là xe môtô, điện thoại di động, tiền và nữ

trang nạn nhân đem theo,...

+ Tình hình tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc diễn ra hết sức phức tạp, đặc

biệt là hoạt động đánh bạc qua mạng với thủ đoạn tinh vi và xảo quyệt nhiều

biện pháp đối phó với Cơ quan Công an như thay đổi địa điểm hoạt động, trong

các nhà nghỉ, khách sạn, hoạt động trong rừng rẫy, trong các nhà kiên cố, bố trí

người canh gác,… khai thác triệt để các thành tựa về công nghệ, đồng thời sử

dụng các phương tiện khoa học - kỹ thuật hiện đại như điện thoại di động, máy

fax, internet,… để hoạt động nhất là trong hoạt động cá độ bóng đá, số đề,...

43

+ Tình trạng mua bán trái phép chất ma tuý vẫn chủ yếu mang tính chất

nhỏ lẻ, mua từ địa phương khác về địa phương tiêu thụ, chưa phát hiện đầu mối

cung cấp ma tuý lớn trên địa bàn huyện.Tuy nhiên đã xuất hiện các vụ mua bán,

sử dụng trái phép chất ma tuý tổng hợp (hàng đá) và thủ đoạn hoạt động tội

phạm ma tuý có xu hướng liều lĩnh, manh động hơn.

Điển hình vụ án mua bán trái phép chất ma túy năm 2015 do Lê Cao Toàn

sinh năm 1985 tại Điện Thắng, Điện Bàn, Quảng Nam đã tổ chức mua bán ma

túy tại nhà trọ với thủ đoạn là nhận tiền trước sau đem ma túy để tại vị trí bí mật

và hướng dẫn cho con nghiện đến lấy. Ngày 26/05/2015, Tòa án nhân dân Quận

Cẩm Lệ đã tuyên phạt Lê Cao Toàn 04 năm tù về hành vi mua bán trái phép chất

ma túy (Bản án số 78/2015/HSST ngày 26/05/2015 của Tòa án nhân dân Quận

Cẩm Lệ)

- Cơ cấu của THTP theo chế tài đã được áp dụng

Căn cứ vào bảng 3.0 cơ cấu tình hình tội phạm theo loại và mức hình phạt

được áp dụng thì chiếm tỉ lệ cao nhất là tù có thời hạn từ 3 năm trở xuống; hiện

trên các phường tại quận Cẩm Lệ chưa có mức hình phạt tử hình và chung thân.

- Cơ cấu THTP theo đặc điểm về hoàn cảnh gia đình

Qua khảo sát đánh giá 198 hồ sơ vụ án với 253 người phạm tội có thể

đánh giá: Phần lớn người phạm tội có hoàn cảnh gia đình tương đối phức tạp với

73 người (chiếm 31,7%) họ sống trong gia đình đã ly hôn, cha hoặc mẹ đã chết;

có 77 người (chiếm 29,8%) sống trong gia đình có người thân phạm tội, gia đình

có người các tệ nạn xã hội....; có 65 người (chiếm 22,4%), sống trong gia đình

có phương pháp giáo dục không phù hợp, quá khắt khe, cứng nhắc; có 85 người

(chiếm 31,2%), người sống trong gia đình thiếu sự quan tâm, sự quan tâm không

đầy đủ; có 53 người (chiếm 18,4%) sống trong gia đình có cấu trúc không hoàn

hảo, cha hoặc mẹ khuyết. Từ đó có thể nhận thấy vai trò của giáo dục ảnh hưởng

rất lớn đến con cái.

44

2.2.2.2. Phần ẩn của tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn quận

Cẩm Lệ

Có nhiều định nghĩa khác nhau về tội phạm ẩn, nhưng định nghĩa phản

ánh được bản chất của khái niệm đặt trong mối quan hệ với phần hiện, với

THTP, đó là định nghĩa của PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh: “Là một trong hai phần

của THTP, tội phạm ẩn (hay phần ẩn của THTP) được tạo nên bởi tổng thể các

hành vi phạm tội đã xảy ra trong thực tế, song không được phát hiện, không bị

xử lý theo quy định của pháp luật hình sự hoặc không có trong thống kê tội

phạm” [31, tr.113].

Qua nghiên cứu nhận thấy, số vụ án và số bị cáo bị tòa án đưa ra xét xử

chỉ phản ánh một phần tình trạng thực tế của THTP diễn ra. Đặt vấn đề là chúng

ta chỉ dựa trên những con số thống kê này thì có thể đánh giá, số vụ án hình sự

chưa được phát hiện, xử lý hay nói cách khác là tội phạm vẫn còn ẩn, chiếm tỷ

lệ từ 29% đến 34%. Qua nghiên cứu thực tiễn tại địa phươngcó thể thấy, tồn tại

nhiều người đã trở thành nạn nhân của hành vi phạm tội, nhưng vì một sốlý do

khác nhau họ đã không trình báo thông tin đến các cơ quan có chức năng.

Tội phạm ẩn có thể được chia thành 3 loại sau đây:

- Thứ nhất, tội phạm ẩn khách quan: Gồm có những những tội phạm đã

xảy ra trong thực tế, song các cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý tội phạm

không có thông tin vềchúng.

- Thứ hai, tội phạm ẩn chủ quan được hiểu: Là tội phạm đã xảy ra nhưng

mà thông tin về tội phạm đã được cơ quan chức năngbiết được, song có nhiều

những lý do khác nhau, các tội phạm này trong một thời gian xác định hay vĩnh

viễn không bị xử lí theo pháp luật hoặc không thể xử lí hoặc xử lí không đúng

quy định của pháp luật.

- Thứ ba, tội phạm ẩn thống kê.

Nguyên nhân của tội phạm ẩn khách quan, chủ quan và thống kê:

45

+ Thứ nhất, lý do được xác định đối với tội phạm ẩn khách quantác giả

cho rằng lý do ẩn gồm có:

* Một là, xuất phát từ các chủ thể thực hiện hành vi phạm tội: Người phạm

tội luôn có tâm lý và hành vi muốn che giấu hành vi của mình, không để nạn nhân

và người xung quanh biết; vận dụng mọi khả năng, điều kiện của bản thân và

xung quanh để che giấu hành vi phạm tội và tạo ra những chướng ngại để tránh bị

phát hiện, tố giác; Có thể do người phạm tội có khả năng, trình độ chuyên môn

liên quan hoặc am hiểu về việc che giấu các hành vi phạm tội, có thể là lần đầu

phạm tội nhưng họ có khả năng che giấu hành vi của mình một cách hết sức tinh

vi không ai có thể phát hiện ra được.

* Hai là, nguyên nhân người bị hại, người làm chứng: Người bị hại vì lý

do cá nhân nào đó không tố cáo hành vi của kẻ phạm tội đối với cơ quan có

thẩm quyền dẫn đến việc tỷ lệ tội phạm bị ẩn không thể phát hiện. Người phạm

tội lúc nào cũng có tâm lý cố tình che giấu hành vi phạm tội của mình, tỷ lệ

người phạm tội tự thú chiếm khá thấp cũng ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ tội phạm ẩn.

Người bị hại, người làm chứng không trình báo với cơ quan chức năng xuất phát

bởi nhiều những lí do khác nhau như: Tài sản thiệt hại có giá trị không lớn, thủ

tục tiếp xúc với các cơ quan chức năng tốn nhiều thời gian ảnh hưởng đến công

việc của họ, không tin, hoặc không đánh giá cao khả năng tìm ra thủ phạm của

cơ quan chức năng hoặc nhiều lí do khác; Xuất phát từ tâm lý sợ bị trả thù, từ

việc bị hại có mối quan hệ quen biết hoặc họ hàng với người phạm tội, hoặc bị

hại có liên quan đến hoạt động phạm tội vì lý do trách nhiệm....

+ Thứ hai, đối với tội phạm ẩn chủ quan có một số lý do ẩn như sau:

* Một là, các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác tiếp nhận và xử lý

tin báo tố giác tội phạm trong cơ quan thực thi pháp luật đã không thực hiện đầy

đủ chức trách, nhiệm vụ, chưa tiến hành đủ các trình tự, thủ tục theo quy định

của pháp luật để làm rõ tin báo tố giác.

46

* Hai là, do trình độ chuyên môn, năng lực công tác của cán bộ, công

chức của các cơ quan tư pháp còn có những hạn chế, yếu kém nên không điều

tra ra người đã thực hiện hành vi phạm tội hoặcđiều tra ra người đã thực hiện

hành vi phạm tội nhưng không xử lí đúng pháp luật, xử lí không phù hợp quy

định, không có trách nhiệm với nhiệm vụ, tiêu cực trong điều tra xử lí tội phạm.

* Ba là, tội phạm ẩnxuất hiện trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trong

các trường hợp sau: Cơ quan điều tra quyết định không khởi tố vụ án hình sự,

quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự vì cho rằng không có căn cứ

để khởi tố vụ án hình sự nhưng theo quy định của pháp luật thì có căn cứ để

khởi tố vụ án hình sự;Cơ quan điều tra đã áp dụng mọi biện pháp để tìm bị can

nhưng vẫn không biết bị can đang ở đâu nên đã tạm đình chỉ điều tra theo đúng

quy định; Tạm đình chỉ và đình chỉ điều tra không đúng quy định.

* Bốn là, tội phạm ẩn xuất hiện trong giai đoạn truy tố: Tội phạm ẩn chỉ

xảy ra trong những trường hợp tạm đình chỉ vụ án hình sự, hay đình chỉ vụ án

hình sự không đúng quy định hoặc tạm đình chỉ vụ án hình sự đúng quy định

nhưng vẫn được xác định tội phạm ẩn do bị can bỏ trốn nhưng không biết rõ bị

can đang trốn ở đâu, không biết đến khi nào sẽ tìm được bị can.

* Năm là, trong giai đoạn xét xử. Tội phạm ẩn chỉ xảy ra trong trường hợp

tạm đình chỉ vụ án hình sự, đình chỉ vụ án hình sự hoặc tuyên bị cáo không có tội

không đúng quy định của pháp luật; tạm đình chỉ vụ án hình sự đúng quy định

nhưng vẫn được xác định tội phạm ẩn vì không biết bị can, bị cáo đang ở đâu,

không biết đến khi nào tìm thấy được bị can, bị cáo.

+ Thứ ba, đối với tội phạm ẩn thống kê: Trong quá trình thống kê vụ án có

những vấn đề sau làm phát sinh tội phạm ẩn thống kê: Một là, vụ án có một bị

cáo bị xử phạt về nhiều tội danh khác nhau nhưng khi thống kê chỉ thống kê tội

danh nặng nhất có mức hình phạt cao nhất. Hoặc chỉ thống kê tội tại điều luật có

số thứ tự nhỏ nhất. Hai là, vụ án có nhiều bị cáo phạm tội các loại tội phạm

47

khác nhau thì chỉ thống kê theo tội danh của bị cáo đầu vụ. Do đó, tội phạm ẩn

đã xảy ra do quy định về thống kê còn có những bất cấp cơ bản, cần thống kê

đầy đủ các tội danh và các bị cáo.

2.2.2.3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm tại các phường

trên địa bàn quận Cẩm Lệ, Thành Phố Đà Nẵng

Có thể định nghĩa nguyên nhân và điều kiện của THTP như sau: Nguyên

nhân của THTP là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường

sống và các yếu tố tâm - sinh lý tiêu cực thuộc cá nhân con người trong những

sự kiện, hiện tượng, tình huống, hoàn cảnh nhất định làm phát sinh những hành

vi nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự Việt Nam hiện hành quy định. Điều

kiện của tội phạm là cái bên ngoài, có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ, tác động làm

phát sinh tội phạm.

a. Nguyên nhân và điều kiện khách quan thuộc môi trường sống

- Các yếu tố tiêu cực trong môi trường gia đình

Trong quản lý, giáo dục con cái các gia đình thường mắc phải một số

thiếu sót cơ bản như sau:

+ Những người thân trong gia đình không phải là tấm gương tốt về đạo

đức, lối sống, gia đình có thái độ coi trọng giá trị vật chất, gia đình bất hòa, gia

đình không tôn trọng lẫn nhau người nhỏ không tôn trọng người lớn, gia đình có

người sống buông thả, ăn chơi sa đọa, thường rượu chè, cờ bạc, cha mẹ, ông bà

vi phạm pháp luật,... (Theo thống kê từ 200 bản án hình sự sơ thẩm Tòa án nhân

dân Quận Cẩm Lệ có 28,3 % số người phạm tội tại các phường trên địa bàn

quận Cẩm Lệ có người thân không gương mẫu). Điển hình như vụ Huỳnh Văn

Quốc sinh năm 1990 phạm tội trộm cắp tài sản và bị Tòa án nhân dân Quận Cẩm

Lệ tuyên 2 năm 6 tháng tù tại bản án số 79/2017/HSST ngày 19/12/2017 của

Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ). Khoản 14h ngày 20/11/2017 lợi dụng sơ hở

của chủ xe để xe trên vỉa hè và quên rút chìa khóa, Quốc đã lợi dụng sơ hở đó và

48

lấy xe bỏ chạy, tuy nhiên Quốc đã bị nhân dân đuổi theo và bắt lại giao cho

Công an phường Khuê Trung xử lý. Quốc sinh trong một gia đình ba bị nghiện

rượu nặng và mẹ thì ham mê cờ bạc và Quốc không được sự dạy dỗ của gia

đình.

+ Gia đình chưa có sự quan tâm đến công tác quản lý, giáo dục,chăm sóc

con cái một cách đúng mức. Trong gia đình cha mẹ, ông bà thiếu sự quan tâm

nhau, các thành viên trong gia đình chỉ biết kiếm tiền mà không dành thời gian để

giáo dục, quan tâm, chăm sóc và tìm hiểu những tâm tư nguyện vọng của con cái,

họ cho rằng việc giáo dục thuộc trách nhiệm của nhà trường. Do vậy, nhiều

trường hợp không kịp uốn nắn các hành vi sai trái của con em từ nhỏ, những điều

này đã tác động làm cho con em mình buồn chán, chây lười học tập, dễ bị dụ dỗ,

lôi kéo bởi những đối tượng xấu để chúng đi vào con đường phạm tội.(Theo

thống kê từ 200 bản án hình sự sơ thẩm Tòa án Quận Cẩm Lệ, có 31,1% số

người phạm tội trộm cắp tài sản do gia đình thiếu quan tâm). Điển hình:

Lúc 20h ngày 5/5/2014 tại quán café 413 Cách Mạng Tháng 8, Phường

Khuê Trung xảy ra vụ án “Cố ý gây thương tích”. Nguyên nhân là Hoàng Cao

Mỹ sinh năm 1998 có HKTT tại phường Khuê Trung, Cẩm Lệ do bị đối tượng

Trần Văn Hoàng, sinh năm 1988 rủ rê uống café rồi đánh nhau với các đối tượng

tại quán café trên. Mỹ đã đánh đối tượng thương tật 49% (Bản án số

15/2014/HSST ngày 8/8/2014 của Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ).

+ Gia đình có cấu trúc không hoàn hảo như mồ côi bố hoặc mẹ hay bố mẹ

li dị, không có người chăm sóc dạy dỗ con cái… Theo thống kê từ 200 bản án

hình sự sơ thẩm quận Cẩm Lệ có 19% số người phạm tội tại các phường trên địa

bàn quận Cẩm Lệ có gia đình cấu trúc không hoàn hảo.

- Các yếu tố tiêu cực xuất phát từ phía môi trường giáo dục của nhà

trường

Qua bảng số liệu 2.7 cho thấy, số tội phạm không biết chữ chiếm tỷ lệ cao

49

nhất, với 32,09%; trình độ học hết cấp I chiếm 18,04%; trình độ học hết cấp II

chiếm 17,49%; trình độ học hết cấp III chiếm 17,76%; và chiếm tỉ lệ thấp nhất là

trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học với 14,6%, qua số liệu cho thấy trình độ

học vấn của người phạm tội chủ yếu tập trung ở những người có trình độ học

vấn thấp.

Theo bảng số liệu 2.8 thì số người phạm tội trộm cắp tài sản dưới 16 tuổi

chiếm 0,55%, từ 16 đến dưới 18 tuổi chiếm 10.05%... đây là độ tuổi hoạt động

chủ yếu là học, đến trường, độ tuổi đang ngồi trên ghế nhà trường, tuy rằngđộ

tuổi này chiếm tỷ lệ nhỏ so với các nhóm tuổi khác nhưng có thể thấy các em bị

khuyết sự quan tâm đúng mức từ nhà trường, gia đình, mặc dù đang lứa tuổi ăn

học nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội.

Trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng hiện nay, qua số liệu khảo

sát và thực tế cho thấy có những yếu tố không lành mạnh tác động ảnh hưởng

đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách, hình thành các phẩm chất tiêu

cực của cá nhân xuất phát từ phía nhà trường gồm có những yếu tố sau:

+ Những hạn chế trong công tác giáo dục ý thức pháp luật: Trong nhà

trường hiện nay, các môn học chủ yếu thiên về lý thuyết, chưa chú trọng rèn

luyện các kỹ năng sống, cách nhìn nhận, cách đánh giá và các kỹ năng xử lý tình

huống trong thực tiễn cuộc sống, nhà trường chưa có các hình thức kỷ luật giáo

dục mang tính chất nghiêm minh, chưa có các biện pháp xử lý triệt để những

biểu hiện suy thoái về đạo đức, hành vi sai phạm của học sinh chưa được điều

chỉnh kịp thời, do đó dẫn đến việc hiện tượng tiêu cực trong nhà trường có nguy

cơ lây lan và phát triển. Điển hình là vụ án “Trộm cắp tài sản” do em Hoàng

Quốc Văn sinh năm 1998, ngụ tại 130 Tế Hanh, Cẩm Lệ đã đột nhập vào nhà bà

Nguyễn Thị Sâm ở tại 124 Hoàng Minh Giám, Cẩm Lệ lấy đi 20 triệu động và

02 điện thoại. Nguyên nhân là trước đây em bị vi phạm kỷ luật của nhà trường.

Nhà trường đã đuổi học từ năm lớp 12. Do bị đuổi học, em nảy sinh tâm lý chán

50

nản, lại không có công ăn việc làm nên nảy sinh ý định trộm cắp kiếm tiền. (Bản

án số: 28/2018/HSST ngày 17/7/2018 của Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ)

+ Những hạn chế từ người thầy thực hiện công tác giảng dạy: Sự tác động

của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng một phần nào đó đến người thầy hiện nay

trong giảng dạy, người thầy làm việc còn mang tính trách nhiệm, chưa thực sự

tâm huyết với công tác giáo dục và thiếu sự quan tâm đúng mức đến học sinh,

sinh viên, dẫn đến chất lượng giáo dục đôi lúc giảm sút, kiến thức học sinh thu

được chưa nhiều. Điển hình là vụ án “Mua bán trái phép chất ma túy” do em

Nguyễn Văn Sinh sinh năm 2000, ngụ tại Duy Thu, Duy Xuyên Quản Nam.

Nguyên nhân là do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ba mẹ đau ốm và còn nhỏ chưa

thể xin việc và bị đối tượng xấu lợi dụng để bán ma túy kiếm lời. Mỗi lần đi

giao hàng em được trả công 50.000đ cho một tép heroin hoặc 01 viên ma túy

tổng hợp.

+ Mối qua hệ phối hợp từ gia đình và Nhà trường trong quản lý giáo dục

con cái còn chưa hợp lý: Mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong công

tác giáo dục là một mối quan hệ thực sự cần thiết và có tầm quan trọng hơn cả,

nhưng mối quan hệ này chưa được chặt chẽ, thường xuyên. Gia đình chưa quản

lý chặt chẽ tình hình học tập, quỹ thời gian của con em, nhà trường chưa cung

cấp đủ thông tin và sự tương tác với gia đình, mối lứa tuổi tương ứng với bậc

học và cấp học các em sẽ có những thay đổi nhất định về tâm lý, sinh lý, do vậy

nếu buông lỏng quản lý sẽ không kịp thời uốn nắn, định hướng cho các em, đặc

biệt là thời buổi bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay.

- Những yếu tố tiêu cực thuộc môi trường nhóm (bạn bè; nơi làmviệc)

Môi trường bạn bè, nơi làm việc chứa đựng không ít một số yếu tố tiêu

cực trong công tác, lối sống, giao tiếp…tác động lớn đến sự hình thành cũng như

phát triển nhân cách trái với chuẩn mực của xã hội.

- Những yếu tố tiêu cực thuộc về môi trường xã hội do nhà nước là chủ

51

thể quảnlý.

+ Mặt trái của nền kinh tế thị trường hiện nay: Trong điều kiện nền kinh tế

phát triển mạnh, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, các mặt của đời sống xã

hội có nhiều thay đổi, đời sống của nhân dân được cải thiện một cách rõ nét.

Theo thống kê từ 198 bản án hình sự với 252 bị cáo cho thấy, động cơ của

người phạm tội chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân chiếm

48,8%.Điển hình là vụ án “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” xảy ra tại phường Hòa

An. Đối tượng là Đỗ Văn Nam sinh năm 1985 lợi dụng sự thiếu hiểu biết của

người dân trong việc góp vốn kinh doanh đã vận động đóng góp thành lập công

ty với tổng số tiền 500,000,000đ (Năm trăm triệu đồng). Nguyên nhân là trước

đây Nam là chủ một xí nghiệp nhưng sau này làm ăn thua lỗ và không có khả

năng trả nợ nên Nam đã nghĩ ra cách trên để chiếm đoạt tài sản. Nam bị Tòa án

nhân dân quận Cẩm Lệtuyên phạt 2 năm 8 tháng tù (Bản án số 54/2018/HSST

ngày 20/9/2018 của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ.

+ Các cơ quan có thẩm quyền còn có những hạn chế, thiếu sót trong việc

phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh với tội phạm: Các cơ chế áp dụng, biện pháp

giải quyết các công việc liên quan tới giải quyết các vấn đề tồn tại xã hội, cơ chế

quản lý nhà nước chưa phù hợp ở một số nơi đã tạo nên môi trường xã hội tiêu

cực, làm phát sinh tội phạm.

b. Nguyên nhân và điều kiện thuộc nhân thân người phạm tội

Những đặc điểm về nhân thân người phạm tội đã được thể hiện qua nghiên

cứu về cơ cấu THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ. Qua nghiên cứu

nhân thân có thể xác định những yếu tố tiêu cực làm phát sinh tội phạm

- Những tiêu cực thuộc ý thức cá nhân

Ý thức pháp luật trong nhân dân vẫn còn nhiều hạn chế, một bộ phận

không nhỏ nhân dân có trình độ nhận thức pháp luật kém.Kiến thức pháp luật

của nhân dân, đặc biệt những vùng nông thôn, miền núi còn rất thấp, đặc biệt là

52

ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng quyền sở hữu, tôn trọng tài sản của người

khác.

- Những thói quen không phù hợp và lối sống lệch lạc so với chuẩn mực

xã hội.

Có thể xác định hiện nay vẫn còn một bộ phận người chưa hình thành thói

quen sống, lao động theo Hiến pháp và pháp luật, coi thường pháp luật, coi pháp

luật là sự trói buộc mình nên làm cho lối sống và hành vi của họ trái với các giá

trị chuẩn mực đạo đức của xã hội. Theo thống kê từ 200 bản án hình sự về tội

phạm đã đưa ra xét xử của Tòa ánquận Cẩm Lệ, có 27,3% người phạm tội có

những thói quen, sở thích lệch lạc như nghiện game online, nghiện rượu, bia,

nghiện ma túy, nghiện cờ bạc... Điển hình là vụ “Cướp giật tài sản” xãy ra trên

đoạn Quốc Lộ 1A đi ngang qua phường Hòa Thọ Đông do Trần Kim Quốc sinh

1990 ngụ tại 134 Lê Trọng Tấn, Cẩm lệ và Hoàng Chí Bảo sinh 1992, ngụ tại 28

Lê Trọng Tấn thực hiện nhằm kiếm tiền chơi game và sử dụng ma túy(Bản án số

75/2018/HSST ngày 20/9/2018 của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ).

Kết luận Chương 2

Trong phạm vi Chương 2 nhằm đánh giá“THTP tại các phường trên địa

bàn quận Cẩm Lệ”, tác giả đã trình bày những nội dung về thực trạng nhận thức

về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội dung phòng ngừa THTP thực trạng

các giải pháp và áp dụng các giải pháp phòng ngừa THTPtại các phường trên địa

bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn 2015 - 2019.

Thông qua phân tích thực trạng nhận thức tại các phường trên địa bàn

quận Cẩm Lệ về phòng ngừa THTP, tác giả đã làm rõ những đặc điểm cơ bản và

đặc trưng của THTP trên địa bàn quận Cẩm Lệ, những kết quả đã đạt được và

những hạn chế, nguyên nhân trong nhận thức về phòng ngừa THTP, trong triển

khai các biện pháp ngăn chặn tội phạm và triển khai các biện pháp phòng ngừa

53

tội phạm tiềm năng.

Những hạn chế, nguyên nhân trong hoạt động phòng ngừa THTP như đã

phân tích là cơ sở cho việc đề ra các giải pháp để thực hiện tốt hoạt động trong

thời gian tới.

54

CHƯƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH

TỘI PHẠM TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. Tăng cường nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội

dung phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn quận

Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Để công tác phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận được

triển khai một cách đồng bộ, nhanh chóng và hiệu quả thì cần phải nâng cao

nhận thức của xã hội về vai trò của công tác phòng ngừa THTP.

- Về nội dung tăng cường nhận thức:

Các cấp lãnh đạo các phường cần nhận thức được tính nguy hiểm và hậu

quả mà tội phạm gây ra cho xã hội; nhận thức rõ các phương thức, thủ đoạn của

từng loại tội phạm; các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm từ đó đề ra

các giải pháp phù hợp.

- Về biện pháp để tăng cường nhận thức:

Nâng cao vai trò nêu gương, tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu

mỗi phường: Chủ tịch UBND phường, Bí thư phường, Trưởng Công an

phường...phải đi đầu gương mẫu trong công tác, luôn nêu cao tinh thần trách

nhiệm bản thân, nói đi đôi với làm, phải chịu trách nhiệm về việc mình đã làm

và các vấn đề thuộc chỉ đạo của mình, đặc biệt là trong công tác đấu tranh phòng

ngừa tội phạm.

Đối với các đơn vị chuyên môn: Trong các cuộc họp với người đứng đầu

cần phải nắm rõ các chỉ đạo của cấp trên về công tác phòng ngừa THTP nhất là

các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các cơ quan cấp trên trong

công tác phòng ngừa và xử lý tội phạm.Cần cụ thể hóa các chủ trương, chính

55

sách này một cách nhanh chóng, phù hợp với từng lĩnh vực quản lý đồng thời đề

ra chương trình, kế hoạch, biện pháp thực hiện nghiêm túc, phối hợp với các cơ

quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến các nội dung về phòng ngừa THTP đến

từng hộ dân và các đoàn thể để thực hiện. Chính điều này sẽ có tác động tích cực

đến việc nhận thức của các cấp chính quyền về vai trò, trách nhiệm của họ trong

công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm.

Đối với lực lượng công an Phường: Ban Chỉ huy Công an phường cần

phát huy vai trò của người đứng đầu, người lãnh đạo trong mọi mặt công tác

nhất là công tác đấu tranh phòng ngừa THTP. Từng cán bộ chiến sỹ trong lĩnh

vực công tác mà mình quản lý cần phải kịp thời tham mưu cho lãnh đạo các vấn

đề nổi lên trong quá trình công tác, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình

thực thi nhiệm vụ.

Đối với Đoàn thể các tổ chức xã hội phường: Cần phát huy vai trò gương

mẫu, tiên phong của mình trong công tác phòng ngừa THTP.

3.2. Tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên

địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ là hoạt động

phức tạp, khó khăn cần có sự chung tay, đồng lòng của toàn xã hội, đây không

chỉ là nhiệm vụ của riêng các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội mà còn của mọi

tầng lớp nhân dân. Hoạt động phòng ngừa THTP cần áp dụng nhiều biện pháp

khác nhau đểtriệt tiêu các nguyên nhân và điều kiện phạm tội, đồng thời xóa bỏ

các yếu tố tiêu cực có tác động ảnh hưởng đến quá trìnhhình thành phẩm chất cá

nhân tiêu cực, từ đóhạn chế, tiến đến đẩy lùi và xóa bỏ tội phạm ra khỏi đời sống

xã hội.

56

3.2.1. Tăng cường các biện pháp ngăn chặn tội phạm tại các phường trên

địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

3.2.1.1. Những biện pháp ngăn chặn tội phạm xảy ra

Biện pháp ngăn chặn được nhận thức là việc sử dụng nhiều phương pháp

để tội phạm không xảy ra, hành vi phạm tội không có điều kiện thực hiện, không

thể thực hiện tới cùng. Biện pháp ngăn chặn được thực hiện được từ nhiều yếu

tố:

- Thứ nhất, yếu tố người bị hại, nạn nhân:

Nạn nhân của tội phạm là những cá nhân, tổ chức bị các hành vi phạm của

tội phạm xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do còn chủ quan,

chưa cảnh giác, các nạn nhân đã không chủ động phòng ngừa, thực hiện các giao

dịch không chính xác theo quy định, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các đối

tượng tội phạm có cơ hội thực hiện tội phạm. Đây là lỗi gây ra bởi nạn nhân,

người bị hại.

+ Đối với cá nhân, tập thể:

Từ việc nghiên cứu các phương thức thủ đoạn mà đối tượng phạm tội

thường sử dụng, có thể đưa ra hướng dẫn cách đề phòng cho đối tượng bị hại:

nâng cao ý thức cảnh giác cho người dân bằng cách tuyên truyền và giáo dục

qua nhiều phương tiện truyền thông và hình thức, từ đó giúp cộng đồng nhận

biết được các dấu hiệu hoạt động của tội phạm; trang bị kỹ năng phòng ngừa tội

phạm để bảo vệ an toàn cho chính bản thân và gia đình; nâng cao ý thức phòng

ngừa, tinh thần trách nhiệm công dân trong phòng ngừa và đấu tranh với tội

phạm.

+ Đối với các trường học:

Trong các trường học, cần tập trung chú ý những thủ đoạn thông thường của

các đối tượng. Đồng thời, hướng dẫn cách đề phòng phù hợp với tình hình thực tế

của Nhà trường, không cho các đối tượng lạ mặt, đối tượng nghi vấn đi vào

57

khuôn viên nhà trường.

- Thứ hai, yếu tố người phạm tội:

Thông qua việc nghiên cứu thực tế chúng ta thấy rằng, nguyên nhân nổi

bậc làm phát sinh tội phạm là sự phát triển cùng lúc của nhiều loại tệ nạn xã hội,

cùng với tình trạng không có việc làm, mất việc, việc làm không đáp ứng đủ cho

người lao động ngày càng gia tăng; các đối tượng phạm tội thường tập trung vào

lứa tuổi thanh niên, người có trình độ học vấn thấp, người không có nghề nghiệp

hoặc nghề nghiệp không ổn định, các đối tượng có nhiều tiền án, tiền sự, khi

chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương, hoặc người nghiện tái hòa nhập

cộng đồng rất khó có được việc làm, họ không nhận được sự quan tâm hỗ trợ kịp

thời của chính quyền địa phương và cộng đồng để tái hòa nhập, quên đi quá khứ

phạm pháp, nên dễ tái phạm khi bị lôi kéo.

3.2.1.2. Các biện pháp ngăn chặn không cho tội phạm thực hiện đến cùng

Việc ngăn chặn không để cho tội phạm thực hiện đến cùng là việc cơ quan

có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nhằm ngăn cản không để cho người phạm

tội có điều kiện để thực hiện tội phạm đến khi kết thúc hành vi phạm tội. Khi

công dân, chủ thể phòng ngừa phát hiện có tội phạm đang xảy ra, thì ngay lập

tức họ cần có những biện pháp ngăn chặn không để đối tượng tiếp tục thực hiện

hành vi của mình đến cùng, do vậy, cần phân biệt với hành vi “Cố tình thực hiện

tội phạm đến cùng”: được quy định tại điểm e, khoản 1, điều 52 của BLHS năm

2015 sửa đổi bổ sung nă 2017. Việc ngăn chặn kịp thời không cho tội phạm thực

hiện được hết hành vi sẽ góp phần làm hạn chế, giảm được hậu quả, thiệt hại mà

hành vi phạm tội có thể gây ra cho xã hội.

Thông thường các đối tượng phạm tộihoạt động rất tinh vi, xảo quyệt, có

quá trình nghiên cứu mục tiêu, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hành vi phạm

tội từ trước nên để phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời là điều không phải dễ

dàng, qua nghiên cứu thực tế việc phát hiện ngăn chặn sớm các hành vi phạm tội

58

thường được thực hiện thông qua các thiết bị khoa học kỹ thuật được lắp đặt

như: Các thiết bịcamera an ninh, thiết bị chống trộm được gắn trong nhà, cơ sở

kinh doanh, hoạt động tuần tra, kiểm soát của các lực lượng Công an, Dân

phòng, Bảo vệ dân phố…

3.2.1.3. Các biện pháp ngăn chặn tái phạm

Tái phạm được hiểu là trường hợp người đã bị kết án, bản án có hiệu lực

pháp luật, đã thi hành án xong nhưng chưa được xoá án tích mà lại thực hiện

hành vi phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm

trọng do vô ý. Như vậy có thể hiểu các biện pháp ngăn chặn tái phạm ở đây là

các ngăn chặn hành vi phạm tội để cho không cho những người đã từng bị kết án

về hành vi phạm tội thực hiện lại hành vi phạm tội một lần nữa. Đa số những

biện pháp này được các cơ quan có thẩm quyền thực hiện từ sớm, khi động cơ

phạm tội bắt đầu hình thành, những biện pháp ngăn ngừa tái phạm này chủ yếu

tập trung vào việc tác động tâm lý để cho những người này ổn định tâm lý và có

những chuyển biến tâm lý tích cực hơn.

Phòng ngừa tái phạm thường được tiến hành ở nhiều giai đoạn khác nhau

trong quá trình điều tra xử lý tội phạm. Do vậy, trong mỗi giai đoạn các chủ thể

thực hiện phòng ngừa sẽ áp dụng những biện pháp ngăn chặn phù hợp, đa dạng

mang tính chất đồng bộ và thống nhất.

Đa số những trường hợp tái phạm được phát hiện trong thực tế có nguyên

nhân từ việc buôn lỏng quản lý, công tác cảm hóa giáo dục chưa được thực hiện

tới nơi tới chốn, các hoạt động tạo điều kiện về mặt cuộc sống chưa được thực

hiện dẫn đến những suy nghĩ lệch lạc đưa đến con đường tái phạm tội. Đây

được xác định là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tái phạm gia

tăng, vì thế cần thiết chú trọng đếncông tác giáo dục của các tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội nghề nghiệptrong giáo dục, cải tạo phạm nhân.

Trong những năm qua, với số lượng lớn tội phạm đã được điều tra, truy

59

tố, đưa ra xét xử và áp dụng các hình phạt trong phạm vi cả nước nói chung và

trên phạm vi địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng nói riêng cần thiết chú

trọng ngăn ngừa tái phạm tội và tái phạm nguy hiểm đối với những người đã

chấp hành xong án phạt của Tòa án trở lại với cộng đồng.

3.2.2. Tăng cường biện pháp phòng ngừa tội phạm tiềm năng

3.2.2.1. Biện pháp chính trị

Để thực hiện biện pháp về chính trị cơ bản cần tổ chức tốt việc giáo dục

chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đưa đường lối, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với đời sống nhân dân, nghĩa là làm cho

đường lối, chính sách và pháp luật thực sự gần dân. Chú trọng giáo dục, rèn

luyện đạo đức nhân cách con người, khắc phục tình trạng suy thoái về đạo đức,

lối sống trong Đảng và trong xã hội; phòng, chống biểu hiện “tự diễn biến”

trong nội bộ. Đưa cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh” đến gần hơn với mỗi người dân. Có biện pháp phù hợp để nhân dân

tự giác “học tập” và “làm theo” tấm gương đạo đức của Bác, lấy đó làm chuẩn

mực đạo đức đánh giá phẩm chất con người. Phát huy và nhấn mạnh vai trò nêu

gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong thực hiện cuộc vận động.

Quan tâm hơn nữa đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đẩy mạnh

thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng đội ngũ

chuyên gia đầu ngành giỏi, đội ngũ doanh nhân năng động, tài ba trên các lĩnh

vực. Thu hút, giữ chân, sử dụng hiệu quả người tài đi đôi với tạo dựng môi

trường làm việc mà ở đó những người có nhân cách tốt được bảo vệ, tôn vinh,

những người thực tài được phát huy, trọng dụng.

Địa phương tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nghị quyết, chỉ

thị của Đảng, Quốc hội và Chính phủ về công tác phòng, chống tội phạm như:

Chỉ thị số 48/CT-TW, ngày 22-10-2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối

với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Nghị quyết

60

37/2012/QH13 của Quốc hội, Quyết định 623/QĐ-TTg ...Các biện pháp chính

trị về cơ bản vẫn phải tập trung vào phát huy sức mạnh tập thể của các ban

ngành, các tổ chức đoàn thể và đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.

3.2.2.2. Các biện pháp kinh tế

Nghị quyết số 43-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng

đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được Bộ Chính trị (Khóa XII) ban hành

ngày 24-1-2019. Đây là cơ sở để Đà Nẵng phát triển bền vững hơn trong thời

gian tới là mục tiêu là xây dựng Đà Nẵng trở thành đô thị lớn theo hướng sinh

thái, thông minh, có hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội bảo đảm cho sự phát triển

năng động, đầy sức cạnh tranh, hiện đại ở tầm quốc tế; trở thành trung tâm du

lịch, thương mại, tài chính, logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ

thông tin, công nghiệp hỗ trợ ở khu vực và là trung tâm hội nghị quốc tế; là địa

bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh của cả nước; một

động lực phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung - Tây Nguyên...

Theo đó, nhiệm vụ trọng tâm mà Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành

phố chung tay thực hiện là làm sao để Nghị quyết 43-NQ/TW đi vào cuộc sống,

tạo động lực cho Đà Nẵng phát triển nhanh và bền vững.

“Thành phố Đà Nẵng cần tiếp cận, sử dụng phương pháp quy hoạch

không gian đô thị đáp ứng được tốc độ phát triển và tạo môi trường sống tốt cho

người dân. Khi làm quy hoạch, Đà Nẵng cũng phải bảo đảm gắn kết được các

yếu tố tiếp cận đô thị thông minh và ứng phó biến đổi khí hậu”. Đây là ý kiến

của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Phạm Hồng Hà khi đề cập việc thực hiện Nghị

quyết 43-NQ/TW ngày 24-1-2019 của Bộ Chính trị khóa XII về xây dựng và

phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Trên lĩnh vực công nghiệp, quận Cẩm Lệ tranh thủ các nguồn lực đầu tư

phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ và đẩy nhanh tiến độ triển khai hoàn thành

giai đoạn 1 dự án hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp quận Cẩm Lệ

61

Một trong những định hướng trọng tâm trong thu hút đầu tư của quận

Cẩm Lệ là tập trung thu hút, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, may mặc,

cơ khí, giày da, điện tử, sản xuất và chế biến gỗ... Địa phương cũng chú trọng

phát triển công nghiệp theo hướng sử dụng công nghệ cao, sạch, thân thiện với

môi trường; thúc đẩy liên kết hợp tác sản xuất, kết nối cung cầu giữa các doanh

nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chuỗi giá trị trong ngành công nghiệp

trên địa bàn. Để đáp ứng nguồn nhân lực, quận nâng cao chất lượng đào tạo

nghề phục vụ nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và nhà đầu tư.

Đối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ, quận Cẩm lệ bám sát để triển khai

hiệu quả đề án “Phát triển thương mại, dịch vụ giai đoạn 2016-2020”; trong đó

thu hút và huy động các nguồn lực đầu tư phát triển thương mại, dịch vụ,

khuyến khích và hỗ trợ phát triển ở khu vực kinh tế tư nhân. Trong năm 2020,

quận Cẩm Lệ chủ động phối hợp với các sở, ngành của thành phố rà soát, quy

hoạch, bố trí quỹ đất chưa sử dụng để kêu gọi đầu tư phát triển thương mại, dịch

vụ; giải quyết các thủ tục liên quan đến các dự án đầu tư, hoàn thành thủ tục

giao đất để sớm có mặt bằng triển khai thực hiện các dự án thu hút đầu tư của

quận về phát triển thương mại, dịch vụ. Quận xây dựng tuyến phố ẩm thực

đường Thăng Long trong năm 2020; nghiên cứu xây dựng đề án khu vui chơi,

giải trí về đêm trên địa bàn. Song song đó, quận tạo điều kiện phát triển mạnh

các ngành dịch vụ có lợi thế, tạo giá trị gia tăng cao như tài chính, ngân hàng,

vận tải, viễn thông, công nghệ thông tin, giáo dục và đào tạo, y tế chất lượng

cao; phối hợp với các ngành chức năng của thành phố xúc tiến triển khai khu

Công viên phần mềm Đà Nẵng mở rộng trên địa bàn quận.

Quận Cẩm Lệ cũng đang triển khai đề án “Phát triển các chợ giai đoạn

2019-2025”; trong đó tập trung phát triển thương mại tại chợ Hòa Thọ Tây, chợ

Hòa Phát và nâng cấp các chợ khác trên địa bàn. Trong năm 2020, quận bảo

đảm các tiêu chí về an toàn thực phẩm để được công nhận an toàn thực phẩm đối

62

với chợ Cẩm Lệ. Để nâng cao chất lượng tăng trưởng, quận Cẩm Lệ tập trung

thu hút đầu tư phát triển dịch vụ du lịch sinh thái đường sông gắn với du lịch trải

nghiệm tại vùng rau La Hường và các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn.

Trong năm 2020, quận nghiên cứu sưu tầm, phục dựng và hỗ trợ phát triển một

số sản phẩm văn hóa phi vật thể truyền thống có thương hiệu để phục vụ phát

triển du lịch.

3.2.2.3. Các biện pháp về an sinh xã hội

Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Đà Nẵng

trong nhiệm vụ “Phát triển văn hóa - xã hội, tập trung xây dựng phát triển văn

hóa theo hướng văn minh đô thị, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. Đổi

mới giáo dục đào tạo theo hướng hiện đại, xứng tầm với nền giáo dục công nghệ

cao. Chuyển hướng công tác đào tạo nghề, hướng tới việc phát triển mạnh mẽ

các ngành nghề liên quan đến khoa học và công nghệ, tăng cường nguồn lực đầu

tư cho Quỹ phát triển khoa học công nghệ; thực hiện gắn kết quá trình nghiên

cứu, đào tạo với sản xuất - kinh doanh theo đơn đặt hàng. Nâng cao chất lượng

khám, chữa bệnh của đội ngũ y bác sĩ, tăng cường các nguồn lực để chăm sóc

sức khỏe nhân dân, phấn đấu xây dựng y tế Đà Nẵng thành trung tâm khám,

chữa bệnh chất lượng cao trong khu vực. Để đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn

quận Cẩm Lệ nói riêng và trên địa bàn toàn thành phố Đà Nẵng nói chung cần:

Đẩy mạnh thực hiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn toàn

quận, tập trung vào các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, xác định đây là

một việc làm trọng tâm đúng theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước

trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế xã hội.

Thứ hai, tích cực tạo các chính sách phát triển kinh tế khuyến khích doanh

nghiệp trên địa bàn ký kết các hợp đồng kinh tế với nước ngoài nhằm tạo ra việc

làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu cho người lao động, tạo điều kiện làm việc cho

người yếu thế thông qua hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình phát triển sản xuất,

63

Thứ ba, có chính sách khuyến khích người lao động tham gia bảo hiểm y

tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để có thể chủ động ổn định cuộc sống

khi thu nhập bị suy giảm hoặc thiên tai, dịch bệnh, tai nạn lao động, tuổi già,...

Thứ tư, khai thác và sử dụng có hiệu quả gõi hỗ trợ thường xuyên đối với

người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và hỗ trợ đột xuất cho người dân khi gặp

thiên tai, mất mùa, đại dịch, đói nghèo...từ nguồn ngân sách nhà nước.

Chính quyền quận Cẩm Lệ cần kêu gọi chính quyền các phường trên địa

bàn quận huy động mọi nguồn lực để thực hiện tốt nhất các chính sách an sinh

xã hội, giúp đỡ người nghèo, người yếu thế trong xã hội. Thực tiễn thực hiện

năm 2019 đã cho thấy hiệu quả của việc làm này ở phường Hòa Xuân. UBND

phường Hòa Xuân đã thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội hỗ trợ cho 24 hộ

nghèo vay với số tiền 727.010.000 đồng,18 hộ cận nghèo vay với số tiền

586.580.000 đồng để làm vốn đầu tư, kinh doanh; kết nối giới thiệu việc làm cho

hơn 50 người là thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo thông qua các kênh lao động

tuyển dụng tại địa phương như: phục vụ quán ăn, cơ sở kinh doanh dịch vụ tiệc

cưới, trồng hoa cây cảnh, giúp việc nhà…; hỗ trợ sinh kế cho 6 hộ nghèo với số

tiền 19.000.000đ; Vận động hỗ trợ 96 suất hỗ trợ học tập cho học sinh con hộ

nghèo, hộ cận nghèo với số tiền 139.800.000đ trong đó có 09 xe đạp và 87 suất

chi phí, dụng cụ học tập; hỗ trợ xây xây mới 1 nhà và sửa chữa 1 nhà với số tiền

39.000.000đ... Ngoài ra, Hội Liên hiệp phụ nữ phường vận động hội viên tham

gia tiết kiệm giúp đỡ 20 xuất học bổng, 10 xe đạp, 5 xuất quà với tổng số tiền

40.000.000đ. Hội Nông dân phường đã trao tặng 05 xuất quà, trị giá

500.000đ/xuất cho các hộ nghèo, bệnh tật trên địa bàn trong dịp tết nguyên đán,

vận động các tổ chức, đơn vị, mạnh thường quân hỗ trợ cho các hộ Hội viên

nông dân nghèo, khó khăn 20 xuất quà nhân dịp tết nguyên đán 2019, trị giá

4.000.000đ. Hội Cựu chiến binh hỗ trợ mỗi tháng 200.000đ cho trẻ là thành viên

hộ cận nghèo thuộc hộ cận nghèo là hội viên của hội. Công an phường vận động

64

cơ quan doanh nghệp trên địa bàn phường hỗ trợ 100 suất quà trị giá

30.000.000đ cho bà con thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ khó khăn trên

địa bàn phường. Với sự nỗ lực của tất cả các cấp ngành, mặt trận các hội đoàn

thể phường Hòa Xuân, cuối năm 2019, đã có 17/58 hộ nghèo thoát nghèo bền

vững.

3.2.2.4. Các biện pháp về văn hóa, giáo dục

Quán triệt chủ trương của Đảng, Thành phố Đà Nẵng đã xác định: Phát

triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa và xã hội gắn liền với

nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.Các biện pháp thực hiện cụ

thể“Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo,

nhất là chất lượng giáo dục toàn diện; rút ngắn khoảng cách về chất lượng giáo

dục giữa nội và ngoại thành. Xây dựng Trường chuyên Lê Quý Đôn trở thành

trường trung học phổ thông chuyên chất lượng cao trọng điểm quốc gia. Đề nghị

Trung ương đầu tư, sớm hoàn thành xây dựng Làng Đại học Đà Nẵng theo quy

hoạch. Xúc tiến mạnh mẽ việc thành lập trường đại học công lập chuẩn quốc tế.

Phấn đấu xây dựng Đại học Đà Nẵng xứng đáng là đại học trọng điểm vùng,

cùng với Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III và các trường đại học, cao

đẳng khác trên địa bàn đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm đào tạo quy mô lớn,

chất lượng cao của khu vực. Chú trọng phát triển, nâng cao hiệu quả của việc

ứng dụng khoa học, công nghệ, làm động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa tại địa phương và phát triển kinh tế tri thức cao. Tạo sự chuyển

biến rõ nét trong giữ gìn, đầu tư và phát triển văn hóa. Xây dựng các thiết chế

văn hóa trọng điểm như hệ thống bảo tàng, rạp xiếc, thư viện tổng hợp, nhà hát

lớn, trung tâm văn hóa; đầu tư xây dựng và sử dụng hiệu quả các thiết chế văn

hóa ở cơ sở. Thúc đẩy sáng tạo văn học nghệ thuật với những tác phẩm có giá trị

tư tưởng và nghệ thuật xứng tầm. Phát huy vai trò của đội ngũ trí thức, văn nghệ

sĩ. Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan truyền thông.

65

Tiếp tục đẩy mạnh các Chương trình “thành phố 5 không”, “thành phố 3

có” gắn với thực thi các chính sách đảm bảo an sinh xã hội hiệu quả, kịp thời.

Tiếp tục thực hiện công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, “chăm sóc người có công”,

“chăm lo giáo dục con em gia đình chính sách”,…. Đẩy mạnh chương trình xây

dựng nhà ở xã hội, hoàn thành 10.000 căn hộ chung cư dành cho người có thu

nhập thấp. Tập trung phát triển đào tạo các ngành nghề công nghệ cao. Phấn đấu

đến năm 2015 thành phố có khoảng 60 cơ sở dạy nghề có quy mô vừa và lớn, tỷ

lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng 55%. Tiếp tục phát triển sự nghiệp y tế.

Hoàn thành và đưa vào sử dụng Bệnh viện Ung thư, xây dựng mới bệnh viện

chuẩn quốc tế. Thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; kế

hoạch hành động quốc gia về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ.

3.2.2.5. Các biện pháp về tổ chức quản lý xã hội

- Xây dựng các cấp chính quyền trong toàn quận đạt trong sạch, vững

mạnh; có đầy đủ năng lực tổ chức thực hiện hiệu quả công tác quản lý Nhà nước

trên mọi lĩnh vực; tiếp tục cải cách hành chính, tư pháp, thanh tra, kiểm tra,

phòng, chống tham nhũng.

- Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trên toàn quận, nâng cao

chất lượng hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.

- Chú trọng đào tạo nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức

Đảng trên địa bàn quận. Tiếp tục có biện pháp giáo dục nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ, đảng viên đáp ứng thực hiện nhiệm vụ trong giai đoạn tiếp theo. Tập

trung đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị

của Bộ Chính trị gắn với Nghị quyết Trung ươngvề xây dựng Đảng; ngăn chặn,

đẩy lùi suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống trong cán bộ, đảng viên.

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 29-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, nhất là nội

dung “5 xây”, “3 chống”, cải tiến lề lối làm việc, đẩy mạnh cải cách hành chính,

nâng cao chất lượng nền công vụ, chất lượng phục vụ nhân dân.

66

- Đối với công tác quản lý trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận, lực

lượng Công an quận Cẩm Lệ với vai trò là lực lượng nòng cốt và Công an tại địa

bàn cơ sở các phường, chủ động nắm tình hình, tham mưu ban hành các kế

hoạch, phối hợp, hướng dẫn các cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn

vị, trường học, các khu dân cư, tăng cường vận động quần chúng nhân dân chấp

hành tốt các quy định của pháp luật, có ý thức phòng ngừa tội phạm và các tệ

nạn xã hội. Có kế hoạch phổ biến, giáo dục cho các chủ thể phòng chống tội

phạm trên địa bàn về phương thức, thủ đoạn hoạt động, cách thức lôi kéo dụ dỗ

của các đối tượng phạm tội trong tình hình mới.Đặc biệt đưa ra một số biện pháp

phòng ngừa hiệu quả để nhân dân. Bên cạnh đó,

- Tăng cường các biện pháp phối hợp quản lý các đối tượng có nguy cơ

thực hiện tội phạm như: Người nghiện ma túy, người có tiền án tiền sự; người

không có việc làm, đối tượng từ địa phương khác đến,kiến nghị đề xuất thực

hiện các chính sách phù hợp giúp cho những người cho những người sau cai

nghiện hoặc sau khi chấp hành án phạt tù sớm hòa nhập cộng đồng.

- Nâng cao chất lượng hoạt động, năng lực quản lý nhà nước của các cơ

quan, ban ngành, các cơ quan truyền thông trong công tác đấu tranh, phòng ngừa

và ngăn chặnTHTP.

- Trong quản lý xã hội cần phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân

tộc, có chính sách phù hợp nhằm củng cố trách nhiệm pháp lý và quyền bình

đẳng của quyền bình đẳng trước pháp luật, thiết lập về quyền được đối xử một

cách như nhau, công bằng giữa mọi công dân trước pháp luật.

- Các biện pháp về phápluật

Biện pháp pháp luật được hiểu là cách thức sử dụng pháp luật làm phương

tiện để phòng ngừa tội phạm. Để làm được điều đó, cần nâng cao vai trò phòng

ngừa tội phạm của pháp luật bằng cách không ngừng hoàn thiện các thể chế

pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật kịp

67

thời, phù hợp với thực tế.

Trong lĩnh vực phòng chống tội phạm, để hoàn thiện một cách có hệ

thống các văn bản pháp luật cần: Tiếp tục kiến nghị hoàn thiện Bộ luật Hình sự,

Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thi hành án hình sự và các bộ luật, luật có liên

quan trong lĩnh vực. Tiếp tục hoàn về tổ chức cơ quan điều tra hình sự.

3.3. Tăng cường nguồn lực phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa

bàn quận Cẩm Lệ, thành Phố Đà Nẵng

3.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ diễn biến rất phức tạp,

các đối tượng phạm tội thường sử dụng những thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt để

thực hiện hành vi phạm tội. Tuy nhiên thực tế hiện nay năng lực chuyên môn và

số lượng cán bộ làm công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm ở địa phương

còn chưa đáp ứng với yêu cầu công tác. Nhiều cán bộ công tác chưa đúng, phù

hợp với chuyên môn đã được đào tạo, cũng ảnh hưởng nhất định đến kết quả

hực hiện nhiệm vụ.

Công tác bồi dưỡng, đào tạo được tiến hành lưu ý những vấn đề sau:

Thứ nhất, rà soát, hệ thống hóa để sửa đổi, bổ sung quy định của Luật Cán

bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thực hiện theo đúng

tinh thần của Nghị quyết Trung ương.

Thứ hai, tăng cường phân cấp, giao trách nhiệm cho người đứng đầu cơ

quan, tổ chức chịu trách nhiệm trong việc siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt

động công vụ.

Thứ ba, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; tổ chức đoàn công tác của

Thủ tướng Chính phủ kiểm tra hoạt động công vụ tại các bộ, ngành, địa phương,

tập trung vào nội dung chấp hành các quy định của pháp luật, kỷ luật, kỷ cương

hành chính.

Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; nâng cao ý

68

thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của công chức, viên chức; chú trọng

đến văn hóa ứng xử của đội ngũ trực tiếp tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp.

Thứ năm, công khai, minh bạch trình tự, thủ tục hành chính giải quyết các

công việc tại trụ sở các cơ quan.

3.3.2. Tăng cường hiệu quả biên chế cán bộ

Cần hực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và phân công

công tác cán bộ. Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng và quy hoạch

cán bộ sẽ tạo ra được sự chủ động, bảo đảm tính kế thừa, phát triển, khắc phục

tình trạng thiếu hụt trong bố trí, sử dụng cán bộ. Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị

và thực trạng đội ngũ cán bộ, cấp ủy, lãnh đạo các đơn vị đưa ra lộ trình quy

hoạch đội ngũ cán bộ đảm bảo tính kế cận, khoa học, đảm bảo kế thừa liên tục

không bị gián đoạn.

Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ gắn liền giữa công tác chuyên môn một

cách chuyên sâu, chú trọng tập trung đào tạo toàn diện cả về đức và tài, chính trị

lẫn đạo đức, gắn đào tạo lý luận với công tác thực tiễn.

3.3.3. Tăng cường phương tiện, trangbị kỹ thuật hiện đại

Để thực hiện tốt nội dung này cần chú ý các giải pháp sau:

Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản pháp lý về sử dụng

phương tiện báo động đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với tình hình thực tiễn

công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ giữa các văn bản, quy định điều chỉnh

hoạt động sử dụng phương tiện báo động, dựa trên tình hình thực tiễn chủ động

đề xuất đưa ra các văn bản pháp lý tạm thời điều chỉnh phù hợp.

Thứ hai, tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ,

chiến sĩ lực lượng Công an nhân dân và nhân dân sự cần thiết sử dụng phương

tiện báo động trong đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Thứ ba, kiện toàn tổ chức, tăng cường năng lực sử dụng phương tiện báo

69

động của lực lượng Kỹ thuật hình sự trên địa bàn Quận Cẩm Lệ cả về số lượng

và chất lượng.

3.3.4. Kinh phí

Trong phòng ngừa THTP không thể thiếu việc sử dung kinh phí để hỗ trợ,

phục vụ cho hoạt động này. Kinh phí góp phần thực hiện có hiệu quả, là cơ sở

và động lực tiến hành nhanh chóng công tác. Để tiến hành hoạt động phòng

ngừa THTP cần phải có nguồn kinh phí không nhỏ.

Tuy nhiên, cần nghiên cứu để có kế hoạch bổ sung, phân bố và sử dụng

nguồn kinh phí hiệu quả trong thời gian tới, tránh lãng phí, chi sai mục đích.

3.3.5. Tăng cường quyền hạn

Để phòng ngừa THTP đạt hiệu quả cao, lực lượng công an nhân dân có

trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, phối hợp chặt chẽ với các chủ thể theo quy

định.Bác Hồ đã từng căn dặn: "Làm việc gì cũng phải có quần chúng. Không có

quần chúng thì không thể làm được... Dễ mười lần không dân cũng chịu. Khó

trăm lần dân liệu cũng xong", thực tế đã chứng minh nếu trong tất cả các hoạt

động trong đó có công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, nếu phát huy

được sức mạnh của chính nhân dân, được nhân dân tham gia giúp sức, ở đó có

phong trào quần chúng nhân dân mạnh thì ở đó các loại tội phạm sẽ rất khó hoạt

động, và ngược lại, vì vậy, lực lượng Công an cần tham mưu cho cấp ủy Đảng,

chính quyền tổ chức, hướng dẫn quần chúng phát huy quyền làm chủ, phát huy

được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân.

Cần hoàn thiện công tác tổ chức trong hoạt động phòng ngừa THTP tại các

phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong giai đoạn tiếp theo. Hiện nay vẫn chưa có

cán bộ làm công tác chuyên sâu về các hoạt độngphòng ngừa tội trộm cắp tài sản

mà chỉ theo dõi chung hoạt động của tội phạm, chưa chủ động tổ chức các hoạt

động phòng ngừa, công tác nghiên cứu công tác dự báo tình hình, xu hướng của loại

tội phạm chưa được chú trọng.

70

Như vậy, trong thời gian tới cần nghiên cứu sắp xếp, hoàn thiện hệ thống tổ

chức lực lượng phòng ngừa tội trộm cắp tài sản nói riêng từ thành phốxuốngcác cơ

sở. Định kỳ tổ chức hội thảo, công tác sơ kết, tổng kết về hoạt động này nhằm rút

ra đặc trưng của loại tội phạm nàyđểlàm căn cứ cho các đơn vị cơ sở như xã,

phường phát huy hiệu quả của công tác phòng ngừa.

Kết luận Chương 3

Phòng ngừa THTP là yêu cầu có tính chất cấp thiết hiện nay của tất cả các

địa phương trong cả nước trong đó có quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Phòng

ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong

thời gian qua đã đạt được những thành công nhất định với sự vào cuộc của tất cả

hệ thống chính trị, các ngành, các cấp và đông đảo quần chúng nhân dân. Tuy

vậy, để ngăn chặn, tiến tới xóa bỏ toàn bộ tội phạm trên địa bàn quận là một

công việc vô cùng khó khăn và phức tạp cần tập trung phát huy sức mạnh tổng

hợp của cả hệ thống chính trị toàn xã hội.

Dựa trên những kết quả nghiên cứu của Chương 2 gồm thực trạng nhận

thức về mục đích, ý nghĩa, các nguyên tắc, nội dung phòng ngừa THTP tại các

phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ và thực trạng phòng ngừa THTP tại các

phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn 2015- 2019, Chương 3 của luận văn

đã đề ra những giải pháp tương ứng cho các vấn đề trên. Đưa ra các giải pháp

tương ứng để nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa

bàn quận. Các giải pháp đấu tranh được đề ra có tính thực tiễn cao, ứng dụng

cao, dựa trên các chủ trương, đường lối và định hướng phát triển kinh tế, xã hội,

văn hóa giáo dục cũng như tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong

tình hình mới của chính quyền nhân dân tại các phường trên địa bàn quận Cẩm

Lệ, thành phố Đà Nẵng.

71

KẾT LUẬN

Quận Cẩm Lệ là một trong Quận trọng điểm về an ninh, trật tự của Thành

phố Đà Nẵng. THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong những năm

qua diễn biến phức tạp, các loại tội phạm có sự đan xen, có sự liên kết, sự

chuyển hóa giữa tội phạm hình sự và các loại tội phạm khác trên địa bàn. Chủ

thể trực tiếp tham gia phòng ngừa tình hình tội phạm là lực lượng Công an

phường, Công an quận đã phối hợp với các cơ quan chức năng, với các ban

ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội đã tiến hành nhiều biện pháp để phòng

ngừa, đấu tranh tội phạm hình sự nguy hiểm. Song THTP vẫn đang diễn ra và

hậu quả do loại tội phạm này để lại ngày càng nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu

đến trật tự an toàn xã hội.

Thực hiện Nghị quyết Ðại hội Ðảng bộ huyện nhiệm kỳ 2015 - 2020, thời

gian qua, các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ đã cụ thể hóa nghị quyết bằng

những giải pháp thiết thực, khả thi. Ðặc biệt, với tinh thần chủ động, tích cực,

sáng tạo, sự quyết tâm trong chỉ đạo điều hành, sự nỗ lực phấn đấu của các

ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân, của các doanh nghiệp và quân dân trong

toàn huyện, tình hình kinh tế - xã hội của huyện đạt được những kết quả quan

trọng và khá toàn diện.Tuy nhiên, THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm

Lệ trong những năm qua còn diễn biến khá phức tạp. Chính vì vậy, đấu tranh

phòng ngừa THTP là yêu cầu cấp thiết hiện nay, hiệu quả của công tác này góp

phần quan trọng bảo vệ trật tự an toàn xã hội và góp phần đảm bảo nền kinh tế -

xã hội của Thành phố Đà Nẵng nói chung và Quận Cẩm Lệ nói riêng phát triển

một cách bền vững. Với yêu cầu đó, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã

khái quát được những vấn đề lý luận chung, thực trạng và tăng cường thực hiện

các biện pháp phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ. Cụ

thể: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu những vấn đề lý luận chung, đề tài đã phân

72

tích thực trạng nhận thức phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận

Cẩm Lệ giai đoạn 2015 – 2019 thông qua các số liệu về THTP; thực trạng áp

dụng các biện pháp phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm

Lệ, từ đó đánh giá thực trạng nhận thức, thực trạng áp dụng các biện pháp phòng

ngừa, rút ra những hạn chế, tồn tại trong hoạt động phòng ngừa cũng như

nguyên nhân của thực trạng đó. Đó là sự kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữ các biện

pháp phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục; phổ biến tuyên truyền pháp

luật cũng như quản lý trật tự xã hội. Đặc biệt cần nâng cao trách nhiệm quản lý

nhà nước trên lĩnh vực an ninh trật tự của chính quyền các cấp. Bên cạnh đó,

không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa của các cơ quan bảo vệ

pháp luật đặc biệt là ngành Công an trong công tác phòng ngừa THTP tại địa

phương

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã được sự quan tâm, tạo điều

kiện của các cấp lãnh đạo nhà trường cũng như của cơ quan công tác và đặc biệt

có sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo hướng dẫn khoa học. Quá trình nghiên

cứu và thực hiện đề tài, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng với khả năng và kinh

nghiệm nghiên cứu còn có những hạn chế nhất định, đề tài không thể tránh khởi

những sai sót, kính mong nhận được sự đóng góp của các Quý thầy cô, anh, chị

và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn./.

73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương – Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08/NQ/TW

ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời

gian tới.

2. Ban Chỉ đạo 138 của Chính phủ (1999), Kế hoạch số 01/BCĐ138/CP, ngày

10/12/1999 triển khai thực hiện Nghị quyết 09/CP ngày 31/7/1998 của

Chính phủ và Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm.

3. Phạm Văn Beo (2012), Luật hình sự Việt Nam, quyển 2 phần các tội phạm,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 về chiến lược

cải cách tư pháp đến năm2020.

5. Bộ Chính trị (2010), Chỉ thị số 48/CT-TW ngày 22/10/2010 về tăng cường

sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình

hình mới.

6. Chính phủ (1998), Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 31/7/1998 về tăng cường

công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.

7. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 về ban hành

chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.

8. Nguyễn Minh Đức (2012), Phòng, tránh vi phạm pháp luật và tệ nạn matúy

trong lứa tuổi thanh, thiếu niên, NXB Thông tin và truyền thông.

9. Học viện Cảnh sát nhân dân (2009, 2010), Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội.

10. Học viện Cảnh sát nhân dân (2013), Một số vấn đề Tội phạm học Việt Nam

(Tài liệu tham khảo dành cho hệ đào tạo sau đại học).

11. Học viện hành chính quốc gia (2005), Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành

chính Nhà nước – Phần I, II, III, NXB Giáo dục, Hà Nội.

12. Trần Văn Hưởng (2009), Bình luận khoa học – Bộ luật hình sự đã sửa đổi

bổ sung năm 2009, NXB Lao động, Hà Nội.

13. Dương Tuyết Miên (2010), Bàn về tội phạm rõ, tội phạm ẩn trong tội phạm

học, Tạp chí luật học (số 03), tr. 27-32;

14. Dương Tuyết Miên (2013), Tội phạm học đại cương, Nxb Chính trị - Hành

chính, Hà Nội;

15. Đinh Văn Quế (2012), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự phần các tội xâm

phạm sở hữu trong Bộ luật hình sự 1999, NXB Lao động, Hà Nội.

16. Quốc hội, Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, NXB Chính

trị quốc gia.

17. Quốc hội, Luật phòng, chống ma túy năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2008,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Quốc hội, Luật Thi hành án hình sự năm 2011 và văn bản hướng dẫn thi

hành, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

19. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày

31/7/1998 phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm.

20. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của

Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm

giai đoạn 2016 – 2025 và định hướng đến năm 2030.

21. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm

2017 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15

tháng 7 năm 2016 của Ban bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị

số 48-CT/TW của Bộ chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới

22. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm

2016 ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-

2025 và định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo

23. Lê Thế Tiệm (2002), Thực hiện chương trình quốc gia phòng chống tội

phạm trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước,

NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

24. Phạm Văn Tỉnh (2007), Khái niệm tội phạm và THTP dưới góc độ của tội

phạm học, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (số 6).

25. Phạm Văn Tỉnh (2007), Một số vấn đề lý luận về THTP ở Việt Nam, NXB

Tư pháp, Hà Nội.

26. Phạm Văn Tỉnh (2007), Vấn đề định nghĩa khái niệm tội phạm học và nhu

cầu nâng cao trình độ lý luận tội phạm học ở nước ta, Tạp chí Nhà nước và

Pháp luật, (số 12), tr.11-19.

27. Phạm Văn Tỉnh (2008), Nguyên nhân và điều kiện của THTP ở nước ta hiện

nay – Mô hình lý luận, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (số 6).

28. Phạm Văn Tỉnh (2011), Khoa học pháp lý Việt Nam và yêu cầu nâng cao

trình độ lý luận theo tinh thần Nghị quyết XI của Đảng, Tạp chí Nhà nước

và Pháp luật, (số 8).

29. Phạm Văn Tỉnh (2011), Phòng ngừa tội phạm và vấn đề bảo vệ quyền con

người – Một nghiên cứu liên ngành tội phạm học và nhân quyền học, Tạp

chí Nhà nước và pháp luật, (số7).

30. Phạm Văn Tỉnh (2011), Tổng quan về mức độ của THTP ở Việt Nam qua số

liệu thống kê (1986-2008), Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (số 4).

31. Phạm Văn Tỉnh (2013), Tập bải giảng Những vấn đề lý luận cơ bản của tội

phạm học, Học viện khoa học xã hội.

32. Phạm Văn Tỉnh (2014), Phòng ngừa tội phạm và chiến lược phòng ngừa tội

phạm, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (số 3).

33. Phạm Văn Tỉnh (2015), Bài giảng Tội phạm học.

34. Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ, 200 bản án của các tội phạm hình sự đã sưu

tầm, nghiên cứu từ năm 2015-2019.

35. Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ, Thống kê xét xử các vụ án hình sự sơ thẩm

từ năm 2015 đến năm 2019.

36. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ tư

pháp, Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BCA-BTP

ngày 25/12/2001 về hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XIV

“Các tội xâm phạm sở hữu” của Bộ luật hình sự năm 1999.

37. Trần Hữu Tráng (2000), Một số vấn đề về THTP ẩn ở Việt Nam, Tạp chí

Luật học, (số 3).

38. Trần Hữu Tráng (2011), Nạn nhân của tội phạm, NXB Giáo dục Việt Nam.

39. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam,

NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

40. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Tội phạm học, NXB Công

an nhân dân, Hà Nội

41. Lê Anh Tuấn, Trao đổi một số vấn đề về phòng ngừa tái phạm tội (2017),

Tạp chí Nghề Luật – Số 1/2017, tr.66-70.

42. Đào Trí Úc (1994), Tội phạm học, Luật hình sự và Tố tụng hình sự Việt

Nam, NXB Chính trị quốc gia.

43. Ủy ban nhân dân Quận Cẩm lệ, Kế hoạch số 1420/KH-UBND ngày 03 tháng

44. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Quyết định số 5393/QĐ-UBND ngày

10 năm 2017 về Kế hoạch phòng, chống tội phạm

10/8/2016 ban hành chiến lược phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025

và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

45. Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Dự án hỗ trợ thể chế (2009), Tội phạm có

tổ chức, đưa hối lộ, nhận hối lộ và rửa tiền – Thực tiễn và giải pháp đấu

tranh phòng, chống loại tội phạm này.

46. Viện nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ tư pháp, thông tin khoa học pháp lý

(2001), Chuyên đề: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tái hòa nhập cộng

đồng của công dân sau thời gian cải tạo, giam giữ.

47. Viện nghiên cứu Khoa học Pháp lý (2006), Từ điển luật học, Nxb. Tư pháp.

48. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa.

49. Võ Khánh Vinh (2003), Hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống

THTP, trong cuốn Giáo trình tội phạm học, NXB Công an nhân dân, HàNội.

50. Võ Khánh Vinh (2009), Giáo trình tội phạm học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

51. Võ Khánh Vinh (2012), Xã hội học pháp luật–Những vấn đề cơ bản, NXB

Khoa học xã hội.

52. Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm,

NXB Công an nhân dân, Hà Nội

PHỤ LỤC

Bảng 2.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối của THTP

Số bị cáo Năm Vụ

137 2015 104

142 2016 110

162 2017 122

143 2018 115

142 2019 103

726 Tổng 554

Bảng 2.2. Mức độ của THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai

đoạn 2015 - 2019

Số bị cáo Tên Phường Vụ

121 Phường Hòa An 101

124 Phường Hòa Phát 93

76 Phường Hòa Xuân 53

131 Phường Hòa Thọ Đông 93

113 Phường Hòa Thọ Tây 86

161 Phường Khuê Trung 129

729 Tổng 554

Bảng 2.3. Động thái của THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ,thành phố Đà Nẵng

giai đoạn 2015 - 2019

2015

2016

2017

2018

2019

Năm (Mức độ tăng giảm)

Bị can

Bị can

Bị can

Vụ

Bị can

Vụ

Bị can

Vụ

Vụ

Vụ

10 (100%) 16 (145,45%) 18 (163,64% 18 (163,64% 17 (154,54%) 25 (227,27%)

12 (100%) 20 (166,67%) 19 (158,33%) 17 (141,67%) 15 (125%) 27 (225%)

16 (100%) 25 (156,25%) 26 (162,5%) 23 191,67%) 19 (158,33% 33 (275%)

11 (100%) 24 (218,18%)) 21 (190,91%) 20 (181,82%)) 19 (172,73%) 27 (24,45%)

15 (100%) 20 (133,33%) 21 (140%) 27 (180%) 25 (166,67%) 29 (193,33%)

18 (100%) 26 (144,44%) 28 (155,56%) 29 (161,11%) 24 (133,33%) 37 (205,56%)

11 (100%) 23 (209,09%) 18 (163,64%) 19 (172,27%) 18 (163,64%) 26 (236,36%)

14 (100%) 27 (192,86%) 24 (171,43%) 25 (178,57%) 22 (157,14%) 31 (221,43%)

9 (100%) 17 (188,89%) 17 (188,89%) 19 (211,11%) 17 (188,89%) 24 (266,67%)

13 (100%) 23 (176,92%) 25 (192,31%) 27 (207,69%) 23 (176.92%) 31 (238,46%)

Phường Phường Hòa Xuân Phường Hòa An Phường Hòa Phát Phường Hòa Thọ Đông Phường Hòa Thọ Tây Phường Khuê Trung

Bảng 2.4. Động thái (diễn biến) của tội phạm tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn từ năm 2015 –

2019 trong so sánh liên hoàn

2015

2016

2017

2018

2019

Năm (Mức độ tăng giảm)

Vụ

Bị can

Vụ

Bị can

Vụ

Bị can

Vụ

Bị can

Vụ

Bị can

Hòa

Phường Phường Xuân Phường Hòa An

Hòa

Phường Phát

15 (100%) 20 (tăng 33,33%) 21 (tăng 40%)

Hòa

Phường Thọ Đông

27 (tăng 80%)

10 (100%) 16 (tăng 45,45%) 18 (tăng 63,64% 18 (tăng 63,64%

Hòa

Phường Thọ Tây

17 (54,54%)

Phường Khuê Trung

25 (127,27%)

25 (tăng 66,67%) 29 (tăng 93,33%)

12 (100%) 20 (tăng 66,67% 19 (tăng 58,33% 17 (tăng 41,67% 15 (tăng 25%) 27 (tăng 125%)

16 (100%) 25 (tăng 156,25%) 26 (tăng 62,5%) 23 (tăng 91,67%) 19 (tăng 58,33% 33 (tăng 175%)

11 (100%) 24 (tăng 118,18% 21 (tăng 90,91%) 20 (tăng 81,82%) 19 (tăng 72,73%) 27 (tăng 24,45%)

18 (100%) 26 (tăng 44,44%) 28 (tăng 55,56%) 29 (tăng 61,11%) 24 (tăng 33,33%) 37 (tăng 105,56%)

11 (100%) 23 (tăng 109,09% 18 (tăng 63,64%) 19 (tăng 72,27%) 18 (tăng 63,64%) 26 (tăng 36,36%)

14 (100%) 27 (tăng 92,86%) 24 (tăng 71,43%) 25 (tăng 78,57%) 22 (tăng 57,14%) 31 (tăng 121,43%)

9 (100%) 17 (tăng 88,89%) 17 (tăng 88,89%) 19 (tăng 111,11%) 17 (tăng 88,89%) 24 (tăng 166,67%)

13 (100%) 23 (tăng 76,92%) 25 (tăng 92,31%) 27 (tăng 107,69%) 23 (tăng 76.92%) 31 (tăng 138,46%)

Bảng 2.5. Cơ cấu của THTP theo loại tội phạm

Loại Tội phạm đặc Tội phạm ít Tội phạm Tội phạm rất Tội phạm biệt nghiêm Tổng nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng Phường trọng

Phường Hòa Xuân 34 (44,74%) 26 (34,21%) 12 (15,79%) 4 (5,26%) 76 (100%)

Phường Hòa An 53 (43,8%) 39 (32,23%) 23 (19,01%) 6 (4,96%) 121 (100%)

Phường Hòa Phát 61 (49,19%) 45 (36,29%) 11 (8,87%) 7 (5,67%) 124 (100%)

Phường Hòa Thọ Đông 80(61,07%) 31 (23,66%) 12 (9,16%) 8 (6,11%) 131 (100%)

Phường Hòa Thọ Tây 67(59,29%) 24 (21,24%) 19 (16,81%) 3 (2,65%) 113 (100%)

Phường Khuê Trung 95 (59,01%) 47 (29,19%) 10 (6,21%) 9 (5,59%) 161 (100%)

Bảng 2.6. Cơ cấu tội phạm theo tội danh

Mua bán Vi phạm Gây Lừa Trộm Tổ Cố ý Cướp trái Quy định Cướp Cưỡng rối đảo cắp Đánh chức gây giật Phường phép về tài đoạt trật tự chiếm tài bạc đánh Thương tài chất ma ĐK sản tài sản công đoạt tài sản bạc tích sản túy PTGT cộng sản

Phường Hòa Xuân 13 10 4 7 2 2 4 5 2 2 2

Phường Hòa An 25 12 8 12 3 9 6 5 10 7 4

Phường Hòa Phát 26 15 8 10 4 5 2 3 9 9 2

Phường Hòa Thọ Đông 27 14 7 11 3 6 3 4 7 11 1

Phường Hòa Thọ Tây 21 11 6 9 6 6 6 6 8 4 3

Phường Khuê Trung 32 19 12 8 3 7 9 12 10 11 5

Bảng 2.7. Cơ cấu của THTP theo hình thức phạm tội

Tên Phường

Hình thức Phường Phường Phường Phường Phường Phường phạm tội Hòa Thọ Hòa Thọ Khuê Hòa Xuân Hòa An Hòa Phát Đông Tây Trung

Đồng phạm 14 31 25 23 27 35

(26,42%) (30,69%) (26,88%) (24,47%) (31,39%) (27,34%)

Phạm tội 39 (73,58% 70 68 71 (75,53%) 59 (68,61%) 93 (72,66%)

(69,31%) (74,12%) riêng lẻ

53 (100%) 101 93 94 86 128 (100%)

(100%) (100%) (100%) (100%) Tổng

Bảng 2.8. Cơ cấu THTP theo giới tính và độ tuổi

Giới tính Độ tuổi

Dưới 16 Từ đủ 16 đến Từ đủ 18 đến Từ đủ 30 Nam Nữ tuổi dưới 18 tuổi dưới 30 tuổi tuổi trở lên

591 135 4 73 371 278

81,14% 18,6% 0,55% 10,05% 51,10% 38,29%

Bảng 2.9. Cơ cấu THTP theo trình độ học vấn

Tỷ lệ (%) Trình độ học vấn Số bị cáo

Không biết chữ 32,09% 233

Học hết cấp I 18,04% 131

Cấp II 17,49% 127

Cấp III 17,76% 129

Trung cấp, Cao đẳng, Đại học 14,6% 106

Tổng cộng 100% 726

Bảng 3.1. Cơ cấu THTP theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp Số Tên phường Nghề nghiệp Nghề nghiệp không Không có bị cáo ổn định ổn định Nghề nghiệp

76 10 Phường Hòa Xuân 20 44

121 12 Phường Hòa An 37 72

93 9 Phường Hòa Phát 28 56

131 5 Phường Hòa Thọ Đông 39 87

113 11 Phường Hòa Thọ Tây 32 70

161 14 Phường Khuê Trung 46 101

Bảng 3.2. Cơ cấu của THTP theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng

Tên Phường Phường

Hình thức

Cải tạo không giam giữ Phường Hòa Xuân 2 (2,63%) Phường Hòa An 4 (3,31%) Phường Hòa Phát 3 (2,42%) Phường Hòa Thọ Đông 6 (4,58%) Phường Hòa Thọ Tây 6 (5.31%) Phường Khuê Trung 9 (5,59%)

3 (3,95%) 3 (2,48%) 7 (5,65%) 12 (9,16%) 4 (3,54%) 8 (4,97%) Tù từ dưới 3 năm nhưng cho hưởng án treo

29 (38,16%) 26 (34,21%) 46 (38,17%) 39 (32,23%) 51 (41,13%) 45 (36,29%) 62 (47,33%) 31 (23,66%) 57 (50,44%) 24 (21,24%) 78 (48,45%) 47 (29,19%)

Tù có thời hạn

12 (15,79%) 23 (19,01%) 11 (8,87%) 12 (9,16%) 19 (16.81%) 10 (6,21%)

4 (5,26%) 6 (4,96%) 7 (5,65%) 8 (6,11%) 3 (2,65%) 9 (5,59%)

Tù từ 3 năm trở xuống Tù trên 3 năm đến 7 năm Tù trên 7 năm đến 15 năm Tù trên 15 năm đến 20 năm Tử hình 0 0 0 0 0 0

Số người phạm tội 76 (100%) 121(100%) 124(100%) 131 (100%) 113 (100%) 161 (100%)