Luận văn Thạc sĩ Luật học: Sự lựa chọn mô hình bảo hiến ở Việt Nam
lượt xem 11
download
Mục đích của luận văn nhằm tìm hiểu cơ bản về các mô hình bảo hiến trên thế giới thông qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá những khái niệm, vai trò của bảo hiến đối với mỗi quốc gia, làm rõ các yếu tố tác động đến sự lựa chọn xây dựng mô hình bảo hiến ở mỗi quốc gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Sự lựa chọn mô hình bảo hiến ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI HẢI ĐƯỜNG SỰ LỰA CHỌN MÔ HÌNH BẢO HIẾN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI HẢI ĐƯỜNG SỰ LỰA CHỌN MÔ HÌNH BẢO HIẾN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Lý luận - Lịch sử Nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chủ tịch Hội đồng Người hướng dẫn GS. TS Phạm Hồng Thái TS. Đặng Minh Tuấn Hà Nội - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ Bùi Hải Đường
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU------------------------------------------------------------------- 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC MÔ HÌNH BẢO HIẾN TRÊN THẾ GIỚI ----------------------------------- 8 1.1. Khái niệm, vị trí vai trò của bảo hiến ---------------------------------- 8 1.1.1 Khái niệm bảo hiến -------------------------------------------------------- 8 1.1.2. Vị trí, vai trò bảo hiến ---------------------------------------------------11 1.2. Sự hình thành và phát triển của các mô hình bảo hiến điển hình trên thế giới. -----------------------------------------------------------------------13 1.2.1. Mô hình hội đồng Hiến pháp ở Cộng hòa Pháp ---------------------13 1.2.2. Mô hình bảo hiến bằng tòa án ở Hoa Kỳ -----------------------------19 1.2.3. Mô hình tòa án Hiến pháp ở Đức --------------------------------------23 1.2.4.Mô hình bảo hiến Quốc hội ---------------------------------------------25 1.3. Lý do lựa chọn mô hình bảo hiến trên thế giới------------------------26 1.3.1. Các yếu tố pháp luật -----------------------------------------------------27 1.3.2. Các yếu tố chính trị ------------------------------------------------------28 1.3.3. Sự ảnh hưởng mô hình bảo hiến nước ngoài -------------------------30 1.3.4. Ưu, nhược điểm của mô hình bảo hiến -------------------------------31 CHƯƠNG II: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIẾN Ở VIỆT NAM --------------------------------------------------------------------- 34 2.1. Bảo hiến theo quy định của các Hiến pháp trong lịch sử -----------34 2.1.1. Những nền tảng ban đầu cho sự hình thành bảo hiến theo Hiến pháp năm 1946 ------------------------------------------------------------------34 2.1.2. Bảo hiến theo Hiến pháp năm 1959 -----------------------------------36
- 2.1.3. Bảo hiến theo Hiến pháp năm 1980 -----------------------------------37 2.1.4. Bảo hiến theo Hiến pháp 1992 -----------------------------------------39 2.2. Mô hình bảo hiến theo Hiến pháp năm 2013 --------------------------40 2.3. Những ưu điểm và hạn chế của mô hình bảo hiến ở Việt Nam ----47 2.3.1. Ưu điểm -------------------------------------------------------------------49 2.3.2. Hạn chế--------------------------------------------------------------------50 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH BẢO HIẾN Ở VIỆT NAM -----57 3.1. Yêu cầu xây dựng cơ quan bảo hiến chuyên trách ở Việt Nam -----57 3.2. Cơ sở xây dựng cơ quan bảo hiến chuyên trách ở Việt Nam -------60 3.2.1. Tồn tại một bản Hiến pháp quy định tính pháp lý tối cao ----------60 3.2.2. Từng bước hoàn thiện và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ----------------------------------------------------------61 3.2.3. Cơ chế phân quyền có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước ---------------------------------------------------------------------63 3.2.4. Quyền con người, quyền công dân được từng bước ghi nhận ---------64 3.2.5. Sự thống nhất về tư tưởng hoàn thiện cơ chế bảo hiến -------------65 3.3. Đánh giá sự phù hợp của các mô hình bảo hiến ở Việt Nam -------66 3.4. Đề xuất mô hình hội đồng Hiến pháp ở Việt Nam -----------------------73 3.4.1. Mô hình hội đồng Hiến pháp ở Việt Nam ----------------------------75 3.4.2. Cách thức tổ chức hội đồng Hiến pháp -------------------------------78 3.4.3. Chức năng của hội đồng Hiến pháp -----------------------------------79 3.4.4.Trình tự, thủ tục hoạt động của hội đồng Hiến pháp -----------------83 KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------ 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------ 88
- PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử pháp lý thế giới đã ghi nhận Hiến pháp xuất hiện nhằm mục đích tạo sự cân bằng, kiểm soát quyền lực nhà nước, đặt ra một phạm vi giới hạn mà nhà nước buộc phải tuân thủ để bảo vệ quyền công dân. Hiến pháp đại diện cho nền dân chủ đối với mỗi quốc gia, thể hiện ý chí và quyền lực nhân dân. Tuy nhiên, Hiến pháp ở nhiều quốc gia chưa được coi trọng đúng giá trị. Khi Hiến pháp không được bảo vệ giá trị pháp lý tối cao, không được ghi nhận là đạo luật nền tảng cho hệ thống pháp luật quốc gia thì nhu cầu về cơ chế bảo vệ Hiến pháp xuất hiện. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp nhằm mục đích bảo vệ Hiến pháp đồng thời bảo vệ nền dân chủ, bảo vệ quyền lực mà nhân dân đã trao cho nhà nước. Hiến pháp và cơ chế bảo hiến trở thành công cụ thiết yếu để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong bất cứ một mô hình nhà nước dân chủ ở mọi giai đoạn của lịch sử nhân loại. Xây dựng mô hình bảo hiến nhằm bảo vệ giá trị pháp lý tối cao của Hiến pháp là một trong những nội dung quan trọng để hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Đường lối và chính sách của nhà nước nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật đã chỉ rõ mục tiêu coi Hiến pháp là nền tảng hệ thống pháp luật, cần được bảo vệ giá trị pháp lý. Nghị quyết 48 ngày 2/5/2005 của Bộ chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2020: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập 1
- quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 [1]. Trên cơ sở nghị quyết 48 ngày 2/5/2005 của Bộ chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2020, báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng - Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X năm 2006 của Đảng tiếp tục ghi nhận: “tiếp tục xây dựng và hoàn thiện mô hình Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” xác định “xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát và tính hợp hiến và hợp pháp trong hoạt động và quyết định của cơ quan công quyền”, xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp” [2]. Hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp đã là mục tiêu hướng đến trong một khoảng thời gian rất dài tuy nhiên bởi nhiều lý do mà một cơ quan chuyên trách bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam chưa thể hình thành. Việt Nam mới hoàn thiện và ban hành Hiến pháp 2013 nhưng nhu cầu hình thành một mô hình bảo hiến chuyên trách trong thời kỳ mới vẫn còn tồn tại. Hiến pháp 2013 là bản Hiến pháp của thời kỳ mới; trên cơ sở quán triệt và thể chế hoá các chủ trương, đường lối của Đảng; tạo cơ sở chính trị - pháp lý cho việc thực hiện công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ đi lên chủ nghĩa xã hội. Hiến pháp năm 2013 sẽ tiếp tục sứ mệnh lịch sử của mình: Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh [3]. Hiện nay bối cảnh tình hình thế giới đã có nhiều biến chuyển sâu sắc; trong khi đó ở Việt Nam quan điểm tôn trọng và tuân thủ tuyệt đối pháp luật vẫn chưa tồn tại trên thực tế. Đối với hầu hết những công dân, người được Hiến pháp trực tiếp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì đều không 2
- hiểu hết tầm quan trọng của Hiến pháp và nhu cầu cần hạn chế sự vi phạm Hiến pháp. Thực tế cho thấy, các hành vi bị nhận định vi hiến thường xuyên đến từ phía cơ quan nhà nước, đơn cử trong lĩnh vực rõ ràng nhất là việc ban hành các văn bản pháp luật. Hiến pháp 2013 không ghi nhận mô hình bảo hiến chuyên trách khiến cho việc hạn chế, xử lý các hành vi hiến gặp nhiều khó khăn. Thực trạng hiện nay, cần tìm ra mô hình bảo hiến chuyên trách phù hợp cho Việt Nam nhằm đề xuất vào các bản Hiến pháp trong tương lai. Theo Hiến pháp 2013, Việt Nam cũng đã có cơ chế bảo vệ Hiến pháp thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan nhà nước, giữa công dân với cơ quan nhà nước tuy nhiên cơ chế trên thực tế vừa không đầy đủ, vừa yếu, lại không thống nhất, không đồng bộ, thiếu thủ tục trình tự dẫn đến việc tuyên bố một quyết định vi hiến ở Việt Nam là một việc nằm ngoài phạm vi thẩm quyền của cơ quan nhà nước. Trong bối cảnh hiện tại, việc xây dựng một Hiến pháp tốt và xây dựng một cơ chế để bảo vệ Hiến pháp hiệu quả là một nhu cầu chính đáng. "Lịch sử không ban tặng cho một quốc gia nhiều cơ hội như thế và khi cơ hội đến, phải vượt qua các thách thức vì tương lai của quốc gia bị đe dọa”[4]. Mô hình bảo hiến nào thực sự cần thiết với Việt Nam, các quốc gia trên thế giới đã lựa chọn mô hình bảo hiến thông qua những yếu tố như thế nào. Nghiên cứu nhằm đánh giá mô hình phù hợp nhất với hoàn cảnh nước ta thời kỳ hiện tại. Từ những lý do trên, tôi xin lựa chọn đề tài: “Sự lựa chọn mô hình bảo hiến ở Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ chuyên nghành Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật. Đây là đề tài có tính cần thiết, cấp bách, thời sự. 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn Nghiên cứu về Hiến pháp, đặc biệt về cơ chế bảo hiến không phải là đề tài quá mới với các nhà nghiên cứu cả ở thế giới và Việt Nam. Đặc biệt là trong giai đoạn sửa đổi Hiến pháp năm 1992, hàng loạt những hội nghị, 3
- hội thảo, tọa đàm được tổ chức nhằm đưa ra những nghiên cứu, kiến nghị về việc xây dựng mô hình bảo hiến chuyên trách trong Hiến pháp mới. Tuy Hiến pháp 2013 không ghi nhận mô hình bảo hiến chuyên trách như kỳ vọng nhưng những nghiên cứu về mô hình bảo hiến đã tạo nền tảng cho việc tiếp tục xây dựng bảo hiến ở Việt Nam trong tương lai. Trong thời gian qua đã có những nghiên cứu khoa học, công trình khoa học, bài viết, chuyên đề, sách chuyên khảo nổi bật và đáng chú ý bao gồm: GS.TS Nguyễn Đăng Dung, Chủ nghĩa Hiến pháp và vấn đề bảo hiến ở Việt Nam, Kỷ yếu về Hội thảo quốc tế về bảo hiến, Văn phòng Quốc hội năm, 2009. GS.TSKH Đào Trí Úc, Tài phán Hiến pháp và xây dựng tài phán Hiến pháp ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí nhà nước và pháp luật số 10, năm 2006. Sách chuyên khảo Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến, đồng chủ biên, nhà xuất bản Lao động - xã hội, năm 2012. Sách chuyên khảo Mô hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng Hiến pháp ở một số nước trên thế giới, Ban Biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2013. Sách chuyên khảo Các thiết chế hiến định độc lập kinh nghiệm quốc tế và triển vọng ở Việt Nam, Viện chính sách công và pháp luật, nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2013. Sách chuyên khảo Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011. Tài liệu tham khảo Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về bảo hiến, Văn phòng Quốc hội, nhà xuất bản Thời đại, năm 2009. Một số đề tài nghiên cứu thạc sỹ, tiến sĩ liên quan về đề tài bảo vệ Hiến pháp như: 4
- Luận án tiến sĩ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật “Bảo hiến trong nhà nước pháp quyền” của tác giả Nguyễn Mậu Tuân, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011. Luận án tiến sĩ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật “Cơ chế bảo hiến trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” tác giả Tào Thị Quyên, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam của tác giả Bùi Thanh Cương, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014. Các công trình khoa học nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý luận chung về bảo hiến, khái niệm, vai trò bảo hiến, cung cấp những nền tảng cơ bản về mô hình bảo hiến trên thế giới, mô hình bảo hiến hiện tại ở Việt Nam đồng thời chỉ rõ ra những kinh nghiệm Việt Nam có thể tham khảo, cũng như lựa chọn cho mình một mô hình bảo hiến phù hợp với đặc thù quốc gia. Những nghiên cứu đã thể hiện những ưu điểm, hạn chế của mô hình bảo hiến Việt Nam hiện tại đồng thời đề xuất khắc phục hạn chế nhằm hoàn thiện cơ chế bảo hiến từ đó tạo nền tảng cho việc xây dựng cơ quan bảo hiến chuyên trách ở nước ta. Những nghiên cứu khoa học trên là nguồn tham khảo, vận dụng và học hỏi quan trọng để đề tài luận văn có thể thực hiện hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lịch sử bảo hiến ở nước ta, các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn mô hình bảo hiến… để đóng góp một phần ý nghĩa thực tiễn và lý luận về cơ chế bảo hiến ở nước ta. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu Mục đích của luận văn nhằm tìm hiểu cơ bản về các mô hình bảo hiến trên thế giới thông qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá những 5
- khái niệm, vai trò của bảo hiến đối với mỗi quốc gia, làm rõ các yếu tố tác động đến sự lựa chọn xây dựng mô hình bảo hiến ở mỗi quốc gia. Đồng thời nghiên cứu xác định những ưu điểm và hạn chế của mô hình bảo hiến hiện tại, xem xét nền tảng để hoàn thiện mục tiêu xây dựng mô hình bảo hiến chuyên trách ở Việt Nam, đưa ra những minh chứng chứng tỏ tầm quan trọng của mô hình bảo vệ Hiến pháp tại Việt Nam, nhu cầu cần thiết phải tồn tại mô hình bảo hiến trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất thiết chế bảo hiến chuyên trách ở nước ta, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo vệ quyền công dân, quyền con người, xây dựng nhà nước pháp quyền. Để hoàn thành mục đích trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ: - Nghiên cứu các đặc điểm của các cơ quan bảo vệ Hiến pháp trên thế giới. Bên cạnh đó, tìm hiểu tại sao các quốc gia lại lựa chọn mô hình bảo hiến đó, nhằm tìm ra những mô hình phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở Việt Nam. - Nghiên cứu cơ chế bảo hiến ở Việt Nam hiện nay, yêu cầu cần thiết cho sự đổi mới của mô hình - Nghiên cứu đưa ra các kiến nghị, kế thừa và phát triển một mô hình bảo hiến chuyên trách phù hợp với đặc điểm quốc gia đối với Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; quan điểm đổi mới nhà nước và pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: đề tài vận dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng; đồng thời sử dụng một số phương pháp là so sánh luật học, so sánh chính trị học 6
- 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sỹ, tôi xác định phạm vi của đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề pháp lý liên quan đến việc hình thành mô hình bảo hiến chuyên trách ở Việt Nam; những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong việc xây dựng mô hình bảo hiến, trên cơ sở đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm xây dựng có hiệu quả mô hình bảo hiến. 6. Tính mới của nghiên cứu Luận văn nghiên cứu trên nền tảng nhu cầu về mô hình bảo hiến chuyên trách ở Việt Nam, đưa ra những luận điểm khoa học về sự cần thiết phải tồn tại nhu cầu bảo hiến. Đồng thời, nghiên cứu những đặc điểm tác động đến mô hình bảo hiến của một quốc gia, gắn với thực tiễn Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra đề xuất mô hình bảo hiến chuyên trách phù hợp với yêu cầu trong hoàn cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Tác giả mong muốn luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Về kết cấu, Luận văn bao gồm Phần mở đầu, Phần Kết luận và ba chương: Chương I: Cơ sở hình thành và phát triển của các mô hình bảo hiến trên thế giới. Chương II: Sự hình thành và phát triển của bảo hiến ở Việt Nam. Chương III: Đề xuất mô hình bảo hiến ở Việt Nam. 7
- Chương I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC MÔ HÌNH BẢO HIẾN TRÊN THẾ GIỚI 1.1. Khái niệm, vị trí vai trò của bảo hiến 1.1.1 Khái niệm bảo hiến Hiến pháp là đạo luật gốc, đạo luật tối cao của một quốc gia, Hiến pháp ra đời thể hiện ý chí của nhân dân nhằm mục đích giới hạn quyền lực nhà nước, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhân dân. Hiến pháp là cơ sở để xem xét tính pháp lý của mọi văn bản, mọi quyết định và mọi hành vi của bộ máy nhà nước và công dân; là một dạng khế ước cam kết giữa nhân dân và nhà nước. Nhân dân có quyền xem xét tính hợp hiến của pháp luật. Hiến pháp xuất hiện trong một xã hội có nền dân chủ, có sự phân chia quyền lực nhà nước, phân công và phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước với nhau. Hiến pháp đặt nền móng cho mọi hoạt động của bộ máy nhà nước, nguyên tắc, chức năng, thẩm quyền bộ máy nhà nước đều theo sự điều chỉnh của Hiến pháp. Chủ nghĩa hợp hiến được hình thành bởi ý tưởng chính trị tự do ở Tây Âu và Hoa Kỳ là hình thức bảo vệ quyền cá nhân đối với sức khỏe, tài sản, tự do tôn giáo và ngôn luận. Để đảm bảo những quyền trên, người soạn thảo Hiến pháp đã nhấn mạnh kiểm soát quyền lực nhà nước trong mỗi ngành quyền lực. Bất cứ cơ quan nào sử dụng đủ quyền lực để bảo vệ tôi khỏi bị hàng xóm cướp bóc, tất có thể sử dụng đủ quyền lực để phá hủy hoặc nô lệ hóa tôi. Nghịch lý này nằm trong gốc rễ của lý thuyết hiện đại về tình trạng tự nhiên: Làm sao chúng ta thoát khỏi tình trạng vô chính phủ mà không sa vào chính thể chuyên quyền để điều khiển người bị trị mà vẫn có thể ngăn ngừa quyền hành tích lũy này không bị lạm dụng?...Giải pháp dân chủ tự do cho vấn nạn này chính là chủ nghĩa hợp hiến [4]. 8
- Hiện nay, trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất, chính xác nào về bảo hiến. Các thuật ngữ được dùng trong mỗi hoàn cảnh khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh quốc gia, điều kiện chính trị của quốc gia. Bảo hiến hay cách gọi thông thường khác gọi là bảo vệ Hiến pháp hay tài phán Hiến pháp có thể hiểu là cách thức đánh giá tính hợp hiến của các văn bản pháp luật, các hành vi pháp lý của các cơ quan quyền lực nhà nước được thực hiện bởi một cơ quan hiến định. Theo nghĩa hẹp, bảo hiến được giải thích là bảo vệ tính hợp hiến của các đạo luật, mục đích nhằm tìm ra sự phù hợp giữa Hiến pháp, đạo luật gốc với những văn bản mang tính pháp lý khác, sự phù hợp ở đây không mang tính khuyến cáo mà là sự chính xác. Mỗi văn bản có tính pháp lý được ban hành ở bất kỳ cơ quan nào đều cần có sự tuân thủ tuyệt đối Hiến pháp. Ở một góc độ theo nghĩa rộng hơn, bảo hiến là bảo vệ tinh thần và nội dung của Hiến pháp. Tinh thần trong bản Hiến pháp mà các nhà lập hiến đã truyền tải vảo bản Hiến pháp, bảo vệ mối liên hệ giữa hành pháp, tư pháp và lập pháp, kiểm soát tính hợp hiến của các hành vi thực hiện bởi thiết chế nhà nước được quy định trong Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp chỉ cách thức tổ chức thực hiện bảo vệ Hiến pháp của một quốc gia được thể hiện thông qua mô hình bảo hiến mà quốc gia đó lựa chọn. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp ở mỗi quốc gia thường không giống nhau nhưng vẫn có điểm chung nhất định. Nền móng của bảo hiến được cho là có thể xuất hiện vào thời Hy Lạp cổ đại. Những hình thức sơ khai của mô hình bảo hiến xuất hiện ngày càng nhiều ở châu Âu trung đại, các quốc gia bắt đầu có những điều luật liên quan đến mô hình bảo hiến. Tuy không thành chế định bảo hiến cụ thể nhưng lại có giá trị tham khảo rất lớn như: Đức, Pháp, Bồ Đầu Nha, Na Uy, Đan Mạch, Hy Lạp, Áo, Rumani. Vương quốc Anh cũng có những đóng góp nhất định vào sự phát triển của cơ chế bảo hiến. Anh quốc được coi là 9
- quê hương của nền dân chủ, quê hương của nghị viện hiện đại. Với việc xuất hiện bản "Đại Hiến chương" hay Magna Carta là một trong những văn bản pháp luật quan trọng trong lịch sử nước Anh, không chỉ đơn thuần là cột mốc cho tự do, dân chủ của nước Anh; mà người ta xem Đại Hiến chương là một văn kiện đã góp phần không nhỏ trong sự phát triển của chủ nghĩa tự do và nền dân chủ trên thế giới, được ban hành vào năm 1215. Sự kiện này đã đánh dấu những bước chuyển biến lớn với lịch sử pháp luật nước Anh, trong đó có quan điểm về tính tối cao của Hiến pháp, mặc dù nước Anh không có một bản Hiến pháp thành văn. Người Anh đã khởi xướng ra thủ tục luận tội quan chức nhà nước đồng thời đề xuất ra tính tối thượng của pháp luật và quyền được tào án xem xét tính hợp pháp của hoạt động chính phủ. Thế kỷ XVIII, tòa án đã ra một phán quyết tuyên bố các luật của đế chế Anh không còn giá trị pháp lý trên lãnh thổ Hoa Kỳ. Sự kiện xác nhận quyền bảo hiện của tòa án Hoa Kỳ mới được chính thức xác nhận hình thành mô hình bảo hiến kiểu Hoa Kỳ do những tòa án thường thực hiện. Từ sự ra đời của chế định bảo hiến ở Hoa Kỳ, đã mở đường cho hàng loạt các quốc gia khác với các bản Hiến pháp sau đó. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha thế kỷ 19, dưới sự ảnh hưởng của Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1812 tại Tây Ban Nha, Hiến pháp Cadiz đã ra đời. Sau đó, Hiến pháp này lại làm nền tảng cho Hiến pháp Bồ Đào Nha ra đời năm 1822. Các bản Hiến pháp này, dưới sự ảnh hưởng của Hiến pháp Hoa Kỳ đều mang những mầm mống của cơ chế bảo vệ Hiến pháp - tính tối cao của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật quốc gia; Na Uy, Đan Mạch, Hy Lạp đưa quyền giám sát Hiến pháp vào thế kỷ 19; năm 1867, Tòa án Liên bang Áo được trao quyền giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền, Tòa án Tiểu bang được trao quyền ra quyết định với các vụ kiện vi phạm Hiến pháp... Tới giai đoạn 1918 - 1939 mô hình bảo hiến của Áo nổi lên, giai đoạn này được coi là "thời kỳ của nước Áo" (the Austrian Period). Nước 10
- Áo áp dụng công trình của hai nhà khoa học Hans Kelsen và Adolf Merkl sáng tạo ra mô hình bảo hiến tập trung. Mô hình này đã mở đường cho hàng loạt các Tòa án Hiến pháp ở Châu Âu. Hiến pháp năm 1920 ở Áo xác nhận nền tảng của Tòa án Hiến pháp. Mô hình Tòa án Hiến pháp chịu trách nhiệm cơ bản bảo hiến như là một nhiệm vụ độc lập đã được xác nhận ở Áo và phổ biến ra nhiều quốc gia khác nhất là ở châu Âu, trở thành một trong những mô hình cơ bản về cơ chế bảo hiến trên thế giới. Sau giai đoạn này, rất nhiều các quốc gia ở khắp các khu vực trên thế giới thành lập cơ quan bảo vệ Hiến pháp theo những mô hình khác nhau như Nhật Bản, Thái Lan, Ấn Độ, Myanma, Italia [5]… Ngoài tòa án (tòa án thường và tòa án Hiến pháp) như ở Mỹ và Áo, ở một số nước, pháp luật còn giao quyền bảo hiến cho một số cơ quan khác với những tên gọi, ví dụ như hội đồng Hiến pháp, các tòa đặc biệt thuộc Toà án tối cao, hoặc cho bản thân Nghị viện. Mô hình hội đồng Hiến pháp của Pháp năm 1958 và mô hình bảo hiến Quốc hội - nghị viện của Liên Xô đã mở ra thêm nhiều sự lựa chọn phù hợp hơn hoàn cảnh của mỗi quốc gia. Các mô hình bảo hiến trên thế giới hiện nay đã được phát triển nhanh chóng, được đa số các quốc gia trên thế giới ghi nhận là một trong những chế định bắt buộc tồn tại trong hệ thống pháp luật quốc gia, được quy định trong văn bản có giá trị pháp lý cao nhất của quốc gia đó ở dạng thành văn hoặc bất thành văn. Tính đến nay theo những số liệu không chính thức đã có ít nhất hơn 80% các quốc gia trên thế giới quy định về vấn đề bảo vệ Hiến pháp dưới những hình thức khác nhau. 1.1.2. Vị trí, vai trò bảo hiến Bảo hiến đóng góp rất lớn cho sự hoàn thiện của pháp luật, nền dân chủ quốc gia cũng như sự phát triển của quốc gia. Mô hình bảo hiến ở mỗi quốc gia tùy thuộc vào hoàn cảnh nên có những đặc điểm riêng biệt nhưng 11
- cơ bản bảo hiến được xây dựng với những vai trò và mục đích chung. Mô hình bảo hiến được xây dựng với những mục tiêu cơ bản sau: - Kiểm soát quyền lực nhà nước, duy trì hiệu quả hoạt động cả bộ máy nhà nước, hoàn chỉnh chức năng của từng cơ quan trong bộ máy nhà nước. - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. - Hoàn thiện hệ thống pháp luật. Bảo hiến nhằm mục đích để bảo vệ giá trị pháp lý tối cao của Hiến pháp, cũng như hoàn thiện các chế định pháp luật. Hiến pháp như tên gọi của nó, sẽ bảo vệ những giá trị cốt lõi, những điểm căn bản nhất của quốc gia cho dù bản Hiến pháp đó tồn tại ở bất kỳ dạng nào: thành văn hay bất thành văn. Khi tiến hành xây dựng pháp luật, những văn bản pháp luật xây dựng có thể không hoàn toàn dựa trên cái nhìn khách quan về vấn đề mà còn mang nhiều tính hạn chế, cá nhân. Việc tồn tại những điểm sai sót, không thống nhất, mâu thuẫn là điều không thể tránh khỏi trong thực tiễn. Mô hình bảo hiến được hình thành sẽ bảo vệ xã hội khỏi những văn bản, những điều luật mâu thuẫn, tạo nên sự thống nhất trong phạm vi của Hiến pháp và pháp luật. Hiến pháp có thể hạn chế một phần hoặc toàn bộ những vấn đề có thể phát sinh trong việc xây dựng, ban hành và thực thi pháp luật. Bảo hiến bảo vệ hoàn chỉnh quy trình “Lập hiến - lập pháp”, đưa quy trình vào trong thực tế và áp dụng. Hệ thống pháp luật sẽ được xây dựng hoàn chỉnh, đúng trình tự, có sự giám sát chặt chẽ, có sự điều chỉnh kịp thời khi cần. Hiến pháp điều chỉnh những mối quan hệ xã hội đúng theo khuôn khổ pháp luật, theo những cốt lõi của Hiến pháp. Hiến pháp hạn chế quyền lực của cơ quan nhà nước trong phạm vi mà Hiến pháp quy định, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, quyền công dân được xây dựng hoàn thiện trong Hiến pháp được bảo vệ tuyệt đối. Nhân dân thông qua cơ quan bảo hiến thực hiện quyền giám sát của mình, yêu cầu cơ quan bảo 12
- hiến bảo vệ quyền và lợi ích của mình trước những văn bản vi hiến, hành vi vi hiến của cơ quan quyền lực nhà nước hay của những cá nhân thẩm quyền. Bảo hiến là điều kiện tiên quyết để có thể đưa Hiến pháp vào thực tiễn cuộc sống, bảo đảm giá trị pháp lý của các quy phạm pháp luật, tạo nên sự thống nhất trong toàn bộ quá trình xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, khiến cho pháp luật có thể đi sâu vào thực tiễn. Bảo hiến xây dựng một cơ chế cụ thể không chỉ bảo vệ tính pháp lý của Hiến pháp đồng thời xây dựng cơ chế để công dân yêu cầu nhà nước xem xét tính hợp hiến của một điều luật, một đạo luật hay một hành vi bất kỳ vi hiến xảy ra. Đối tượng bảo vệ Hiến pháp ở hướng tới là những hành vi vi hiến và cả những văn bản vi hiến. 1.2. Sự hình thành và phát triển của các mô hình bảo hiến điển hình trên thế giới. Mô hình bảo hiến trên thế giới có thể phân chia thành các kiểu mô hình khác nhau. Nếu phân chia theo cách thức giám sát thì có mô hình giám sát Hiến pháp tập trung và mô hình giám sát Hiến pháp phi tập trung. Cách thức phân chia theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền cơ quan bảo hiến thông thường là cách phân chia được sử dụng nhiều nhất thì trên thế giới có bốn mô hình bảo hiến điển hình được áp dụng như sau: - Mô hình bảo hiến bằng tòa án Hiến pháp (điển hình tại Áo, Đức). - Mô hình bảo hiến bằng tòa án tư pháp (điển hình tại Hoa Kỳ). - Mô hình bảo hiến bằng hội đồng Hiến pháp (điển hình tại Pháp). - Mô hình bảo hiến khác. 1.2.1. Mô hình hội đồng Hiến pháp ở Cộng hòa Pháp Bối cảnh hình thành của mô hình: Cộng hòa Pháp là một quốc gia có nền pháp luật dân chủ hàng đầu trên thế giới, mô hình tài phán Hiến pháp cũng là một trong ba mô hình đặc thù được nhiều quốc gia lựa chọn áp dụng. 13
- Mô hình hội đồng Hiến pháp được hình thành đầu tiên ở cộng hòa Pháp và dần dần phát triển đến nhiều quốc gia, đa phần là những quốc gia chịu ảnh hưởng chính trị và pháp lý cũng như văn hóa từ cộng hòa Pháp. Để có thể xây dựng và áp dụng hiệu quả được mô hình hội đồng Hiến pháp, nước Pháp cũng đã phải trải qua một quá trình đấu tranh hàng trăm năm, bắt nguồn từ thế kỷ 18. Hiến pháp năm 1799 đã chính thức ghi nhận sự xuất hiện của cơ chế bảo hiến với mục đích chính nhằm tìm sự cân bằng giữa hành pháp, lập pháp và tư pháp. Hiến pháp 1799 quy định trao quyền bảo hiến cho một trong hai viện thuộc nghị viện. Tuy còn nhiều hạn chế, nhưng nhà nước Cộng hòa Pháp đã bắt đầu thừa nhận bảo hiến rất sớm. Thượng viện có thẩm quyền kiểm tra tính hợp hiến, có thể tuyên bố hủy bỏ văn bản vi hiến không có giá trị pháp lý (mô hình có đôi nét gần giống với mô hình bảo hiến nghị viện của Liên Xô). Tất nhiên với trình tự và lập pháp vừa kiểm tra thì việc thượng viện kiểm tra tính hợp hiến chắc chắn chỉ mang tính hình thức. Đến Hiến pháp năm 1892, cộng hòa Pháp vẫn thừa nhận sự tồn tại của bảo hiến thông qua Thượng viện. Thượng viện vẫn được trao quyền kiểm tra, tuyên bố hủy bỏ văn bản không có giá trị pháp lý và thêm quyền đình chỉ văn bản pháp luật đang thi hành. Quyền năng thì tăng lên nhưng Thượng viện lại không sử dụng quyền năng của mình vào bảo vệ Hiến pháp nên chỉ dừng lại ở những quy định mang đậm tính hình thức. Thời kỳ cộng hòa đệ Tam: Hiến pháp 1985 đã không còn thừa nhận cơ chế bảo vệ Hiến pháp của Thượng viện, quy định về tài phán Hiến pháp hoàn toàn bị xóa bỏ trong bản Hiến pháp thời kỳ này. Tuy vậy, các học giả đã bắt đầu tìm hiểu được tầm quan trọng của mô hình bảo hiến đối với sự phát triển của cộng hòa Pháp. Hiến pháp năm 1946 đã quy định thành lập một Ủy ban Hiến pháp do tổng thống đứng đầu, nhằm kiểm tra tính hợp hiến của dự luật cho được thông qua của nghị viện. Đến thời điểm này mô hình bảo hiến vẫn chỉ mang tính hình thức. Do nhiều nguyên nhân khi quy 14
- định Hiến pháp không có giá trị thực tế để kiểm soát những đạo luật dễ gây lên tình trạng vi hiến - vi phạm nghiêm trọng quyền về con người, gây lên những ảnh hưởng xấu cho xã hội. Đến năm 1958, những mâu thuẫn bắt đầu bùng nổ, xã hội Pháp trở nên vô cùng phức tạp, Pháp kiều ở Algieri liên lục nổi dậy chống lại chính phủ Pháp. Chính phủ Pháp được sự ủng hộ của nghị viện cũng không thể ổn định được tình hình xã hội. Giữa năm 1958, chính phủ Pháp tuyên bố từ chức, nghị viện Pháp tìm mọi cách để thành lập ra chính phủ mới nhưng đều không thành công. Bất ổn chính trị ở nước Pháp kéo dài suốt từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến thời điểm này khiến cho lòng tin của nhân dân vào nghị viện và các Đảng phái chính trị hoàn toàn không còn. Đứng trước hoàn cảnh khó khăn, nghị viện Pháp đã phải thay đổi thể chế, hoàn thiện lại chế độ chính trị nhằm tìm ra lối thoát cho sự khủng hoảng. Tháng 9 năm 1958, tướng Đờ Gôn được mời làm thủ tướng cho một chính phủ mới, sự xuất hiện của anh hùng quốc gia với uy tín rất cao đã khiến cho sự ủng hộ của nhân dân tăng cao cho chính phủ Pháp. Hiến pháp năm 1958 [6] do tướng Đờ Gôn khởi xướng được thông qua đã mở ra một thời kỳ mới cho cộng hòa Pháp đồng thời đầu cho một trong những mô hình bảo hiến tiêu biểu trên thế giới được hình thành. Bản Hiến pháp đã thiết lập nên một nền cộng hòa mới gắn liền với tướng Đờ gôn, Hiến pháp 1958 ra đời đã tiến hành giải quyết hai vấn đề chủ chốt mà suốt thời gian dài trước sức ép của nghị viện mà không thể tiến hành được Thứ nhất, Hiến pháp 1958 đã tăng quyền hạn cho tổng thống, hạn chế được sự tham gia của nghị viện vào mọi hoạt động của chính phủ. Thứ hai, Hiến pháp 1958 đã quy định thành lập thành công hội đồng Hiến pháp đúng nghĩa để có thể xem xét hoạt động lập pháp, vốn là hoạt động quan trọng nhất của nghị viện. Nghị viện có rất nhiều quyền hạn vào thời gian trước đã bị hạn chế thông qua bản Hiến pháp 1958 mang đậm chất tổng thống Đờ gôn. Tại sao nước Pháp tại thời điểm đó lại lựa chọn 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn