VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN ANH VŨ
PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN ANH VŨ
PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 8.38.01.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN HỮU TRÁNG
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm về “Phòng ngừa tình hinh tội
phạm tại các phường trên địa bàn Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả
Nguyễn Anh Vũ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH
HÌNH TỘI PHẠM TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................. 9
1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm11 ............................................ 9
1.2. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên địa
bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ........................................................... 12
1.3. Mục đích, các nguyên tắc phòng ngừa tinh hình tội phạm ...................... 13
1.4. Các chủ thể thực hiện phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường
trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng .............................................. 18
1.5. Nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm .................... 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI
PHẠI TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 28
2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội dung
phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2015 - 2019 ............................................................................................. 28
2.2. Thực trạng áp dụng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạmm tại
các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2015– 2019 ...................................................................................................... 30
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................. 55
3.1. Tăng cường nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội dung
phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng .......................................................................................... 55
3.2. Tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng .................................................................. 56
3.3. Tăng cường nguồn lực phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận
Cẩm Lệ, thành Phố Đà Nẵng........................................................................... 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự
CGTS : Cướp giật tài sản
CQĐT : Cơ quan điều tra
CTTP : Cấu thành tội phạm
PNTP : Phòng ngừa tội phạm
TAND : Tòa án nhân dân
THTP : Tình hình tội phạm
TTHS : Tố tụng hình sự
TTXH : Trật tự xã hội
UBND : Ủy ban nhân dân
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang bảng
2.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối của THTP 6
Mức độ của THTP tại các phường trên địa bàn quận 6 2.2. Cẩm Lệ giai đoạn 2015 - 2019
Động thái của THTP tại các phường trên địa bàn quận 7 2.3. Cẩm Lệ,thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2019
Động thái (diễn biến) của tội phạm tại các phường
2.4. trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn từ năm 2015 – 8
2019 trong so sánh liên hoàn
Cơ cấu của THTP theo loại tội phạm 9 2.5.
Cơ cấu tội phạm theo tội danh 1 2.6.
Cơ cấu của THTP theo hình thức phạm tội 2 2.7.
Cơ cấu THTP theo giới tính và độ tuổi 3 2.8.
Cơ cấu THTP theo trình độ học vấn 3 2.9.
Cơ cấu THTP theo nghề nghiệp 4 3.1.
Cơ cấu của THTP theo loại và mức hình phạt đã được 5 3.2. áp dụng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quận Cẩm Lệ là một quận mới được thành lập từ năm 2005 và nằm ở
phía nam thành phố, là cửa ngõ của thành phố Đà Nẵng. Qua 15 năm hình thành
và phát triển, quận Cẩm Lệ đã đạt được những thành tựu về kinh tế và xã hội nổi
bật và là một trong những quận có chỉ số phát triển cao của thành phố. Với sự
hình thành của nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất có sự đầu tư nước ngoài
được thành lập nên thu hút được nhiều lao động các tỉnh khác về đây làm việc,
đời sống người dân ngày một nâng cao. Bên cạnh những mặt tích cực của sự
phát triển kinh tế đem lại thì mặt trái của nó là nảy sinh nhiều vấn đề xã hội
phức tạp, nhất là sự xuất hiện của các loại tệ nạn xã hội. Sự di cư tự do, nhập cư
bất hợp pháp vào quận Cẩm Lệ ngày càng tăng, tình trạng thất nghiệp cũng đang
ở tỉ lệ khá cao, lối sống xa hoa, hưởng thụ của một bộ phận dân cư là động cơ
thúc đẩy con người lao vào kiếm tiền bất chấp cả công việc phi pháp.
Trong những năm gần đây,THTP trên địa bàn quận Cẩm Lệ có xu hướng
gia tăng về số lượng cũng như tính chất vụ việc. Thủ đoạn của các đối tượng
phạm tội ngày càng tinh vi, xảo quyệt nhằm qua mặt các cơ quan chức năng.Qua
thống kê của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ giai đoạn 2015-2019 đã đưa ra xét
xử630 vụ án với tổng số bị can là 909.
Trong giai đoạn 2015 - 2019, UBND quận Cẩm Lệ đã ban hành nhiều văn
bản, hướng dẫn trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm như: Kế hoạch
số: 457/KH-UBND ngày 12/02/2015 của UBND quận Cẩm Lệ về việc đấu tranh
phòng ngừa THTP trộm cắp giai đoạn 2015 - 2019; Kế hoạch số 471/KH-UBND
của UBND quận Cẩm Lệ về việc cụ thể hóa Nghị Quyết của thành phố Đà Nẵng
về công tác đấu tranh, phòng ngừa THTP chung. Ngoài ra, tại các phường cũng
đã ban hành các văn bản đấu tranh phòng ngừa THTP dựa trên hướng dẫn của
1
cấp trên và tình hình thực tế tại địa phương mình.
Nhìn chung, số lượng vụ án hình sự trong thời gian từ 2015-2019 không
có xu hướng giảm mà có dấu hiệu tăng lên về số lượng và mức độ nguy hiểm
của hành vi phạm tội. Nguyên nhân dẫn đến thực trên bao gồm các nguyên nhân
chủ quan và nguyên nhân khách quan khác nhau, nhưng nguyên nhân quan trọng
là công tác triển khai, tổng kết đánh giá về THTP vẫn còn chưa cụ thể, còn mang
tính chung chung gây khó khăn trong công tác định hướng phòng chống tội
phạm. Sự thiếu hụt trong trang bị phương tiện cũng như lực lượng còn mỏng,
địa bàn tại các phường tại quận Cẩm Lệ rộng và tiếp giáp với các địa bàn phức
tạp về ANTT nên đã không thể quán xuyến được hết địa bàn. Ngoài ra, công tác
phát động toàn dân bảo vệ An ninh Tổ Quốc, công tác tuyên truyền đấu tranh
phòng ngừa tội phạm còn chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm đúng mức, sự lơ
là thiếu cảnh giác của mỗi công dân… đã tạo điều kiện cho THTP ngày càng
phức tạp.
Do yêu cầu cấp thiết của công tác phòng ngừa THTP trên các phường
thuộc quận Cẩm Lệ, thành Phố Đà Nẵng, tác giả đã chọn đề tài: “Phòng ngừa
THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành Phố Đà Nẵng” làm Luận
văn Thạc sỹ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, việc nghiên cứu tội phạm học phục vụ cho việc
phòng ngừa THTP luôn được quan tâm và chú trọng. Việc đấu tranh phòng ngừa
THTP có vai trò rất lớn trong việc kéo giảm tội phạm và khẳng định được tầm
quan trọng trong công tác đấu tranh phòng ngừa THTP. Ngoài các Luận văn về
phòng ngừa THTP đã nghiên cứu và công bố, thì thời gian qua cũng có nhiều
công trình khoa học, các lý luận về phòng ngừa THTP khác cũng được công bố.
2.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận chung của tội phạm học
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có các công trình khoa học sau đây
2
nghiên cứu về các vấn đề lý luận của tội phạm học:
- Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb. Công an
nhân dân, tái bản năm 2013;
- “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” - Sách chuyên khảo
của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nxb. Công an nhân dân, năm 2001.
- Giáo trình Tội phạm học Việt Nam do GS.TS. Trần Đại Quang chỉ đạo
biên soạn Nxb. Công an nhân dân, năm 2013.
- Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của GS.TS. Võ
Khánh Vinh, Chương – Tội phạm do nữ thực hiện, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội 2010;
- Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công
an nhân dân, 2004…2010;
- Giáo trình “Tội phạm học” của Học viện Cảnh sát nhân dân, Nxb. Công
an nhân dân, 2002, 2013;
- “Một số vấn đề lý luận về THTP ở Việt Nam” của TS. Phạm Văn Tỉnh,
Nxb. Công an nhân dân, 2007;
- “Đấu tranh với THTP chống người thi hành công vụ ở nước ta hiện nay,
một mô hình nghiên cứu tội phạm học chuyên ngành”, Phạm Văn Tỉnh, Đào Bá
Sơn, Nxb. CAND, 2010;
- “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam” của Nguyễn Văn Cảnh và Phạm
Văn Tỉnh, do Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an ấn hành năm 2013.
- Các bài viết về phòng ngừa THTP, về nhân thân người phạm tội, nguyên
nhân và điều kiện của tội phạm được đăng tải trên tạp chí Nhà nước và Pháp
luật, tạp chí Cảnh sát nhân dân, tạp chí Kiểm sát, tạp chí Tòa án nhân dân, Công
an nhân dân trong những năm gần đây.
Các công trình đã nêu là nguồn tham khảo quan trọng trong việc thực hiện
đề tài luận văn. Những công trình nói trên chứa đựng hệ thống lý luận về tội phạm
3
học và các vấn đề cơ bản mà đề tài luận văn cần giải quyết,hệ thống lý luận còn có
những định hướng cho việc xác định phương pháp nghiên cứu đề tài, từ tổng quan
cho đến chi tiết.
2.2. Tình hình nghiên cứu cụ thể
Ở mức độ cụ thể và liên quan trực tiếp đến đề tài Luận văn, đã có các
công trình sau đây:
- Lê Đình Tài “Nhân thân người phạm tội về Ma túy trên địa bàn Thành
Phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội, năm 2018;
- Hoàng Trần Quý, Kim Đức Cường “Giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn
tội phạm công nghệ cao trong hoạt động ngân hàng”.
- Phạm Văn Tích “Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng”. năm 2018.
- Võ Văn Ta, “Tình hình tội phạm ma túy trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam”,
năm 2019.
- Lê Xuân Trường “Phòng ngừa THTP trên địa bàn Huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai”, năm 2017.
- Mai Thị Lệ Quyên“Đặc điểm hình sự của tội phạm sản xuất, buôn bán
hàng giả trên địa bàn thành phố Hà Nội và giải pháp nâng cao hiệu quả phòng
ngừa”, Nghề Luật.
- Nguyễn Thị Phương Ngọc, Nguyễn Thị Hương Thúy “Giải pháp phòng
ngừa các tội phạm về tham nhũng trong đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng
khu công nghiệp trên địa bàn Vĩnh Phúc”. Kiểm sát.
- Hoàng Trần Quý, Kim Đức Cường “Giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn
tội phạm công nghệ cao trong hoạt động ngân hàng”. Ngân hàng.
- Nguyễn Văn Khoa Điềm “Hoạt động phòng ngừa tội phạm cướp giật tài
sản trên tuyến đường bộ của lực lượng cảnh sát hình sự công an Thành phố Hồ
Chí Minh, thực trạng và giải pháp phòng ngừa”. Khoa học Kiểm sát.
4
- Phạm Uyên Thy “Một số đặc điểm nhân thân và giải pháp phòng ngừa
người nước ngoài phạm tội”. Kiểm sát.
Các công trình được liệt kê ở trên đã nghiên cứu, phân tích về mặt lý luận,
thực trạng THTP trên một số địa bàn cụ thể, qua đó tìm ra những nguyên nhân và
điều kiện phạm tội, từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hạn chế và dần đẩy
lùi THTP ra khỏi đời sống xã hội như: công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong phòng
ngừa THTP, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật, vận động quần chúng trong phòng ngừa THTP; nâng cao chất lượng
công tác nghiệp vụ cơ bản để chủ động phòng ngừa THTP.
Tuy nhiêntrong các công trình nêu trên, chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách chuyên sâu thực trạng phòng ngừa THTP tại các phường,
cũng như đưa ra được biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa THTP tại
các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, trong bối cảnh THTP tại các phường trên
địa bàn nàydiễn biến phức tạp, thủ đoạn manh động, gây bức xúc dư luận trong
thời gian qua. Vì vậy, việc nghiên cứu THTP và tìm ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệlà mang
tính cấp bách, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.Đây chính là hướng nghiên
cứu của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn công tác phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận
Cẩm Lệ,thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 – 2019, từ đó đưa ra các giải pháp
tăng cường phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng trong giai đoạn tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, các nhiệm vụ mà luận văn phải thực hiện
5
- Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu, văn bản, chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn, chủ trương của
địa phương, các tài liệu về pháp luật về chuyên ngành tội phạm học nhằm xây
dựng các vấn đề lý luận về phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận
Cẩm Lệ,thành phố Đà Nẵng.
- Nghiên cứu thực tế: Nghiên cứu các số liệu từ các báo cáo tổng kết, sơ
kết của các cơ quan tư pháp liên quan đến THTP, các số liệu thống kê tội phạm,
các bản án cụ thể nhằm nắm bắt được thực tiễn THTP cũng như công tác phòng
ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, từ đó chỉ ra những
nguyên nhân, hạn chế trong công tác phòng ngừa THTP tại các phường trên địa
bàn quận Cẩm Lệ.
- Nghiên cứu sáng tạo:
+ Khái quát những vấn đề lý luận chung về phòng ngừa THTP nói chung,
phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ nói riêng;
+ Thực trạng hoạt động phòng ngừa THTPtại các phường trên địa bàn
quận Cẩm Lệ;
+ Làm rõ những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động
phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ;
+ Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa
THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian tới;
+ Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa
THTPtại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận,
thực tiễn trong phòng ngừa và các biện pháp tăng cường phòng ngừa THTP tại
các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung, luận văn nghiên cứu hoạt động phòng ngừa THTP tại các
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong phạm vi khoa học Tội phạm học thuộc
ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm.
- Về tội danh, luận văn tập trung nghiên cứu các loại tội phạmquy định
tại Bộ luật hình sự năm 1999 (Sửa đổi bổ sung năm 2009), có cập nhật những
Điều luật tương ứng trong BLHS hiện;
- Về thời gian, luận văn sử dụng chất liệu nghiên cứu trong phạm vi 5
năm, từ năm 2015 đến năm 2019.Đây là khoảng thời gian BLHS năm 1999, sửa
đổi, bổ sung năm 2009 vẫn còn hiệu lực và BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017
có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, vì vậy luận văn nghiên cứu cả các tội được xét
xử theo BLHS năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và các tội được xét xử theo
BLHS năm 2015, sửa đổi năm 2017.
- Về không gian, luận văn nghiên cứu hoạt động phòng ngừa THTP tại
các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ,thành phố Đà Nẵng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận biện chứng duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lênin,
vận dụng các quy luật, các cặp phạm trù phù hợp là cơ sở để tác giả sử dụng
nghiên cứu trong luận văn để giải quyết các vấn đề liên quan đến THTP, nguyên
nhân và điều kiện phát sinh tội phạm và biện pháp phòng ngừa tội phạm. Luận văn
cũng dựa trên quan điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng
và Nhà nước ta về công tác phòng ngừa tội phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp thống kê xã hội học, tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu điển hình, nghiên cứu hồ sơ vụ án, nghiên cứu bản án, điều tra
7
xã hội học, phân tích số liệu, so sánh, hệ thống số liệu, kế thừa… phương pháp
mô tả bằng bảng, biểu;... những phương pháp trên giữ vai trò quan trọng trong
quá trình giải quyết các vấn đề của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài là công trình nghiên cứu về THTPmột cách hệ thống, nhất quán và
toàn diệntrên cơ sở những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm của nghành khoa
học tội phạm học Việt Nam trên địa bàn Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Kết
quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các
trường Luật, kiểm sát, tòa án, Công an và các địa phương trong quá trình xây
dựng và vận dụng các biện pháp đấu tranh phòng ngừa tình hình tội phạm.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở lý luận và thực tiễn cho các tổ
chức, cá nhân, cơ quan nhà nước tham khảo để làm tài liệu tuyên truyền, giáo
dục cho quần chúng nhân dân trong công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được vận dụng trong công tác
điều tra, truy tố, xét xử tội phạm góp phần nâng cao hiệu quả công tác phát hiện
tội phạm.
7. Cơ cấu của luận văn
Nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1:Những vấn đề lý luận về phòng ngừa THTP tại các phường trên
địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Chương 2:Thực trạng phòng ngừa THTP từ thực tiễn tại các phường trên
địa bàn quận Cẩm Lệ, thành Phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa THTP tại các phường
trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH
TỘI PHẠM TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm11
Tội phạm học không quy địnhcụ thể đâu là hành vi phạm tội, các chế tài
áp dụng đối với người phạm tội, mà tội phạm học nghiên cứu là tìm ra bản chất
của việc phạm tội là gì; hành vi phạm tội có mối quan hệ như thế nào với các
quá trình, các hiện tượng xã hội khác; nguyên nhân điều kiện làm phát sinh, phát
triển tội phạm; biện pháp để làm ngăn chặn tội phạm, kiềm chế đi đến hạn chế
tội phạm phát sinh, phát triển. Đây là hướng tiếp cận khoa học, biện chứng của
tội phạm học. Tội phạm học tìm và giải quyết nguyên nhân điều kiện làm nảy
sinh tội phạm trong xã hội, thu hẹp, hạn chế, xóa bỏ những nguyên nhân điều
kiện làm nảy sinh mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực làm cho xã hội phát triển
ổn định, bền vững. Bên cạnh đó, tội phạm học nghiên cứu tìm ra cách kiềm chế,
khống chế không để tội phạm xảy ra, làm cho mọi cá nhân, tổ chức không trở
thành người phạm tội tiềm ẩn hay nạn nhân tiềm tàng của tội phạm.
Để làm rõ định nghĩa phòng ngừa tình hình tội phạm, trước hết cần phải
làm rõ nhận thức về tình hình tội phạm (THTP).
THTP là đối tượng nghiên cứu đầu tiên,cơ bản nhất của tội phạm học,
“khái niệm THTP được hình thành bằng cách chuyển mức độ nhận thức từ sự
kiện, hành vi và khái niệm tội phạm đơn nhất đến một khái niệm chung hơn,
khái quát hơn, phức tạp hơn” [50,tr 54].
Khái niệm về THTP vẫn chưa thống nhất về nội dung, hiện nay có một số
định nghĩa như sau:
“THTP là trạng thái, xu thế vận động của (các) tội phạm (hoặc nhóm tội
9
phạm hoặc một loại tội phạm) đã xảy ra trong một đơn vị không gian và đơn vị
thời gian nhất định” [14, tr.174].
“THTP là toàn bộ tình hình, cơ cấu, động thái, diễn biến của các loại tội
phạm hay từng loại tội phạm trong một giai đoạn nhất định xảy ra trong một lĩnh
vực, một địa phương, trong phạm vi quốc gia, khu vực hoặc toàn thế giới trong
khoảng thời gian nhất định” [14, tr.171].
Đây là các định nghĩa này thiên về việc nhấn mạnh THTP như là một xu
thế, trạng thái vận động của tội phạm nói chung hoặc của một loại tội phạm. Tuy
nhiên, định nghĩa này lại chưa nêu lên được bản chất pháp lý, chính trị của
THTP.
Giáo sư Võ Khánh Vinh định nghĩa:
“THTP là một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự được thay đổi về mặt
lịch sử, mang tính chất giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội
phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia) nhất định và trong một khoảng thời
gian nhất định” [50, tr.61].
Theo tác giả quan điểm về THTP được nêu trong định nghĩa trên là khá
đầy đủ và toàn diện nhất.Quan điểm trên đã làm rõ được nội dung phản ánh của
hiện tượng tội phạm là một tổng thể hoàn chỉnh bao gồm các nội dung cấu thành
tổng thể đó, mối liên hệ của các yếu tố trong tổng thể, mối liên hệ của tổng thể
đó với bên ngoài là các quá trình, hiện tượng xã hội khác. Định nghĩa trên cũng
nêu được bản chất giai cấp của tình hình tội phạm. Đây là một đặc điểm rất quan
trọng của THTP.
THTP nó là tổng thể nhất quán của các tội phạm diễn ra trong một khoảng
thời gian, không gian nhất định. Tổng thể nhất quán đó được thể hiện bằng các
nội dung, bộ phận cấu thành nên tổng thể đó và mối quan hệ qua lại biện chứng
của các yếu tố cấu thành đó. Trong quá trình nghiên cứu các vấn đề, thườngphân
bổ nội dung của THTP ra thành một số tiêu chí như mức độ, diễn biến, cơ cấu,
10
tính chất đây là cách để nhận thức một cách hệ thống. Khi nói “THTP là trạng
thái, xu thế vận động” vô hình chung chúng ta không đề cập đến mối quan hệ
của các yếu tố tạo nên “bức tranh” tổng thể đó.
THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng là
một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính
chất giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất các tội phạm xảy ra tại các phường
trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong một khoảng thời gian xác
định.
Phòng ngừa THTP được hiểu là sử dụng các biện pháp để ngăn ngừa,
không để tội phạm xảy ra. GS.TS Võ Khánh Vinh định nghĩa: “Phòng ngừa tình
hình tội phạm là hệ thống nhiều mức độ và biện pháp mang tính chất Nhà nước,
xã hội và Nhà nước - xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của
tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa (làm yếu; hạn chế) chúng và bằng cách đó làm
giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm”. [50, tr.154-155].
Có thể thấy, các quan điểm nêu trên đều định nghĩa phòng ngừa tình hình
tội phạm theo các cách khác nhau, mỗi quan điểm đều dựa trên những cơ sở, lý
luận nhất định và đều có các hạt nhân hợp lý. Tuy có nhiều định nghĩa khác
nhau nhưng các quan điểm trên đều có một điểm chung trong việc xác định mục
đích của phòng ngừa THTP là nhằm mục tiêu làm giảm, tiến tới loại trừ tội
phạm ra khỏi đời sống xã hội.
Từ các định nghĩa nêu trên, kế thừa hạt nhân hợp lý trong các định nghĩa,
có thể đưa ra định nghĩa phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên địa
bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng như sau:
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng là hệ thống nhiều mức độ và biện pháp mang tính chất Nhà
nước, xã hội và Nhà nước - xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều
kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa (làm yếu; hạn chế) chúng và bằng cách
11
đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
1.2. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên
địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố
Đà Nẵng có rất nhiều ý nghĩa:
Phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố
Đà Nẵng trước hết có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài
sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của người dân sinh sống và làm việc
tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.Thực hiện tốt các
biện pháp phòng ngừa THTP chính là bảo vệ người, tổ chức có nguy cơ phạm
tội, ngăn chặn họ không thực hiện tội phạm cũng chính là ngăn chặn họ không
trở thành chủ thể của tội phạm, bị pháp luật trừng trị. Thực hiện tốt các biện
pháp phòng ngừa cũng chính là ngăn chặn nguy cơ một số cá nhân, tổ chức trở
thành nạn nhân của tội phạm. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa tội
phạmchính là bảo đảm tốt nhất các quyền cơ bản của con người.
Phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố
Đà Nẵng sẽ góp phần hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại, nhất là thiệt
hại về kinh tế do tội phạm gây ra. Chi phí cho quá trình tiến hành tố tụng để
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án các vụ án phạm tội là rất lớn.
Ngoài ra chi phí để khắc phục các thiệt hại cho tội phạm gây ra cho nạn nhân,
cho những cán bộ, chiến sỹ đấu tranh chống tội phạm là rất lớn, như chi phí
chữa trị khi các nạn nhân, cán bộ, chiến sỹ đấu tranh chống tội phạm bị thương,
bị tổn hại về sức khỏe trong các vụ án; chi phí giám định, chi phí điều tra…
nhiều khi cũng rất tốn kém. Ngoài ra, Phòng ngừa THTP tại các phường trên địa
bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng được thực hiện tốt sẽ góp phần an tâm
cho các nhà đầu tư, từ đó góp phần thu hút đầu tư, phát triển kinh tế cho các
12
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố
Đà Nẵng sẽ góp phần sẽ góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Phòng ngừa
tốt thì tội phạm sẽ không xảy ra hoặc được hạn chế xảy ra đến mức thấp nhất,
làm cho các hoạt động tổ chức quản lý xã hội được tiến hành dễ dàng, thuận lợi
hơn, các chủ thể quản lý xã hội tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ sẽ
không bị động hoặc bị rơi vào tình trạng căng thẳng đối phó với tội phạm; mọi
người dân được sống trong môi trường xã hội yên bình hơn. Phòng ngừa THTP
tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng tốt sẽ góp phần
làm giảm áp lực công việc lên các cơ quan bảo vệ pháp luật và cán bộ thực thi
công vụ tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng liên quan
đến các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với người phạm tội.
Thông qua hoạt động phòng ngừa tội phạm, các cơ quan nhà nước tại các
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng có thể kiểm soát được
tình hình tội phạm, từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước,
đồng thời tăng cường hiệu quả trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các
cơ quan tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
1.3. Mục đích, các nguyên tắc phòng ngừa tinh hình tội phạm
1.3.1. Mục đích phòng ngừa tình hình tội phạm
“Phòng ngừa THTP là một quá trình lâu dài, khó khăn, phức tạp, tuy
nhiên từ những lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, của Đảng ta và từ
thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm chúng ta có thể tin tưởng sẽ đấu tranh
thắng lợi với các loại tội phạm và loại trừ nó ra khỏi đời sống xã hội trong tương
lai. Bên cạnh đó, phòng ngừa tình hình tội phạm không để xảy ra tội phạm là
yêu cầu của Nhà nước và mỗi người dân để đảm bảo cuộc sống ấm no, hạnh
phúc” [50, tr.415].
Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định
13
hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14
tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ đã nhấn mạnh: "Phòng, chống tội
phạm là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách, thường xuyên, liên tục
và lâu dài nhằm thực hiện Hiến pháp, pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi
hành, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; đặt dưới
sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, sự quản lý, chỉ đạo Điều hành thống
nhất của Nhà nước. [20, tr.1]
Như vậy, có thể thấy, mục tiêu của phòng ngừa tội phạm là "bảo vệ quyền
con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức", xây dựng các khu dân cư, xã,
phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chí “An toàn về an
ninh, trật tự”.
Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và của lãnh đạo
thành phố Đà Nẵng, Quận Cẩm lệ đã ban hành Kế hoạch số 1420/KH-UBND
ngày 03 tháng 10 năm 2017. Kế hoạch cũng nêu rõ mục tiêu "Kiềm chế sự gia
tăng của tội phạm, nhất là tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng,
phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 3-5% tổng số vụ phạm tội so với năm 2016".
[43, tr.1]
Như vậy, mục đích của phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận
Cẩm Lệ là ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tội phạm khỏi đời sống xã hội. Mục
đích của phòng ngừa THTP là hướng đến việckhông để hình thành và tồn tại các
nguyên nhân và điều kiện phạm tội, tức là phải hạn chế, cô lập, tiến tới loại trừ
những mầm mống tội phạm khỏi đời sống xã hội, hình thành các khu dân cư, cơ
quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự” tại các
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
14
1.3.2. Các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm
1.3.2.1.Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong phòng ngừa tình hình tội phạm
Điều 4 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” trong đó tất nhiên bao gồm sự lãnh đạo hoạt
động phòng ngừa tội phạm.Nội dung của nguyên tắc Đảng lãnh đạo thể hiện ở
chỗ mọi hoạt động phòng ngừa THTP cũng như hoạt động của các chủ thể tiến
hành các hoạt động phòng ngừa tội phạm đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam với lý luận khoa học chủ đạo là chủ nghĩa Mác – Lênin kết
hợp với Tư tưởng Hồ Chi Minh làm nền tảng tư tưởng.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này, tại các cuộc họp thường kỳ của cấp uỷ,
tổ chức đảngtại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ phải quán triệt nội dung
về phòng ngừa THTP. Cụ thể là việc tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan có chức năng về phòng ngừa THTP; nâng cao trách nhiệm, sức chiến
đấu của các tổ chức cơ sở đảng, nhất là tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ,
đảng viên; người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền của Quận Cẩm Lệ
và các phường phải cam kết về sự liêm khiết và kiên quyết đấu tranh phòng
ngừa tội phạm; thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, ngăn ngừa và phát hiện cán
bộ, đảng viên vi phạm; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan, đơn vị,
cán bộ, đảng viên, nhất là những lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng
phí, như tài chính, ngân hàng, đầu tư, xây dựng, đất đai....
1.3.2.2. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong phòng ngừa tình hình
tội phạm
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc bao trùm nhất trong
công tác phòng ngừa THTP.
Nguyên tắc này không chỉ định hướng cho hoạt động phòng ngừa THTP
mà còn định hướng cho việc xây dựng các nguyên tắc phòng ngừa THTP.
Nguyên tắc pháp chế được thể hiện trong hoạt động phòng ngừa THTP nói
15
chung và việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm phải dựa vào
các quy định của pháp luật, phải phù hợp với các quy định của pháp luật. Các chủ
thểtiến hành quá trình các hoạt động phòng ngừa THTPphải tuân thủ nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật về hoạt động đó [40, tr 211].
Nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi tất cả các cơ quan, đơn vị trong quận
Cẩm Lệ phải tuân thủ nghiêm ngặt, nhất quán các quy định của pháp luật trong tổ
chức và hoạt động; đề cao việc tuân thủ pháp luật trong từng hoạt động, từng công
vụ của mình; tăng cường giám sát mọi hoạt động để không tạo ra các kẽ hở, các
điểm yếu để tội phạm lợi dụng thực hiện hành vi phạm tội.
1.3.2.3. Nguyên tắc dân chủ trong phòng ngừa tình hình tội phạm
Nguyên tắc dân chủ trong phòng ngừa tình hình tội phạm là sự cần thiết
phát huy tinh thần chủ động, tích cực, sáng tạo của các chủ thể tham gia hoạt
động phòng ngừa THTP. [40, tr 211].
Điều 8 của Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Các cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên
hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân;
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu,
hách dịch, cửa quyền”.
Phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố
Đà Nẵng chỉ đạt được hiệu quả cao nhất nếu huy động được sức mạnh của toàn
dân, toàn quân, của mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn quận.
1.3.2.4. Nguyên tắc nhân đạo trong phòng ngừa tình hình tội phạm
Nguyên tắc nhân đạo trong phòng ngừa THTP đòi hỏi các biện pháp phòng
ngừa THTP phải được xây dựng và áp dụng trên thực tiễn không được làm hạ thấp
danh dự,nhân phẩm, các quyền cơ bản của con người mà cần phải hướng đến việc
16
định hướng các hành vi, lối sống cho họ theo hướng hòa nhập với xã hội, những
việc làm của họ có ích cho xã hội. Nguyên tắc này còn đòi hỏi hoạt động phòng ngừa
THTP phải kết hợp đúng mức độ,hài hòa giữa biện pháp cưỡng chế với giáo dục
thuyết phục theo hướng tăng cường sự thuyết phục, giáo dục [50, tr.158].
Như vậy, để thực thi nguyên tắc này trong phòng ngừa THTP cần đảm
bảo các biện pháp trách nhiệm pháp lý áp dụng không nhằm gây đau đớn về thể
xác, không nhằm hạ thấp hoặc xúc phạm danh dự nhân phẩm của người vi phạm
pháp luật, kể cả người đó là người phạm tội, phải đảm bảo công lý, công bằng
xã hội,cải tạo giáo dục người vi phạm pháp luật sửa chữa lỗi lầm để trở thành
người lương thiện, có ích cho xã hội, ngăn ngừa họ tái vi phạm pháp luật đồng
thời giáo dục người khác ý thức tôn trọng pháp luật và không vi phạm pháp luật.
1.3.2.5. Nguyên tắc khoa học và tiến bộ của hoạt động phòng ngừa tình
hình tội phạm
Trong công tác phòng ngừa THTP việc vận dụng nguyên tắc khoa học và
tiến bộ đối với các biện pháp phòng ngừa THTPcần được xây dựng đồng bộ trên
cơ sở khoa học, vận dụng các thành tựu khoa học nhất định, phải vận dụng các
thành tựu của khoa học và công nghệ trong việc xây dựng các biện pháp phòng
ngừa tội phạm. [40, tr.211].
Nguyên tắc này thể hiện trong phòng ngừa THTP tại các phường trên địa
bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng cần phải tích cực áp dụng các tiến bộ của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong các hoạt động phòng ngừa, như tăng
cường lắp đặt hệ thống camera giám sát 24/24 tại các tuyến đường, khu phố trên
địa bàn quận; tăng cường áp dụng công nghệ nhận diện khuôn mặt để kiểm soát
tình hình; xây dựng các trung tâm điều phối và phản ứng nhanh tại trung tâm các
phường trên địa bàn quận, ….
17
1.3.2.6. Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ hoạt động phòng ngừa tình hình tội
phạm giữa các chủ thể
Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ hoạt động phòng ngừa giữa các chủ thể
là một nguyên tắc vô cùng quan trọng trong quá trình đấu tranh phòng, chống
tội phạm bởi vì hoạt động phòng ngừa THTP sẽ chỉ phát huy hiệu quả cao
nhất khi các chủ thể hoạt động phòng ngừa tội phạm có sự nhất quán về hình
thức, nội dung và phạm vi hoạt động phòng ngừa. [40, tr.211].
Nguyên tắc trên đòi hỏi hoạt động phòng ngừa THTPtại các phường trên
địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng phải đặt trong một cơ chế phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng, có sự điều hành thống nhất giữa các cơ quan chuyên
trách và không chuyên trách, giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội,
các tổ chức kinh tế của thành phố Đà Nẵng, của quận Cẩm Lệ với các cơ quan
nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế của các phường trên địa bàn
quận và mọi công dân trên địa bàn quận.
Để thực hiện nguyên tắc này, phải đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối về mọi
mặt của Đảng. Các hoạt độngphòng ngừa THTPphải được xây dựng một cách
khoa học, quá trình áp dụng phải đồng bộ, có sự chỉ đạo thống nhất, tập trung
trong cả nước mới đem lại hiệu quả như mong đợi.
1.4. Các chủ thể thực hiện phòng ngừa tình hình tội phạm tại các
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
1.4.1. Chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm
Đất nước Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối về mọi mặt xã hội
Đảng Cộng sản Việt Nam trong đó có hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm.
Điều này được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 4 Hiến pháp năm 2013, cụ thể: “Đảng
Cộng sản Việt Nam…là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Đảng thể hiện
vai trò lãnh đạo thông qua việc đề ra đường lối, chủ trương phòng ngừaTHTP,
chỉ đạo, định hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức các cơ quan đấu tranh phòng
18
chống tội phạm thông qua các nghị quyết của Đảng. [40, tr 215].
Tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, chủ thể
chính lãnh đạo hoạt động phòng ngừa THTP là Thành ủy Đà Nẵng lãnh đạo toàn
diện các hoạt động phòng, chống tội phạm. Quận ủy Cẩm Lệ là cơ quan cụ thể
hóa các lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy Đà Nẵng thành các nghị quyết lãnh đạo,
chỉ đạo các phường trên địa bàn quận thực hiện tốt các hoạt động phòng, chống
tội phạm.
1.4.2. Chủ thể thực hiện hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm tại các
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
1.4.2.1. Uỷ ban nhân dân quận Cẩm Lệ và Uỷ ban nhân dâncác phường.
Các cơ quan khác nhau trong hệ thổng bộ máy quản lý nhà nước tại địa
phương tham gia vào việc phòng ngừa THTP, trước hết ở mức độ các biện pháp
xã hội chung [50, tr.172].
Vai trò của các cơ quan này đề ra các chủ chương chính sách hợp lý nhằm
tạo điều kiện phát triển về mọi mặt của địa phương nhằm mục đích nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân từ đó làm giảm các nguy cơ phát sinh
THTP.
Tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ thì vai trò quản lý, điều hành trong
công tác đấu tranh phòng chống tội phạm thuộc về UBND các phường. Do đó, cơ
quan này cần chủ động nắm bắt tình hình chung của từng địa bàn mình và dựa vào
các văn bản hướng dẫn của cấp trên đề đề ra các giải pháp phòng ngừa THTP một
cách nhanh chóng, hiệu quả.
1.4.2.2. Các cơ quan quản lý kinh tế, văn hoá, giáo dục, dịch vụ, du lịch của
quận Cẩm Lệ vàtrên địa bàn các phường
Đây là các cơ quan thực thi các nhiệm vụ chuyên môn trong quản lý nhà
nước; trực tiếp phụ trách quản lý các hoạt động kinh tế, văn hóa tại địa phương.
Nhằm phát huy tốt vai trò của các cơ quan này trong công tác đấu tranh phòng
19
ngừa tình hình tội phạm các cơ quan cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Chủ động kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế, văn hóa mà mình
quản lý nhằm phát hiện những nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh phát triển
tội phạm thuộc lĩnh vực mình quản lý.
- Tham mưu kịp thời cho các cơ quan Nhà nước tại địa phương đưa ra
những giải pháp, chủ trương, chính sách phòng ngừa cụ thể nhằm hạn chế các
nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tại địa phương nhất là cơ
quan Công an trong việc phát hiện, đấu tranh phòng ngừa tội phạm nói chung và
các loại tội phạm thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Để thực hiện được vai trò đấu tranh phòng ngừa tình hình tội phạm các tổ
chức xã hội,tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức quần chúng trên địa bàn các
phường cần thực hiện các nội dung sau:
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tại địa phương trong giáo dục
người có dấu hiệu vi phạm pháp luật, các thanh thiếu niên hư,...
- Tuyên truyền cho các hội viên về tác hại của việc vi phạm pháp luật và
cũng như các thủ đoạn của từng loại tội phạm để từ đó người dân có biện pháp
phòng ngừa phù hợp.
1.4.2.3. Lực lượng Công an quận Cẩm Lệ và Công an các Phường
Lực lượng nòng cốt đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn quận
Cẩm lệ và tại các phường là lực lượng Công an quận, Công an phường. Để đảm
bảo cho công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm được hiệu quả thì Công an
quận và Công an các phường cần nắm rõ được tình hình thực tế của khu vực
mình từ đó tham mưu cho UBND cùng cấp đề ra các quyết sách, các cơ chế
phòng ngừa tội phạm.
1.4.2.4. Cơ quan tiến hành tố tụng quận Cẩm Lệ.
- Cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra
20
ban đầu thuộc Công an quận Cẩm Lệ là đơn vị chủ công thực hiện các hoạt động
điều tra các vụ án xảy ra trên địa bàn quận theo thẩm quyền được phân công.
Thực hiện và phối hợp với các cơ quan khác trong tổ chức hoạt động điều tra
hình sự, có chức năng phòng ngừa tình hình tội phạm thông qua hoạt động điều
tra, nắm bắt các phương thức thủ đoạn từ đó tổ chức hoặc tham mưu tổ chức
thực hiện các hoạt động phòng ngừa.
- Viện kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ thực hiện chức năng truy tố và kiểm
soát các hoạt động điều tra thi hành án tại địa bàn quận Cẩm Lệ theo chức năng
được phân công. Thông qua các hoạt động này, cơ quan Viện kiểm sát thực hiện
chức năng phòng ngừa tình hình tội phạm, tham mưu đề xuất thực hiện các biện
pháp khắc phục những thiếu sót trong các hoạt động điều tra, truy tố, thi hành án
để thực hiện phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ theo chức
năng được phân công.
- Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ là cơ quan thực hiện chức năng xét xử các
vụ án xẩy ra trên địa bàn quận theo phân công. Thông qua công tác xét xử, Tòa
án tham gia thực hiện phòng ngừa tình hình tội phạm bằng các hoạt động như
xét xử lưu động, tuyên truyền, phát hiện tội phạm thông qua hoạt động xét xử, từ
đó có những biện pháp, đề xuất thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình hình
tội phạm trên địa bàn quận Cẩm lệ theo thẩm quyền.
1.4.2.5. Công dân
Công dân là người liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của mình
trong công tác bảo vệ an ninh trật tự, mọi hoạt động đảm bảo an ninh trật tự đều
vì người dân nên mọi người dân cần phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm một cách nghiên túc. Cụ thể:
+ Thực hiện nghiêm túc các quyền, nghĩa vụ của công dân đã được quy
định trong Hiến pháp, chấp hành nghiên pháp luật và các quy định tại địa
phương mình sinh sống.
21
+ Cần chủ động đề ra các biện pháp phòng ngừa THTP cho chính mình
không để xuất hiện các nguyên nhân làm phát sinh tội phạm. Đồng thời khi phát
hiện các vụ việc liên quan đến tội phạm hay có dấu hiệu tội phạm cần báo ngày
cho cơ quan chức năng để có biện pháp đấu tranh kịp thời.
+ Tham gia vào công tác tuyên truyền phòng chống tội phạm, tham gia
công tác giáo dục, cảm hóa các đối tượng liên quan đến tội phạm tại địa phương.
+ Tham gia thực hiện tốt các chương trình về phòng chống tội phạm và
địa phương đang phát động. Cụ thể như: tham gia thực hiện tốt chương trình
“Quốc gia phòng chống tội phạm”; phong trào “Toàn dân bảo vệ An ninh tổ
quốc”, phong trào “4 an” của Thành phố Đà Nẵng,...
1.5. Nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm
1.5.1. Nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm
Nội dung phòng ngừa THTP là tất cả các vấn đề liên quan đến việc tiến
hành các hoạt động phòng ngừa THTP. Nội dung nàybao gồm:
- Một là, phòng ngừa THTP là việc áp dụng các biện pháp có tính xã hội
tác động vào các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm làm cho tội phạm
không xảy ra.
- Hai là, phòng ngừa THTP còn là việc áp dụng các biện pháp mang tính
cưỡng chế nhà nước nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý khi tội phạm
đã xảy ra nhằm tiếp tục phòng ngừa tội phạm. Những biện pháp được đề cập này
được thể hiện rõ trong quá trình phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử , thi
hành án các loại tội phạm từ các chủ thể là các cơ quan tiến hành tố tụng.
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn Quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng ở nghĩa rộng được hiểu là tổng thể các biện pháp của xã hội,
của Nhà nước và của cá nhân hướng vào hạn chế, khắc phục, làm giảm dần, tiến
tới loại trừ dần các nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm
và các biện pháp hướng vào phát hiện, xử lý tội phạm và người phạm tội một
22
cách nhanh chóng, kịp thời, công minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật,
không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, qua đó thực hiện phòng
ngừa riêng và phòng ngừa chung tình hình tội phạmtại các phường trên địa bàn
Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng .
Do đó, để phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội phạm tại các phường trên
địa bàn Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, cần tiến hành song song đồng thời
và trong một tổng thể các biện pháp phòng ngừa (ở nghĩa rộng) tình hình tội
phạm bao hàm trong đó những biện pháp phòng ngừa (theo nghĩa hẹp) và các
biện pháp chống tội phạm.Cần ưu tiên trước hết cho các biện pháp phòng ngừa
tình hình tội phạm, bởi chúng mới là những biện pháp cho phép dần giải quyết
được căn nguyên sâu xa của tình hình tội phạm. Những biện pháp phòng ngừa
(ở nghĩa rộng) tình hình tội phạm, xét về tính chất, quy mô, hướng tác động…là
rất phong phú và đa dạng, bởi những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh
tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng, cần hạn chế, khắc phục cũng rất đa dạng, phức tạp, nhiều cấp độ, quy
mô…Bởi vậy, các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm phải được xây dựng
theo hai nhóm chính là các biện pháp phòng ngừa xã hội và các biện pháp phòng
ngừa chuyên biệt (hay còn gọi là các biện pháp phòng ngừa chung và các biện
pháp phòng ngừa riêng).
Nhóm các biện pháp phòng ngừa xã hội tại các phường trên địa bàn Quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng gồm những biện pháp có tính chất căn bản, lâu dài,
đó là tổng thể các biện pháp kinh tế - xã hội, chính trị - tư tưởng, văn hóa - giáo
dục, tổ chức - quản lý… nhằm hạn chế, khắc phục, dần loại trừ các nguyên nhân
và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm. Những biện pháp này hướng vào
hình thành nhân thân tích cực của cá nhân (con người), làm sao để con người
không muốn phạm tội, và kể cả khi có nhân thân tiêu cực rồi cũng không thể
phạm tội hoặc không dám phạm tội. Và như vậy, tội phạm cụ thể về ma túy
23
không xảy ra trên thực tế. Bởi lẽ đó, các biện pháp phòng ngừa xã hội mang tính
nhân văn sâu sắc.
Nhóm các biện pháp phòng ngừa chuyên biệt là những biện pháp hướng
vào ngăn chặn tội phạm đang xảy ra; phát hiện, xử lý tội phạm đã xảy ra, làm
sao để phòng ngừa họ tái phạm tội và phòng ngừa người khác phạm tội. Bởi
vậy, có thể nói, đây là hệ thống các biện pháp còn mang tính “chiến thuật”, trực
tiếp, áp dụng các kỹ thuật phòng ngừa.
1.5.2. Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm
Để ngăn chặn THTP thì cần áp dụng hai biện pháp phòng ngừa đó là: Các
biện pháp phòng ngừa tội phạm tiềm năng và các biện pháp phòng ngừa
1.5.2.1. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm tiềm năng và các biện pháp
ngăn chặn.
Mục đích của phòng ngừa tình hình tội phạm là không để cho tội phạm
xảy ra bằng những biện pháp tương ứng. Trong đó, đưa ra các biện pháp ngăn
chặn tội phạm, không cho hành vi phạm tội được thực hiện, thực hiện đến cùng.
Nguyên tắc của biện pháp này là áp dụng đồng bộ các giải pháp ngăn
ngừa các điều kiện hình thành hành vi phạm tội và không cho nó xảy ra. Biện
pháp này có thể hiểu là các biện pháp kiểm soát xã hội và quản lý xã hội đối với
điều kiện tồn tại của những hành vi phạm tội tiềm tàng, người phạm tội tiềm
tàng và nạn nhân tiềm tàng của tội phạm nhằm làm tê liệt quá trình chuẩn bị và
thực hiện tội phạm. Những biện pháp ngăn chặn không cho tội phạm xảy ra
được xây dựng trên cơ sở của trạng thái chưa xảy ra của các tội phạm nhưng nó
sắp xảy ra và đang tiềm tàng. Do đó, cần thiết phải có những biện pháp thích
ứng để ngăn chặn, không để nó xảy ra (những yếu tố tiêu cực thuộc về nguyên
nhân của tội phạm này thì vẫn còn tồn tại).[32, tr.59, 60]
Hệ thống các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trong phần này
gồm có những nội dung:
24
- Biện pháp về chínhtrị:
Biện pháp chính trịlà hệ thống các biện pháp có tính chất chính trị - tư
tưởng, chủ yếu tác động đến lĩnh vực chính trị, tư tưởng. Biện pháp này tập
trung chủ yếu vào công tác giáo dục thái độ của con người đối với xã hội và tư
tưởng của con người. Biện pháp này góp phần to lớn làm hạn chế các khả năng
làm phát sinh, phát triểnTHTP, hướng đến phòng ngừa và khắc phục các biến
dạng phạm tội trong ý thức nhóm, trong dư luận xã hội. Trong đó, nâng cao vai
trò, trách nhiệm của lãnh đạo quận Cẩm Lệ, lãnh đạo các phường, các đơn vị,
của người đảng viên, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của UBND
quận, UBND các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
- Biện pháp về kinhtế - xã hội:
Các biện pháp về kinh tế là hoạt động của các cơ quan tham gia phòng
ngừa tình hình tội phạm sử dụng các biện pháp tác động và kinh tế của các cá
nhân, nhân dân trên địa bàn để xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của
người dân, thu hẹp khoảng cách chênh lệch kinh tế giữa các khu vực tại các
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
Biện pháp về kinh tế - xã hội cần tập trung vào việc hạn chế thất nghiệp,
tạo công ăn việc làm từ đó làm giảm các tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, nghiện hút,
trộm cắp,…
- Biện pháp về văn hóa - giáo dục:
Trong những năm qua thành phố Đà Nẵng luôn nỗ lực tạo mọi điều kiện và
động lực để phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố, những nỗ lực đó đã tạo
được nhiều bước tiến vững chắc trong công tác giáo dục chất lượng giáo dục
được tăng cường; chất lượng và hiệu quả giáo dục ở các cấp học, trình độ đào
tạo có tiến bộ; hợp tác quốc tế được mở rộng; lực lượng lao động qua đào tạo
tăng khan hanh.
Về văn hóa, thành phố Đà Nẵng luônchăm lo xây dựng và phát triển nền
25
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa tốt đẹp của
dân tộc; phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng
và lành mạnh của người dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; tạo môi trường xây dựng gia đình trên địa bàn thành phố ấm no,
tiến bộ, hạnh phúc; hướng đến xây dựng con người có sức khỏe, văn hóa, giàu
lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân.
- Biện pháp pháplý:
Biện pháp pháp lý trong phòng ngừa tội phạm tiềm năng được tiến hành
trên cơ sở:Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc
bảo vệ, thúc đẩy và phát triển quyền con người, quyền công dân thực hiện có
hiệu quả các hoạt động phòng chống tội phạm.
1.5.2.2. Các biện pháp ngăn chặn
a. Ngăn chặn tội phạm đang xảy ra
Ngăn chặn tội phạm đang xảy ra có nghĩa là không cho tội phạm thực
hiện đến cùng, kịp thời ngăn chặn, cản trở để cho tội phạm có điều kiện thực
hiện được quyết tâm phạm tội đến cùng.Biện pháp này đòi hỏi phải kịp thời và
vô cùng nhanh chóng.Vì đã nói là không cho thực hiện đến cùng, điều này khác
với tình tiết định khung tăng nặng quy định của BLHS "cố tình thực hiện tội
phạm đến cùng". Biện pháp này đòi hỏi nếu tội phạm đang xảy ra, các cơ quan
bảo vệ pháp luật của chính quyền các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ cần có
ngay những biện pháp kịp thời ngăn chặn, không cho đối tượng tiếp tục hành vi
của mình, làm giảm hậu quả, hạn chế thiệt hại mà hành vi phạm tội có thể gây
ra. Các tội phạm, thường lợi dụng sở hở, lén lút, che giấu hành vi, gian dối nên
không dễ phát hiện, cho nên việc thực hiện biện pháp phòng ngừa này cũng rất
khó khăn, thực tế cần huy động sức mạnh toàn xã hội tham gia.
26
b. Ngăn chặn tái phạm tội
Phòng ngừa tái phạm tội là việc ngăn chặn không để người đã bị xử lý về
hành vi vi phạm pháp luật hình sự để họ không tái phạm hoặc tái phạm nguy
hiểm, hay thực hiện lại hành vi phạm tội một lần nào nữa. Phòng ngừa tội phạm
cũng như phòng ngừa tái phạm tội là phòng ngừa những hành vi nguy hiểm cho
xã hội của những chủ thể tâm lý, hành vi tái phạm cũng là hành vi do tâm lý tiêu
cực-lệch chuẩn điều khiển, bởi vậy phòng ngừa tái phạm tội không thể không
chú ý đến các vấn đề tâm lý. [41, tr.66]
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tái phạm.Các biện pháp
phòng ngừa phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất, việc quản lý hoạt động tái
hòa nhập cộng đồng của những người đã phạm tội cần được quan tâm. Phòng
ngừa tái phạm cần phải tập trung ngăn chặn từ khi xuất hiện động cơ là chính,
tránh để những đối tượng bị những tác động tiêu cực có thể kích động, rơi vào
trạng thái tâm lý tiêu cực.
Kết luận Chương 1
Trong chương 1, tác giả nghiên cứu, trích dẫn, phân tích những vấn đề lý
luận chung về khái niệm, ý nghĩa, mục đích, nguyên tắc, các loại và nội dung
biện pháp phòng ngừa THTP; chủ thể phòng ngừa THTP. Phòng ngừa THTP là
dựa vào thực tế tội phạm đang diễn ra từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp. Tội
phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực khách quan và do những con người bình
thường thực hiện do quá trình tác động của môi trường sống, không phải là bẩm
sinh.
Những lý luận chung về phòng ngừa THTP đã phân tích tại chương 1 là
cơ sở tiền đề cho tác giả đi phân tích làm rõ THTP tại địa bàn đang nghiên cứu.
Từ thực tế nghiên cứu lý luận vê công tác phòng ngừa THTP có thể cho
thấy vai trò quan trọng của việc đề ra các giải pháp phòng ngừa THTP chung.
27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠI
TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội
dung phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2015 - 2019
Để đảm bảo tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn các cơ quan chức năng
đã tổ chức triển khai nhanh chóng các văn bản hướng dẫn trên về công tác
phòng ngừa tội phạm: Đề ra những kế hoạch, chủ trương, phong trào để triển
khai thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Đảng và Nhà nước.
Để cụ thể hóa các văn bản cấp trên về đấu tranh phòng ngừa tội phạm, địa
phương đã ban hành các văn bản sau: Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày
07/8/2009 về việc phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tuyên truyền vận động toàn
dân tham gia phòng chống tội phạm và xây dựng mô hình phòng chống tội phạm
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến 2015;Quyết định số 4039/QĐ-UBND
Thành Phố Đà Nẵng năm 2019 về việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ phòng,
chống tooij phạm Đà Nẵng; Quyết định số 5393/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 ban
hành chiến lược phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Quyết định đã nêu rõ: "Trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, thực hiện Nghị quyết 09/CP và Chương trình quốc gia
phòng, chống tội phạm, cấp ủy, chính quyền các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội và toàn dân thực
hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm; lực lượng Công an các cấp đã
làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền huy động, phối hợp
cùng các lực lượng tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp về công tác đấu
28
tranh phòng, chống tội phạm, đã tích cực điều tra, kịp thời bắt giữ nhiều vụ,
nhiều đối tượng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, làm giảm
loại tội phạm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, không để xảy ra tội phạm
có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”…, công tác xây dựng phong trào
toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt nhiều kết quả, các cơ quan, đoàn
thể chính trị - xã hội đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
tích cực tham gia phòng, chống tội phạm; đây là kết quả có ý nghĩa chính trị và
chiến lược trong công tác đảm bảo an ninh trật tự phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố." [44, tr.1]
Tại địa phương hiện nay, nhận thức của những chủ thể về phòng ngừa tình
hình tội phạm về nội dung, mục đích, nguyên tắc còn có những hạn chế nhất
định. Sở dĩ có điều này vì một số nguyên nhân như:
- Một số sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chưa
nhận thức đầy đủ và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đối với công tác phòng, chống tội
phạm gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; quá trình
thực hiện còn bộc lộ yếu kém, sơ hở, chưa xác định rõ đấu tranh phòng, chống
tội phạm là trách nhiệm nghĩa vụ của các cấp, các ngành và của mỗi công dân
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; có nơi còn tư tưởng ỷ lại coi trách nhiệm
phòng, chống tội phạm là của Nhà nước nên chưa thực sự phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị trên địa bàn quận, phường của thành phố;
công tác tham mưu nòng cốt của lực lượng công an cơ sở có nơi có lúc còn thiếu
nhạy bén kịp thời, dẫn đến hiệu quả công tác phòng chống tội phạm của thành
phố Đà Nẵng còn chưa đạt như mong muốn.
- Khả năng của những chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm còn có
những hạn chế, chủ yếu ở hoạt động phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm, nhận
thức về sự cần thiết của phòng ngừa không để tội phạm xảy ra còn có những
29
điểm chưa thực sự chuẩn mực, các chủ thể phòng ngừa chuyên trách trên địa bàn
chủ yếu là các cơ quan tiến hành tố tụng, hoạt động của các cơ quan này còn tập
trung vào hoạt động phát hiện, xử lý tội phạm;
- Việchỗ trợ, giúp đỡ người dân trong hoạt động phòng ngừa tội phạm của
các cơ quan chức năng còn có những hạn chế, chưa triển khai hiệu quả các biện
pháp, các điều kiện bảo vệ nhân chứng chưa phù hợp thực tiễn, chưa đủ sức
thuyết phục người dân tham gia phòng chống tội phạm.
- Hoạt động tuyên truyền giáo dục được sử dụng nhiều, nhưng chủ yếu
nhằm nâng cao nhận thức của quần chúng nhân dân về phòng ngừa tình hình tội
phạm, tuy nhiên hoạt động này vẫn chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục
và chưa chủ động.
- Người dân còn nhiều khó khăn trong cuộc sống, phải vất vả mưu sinh
kiếm thu nhập cho gia đình, chưa có thời gian quan tâm đến hoạt động phòng
ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, chưa ý thức bảo vệ tài sản của bản thân và
gia đình từ đó ảnh hưởng đến nhận thức về phòng ngừa tội phạm.
2.2. Thực trạng áp dụng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội
phạmm tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2015– 2019
2.2.1. Thực trạng triển khai các biện pháp phòng ngừa tội phạm tiềm
năng
2.2.1.1. Biện pháp về kinh tế - xã hội, dân sự - xã hội
Nhằm thúc đầy nền kinh tế - xã hội của địa phương phát triển UBND
quận Cẩm Lệ đã ban hành nhiều văn bản, kế hoạch với các mục tiêu cụ thể
nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển: Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày
14/1/2015 về việc giao 03 nhiệm vụ trọng tâm cho các ngành năm 2015; Quyết
định 384/QĐ-UBND ngày 30/1/2015 của UBND quận Cẩm Lệ về ban hành giải
pháp điều hành để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế; Kế hoạch
30
số 55/KH-UBND ngày 2/1/2016 phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016
– 2020. Trên cơ sở những tiềm năng, lợi thế vốn có của mình, thời gian qua,
quận Cẩm Lệ đã triển khai nhiều những kế hoạch, dự án nhằm phát triển kinh tế
- xã hội, sự xuất hiện nhiều khu công nghiệp, trung tâm thương mại, doanh
nghiệp tư nhân... Mặt khác, quận Cẩm Lệ cũng đã hoàn thành chính sách an sinh
xã hội như giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, chất lượng cuộc sống của người dân
ngày càng tăng cao, giải quyết cơ bản được việc làm cho một bộ phận dân cư...
Có được những thành quả trên thời gian qua cho thấy sự lãnh đạo đúng đắn cấp
ủy đảng, sự quản lý và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước, sự vào cuộc
của các tổ chức chính trị - xã hội và sự đồng lòng của nhân dân trong việc nâng
cao đời sống vật chất cho từng hộ gia đình, từng cá nhân, tạo tiền đề cho sự phát
triển về kinh tế, an sinh xã hội trên địa bàn quận.
Bên cạnh những chính sách phát triến kinh tế không ngừng của nhân dân
quận Cẩm Lệ, tuy vậy vẫn tồn tại một số khó khăn về kinh tế, được xác định là
một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới sự gia tăng của THTP. Cụ thể:
- Tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng dân cư vẫn còn cao nhưng địa phương
vẫn chưa có những biện pháp giải quyết hiệu quả.
Qua nghiên cứu 198 bản án hình sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận
Cẩm Lệ với 273 người phạm tội, cho thấy có hơn 77% người phạm tội không có
nghề nghiệp ổn định, sống bằng nghề lao động tự do; gần 15% số người phạm
tội có nghề nghiệp nhưng đang trong tình trạng thất nghiệp và chỉ có8% số
người phạm tội có nghề nghiệp.
Tình trạng thất nghiệp một phần do trình độ học vấn của người dân chưa
đáp ứng với nhu cầu công việc, cụ thể ở bảng số liệu 2.7 về cơ cấu của THTP
tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn từ năm 2015 - 2019 xét
theo trình độ học vấn của người phạm tội cho nhận số người phạm tội trộm cắp
tài sản không biết chữ là nhiều nhất với 233người, chiếm tỷ lệ 32,09%, và thấp
31
nhất là 129 người chiếm 14,6% có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học. Tồn
tại trình trạng phá sản doanh nghiệp trên địa bàn quận Cẩm Lệ cũng như địa
bàn toàn thành phố trong những năm gần đây mà chính quyền địa phương chưa
có biện pháp để giải quyết do sự ảnh hưởng của sự phát triển và suy thoái kinh
tế toàn cầu.
- Địa bàn quận Cẩm Lệ có nhiêu khu công nghiệp nên số lượng dân nhập
cư về đây nhiều, thêm vào đó Đà Nẵng là thành phố du lịch nên thu hút nhiều
người đến tham quan, từ đó dẫn đến số dân nhập cư ở quận Cẩm Lệ tăng lên.
Công tác quản lý người nhập cư trên địa bàn quận Cẩm Lệ nói riêng và thành
phố nói chung chưa đạt được nhưng hiệu quả đáng kể, đây cũng là nguyên nhân
của THTP.
Theo thống kê từ 197 bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án quận Cẩm
Lệ với 252 bị cáo, có 58,7% người thực hiện hành vi phạm tội có hộ khẩu
thường trú từ các địa phương khác đến quận Cẩm Lệ để thực hiện. Đồng thời,
những người không có hộ khẩu thường trú đến quận Cẩm Lệ để cư trú cũng có
nguy cơ trở thành nạn nhân của các đối tượng phạm tội.
2.2.1.2. Biện pháp về văn hóa - giáo dục
Để thúc đẩy sựphát triển vềvăn hóa – giáo dục UBND,quận Cẩm Lệ luôn
đề ra các giải pháp cụ thể và phù hợp với từng địa phương và cụ thể bằng các
văn bản như: Hằng năm đều ban hành các quy định tuyển sinh; các Quyết định
về thi tuyển công chức ngành giáo dục,… quận Cẩm Lệ luôn chú trọng đến công
tác giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ, dạy nghề cho người lao động luôn được
quan tâm đầu tư nhằm giải quyết nhu cầu việc làm, tạo điều kiện nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của người dân, một yếu tố có vai trò rất quan trọng trong
việc phòng ngừa tội phạm.
Mặc khác, còn nhiều hạn chế ở các biện pháp về văn hóa - giáo dục để
ngăn chặn tội phạm tiềm năng, do nhiều nguyên nhân như sau:
32
- Chưa xây dựng được mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình,
vì thế vẫn chưa hỗ trợ tốt lẫn nhau trong quá trình giáo dục và quản lý học sinh;
cơ sở vật chất ở nhiều nhà trường chưa đáp ứng nhu cầu dạy học, thiếu thốn
dụng cụ và tài liệu giảng dạy hiện đại; đồng thời nhà trường và một bộ phận cán
bộ quản lý nhà trường chưa đi tắt đón đầu các xu hướng hội nhập giáo dục mới
và tình hình thanh thiếu niên phạm tội trong xã hội ngày nay, chưa nhận thức
đúng về công tác quản lý học sinh kết hợp với chính quyền địa phương, chưa
chú trọng giáo dục pháp luật và các kỹ năng sống cho học sinh.
Bảng thống kê 2.8 về trình độ học vấn cho ta thấy cơ cấu THTP tại các
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn 2015 – 2019 chủ yếu tập trung ở
người có trình độ học vấn thấp. Cụ thể là có đến 32,09% người phạm tội không
biết chữ, 18,04 % người phạm tội học hết cấp 1, có 17,49% người phạm tội học
hết cấp 2...
- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật có một số hạn chế như: Nội
dung tuyên truyền chưa phong phú, hình thức khô khan nên khó đến người tiếp
nhận, nội dung tuyên truyền còn dàn trải không tập trung theo chủ đề nên gây
lan man,..
Chương trình giáo dục pháp luật ở trường học tuy đã đưa vào nhưng nhiều
chỗ còn chưa phù hợp với từng độ tuổi, chưa tập trung vào các vấn đề mà các
em có thể mắc phải hằng ngày.
2.2.1.3. Biện pháp về công tác quản lý
Công tác triển khai các biện pháp tổ chức quản lý xã hội được các cơ quan
có thẩm quyền trên địa bàn quận Cẩm Lệ thực hiện để phòng ngừa tội phạm
tiềm năng trên địa bàn quận gồm nhóm biện pháp để tác động vào hành vi tiềm
năng tội phạm và nhóm biện pháp để quản lý người phạm tội tiềm năng.
Mặc dù các biện pháp về công tác quản lý xã hội trên địa bàn quận có
những tác động đến kết quả phòng ngừa tình hình tội phạm nhưng đâu đó vẫncó
33
những tồn tại hạn chế nhất định:
- Các chủ thể tham gia thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm chưa có
sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, thường xuyên, đặc biệt là mối quan hệ phố hợp
giữa các cơ quan chuyên trách phòng chống tội phạm và công dân chưa thực sự
có sự kết nối và tiếng nói chung.
- Các hoạt động quản lý người có tiềm năng phạm tội như người có tiền
án tiền sự, người nghiện, người tái hòa nhập cộng đồng, người được tại ngoại…
Tồn tại một bộ phận người nghiện tái nghiện, chưa tạo làm tốt công tác tái hòa
nhập cộng đồng, chưa được sự đồng bộ trong quản lý đúng mức từ cơ quan công
an, tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tại địa phương nên còn tình trạng
tái phạm tội.
Theo thống kê của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, trong số 726 người
phạm tội có 509 người phạm tội thuộc trường hợp phạm tội lần đầu, chiếm tỷ lệ
70,1%, có 217 người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm”,
chiếm tỷ lệ 29,89%.
- Công tác quản lý của các cơ quan chức năng và công dân, cũng như
công tác thông tin, tố giác, tố cáo tại các địa điểm thường xảy ra tội phạm còn có
những tồn tại, chưa thực sự đạt hiệu quả.
Theo thống kê trong tổng số 197 vụ trộm cắp tài sản xảy ra trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng có 97 vụ xảy ra ở nơi ở của công dân, chiếm tỷ
lệ cao nhất 47,2%; 30 vụ xảy ra tại các khu vực khác (ví dụ như ở quán ăn, nhà
hàng, công trình, quán karaoke…), chiếm tỷ lệ 15,3%; 37 vụ xảy ra ở nơi công
cộng (như trường học, bệnh viện, chùa, chợ...), chiếm tỷ lệ 18,1%; 23 vụ xảy ra
ở khu vực khác (công viên, vườn hoa, bờ sông…), chiếm tỷ lệ 11% và 16 vụ xảy
ra ở nhà trọ, địa điểm cho thuê lưu trú chiếm 6,8%.
2.2.1.4. Biện pháp pháp lý
Trong thời gian qua quận Cẩm Lệ đã triển khai thực hiện các biện pháp
34
quản lý xã hội như: Tham mưu, đề xuất xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật ở cơ sở, làm cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ phòng ngừa tình hình tội phạm,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Tuy vậy, thực tế thực
hiện các biện pháp quản lý xã hội trên địa bàn quận Cẩm Lệ vẫn có những điểm
khuyết chưa hoàn thiện như:
- Các văn bản pháp luật hiện naycơ bản chú trọng các biện pháp xử lý
hành vi phạm tội của đối tượng là chủ yếu, chưa tập trung chú trọng công tác
phòng ngừa tình hình tội phạm.
- Việc thường xuyên cập nhật những thay đổi của pháp luật, việc triển
khai các văn bản hướng dẫn đến cơ sở còn có những sự chậm trễ, cách hiểu và
thực hiện các quy định của pháp luật ở mỗi địa phương tại cơ sở cũng khác nhau
dẫn đến sự chồng chéo, chưa thống nhất trong thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa
tội phạm.
2.2.2. Thực trạng triển khai các biện pháp ngăn chặn tội phạm
Lực lượng Công an tại Công an các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ đã
thực hiện tốt, hiệu quả, có nhiều đổi mới, đột phá trong tham mưu với chính
quyền những vấn đề cơ bản, quan trọng nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo
đảm an ninh, trật tự. Đồng thời hoàn thành xuất sắc vai trò nòng cốt trong giữ
vững an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, antoàn xã hội, bảo vệ cuộc sống bình
yên, hạnh phúc của nhân dân.
Lãnh đạo Công an các đơn vị đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, triển khai
đồng bộ các giải pháp, kế hoạch công tác nhằm thực hiện mục tiêu này và đã
từng bước đầy lùi, làm giảm các loại tội phạm và vi phạm pháp luật. Kết quả
hoạt động chống tội phạm được thể hiện thông qua thực trạng của THTP tại
các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015-
2019.
35
2.2.2.1. Phần hiện của tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn
quận Cẩm Lệ
a. Mức độ của THTP
Mức độ của THTP được xác định bằng tổng số vụ án và tổng số bị cáo đã
được đưa ra xét xử trong một địa bàn (đơn vị hành chính lãnh thổ) nhất định và
trong một khoảng thời gian nhất định (thường tính trong một năm). Mức độ tổng
quan luôn được thể hiện qua các chỉ số tội phạm và cơ số hành vi phạm tội.
Căn cứ vào các chỉ số được thể hiện, bằng thực tiễn nghiên cứu chúng ta
phân chia thành các mức độ nào khác nhau như: Bình thường, nguy hiểm, đáng
báo động. Bằng cách đối chiếu, so sánh với chỉ số của THTP mà chúng ta
nghiên cứu các mức độ để đánh giá tính chất của THTP tại một đơn vị lãnh thổ
xác định, so sánh với chỉ số này của các đơn vị lãnh thổ có điều kiện xã hội
tương đương để đánh giá THTP xem nơi nào nghiêm trọng hơn.
Căn cứ vào bản số liệu 2.1 về mức độ tổng quan tuyệt đối của THTP cho
ta thấy về mặt tổng quan tuyệt đối về THTP tại các phường trên địa bàn quận
Cẩm Lệ diễn biến phức tạp, tổng số vụ phạm tội trong giai đoạn này là 554 vụ
với 726 người phạm tội; năm 2017 là năm có các vụ án xãy ra nhiều nhất với
122 vụ và 162 bị can.
b. Mức độ của THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn
2015- 2019.
Căn cứ vào bảng 2.2. Mức độ của THTP tại các phường trên địa bàn quận
Cẩm Lệ giai đoạn 2015 - 2019 thống kê cho ta thấy THTP tại các phường trên
địa bàn quận Cẩm Lệ diễn biến phức tạp, trong đó phức tạp nhất là phường
Khuê Trung với 129 vụ đưa ra xét xử và 161 bị cáo.
c. Động thái của THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, Thành
Phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2019
- So sánh định gốc
So sánh định gốc được thực hiện theo từng năm và năm năm liên tiếp để
36
thấy được sự vận động của THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ,
Thành Phố Đà Nẵng giai đoạn 2015– 2019
Kết quả của cách so sánh này được thể hiện ở Bảng 2.3 Động thái của
THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ,thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2015 - 2019, cho thấy xu hướng gia tăng của THTP tại các phường trên địa bàn
quận Cẩm Lệ là rất phức tạp nhất là phường Khuê Trung.
Sự gia tăng về THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ là tương
đối cao nhưng có xu hướng giảm theo từng năm về số vụ và tăng về số đối
tượng. Lý do của diễn biến THTP như trên là do vị trí địa lý, đặc điểm dân cư,
quá trình phát triển của Đà Nẵng nói chung và Quận Cẩm Lệ nói riêng. Ngoài
ra, sự gia tăng tốc độ về đô thị hóa dẫn đến những tác động tiêu cực đến đời
sống xã hội cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến gia tăng về THTP.
Những nguyên nhân trên đã làm cho một bộ phận không nhỏ dân cư thay
đổi về nơi sinh sống, làm việc…, đồng thời số lượng người ngoài tỉnh đến ở và
xin việc đã gây thêm những áp lực về chỗ ở, việc làm và nhiều khó khăn cho địa
phương.
- So sánh liên hoàn
Phương pháp này là cách dùng số liệu năm sau so sánh với số liệu năm
trước liền kề để đánh giá tỷ lệ gia tăng, giảm hàng năm của tình hình tội phạm
trên địa bànquận Cẩm Lệ,thành phố Đà Nẵng.
Dựa vào bản so sánh 2.4 Động thái (diễn biến) của tội phạm tại các
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn từ năm 2015 – 2019 trong so sánh
liên hoàncho thấy việc so sánh bằng phương pháp liên hoàn theo năm đã chỉ ra
xu hướng THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
có xu hướng giảm về số vụ nhưng tăng về số đối tượng.
Thông qua hai phương pháp so sánh định gốc và so sánh liên hoàn, ta có
thể thấy rõ động thái của THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai
37
đoạn 2015-2019 có diễn biến phức tạptheo từng năm. Nếu lấy năm 2015 là năm
định gốc để so sánh thì động thái của tình hình tội trộm cắp tài sản đã diễn ra
theo xu hướng năm tăng năm giảm, nhưng xét năm 2015 với năm 2016, 2017,
2018, 2019 thì vẫn có sự giảm về số vụ nhưng tăng về số bị cáo.
d. Cơ cấu của THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệgiai đoạn
2015– 2019
- Cơ cấu tội phạm theo địa bàn phạm tội:
Căn cứ vào bảng 2.2 cho ta thấy địa bàn mà các tội phạm thực hiện nhiều
nhất là phường Khuê Trung với 128 vụ, 161 bị cáo, ít nhất là phường Hòa Xuân
với 53 vụ, 76 bị cáo. Việc các đối tượng tập trung thực hiện các hoạt động phạm
tội tại phường Khuê Trung là vì đây là địa bàn tiếp giáp với phường Hòa Cường
Nam, Hải Châu và đây cũng là phường phức tạp về tình hình an ninh trật tự;
đồng thời phường Khuê Trung là phường có điều kiện kinh tế nhất trong các
phường tại quận Cẩm Lệ và địa bàn rộng nên thích hợp cho các hoạt động tội
phạm.
- Cơ cấu của THTP theo loại tội phạm
Dựa vào bảng 2.5. Cơ cấu của THTP theo loại tội phạmtrong hơn 200 bản
án hình sự sơ thẩm mà tác giả đã nghiên cứu với 276 người phạm tội bị xét xử
của Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn quận Cẩm Lệ từ năm 2015 đến 2019,
có thể thấy tội phạm chiếm tỉ lệ cao nhất giữa các phường là tội phạm ít nghiêm
trọng và trong loại tội phạm này thì tỉ lệ cao nhất thuộc phường Hòa Thọ Đông
(chiếm 61,07% tổng tội phạm của phường Hòa Thọ Đông).
- Cơ cấu THTP theo tội danh
Qua bảng 2.6 về cơ cấu tội phạm theo tội danh cho ta thấy THTP tại các
phường chủ yếu tập trung vào tội trộm cắp tài sản, tiếp đến là tội đánh bạc, tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội cố ý gây thương tích.
Qua bảng phân tích số liệu cho thấy: Tại các phường tội phạm trộm cắp
38
tài sản là tội phạm phổ biến và nhiều nhất. Nguyên nhân của tình hình này là do
đa số nạn nhân sơ hở để tài sản bị trộm cắp. Tài sản bị mất phổ biến thường là
xe máy và xe đạp, do người dân để ngoài đường, không có biện pháp bảo vệ cẩn
thận và bị cạy cửa đột nhập vào nhà.
Tình hình tội phạm đánh bạc và tổ chức đánh bạc diễn ra rất tinh vi và loại
tội phạm này sử dụng mọi biện pháp nhằm qua mặt cơ quan chức năng. Loại tội
phạm này thường sử dụng các nhà nghỉ, quán café, các căn biệt thự,…để tổ chức
thực hiện hành vi phạm tội. Ngoài ra, chúng còn sử dụng các công cụ, phương
tiện kỹ thuật như internet, máy tính, fax,... để thực hiện hành vi.
Tình trạng tội phạm về cờ bạc, mua bán trái phép chất ma túy, cho vay
nặng lãi đã làm xuất hiện các THTP cưỡng đoạt tài sản.
Tội cố ý gây thương tích và tội gây rối trật tự công cộng cũng diễn biến
rất phức tạp, xảy ra trên mọi địa bàn và mọi thời gian. Các vụ án liên quan đến
tội phạm này xuất phát từ mâu thuẫn cá nhân trong làm ăn, sinh hoạt đời thường.
Loại tội phạm này thường tập trung ở thanh thiếu niên có độ tuổi từ 18 đến dưới
30 tuổi và phần lớn không có nghề nghiệp ổn định, lười lao động, thường xuyên
tụ tập ăn chơi lêu lổng.
- Cơ cấu của THTP theo hình thức phạm tội
Qua Bảng 2.7. Cơ cấu của THTP theo hình thức phạm tội thống kê cho
thấy, hình thức phạm tội riêng lẻ là hình thức chiếm tỉ lệ cao giữa các phường.
Qua thực tế, các trường hợp phạm tội thông thường là phạm tội dưới hình thức
đồng phạm có tính chất nghiêm trọng, nguy hiểm hơn nhiều từ phương thức, thủ
đoạn phạm tội cho đến việc che giấu hoạt động phạm tộivà để lại hậu quả xấu
cho đời sống cộng đồng.
Theo bảng thống kê cho thấy tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ
phần lớn là bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn. Tuy nhiên, mức độ tại các
phường lại khác nhau và không đều về mức áp dụng hình phạt giữu các phường.
39
Chiếm tỉ lệ cao nhất trong các hình phạt được áp dụng tại các phường là từ dưới
03 năm tù, chiếm tỉ lệ thứ 2 là từ 03 năm tù đến 07 năm tù, tiếp theo là từ 07 đến
15 năm tù; tiếp theo là 15 năm đến 20 năm tù, cuối cùng chiếm tỉ lệ thấp nhất là
cải tạo không giam giữ và không có hình phạt tử hình.
- Cơ cấu của của THTP theo nhân thân của người phạm tội.
Nhân thân người phạm tội được nêu ở đây là một vấn đề cơ bản được
nhiều các ngành khoa học tập trung nghiên cứu gồm: Tội phạm học, khoa học
luật hình sự, tâm lý học... Quá trình tiến hành hoạt động đấu tranh phòng, chống
tình tình tội phạm, giáo dục và cải tạo người phạm tội trở thành người lương
thiện, vấn đề nhân thân người phạm tội luôn được các cơ quan chức năng, các
nhà khoa học, các tổ chức xã hội hết sức quan tâm.
Đối với ngành khoa học tội phạm học nghiên cứu về nhân thân người
phạm tội là một trong những khách thể nghiên cứu cơ bản. Qua nghiên cứu về
đặc điểm nhân nhân người phạm tội có thể phát hiện các yếu tố xúc tác cho hành
vi phạm tội từ đó có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa phù hợp.
Để làm rõ đặc điểm nhân thân người phạm tội tại các phường trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, tác giải phân tích cụ thể qua các bảng số liệu sau đây:
+ Đặc điểm về giới tính và độ tuổi
Theo số liệu thống kê chính thức của Tòa án nhân quận Cẩm Lệ, trong
tổng số 726 bị cáo bị xét xử thì có đến 591 (81,4%) bị cáo là nam giới, còn nữ
giới chỉ chiếm 18,6% với 135 bị cáo. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng cần
nhấn mạnh và làm rõ nhằm tiến hành các hoạt động phòng ngừa thích hợp.
Phân tích số liệu có được cho thấy các đối tượng phạm tội có độ tuổi từ đủ
18 tuổi đến dưới 30 tuổi có 371 bị cáo, chiếm tỷ lệ cao nhất (51,1%) so với các
nhóm tuổi khác. Trong độ tuổi này, thông thường con người bắt đầu bước vào
cuộc sống tự lập, tâm, sinh lý, nhận thứccó sự thay đổi cơ bản, đây cũng là
độtuổi con người thích mạo hiểm, ưa khám phá và nhu cầu cá nhân cao, là đối
40
tượng dễ bị tác động, kích động bởi các mặt tiêu cực, mặt trái của xã hội, từ đó
dễ dẫn đến thực hiện hành vi lệch chuẩn, không phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Đối với nhóm phạm tội có độ tuổi từ đủ 30 tuổi trở lên cũng chiếm tỷ lệ cao là
38,29%, độ tuổi này con người đã có nhiều kinh nghiệm sống hơn sơ với những
độ tuổi trước đó, tuy nhiên mức độ ham muốn để thỏa mãn cho các nhu cầu của
cá nhân còn cao, phần lớn là những người phạm tội tái phạm, hoặc trước đó đã
từng thực hiện hành vi phạm tội nhưng chưa bị phát hiện. Tỷ lệ người chưa
thành niên thực hiện tội phạm cũng chiếm tỷ lệ đáng quan tâm, ở nhóm tuổi này
nhận thức xã hội còn có những hạn chế, đặc điểm tâm lý, sinh lý chưa phát triển
hoàn hảo, tâm lý đua đòi, dễ bị lôi kéo, dụ dỗ, kích động nên dễ thực hiện hành
vi phạm tội.
+ Đặc điểm về nơi cư trú, hộ khẩu thường trú:
Nghiên cứu 200 hồ sơ vụ án với 289 người phạm tội tại các phường trên
địa bàn quận Cẩm Lệ cho thấy có 123 người có hộ khẩu thường trú tại các
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ (chiếm 42,56%), có 166 người không có hộ
khẩu thường trú trên địa bàn Quận (chiếm 55,44%).
+ Về trình độ học vấn
Qua bảng số liệu 2.9 cho thấy, số tội phạm không biết chữ chiếm tỷ lệ cao
nhất, với 32,09%; trình độ học hết cấp I chiếm 18,04%; trình độ học hết cấp II
chiếm 17,49%; trình độ học hết cấp III chiếm 17.76%; và chiếm tỉ lệ thấp nhất là
trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học với 14,6%.
+ Về nghề nghiệp
Qua nghiên cứu 200 bản án hình sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân, cho
thấy đa số tội phạm tại các phường đều tập trung vào số đối tượng không có việc
làm hoặc việc làm không ổn định.
Qua khảo sát số liệu thống kê cho thây, đa số những người có trình độ học
vấn thấp dẫn đến việc không có công việc làm ổn định hoặc không có nghề
41
nghiệp, những tồn tại này là nguyên nhân dẫn đến con người thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật.
+ Cơ cấu của THTP theo động cơ phạm tội
Xem xét trên cơ cấu tội phạm cụ thể phần lớn những tội phạm xảy ra tại
các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn 2015 – 2019 đều liên quan đến
chiếm đoạt tài sản hoặc vì mục đích vụ lợi có tới 653 người phạm tội vì mục
đích vụ lợi chiếm 71,67%; có 258 người phạm tội vì động cơ, mục đích khác
chiếm 28,33 % như thỏa mãn sinh lý, thể hiện cá nhân, trả thù…
Phần lớn những tội phạm xảy ra tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ
có động cơ, mục đích vụ lợi đều vì để thỏa mản nhu cầu cá nhân - nhu cầu mà
xã hội không cho phép hoặc bản thân không có điều kiện thực hiện một cách
hợp pháp để thỏa mãn nhu cầu.
+ Đặc điểm về tái phạm
Theo thống kê của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, trong số 726 người
phạm tội có 501 người phạm tội thuộc trường hợp phạm tội lần đầu, chiếm tỷ lệ
69,01%, có 225 người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy
hiểm”, chiếm tỷ lệ 30,99%. Đây là con số đáng báo động về tình trạng tái phạm
của tội phạm tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
- Cơ cấu theo phương thức, thủ đoạn, công cụ phương tiện phạm tội
Số vụ án xảy ra tại các phường trên địa bàn quận tuy có giảm nhưng số
đối tượng lại tăng lên, không có tội phạm sử dụng vũ khí nóng, đặc biệt số vụ án
nghiên trọng, đặc biệt nghiêm trọng giảm. Tại các khu công nghiệp, nhà trọ
THTP vẫn diễn biến phức tạp.
Phương thức, thủ đoạn thực hiện hoạt động phạm tội của các loại tội
phạm không có gì thay đổi nhưng tinh vi, xảo quyệt và manh động hơn, thái độ
coi thường pháp luật thể hiện rõ nét, đa số thủ phạm trong các vụ án đều có sự
nghiên cứu, chuẩn bị trước để đối phó với các Cơ quan điều tra, tiến hành hoạt
42
động lưu động,sự móc nối giữa các đối tượng ở các vùng miền khác nhau, hoạt
động trên phạm vi địa bàn rộng. Trong đó:
+ THTP hoạt động theo đường dây tổ chức có những chiều hướng diễn
biến phức tạp, xuất hiện các băng nhóm tội phạm là người tại địa phương và các
băng nhóm là đối tượng từ các địa phương khác đến, bắt tay, cấu kết với các đối
tượng tại địa phương hoạt động liên địa bàn, huyện, tỉnh, thực hiệnnhững vụ án
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng như mua bán trái phép
chất ma túy, giết người, cố ý gây thương tích, cưỡng đoạt tài sản, tổ chức đánh
bạc,… gây ra nhiều bức xúc cho quần chúng nhân dân tại địa phương; xuất hiện
các băng nhóm đối tượng hoạt động mang tính chất côn đồ manh động và ngày
càng táo bạo đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý của quần chúng nhân dân, nhất là sợ
trả thù, bị đe dọa nên nhiều người không dám cộng tác hoặc cung cấp tin tức về
hoạt động của bọn tội phạm cho cơ quan Công an.
+ Công cụ phương tiện tội phạm sử dụng chủ yếu vẫn là xe ôtô, xe gắn
máy, dao, kiếm,… để thực hiện hành vi phạm tội và trên địa bàn chưa xuất hiện
tội phạm sử dụng vũ khí nóng.
+ Tình hình tội phạm xâm phạm sở hữu chủ yếu vẫn là lợi dụng nơi vắng
vẻ ít người qua lại, sử dụng hung khí khống chế nạn nhân để chiếm đoạt tài sản.
Các loại tài sản bị chiếm đoạt chủ yếu là xe môtô, điện thoại di động, tiền và nữ
trang nạn nhân đem theo,...
+ Tình hình tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc diễn ra hết sức phức tạp, đặc
biệt là hoạt động đánh bạc qua mạng với thủ đoạn tinh vi và xảo quyệt nhiều
biện pháp đối phó với Cơ quan Công an như thay đổi địa điểm hoạt động, trong
các nhà nghỉ, khách sạn, hoạt động trong rừng rẫy, trong các nhà kiên cố, bố trí
người canh gác,… khai thác triệt để các thành tựa về công nghệ, đồng thời sử
dụng các phương tiện khoa học - kỹ thuật hiện đại như điện thoại di động, máy
fax, internet,… để hoạt động nhất là trong hoạt động cá độ bóng đá, số đề,...
43
+ Tình trạng mua bán trái phép chất ma tuý vẫn chủ yếu mang tính chất
nhỏ lẻ, mua từ địa phương khác về địa phương tiêu thụ, chưa phát hiện đầu mối
cung cấp ma tuý lớn trên địa bàn huyện.Tuy nhiên đã xuất hiện các vụ mua bán,
sử dụng trái phép chất ma tuý tổng hợp (hàng đá) và thủ đoạn hoạt động tội
phạm ma tuý có xu hướng liều lĩnh, manh động hơn.
Điển hình vụ án mua bán trái phép chất ma túy năm 2015 do Lê Cao Toàn
sinh năm 1985 tại Điện Thắng, Điện Bàn, Quảng Nam đã tổ chức mua bán ma
túy tại nhà trọ với thủ đoạn là nhận tiền trước sau đem ma túy để tại vị trí bí mật
và hướng dẫn cho con nghiện đến lấy. Ngày 26/05/2015, Tòa án nhân dân Quận
Cẩm Lệ đã tuyên phạt Lê Cao Toàn 04 năm tù về hành vi mua bán trái phép chất
ma túy (Bản án số 78/2015/HSST ngày 26/05/2015 của Tòa án nhân dân Quận
Cẩm Lệ)
- Cơ cấu của THTP theo chế tài đã được áp dụng
Căn cứ vào bảng 3.0 cơ cấu tình hình tội phạm theo loại và mức hình phạt
được áp dụng thì chiếm tỉ lệ cao nhất là tù có thời hạn từ 3 năm trở xuống; hiện
trên các phường tại quận Cẩm Lệ chưa có mức hình phạt tử hình và chung thân.
- Cơ cấu THTP theo đặc điểm về hoàn cảnh gia đình
Qua khảo sát đánh giá 198 hồ sơ vụ án với 253 người phạm tội có thể
đánh giá: Phần lớn người phạm tội có hoàn cảnh gia đình tương đối phức tạp với
73 người (chiếm 31,7%) họ sống trong gia đình đã ly hôn, cha hoặc mẹ đã chết;
có 77 người (chiếm 29,8%) sống trong gia đình có người thân phạm tội, gia đình
có người các tệ nạn xã hội....; có 65 người (chiếm 22,4%), sống trong gia đình
có phương pháp giáo dục không phù hợp, quá khắt khe, cứng nhắc; có 85 người
(chiếm 31,2%), người sống trong gia đình thiếu sự quan tâm, sự quan tâm không
đầy đủ; có 53 người (chiếm 18,4%) sống trong gia đình có cấu trúc không hoàn
hảo, cha hoặc mẹ khuyết. Từ đó có thể nhận thấy vai trò của giáo dục ảnh hưởng
rất lớn đến con cái.
44
2.2.2.2. Phần ẩn của tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn quận
Cẩm Lệ
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tội phạm ẩn, nhưng định nghĩa phản
ánh được bản chất của khái niệm đặt trong mối quan hệ với phần hiện, với
THTP, đó là định nghĩa của PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh: “Là một trong hai phần
của THTP, tội phạm ẩn (hay phần ẩn của THTP) được tạo nên bởi tổng thể các
hành vi phạm tội đã xảy ra trong thực tế, song không được phát hiện, không bị
xử lý theo quy định của pháp luật hình sự hoặc không có trong thống kê tội
phạm” [31, tr.113].
Qua nghiên cứu nhận thấy, số vụ án và số bị cáo bị tòa án đưa ra xét xử
chỉ phản ánh một phần tình trạng thực tế của THTP diễn ra. Đặt vấn đề là chúng
ta chỉ dựa trên những con số thống kê này thì có thể đánh giá, số vụ án hình sự
chưa được phát hiện, xử lý hay nói cách khác là tội phạm vẫn còn ẩn, chiếm tỷ
lệ từ 29% đến 34%. Qua nghiên cứu thực tiễn tại địa phươngcó thể thấy, tồn tại
nhiều người đã trở thành nạn nhân của hành vi phạm tội, nhưng vì một sốlý do
khác nhau họ đã không trình báo thông tin đến các cơ quan có chức năng.
Tội phạm ẩn có thể được chia thành 3 loại sau đây:
- Thứ nhất, tội phạm ẩn khách quan: Gồm có những những tội phạm đã
xảy ra trong thực tế, song các cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý tội phạm
không có thông tin vềchúng.
- Thứ hai, tội phạm ẩn chủ quan được hiểu: Là tội phạm đã xảy ra nhưng
mà thông tin về tội phạm đã được cơ quan chức năngbiết được, song có nhiều
những lý do khác nhau, các tội phạm này trong một thời gian xác định hay vĩnh
viễn không bị xử lí theo pháp luật hoặc không thể xử lí hoặc xử lí không đúng
quy định của pháp luật.
- Thứ ba, tội phạm ẩn thống kê.
Nguyên nhân của tội phạm ẩn khách quan, chủ quan và thống kê:
45
+ Thứ nhất, lý do được xác định đối với tội phạm ẩn khách quantác giả
cho rằng lý do ẩn gồm có:
* Một là, xuất phát từ các chủ thể thực hiện hành vi phạm tội: Người phạm
tội luôn có tâm lý và hành vi muốn che giấu hành vi của mình, không để nạn nhân
và người xung quanh biết; vận dụng mọi khả năng, điều kiện của bản thân và
xung quanh để che giấu hành vi phạm tội và tạo ra những chướng ngại để tránh bị
phát hiện, tố giác; Có thể do người phạm tội có khả năng, trình độ chuyên môn
liên quan hoặc am hiểu về việc che giấu các hành vi phạm tội, có thể là lần đầu
phạm tội nhưng họ có khả năng che giấu hành vi của mình một cách hết sức tinh
vi không ai có thể phát hiện ra được.
* Hai là, nguyên nhân người bị hại, người làm chứng: Người bị hại vì lý
do cá nhân nào đó không tố cáo hành vi của kẻ phạm tội đối với cơ quan có
thẩm quyền dẫn đến việc tỷ lệ tội phạm bị ẩn không thể phát hiện. Người phạm
tội lúc nào cũng có tâm lý cố tình che giấu hành vi phạm tội của mình, tỷ lệ
người phạm tội tự thú chiếm khá thấp cũng ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ tội phạm ẩn.
Người bị hại, người làm chứng không trình báo với cơ quan chức năng xuất phát
bởi nhiều những lí do khác nhau như: Tài sản thiệt hại có giá trị không lớn, thủ
tục tiếp xúc với các cơ quan chức năng tốn nhiều thời gian ảnh hưởng đến công
việc của họ, không tin, hoặc không đánh giá cao khả năng tìm ra thủ phạm của
cơ quan chức năng hoặc nhiều lí do khác; Xuất phát từ tâm lý sợ bị trả thù, từ
việc bị hại có mối quan hệ quen biết hoặc họ hàng với người phạm tội, hoặc bị
hại có liên quan đến hoạt động phạm tội vì lý do trách nhiệm....
+ Thứ hai, đối với tội phạm ẩn chủ quan có một số lý do ẩn như sau:
* Một là, các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác tiếp nhận và xử lý
tin báo tố giác tội phạm trong cơ quan thực thi pháp luật đã không thực hiện đầy
đủ chức trách, nhiệm vụ, chưa tiến hành đủ các trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật để làm rõ tin báo tố giác.
46
* Hai là, do trình độ chuyên môn, năng lực công tác của cán bộ, công
chức của các cơ quan tư pháp còn có những hạn chế, yếu kém nên không điều
tra ra người đã thực hiện hành vi phạm tội hoặcđiều tra ra người đã thực hiện
hành vi phạm tội nhưng không xử lí đúng pháp luật, xử lí không phù hợp quy
định, không có trách nhiệm với nhiệm vụ, tiêu cực trong điều tra xử lí tội phạm.
* Ba là, tội phạm ẩnxuất hiện trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trong
các trường hợp sau: Cơ quan điều tra quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự vì cho rằng không có căn cứ
để khởi tố vụ án hình sự nhưng theo quy định của pháp luật thì có căn cứ để
khởi tố vụ án hình sự;Cơ quan điều tra đã áp dụng mọi biện pháp để tìm bị can
nhưng vẫn không biết bị can đang ở đâu nên đã tạm đình chỉ điều tra theo đúng
quy định; Tạm đình chỉ và đình chỉ điều tra không đúng quy định.
* Bốn là, tội phạm ẩn xuất hiện trong giai đoạn truy tố: Tội phạm ẩn chỉ
xảy ra trong những trường hợp tạm đình chỉ vụ án hình sự, hay đình chỉ vụ án
hình sự không đúng quy định hoặc tạm đình chỉ vụ án hình sự đúng quy định
nhưng vẫn được xác định tội phạm ẩn do bị can bỏ trốn nhưng không biết rõ bị
can đang trốn ở đâu, không biết đến khi nào sẽ tìm được bị can.
* Năm là, trong giai đoạn xét xử. Tội phạm ẩn chỉ xảy ra trong trường hợp
tạm đình chỉ vụ án hình sự, đình chỉ vụ án hình sự hoặc tuyên bị cáo không có tội
không đúng quy định của pháp luật; tạm đình chỉ vụ án hình sự đúng quy định
nhưng vẫn được xác định tội phạm ẩn vì không biết bị can, bị cáo đang ở đâu,
không biết đến khi nào tìm thấy được bị can, bị cáo.
+ Thứ ba, đối với tội phạm ẩn thống kê: Trong quá trình thống kê vụ án có
những vấn đề sau làm phát sinh tội phạm ẩn thống kê: Một là, vụ án có một bị
cáo bị xử phạt về nhiều tội danh khác nhau nhưng khi thống kê chỉ thống kê tội
danh nặng nhất có mức hình phạt cao nhất. Hoặc chỉ thống kê tội tại điều luật có
số thứ tự nhỏ nhất. Hai là, vụ án có nhiều bị cáo phạm tội các loại tội phạm
47
khác nhau thì chỉ thống kê theo tội danh của bị cáo đầu vụ. Do đó, tội phạm ẩn
đã xảy ra do quy định về thống kê còn có những bất cấp cơ bản, cần thống kê
đầy đủ các tội danh và các bị cáo.
2.2.2.3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm tại các phường
trên địa bàn quận Cẩm Lệ, Thành Phố Đà Nẵng
Có thể định nghĩa nguyên nhân và điều kiện của THTP như sau: Nguyên
nhân của THTP là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường
sống và các yếu tố tâm - sinh lý tiêu cực thuộc cá nhân con người trong những
sự kiện, hiện tượng, tình huống, hoàn cảnh nhất định làm phát sinh những hành
vi nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự Việt Nam hiện hành quy định. Điều
kiện của tội phạm là cái bên ngoài, có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ, tác động làm
phát sinh tội phạm.
a. Nguyên nhân và điều kiện khách quan thuộc môi trường sống
- Các yếu tố tiêu cực trong môi trường gia đình
Trong quản lý, giáo dục con cái các gia đình thường mắc phải một số
thiếu sót cơ bản như sau:
+ Những người thân trong gia đình không phải là tấm gương tốt về đạo
đức, lối sống, gia đình có thái độ coi trọng giá trị vật chất, gia đình bất hòa, gia
đình không tôn trọng lẫn nhau người nhỏ không tôn trọng người lớn, gia đình có
người sống buông thả, ăn chơi sa đọa, thường rượu chè, cờ bạc, cha mẹ, ông bà
vi phạm pháp luật,... (Theo thống kê từ 200 bản án hình sự sơ thẩm Tòa án nhân
dân Quận Cẩm Lệ có 28,3 % số người phạm tội tại các phường trên địa bàn
quận Cẩm Lệ có người thân không gương mẫu). Điển hình như vụ Huỳnh Văn
Quốc sinh năm 1990 phạm tội trộm cắp tài sản và bị Tòa án nhân dân Quận Cẩm
Lệ tuyên 2 năm 6 tháng tù tại bản án số 79/2017/HSST ngày 19/12/2017 của
Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ). Khoản 14h ngày 20/11/2017 lợi dụng sơ hở
của chủ xe để xe trên vỉa hè và quên rút chìa khóa, Quốc đã lợi dụng sơ hở đó và
48
lấy xe bỏ chạy, tuy nhiên Quốc đã bị nhân dân đuổi theo và bắt lại giao cho
Công an phường Khuê Trung xử lý. Quốc sinh trong một gia đình ba bị nghiện
rượu nặng và mẹ thì ham mê cờ bạc và Quốc không được sự dạy dỗ của gia
đình.
+ Gia đình chưa có sự quan tâm đến công tác quản lý, giáo dục,chăm sóc
con cái một cách đúng mức. Trong gia đình cha mẹ, ông bà thiếu sự quan tâm
nhau, các thành viên trong gia đình chỉ biết kiếm tiền mà không dành thời gian để
giáo dục, quan tâm, chăm sóc và tìm hiểu những tâm tư nguyện vọng của con cái,
họ cho rằng việc giáo dục thuộc trách nhiệm của nhà trường. Do vậy, nhiều
trường hợp không kịp uốn nắn các hành vi sai trái của con em từ nhỏ, những điều
này đã tác động làm cho con em mình buồn chán, chây lười học tập, dễ bị dụ dỗ,
lôi kéo bởi những đối tượng xấu để chúng đi vào con đường phạm tội.(Theo
thống kê từ 200 bản án hình sự sơ thẩm Tòa án Quận Cẩm Lệ, có 31,1% số
người phạm tội trộm cắp tài sản do gia đình thiếu quan tâm). Điển hình:
Lúc 20h ngày 5/5/2014 tại quán café 413 Cách Mạng Tháng 8, Phường
Khuê Trung xảy ra vụ án “Cố ý gây thương tích”. Nguyên nhân là Hoàng Cao
Mỹ sinh năm 1998 có HKTT tại phường Khuê Trung, Cẩm Lệ do bị đối tượng
Trần Văn Hoàng, sinh năm 1988 rủ rê uống café rồi đánh nhau với các đối tượng
tại quán café trên. Mỹ đã đánh đối tượng thương tật 49% (Bản án số
15/2014/HSST ngày 8/8/2014 của Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ).
+ Gia đình có cấu trúc không hoàn hảo như mồ côi bố hoặc mẹ hay bố mẹ
li dị, không có người chăm sóc dạy dỗ con cái… Theo thống kê từ 200 bản án
hình sự sơ thẩm quận Cẩm Lệ có 19% số người phạm tội tại các phường trên địa
bàn quận Cẩm Lệ có gia đình cấu trúc không hoàn hảo.
- Các yếu tố tiêu cực xuất phát từ phía môi trường giáo dục của nhà
trường
Qua bảng số liệu 2.7 cho thấy, số tội phạm không biết chữ chiếm tỷ lệ cao
49
nhất, với 32,09%; trình độ học hết cấp I chiếm 18,04%; trình độ học hết cấp II
chiếm 17,49%; trình độ học hết cấp III chiếm 17,76%; và chiếm tỉ lệ thấp nhất là
trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học với 14,6%, qua số liệu cho thấy trình độ
học vấn của người phạm tội chủ yếu tập trung ở những người có trình độ học
vấn thấp.
Theo bảng số liệu 2.8 thì số người phạm tội trộm cắp tài sản dưới 16 tuổi
chiếm 0,55%, từ 16 đến dưới 18 tuổi chiếm 10.05%... đây là độ tuổi hoạt động
chủ yếu là học, đến trường, độ tuổi đang ngồi trên ghế nhà trường, tuy rằngđộ
tuổi này chiếm tỷ lệ nhỏ so với các nhóm tuổi khác nhưng có thể thấy các em bị
khuyết sự quan tâm đúng mức từ nhà trường, gia đình, mặc dù đang lứa tuổi ăn
học nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội.
Trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng hiện nay, qua số liệu khảo
sát và thực tế cho thấy có những yếu tố không lành mạnh tác động ảnh hưởng
đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách, hình thành các phẩm chất tiêu
cực của cá nhân xuất phát từ phía nhà trường gồm có những yếu tố sau:
+ Những hạn chế trong công tác giáo dục ý thức pháp luật: Trong nhà
trường hiện nay, các môn học chủ yếu thiên về lý thuyết, chưa chú trọng rèn
luyện các kỹ năng sống, cách nhìn nhận, cách đánh giá và các kỹ năng xử lý tình
huống trong thực tiễn cuộc sống, nhà trường chưa có các hình thức kỷ luật giáo
dục mang tính chất nghiêm minh, chưa có các biện pháp xử lý triệt để những
biểu hiện suy thoái về đạo đức, hành vi sai phạm của học sinh chưa được điều
chỉnh kịp thời, do đó dẫn đến việc hiện tượng tiêu cực trong nhà trường có nguy
cơ lây lan và phát triển. Điển hình là vụ án “Trộm cắp tài sản” do em Hoàng
Quốc Văn sinh năm 1998, ngụ tại 130 Tế Hanh, Cẩm Lệ đã đột nhập vào nhà bà
Nguyễn Thị Sâm ở tại 124 Hoàng Minh Giám, Cẩm Lệ lấy đi 20 triệu động và
02 điện thoại. Nguyên nhân là trước đây em bị vi phạm kỷ luật của nhà trường.
Nhà trường đã đuổi học từ năm lớp 12. Do bị đuổi học, em nảy sinh tâm lý chán
50
nản, lại không có công ăn việc làm nên nảy sinh ý định trộm cắp kiếm tiền. (Bản
án số: 28/2018/HSST ngày 17/7/2018 của Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ)
+ Những hạn chế từ người thầy thực hiện công tác giảng dạy: Sự tác động
của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng một phần nào đó đến người thầy hiện nay
trong giảng dạy, người thầy làm việc còn mang tính trách nhiệm, chưa thực sự
tâm huyết với công tác giáo dục và thiếu sự quan tâm đúng mức đến học sinh,
sinh viên, dẫn đến chất lượng giáo dục đôi lúc giảm sút, kiến thức học sinh thu
được chưa nhiều. Điển hình là vụ án “Mua bán trái phép chất ma túy” do em
Nguyễn Văn Sinh sinh năm 2000, ngụ tại Duy Thu, Duy Xuyên Quản Nam.
Nguyên nhân là do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ba mẹ đau ốm và còn nhỏ chưa
thể xin việc và bị đối tượng xấu lợi dụng để bán ma túy kiếm lời. Mỗi lần đi
giao hàng em được trả công 50.000đ cho một tép heroin hoặc 01 viên ma túy
tổng hợp.
+ Mối qua hệ phối hợp từ gia đình và Nhà trường trong quản lý giáo dục
con cái còn chưa hợp lý: Mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong công
tác giáo dục là một mối quan hệ thực sự cần thiết và có tầm quan trọng hơn cả,
nhưng mối quan hệ này chưa được chặt chẽ, thường xuyên. Gia đình chưa quản
lý chặt chẽ tình hình học tập, quỹ thời gian của con em, nhà trường chưa cung
cấp đủ thông tin và sự tương tác với gia đình, mối lứa tuổi tương ứng với bậc
học và cấp học các em sẽ có những thay đổi nhất định về tâm lý, sinh lý, do vậy
nếu buông lỏng quản lý sẽ không kịp thời uốn nắn, định hướng cho các em, đặc
biệt là thời buổi bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay.
- Những yếu tố tiêu cực thuộc môi trường nhóm (bạn bè; nơi làmviệc)
Môi trường bạn bè, nơi làm việc chứa đựng không ít một số yếu tố tiêu
cực trong công tác, lối sống, giao tiếp…tác động lớn đến sự hình thành cũng như
phát triển nhân cách trái với chuẩn mực của xã hội.
- Những yếu tố tiêu cực thuộc về môi trường xã hội do nhà nước là chủ
51
thể quảnlý.
+ Mặt trái của nền kinh tế thị trường hiện nay: Trong điều kiện nền kinh tế
phát triển mạnh, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, các mặt của đời sống xã
hội có nhiều thay đổi, đời sống của nhân dân được cải thiện một cách rõ nét.
Theo thống kê từ 198 bản án hình sự với 252 bị cáo cho thấy, động cơ của
người phạm tội chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân chiếm
48,8%.Điển hình là vụ án “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” xảy ra tại phường Hòa
An. Đối tượng là Đỗ Văn Nam sinh năm 1985 lợi dụng sự thiếu hiểu biết của
người dân trong việc góp vốn kinh doanh đã vận động đóng góp thành lập công
ty với tổng số tiền 500,000,000đ (Năm trăm triệu đồng). Nguyên nhân là trước
đây Nam là chủ một xí nghiệp nhưng sau này làm ăn thua lỗ và không có khả
năng trả nợ nên Nam đã nghĩ ra cách trên để chiếm đoạt tài sản. Nam bị Tòa án
nhân dân quận Cẩm Lệtuyên phạt 2 năm 8 tháng tù (Bản án số 54/2018/HSST
ngày 20/9/2018 của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ.
+ Các cơ quan có thẩm quyền còn có những hạn chế, thiếu sót trong việc
phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh với tội phạm: Các cơ chế áp dụng, biện pháp
giải quyết các công việc liên quan tới giải quyết các vấn đề tồn tại xã hội, cơ chế
quản lý nhà nước chưa phù hợp ở một số nơi đã tạo nên môi trường xã hội tiêu
cực, làm phát sinh tội phạm.
b. Nguyên nhân và điều kiện thuộc nhân thân người phạm tội
Những đặc điểm về nhân thân người phạm tội đã được thể hiện qua nghiên
cứu về cơ cấu THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ. Qua nghiên cứu
nhân thân có thể xác định những yếu tố tiêu cực làm phát sinh tội phạm
- Những tiêu cực thuộc ý thức cá nhân
Ý thức pháp luật trong nhân dân vẫn còn nhiều hạn chế, một bộ phận
không nhỏ nhân dân có trình độ nhận thức pháp luật kém.Kiến thức pháp luật
của nhân dân, đặc biệt những vùng nông thôn, miền núi còn rất thấp, đặc biệt là
52
ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng quyền sở hữu, tôn trọng tài sản của người
khác.
- Những thói quen không phù hợp và lối sống lệch lạc so với chuẩn mực
xã hội.
Có thể xác định hiện nay vẫn còn một bộ phận người chưa hình thành thói
quen sống, lao động theo Hiến pháp và pháp luật, coi thường pháp luật, coi pháp
luật là sự trói buộc mình nên làm cho lối sống và hành vi của họ trái với các giá
trị chuẩn mực đạo đức của xã hội. Theo thống kê từ 200 bản án hình sự về tội
phạm đã đưa ra xét xử của Tòa ánquận Cẩm Lệ, có 27,3% người phạm tội có
những thói quen, sở thích lệch lạc như nghiện game online, nghiện rượu, bia,
nghiện ma túy, nghiện cờ bạc... Điển hình là vụ “Cướp giật tài sản” xãy ra trên
đoạn Quốc Lộ 1A đi ngang qua phường Hòa Thọ Đông do Trần Kim Quốc sinh
1990 ngụ tại 134 Lê Trọng Tấn, Cẩm lệ và Hoàng Chí Bảo sinh 1992, ngụ tại 28
Lê Trọng Tấn thực hiện nhằm kiếm tiền chơi game và sử dụng ma túy(Bản án số
75/2018/HSST ngày 20/9/2018 của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ).
Kết luận Chương 2
Trong phạm vi Chương 2 nhằm đánh giá“THTP tại các phường trên địa
bàn quận Cẩm Lệ”, tác giả đã trình bày những nội dung về thực trạng nhận thức
về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội dung phòng ngừa THTP thực trạng
các giải pháp và áp dụng các giải pháp phòng ngừa THTPtại các phường trên địa
bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn 2015 - 2019.
Thông qua phân tích thực trạng nhận thức tại các phường trên địa bàn
quận Cẩm Lệ về phòng ngừa THTP, tác giả đã làm rõ những đặc điểm cơ bản và
đặc trưng của THTP trên địa bàn quận Cẩm Lệ, những kết quả đã đạt được và
những hạn chế, nguyên nhân trong nhận thức về phòng ngừa THTP, trong triển
khai các biện pháp ngăn chặn tội phạm và triển khai các biện pháp phòng ngừa
53
tội phạm tiềm năng.
Những hạn chế, nguyên nhân trong hoạt động phòng ngừa THTP như đã
phân tích là cơ sở cho việc đề ra các giải pháp để thực hiện tốt hoạt động trong
thời gian tới.
54
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH
TỘI PHẠM TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Tăng cường nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội
dung phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên địa bàn quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Để công tác phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận được
triển khai một cách đồng bộ, nhanh chóng và hiệu quả thì cần phải nâng cao
nhận thức của xã hội về vai trò của công tác phòng ngừa THTP.
- Về nội dung tăng cường nhận thức:
Các cấp lãnh đạo các phường cần nhận thức được tính nguy hiểm và hậu
quả mà tội phạm gây ra cho xã hội; nhận thức rõ các phương thức, thủ đoạn của
từng loại tội phạm; các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm từ đó đề ra
các giải pháp phù hợp.
- Về biện pháp để tăng cường nhận thức:
Nâng cao vai trò nêu gương, tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu
mỗi phường: Chủ tịch UBND phường, Bí thư phường, Trưởng Công an
phường...phải đi đầu gương mẫu trong công tác, luôn nêu cao tinh thần trách
nhiệm bản thân, nói đi đôi với làm, phải chịu trách nhiệm về việc mình đã làm
và các vấn đề thuộc chỉ đạo của mình, đặc biệt là trong công tác đấu tranh phòng
ngừa tội phạm.
Đối với các đơn vị chuyên môn: Trong các cuộc họp với người đứng đầu
cần phải nắm rõ các chỉ đạo của cấp trên về công tác phòng ngừa THTP nhất là
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các cơ quan cấp trên trong
công tác phòng ngừa và xử lý tội phạm.Cần cụ thể hóa các chủ trương, chính
55
sách này một cách nhanh chóng, phù hợp với từng lĩnh vực quản lý đồng thời đề
ra chương trình, kế hoạch, biện pháp thực hiện nghiêm túc, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến các nội dung về phòng ngừa THTP đến
từng hộ dân và các đoàn thể để thực hiện. Chính điều này sẽ có tác động tích cực
đến việc nhận thức của các cấp chính quyền về vai trò, trách nhiệm của họ trong
công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm.
Đối với lực lượng công an Phường: Ban Chỉ huy Công an phường cần
phát huy vai trò của người đứng đầu, người lãnh đạo trong mọi mặt công tác
nhất là công tác đấu tranh phòng ngừa THTP. Từng cán bộ chiến sỹ trong lĩnh
vực công tác mà mình quản lý cần phải kịp thời tham mưu cho lãnh đạo các vấn
đề nổi lên trong quá trình công tác, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực thi nhiệm vụ.
Đối với Đoàn thể các tổ chức xã hội phường: Cần phát huy vai trò gương
mẫu, tiên phong của mình trong công tác phòng ngừa THTP.
3.2. Tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm tại các phường trên
địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ là hoạt động
phức tạp, khó khăn cần có sự chung tay, đồng lòng của toàn xã hội, đây không
chỉ là nhiệm vụ của riêng các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội mà còn của mọi
tầng lớp nhân dân. Hoạt động phòng ngừa THTP cần áp dụng nhiều biện pháp
khác nhau đểtriệt tiêu các nguyên nhân và điều kiện phạm tội, đồng thời xóa bỏ
các yếu tố tiêu cực có tác động ảnh hưởng đến quá trìnhhình thành phẩm chất cá
nhân tiêu cực, từ đóhạn chế, tiến đến đẩy lùi và xóa bỏ tội phạm ra khỏi đời sống
xã hội.
56
3.2.1. Tăng cường các biện pháp ngăn chặn tội phạm tại các phường trên
địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
3.2.1.1. Những biện pháp ngăn chặn tội phạm xảy ra
Biện pháp ngăn chặn được nhận thức là việc sử dụng nhiều phương pháp
để tội phạm không xảy ra, hành vi phạm tội không có điều kiện thực hiện, không
thể thực hiện tới cùng. Biện pháp ngăn chặn được thực hiện được từ nhiều yếu
tố:
- Thứ nhất, yếu tố người bị hại, nạn nhân:
Nạn nhân của tội phạm là những cá nhân, tổ chức bị các hành vi phạm của
tội phạm xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do còn chủ quan,
chưa cảnh giác, các nạn nhân đã không chủ động phòng ngừa, thực hiện các giao
dịch không chính xác theo quy định, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các đối
tượng tội phạm có cơ hội thực hiện tội phạm. Đây là lỗi gây ra bởi nạn nhân,
người bị hại.
+ Đối với cá nhân, tập thể:
Từ việc nghiên cứu các phương thức thủ đoạn mà đối tượng phạm tội
thường sử dụng, có thể đưa ra hướng dẫn cách đề phòng cho đối tượng bị hại:
nâng cao ý thức cảnh giác cho người dân bằng cách tuyên truyền và giáo dục
qua nhiều phương tiện truyền thông và hình thức, từ đó giúp cộng đồng nhận
biết được các dấu hiệu hoạt động của tội phạm; trang bị kỹ năng phòng ngừa tội
phạm để bảo vệ an toàn cho chính bản thân và gia đình; nâng cao ý thức phòng
ngừa, tinh thần trách nhiệm công dân trong phòng ngừa và đấu tranh với tội
phạm.
+ Đối với các trường học:
Trong các trường học, cần tập trung chú ý những thủ đoạn thông thường của
các đối tượng. Đồng thời, hướng dẫn cách đề phòng phù hợp với tình hình thực tế
của Nhà trường, không cho các đối tượng lạ mặt, đối tượng nghi vấn đi vào
57
khuôn viên nhà trường.
- Thứ hai, yếu tố người phạm tội:
Thông qua việc nghiên cứu thực tế chúng ta thấy rằng, nguyên nhân nổi
bậc làm phát sinh tội phạm là sự phát triển cùng lúc của nhiều loại tệ nạn xã hội,
cùng với tình trạng không có việc làm, mất việc, việc làm không đáp ứng đủ cho
người lao động ngày càng gia tăng; các đối tượng phạm tội thường tập trung vào
lứa tuổi thanh niên, người có trình độ học vấn thấp, người không có nghề nghiệp
hoặc nghề nghiệp không ổn định, các đối tượng có nhiều tiền án, tiền sự, khi
chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương, hoặc người nghiện tái hòa nhập
cộng đồng rất khó có được việc làm, họ không nhận được sự quan tâm hỗ trợ kịp
thời của chính quyền địa phương và cộng đồng để tái hòa nhập, quên đi quá khứ
phạm pháp, nên dễ tái phạm khi bị lôi kéo.
3.2.1.2. Các biện pháp ngăn chặn không cho tội phạm thực hiện đến cùng
Việc ngăn chặn không để cho tội phạm thực hiện đến cùng là việc cơ quan
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nhằm ngăn cản không để cho người phạm
tội có điều kiện để thực hiện tội phạm đến khi kết thúc hành vi phạm tội. Khi
công dân, chủ thể phòng ngừa phát hiện có tội phạm đang xảy ra, thì ngay lập
tức họ cần có những biện pháp ngăn chặn không để đối tượng tiếp tục thực hiện
hành vi của mình đến cùng, do vậy, cần phân biệt với hành vi “Cố tình thực hiện
tội phạm đến cùng”: được quy định tại điểm e, khoản 1, điều 52 của BLHS năm
2015 sửa đổi bổ sung nă 2017. Việc ngăn chặn kịp thời không cho tội phạm thực
hiện được hết hành vi sẽ góp phần làm hạn chế, giảm được hậu quả, thiệt hại mà
hành vi phạm tội có thể gây ra cho xã hội.
Thông thường các đối tượng phạm tộihoạt động rất tinh vi, xảo quyệt, có
quá trình nghiên cứu mục tiêu, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hành vi phạm
tội từ trước nên để phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời là điều không phải dễ
dàng, qua nghiên cứu thực tế việc phát hiện ngăn chặn sớm các hành vi phạm tội
58
thường được thực hiện thông qua các thiết bị khoa học kỹ thuật được lắp đặt
như: Các thiết bịcamera an ninh, thiết bị chống trộm được gắn trong nhà, cơ sở
kinh doanh, hoạt động tuần tra, kiểm soát của các lực lượng Công an, Dân
phòng, Bảo vệ dân phố…
3.2.1.3. Các biện pháp ngăn chặn tái phạm
Tái phạm được hiểu là trường hợp người đã bị kết án, bản án có hiệu lực
pháp luật, đã thi hành án xong nhưng chưa được xoá án tích mà lại thực hiện
hành vi phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm
trọng do vô ý. Như vậy có thể hiểu các biện pháp ngăn chặn tái phạm ở đây là
các ngăn chặn hành vi phạm tội để cho không cho những người đã từng bị kết án
về hành vi phạm tội thực hiện lại hành vi phạm tội một lần nữa. Đa số những
biện pháp này được các cơ quan có thẩm quyền thực hiện từ sớm, khi động cơ
phạm tội bắt đầu hình thành, những biện pháp ngăn ngừa tái phạm này chủ yếu
tập trung vào việc tác động tâm lý để cho những người này ổn định tâm lý và có
những chuyển biến tâm lý tích cực hơn.
Phòng ngừa tái phạm thường được tiến hành ở nhiều giai đoạn khác nhau
trong quá trình điều tra xử lý tội phạm. Do vậy, trong mỗi giai đoạn các chủ thể
thực hiện phòng ngừa sẽ áp dụng những biện pháp ngăn chặn phù hợp, đa dạng
mang tính chất đồng bộ và thống nhất.
Đa số những trường hợp tái phạm được phát hiện trong thực tế có nguyên
nhân từ việc buôn lỏng quản lý, công tác cảm hóa giáo dục chưa được thực hiện
tới nơi tới chốn, các hoạt động tạo điều kiện về mặt cuộc sống chưa được thực
hiện dẫn đến những suy nghĩ lệch lạc đưa đến con đường tái phạm tội. Đây
được xác định là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tái phạm gia
tăng, vì thế cần thiết chú trọng đếncông tác giáo dục của các tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệptrong giáo dục, cải tạo phạm nhân.
Trong những năm qua, với số lượng lớn tội phạm đã được điều tra, truy
59
tố, đưa ra xét xử và áp dụng các hình phạt trong phạm vi cả nước nói chung và
trên phạm vi địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng nói riêng cần thiết chú
trọng ngăn ngừa tái phạm tội và tái phạm nguy hiểm đối với những người đã
chấp hành xong án phạt của Tòa án trở lại với cộng đồng.
3.2.2. Tăng cường biện pháp phòng ngừa tội phạm tiềm năng
3.2.2.1. Biện pháp chính trị
Để thực hiện biện pháp về chính trị cơ bản cần tổ chức tốt việc giáo dục
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đưa đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với đời sống nhân dân, nghĩa là làm cho
đường lối, chính sách và pháp luật thực sự gần dân. Chú trọng giáo dục, rèn
luyện đạo đức nhân cách con người, khắc phục tình trạng suy thoái về đạo đức,
lối sống trong Đảng và trong xã hội; phòng, chống biểu hiện “tự diễn biến”
trong nội bộ. Đưa cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” đến gần hơn với mỗi người dân. Có biện pháp phù hợp để nhân dân
tự giác “học tập” và “làm theo” tấm gương đạo đức của Bác, lấy đó làm chuẩn
mực đạo đức đánh giá phẩm chất con người. Phát huy và nhấn mạnh vai trò nêu
gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong thực hiện cuộc vận động.
Quan tâm hơn nữa đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đẩy mạnh
thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng đội ngũ
chuyên gia đầu ngành giỏi, đội ngũ doanh nhân năng động, tài ba trên các lĩnh
vực. Thu hút, giữ chân, sử dụng hiệu quả người tài đi đôi với tạo dựng môi
trường làm việc mà ở đó những người có nhân cách tốt được bảo vệ, tôn vinh,
những người thực tài được phát huy, trọng dụng.
Địa phương tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, Quốc hội và Chính phủ về công tác phòng, chống tội phạm như:
Chỉ thị số 48/CT-TW, ngày 22-10-2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Nghị quyết
60
37/2012/QH13 của Quốc hội, Quyết định 623/QĐ-TTg ...Các biện pháp chính
trị về cơ bản vẫn phải tập trung vào phát huy sức mạnh tập thể của các ban
ngành, các tổ chức đoàn thể và đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.
3.2.2.2. Các biện pháp kinh tế
Nghị quyết số 43-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được Bộ Chính trị (Khóa XII) ban hành
ngày 24-1-2019. Đây là cơ sở để Đà Nẵng phát triển bền vững hơn trong thời
gian tới là mục tiêu là xây dựng Đà Nẵng trở thành đô thị lớn theo hướng sinh
thái, thông minh, có hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội bảo đảm cho sự phát triển
năng động, đầy sức cạnh tranh, hiện đại ở tầm quốc tế; trở thành trung tâm du
lịch, thương mại, tài chính, logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ
thông tin, công nghiệp hỗ trợ ở khu vực và là trung tâm hội nghị quốc tế; là địa
bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh của cả nước; một
động lực phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung - Tây Nguyên...
Theo đó, nhiệm vụ trọng tâm mà Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành
phố chung tay thực hiện là làm sao để Nghị quyết 43-NQ/TW đi vào cuộc sống,
tạo động lực cho Đà Nẵng phát triển nhanh và bền vững.
“Thành phố Đà Nẵng cần tiếp cận, sử dụng phương pháp quy hoạch
không gian đô thị đáp ứng được tốc độ phát triển và tạo môi trường sống tốt cho
người dân. Khi làm quy hoạch, Đà Nẵng cũng phải bảo đảm gắn kết được các
yếu tố tiếp cận đô thị thông minh và ứng phó biến đổi khí hậu”. Đây là ý kiến
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Phạm Hồng Hà khi đề cập việc thực hiện Nghị
quyết 43-NQ/TW ngày 24-1-2019 của Bộ Chính trị khóa XII về xây dựng và
phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Trên lĩnh vực công nghiệp, quận Cẩm Lệ tranh thủ các nguồn lực đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ và đẩy nhanh tiến độ triển khai hoàn thành
giai đoạn 1 dự án hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp quận Cẩm Lệ
61
Một trong những định hướng trọng tâm trong thu hút đầu tư của quận
Cẩm Lệ là tập trung thu hút, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, may mặc,
cơ khí, giày da, điện tử, sản xuất và chế biến gỗ... Địa phương cũng chú trọng
phát triển công nghiệp theo hướng sử dụng công nghệ cao, sạch, thân thiện với
môi trường; thúc đẩy liên kết hợp tác sản xuất, kết nối cung cầu giữa các doanh
nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chuỗi giá trị trong ngành công nghiệp
trên địa bàn. Để đáp ứng nguồn nhân lực, quận nâng cao chất lượng đào tạo
nghề phục vụ nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Đối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ, quận Cẩm lệ bám sát để triển khai
hiệu quả đề án “Phát triển thương mại, dịch vụ giai đoạn 2016-2020”; trong đó
thu hút và huy động các nguồn lực đầu tư phát triển thương mại, dịch vụ,
khuyến khích và hỗ trợ phát triển ở khu vực kinh tế tư nhân. Trong năm 2020,
quận Cẩm Lệ chủ động phối hợp với các sở, ngành của thành phố rà soát, quy
hoạch, bố trí quỹ đất chưa sử dụng để kêu gọi đầu tư phát triển thương mại, dịch
vụ; giải quyết các thủ tục liên quan đến các dự án đầu tư, hoàn thành thủ tục
giao đất để sớm có mặt bằng triển khai thực hiện các dự án thu hút đầu tư của
quận về phát triển thương mại, dịch vụ. Quận xây dựng tuyến phố ẩm thực
đường Thăng Long trong năm 2020; nghiên cứu xây dựng đề án khu vui chơi,
giải trí về đêm trên địa bàn. Song song đó, quận tạo điều kiện phát triển mạnh
các ngành dịch vụ có lợi thế, tạo giá trị gia tăng cao như tài chính, ngân hàng,
vận tải, viễn thông, công nghệ thông tin, giáo dục và đào tạo, y tế chất lượng
cao; phối hợp với các ngành chức năng của thành phố xúc tiến triển khai khu
Công viên phần mềm Đà Nẵng mở rộng trên địa bàn quận.
Quận Cẩm Lệ cũng đang triển khai đề án “Phát triển các chợ giai đoạn
2019-2025”; trong đó tập trung phát triển thương mại tại chợ Hòa Thọ Tây, chợ
Hòa Phát và nâng cấp các chợ khác trên địa bàn. Trong năm 2020, quận bảo
đảm các tiêu chí về an toàn thực phẩm để được công nhận an toàn thực phẩm đối
62
với chợ Cẩm Lệ. Để nâng cao chất lượng tăng trưởng, quận Cẩm Lệ tập trung
thu hút đầu tư phát triển dịch vụ du lịch sinh thái đường sông gắn với du lịch trải
nghiệm tại vùng rau La Hường và các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn.
Trong năm 2020, quận nghiên cứu sưu tầm, phục dựng và hỗ trợ phát triển một
số sản phẩm văn hóa phi vật thể truyền thống có thương hiệu để phục vụ phát
triển du lịch.
3.2.2.3. Các biện pháp về an sinh xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Đà Nẵng
trong nhiệm vụ “Phát triển văn hóa - xã hội, tập trung xây dựng phát triển văn
hóa theo hướng văn minh đô thị, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. Đổi
mới giáo dục đào tạo theo hướng hiện đại, xứng tầm với nền giáo dục công nghệ
cao. Chuyển hướng công tác đào tạo nghề, hướng tới việc phát triển mạnh mẽ
các ngành nghề liên quan đến khoa học và công nghệ, tăng cường nguồn lực đầu
tư cho Quỹ phát triển khoa học công nghệ; thực hiện gắn kết quá trình nghiên
cứu, đào tạo với sản xuất - kinh doanh theo đơn đặt hàng. Nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh của đội ngũ y bác sĩ, tăng cường các nguồn lực để chăm sóc
sức khỏe nhân dân, phấn đấu xây dựng y tế Đà Nẵng thành trung tâm khám,
chữa bệnh chất lượng cao trong khu vực. Để đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
quận Cẩm Lệ nói riêng và trên địa bàn toàn thành phố Đà Nẵng nói chung cần:
Đẩy mạnh thực hiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn toàn
quận, tập trung vào các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, xác định đây là
một việc làm trọng tâm đúng theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai, tích cực tạo các chính sách phát triển kinh tế khuyến khích doanh
nghiệp trên địa bàn ký kết các hợp đồng kinh tế với nước ngoài nhằm tạo ra việc
làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu cho người lao động, tạo điều kiện làm việc cho
người yếu thế thông qua hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình phát triển sản xuất,
63
Thứ ba, có chính sách khuyến khích người lao động tham gia bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để có thể chủ động ổn định cuộc sống
khi thu nhập bị suy giảm hoặc thiên tai, dịch bệnh, tai nạn lao động, tuổi già,...
Thứ tư, khai thác và sử dụng có hiệu quả gõi hỗ trợ thường xuyên đối với
người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và hỗ trợ đột xuất cho người dân khi gặp
thiên tai, mất mùa, đại dịch, đói nghèo...từ nguồn ngân sách nhà nước.
Chính quyền quận Cẩm Lệ cần kêu gọi chính quyền các phường trên địa
bàn quận huy động mọi nguồn lực để thực hiện tốt nhất các chính sách an sinh
xã hội, giúp đỡ người nghèo, người yếu thế trong xã hội. Thực tiễn thực hiện
năm 2019 đã cho thấy hiệu quả của việc làm này ở phường Hòa Xuân. UBND
phường Hòa Xuân đã thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội hỗ trợ cho 24 hộ
nghèo vay với số tiền 727.010.000 đồng,18 hộ cận nghèo vay với số tiền
586.580.000 đồng để làm vốn đầu tư, kinh doanh; kết nối giới thiệu việc làm cho
hơn 50 người là thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo thông qua các kênh lao động
tuyển dụng tại địa phương như: phục vụ quán ăn, cơ sở kinh doanh dịch vụ tiệc
cưới, trồng hoa cây cảnh, giúp việc nhà…; hỗ trợ sinh kế cho 6 hộ nghèo với số
tiền 19.000.000đ; Vận động hỗ trợ 96 suất hỗ trợ học tập cho học sinh con hộ
nghèo, hộ cận nghèo với số tiền 139.800.000đ trong đó có 09 xe đạp và 87 suất
chi phí, dụng cụ học tập; hỗ trợ xây xây mới 1 nhà và sửa chữa 1 nhà với số tiền
39.000.000đ... Ngoài ra, Hội Liên hiệp phụ nữ phường vận động hội viên tham
gia tiết kiệm giúp đỡ 20 xuất học bổng, 10 xe đạp, 5 xuất quà với tổng số tiền
40.000.000đ. Hội Nông dân phường đã trao tặng 05 xuất quà, trị giá
500.000đ/xuất cho các hộ nghèo, bệnh tật trên địa bàn trong dịp tết nguyên đán,
vận động các tổ chức, đơn vị, mạnh thường quân hỗ trợ cho các hộ Hội viên
nông dân nghèo, khó khăn 20 xuất quà nhân dịp tết nguyên đán 2019, trị giá
4.000.000đ. Hội Cựu chiến binh hỗ trợ mỗi tháng 200.000đ cho trẻ là thành viên
hộ cận nghèo thuộc hộ cận nghèo là hội viên của hội. Công an phường vận động
64
cơ quan doanh nghệp trên địa bàn phường hỗ trợ 100 suất quà trị giá
30.000.000đ cho bà con thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ khó khăn trên
địa bàn phường. Với sự nỗ lực của tất cả các cấp ngành, mặt trận các hội đoàn
thể phường Hòa Xuân, cuối năm 2019, đã có 17/58 hộ nghèo thoát nghèo bền
vững.
3.2.2.4. Các biện pháp về văn hóa, giáo dục
Quán triệt chủ trương của Đảng, Thành phố Đà Nẵng đã xác định: Phát
triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa và xã hội gắn liền với
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.Các biện pháp thực hiện cụ
thể“Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo,
nhất là chất lượng giáo dục toàn diện; rút ngắn khoảng cách về chất lượng giáo
dục giữa nội và ngoại thành. Xây dựng Trường chuyên Lê Quý Đôn trở thành
trường trung học phổ thông chuyên chất lượng cao trọng điểm quốc gia. Đề nghị
Trung ương đầu tư, sớm hoàn thành xây dựng Làng Đại học Đà Nẵng theo quy
hoạch. Xúc tiến mạnh mẽ việc thành lập trường đại học công lập chuẩn quốc tế.
Phấn đấu xây dựng Đại học Đà Nẵng xứng đáng là đại học trọng điểm vùng,
cùng với Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III và các trường đại học, cao
đẳng khác trên địa bàn đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm đào tạo quy mô lớn,
chất lượng cao của khu vực. Chú trọng phát triển, nâng cao hiệu quả của việc
ứng dụng khoa học, công nghệ, làm động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa tại địa phương và phát triển kinh tế tri thức cao. Tạo sự chuyển
biến rõ nét trong giữ gìn, đầu tư và phát triển văn hóa. Xây dựng các thiết chế
văn hóa trọng điểm như hệ thống bảo tàng, rạp xiếc, thư viện tổng hợp, nhà hát
lớn, trung tâm văn hóa; đầu tư xây dựng và sử dụng hiệu quả các thiết chế văn
hóa ở cơ sở. Thúc đẩy sáng tạo văn học nghệ thuật với những tác phẩm có giá trị
tư tưởng và nghệ thuật xứng tầm. Phát huy vai trò của đội ngũ trí thức, văn nghệ
sĩ. Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan truyền thông.
65
Tiếp tục đẩy mạnh các Chương trình “thành phố 5 không”, “thành phố 3
có” gắn với thực thi các chính sách đảm bảo an sinh xã hội hiệu quả, kịp thời.
Tiếp tục thực hiện công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, “chăm sóc người có công”,
“chăm lo giáo dục con em gia đình chính sách”,…. Đẩy mạnh chương trình xây
dựng nhà ở xã hội, hoàn thành 10.000 căn hộ chung cư dành cho người có thu
nhập thấp. Tập trung phát triển đào tạo các ngành nghề công nghệ cao. Phấn đấu
đến năm 2015 thành phố có khoảng 60 cơ sở dạy nghề có quy mô vừa và lớn, tỷ
lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng 55%. Tiếp tục phát triển sự nghiệp y tế.
Hoàn thành và đưa vào sử dụng Bệnh viện Ung thư, xây dựng mới bệnh viện
chuẩn quốc tế. Thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; kế
hoạch hành động quốc gia về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ.
3.2.2.5. Các biện pháp về tổ chức quản lý xã hội
- Xây dựng các cấp chính quyền trong toàn quận đạt trong sạch, vững
mạnh; có đầy đủ năng lực tổ chức thực hiện hiệu quả công tác quản lý Nhà nước
trên mọi lĩnh vực; tiếp tục cải cách hành chính, tư pháp, thanh tra, kiểm tra,
phòng, chống tham nhũng.
- Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trên toàn quận, nâng cao
chất lượng hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Chú trọng đào tạo nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức
Đảng trên địa bàn quận. Tiếp tục có biện pháp giáo dục nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, đảng viên đáp ứng thực hiện nhiệm vụ trong giai đoạn tiếp theo. Tập
trung đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị
của Bộ Chính trị gắn với Nghị quyết Trung ươngvề xây dựng Đảng; ngăn chặn,
đẩy lùi suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống trong cán bộ, đảng viên.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 29-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, nhất là nội
dung “5 xây”, “3 chống”, cải tiến lề lối làm việc, đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao chất lượng nền công vụ, chất lượng phục vụ nhân dân.
66
- Đối với công tác quản lý trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận, lực
lượng Công an quận Cẩm Lệ với vai trò là lực lượng nòng cốt và Công an tại địa
bàn cơ sở các phường, chủ động nắm tình hình, tham mưu ban hành các kế
hoạch, phối hợp, hướng dẫn các cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn
vị, trường học, các khu dân cư, tăng cường vận động quần chúng nhân dân chấp
hành tốt các quy định của pháp luật, có ý thức phòng ngừa tội phạm và các tệ
nạn xã hội. Có kế hoạch phổ biến, giáo dục cho các chủ thể phòng chống tội
phạm trên địa bàn về phương thức, thủ đoạn hoạt động, cách thức lôi kéo dụ dỗ
của các đối tượng phạm tội trong tình hình mới.Đặc biệt đưa ra một số biện pháp
phòng ngừa hiệu quả để nhân dân. Bên cạnh đó,
- Tăng cường các biện pháp phối hợp quản lý các đối tượng có nguy cơ
thực hiện tội phạm như: Người nghiện ma túy, người có tiền án tiền sự; người
không có việc làm, đối tượng từ địa phương khác đến,kiến nghị đề xuất thực
hiện các chính sách phù hợp giúp cho những người cho những người sau cai
nghiện hoặc sau khi chấp hành án phạt tù sớm hòa nhập cộng đồng.
- Nâng cao chất lượng hoạt động, năng lực quản lý nhà nước của các cơ
quan, ban ngành, các cơ quan truyền thông trong công tác đấu tranh, phòng ngừa
và ngăn chặnTHTP.
- Trong quản lý xã hội cần phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, có chính sách phù hợp nhằm củng cố trách nhiệm pháp lý và quyền bình
đẳng của quyền bình đẳng trước pháp luật, thiết lập về quyền được đối xử một
cách như nhau, công bằng giữa mọi công dân trước pháp luật.
- Các biện pháp về phápluật
Biện pháp pháp luật được hiểu là cách thức sử dụng pháp luật làm phương
tiện để phòng ngừa tội phạm. Để làm được điều đó, cần nâng cao vai trò phòng
ngừa tội phạm của pháp luật bằng cách không ngừng hoàn thiện các thể chế
pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật kịp
67
thời, phù hợp với thực tế.
Trong lĩnh vực phòng chống tội phạm, để hoàn thiện một cách có hệ
thống các văn bản pháp luật cần: Tiếp tục kiến nghị hoàn thiện Bộ luật Hình sự,
Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thi hành án hình sự và các bộ luật, luật có liên
quan trong lĩnh vực. Tiếp tục hoàn về tổ chức cơ quan điều tra hình sự.
3.3. Tăng cường nguồn lực phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa
bàn quận Cẩm Lệ, thành Phố Đà Nẵng
3.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ diễn biến rất phức tạp,
các đối tượng phạm tội thường sử dụng những thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt để
thực hiện hành vi phạm tội. Tuy nhiên thực tế hiện nay năng lực chuyên môn và
số lượng cán bộ làm công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm ở địa phương
còn chưa đáp ứng với yêu cầu công tác. Nhiều cán bộ công tác chưa đúng, phù
hợp với chuyên môn đã được đào tạo, cũng ảnh hưởng nhất định đến kết quả
hực hiện nhiệm vụ.
Công tác bồi dưỡng, đào tạo được tiến hành lưu ý những vấn đề sau:
Thứ nhất, rà soát, hệ thống hóa để sửa đổi, bổ sung quy định của Luật Cán
bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thực hiện theo đúng
tinh thần của Nghị quyết Trung ương.
Thứ hai, tăng cường phân cấp, giao trách nhiệm cho người đứng đầu cơ
quan, tổ chức chịu trách nhiệm trong việc siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt
động công vụ.
Thứ ba, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; tổ chức đoàn công tác của
Thủ tướng Chính phủ kiểm tra hoạt động công vụ tại các bộ, ngành, địa phương,
tập trung vào nội dung chấp hành các quy định của pháp luật, kỷ luật, kỷ cương
hành chính.
Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; nâng cao ý
68
thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của công chức, viên chức; chú trọng
đến văn hóa ứng xử của đội ngũ trực tiếp tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp.
Thứ năm, công khai, minh bạch trình tự, thủ tục hành chính giải quyết các
công việc tại trụ sở các cơ quan.
3.3.2. Tăng cường hiệu quả biên chế cán bộ
Cần hực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và phân công
công tác cán bộ. Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng và quy hoạch
cán bộ sẽ tạo ra được sự chủ động, bảo đảm tính kế thừa, phát triển, khắc phục
tình trạng thiếu hụt trong bố trí, sử dụng cán bộ. Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị
và thực trạng đội ngũ cán bộ, cấp ủy, lãnh đạo các đơn vị đưa ra lộ trình quy
hoạch đội ngũ cán bộ đảm bảo tính kế cận, khoa học, đảm bảo kế thừa liên tục
không bị gián đoạn.
Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ gắn liền giữa công tác chuyên môn một
cách chuyên sâu, chú trọng tập trung đào tạo toàn diện cả về đức và tài, chính trị
lẫn đạo đức, gắn đào tạo lý luận với công tác thực tiễn.
3.3.3. Tăng cường phương tiện, trangbị kỹ thuật hiện đại
Để thực hiện tốt nội dung này cần chú ý các giải pháp sau:
Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản pháp lý về sử dụng
phương tiện báo động đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với tình hình thực tiễn
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ giữa các văn bản, quy định điều chỉnh
hoạt động sử dụng phương tiện báo động, dựa trên tình hình thực tiễn chủ động
đề xuất đưa ra các văn bản pháp lý tạm thời điều chỉnh phù hợp.
Thứ hai, tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ,
chiến sĩ lực lượng Công an nhân dân và nhân dân sự cần thiết sử dụng phương
tiện báo động trong đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Thứ ba, kiện toàn tổ chức, tăng cường năng lực sử dụng phương tiện báo
69
động của lực lượng Kỹ thuật hình sự trên địa bàn Quận Cẩm Lệ cả về số lượng
và chất lượng.
3.3.4. Kinh phí
Trong phòng ngừa THTP không thể thiếu việc sử dung kinh phí để hỗ trợ,
phục vụ cho hoạt động này. Kinh phí góp phần thực hiện có hiệu quả, là cơ sở
và động lực tiến hành nhanh chóng công tác. Để tiến hành hoạt động phòng
ngừa THTP cần phải có nguồn kinh phí không nhỏ.
Tuy nhiên, cần nghiên cứu để có kế hoạch bổ sung, phân bố và sử dụng
nguồn kinh phí hiệu quả trong thời gian tới, tránh lãng phí, chi sai mục đích.
3.3.5. Tăng cường quyền hạn
Để phòng ngừa THTP đạt hiệu quả cao, lực lượng công an nhân dân có
trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, phối hợp chặt chẽ với các chủ thể theo quy
định.Bác Hồ đã từng căn dặn: "Làm việc gì cũng phải có quần chúng. Không có
quần chúng thì không thể làm được... Dễ mười lần không dân cũng chịu. Khó
trăm lần dân liệu cũng xong", thực tế đã chứng minh nếu trong tất cả các hoạt
động trong đó có công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, nếu phát huy
được sức mạnh của chính nhân dân, được nhân dân tham gia giúp sức, ở đó có
phong trào quần chúng nhân dân mạnh thì ở đó các loại tội phạm sẽ rất khó hoạt
động, và ngược lại, vì vậy, lực lượng Công an cần tham mưu cho cấp ủy Đảng,
chính quyền tổ chức, hướng dẫn quần chúng phát huy quyền làm chủ, phát huy
được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân.
Cần hoàn thiện công tác tổ chức trong hoạt động phòng ngừa THTP tại các
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong giai đoạn tiếp theo. Hiện nay vẫn chưa có
cán bộ làm công tác chuyên sâu về các hoạt độngphòng ngừa tội trộm cắp tài sản
mà chỉ theo dõi chung hoạt động của tội phạm, chưa chủ động tổ chức các hoạt
động phòng ngừa, công tác nghiên cứu công tác dự báo tình hình, xu hướng của loại
tội phạm chưa được chú trọng.
70
Như vậy, trong thời gian tới cần nghiên cứu sắp xếp, hoàn thiện hệ thống tổ
chức lực lượng phòng ngừa tội trộm cắp tài sản nói riêng từ thành phốxuốngcác cơ
sở. Định kỳ tổ chức hội thảo, công tác sơ kết, tổng kết về hoạt động này nhằm rút
ra đặc trưng của loại tội phạm nàyđểlàm căn cứ cho các đơn vị cơ sở như xã,
phường phát huy hiệu quả của công tác phòng ngừa.
Kết luận Chương 3
Phòng ngừa THTP là yêu cầu có tính chất cấp thiết hiện nay của tất cả các
địa phương trong cả nước trong đó có quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Phòng
ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong
thời gian qua đã đạt được những thành công nhất định với sự vào cuộc của tất cả
hệ thống chính trị, các ngành, các cấp và đông đảo quần chúng nhân dân. Tuy
vậy, để ngăn chặn, tiến tới xóa bỏ toàn bộ tội phạm trên địa bàn quận là một
công việc vô cùng khó khăn và phức tạp cần tập trung phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị toàn xã hội.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu của Chương 2 gồm thực trạng nhận
thức về mục đích, ý nghĩa, các nguyên tắc, nội dung phòng ngừa THTP tại các
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ và thực trạng phòng ngừa THTP tại các
phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn 2015- 2019, Chương 3 của luận văn
đã đề ra những giải pháp tương ứng cho các vấn đề trên. Đưa ra các giải pháp
tương ứng để nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa
bàn quận. Các giải pháp đấu tranh được đề ra có tính thực tiễn cao, ứng dụng
cao, dựa trên các chủ trương, đường lối và định hướng phát triển kinh tế, xã hội,
văn hóa giáo dục cũng như tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong
tình hình mới của chính quyền nhân dân tại các phường trên địa bàn quận Cẩm
Lệ, thành phố Đà Nẵng.
71
KẾT LUẬN
Quận Cẩm Lệ là một trong Quận trọng điểm về an ninh, trật tự của Thành
phố Đà Nẵng. THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong những năm
qua diễn biến phức tạp, các loại tội phạm có sự đan xen, có sự liên kết, sự
chuyển hóa giữa tội phạm hình sự và các loại tội phạm khác trên địa bàn. Chủ
thể trực tiếp tham gia phòng ngừa tình hình tội phạm là lực lượng Công an
phường, Công an quận đã phối hợp với các cơ quan chức năng, với các ban
ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội đã tiến hành nhiều biện pháp để phòng
ngừa, đấu tranh tội phạm hình sự nguy hiểm. Song THTP vẫn đang diễn ra và
hậu quả do loại tội phạm này để lại ngày càng nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu
đến trật tự an toàn xã hội.
Thực hiện Nghị quyết Ðại hội Ðảng bộ huyện nhiệm kỳ 2015 - 2020, thời
gian qua, các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ đã cụ thể hóa nghị quyết bằng
những giải pháp thiết thực, khả thi. Ðặc biệt, với tinh thần chủ động, tích cực,
sáng tạo, sự quyết tâm trong chỉ đạo điều hành, sự nỗ lực phấn đấu của các
ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân, của các doanh nghiệp và quân dân trong
toàn huyện, tình hình kinh tế - xã hội của huyện đạt được những kết quả quan
trọng và khá toàn diện.Tuy nhiên, THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm
Lệ trong những năm qua còn diễn biến khá phức tạp. Chính vì vậy, đấu tranh
phòng ngừa THTP là yêu cầu cấp thiết hiện nay, hiệu quả của công tác này góp
phần quan trọng bảo vệ trật tự an toàn xã hội và góp phần đảm bảo nền kinh tế -
xã hội của Thành phố Đà Nẵng nói chung và Quận Cẩm Lệ nói riêng phát triển
một cách bền vững. Với yêu cầu đó, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã
khái quát được những vấn đề lý luận chung, thực trạng và tăng cường thực hiện
các biện pháp phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ. Cụ
thể: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu những vấn đề lý luận chung, đề tài đã phân
72
tích thực trạng nhận thức phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận
Cẩm Lệ giai đoạn 2015 – 2019 thông qua các số liệu về THTP; thực trạng áp
dụng các biện pháp phòng ngừa THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm
Lệ, từ đó đánh giá thực trạng nhận thức, thực trạng áp dụng các biện pháp phòng
ngừa, rút ra những hạn chế, tồn tại trong hoạt động phòng ngừa cũng như
nguyên nhân của thực trạng đó. Đó là sự kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữ các biện
pháp phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục; phổ biến tuyên truyền pháp
luật cũng như quản lý trật tự xã hội. Đặc biệt cần nâng cao trách nhiệm quản lý
nhà nước trên lĩnh vực an ninh trật tự của chính quyền các cấp. Bên cạnh đó,
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa của các cơ quan bảo vệ
pháp luật đặc biệt là ngành Công an trong công tác phòng ngừa THTP tại địa
phương
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã được sự quan tâm, tạo điều
kiện của các cấp lãnh đạo nhà trường cũng như của cơ quan công tác và đặc biệt
có sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo hướng dẫn khoa học. Quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng với khả năng và kinh
nghiệm nghiên cứu còn có những hạn chế nhất định, đề tài không thể tránh khởi
những sai sót, kính mong nhận được sự đóng góp của các Quý thầy cô, anh, chị
và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn./.
73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương – Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08/NQ/TW
ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời
gian tới.
2. Ban Chỉ đạo 138 của Chính phủ (1999), Kế hoạch số 01/BCĐ138/CP, ngày
10/12/1999 triển khai thực hiện Nghị quyết 09/CP ngày 31/7/1998 của
Chính phủ và Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm.
3. Phạm Văn Beo (2012), Luật hình sự Việt Nam, quyển 2 phần các tội phạm,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 về chiến lược
cải cách tư pháp đến năm2020.
5. Bộ Chính trị (2010), Chỉ thị số 48/CT-TW ngày 22/10/2010 về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình
hình mới.
6. Chính phủ (1998), Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 31/7/1998 về tăng cường
công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
7. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 về ban hành
chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
8. Nguyễn Minh Đức (2012), Phòng, tránh vi phạm pháp luật và tệ nạn matúy
trong lứa tuổi thanh, thiếu niên, NXB Thông tin và truyền thông.
9. Học viện Cảnh sát nhân dân (2009, 2010), Giáo trình Tội phạm học, Hà Nội.
10. Học viện Cảnh sát nhân dân (2013), Một số vấn đề Tội phạm học Việt Nam
(Tài liệu tham khảo dành cho hệ đào tạo sau đại học).
11. Học viện hành chính quốc gia (2005), Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành
chính Nhà nước – Phần I, II, III, NXB Giáo dục, Hà Nội.
12. Trần Văn Hưởng (2009), Bình luận khoa học – Bộ luật hình sự đã sửa đổi
bổ sung năm 2009, NXB Lao động, Hà Nội.
13. Dương Tuyết Miên (2010), Bàn về tội phạm rõ, tội phạm ẩn trong tội phạm
học, Tạp chí luật học (số 03), tr. 27-32;
14. Dương Tuyết Miên (2013), Tội phạm học đại cương, Nxb Chính trị - Hành
chính, Hà Nội;
15. Đinh Văn Quế (2012), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự phần các tội xâm
phạm sở hữu trong Bộ luật hình sự 1999, NXB Lao động, Hà Nội.
16. Quốc hội, Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, NXB Chính
trị quốc gia.
17. Quốc hội, Luật phòng, chống ma túy năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2008,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Quốc hội, Luật Thi hành án hình sự năm 2011 và văn bản hướng dẫn thi
hành, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày
31/7/1998 phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm.
20. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm
giai đoạn 2016 – 2025 và định hướng đến năm 2030.
21. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm
2017 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15
tháng 7 năm 2016 của Ban bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị
số 48-CT/TW của Bộ chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới
22. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm
2016 ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-
2025 và định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo
23. Lê Thế Tiệm (2002), Thực hiện chương trình quốc gia phòng chống tội
phạm trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
24. Phạm Văn Tỉnh (2007), Khái niệm tội phạm và THTP dưới góc độ của tội
phạm học, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (số 6).
25. Phạm Văn Tỉnh (2007), Một số vấn đề lý luận về THTP ở Việt Nam, NXB
Tư pháp, Hà Nội.
26. Phạm Văn Tỉnh (2007), Vấn đề định nghĩa khái niệm tội phạm học và nhu
cầu nâng cao trình độ lý luận tội phạm học ở nước ta, Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, (số 12), tr.11-19.
27. Phạm Văn Tỉnh (2008), Nguyên nhân và điều kiện của THTP ở nước ta hiện
nay – Mô hình lý luận, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (số 6).
28. Phạm Văn Tỉnh (2011), Khoa học pháp lý Việt Nam và yêu cầu nâng cao
trình độ lý luận theo tinh thần Nghị quyết XI của Đảng, Tạp chí Nhà nước
và Pháp luật, (số 8).
29. Phạm Văn Tỉnh (2011), Phòng ngừa tội phạm và vấn đề bảo vệ quyền con
người – Một nghiên cứu liên ngành tội phạm học và nhân quyền học, Tạp
chí Nhà nước và pháp luật, (số7).
30. Phạm Văn Tỉnh (2011), Tổng quan về mức độ của THTP ở Việt Nam qua số
liệu thống kê (1986-2008), Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (số 4).
31. Phạm Văn Tỉnh (2013), Tập bải giảng Những vấn đề lý luận cơ bản của tội
phạm học, Học viện khoa học xã hội.
32. Phạm Văn Tỉnh (2014), Phòng ngừa tội phạm và chiến lược phòng ngừa tội
phạm, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (số 3).
33. Phạm Văn Tỉnh (2015), Bài giảng Tội phạm học.
34. Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ, 200 bản án của các tội phạm hình sự đã sưu
tầm, nghiên cứu từ năm 2015-2019.
35. Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ, Thống kê xét xử các vụ án hình sự sơ thẩm
từ năm 2015 đến năm 2019.
36. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ tư
pháp, Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BCA-BTP
ngày 25/12/2001 về hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XIV
“Các tội xâm phạm sở hữu” của Bộ luật hình sự năm 1999.
37. Trần Hữu Tráng (2000), Một số vấn đề về THTP ẩn ở Việt Nam, Tạp chí
Luật học, (số 3).
38. Trần Hữu Tráng (2011), Nạn nhân của tội phạm, NXB Giáo dục Việt Nam.
39. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
40. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Tội phạm học, NXB Công
an nhân dân, Hà Nội
41. Lê Anh Tuấn, Trao đổi một số vấn đề về phòng ngừa tái phạm tội (2017),
Tạp chí Nghề Luật – Số 1/2017, tr.66-70.
42. Đào Trí Úc (1994), Tội phạm học, Luật hình sự và Tố tụng hình sự Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia.
43. Ủy ban nhân dân Quận Cẩm lệ, Kế hoạch số 1420/KH-UBND ngày 03 tháng
44. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Quyết định số 5393/QĐ-UBND ngày
10 năm 2017 về Kế hoạch phòng, chống tội phạm
10/8/2016 ban hành chiến lược phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025
và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
45. Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Dự án hỗ trợ thể chế (2009), Tội phạm có
tổ chức, đưa hối lộ, nhận hối lộ và rửa tiền – Thực tiễn và giải pháp đấu
tranh phòng, chống loại tội phạm này.
46. Viện nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ tư pháp, thông tin khoa học pháp lý
(2001), Chuyên đề: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tái hòa nhập cộng
đồng của công dân sau thời gian cải tạo, giam giữ.
47. Viện nghiên cứu Khoa học Pháp lý (2006), Từ điển luật học, Nxb. Tư pháp.
48. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa.
49. Võ Khánh Vinh (2003), Hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống
THTP, trong cuốn Giáo trình tội phạm học, NXB Công an nhân dân, HàNội.
50. Võ Khánh Vinh (2009), Giáo trình tội phạm học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
51. Võ Khánh Vinh (2012), Xã hội học pháp luật–Những vấn đề cơ bản, NXB
Khoa học xã hội.
52. Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội
PHỤ LỤC
Bảng 2.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối của THTP
Số bị cáo Năm Vụ
137 2015 104
142 2016 110
162 2017 122
143 2018 115
142 2019 103
726 Tổng 554
Bảng 2.2. Mức độ của THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai
đoạn 2015 - 2019
Số bị cáo Tên Phường Vụ
121 Phường Hòa An 101
124 Phường Hòa Phát 93
76 Phường Hòa Xuân 53
131 Phường Hòa Thọ Đông 93
113 Phường Hòa Thọ Tây 86
161 Phường Khuê Trung 129
729 Tổng 554
Bảng 2.3. Động thái của THTP tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ,thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2015 - 2019
2015
2016
2017
2018
2019
Năm (Mức độ tăng giảm)
Bị can
Bị can
Bị can
Vụ
Bị can
Vụ
Bị can
Vụ
Vụ
Vụ
10 (100%) 16 (145,45%) 18 (163,64% 18 (163,64% 17 (154,54%) 25 (227,27%)
12 (100%) 20 (166,67%) 19 (158,33%) 17 (141,67%) 15 (125%) 27 (225%)
16 (100%) 25 (156,25%) 26 (162,5%) 23 191,67%) 19 (158,33% 33 (275%)
11 (100%) 24 (218,18%)) 21 (190,91%) 20 (181,82%)) 19 (172,73%) 27 (24,45%)
15 (100%) 20 (133,33%) 21 (140%) 27 (180%) 25 (166,67%) 29 (193,33%)
18 (100%) 26 (144,44%) 28 (155,56%) 29 (161,11%) 24 (133,33%) 37 (205,56%)
11 (100%) 23 (209,09%) 18 (163,64%) 19 (172,27%) 18 (163,64%) 26 (236,36%)
14 (100%) 27 (192,86%) 24 (171,43%) 25 (178,57%) 22 (157,14%) 31 (221,43%)
9 (100%) 17 (188,89%) 17 (188,89%) 19 (211,11%) 17 (188,89%) 24 (266,67%)
13 (100%) 23 (176,92%) 25 (192,31%) 27 (207,69%) 23 (176.92%) 31 (238,46%)
Phường Phường Hòa Xuân Phường Hòa An Phường Hòa Phát Phường Hòa Thọ Đông Phường Hòa Thọ Tây Phường Khuê Trung
Bảng 2.4. Động thái (diễn biến) của tội phạm tại các phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ giai đoạn từ năm 2015 –
2019 trong so sánh liên hoàn
2015
2016
2017
2018
2019
Năm (Mức độ tăng giảm)
Vụ
Bị can
Vụ
Bị can
Vụ
Bị can
Vụ
Bị can
Vụ
Bị can
Hòa
Phường Phường Xuân Phường Hòa An
Hòa
Phường Phát
15 (100%) 20 (tăng 33,33%) 21 (tăng 40%)
Hòa
Phường Thọ Đông
27 (tăng 80%)
10 (100%) 16 (tăng 45,45%) 18 (tăng 63,64% 18 (tăng 63,64%
Hòa
Phường Thọ Tây
17 (54,54%)
Phường Khuê Trung
25 (127,27%)
25 (tăng 66,67%) 29 (tăng 93,33%)
12 (100%) 20 (tăng 66,67% 19 (tăng 58,33% 17 (tăng 41,67% 15 (tăng 25%) 27 (tăng 125%)
16 (100%) 25 (tăng 156,25%) 26 (tăng 62,5%) 23 (tăng 91,67%) 19 (tăng 58,33% 33 (tăng 175%)
11 (100%) 24 (tăng 118,18% 21 (tăng 90,91%) 20 (tăng 81,82%) 19 (tăng 72,73%) 27 (tăng 24,45%)
18 (100%) 26 (tăng 44,44%) 28 (tăng 55,56%) 29 (tăng 61,11%) 24 (tăng 33,33%) 37 (tăng 105,56%)
11 (100%) 23 (tăng 109,09% 18 (tăng 63,64%) 19 (tăng 72,27%) 18 (tăng 63,64%) 26 (tăng 36,36%)
14 (100%) 27 (tăng 92,86%) 24 (tăng 71,43%) 25 (tăng 78,57%) 22 (tăng 57,14%) 31 (tăng 121,43%)
9 (100%) 17 (tăng 88,89%) 17 (tăng 88,89%) 19 (tăng 111,11%) 17 (tăng 88,89%) 24 (tăng 166,67%)
13 (100%) 23 (tăng 76,92%) 25 (tăng 92,31%) 27 (tăng 107,69%) 23 (tăng 76.92%) 31 (tăng 138,46%)
Bảng 2.5. Cơ cấu của THTP theo loại tội phạm
Loại Tội phạm đặc Tội phạm ít Tội phạm Tội phạm rất Tội phạm biệt nghiêm Tổng nghiêm trọng nghiêm trọng nghiêm trọng Phường trọng
Phường Hòa Xuân 34 (44,74%) 26 (34,21%) 12 (15,79%) 4 (5,26%) 76 (100%)
Phường Hòa An 53 (43,8%) 39 (32,23%) 23 (19,01%) 6 (4,96%) 121 (100%)
Phường Hòa Phát 61 (49,19%) 45 (36,29%) 11 (8,87%) 7 (5,67%) 124 (100%)
Phường Hòa Thọ Đông 80(61,07%) 31 (23,66%) 12 (9,16%) 8 (6,11%) 131 (100%)
Phường Hòa Thọ Tây 67(59,29%) 24 (21,24%) 19 (16,81%) 3 (2,65%) 113 (100%)
Phường Khuê Trung 95 (59,01%) 47 (29,19%) 10 (6,21%) 9 (5,59%) 161 (100%)
Bảng 2.6. Cơ cấu tội phạm theo tội danh
Mua bán Vi phạm Gây Lừa Trộm Tổ Cố ý Cướp trái Quy định Cướp Cưỡng rối đảo cắp Đánh chức gây giật Phường phép về tài đoạt trật tự chiếm tài bạc đánh Thương tài chất ma ĐK sản tài sản công đoạt tài sản bạc tích sản túy PTGT cộng sản
Phường Hòa Xuân 13 10 4 7 2 2 4 5 2 2 2
Phường Hòa An 25 12 8 12 3 9 6 5 10 7 4
Phường Hòa Phát 26 15 8 10 4 5 2 3 9 9 2
Phường Hòa Thọ Đông 27 14 7 11 3 6 3 4 7 11 1
Phường Hòa Thọ Tây 21 11 6 9 6 6 6 6 8 4 3
Phường Khuê Trung 32 19 12 8 3 7 9 12 10 11 5
Bảng 2.7. Cơ cấu của THTP theo hình thức phạm tội
Tên Phường
Hình thức Phường Phường Phường Phường Phường Phường phạm tội Hòa Thọ Hòa Thọ Khuê Hòa Xuân Hòa An Hòa Phát Đông Tây Trung
Đồng phạm 14 31 25 23 27 35
(26,42%) (30,69%) (26,88%) (24,47%) (31,39%) (27,34%)
Phạm tội 39 (73,58% 70 68 71 (75,53%) 59 (68,61%) 93 (72,66%)
(69,31%) (74,12%) riêng lẻ
53 (100%) 101 93 94 86 128 (100%)
(100%) (100%) (100%) (100%) Tổng
Bảng 2.8. Cơ cấu THTP theo giới tính và độ tuổi
Giới tính Độ tuổi
Dưới 16 Từ đủ 16 đến Từ đủ 18 đến Từ đủ 30 Nam Nữ tuổi dưới 18 tuổi dưới 30 tuổi tuổi trở lên
591 135 4 73 371 278
81,14% 18,6% 0,55% 10,05% 51,10% 38,29%
Bảng 2.9. Cơ cấu THTP theo trình độ học vấn
Tỷ lệ (%) Trình độ học vấn Số bị cáo
Không biết chữ 32,09% 233
Học hết cấp I 18,04% 131
Cấp II 17,49% 127
Cấp III 17,76% 129
Trung cấp, Cao đẳng, Đại học 14,6% 106
Tổng cộng 100% 726
Bảng 3.1. Cơ cấu THTP theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số Tên phường Nghề nghiệp Nghề nghiệp không Không có bị cáo ổn định ổn định Nghề nghiệp
76 10 Phường Hòa Xuân 20 44
121 12 Phường Hòa An 37 72
93 9 Phường Hòa Phát 28 56
131 5 Phường Hòa Thọ Đông 39 87
113 11 Phường Hòa Thọ Tây 32 70
161 14 Phường Khuê Trung 46 101
Bảng 3.2. Cơ cấu của THTP theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng
Tên Phường Phường
Hình thức
Cải tạo không giam giữ Phường Hòa Xuân 2 (2,63%) Phường Hòa An 4 (3,31%) Phường Hòa Phát 3 (2,42%) Phường Hòa Thọ Đông 6 (4,58%) Phường Hòa Thọ Tây 6 (5.31%) Phường Khuê Trung 9 (5,59%)
3 (3,95%) 3 (2,48%) 7 (5,65%) 12 (9,16%) 4 (3,54%) 8 (4,97%) Tù từ dưới 3 năm nhưng cho hưởng án treo
29 (38,16%) 26 (34,21%) 46 (38,17%) 39 (32,23%) 51 (41,13%) 45 (36,29%) 62 (47,33%) 31 (23,66%) 57 (50,44%) 24 (21,24%) 78 (48,45%) 47 (29,19%)
Tù có thời hạn
12 (15,79%) 23 (19,01%) 11 (8,87%) 12 (9,16%) 19 (16.81%) 10 (6,21%)
4 (5,26%) 6 (4,96%) 7 (5,65%) 8 (6,11%) 3 (2,65%) 9 (5,59%)
Tù từ 3 năm trở xuống Tù trên 3 năm đến 7 năm Tù trên 7 năm đến 15 năm Tù trên 15 năm đến 20 năm Tử hình 0 0 0 0 0 0
Số người phạm tội 76 (100%) 121(100%) 124(100%) 131 (100%) 113 (100%) 161 (100%)