Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu vấn đề lý luận, các quy định pháp luật về quyền thành lâp̣ và gia nhâp̣ công đoàn của người lao động. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá mức độ tƣơng thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế trong bảo đảm quyền này của ngƣời lao động, chỉ ra những hạn chế để từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động ở việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động ở Việt Nam hiện nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ HƢỜNG QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
- Vò THÞ H¦êNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ HƢỜNG lý LUËN Vµ LÞCH Sö NHµ N¦íC Vµ PH¸P LUËT QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử NN&PL Mã số : 60.38.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Minh Tuấn hµ NéI - 2015 HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2015 Tác giả luận văn Vũ Thị Hƣờng
- LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Đặng Minh Tuấn là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ trong quá trình hoàn thành luận văn này. Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn. Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2015 Tác giả luận văn Vũ Thị Hƣờng
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn..........................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn......................................................3 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu................................................................................4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luâ ̣n văn...................................................................4 6. Nhƣ̃ng đóng góp của luâ ̣n văn..................................................................................5 7. Ý nghĩa của Luận văn ...............................................................................................5 8. Kết cấu của luận văn .................................................................................................5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG .................................................................6 1.1 Khái niệm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động ...........6 1.1.1. Công đoàn .............................................................................................................6 1.1.2. Quyền của ngƣời lao động ..................................................................................12 1.1.3. Quyền thành lập và gia nhập công đoàn ............................................................14 1.2 Vai trò của quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động ........19 1.3 Các bảo đảm quyền thành lập, gia nhập công đoàn của ngƣời lao động.........21 1.3.1. Điều kiện thành lập, gia nhập công đoàn ...........................................................22 1.3.2. Quy trình, thủ tục thành lập và gia nhập công đoàn ..........................................24 1.3.3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức ...............................................................26 1.3.4. Các bảo đảm từ phía ngƣời lao động..................................................................27 1.3.5. Xử lí vi phạm pháp luật trong thành lập và gia nhập công đoàn .......................28 1.4 Quyền thành lập và gia nhập công đoàn trong pháp luật quốc tế ..................29 1.4.1. Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con ngƣời (UDHR). ..................................29 1.4.2. Công ƣớc quốc tế về quyền dân sự và chính trị .................................................30 1.4.3. Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (ICESCR).................32 1.4.4. Công ƣớc quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả những ngƣời lao động di trú và các thành viên gia đình họ ..............................................................................................35
- 1.4.5. Văn kiện của ILO ................................................................................................36 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM ........................42 2.1 Tổng quan pháp luật bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn .........42 2.1.1. Hiến pháp ............................................................................................................42 2.1.2. Bô ̣ luâ ̣t lao đô ̣ng ..................................................................................................43 2.1.3. Luật Công đoàn ...................................................................................................44 2.1.4. Luâ ̣t bảo hiể m xã hô ̣i...........................................................................................46 2.1.5. Bộ luật Hình sự Việt Nam ..................................................................................46 2.2 Điều kiện thành lập và gia nhập công đoàn ở Việt Nam..................................47 2.2.1. Điều kiện thành lập công đoàn ở Việt Nam .......................................................47 2.2.2. Điều kiện gia nhập công đoàn ở Việt Nam ........................................................52 2.3 Quy trình thành lập và gia nhập công đoàn ở Việt Nam .................................56 2.3.1. Quy trình, thủ tục thành lập công đoàn ở Việt Nam ..........................................56 2.3.2. Quy trình, thủ tục gia nhập công đoàn ở Việt Nam ...........................................63 2.4 Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong thành lập và gia nhập công đoàn… ............................................................................................................................64 2.4.1. Trách nhiệm của Nhà nƣớc đối với Công đoàn .................................................64 2.4.2. Trách nhiệm của công đoàn trong việc thực hiện quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao đô ̣ng.......................................................................................65 2.4.3. Trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động đối với tổ chức công đoàn ..............69 2.5 Các bảo đảm từ phía ngƣời lao động trong thành lập và gia nhập công đoàn ở Việt Nam.....................................................................................................................71 2.6 Xử lý vi phạm pháp luật về Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động...............................................................................................................72 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀNTHÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG .........................................79 3.1. Quan điểm bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động… ............................................................................................................................79
- 3.2. Giải pháp bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động… ............................................................................................................................86 3.2.1. Giải pháp bảo đảm điều kiện thành lập và gia nhập công đoàn ........................87 3.2.2. Giải pháp bảo đảm quy trình thành lập và gia nhập công đoàn........................89 3.2.3. Nâng cao trách nhiệm của cá nhân tổ chức trong thành lập và gia nhập công đoàn….............................................................................................................................90 3.2.4. Giải pháp bảo đảm từ phía ngƣời lao động ........................................................97 3.2.5. Giải pháp về xử lý vi phạm trong thành lập và gia nhập công đoàn .................98 KẾT LUẬN ..................................................................................................................102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................103 PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Quan hệ Công nghiệp 1 ACIRRT Úc Đại Lợi 2 BLHS Bộ luật hình sự 3 BLLĐ Bộ luật lao động 4 CĐ Công đoàn 5 CĐCS Công đoàn cơ sở 6 CFA Ủy ban về tự do lập hội 7 CNLĐ Công nhân lao động 8 DN Doanh nghiệp 9 DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc 10 ICCPR Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, 1966 Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn 11 ICESCR hóa, 1966 12 ILO Tổ chức lao động quốc tế 13 LĐLĐ Liên đoàn lao động 14 LHQ Liên hợp quốc Công ƣớc quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả ngƣời lao 15 MWC động di trú và các thành viên trong gia đình họ, 1990 16 NLĐ Ngƣời lao động 17 NSDLĐ Ngƣời sử dụng lao động 18 OHCHR Văn phòng cao ủy nhân quyền Liên hợp quốc 19 TLĐ Tổng liên đoàn 20 UDHR Tuyên ngôn thế giới về Quyền con ngƣời, 1948 21 UNDP Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc 22 UNESCO Tổ chức, Giáo dục, khoa học và Văn hóa liên hợp quốc 23 UNHCR Văn phòng cao ủy Liên hợp quốc về ngƣời tỵ nạn 24 UPR Quy chế đánh giá nhân quyền định thể 24 XHCN Xã hội chủ nghĩa
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong luật lao động quốc tế, tôn trọng quyền tự do công đoàn đƣợc xem nhƣ là một nguyên tắc cơ bản trong lao động. Quyền này bao gồm quyền của ngƣời lao động đƣợc tự do thành lập, tham gia hoặc không tham gia vào các công đoàn khác nhau. Do đó, theo các công ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc và Tổ chức lao động quốc tế, tất cả ngƣời lao động đều có quyền tự do thành lập, tham gia vào các công đoàn, nếu việc thành lập, tham gia đó không trái với trật tự công cộng hoặc xâm phạm an ninh, lợi ích của quốc gia sở tại. Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 quy định “Mọi người đều có quyền tự do lập hội với những người khác, kể cả quyền lập và gia nhập các công đoàn để bảo vệ lợi ích của mình” (Điều 22, khoản 1). Quy định này cho phép tất cả mọi ngƣời lao động thực hiện quyền tự do công đoàn một cách không hạn chế, ngoại trừ những trƣờng hợp pháp luật của quốc gia thành viên quy định hạn chế đối với những đối tƣợng nhất định, nhằm mục đính đảm bảo cho một xã hội dân chủ, vì lợi ích, an ninh quốc gia và trật tự công cộng hoặc vì mục đích bảo vệ các quyền và tự do của những ngƣời khác. Ngoài Liên hợp quốc, quyền tự do công đoàn của ngƣời lao động cũng luôn là tâm điểm đƣợc bảo vệ bởi Tổ chức lao động quốc tế. Quyền này là một trong những yếu tố thể hiện nền dân chủ và sự phát triển của một quốc gia. Nói cách khác, nền dân chủ và sự phát triển bền vững về kinh tế của một quốc gia sẽ bị hạn chế rất nhiều nếu một bộ phận ngƣời lao đô ̣ng bị tƣớc đi quyền đƣợc tự thành lập tổ chức để bảo vệ quyền và lợi ích của mình . Do đó, tôn trọng quyền tự do thành lâ ̣p và gia nhập công đoàn là việc làm quan trọng giúp bảo đảm quyề n của ngƣời lao đô ̣ng nói riêng, quyề n con ngƣời nói chung. Ở Việt Nam t ừ khi bƣớc vào thời kì đổi mới, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên cả nƣớc đã tăng nhanh về số lƣợng và quy mô đầu tƣ, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã phát triển mạnh và thu hút số lƣợng lớn lao động vào làm việc. Trƣớc thực trạng đó, nhiều văn bản pháp luật liên quan đến quyền của ngƣời lao động đã đƣợc Nhà nƣớc ban hành hoặc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với những đặc điểm của thời kì mới. Việc bảo đảm quyền con ngƣời nói chung và quyền của ngƣời lao động nói riêng luôn đƣơ ̣c xác đinh ̣ là chủ trƣơng, chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, đƣợc ghi nhâ ̣n trong Hiến pháp và nhiều 1
- văn bản pháp luâ ̣t quan tro ̣ng . Theo đó, quyền của ngƣời lao động trong các lĩnh vực khác nhau, nhƣ: chính trị, công đoàn , việc làm, giáo dục, y tế và văn hóa…đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Trong đó, đối với ngƣời lao động quyền tự do công đoàn là một quyền cơ bản và quan trọng. Tuy nhiên, hiê ̣n nay ở nƣớc ta bảo đảm của ngƣời lao động nói chung, quyề n thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn nói riêng vẫn còn nhiều vấn đề vƣớng mắ c phải nghiên cứu, cụ thể: mô ̣t là , theo công ƣớc quốc tế thì ngƣời lao động có quyền tự do thành lập công đoàn để bảo về quyền lợi của mình, ngƣời lao động có thể thành lập nhiều tổ chức công đoàn khác nhau, còn ở Việt Nam chỉ có một tổ chức công đoàn duy nhất là Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, nhƣ vậy, quyền của ngƣời lao động có những hạn chế nhất định; hai là , đối với tổ chức công đoàn thì chỉ có ngƣời lao động Việt Nam mới có quyền gia nhập công đoàn, còn ngƣời lao động là ngƣời nƣớc ngoài thì không đƣợc gia nhập công đoàn Việt Nam; ba là , việc cung cấp thông tin về tổ chức công đoàn cho ngƣời lao động là rất hạn chế việc gia nhập công đoàn của ngƣời lao động thƣờng rơi vào thế bị động. Ngoài ra, còn có các vấn đề về quy trình thủ tục thành lập và gia nhập công đoàn, trách nhiệm của cơ quan tổ chức trong thành lập và gia nhập công đoàn…Trên thƣ̣c tế , nhiều chủ doanh nghiệp tìm cách né tránh, trì hoãn, không tạo điều kiện để ngƣời lao động thực hiện quyền thành lập, gia nhập công đoàn. Sự cản trở, gây khó khăn của chủ doanh nghiệp đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức, biện pháp tinh vi, nên rất khó cho việc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật. Theo thống kê năm 2012 còn khoảng 80% doanh nghiệp dân doanh, 60% doanh nghiệp FDI chƣa có tổ chức công đoàn [4]. Trên thực tế, theo thống kê của Tổng LĐLĐ Việt Nam, từ năm 2009 - 2014, có 3.104 cuộc ngừng việc tập thể xảy ra ở 40 tỉnh, thành cả nƣớc, tập trung chủ yếu ở vùng kinh tế trọng điểm. Ngừng việc tập thể xảy ra nhiều ở các doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài với 2.337 cuộc (chiếm 74,9%) [35]. Nhƣ vậy, bình quân mỗi năm xảy ra từ 300 - 450 cuộc ngừng việc và hầu hết mang tính tự phát; không do Công Đoàn tổ chức, lãnh đạo… Cùng với đó, Luâ ̣t công đoàn 2012 của Việt Nam đã đƣơ ̣c thông qua thay thế cho Luâ ̣t Công đoàn năm 1990, theo đó viê ̣c bảo vê ̣ quyề n của ngƣời lao đô ̣ng đƣơ ̣c xem xét chủ yế u trong viê ̣c bảo đảm mố i quan hê ̣ giƣ̃a ngƣời lao đô ̣ng với ngƣời sƣ̉ dụng lao động; bảo đảm quyền của ngƣời lao động thông qua hoạt động của tổ chức công đoàn…Sự thay đổi này có ý nghĩa quan trọng song cũng đặt ra những vấn đề 2
- cần nghiên cứu về thực thi và bảo đảm quyền trên thực tế cho phù hợp với các công ƣớc quốc tế có liên quan mà Việt Nam đã là thành viên. Trong điều kiện đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu về vấn đề: “Quyề n thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao đô ̣ng ở Viêṭ Nam hiêṇ nay” để chỉ ra những điểm còn hạn chế, bất cập; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn nữa cơ sở pháp lý bảo đảm quyền thành lập và tham gia công đoàn của ngƣời lao động ở Việt Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu khoa học liên quan tới ngƣời lao động, công đoàn nhƣ, đề tài, “Bảo đảm quyền của người lao động trong doanh nghiệp ở Viê ̣t Nam”, PGS.TS Lê Thi ̣Hoài Thu , 2013; “Cơ chế bảo đảm quyề n của người lao động trong các loại hình doanh nghiê p̣ ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay”, PGS.TS Lê Thi ̣Châu, Đề tài khoa học cấp Bộ (Viện nghiên cứu lập pháp); “Bảo vê ̣ người lao động di trú: tập hợp các văn kiện quan trọng của quốc tế, khu vực Asean và của Việt Nam liên quan đến vị thế và việc bảo vệ người lao động di trú, Lao động, 2009; Bảo vệ người lao động theo pháp luật lao động Viê ̣t Nam trong nề n kinh tế thi ̣ trường , Luâ ̣n văn Ths Luâ ̣t: 6.01.05, Nguyễn Thi Yế ̣ n; Nghd TS Nguyễn Hƣ̃u Chí , Khoa Luâ ̣t, 2005; Bảo vệ Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng - Thực trạng và giải pháp: Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 07 Nguyễn Đặng Phƣớc Tâm; Nghd: TS. Nguyễn Xuân Thu, 2009... Các đề tài tập trung nghiên cứu khái quát biện pháp bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động, cơ chế bảo vệ quyền của ngƣời lao động…Tuy nhiên, để quyền lợi của ngƣời lao động thực sự đƣợc bảo đảm, để công đoàn thực sự là tổ chức đại diện cho ý chí, tâm tƣ và nguyện vọng của ngƣời lao động thì việc đi sâu nghiên cứu quyền thành lập và gia nhập công đoàn dƣới góc độ quyền con ngƣời là một vấn đề mới cần đƣợc nghiên cứu. Vì vậy, kế thƣ̀a, phát huy kế t quả nghiên cƣ́u của các tác giả và xuấ t phát tƣ̀ nhƣ̃ng lý do nêu trên , học viên chọn đề tài : “Quyề n thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời l ao đô ̣ng ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay” để nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luâ ̣n văn 3.1. Mục đích nghiên cƣ́u của luâ ̣n văn Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cƣ́u vấ n đề lý luận, các quy định pháp luật về quyề n thành lâ p̣ và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao đô ̣ng . Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá mức độ tƣơng thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật 3
- quốc tế trong bảo đảm quyền này của ngƣời lao động, chỉ ra những hạn chế để từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyề n thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao đô ̣ng ở Viê ̣t Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cƣ́u của luâ ̣n văn - Nghiên cứu quy đinh ̣ của pháp luật về bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn; - Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật Việt Nam về thành lập và gia nhập công đoàn; - Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động ở Việt Nam; - Đề xuất giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyề n thành lập và gia nhập công đoàn. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cƣ́u những vấn đề lý luận, nghiên cƣ́u các quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t về quyề n thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p c ông đoàn của ngƣời lao đô ̣ng. Đồng thời đánh giá thực tiễn thi hành và phân tích các luận cứ khoa học về quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động . Trên cơ sở đó góp phần hoàn thiện pháp luật về quyề n thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao đô ̣ng ở Viê ̣t Nam. - Phạm vị nghiên cƣ́u: Luận văn tập trung phân tích quy đinh ̣ pháp luâ ̣t về bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn theo công ƣớc quốc tế, pháp luật Việt Nam về quyền thành lập và gia nhập công đoàn. Từ đó, đánh giá thực trạng pháp luật về quyề n thành lâ ̣p và gia nhập công đoàn của ngƣời lao đô ̣ng ở Viê ̣t Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn Phƣơng pháp luận: trong quá trình nghiên cứu, luận văn dựa vào phƣơng pháp luận là phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Đồng thời vận dụng các quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam làm định hƣớng nghiên cứu. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn, gồm: Phƣơng pháp so sánh pháp luật; Phƣơng pháp phân tích quy phạm và phƣơng pháp đánh giá thực trạng pháp luật; Phƣơng pháp tổng hợp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng 4
- phƣơng pháp phân tích lịch sử. Các phƣơng pháp đƣợc kết hợp với nhau để cùng giải quyết vấn đề của luận văn. 6. Nhƣ̃ng đóng góp của luâ ̣n văn Từ kết quả của quá trình tìm hiểu , nghiên cứu, luận văn sẽ đóng góp thêm những giá trị về mặt ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong một phạm vi nhất định, những điểm mới và đóng góp dự kiến của Luận văn gồm: (1) Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, giúp ngƣời lao động có thêm cơ sở, căn cứ bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn. (2) Luận văn nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động nhìn nhận từ góc độ bảo đảm quyền con ngƣời. (3) Luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập của quy định pháp luật hiện hành liên quan tới quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động ở Việt Nam. Qua đó đóng góp một số giải pháp nhằm bảo đảm quyền thành lập và gia nhâ ̣p công đoàn . 7. Ý nghĩa của Luận văn - Về mă ̣t lý luâ ̣n : Kế t quả nghiên cƣ́u của luâ ̣n văn góp phầ n làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động theo pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam cũng nhƣ pháp luâ ̣t quố c tế ; thƣ̣c tiễn bảo đảm quyề n thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao đô ̣ng ở Viê ̣t Nam - Về mă ̣t thƣ̣c tiễn : Kế t quả nghiên cƣ́u của luâ ̣n văn có ý nghiã quan tro ̣ng trong viê ̣c hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t về quyề n thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn . Đề tài là kênh thông tin bổ trơ ̣ giúp cơ quan có thẩ m quyề n thƣ̣c thi pháp luâ ̣t về bảo đảm quyề n thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao đô ̣ng đƣơ ̣c hiê ̣u quả hơn . 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nô ̣i dung của đề tài nghiên cứu gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về quyề n thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao đô ̣ng Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền thành lâ ̣p và gia nhâ ̣p công đoàn của ngƣời lao đô ̣ng ở Viê ̣t Nam Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm quyề n thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao đô ̣ng. 5
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN THÀNH LẬP VÀ GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.1 Khái niệm quyền thành lập và gia nhập công đoàn của ngƣời lao động 1.1.1. Công đoàn 1.1.1.1. Lịch sử của tổ chức công đoàn Cuộc Cách mạng công nghiệp diễn ra ở Anh vào giữa thế kỷ 18, sau đó tiếp tục ở nhiều nƣớc khác. Cuộc cách mạng này bắt đầu từ việc phát minh và sử dụng các máy kéo sợi, máy dệt và đặc biệt là máy hơi nƣớc…chuyển lao động bằng tay sang lao động bằng máy đƣa năng suất lao động lên cao. Từ cuộc cách mạng công nghiệp, giai cấp công nhân và giai cấp tƣ sản đã ra đời. Hai giai cấp này đối lập nhau về quyền lợi. Do bị bóc lột, giai cấp công nhân đã đấu tranh chống giai cấp tƣ sản từ lẻ tẻ, rời rạc, tự phát dần dần thành cuộc đấu tranh của cả một phân xƣởng, một nhà máy, một ngành, một địa phƣơng. Trong đấu tranh, công nhân nhận thấy cần tập hợp lực lƣợng, thống nhất hành động mới bảo vệ đƣợc quyền lợi của mình. Do đó đã hình thành một tổ chức để đáp ứng yêu cầu ấy - đó là Công đoàn. Nhƣ vậy nguyên nhân chủ yếu để công đoàn ra đời là do quan hệ lao động mâu thuẫn trong mối quan hệ chủ thợ và để tập hợp bảo vệ quyền lợi của công nhân, công đoàn ra đời là tất yếu khách quan. Công đoàn ra đời đầu tiên ở Anh vào đầu năm 1868, Pháp năm 1884, Đức năm 1945…[6]. Dƣới ánh sáng của Chủ nghĩa Mác, phong trào đấu tranh của công nhân ngày càng đƣợc củng cố. Để truyền bá Chủ nghĩa Mác vào sâu rộng trong giai cấp công nhân, Mác và Ăng-gen đã đứng ra thành lập Hội Liên hiệp Lao động quốc tế (tức Quốc tế thứ nhất) vào ngày 28/09/1864 ở Luân Đôn. Quốc tế thứ nhất đồng thời làm nhiệm vụ Quốc tế công đoàn, vạch ra cƣơng lĩnh cơ bản và tích cực đấu tranh cho các yêu cầu cụ thể của công đoàn. Phong trào đấu tranh của công nhân và công đoàn ngày càng diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là sau Quốc tế II đƣợc thành lập ngày 14/05/1889 và trong những năm Chiến tranh thế giới lần thứ I tháng 08/1914. Thắng lợi Cách mạng tháng 10 Nga 1917 đã làm vang dội thế giới, giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga, thành lập nhà nƣớc vô sản đầu tiên trên thế giới, phong trào công đoàn thế giới bƣớc sang giai đoạn mới. Trong thời kỳ này, công đoàn Xô Viết có một vị trí cực kỳ quan trọng trong tổ chức công đoàn quốc tế. 6
- Từ sự thắng lợi của Cách mạng tháng 10 Nga, phong trào công nhân và công đoàn đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nƣớc khác trên thế giới nhƣ Ý, Hung-ra-ri. Sự ra đời của quốc tế III (1919) và Công hội Đỏ (RILU) năm 1921 đã đánh dấu một bƣớc tiến mới của công đoàn thế giới. Chiến tranh thế giới lần II kết thúc, hệ thống các nƣớc Xã hội chủ nghĩa ra đời thể hiện sự cân bằng lực lƣợng giữa Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa tƣ bản. Trong thời kỳ này, nhiều tổ chức công đoàn ra đời tiêu biểu nhất là Liên hiệp công đoàn thế giới tháng 10/1945 (Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức này từ năm 1949); Liên hiệp Quốc tế các công đoàn tự do (1949). Những tổ chức công đoàn mang tính quốc tế này vẫn tồn tại cho đến ngày nay. Tuy nhiên, vào thập kỷ cuối của thế kỷ 20, khi chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nƣớc Đông Âu sụp đổ, phong trào công đoàn thế giới đã có những khủng hoảng về kinh nghiệm, mô hình tổ chức, nội dung và phƣơng pháp hoạt động. Ở các nƣớc Xã hội chủ nghĩa còn lại nhƣ Việt Nam, Trung Quốc, Cu-ba, Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên, công đoàn dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền đang tiến hành đổi mới để phù hợp với tình hình mới. Các học giả nghiên cứu về công đoàn đã đƣa ra các quan điểm của mình về vấ n đề này . Cuốn Lịch sử Chủ nghĩa Công đoàn (1984) của Sidney và Beatrice Webb có quan điểm rằng công đoàn là “một hiệp hội của những ngƣời làm công ăn lƣơng có mục đích duy trì hay cải thiện các điều kiện thuê mƣớn họ” thắng thế. Có một định nghĩa hiện đại khác của Cục Thống kê Úc Đại Lợi rằng công đoàn là “...một tổ chức hợp thành chủ yếu bởi những ngƣời làm thuê, hoạt động cơ bản là thƣơng lƣợng về lƣơng bổng và điều kiện thuê mƣớn cho các thành viên của nó”. Nhƣ nhà sử học R.A Leeson, trong cuốn United We Stand (Tạm dịch: Chúng ta hãy đoàn kết đứng lên) (1971) có viết: “Hai quan điểm mâu thuẫn nhau của phong trào công đoàn đấu tranh với nhau để giành ƣu thế trong thế kỷ mƣời chín: một bên là truyền thống phƣờng hội nghiêm ngặt có tính phòng thủ truyền lại qua các câu lạc bộ thợ thuyền và các hội bạn thợ... bên khác là xu thế bành trƣớng có tính tấn công nhằm thống nhất toàn thể “ngƣời lao động nam cũng nhƣ nữ để thiết lập một trật tự mới...” Kinh tế gia thế kỷ XIX Adam Smith đã lƣu ý sự bất cân đối về quyền lợi của ngƣời lao động so với của ngƣời sở hữu (hay “ông chủ”). Trong chƣơng 8, tập I cuốn Của cải của các Quốc gia, Ad.Smith viết: Hiếm khi ta nghe nói đến sự liên 7
- hiệp của các ông chủ, mà thƣờng nghe đến hội của những ngƣời làm công. Nhƣng ai đó dựa trên điều này mà tƣởng tƣợng rằng các ông chủ hiếm khi tập hợp lại thì kẻ đó thật dốt nát, cả về thế giới lẫn về vấn đề này. Các ông chủ ở mọi lúc mọi nơi đều liên hiệp với nhau một cách ngấm ngầm nhƣng khƣ khƣ bất biến, hòng không nâng lƣơng của nhân công lên trên mức hiện hữu…[Khi những ngƣời lao động tập hợp lại,] các ông chủ… không ngừng làm ầm ĩ lên, kêu gọi sự hỗ trợ của chính quyền dân sự, và đòi thực thi nghiêm khắc những luật lệ ngặt nghèo đƣợc ban hành nhằm chống lại sự liên hiệp của những ngƣời đầy tớ, ngƣời làm công và thợ thuyền. Nhƣ vậy điều đó cho thấy, công đoàn là bất hợp pháp trong nhiều năm ở hầu hết các nƣớc. Đã có những hình phạt khắt khe đối với tổ chức công đoàn. Mặc dù thế, công đoàn vẫn đƣợc thành lập và dần dần có đƣợc sức mạnh chính trị, kết quả cuối cùng là một bộ luật lao động không chỉ hợp pháp hoá những nỗ lực tổ chức công đoàn mà đã luật hoá mối quan hệ giữa giới chủ với những ngƣời làm thuê đƣợc tổ chức thành những công đoàn. Quyền gia nhập công đoàn đã đƣợc nhắc đến trong điều 23 phân đoạn 4 của bản Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR) và đƣợc khẳng định lại trong điều 20 phân đoạn 2 rằng “Không được ép buộc bất cứ ai trong việc tham gia vào một hiệp hội”. Việc cấm đoán một ngƣời không đƣợc tham gia hay thành lập công đoàn, cũng nhƣ ép buộc một ngƣời làm việc ấy, dù là do chính phủ hay doanh nghiệp thực hiện, đều bị coi là hành vi xâm hại nhân quyền. Những lý lẽ tƣơng tự cũng đƣợc đặt ra khi ngƣời thuê mƣớn phân biệt đối xử dựa trên việc có tham gia công đoàn hay không. Mục đích của ngƣời chủ, thƣờng là kế t hơ p̣ với sự hỗ trợ của các lực lƣợng bên ngoài, nhằm cấm đoán việc công nhân của mình tham gia công đoàn. Trải qua một thời gian dài phát triển, nhận thức về công đoàn ngày càng hoàn thiện hơn và đa số các quan điểm hiện nay thống nhất rằng: Các công đoàn có thể tổ chức dựa trên một nhóm công nhân có cùng kỹ năng (công đoàn nghề nghiệp), những công nhân thuộc các ngành nghề khác nhau (công đoàn toàn thể), hay các công nhân trong toàn bộ một ngành công nghiệp (công đoàn ngành). Các công đoàn này thƣờng phân chia theo địa phƣơng và thống nhất với nhau thành các nghiệp đoàn quốc gia. Các nghiệp đoàn này lại liên kết với nhau thành các tổ chức quốc tế. Hiện nay, có một số tổ chức công đoàn lớn nhƣ, Liên hiệp công đoàn thế 8
- giới (WFTU), thành lập 1945; Tổng công đoàn quốc tế (ITUC) là trung tâm công đoàn lớn nhất thế giới, ra đời năm 2006; Liên hiệp các công đoàn ngành toàn cầu (GUFs) [34]. Ở nhiều quốc gia, công đoàn có tƣ cách pháp nhân đƣợc ủy quyền thƣơng lƣợng với giới chủ thay cho các công nhân mà công đoàn đại diện. Công đoàn có một số quyền quan trọng nhƣ quyền thƣơng lƣợng tập thể với ngƣời thuê mƣớn lao động về lƣơng bổng, giờ làm cũng và các điều kiện thuê lao động khác. Việc hai bên không thể đạt đến một thỏa thuận nào đó có thể dẫn đến những hành động gây áp lực và đỉnh điểm là đình công. Trong một số trƣờng hợp cực đoan, việc đình công có thể là hành vi bất hợp pháp. Bên ca ̣nh đó mô ̣t số công đoàn có thể không có quyền đại diện hợp pháp cho công nhân hoặc quyền này bị hạn chế. Các công đoàn có thể tham gia vào cuộc đấu tranh chính trị hay xã hội rộng lớn hơn. Chủ nghĩa công đoàn xã hội bao gồm nhiều công đoàn có thể dùng sức mạnh quốc tế để ủng hộ cho những chính sách và pháp luật có lợi hơn cho ngƣời lao động. Hiện nay, trong cơ chế thị trƣờng đang diễn ra sôi động trên phạm vi toàn thế giới, các tập đoàn tài chính quốc tế , các công ty đa quốc gia đã áp dụng chính sách đầu tƣ linh hoạt và phƣơng pháp quản lý mềm dẻo , đồ ng thời tăng cƣờng bóc lột công nhân. Thêm vào đó là tình hình việc làm của công nhân và ngƣời lao động trên thế giới đang trở thành vấn đề lớn. Vì vậy, công đoàn thế giới cần phải đổi mới, kiện toàn tổ chức công đoàn phải phấn đấu vƣơn lên không ngừng vì sự nghiệp hoà bình thế giới, ổn định kinh tế xã hội và bảo vệ ngƣời lao động. 1.1.1.2. Mục đích và vai trò của Công đoàn Thứ nhất, mục đích của Công đoàn. Công đoàn hoạt động vì mục đích xã hô ̣i, nhằ m bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động trong quan hệ lao động ... Mục đích xã hội của công đoàn thể hiện ở chỗ tổ chức này bảo vệ các quyền gắn liền với việc bảo vệ nhân phẩm của ngƣời lao động và nâng cao vị thế của ngƣời lao động trong mối tƣơng quan lao động và xã hội của giới chủ. Thứ hai, vai trò của Công đoàn. Trong xã hội tƣ bản, các nghiệp đoàn có vai trò rất quan trọng. Ở đó, các tổ chức nghiệp đoàn có tƣ cách nhƣ là “lực lƣợng quân bình” kéo cân lại vị thế vốn nhỏ bé của ngƣời lao động làm thuê so với thế lực “vạn năng” của nhà tƣ bản. Nhà nƣớc tƣ sản đã dùng công cụ pháp lý để xác lập quyền thành lập và hoạt động nghiệp đoàn của ngƣời lao động, và cũng bằng công cụ pháp 9
- lý giữ cho các nghiệp đoàn hoạt động trong khuôn khổ của trật tự xã hội tƣ bản. Ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa nói chung và Việt Nam nói riêng, công đoàn cũng có một vị trí, vai trò rất quan trọng ngoài tính chất là một tổ chức nghề nghiệp của ngƣời lao động, công đoàn ở Việt Nam còn đƣợc xác định là một tổ chức chính trị xã hội . Chính tính chất nghề nghiệp và tính chất chính trị xã hội đã khiến cho tổ chức công đoàn có vị trí, vai trò, chức năng đặc biệt: không chỉ đại diện cho lực lƣợng tự mình (đoàn viên công đoàn ), công đoàn còn đại diện cho mọi ngƣời lao động trong xã hội; không chỉ bảo vệ cho lợi ích của ngƣời lao động, công đoàn còn đại diện cho họ tham gia quản lý kinh tế xã hội. Có thể thấy, trong nền kinh tế thị trƣờng, công đoàn có vai trò: Công đoàn giúp nâng cao mức phúc lợi tiền lƣơng và lao động; Công đoàn đã thúc đẩy dân chủ trong doanh nghiệp, đồng thời giúp nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp; Công đoàn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất doanh nghiệp; Công đoàn phát huy vai trò tích cực trong mặt bảo vệ công bằng xã hội. 1.1.1.3. Công Đoàn ở Việt Nam Ngày 28/7/1929 Ban chấp hành Trung ƣơng lâm thời Đông Dƣơng Cộng sản đảng quyết định tổ chức Hội nghị đại biểu Tổng Công hội đỏ Bắc Kì lần thứ I, nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác vận động công nhân tăng cƣờng sự thống nhất về tổ chức và hành động của tổ chức công hội. Hội nghị đƣợc tổ chức tại trụ sở Tổng công hội Bắc kỳ, số nhà 15 phố Hàng Nón, Hà Nội. Tham dự Đại hội có các đại biểu các Tổng công hội tỉnh và thành phố: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, khu mỏ Đông Triều, Mạo Khê. Việc thành lập Tổng công hội đỏ Bắc kỳ có ý nghĩa hết sức to lớn đối với phong trào công nhân Việt Nam. Đó vừa là kết quả tất yếu của sự trƣởng thành về chất lƣợng của phong trào công nhân nƣớc ta, vừa là thắng lợi của đƣờng lối công vận của Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng Sản Đông Dƣơng, đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu cấp thiết về tổ chức của phong trào công nhân Việt Nam. Việc thành lập tổ chức công đoàn đầu tiên của giai cấp công nhân Việt Nam góp phần vào sự lớn mạnh của phong trào cộng sản công nhân quốc tế. Mối quan hệ giữa phong trào công nhân Việt Nam với phong trào công nhân thế giới, đặc biệt là với công nhân và công đoàn Pháp đã đƣợc công hội đỏ thiết lập. Trƣớc yêu cầu và nhiệm vụ mới của cách mạng, ngày 20/6/1946, Hội nghị Cán bộ công đoàn cứu quốc toàn quốc đã quyết định đổi tên “Hội công nhân cứu quốc” thành “Công đoàn” và thành lập Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Ngày 28 tháng 7 đƣợc lấy là ngày Công đoàn Việt Nam. 10
- Hiện nay ở Việt Nam, “công đoàn” không đƣợc coi là một danh từ chung. Định nghĩa về công đoàn đƣợc quy định trong Hiến pháp “Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của ngƣời lao động đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho ngƣời lao động, chăm lo và bảo vệ quyền , lợi ích hợp pháp , chính đáng của ngƣời lao động ; tham gia quản lý nhà nƣớc , quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiể m tra , thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của ngƣời lao động; tuyên truyền, vận động ngƣời lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (điều 10), và đƣợc cụ thể hóa trong Luật công đoàn 2012 “Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của ngƣời lao động, đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những ngƣời lao động khác (sau đây gọi chung là ngƣời lao động), cùng với cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao động; tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động ngƣời lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” (Điều 1) Khái niệm “Công đoàn” đƣơ ̣c hiể u là tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, là một tổ chức quần chúng rộng lớn nhất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Công đoàn xuất hiện khi công nhân biết ý thức về sức mạnh tập thể và biết chăm lo bảo vệ quyền lợi cho chính mình. Tổ chức công đoàn ban đầu chỉ là một tổ chức đƣợc lập ra nhằm đấu tranh và hạn chế sự bóc lột của giới chủ chứ chƣa phải là một tổ chức có nhiều quyền năng nhƣ ngày nay. Sự phát triển của công đoàn gắn liền với sự lớn mạnh của giai cấp công nhân, với sự phát triển của công nghiệp, kỹ thuâ ̣t và sự liên kết của ngƣời sƣ̉ du ̣ng lao đô ̣ng . Chính trong sự phát triển đó, hoạt đô ̣ng công đoàn cũng đƣợc thúc đẩy và dần chiếm đƣợc vị trí quan trọng trong hệ thống các tổ chức xã hội, cũng nhƣ trong đời sống của ngƣời lao động. Từ chỗ chỉ đƣợc thừa nhận trong phạm vi hẹp, ngày nay công đoàn đã đƣợc thừa nhận trong phạm vi toàn xã hội. 11
- Thực tế, trong chặng đƣờng lịch sử của đất nƣớc những năm qua, Công đoàn Việt Nam đã trƣởng thành nhanh chóng thể hiện rõ vai trò của mình đối với xã hội. Vai trò của Công đoàn Việt Nam để hiện trong các lĩnh vực: Thứ nhất, trong lĩnh vực chính trị: Công đoàn có vai trò to lớn trong việc góp phần xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, qua đó tăng cƣờng mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, từng bƣớc hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực thi pháp luật và để Nhà nƣớc thực sự là Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, giữ vững sự ổn định về chính trị. Thứ hai, trong lĩnh vực kinh tế: Công đoàn tham gia xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế nhằm xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc tập trung trên cơ sở mở rộng dân chủ. Công đoàn góp phần củng cố những thành tựu kinh tế, văn hóa và khoa học - kỹ thuật đã đạt đƣợc trong những năm thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có lợi cho xã hội. Thứ ba, trong lĩnh vực văn hóa - tư tưởng: Công đoàn phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục công nhân, viên chức và lao động nâng cao lập trƣờng giai cấp công nhân, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng; phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam. Thứ tư, trong lĩnh vực xã hội: Công đoàn có vai trò quan trọng trong việc tham gia xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng, không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hóa, khoa học - kỹ thuật của công nhân, làm cho giai cấp công nhân trở thành lực lƣợng nòng cốt của khối liên minh công - nông - trí, nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Công đoàn là cơ sở vững chắc bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cƣờng sức mạnh của Nhà nƣớc. 1.1.2. Quyền của ngƣời lao động Khái niệm “Quyền” thông thƣờng đƣợc hiểu là “cái mà luật pháp, xã hội, phong tục hay lẽ phải cho phép hƣởng thụ, vận dụng, thi hành…và khi thiếu sẽ đƣợc yêu cầu để có, nếu bị tƣớc đoạt có thể đòi hỏi để giành lại”. Quyền thƣờng gắn với một chủ thể pháp luật. Luật pháp của các nƣớc trên thế giới đều quy định quyền 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn