intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương trình bày các khái niệm, đặc điểm và nội dung của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Công trình được hoàn thành tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội KHOA LUẬT Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Hồng Thái LÊ XUÂN MINH Bảng 1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA Ph¶n biÖn 1: Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Ph¶n biÖn 2: Mã số : 60 38 01 LuËn v¨n ®-îc b¶o vÖ t¹i Héi ®ång chÊm luËn v¨n, häp t¹i TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Khoa LuËt - §¹i häc Quèc gia Hµ Néi. Vµo håi ..... giê ....., ngµy ..... th¸ng ..... n¨m 2012. Cã thÓ t×m hiÓu luËn v¨n HÀ NỘI - 2012 t¹i Trung t©m t- liÖu - Th- viÖn §¹i häc Quèc gia Hµ Néi Trung t©m t- liÖu - Khoa LuËt §¹i häc Quèc gia Hµ Néi 1 2
  2. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ 6 NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ 6 1.1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ - đối tượng quản lý nhà 6 nước về khoa học và công nghệ 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ 11 1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ 16 1.2.1. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ mang các đặc 16 điểm chung của quản lý nhà nước 1.2.2. Các đặc trưng của quản lý khoa học và công nghệ 18 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa 20 bàn tỉnh 1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ 20 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa 21 bàn tỉnh Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC 24 VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 4
  3. 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa 24 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 24 2.1.2. Đặc điểm xã hội 24 2.1.3. Đặc điểm kinh tế 26 2.2. Quá trình phát triển của quản lý nhà nước về khoa học và 27 công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 2.2.1. Giai đoạn Ban Kỹ thuật, Ban Khoa học kỹ thuật (1960-1983) 27 2.2.2. Giai đoạn Ủy ban Khoa học Kỹ thuật (1983-1994) 30 2.2.3. Giai đoạn Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1994-2003) 31 2.2.4. Giai đoạn Sở Khoa học và Công nghệ (từ 2003 đến nay) 33 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên 35 địa bàn tỉnh Thanh Hóa 2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khoa học và công nghệ 35 2.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ 40 2.3.3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 46 2.3.4. Thực hiện các biện pháp để đẩy mạnh ứng dụng kết quả 66 nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 2.3.5. Quản lý công nghệ 68 2.3.6. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ 73 2.3.7. Hoạt động thanh tra khoa học và công nghệ 77 2.3.8. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở các huyện, thị 79 xã, thành phố Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ 84 KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH THANH HÓA 3.1. Nhu cầu tăng cường quản lý hoạt động khoa học và công 84 nghệ trên địa bàn tỉnh 3.1.1. Đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ đã được xác định 84 5
  4. là một giải pháp quan trọng để tỉnh Thanh Hóa đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 3.1.2. Để đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cần phải tăng 87 cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ 87 3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch khoa học và công nghệ 87 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý 88 khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh 3.2.3. Đổi mới quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển 89 công nghệ 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động quản lý công nghệ 3.2.5. Đẩy mạnh phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ 95 3.2.6. Đẩy mạnh quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở cấp 96 huyện theo hướng phân cấp KẾT LUẬN 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102 6
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân KHCN&MT : Khoa học, công nghệ và môi trường KHKT : Khoa học - kỹ thuật KH&CN : Khoa học và công nghệ KT-XH : Kinh tế - xã hội QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân 7
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Sè hiÖu Tªn b¶ng Trang b¶ng 1.1 Tỷ suất giữa thành công và thất bại đối với nghiên cứu cơ 10 bản, nghiên cứu ứng dụng nghiên cứu triển khai và nghiên cứu cải tiến kỹ thuật 2.1 Kinh phí sự nghiệp khoa học giai đoạn 2006-2010 ở tỉnh 76 Thanh Hóa 2.2 Định mực phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học giai đoạn 77 2006-2010 ở tỉnh Thanh Hóa 3.1 Quy trình quản lý nhiệm vụ KH&CN phân cấp cho huyện 98 8
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, không ai có thể phủ nhận được vai trò đặc biệt quan trọng của khoa học và công nghệ (KH&CN) đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, KH&CN đã được xác định "là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội", là "động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa". Trong những năm qua, mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định, nhưng nhìn chung KH&CN nước ta còn nhiều mặt yếu kém, còn có khoảng cách khá xa so với thế giới và khu vực, chưa đáp ứng được yêu cầu là nền tảng và động lực phát triển KT-XH. Một trong những nguyên nhân cơ bản của thực trạng trên là quản lý nhà nước (QLNN) về KH&CN còn chưa đổi mới kịp so với yêu cầu chuyển sang nền kinh tế thị trường. Thanh Hóa là tỉnh ở khu vực Bắc Trung Bộ, có diện tích lớn (thứ năm toàn quốc), dân số đông (thứ ba toàn quốc), có vị trí địa lý thuận lợi và tiềm năng tương đối phong phú, song đến nay vẫn là một tỉnh nghèo. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã xác định mục tiêu đến năm 2020 Thanh Hóa trở thành tỉnh tiên tiến. Để đạt được mục tiêu đó, phát triển KH&CN đã được tỉnh Thanh Hóa xác định là một trong những giải pháp quan trọng. Để KH&CN của tỉnh phát triển, góp phần tích cực vào sự phát triển KT-XH của địa phương thì việc đổi mới QLNN về KH&CN là rất cần thiết. Hoạt động QLNN về KH&CN ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua, nhất là sau khi có Luật KH&CN (năm 2000), bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được, cũng bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập cả về xây dựng và ban hành pháp luật, thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về KH&CN. 9
  8. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực KH&CN mới chỉ tập trung vào việc quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Hầu hết các nội dung khác về quản lý KH&CN không có văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh để điều chỉnh. Việc thực hiện pháp luật về KH&CN còn nhiều hạn chế, bất cập: Bộ máy QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chưa được hoàn thiện theo quy định; thiếu nhiều cơ chế, chính sách để có thể thực hiện có hiệu quả hoạt động QLNN về KH&CN; mới tập trung vào quản lý hoạt động nghiên cứu triển khai, chủ yếu là quản lý các nhiệm vụ KH&CN, các nội dung quản lý khác hầu như chưa được triển khai thực hiện hoặc triển khai thực hiện thiếu hiệu quả; chỉ quản lý được các nhiệm vụ KH&CN có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; không thực hiện phân cấp trong quản lý KH&CN; cơ chế xin - cho trong hoạt động nghiên cứu triển khai vẫn tồn tại; thủ tục hành chính trong hoạt động KH&CN còn phức tạp; việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ chưa thực hiện được... Chính vì thế, việc nghiên cứu hoạt động QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua để tìm ra những yếu kém, nguyên nhân yếu kém, trên cơ sở đó tìm ra được các giải pháp tăng cường QLNN về KH&CN của tỉnh trong thời gian tới là vấn đề hết sức cần thiết. Do vậy, tôi đã chọn đề tài "Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" để làm luận văn thạc sĩ Luật học, chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, mã số: 60 38 01. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu QLNN về KH&CN: - Luận văn Thạc sĩ "Quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa", của Bùi Văn Sỹ, 2005, đã 10
  9. nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động QLNN về hoạt động KH&CN; đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về hoạt động KH&CN trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, luận văn mới nghiên cứu QLNN về KH&CN ở góc độ chung, chưa đi sâu nghiên cứu QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh. - Luận văn Thạc sĩ "Hoàn thiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Đồng Nai", của Nguyễn Thị Huệ, 2005, đã đánh giá thực trạng QLNN về KH&CN ở tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 - 2005; trên cơ sở đó đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động KH&CN ở tỉnh Đồng Nai đến năm 2010. Tuy nhiên, luận văn tiếp cận vấn đề này dưới góc độ khoa học kinh tế, không tiếp cận, nghiên cứu dưới góc độ khoa học pháp lý. - Luận văn Thạc sĩ "Quản lý hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trong nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa", của Đàm Bá Quang, 2005, đã đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trong nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa; trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trong nông nghiệp ở Thanh Hóa. Tuy nhiên, luận văn cũng mới chỉ tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới góc độ khoa học kinh tế, không tiếp cận, nghiên cứu dưới góc độ khoa học pháp lý. Bên cạnh đó, luận văn cũng mới chỉ nghiên cứu một nội dung của QLNN về KH&CN là hoạt động nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp. Như vậy, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa dưới góc độ khoa học pháp lý. 3. Mục đích đề tài và phạm vi nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: tìm ra các giải pháp tăng cường QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 11
  10. - Phạm vi nghiên cứu: + Đối tượng nghiên cứu: QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. + Thời gian nghiên cứu: từ năm 2001-2010, tập trung vào giai đoạn 2006-2010. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có các nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu đặc điểm, nội dung QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh. - Nghiên cứu thực trạng QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Nghiên cứu các giải pháp tăng cường QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, trong luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê; phương pháp chuyên gia. Các tài liệu nghiên cứu chủ yếu là các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh từ khi có Luật KH&CN (năm 2000) đến nay; các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác do tỉnh Thanh Hóa ban hành trong giai đoạn 2001-2010 có liên quan đến KH&CN; các báo cáo tổng kết công tác hằng năm của ngành KH&CN Thanh Hóa; văn bản quy phạm pháp luật về KH&CN do một số tỉnh ban hành trong giai đoạn 2001-2010; báo cáo tổng kết hoạt động KH&CN giai đoạn 2001-2010 của một số tỉnh để đối chiếu, so sánh với tỉnh Thanh Hóa. 6. Điểm mới của luận văn - Đã làm rõ được những vấn đề chung của QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh: khái niệm, đặc điểm, nội dung QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh. 12
  11. - Làm rõ được các nội dung pháp lý của QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh; đánh giá được tình hình thực hiện pháp luật về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những yếu kém, tồn tại và nguyên nhân. - Đề xuất được giải pháp nhằm tăng cường QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái niệm, đặc điểm và nội dung của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Thanh Hóa. 13
  12. Chương 1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ - đối tượng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ 1.1.1.1. Khoa học Lúc đầu, thuật ngữ "khoa học" được sử dụng để chỉ một phương hướng nghiên cứu triết lý tự nhiên (natural philosophy) trong triết học. Đến đầu thế kỷ XIX, phương hướng nghiên cứu triết lý tự nhiên mới thực sự tách khỏi triết học để hình thành khái niệm tương tự khái niệm "khoa học" ngày nay. Từ đó đến nay có rất nhiều khái niệm về "khoa học" đã xuất hiện. - Theo Từ điển Larousse của Pháp (năm 2002), "khoa học" là một tập hợp tri thức đã được kiểm chứng bằng thực nghiệm về các sự kiện, sự vật và hiện tượng tuân theo một quy luật xác định. - Theo Từ điển Triết học của Liên Xô (bản tiếng Việt, năm 1975), "khoa học" là lĩnh vực hoạt động nhằm mục đích sản xuất ra những tri thức mới về tự nhiên, xã hội và tư duy, bao gồm tất cả những điều kiện và những yếu tố của sự sản xuất này. - Theo Từ điển Bách khoa toàn thư của Liên Xô (năm 1986), "khoa học" là lĩnh vực hoạt động của con người, có chức năng xử lý và hệ thống hóa về mặt lý thuyết các tri thức khách quan; "khoa học" là một trong những hình thái ý thức xã hội, bao gồm trong đó cả những hoạt động nhằm thu nhận các kiến thức mới, và cả những kết quả của các hoạt động đó. - Theo Từ điển MacMillan English Dictionary for Advanced Learners, (năm 2006), "khoa học" là một hoạt động nghiên cứu và kiến thức về thế giới 14
  13. vật lý và hành vi của nó, dựa trên các thực nghiệm và các sự kiện được kiểm chứng và được tổ chức thành hệ thống. - Theo Từ điển Cobuild Learner’s Dictionary (năm 2001), "khoa học" là một hoạt động nghiên cứu về giới tự nhiên và hành vi của giới tự nhiên; "khoa học" là những tri thức đạt được từ công việc nghiên cứu. - Theo Từ điển Hutchinson Dictionary of Ideas (năm 1994), "khoa học" là một lĩnh vực nghiên cứu có hệ thống nhằm sản xuất ra các tri thức. - Theo Từ điển Xã hội học của Nguyễn Khắc Viện (năm 1994), "khoa học" là một thiết chế xã hội. Như vậy, khái niệm "khoa học" có 4 cách tiếp cận: - Khoa học là một hệ thống tri thức. - Khoa học là một hoạt động sản xuất tri thức. - Khoa học là một hình thái ý thức xã hội. - Khoa học là một thiết chế xã hội. Luật Khoa học và Công nghệ (năm 2000) của nước ta định nghĩa: "Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy" [23]. 1.1.1.2. Công nghệ Ngay khi mới xuất hiện, khái niệm "công nghệ" có nghĩa là trật tự các giải pháp kỹ thuật trong một dây chuyền sản xuất. Ngày nay, công nghệ được hiểu là phương tiện và hệ thống phương tiện dùng để thực hiện quá trình sản xuất, nhằm biến đổi đầu vào và cho đầu ra là các sản phẩm và dịch vụ mong muốn. Nói đến kỹ thuật là nhấn mạnh đến yếu tố phần cứng (thiết bị, phương tiện, máy móc). Nói đến công nghệ là bao gồm cả phần cứng và phần mềm; trong đó, muốn nhấn mạnh đến yếu tố phần mềm (bí quyết, kinh nghiệm, quy 15
  14. trình, phương pháp…). Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành các sản phẩm, dịch vụ mong muốn. Công nghệ bao gồm 4 yếu tố tác động qua lại lẫn nhau và cùng thực hiện quá trình sản xuất như sau: + Công cụ hay còn gọi là phần cứng (kỹ thuật), gồm: trang thiết bị, khí cụ, nhà xưởng. + Con người: gồm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề, kinh nghiệm, thói quen… + Thông tin (các bí quyết, quy trình, quy tắc), phương pháp, dữ liệu, bản thiết kế… + Tổ chức, quản lý: thể hiện trong bố trí sắp xếp, điều động, quản lý các yếu tố trên. Luật Khoa học và Công nghệ (năm 2000) của nước ta định nghĩa: "Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm" [23]. 1.1.1.3. Hoạt động khoa học và công nghệ Theo UNESCO, hoạt động KH&CN là tất cả các hoạt động có hệ thống liên quan chặt chẽ tới việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các kiến thức KH&CN trong thực tiễn sản xuất và đời sống. Chính trong hoạt động KH&CN mà các kiến thức KH&CN được sản xuất ra, được thu thập, truyền bá, được sửa đổi, thích nghi cho phù hợp với nhu cầu và cho việc sử dụng. Nó bao gồm một diện rộng các hoạt động từ nghiên cứu cho đến dịch vụ KH&CN trong sản xuất, đào tạo kỹ năng vận hành công nghệ phục vụ cho việc phát triển công nghệ. Theo Luật Khoa học và Công nghệ (năm 2000) thì hoạt động KH&CN gồm: nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ 16
  15. KH&CN, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển KH&CN. - Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng. - Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm: triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm. + Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới. + Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả, triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống. - Dịch vụ KH&CN là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức KH&CN vào thực tiễn. Hoạt động KH&CN với nội dung như trên chính là đối tượng của QLNN về KH&CN. Hoạt động KH&CN có các đặc trưng: tính sáng tạo, tính rủi ro; tính kế thừa; tính tích lũy. - Tính sáng tạo: Nghiên cứu khoa học là một loại lao động trí óc mang tính sáng tạo. Đây là điểm cơ bản nhất để phân biệt nó với lao động sản xuất bình thường, tức là lao động sản xuất mang tính lặp đi, lặp lại. - Tính rủi ro: Vì hoạt động KH&CN mang tính sáng tạo, tìm kiếm cái chưa biết nên cũng có thể thành công, mà cũng có thể thất bại. 17
  16. Theo UNESCO, tỷ suất giữa thành công và thất bại đối với nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng nghiên cứu triển khai và nghiên cứu cải tiến kỹ thuật như sau: Bảng 1.1: Tỷ suất giữa thành công và thất bại đối với nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng nghiên cứu triển khai và nghiên cứu cải tiến kỹ thuật Xác suất Xác suất không thành công thành công + Nghiên cứu cấu trúc của tâm lý 0,20 0,80 + Nghiên cứu cơ bản 0,25 0,75 + Nghiên cứu ứng dụng 0,40 0,60 + Nghiên cứu triển khai thực nghiệm 0,60 0,40 + Cải tiến kỹ thuật nhỏ 0,90 0,10 Nguồn: [53]. - Tính kế thừa: Hoạt động nghiên cứu khoa học hiện đại đều không tách khỏi sự kế thừa thành quả lao động KH&CN của người đi trước, nó đều được tiến hành trên cơ sở sáng tạo của người khác hoặc người đi trước. Đồng thời, những tri thức mới mà họ sáng tạo ra cũng tất nhiên sẽ được người khác hoặc người đời sau kế thừa và phát triển. - Tính tích lũy: Tích lũy của lao động KH&CN thể hiện ở chỗ: sự triển khai của bất kỳ hoạt động KH&CN nào cũng đều phải qua thời gian dài "thai nghén", thu thập và tích lũy lượng lớn thông tin có liên quan đến phương pháp và hướng tư duy của công việc nghiên cứu ấy; đồng thời cần tiến hành phân tích, đánh giá, chỉnh lý, gia công một cách toàn diện mới có thể cung cấp những điều kiện khả thi và cơ sở cho sự xuất hiện nghiên cứu mới. Trong mỗi khâu, mỗi bước nghiên cứu, tính tích lũy này cũng được biểu hiện đầy đủ từ đầu đến cuối. Các đặc điểm trên của hoạt động KH&CN có liên hệ với nhau, không thể chia cắt. Chỉ có nhận thức đầy đủ các tính đặc thù này thì QLNN về KH&CN mới đem lại hiệu quả cao. 18
  17. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Tuy vậy, các quan niệm về quản lý đều thể hiện ba yếu tố: ai quản lý; quản lý cái gì; quản lý nhằm đạt được cái gì? Tương ứng với ba yếu tố đó là: chủ thể quản lý; đối tượng quản lý; mục tiêu quản lý. Như vậy, khái niệm chung nhất về quản lý cần thể hiện được mối liên hệ của ba yếu tố này. Với cách tiếp cận này, quản lý được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu. Điểm đặc trưng để phân biệt quản lý với sự tác động khác, hoạt động khác của chủ thể là tính chất của mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng mà chủ thể tác động tới. Ở đây, chủ thể và đối tượng có mối quan hệ đặc biệt, đó là quan hệ có tính chất phụ thuộc, lệ thuộc của đối tượng đối với chủ thể, là quan hệ có tính chất chi phối của chủ thể đối với đối tượng. Có nhiều dạng quản lý khác nhau. Nếu phân theo đối tượng quản lý thì quản lý gồm có các dạng sau: - Quản lý giới vô sinh (hay quản lý kỹ thuật): đối tượng quản lý là các vật vô tri, vô giác (như nhà xưởng, thiết bị, máy móc...). - Quản lý giới sinh vật: đối tượng quản lý là các vật hữu sinh (như cây trồng, vật nuôi...). - Quản lý xã hội con người: đối tượng quản lý là con người (trong các tổ chức, đoàn thể, xã hội và trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, KH&CN). Trong quản lý xã hội con người, nếu xét từ góc độ chủ thể quản lý thì sẽ có các dạng cụ thể của quản lý xã hội như QLNN, quản lý doanh nghiệp vv... QLNN là một dạng của quản lý xã hội con người. Đây là dạng quản lý xã hội mà nhà nước là chủ thể quản lý. 19
  18. 1.1.2.1. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ QLNN về KH&CN là dạng quản lý mà trong đó chủ thể quản lý là nhà nước. Đó là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực hoạt động KH&CN. Quản lý KH&CN ra đời nhờ sự thích ứng với nhu cầu của thực tiễn phát triển hoạt động KH&CN. Theo các nhà nghiên cứu Trung Quốc, sự ra đời và phát triển của quản lý KH&CN cho tới nay có thể được phân thành 4 thời kỳ: - Giai đoạn quản lý ban đầu - nhà nghiên cứu KH&CN cũng là nhà quản lý KH&CN. Giai đoạn này được tính từ cuối thế kỷ 19 trở về trước. Đây là thời kỳ mà nghiên cứu khoa học mang đậm tính cá nhân, phân tán. Trong giai đoạn này, nghiên cứu khoa học hoàn toàn là do sự yêu thích và cảm hứng của cá nhân các nhà khoa học. Nhà nước không có tổ chức và hỗ trợ đối với những hoạt động nghiên cứu khoa học. Chính vì vậy, bản thân nhà nghiên cứu khoa học cũng chính là người quản lý khoa học. - Giai đoạn nghiên cứu tập thể Giai đoạn này được tính từ cuối thế kỷ 19 đến trước những năm 30 của thế kỷ XX. Sản xuất xã hội hóa có những bước phát triển to lớn, và nghiên cứu KH&CN cũng từng bước đi theo hướng xã hội hóa. Nghiên cứu khoa học, từ chỗ lao động cá thể tự do trước đây chuyển sang lao động tập thể. Và để đáp ứng các yêu cầu về phân công và hợp tác trong hoạt động KH&CN, cần thiết phải có những người tổ chức quản lý chuyên môn để tăng cường nội dung, kế hoạch, tổ chức, chỉ huy và điều phối đối với hoạt động KH&CN. Trong giai đoạn này, có nhiều chuyên gia KH&CN đảm nhiệm công tác quản lý KH&CN. Những chuyên gia này vừa là người quản lý lại vừa là người dẫn đầu về học thuật. Người ta gọi giai đoạn quản lý này là giai 20
  19. đoạn nghiên cứu tập thể, và thể chế của nó là thể chế quản lý quyền uy của các chuyên gia KH&CN. - Giai đoạn thể chế quản lý của chuyên gia quản lý Từ những năm 40 của thế kỷ XX, KH&CN phát triển mạnh mẽ, quy mô nghiên cứu ngày một lớn, các bộ môn phân chia ngày một tỉ mỉ nhưng lại cũng ngày một tổng hợp. Trước tình hình đó, phương thức tập thể và biện pháp quản lý nghiên cứu KH&CN trước đó đã không còn phù hợp nữa. Do vậy, Nhà nước đứng ra tổ chức quản lý KH&CN và việc này được giao cho một số chuyên gia "quản lý" nắm chắc KH&CN, hiểu biết kinh tế và thành thạo quản lý kinh tế hiện đại gánh vác. Trong giai đoạn này, tổ chức quản lý KH&CN đã là nhân tố có tác dụng quyết định, là nhân tố nội tại, nhân tố phát triển KH&CN hiện đại. Do sự xuất hiện của thể chế quản lý, của các chuyên gia quản lý mà quản lý KH&CN đã bắt đầu thoát ra khỏi phương thức quản lý truyền thống và bước vào giai đoạn quản lý KH&CN hiện đại. - Giai đoạn thể chế quản lý tập trung đoàn chuyên gia Từ sau những năm 70 của thế kỷ XX, KH&CN ngày càng thâm nhập vào các lĩnh vực KT-XH. Nghiên cứu KH&CN không chỉ là vấn đề bản thân của KH&CN mà còn là sản phẩm của sự tác động đa nhân tố phức tạp. Điều này cần thiết phải có đội ngũ lãnh đạo tập thể, chuyên môn hóa, được trang bị bằng lý luận quản lý KH&CN hiện đại để thống nhất giải quyết những vấn đề quản lý KH&CN trọng đại. Trong giai đoạn này, ở các cấp quản lý tại nhiều nước đều có một hội đồng chuyên gia quản lý chuyên nghiệp, có nơi gọi là tổ cố vấn KH&CN, có nơi gọi là Hội đồng tư vấn KH&CN. Hằng năm, việc hoạch định phương hướng nghiên cứu đề tài KH&CN, việc đánh giá sau khi đề tài được thực thi, việc giám định các thành quả, cùng những kiến nghị áp dụng rộng rãi các thành quả vv... đều thông qua những ý kiến thảo luận của họ. 21
  20. Trên thực tế, thể chế quản lý này đã khắc phục được tính phiến diện vi mô và tính hạn chế tầm nhìn về nghiên cứu khoa học của cá nhân các nhà khoa học. Do có thể thông qua quyết sách chính xác để thực hiện những mục tiêu xã hội hợp lý nhằm tìm kiếm sự phát triển nhịp nhàng, hài hòa giữa KH&CN với KT-XH nên thể chế này không ngừng được tăng cường và hoàn thiện. Ở các nước công nghiệp phát triển, từ lâu nhà nước đã can thiệp vào sự phát triển KH&CN. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thực hiện QLNN về KH&CN. Ở Việt Nam, sự ra đời của QLNN về KH&CN được đánh dấu bằng Sắc lệnh số 016-SL ngày 03/4/1959 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa về việc thành lập Ủy ban Khoa học Nhà nước. Giai đoạn 1959 - 1965, Ủy ban Khoa học Nhà nước có chức năng bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch phát triển khoa học và kỹ thuật, đưa nền khoa học và kỹ thuật Việt Nam lên trình độ tiên tiến nhằm phục vụ sản xuất, dân sinh, quốc phòng, góp phần đẩy mạnh công cuộc xây dựng đất nước ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà. Giai đoạn 1965 - 1975, Ủy ban Khoa học Nhà nước được tách thành hai cơ quan: Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước và Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước quản lý thống nhất và tập trung công tác khoa học và kỹ thuật và trực tiếp thực hiện chức năng của một Viện nghiên cứu về khoa học tự nhiên và KHKT nhằm thực hiện cuộc cách mạng kỹ thuật ở nước ta, phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc ở miền Bắc, đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà. Giai đoạn 1975 - 1985, khối nghiên cứu được tách khỏi Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước để thành lập Viện Khoa học Việt Nam. Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước lúc này chịu trách nhiệm QLNN về lĩnh vực khoa học và kỹ thuật trong phạm vi cả nước nhằm phục vụ đắc lực công cuộc 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2