intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

42
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có mục đích tổng quát là xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển ở tỉnh Quảng Trị nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------ HOÀNG THỊ QUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC \ HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------ HOÀNG THỊ QUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và luật Hành chính Mã số : 8.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tác giả luận văn Hoàng Thị Quyên
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN .............................................. 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về du lịch biển .......... 8 1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về du lịch biển ........................................................................................................... 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về du lịch biển ................. 22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ.............................................. 30 2.1. Những yếu tố đặc thù của tỉnh Quảng Trị ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch biển ........................................................................................ 30 2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 33 2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước về du lịch biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị .......................................................................................... 43 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ .................................................................................................. 52 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị .......................................................................................... 52 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng trị ........................................................................................... 55 KẾT LUẬN .................................................................................................... 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nội dung 1 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 KTXH Kinh tế xã hội 5 QLNN Quản lý nhà nước 4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 VHTTDL Văn hóa thể thao du lịch
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 (theo ngành đào tạo) ................................................................................................. 27 Bảng 1.2. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 (theo vị trí làm việc và theo ngành nghề) ..................................................................... 28 Bảng 2.1. Tổng hợp nguồn vốn bố trí cho hoạt động lập quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng về du lịch tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018 .... 38 Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Trị........................ 39 Bảng 2.3. Công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động di lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị từ năm 2014 - 2018 ................................................................ 42 Bảng 2.4. Dự báo khách du lịch đến Quảng Trị giai đoạn 2020-2025 ........... 46
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, thay đổi diện mạo và từng bước khẳng định tầm vóc của ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho người dân. Du lịch không chỉ mang lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo việc làm, phát triển các ngành dịch vụ, cơ sở vật chất hạ tầng, mà còn thúc đẩy hòa bình, giao lưu văn hóa giữa các nước trên thế giới. Ở Việt Nam du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Với bờ biển dài 3260 km cùng hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ và hàng trăm bãi tắm cát trắng trải dài từ Bắc vào Nam, Việt Nam có điều kiện vô cùng thuận lợi để phát triển ngành du lịch biển. Hiện tại, hoạt động du lịch biển Việt Nam thu hút tới 80% lượng khách du lịch và khoảng 70% tổng số các điểm du lịch của toàn quốc với nhiều bãi biển như Sầm Sơn, Quảng Trị, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Cửa Tùng, Lăng Cô, Thuận An, Non Nước, Mỹ Khê, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi Né..., Đó là những tiềm năng du lịch biển gắn với du lịch núi và du lịch văn hoá, du lịch nghỉ dưỡng,... tạo cho ven biển Việt Nam trở thành một vùng du lịch độc đáo, hấp dẫn khách du lịch và đưa ngành du lịch đang dần trở thành một ngành “công nghiệp không khói”, có ý nghĩa với cả nước. Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch biển trong điều kiện xây dựng và phát triển đất nước, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách để phát triển ngành du lịch. Các cơ chế, chính sách liên quan đến ngành du lịch đã có nhiều thay đổi tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy ngành du lịch phát triển. Bộ 1
  8. Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/1/2017 về phát triển du lịch trở thành “ngành kinh tế mũi nhọn” và đặc biệt hơn việc Quốc hội ban hành Luật Du lịch 2017 với sự điều chỉnh toàn diện có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo hành lang pháp lý thông thoáng, tạo động lực và môi trường thuận lợi thúc đẩy du lịch phát triển. Với những thành tựu đạt được đó đã chứng minh được đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và vai trò quản lý của Nhà nước ta đối với du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng. Quảng Trị là tỉnh có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển. Với chiều dài 75 km bờ biển với các bãi tắm đẹp như Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, đảo Cồn Cỏ là địa điểm dưỡng lý tưởng cho du khách khi đến với Quảng Trị. Với vị trí nằm ở trung điểm của đất nước, có vai trò quan trọng trên tuyến đường huyết mạch chính của hành lang kinh tế Đông - Tây nối Lào-Thái Lan-Myanma qua 2 Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và La Lay đến các cảng biển lớn của miền Trung. Với hai cửa lạch lớn là Cửa Tùng và Cửa Việt, dọc bờ biển có nhiều vũng kín thuận lợi cho phát triển cảng, xây dựng khu sửa chữa, neo đậu tàu thuyền và nhiều bãi tắm đẹp, danh lam thắng cảnh là điều kiện thuận lợi cho địa phương phát triển du lịch sinh thái biển. Cấp ủy đảng quan tâm lãnh đạo về mọi mặt, chính quyền tạo thuận lợi về cơ chế, chính sách để phát triển du lịch biển là điểm sáng cơ bản trong bức tranh tổng thể của du lịch tỉnh Quảng Trị. Trong những năm qua, du lịch biển Quảng Trị đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Lượng khách du lịch đến biển Quảng Trị ngày càng tăng, nhiều dự án đầu tư phát triển du lịch được triển khai xây dựng. Cùng với sự phát triển chung của du lịch tỉnh, du lịch biển Quảng Trị đã chuyển biến ngày một mạnh mẽ với những bước tiến quan trọng cả về lượng và chất. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, bên cạnh những thành quả đã đạt được, du lịch biển Quảng Trị vẫn còn nhiều khiếm khuyết cần được khắc phục sớm. Đó là hệ 2
  9. thống văn bản, cơ chế chính sách còn chưa đồng bộ, cơ sở vật chất phục vụ du lịch biển còn thiếu, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn và đơn điệu, chất lượng phục vụ du lịch chưa cao. Một số yếu tố đã xuất hiện có ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của du lịch biển Quảng Trị và qua đó tác động đến việc thực hiện quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị chưa đạt được những mục tiêu đã đề ra. Nhận thức được vấn đề đó tác giả xin chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình với mong muốn hoàn thiện quy định pháp luật và công tác quản lý Nhà nước về du lịch biển nhằm mục đích đưa du lịch biển Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng ngày càng phát triển và trở thành “ngành kinh tế mũi nhọn” của đất nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý nhà nước về du lịch biển là một trong những nội dung quan trọng và là chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị chuyên đề, hội thảo liên quan được tổ chức, nhiều đề tài cấp nhà nước, cấp ngành và một số công trình nghiên cứu đã được công bố trong thời gian qua. Tiêu biểu như: Lê Long (2012), Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh lữ hành của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Đây là công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động kinh doanh lữ hành và tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh doanh lữ hành cụ thể tại tỉnh Quảng Ninh. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng cao trình độ QLNN về hoạt động kinh doanh lữ hành ở tỉnh Quảng Ninh. Nguyễn Thị Thùy (2013), Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện đảo 3
  10. Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Du lịch, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về tài nguyên du lịch và thực tiễn hoạt động du lịch biển đảo ở Vân Đồn, Quảng Ninh để từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm phát triển hơn nữa hoạt động du lịch ở Vân Đồn. Trần Phan Long (2013), Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch biển tại thị xã Cửa Lò, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Nha Trang. Công trình nghiên cứu đã phân tích những kết quả, những tồn tại bất cập và những thách thức đặt ra đối với du lịch biển và công tác quản lý nhà nước đối với du lịch biển tại Thị xã Cửa Lò. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nhằm phát triển hơn nữa ngành du lịch biển của thị xã và đưa biển Cửa Lò trở thành một điểm du lịch lớn của cả nước. Lê Đình Hiếu (2018), Quản lý Nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học và xã hội. Luận văn phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về du lịch biển ở thành phố Đà Nẵng, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm thúc đẩy ngành du lịch biển của thành phố phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay. Các công trình nghiên cứu nêu trên từ các góc độ khác nhau đã phân tích, đánh giá tình hình quản lý nhà nước về du lịch. Mỗi công trình có sự nhìn nhận từ các khía cạnh khác nhau đã góp phần hệ thống hóa lý luận, phản ánh một bức tranh thực tế về công tác quản lý nhà nước về du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng -là nguồn tư liệu quý để đề tài tham khảo và kế thừa. Tuy nhiên lại chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ toàn diện và sâu sắc đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Vì vậy tác giả chọn đề tài này làm công trình nghiên cứu của 4
  11. mình nhằm góp phần làm rõ, bổ sung vào những khuyết điểm đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích tổng quát là xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển ở tỉnh Quảng Trị nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm sáng tỏ một cách hệ thống về lý luận về pháp luật công tác quản lí nhà nước trong lĩnh vực du lịch biển trong giai đoạn hiện nay. Phân tích những kết quả, những tồn tại bất cập và những thách thức đặt ra đối với du lịch biển và công tác quản lý nhà nước đối với du lịch biển tại tỉnh Quảng Trị. Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nhằm phát triển hơn nữa ngành du lịch biển của tỉnh Quảng Trị trở thành một điểm du lịch lớn của cả nước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch; các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định về việc quản lý nhà nước về du lịch biển tại tỉnh Quảng Trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; + Phạm vi thời gian: Các số liệu phục vụ để đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018; các định hướng và giải pháp thực hiện đề xuất trong luận văn được thực hiện trong giai đoạn từ nay đến năm 2025. 5
  12. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 . Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về chủ quyền biển đảo. Các quy định của pháp luật hiện hành, các báo cáo tổng hợp của cơ quan chức năng về tình hình phát triển du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng của nước ta trong những năm qua. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu luật học, gồm: Phương pháp phân tích quy phạm để đánh giá các quy định của pháp luật du lịch. Đồng thời kết hợp với phương pháp phân tích, đánh giá các thực trạng để có cái nhìn đúng đắn về tính hiệu quả của công tác áp dụng pháp luật. Kiểm tra được tính hiệu lực và hiệu quả thật sự của pháp luật về quản lý nhà nước về du lịch biển trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng trị nói riêng. Bên cạnh đó, luận văn còn dùng các phương pháp nghiên cứu khoa học, bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đề tài kế thừa có chọn lọc những kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật quản lý nhà nước về du lịch biển cơ sở các phân tích, bình luận để thể hiện góc nhìn mới, trực diện các vấn đề từ đó để có cái nhìn tổng quan. Phương pháp đối chiếu, so sánh: Trong quá trình nghiên cứu, để làm rõ vấn đề, tác giả sẽ tiến hành so sánh số liệu từ các năm để rút ra các đánh giá, nhận xét. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản quản lý nhà nước về du lịch biển hiện nay. 6
  13. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn nghiên cứu đánh giá việc quản lý nhà nước về du lịch biển của tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay, qua đó thấy được những hạn chế vướng mắc và từ đó luận văn đưa ra những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch biển nhằm phát triển hơn nữa ngành du lịch biển của tỉnh trong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật của quản lý nhà nước về du lịch biển Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị. 7
  14. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH BIỂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về du lịch biển 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch biển 1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa [33, tr 170] . Như vậy, quản lý Nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý Nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản dưới luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được Nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.1.1.2. Khái niệm về du lịch biển Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa xã hội của nhân dân các nước. Khái niệm về du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận 8
  15. bằng nhiều góc độ khác nhau: Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization)- một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư. Du lịch được xem như là một chuyến đi của con người, với nhiều mục đích cụ thể riêng biệt đến một nơi khác mà không phải để định cư và có sự trở về sau chuyến đi. [29, tr 15] Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là “Đi một vòng”[33, tr 158 ]. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur và sau đó thành Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh vào khoảng năm 1800 và được quốc tế hoá, nhiều nước đã sử dụng trực tiếp mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch là một từ gốc Hán - Việt, tạm hiểu là đi chơi, trải nghiệm. Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến ở mọi quốc gia. Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 đã nêu khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. Biển là tài nguyên tự nhiên thuộc tài nguyên du lịch. Con người có thể 9
  16. tận dụng những vốn quý của tự nhiên để cải thiện và nâng cao cuộc sống cho mình. Du khách đến biển sẽ được đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông qua sức mạnh sáng tạo nhân văn của con người để phục vụ con người. Du lịch biển hình thành và phát triển dựa vào tiềm năng của biển và những yếu tố khác do chính con người làm nên. Theo luật Du lịch thì Du lịch biển là một loại hình dịch vụ du lịch sinh thái của ngành du lịch, là hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người nhằm tận hưởng khí hậu mát mẻ, dễ chịu của cảnh quan biển, ngoài ra còn đáp ứng được nhu cầu giải trí, thể thao, nghỉ dưỡng và tham quan du lịch nơi con người đến hưởng thụ ở biển.. Du lịch biển là ngành dịch vụ tổng hợp, cùng với du lịch có chung mục đích là phục vụ nhu cầu của du khách, hoạt động kinh doanh với mục đích là thu lợi nhuận. 1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch biển Du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp và phổ biến. Nó liên quan và tác động trực tiếp, gián tiếp đến những ngành, nghề khác nhau. Du lịch biển là một loại hình kinh doanh du lịch phổ biến ngày nay. Những sản phẩm du lịch mang lại hỗ trợ cho du lịch biển phát triển và ngược lại, những sản phẩm du lịch biển đóng góp to lớn cho sự phát triển toàn ngành du lịch. Vì vậy, việc tăng cường QLNN đối với du lịch là một đòi hỏi tất yếu khách quan. Hoạt động quản lý nhà nước do các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương tiến hành. Trên cơ sở đó, QLNN đối với du lịch biển không chỉ là sự quản lý chung của nhà nước về du lịch mà còn là sự quản lý mang nét đặc trưng riêng của loại hình dịch vụ này. Nói đến QLNN về du lịch là nói đến cơ chế quản lý. Trong cơ chế đó, phải đảm bảo hệ thống các công cụ quản lý phát huy được vai trò của mình trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội, đồng thời đảm bảo cho các hoạt động du lịch vừa hoạt động hiệu quả, vừa tuân thủ các quy định, yêu cầu của quy luật kinh tế. Yêu cầu đặt ra đối với công tác QLNN là phải đảm bảo 10
  17. môi trường thông thoáng, ổn định, định hướng hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động du lịch phát triển nhưng có trật tự nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích. Thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch đảm bảo phát triển du lịch bền vững, phát triển một cách trật tự, ổn định, kỹ cương và uốn nắn những hiện tượng, hành vi vi phạm pháp luật. Từ đó có thể hiểu: Quản lý nhà nước về du lịch biển là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động của nhà kinh doanh du lịch biển, du khách và các chủ thể khác liên quan nhằm đảm bảo tài nguyên biển được bảo tồn, du lịch biển phát triển theo đúng định hướng, chiến lược, tạo nên sự phát triển bền vững và có hiệu quả trong toàn ngành du lịch và trong nền kinh tế - xã hội của đất nước 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch biển Thứ nhất, quản lý Nhà nước về du lịch biển là hoạt động mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tính tổ chức và điều chỉnh được thể hiện ở việc các cơ quản quản lý nhà nước về du lịch biển ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng các đối tượng quản lý là du lịch biển phát triển và theo một thể thống nhất. Việc phát triển du lịch biển phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật để buộc hoạt động của nhà kinh doanh du lịch biển, du khách và các chủ thể khác liên quan phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng trong xã hội. Thứ hai, quản lý Nhà nước về du lịch biển phải mang tính khoa học, tính kế hoạch. Du lịch biển, đảo được xây dựng và phát triển trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên là ven biển, nước biển, cát biển,... và các hòn đảo tự nhiên trên cơ sở khai thác và phát triển cùng với du lịch nhân văn. Hoạt động du lịch biển thường gắn với các hoạt động nghỉ mát, tắm biển, an dưỡng cũng 11
  18. như các dịch vu giải trí, thể dục thể thao đi kèm...đòi hỏi Nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý, phải có một chương trình nhất quán, cụ thể.. Một bất lợi của du lịch biển đảo là cải tạo hạ tầng khó, và thường rất tốn kém so với các ngành du lịch khác. Ví dụ như cải tạo các bãi biển, bảo tồn và nuôi trồng các khu san hô... đòi hỏi phải có kỹ thuật cao, và chi phí rất lớn. Bên cạnh đó Du lịch biển chịu sự tác động mạnh đến sự biến động của tự nhiên và khí hậu, nên việc quản lý nhà nước về du lịch biển đòi hỏi cơ quan quản lý phải có các chính sách cụ thể theo những kế hoạch được vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học và có kế hoạch. Thứ ba, quản lý Nhà nước là những tác động mang tính liên tục, và ổn định. Du lịch biển là một ngành dễ bị chịu tác động của các yếu tố trong môi trường bao gồm kinh tế, chính trị, xã hội, luật pháp... Du lịch biển chỉ có thể phát triển trong một môi trường có tính ổn định về mặt chính trị, quốc phòng. Sự đảm bảo vững chắc của an ninh và quốc phòng tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tham quan. Từ đây, có thể thấy, du lịch biển là một ngành chịu ảnh hưởng khá nhiều các yếu tố từ an ninh, quốc phòng đến các nhân tố xã hội. Cùng với sự vận động biến đổi của các yếu tố đó, hoạt động quản lý nhà nước về du lịch biển phải diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của Nhà nước phải có tính ổn định, không được thay đổi quá nhanh. Việc ổn định của các quyết định của Nhà nước giúp cho các cơ quan quản lý có điều kiện kiện toàn hoạt động của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn định. 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch biển Thứ nhất, hoạt động QLNN về du lịch biển nhằm góp phần phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương, đảm bảo việc phát triển du lịch biển 12
  19. đi đúng hướng,; hạn chế những mặt tiêu cực trong việc phát triển du lịch biển mang lại như tình trạng ô nhiễm môi trường, phức tạp trong an ninh trật tự,...Du lịch biển đóng góp rất nhiều cho một đất nước, một địa phương như tăng thu ngân sách, tạo ra nguồn ngoại tệ lớn góp phần tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên nó cũng có những tác động tiêu cực. Bên cạnh đó, việc định hướng phát triển du lịch dài hạn góp phần đầu tư và kêu gọi đầu tư một cách bài bản, có trọng tâm, trọng điểm. Sự quản lý của nhà nước sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ cho phép, xóa bỏ dần các hành vi kinh doanh thiếu văn minh, cạnh tranh không lành mạnh hoặc đơn thuần chạy theo lợi nhuận phá hoại môi trường sinh thái, môi trường xã hội gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với xã hội. Thứ hai, trong quá trình đầu tư, phát triển các loại hình dịch vụ du lịch biển, các doanh nghiệp thường sẽ gặp các khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính, về đăng kí,...cơ quan quản lý nhà nước có vai trò quan trọng trong việc giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho các doanh nghiệp được phát triển hoạt động kinh doanh của mình bên cạnh nhiệm vụ hoạch định kế hoạch phát triển, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các doanh nghiệp. Thứ ba, việc quản lý Nhà nước bằng các chiến lược, chương trình phát triển hợp lý vừa tạo nên những bước tiến trong lĩnh vực du lịch biển, vừa bảo vệ lợi ích chính đáng của khách du lịch trong nước và quốc tế và các nhà đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch biển. Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch biển là định hướng phát triển chung của toàn ngành sẽ mang đến cơ hội cạnh tranh, thu hút khách du lịch quốc tế đến với Du lịch biển Việt Nam. Với đặc điểm về sự giao lưu quốc tế rộng rãi thông qua việc thu hút, đáp ứng thị trường khách du lịch quốc tế đông đảo, phát triển du lịch đi đôi với việc mở rộng, tăng cường các hoạt động giao lưu văn hóa. Hoạt động du 13
  20. lịch giúp tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc, giúp khách du lịch hiểu biết rõ hơn về đất nước, con người Việt Nam. Nhiều giá trị tích cực trong hình ảnh đất nước, con người Việt Nam được khám phá thông qua các trải nghiệm du lịch. Nhiều địa danh du lịch của Việt Nam được các tổ chức, tạp chí quốc tế vinh danh, bầu chọn đã và đang góp phần thúc đẩy nhìn nhận tích cực về đất nước Việt Nam trên bình diện quốc tế. Thứ tư, quản lý nhà nước về du lịch biển góp phần giữ gìn an ninh quốc phòng, chủ quyền quốc gia. Để du lịch không ngừng phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt động du lịch cùng với các ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Sự đảm bảo vững chắc về quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tới tham quan. Một thế giới bất ổn về chính trị và xung đột về sắc tộc, tôn giáo làm ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch gây nên tâm lý hoài nghi, sợ hãi cho du khách. Do vậy, công tác quản lý nhàn nước về du lịch biển của các cơ quan có thẩm quyền góp phần vào việc giữ vững an ninh quốc phòng và xác lập chủ quyền quốc gia. 1.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về du lịch biển 1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch biển Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch biển là các cơ quan nhà nước hoặc được nhà nước trao quyền, ủy quyền để quản lý. Trong những năm gần đây, ngành Du lịch đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời, sâu sát của Đảng, Nhà nước, sự nỗ lực vượt qua khó khăn của các cơ quan quản lý du lịch từ Trung ương đến địa phương và cộng đồng doanh nghiệp. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch biển được tổ chức từ Trung ương đến địa phương và ngày càng được hoàn thiện để phát huy hết chức năng quản lý của mình. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0