Luận văn Thạc sĩ Luật học: So sánh pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam và Nhật Bản
lượt xem 7
download
Hệ thống hóa những quy định pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam; hệ thống hóa những quy định pháp luật về quản trị công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Nhật Bản. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: So sánh pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam và Nhật Bản
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VÕ NGỌC DAO SO S¸NH PH¸P LUËT VÒ QU¶N TRÞ C¤NG TY Cæ PHÇN ë VIÖT NAM Vµ NHËT B¶N LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VÕ NGỌC DAO SO S¸NH PH¸P LUËT VÒ QU¶N TRÞ C¤NG TY Cæ PHÇN ë VIÖT NAM Vµ NHËT B¶N Chuyên ngành: Luâ ̣t Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ HUY CƢƠNG HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Võ Ngọc Dao
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN ........ 5 1.1. Quản trị Công ty cổ phần .................................................................. 5 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản trị CTCP: ............................................... 5 1.1.2. Nguyên tắc quản trị công ty.................................................................. 7 1.2. Pháp luật Việt nam về quản trị Công ty cổ phần .......................... 13 1.3. Pháp luật Nhật Bản về quản trị công ty cổ phần........................... 14 Chƣơng 2: PHÂN TÍCH, SO SÁNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN ................ 16 2.1. Mô hình tổ chức công ty cổ phần .................................................... 16 2.1.1. Mô hình tổ chức Công ty cổ phần ở Nhật Bản ................................... 16 2.1.2. Mô hình tổ chức công ty cổ phần ở Việt Nam ................................... 18 2.2. Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần .................................. 22 2.2.1. Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam ...... 22 2.2.2. Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần theo pháp luật Nhật Bản....... 34 2.3. Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần ....................................... 39 2.3.1. Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam ....... 39 2.3.2. Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần theo pháp luật Nhật Bản ....... 51 2.4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong công ty cổ phần .................. 53
- 2.4.1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam...................................................................................... 53 2.4.2. Giám đốc và ban giám đốc trong công ty cổ phần theo pháp luật Nhật Bản ............................................................................................. 54 2.5. Ban kiểm soát, kiểm soát viên trong công ty cổ phần ................... 56 2.5.1. Ban kiểm soát, kiểm soát viên trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam...................................................................................... 56 2.5.2. Ban kiểm soát và kiểm soát viên trong công ty cổ phần theo pháp luật Nhật Bản ............................................................................. 60 Chƣơng 3: HẠN CHẾ, BẤT CẬP VÀ ĐỀ XUẤT HƢỚNG HOÀN THIỆN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN .................................................................................... 63 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về quản trị CTCP ở Việt Nam ............................................................................................ 63 3.2. Hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật Việt Nam về quản trị công ty cổ phần .................................................................. 64 3.2.1. Bất cập trong các quy định pháp luật về quyền của cổ đông ............. 64 3.2.2. Bất cập trong quy định pháp luật về HĐQT và thành viên HĐQT ....... 65 3.2.3. Hạn chế trong quy định của pháp luật về Ban kiểm soát ................... 68 3.3. Hƣớng hoàn thiện Pháp luật Việt Nam về quản trị công ty cổ phần............................................................................................... 72 3.3.1. Hoàn thiện về mô hình tổ chức quản lý điều hành ............................. 72 3.3.2. Hoàn thiện cơ chế về bảo vệ cổ đông ................................................. 73 3.3.3. Luật hoá quy định về thành viên độc lập Hội đồng quản trị .............. 76 3.3.4. Nâng cao hiệu quả của Ban kiểm soát ................................................ 78 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BKS Ban kiểm soát CTCP Công ty cổ phần ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông GĐ Giám đốc HĐQT Hội đồng quản trị LCT Luật công ty LDN Luật doanh nghiệp Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc Luật các tổ chức hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa tín dụng 2010 XII thông qua ngày 16/6/2010 Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 nước Cộng hòa xã Luật Chứng hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày khoán 2010 29/6/2006, sửa đổi, bổ sung ngày 24/11/2010 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 do Quốc hội Luật Doanh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI nghiệp 2005 thông qua ngày 29/11/2005 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc hội Luật Doanh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII nghiệp 2014 thông qua ngày 26/11/2014 NĐ Nghị định TGĐ Tổng Giám đốc
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1: Mô hình quản trị công ty cổ phần ở Nhật Bản 16 Sơ đồ 2.2: Mô hình quản trị CTCP có Ban kiểm soát ở Việt Nam 20 Sơ đồ 2.3: Mô hình quản trị CTCP không có Ban kiểm soát ở Việt Nam 21
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản trị công ty cổ phần là một hệ thống các thiết chế, chính sách, quy định nhằm hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, điều hành và giám sát hoạt động của công ty cổ phần. Quản trị công ty cổ phần theo nghĩa rộng nhất nó bao gồm tất cả các mối quan hệ liên quan không chỉ là nội bộ công ty như các cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát, người quản lý, người lao động mà bao hàm cả mối quan hệ với các chủ nợ, người cung cấp nguyên, nhiên vật liệu, khách hàng, nhà nước, cộng đồng, xã hội với công ty Pháp luật về quản trị công ty cổ phần của Việt nam ra đời từ Luật công ty năm 1990 đánh dấ u sự ra đời của Công ty cổ phầ n , đến Luật Doanh nghiệp 2014 đã có những quy đinh ̣ pháp lý cu ̣ thể về quản trị công ty cổ phần v ới vai trò là loại hình doanh nghiệp phổ biến và quan trọng nhấ t của nề n kinh tế. Pháp luật Việt Nam về quản trị công ty cổ phần cần được hoàn thiện cả trên cả trên phương diện lập pháp và áp dụng trong thực tiễn. Trong bối cảnh nền kinh tế đang hòa nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, thì sự tương thích, đồng bộ với các quy định pháp luật của các quốc gia có nền kinh tế phát triển, đòi hỏi pháp luật Việt Nam cũng phải có những điều chỉnh, sửa đổi phù hợp. Pháp luật Nhật Bản về quản trị công ty cổ phần có truyền thống lịch sử hơn một trăm năm ra đời, phát triển và hoàn thiện, có những quy định tiến bộ, hiện đại để nâng cao hiệu quả của công ty, bảo vệ một cách tối đa quyền và lợi ích của công ty, của các cổ đông Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tić h, so sánh pháp luâ ̣t về quản trị c ông ty cổ ph ần ở Viê ̣t Nam và Nhâ ̣t Bản , tham khảo kinh nghiê ̣m lâ ̣p pháp của Nhật Bản và đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật về quản 1
- trị công ty cổ phần có vai trò thiết thực và ý nghĩa quan trọng nh ằm giúp các nhà l àm luật , các nhà quản trị , các cổ đông , chủ sở hữu công ty , nhà quản lý… tham khảo , tiế p thu các kinh nghiê ̣m , pháp luật về quản trị công ty cổ phầ n ở Nhâ ̣t Bản để hướng tới viê ̣c hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t về quản tri ̣công ty cổ phầ n ở Viê ̣t Nam , đáp ứng đòi hỏi của sự phát triể n loa ̣i hiǹ h công ty này trong nề n kinh tế thi ̣trường . 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đối với vấn đề nghiên cứu này, hiện các nghiên cứu trong nước còn rất hạn chế. Hiện chưa có một đề tài nào nghiên cứu toàn diện về so sánh pháp luật về quản trị công ty cổ phần theo Luật Công ty Nhật Bản và Luật Doanh nghiệp Việt Nam. Chỉ có một số bài viết như chế độ sở hữu cổ phần, về quan hệ pháp lý giữa công ty mẹ và công ty con; và quyền đại diện tố tụng của cổ đông. Ngoài ra, có một số Luận văn thạc sỹ nghiên cứu về quản trị CTCP, một số Luận văn thạc sỹ và Luận án tiến sỹ luật học có đề cập đến mô hình tổ chức nội bộ CTCP của Nhật Bản. Các nghiên cứu này ít nhiều đã đề cập đến thực trạng pháp luật của Nhật Bản và so sánh, đối chiếu với những vấn đề pháp lý liên quan theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam nhằm đưa ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện các qui định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam. Do nguồn tư liệu hạn hẹp nên việc nghiên cứu về Luật công ty của Nhật Bản chưa nhiều. Các văn bản Luật công ty của Nhật Bản hiện chỉ có tài liệu bằng tiếng Anh, chưa có văn bản được dịch chính thức ra tiếng Việt. Nhìn chung, phương pháp đối chiếu pháp luật vận dụng là phù hợp nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa các chế định Luật Doanh nghiệp Việt Nam so với Luật công ty Nhật Bản. Việc sử dụng phương pháp so sánh luật học còn hạn chế do thiếu các nguồn thông tin cần thiết để đánh giá các qui định sửa đổi đặt trong bối cảnh kinh tế xã hội của Nhật Bản. 2
- 3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa những quy đinh ̣ pháp luâ ̣t về quản tri ̣công ty cổ phầ n ở Viê ̣t Nam. - Hê ̣ thố ng hóa những quy đinh ̣ pháp luâ ̣t về quản tri ̣công ty cổ phầ n theo quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t Nhâ ̣t Bản. - Phân tích, so sánh pháp luâ ̣t về quản tri ̣công ty cổ phầ n ở Viê ̣t Nam và Nhật Bản như : cơ cấ u tổ chức , Đa ̣i hô ̣i đồ ng cổ đông , Hô ̣i đồ ng quản tri ,̣ Ban giám đố c, Ban kiể m soát, quyề n của cổ đông, cơ cấ u vố n … - Đề xuấ t phương hướng hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t về quản tri ̣công ty cổ phầ n ở Viê ̣t Nam. 3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vào các qui định pháp luâ ̣t về quản trị công ty cổ ph ần ở V iê ̣t Nam và Nhâ ̣t Bản ; phân tić h, so sánh và đề xuấ t phương hướng hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t về quản tri công ̣ ty cổ phầ n ở Viê ̣t Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đư ợc nghiên cứu trên cơ sở phương pháp bi ện chứng duy v ật, phương pháp tổng hơ ̣p, thố ng kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh… 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Nghiên cứu một cách có hệ thống pháp luâ ̣t về quản tri ̣công ty cổ phầ n ở Viê ̣t Nam và Nhâ ̣t Bản; - Phân tích, so sánh pháp luâ ̣t về qu ản trị công ty cổ phần ở Việt Nam và Nhật Bản; - Nhâ ̣n xét, đánh giá các ha ̣n chế , bấ t câ ̣p của pháp luật về quản tri ̣công ty cổ phầ n ở Viê ̣t Nam; - Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản tri ̣ công ty cổ phầ n ở Viê ̣t Nam. 3
- 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài lời mở đầ u và kế t luận, nội dung của đề tài bao gồm ba chương: - Chương 1: Quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản tri ̣công ty cổ phầ n ở Viê ̣t Nam và Nhâ ̣t Bản. - Chương 2: Phân tích, so sánh pháp luâ ̣t về quản tri ̣công ty cổ phầ n ở Viê ̣t Nam và Nhâ ̣t Bản. - Chương 3: Hạn chế , bấ t câ ̣p và đề xuất hướng hoàn thiện của pháp luâ ̣t Việt Nam về quản tri ̣công ty cổ phầ n. 4
- Chương 1 QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN 1.1. Quản trị Công ty cổ phần 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản trị CTCP: Quản trị công ty cổ phần là một hệ thống các thiết chế, chính sách, quy định nhằm hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, điều hành và giám sát hoạt động của công ty cổ phần. Quản trị công ty cổ phần theo nghĩa rộng nhất nó bao gồm tất cả các mối quan hệ liên quan không chỉ là nội bộ công ty như các cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát, người quản lý, người lao động mà bao hàm cả mối quan hệ với các chủ nợ, người cung cấp nguyên, nhiên vật liệu, khách hàng, nhà nước, cộng đồng, xã hội với công ty. Mố i quan hê ̣ giữa các bên liên quan này đươ ̣c xác đinh ̣ mô ̣t phầ n bởi hệ thống pháp luật và các nguyên tắc, quy định. Đối với mỗi quốc gia khác nhau thì mối quan hệ này còn được xác định trên nền tảng của văn hoá, lịch sử, từ xuất phát điểm, sự phát triển kinh tế của quốc gia. Việc quản trị CTCP có vai trò vô cùng quan trọng trọng định hướng, xây dựng và phát triển CTCP. Lịch sử kinh tế đã chứng minh việc quản trị CTCP không tốt đã dẫn đến sự sụp đổ của rất nhiều các CTCP mang tầm vóc quốc gia, điều này một lần nữa khẳng định thêm vai trò của việc quản trị CTCP. Đặc biệt, đố i với những quố c gia có nề n kinh tế thị trường, viê ̣c tăng cường tính chặt chẽ trong quản trị CTCP mang lại rất nhiều lợi thế cho nền kinh tế quốc dân, quản trị CTCP tốt sẽ làm tăng hiệu quả của các chính sách công đối với nền kinh tế. Quản trị CTCP tố t sẽ xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, nền kinh tế được phát triển theo một cách bền vững. 5
- Cùng với đó, quản trị CTCP tốt còn giúp giảm thiể u những tổ n thất có thể gặp phải khi các cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra. Mỗi quốc gia vì thế phải xây dựng mô ̣t khuôn khổ pháp lý về quản trị CTCP. Thực tế cho thấy, nếu quốc gia nào xây dựng được một khuôn khổ pháp lý về quản trị CTCP chặt chẽ, quốc gia đó sẽ có một nền kinh tế vững mạnh. Ngược lại với những quốc gia chưa xây dựng được hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho quản trị CTCP thì sẽ làm giảm mức đô ̣ tin tưởng của các nhà đầ u tư và không khuyế n khích đầ u tư từ bên ngoài. Theo Giáo trình Luật Thương mại do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2013 của PGS.TS. Ngô Huy Cương: Công ty cổ phần có sự tách biệt giữa quyền quản lý và quyền sở hữu, điều hành công ty bởi các cổ đông không tham gia trực tiếp điều hành các hoạt động thường nhật của công ty. Việc quản trị công ty cổ phần khác và phức tạp hơn so với việc quản trị các công ty khác. Do đó quản trị công ty cổ phần luôn luôn được sự quan tâm không chỉ của các thương nhân, người đầu tư, các nhà kinh tế mà còn cả các luật gia. Quản trị công ty cổ phần được hiểu theo nhiều nghĩa rộng hẹp khác nhau. Theo nghĩa rộng nhất nó bao gồm tất cả các mối quan hệ liên quan tới sự ra quyết định của công ty như mối quan hệ giữa cổ đông, các chủ nợ, người lao động, người cung cấp nguyên, nhiên vật liệu, khách hàng, nhà nước với công ty [4]. Quản trị Quản trị công ty cổ phần là một trong những nội dung quan trọng nhất trong hệ thống pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam cũng như các nước có nền kinh tế phát triển. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã ban hành các nguyên tắc quản trị công ty, như một tiêu chuẩn chuẩn mực để các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, tham chiếu và ban hành các chính sách, quy định pháp luật về quản trị công ty, nhằm hạn 6
- chế xung đột trong quy định pháp luật giữa các quốc gia và từng bước theo đúng chuẩn mực quốc tế. Trên thế giới, pháp luật về quản trị công ty cổ phần đã ra đời từ rất sớm. Từ thế kỷ 19, Vương quốc Anh, Pháp, Đức, Mỹ và một số nước có nền kinh tế phát triển đã ban hành các Luật về Công ty, trong đó có các quy định về quản trị CTCP. Nhâ ̣t Bản là nề n kinh tế phát tr iể n đứng thứ hai thế giới . Pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Nhật Bản , với kinh nghiê ̣m lập pháp hàng trăm năm, đã hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản trị công ty cổ phần, góp phần phát triển công ty cổ phần thành loại hình công ty quan tro ̣ng nhấ t và là tru ̣ cô ̣t của nền kinh tế Nhâ ̣t Bản. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay , thì các công ty cổ phần ngày càng lớn mạnh cả về số lượng , quy mô cũng như sự đóng góp cho nề n kinh tế . Từ Luâ ̣t công ty năm 1990 đánh dấ u sự ra đời của Công ty cổ phần , đến Luật Doanh nghiệp 2014 đã có những quy đinh ̣ pháp lý cụ thể về quản trị công ty cổ phần , đóng vai trò là loa ̣i hiǹ h doanh nghiê ̣p phổ biế n và quan tro ̣ng nhấ t của nề n kinh tế. Do đó, việc nghiên cứu và phân tích các ưu điểm và hạn chế của pháp luật về quản trị công ty cổ phần của các nước có nền kinh tế phát triển, trong đó có Nhật Bản, để tham khảo kinh nghiệm lập pháp cũng như đề xuất sửa đổi, hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quản trị công ty cổ phần. 1.1.2. Nguyên tắc quản trị công ty Quản trị công ty cổ phần là một trong những nội dung quan trọng nhất trong hệ thống pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam cũng như các nước có nền kinh tế phát triển. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã ban hành các nguyên tắc quản trị công ty, như một tiêu chuẩn chuẩn mực để 7
- các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, tham chiếu và ban hành các chính sách, quy định pháp luật về quản trị công ty, nhằm hạn chế xung đột trong quy định pháp luật giữa các quốc gia và từng bước theo đúng chuẩn mực quốc tế. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã đưa ra các nguyên tắc quản trị công ty như sau: a. Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả Khuôn khổ quản trị công ty cần được phát triển dựa trên quan điểm về tác động đối với hiệu quả kinh tế nói chung, tính toàn vẹn của thị trường và các cơ chế khuyến khích mà khuôn khổ này tạo ra cho các bên tham gia thị trường, và thúc đẩy thị trường minh bạch và hiệu quả. Các quy định pháp lý và quản lý tác động tới thông lệ quản trị công ty cần phù hợp với quy định của pháp luật, minh bạch và có khả năng cưỡng chế thực thi. Việc phân định trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý khác nhau phải được quy định rõ ràng và đảm bảo phục vụ lợi ích của công chúng. Các cơ quan giám sát, quản lý và cưỡng chế thực thi phải liêm chính, có đủ thẩm quyền, và nguồn lực để hoàn thành chức năng của mình một cách chuyên nghiệp và khách quan. Hơn nữa, các quyết định của những cơ quan này phải kịp thời, minh bạch và được giải thích đầy đủ. b. Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản Các quyền cơ bản của cổ đông bao gồm quyền được: 1) Đảm bảo các phương thức đăng ký quyền sở hữu; 2) Chuyển nhượng cổ phần; 3) Tiếp cận các thông tin liên quan và quan trọng về công ty một cách kịp thời và thường xuyên; 4) Tham gia và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông; 5) Bầu và bãi miễn các thành viên Hội đồng quản trị; 6) Hưởng lợi nhuận của công ty. Cổ đông phải có quyền tham gia và được cung cấp đầy đủ thông tin về 8
- các quyết định liên quan tới những thay đổi cơ bản của công ty, ví dụ: 1) Sửa đổi các quy định hay điều lệ của công ty hay các văn bản quản trị tương đương của công ty; 2) Cho phép phát hành thêm cổ phiếu; 3) Các giao dịch bất thường, bao gồm việc chuyển nhượng tất cả hay một phần lớn tài sản của công ty, dẫn đến việc bán công ty. Cổ đông phải có cơ hội tham gia một cách hiệu quả và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, và phải được thông tin về quy định họp Đại hội đồng cổ đông, bao gồm cả thủ tục biểu quyết. Cổ đông cần được thông tin đầy đủ và kịp thời về thời gian, địa điểm và chương trình của các Đại hội đồng cổ đông cũng như thông tin đầy đủ và kịp thời về các vấn đề phải được thông qua tại các đại hội này. Cổ đông phải có cơ hội đặt câu hỏi cho Hội đồng quản trị, kể cả câu hỏi liên quan tới kiểm toán độc lập hàng năm, kiến nghị các vấn đề đưa vào chương trình nghị sự của Đại hội đồng cổ đông, và đề xuất các giải pháp trong giới hạn hợp lý. Phải tạo điều kiện cho cổ đông tham gia hiệu quả vào việc ra quyết định quản trị công ty ví dụ việc đề cử và bầu chọn thành viên Hội đồng quản trị. Cổ đông có thể đưa ra quan điểm của mình đối với chính sách thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị và người quản lý doanh nghiệp. Thưởng cổ phiếu hay quyền mua cổ phiếu trong kế hoạch thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị và người lao động phải được sự chấp thuận của cổ đông. c. Đối xử bình đẳng với cổ đông Mọi cổ phiếu cùng loại và cùng một đợt phát hành đều có quyền như nhau. Nhà đầu tư trước khi mua cần được cung cấp thông tin đầy đủ về các quyền gắn liền với tất cả các đợt phát hành và loại cổ phiếu. Bất cứ thay đổi nào về quyền biểu quyết phải được sự thông qua của các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu bị ảnh hưởng bất lợi bởi sự thay đổi đó. 9
- Cổ đông thiểu số phải được bảo vệ khỏi các hành động lạm dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi hoặc vì lợi ích của các cổ đông nắm quyền kiểm soát và họ cần có các phương tiện khiếu nại hiệu quả. Các tổ chức lưu ký hoặc được chỉ định đại diện cho cổ đông phải biểu quyết theo cách đã thỏa thuận với cổ đông mà họ đại diện. Những trở ngại đối với biểu quyết từ nước ngoài cần được loại bỏ. Hoạt động biểu quyết của cổ đông trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có thể thực hiện trực tuyến từ bất kỳ nơi nào trên thế giới nhằm thực hiện quyền của cổ đông. Các quy trình và thủ tục của Đại hội đồng cổ đông phải đảm bảo sự đối xử bình đẳng với mọi cổ đông. Các thủ tục của công ty không được gây khó dễ hoặc phát sinh chi phí không cần thiết khi biểu quyết. Cần ngăn cấm giao dịch nội gián và lạm dụng mua bán tư lợi cá nhân. Thành viên Hội đồng quản trị và người quản lý doanh nghiệp khác phải công khai cho Hội đồng quản trị biết họ có lợi ích đáng kể nào trong bất kỳ một giao dịch hay vấn đề gì ảnh hưởng trực tiếp tới công ty hay không, cho dù là trực tiếp, gián tiếp hay thay mặt cho bên thứ ba. d. Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong Quản trị công ty Quyền của các bên có quyền lợi liên quan được pháp luật quy định hoặc theo các thoả thuận song phương phải được tôn trọng. Khi lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan được pháp luật bảo vệ, các bên có liên quan phải có cơ hội được khiếu nại hiệu quả khi quyền lợi của họ bị vi phạm. Cần xây dựng các cơ chế nâng cao hiệu quả tham gia của người lao động. Khi các bên có quyền lợi liên quan tham gia vào quá trình quản trị công ty, họ phải được tiếp cận với thông tin phù hợp, đầy đủ và đáng tin cậy một cách kịp thời và thường xuyên. 10
- Các bên có quyền lợi liên quan, bao gồm cả người lao động và tổ chức đại diện cho họ, phải được tự do truyền đạt những mối quan ngại của họ về những việc làm không hợp pháp hoặc không phù hợp với đạo đức lên Hội đồng quản trị và việc này không được phép ảnh hưởng đến quyền của họ. Khuôn khổ quản trị công ty cần được hỗ trợ bằng một khuôn khổ về phá sản hiệu quả và thực thi hiệu quả quyền của chủ nợ. e. Công khai thông tin và tính minh bạch Công bố thông tin phải bao gồm, nhưng không hạn chế các nội dung quan trọng về: - Kết quả tài chính và hoạt động của công ty. - Mục tiêu của công ty. - Sở hữu cổ phần đa số và quyền biểu quyết. - Chính sách thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị và người quản lý công ty, bao gồm trình độ, quy trình tuyển chọn, các vị trí đang nắm giữ tại công ty khác và liệu họ có được Hội đồng quản trị coi là độc lập hay không. - Các giao dịch với các bên liên quan. - Các yếu tố rủi ro có thể tiên liệu. - Các vấn đề liên quan đến người lao động và các bên có quyền lợi liên quan khác. - Cơ cấu và chính sách quản trị, cụ thể là nội dung của bất kỳ quy tắc hoặc chính sách quản trị nào và quy trình thực hiện nó. - Thông tin phải được chuẩn bị và công bố phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng cao về công bố thông tin kế toán, tài chính và phi tài chính. Kiểm toán hàng năm phải được tiến hành bởi một đơn vị kiểm toán độc lập, đủ năng lực và có chất lượng cao nhằm cung cấp ý kiến đánh giá độc lập và khách quan cho Hội đồng quản trị và các cổ đông, đảm bảo rằng các báo 11
- cáo tài chính đã thể hiện một cách trung thực tình hình tài chính và hoạt động của công ty về mọi mặt chủ chốt. Đơn vị kiểm toán độc lập phải chịu trách nhiệm đối với cổ đông và có trách nhiệm thực hiện công tác kiểm toán một cách chuyên nghiệp đối với công ty. Các kênh phổ biến thông tin phải tạo điều kiện tiếp cận thông tin bình đẳng, kịp thời và hiệu quả chi phí cho người sử dụng. f. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị Thành viên Hội đồng quản trị phải làm việc với thông tin đầy đủ, tin cậy, siêng năng và cẩn trọng, và vì lợi ích cao nhất của công ty và cổ đông. Khi quyết định của Hội đồng quản trị có thể ảnh hưởng tới các nhóm cổ đông khác nhau theo cách khác nhau thì Hội đồng quản trị phải đối xử bình đẳng với mọi cổ đông. Hội đồng quản trị phải áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức cao, phải quan tâm lợi ích của cổ đông. Hội đồng quản trị phải thực hiện các chức năng chủ yếu bao gồm: - Xem xét và định hướng chiến lược công ty, các kế hoạch hoạt động cơ bản, chính sách rủi ro, ngân sách và kế hoạch kinh doanh hàng năm; đặt ra các mục tiêu hoạt động, theo dõi việc thực hiện mục tiêu và hoạt động của công ty; giám sát các hoạt động đầu tư vốn, thâu tóm và thoái vốn chủ yếu. - Giám sát hiệu quả thực tiễn quản trị công ty và thực hiện các thay đổi khi cần thiết. - Lựa chọn, trả lương, giám sát và thay thế người quản lý công ty khi cần thiết và giám sát kế hoạch chọn người kế nhiệm. - Gắn mức thù lao của cán bộ quản lý cấp cao và Hội đồng quản trị với lợi ích lâu dài của công ty và cổ đông. - Đảm bảo sự nghiêm túc và minh bạch của quy trình đề cử và bầu chọn Hội đồng quản trị. 12
- - Giám sát và xử lý các xung đột lợi ích tiềm ẩn của Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và cổ đông, bao gồm việc sử dụng tài sản công ty sai mục đích và lợi dụng các giao dịch với các bên có liên quan. - Đảm bảo tính trung thực của hệ thống báo cáo kế toán và tài chính của công ty, kể cả báo cáo kiểm toán độc lập, và bảo đảm rằng các hệ thống kiểm soát phù hợp luôn hoạt động, đặc biệt là các hệ thống quản lý rủi ro, kiểm soát tài chính và hoạt động, tuân thủ theo pháp luật và các tiêu chuẩn liên quan. - Giám sát quy trình công bố thông tin và truyền đạt thông tin. Hội đồng quản trị phải có khả năng đưa ra phán quyết độc lập, khách quan về các vấn đề của công ty. - Hội đồng quản trị phải xem xét việc bổ nhiệm một số lượng đủ các thành viên Hội đồng quản trị không điều hành có khả năng đưa ra phán quyết độc lập đối với các vấn đề khi tiềm ẩn xung đột về lợi ích. - Khi các uỷ ban của Hội đồng quản trị được thành lập, thẩm quyền, thành phần và quy trình hoạt động của các uỷ ban phải được Hội đồng quản trị quy định và công bố rõ ràng. - Thành viên Hội đồng quản trị phải cam kết thực hiện trách nhiệm của mình một cách hiệu quả. Để thực hiện trách nhiệm của mình, thành viên Hội đồng quản trị phải được tiếp cận với thông tin chính xác, phù hợp và kịp thời. 1.2. Pháp luật Việt nam về quản trị Công ty cổ phần Cùng với xu thế phát triển kinh tế chung của thế giới, pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam cũng đã được ban hành, sửa đổi và từng bước hoàn thiện. Quản trị CTCP được hệ thống và quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật; bao gồm các Luật Công ty năm 1990, qua các lần sửa đổi năm 1999, 2005 và mới đây nhất là Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành,…. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn