intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

62
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nghiên cứu các quy định về việc thụ lý vụ án dân sự nhằm phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho việc nhận thức và áp dụng trên thực tế một cách thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả. Qua đó, tìm ra những tồn tại, bất cập của các quy định của pháp luật, đưa ra những giải pháp hữu ích đóng góp vào quá trình xây dựng hoàn thiện quy định của pháp luật. Đồng thời, nêu lên thực tiễn thực hiện quy định về quá trình thụ lý vụ án dân sự tại một số Tòa án nhân dân, qua đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH THỊ THU HƢƠNG THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ THEO TRÌNH TỰ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2017 i
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH THỊ THU HƢƠNG THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ THEO TRÌNH TỰ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUẤN Hà Nội – 2017 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đinh Thị Thu Hƣơng iii
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự UBND : Ủy ban nhân dân TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao VADS: vụ án dân sự iv
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ iv MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1........................................................................................................... 7 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ ............ 7 1.1.Quyền khởi kiện - Cơ sở của việc thụ lý vụ án dân sự ................................... 7 1.1.1.Quyền khởi kiện ............................................................................................ 9 1.1.2. Điều kiện khởi kiện ................................................................................... 13 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của thụ lý vụ án Dân sự ................... 17 1.2.1. Khái niệm thụ lý vụ án Dân sự .................................................................. 17 1.2.2. Đặc điểm thụ lý vụ án dân sự .................................................................... 21 1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của thụ lý vụ án dân sự ................................................... 23 1.3. Hậu quả pháp lý của việc thụ lý vụ án Dân sự ............................................. 23 1.4. Pháp luật một số nƣớc về thụ lý vụ án dân sự.............................................. 24 1.4.1. Pháp luật tố tụng dân sự của Canada ....................................................... 24 1.4.2.Pháp luật tố tụng dân sự của Đan Mạch và Thụy Điển............................. 24 1.4.3. Pháp luật tố tụng dân sự của Hàn Quốc ................................................... 24 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................... 26 CHƢƠNG 2......................................................................................................... 27 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ .... 27 2.1. Các quy định về trình tự thụ lý vụ án dân sự ............................................... 27 2.1.1. Nhận đơn, các tài liệu kèm theo ................................................................ 27 2.1.2. Xem xét, đánh giá đơn và tài liệu kèm theo .............................................. 32 2.1.3. Kiểm tra các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện .......................... 38 2.1.4. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; bổ sung tài liệu, chứng cứ ........... 40 2.2. Các quy định về điều kiện thụ lý vụ án dân sự ............................................ 41 2.2.1. Điều kiện về chủ thể khởi kiện .................................................................. 41 2.2.2. Điều kiện về thẩm quyền của Tòa án ........................................................ 48 v
  6. 2.2.3. Điều kiện về thời hiệu khởi kiện ............................................................... 52 2.2.4. Điều kiện về hòa giải tiền tố tụng ............................................................. 53 2.2.5. Điều kiện liên quan đến sự việc chƣa đƣợc Tòa án hoặc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc đã đƣợc giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhƣng ngƣời khởi kiện có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự .......................................................................................................... 54 2.2.6. Điều kiện về nộp tiền tạm ứng án phí ....................................................... 55 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................... 57 CHƢƠNG 3......................................................................................................... 58 THỰC TIỄN THỰC HIỆN, ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ ................................................... 58 3.1 Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về thụ lý vụ án dân sự ....................... 58 3.1.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện các quy định về thụ lý vụ án dân sự theo pháp luật Việt Nam .......................................................................... 58 3.1.2. Những vướng mắc trong việc thụ lý vụ án dân sự .................................... 60 3.2. Những khiếm khuyết và nguyên nhân khiếm khuyết .................................. 64 3.3. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thụ lý vụ án dân sự................................................................................................................... 65 3.3.1. Cơ sở xây dựng các định hƣớng................................................................ 65 3.3.2. Một số định hƣớng cụ thể.......................................................................... 67 3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thụ lý vụ án Dân sự.............. 70 3.4.2.Về hướng dẫn thi hành pháp luật ............................................................... 73 3.4.3. Kiến nghị về tư pháp ................................................................................. 74 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................... 77 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 80 vi
  7. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm qua, với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đã đạt đƣợc nhiều thành tựu rực rỡ, tuy nhiên bên cạnh đó cũng nảy sinh nhiều quan hệ xã hội phức tạp, nhất là trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động đòi hỏi phải có cơ chế xử lý bằng con đƣờng Tòa án. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 ra đời đã thay thế các Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 1994, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động 1996 là bƣớc ngoặt đối với ngành luật tố tụng dân sự Việt Nam. Bộ luật đã quy định đầy đủ các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự, quy định quyền khởi kiện vụ án dân sự, quy định phạm vi khởi kiện các điều kiện để thụ lý vụ án dân sự. Luật số 65/2011/QH12 ngày 29/3/2011 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012 đã sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về khởi kiện và thụ lý vụ án phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu mới. Cùng với sự ra đời Hiến pháp 2013, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016 là thể chế chiến lƣợc tƣ pháp, đổi mới, cải cách thủ tục tố tụng dân sự theo hƣớng công khai, minh bạch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. BLTTDS cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tƣ pháp; có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Thụ lý vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) là hành vi tố tụng đầu tiên của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp nhận, kiểm tra đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật. Sau khi kiểm tra các điều kiện khởi kiện, trƣờng hợp đủ điều kiện thì Tòa án thụ lý vụ án bằng việc vào sổ thụ lý vụ án dân sự. Thụ lý vụ án dân sự là căn cứ để xác định thời hạn tố tụng dân sự. Thụ 1
  8. lý vụ án dân sự đúng có ý nghĩa quan trọng, bảo đảm đƣợc quyền tiếp cận công lý của chủ thể khi có tranh chấp dân sự, đồng thời tránh đƣợc việc phải giải quyết hậu quả của việc thụ lý vụ án không đúng dẫn đến tốn kém về công sức, tiền của của đƣơng sự. Mặt khác, có còn có ý nghĩa trong việc khẳng định Tòa án đã đầu tƣ nhiều về thời gian, công sức và trí tuệ cho hoạt động này. Thụ lý vụ án dân sự đƣợc tiến hành theo những trình tự, thủ tục nhất định do pháp luật tố tụng dân sự quy định. Trình tự, thủ tục này có ý nghĩa cho việc chuẩn bị tiến hành giải quyết vụ án dân sự trong quá trình tố tụng đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Do đó, việc nghiên cứu để làm rõ những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hiện hành về thụ lý vụ án dân sự có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Mặt khác, việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm tại một số Tòa án địa phƣơng, qua đó đƣa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này là một hoạt động cần thiết. Với nhận thức nhƣ vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề “Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Việc nghiên cứu các quy định về việc thụ lý vụ án dân sự nhằm phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho việc nhận thức và áp dụng trên thực tế một cách thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả. Qua đó, tìm ra những tồn tại, bất cập của các quy định của pháp luật, đƣa ra những giải pháp hữu ích đóng góp vào quá trình xây dựng hoàn thiện quy định của pháp luật. Đồng thời, nêu lên thực tiễn thực hiện quy định về quá trình thụ lý vụ án dân sự tại một số Tòa án nhân dân, qua đó đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật. 2.2. Mục tiêu cụ thể Việc nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy định của pháp luật về thủ tục thụ lý vụ án dân sự. Từ đó mục tiêu cụ thể của đề tài là 2
  9. giải quyết về mặt lý luận các khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng nhƣ các vấn đề có liên quan. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành, để việc xét xử giải quyết các vụ án đƣợc khách quan, toàn diện và đúng quy định của pháp luật thì Tòa án phải có kỹ năng, phƣơng pháp và kinh nghiệm thực tiễn trong việc thụ lý, xây dựng hồ sơ và xét xử vụ án dân sự. Trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về quá trình thụ lý vụ án. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thụ lý vụ án dân sự. Tuy nhiên, so với những công trình đã nghiên cứu trƣớc đây, đề tài có hƣớng nghiên cứu khác và có những nội dung mới, cụ thể: Thứ nhất, Tiếp cận thụ lý vụ án dân sự theo nguyên tắc Tòa án không đƣợc từ chối giải quyết vụ án dân sự vì lý do chƣa có điều luật để áp dụng, nguyên tắc này đã đƣợc đƣa riêng tại Mục 3 của BLTTDS năm 2015. Trong bối cảnh thực tế hiện nay việc quy định nhƣ vậy là hoàn toàn phù hợp, bởi lẽ chủ trƣơng của Đảng về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đã đƣợc ghi nhận trong Nghị quyết số 49-NQ/TW với mục tiêu xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc hiện đại phục vụ nhân dân, phụng sự tổ quốc. Việc quy định Tòa án không đƣợc từ chối giải quyết vụ án dân sự vì lý do chƣa có điều luật áp dụng là phù hợp với tinh thần cải cách tƣ pháp của Đảng về phát triển hệ thống án lệ, trên tinh thầm hội đồng xét xử độc lập, sáng tạo, công tâm trong xét xử “thẩm phán làm luật” để lấp những khoảng trống của pháp luật và bảo vệ triệt để quyền lợi của ngƣời dân, bảo đảm trật tự xã hội. Thứ hai Thụ lý vụ án dân sự giúp tiếp cận đa ngành trong việc nghiên cứu giải quyết vụ án dân sự, trong khi các luận văn trƣớc chỉ tiếp cận trong khuôn khổ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Luật số 65/2011/QH12 ngày 29/3/2011 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012, mà việc giải quyết dân sự cốt ở hai bên. Chính vì lẽ đó, ngoài tiếp cận trong khuôn khổ bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, luận văn 3
  10. còn xem xét đến những yếu tố nhƣ phong tục tập quán, tâm lý của đƣơng sự, kỹ năng của ngƣời thẩm phán xử lý, tiếp dân trong công tác nhận đơn, thụ lý vụ án dân sự. Khi có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng về các vấn đề trên thì việc giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn sau tốt hơn. Thứ ba, góp phần bảo vệ quyền con ngƣời, bảo vệ quyền tiếp cận công lý ngƣời dân thông qua hoạt động nhận đơn, thụ lý vụ án dân sự. Thứ tƣ, là nghiên cứu thực tiễn thực hiện quy định về thụ lý vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân một số đơn vị, từ đó, đề tài sẽ đƣa ra những giải pháp, kiến nghị có cơ sở lý luận và thực tiễn góp phần vào quá trình hoàn thiện các quy định của pháp luật về thụ lý vụ án dân sự. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu các quy định về thủ tục thụ lý vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong giai đoạn BLTTDS 2004 đã hết hiệu lực thi hành trong khi BLTTDS năm 2015 đã đƣợc Quốc hội thông qua và đã có hiệu lực thi hành. Do vậy luận văn sẽ phân tích, đánh giá, so sánh giữa quy định của luật mới và luật cũ. Về thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật về thủ tục thụ lý vụ án dân sự, đề tài nghiên cứu và đánh giá trong phạm vi tại Tòa án nhân dân một số đơn vị, trong thời gian 03 năm gần đây. 5. Tổng quan các công trình nghiên cứu Trong những năm gần đây, đã có các công trình nghiên cứu về thủ tục thụ lý vụ án dân sự, điển hình nhƣ: (1) Liễu Thị Hạnh, Thụ lý vụ án dân sự một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án thạc sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội, 2009; (2) Nguyễn Thu Hiền, Hoàn thiện chế định khởi kiện và thụ lý án Dân sự trong pháp luật tố tụng Việt Nam, Luận án thạc sỹ luật học, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, 2012. Công trình nghiên cứu trên đã làm rõ đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản và quy định của Bộ luật dân sự năm 2004, đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2011. Mặt khác, công trình này đều phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về thủ tục thụ lý vụ án dân sự trong phạm vi cả nƣớc, thì sẽ không nghiên cứu 4
  11. sâu đƣợc những vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng. Do đó, đề tài sẽ tập trung vào việc nghiên cứu tiếp những nội dung mà công trình trƣớc đây chƣa đề cập đến. Bên cạnh đó Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, do đó luận văn sẽ nghiên cứu trên cơ sở BLTTDS 2015 theo hƣớng so sánh những điểm mới của bộ luật. Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của tác giả về thụ lý vụ án dân sự, hi vọng rằng với việc tiếp thu, kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc và trên cơ sở tham khảo những tài liệu có liên quan đƣợc viết trong thời gian gần đây, đề tài sẽ có những đóng góp nhất định trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự, đáp ứng yêu cầu của hoạt động cải cách tƣ pháp, góp phần xây dựng bảo vệ quyền con ngƣời, quyền tiếp cận công lý của ngƣời dân khi đến làm việc tại Tòa án. 6. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu các nội dung về: Những vấn đề lý luận cơ bản về thụ lý vụ án dân sự; quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục thụ lý vụ án. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật. Quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp thống kê. Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua điều tra, khảo sát,… từ đó đánh giá bản chất của các nội dung trong phạm vi đề tài nghiên cứu. 6.3. Địa điểm nghiên cứu Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với việc áp dụng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thủ tục thụ lý vụ án dân sự trên lãnh thổ Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn 5
  12. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về thụ lý vụ án dân sự Chƣơng 2 Thực trạng pháp luật Việt Nam về thụ lý vụ án dân sự Chƣơng 3 Thực tiễn thực hiện, định hƣớng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thụ lý vụ án dân sự 6
  13. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ 1.1.Quyền khởi kiện - Cơ sở của việc thụ lý vụ án dân sự Lịch sử nền văn minh nhân loại là một quá trình đấu tranh khẳng định các quyền cơ bản của con ngƣời. Các quyền ấy luôn đƣợc coi là vấn đề thiêng liêng, cơ bản, và cũng luôn là khát vọng của toàn thể nhân loại. Quyền con ngƣời đƣợc sinh ra và đồng thời cũng đƣợc bảo đảm nhƣ một lẽ tự nhiên. Nó là vấn đề quan trọng trong luật pháp của mỗi quốc gia, và pháp luật có vai trò rất lớn trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền đó. Quyền con ngƣời là những giá trị xã hội cao quý đƣợc thừa nhận và bảo vệ chung của cả nhân loại tiến bộ. Quan niệm về quyền con ngƣời đã đƣợc các nhà tƣ tƣởng bàn đến từ thời cổ đại và không ngừng đƣợc phát triển, bổ sung cùng với quá trình phát triển của lịch sử nhân loạn. Khi bàn đến quyền con ngƣời Jaeque Mourgeon trong cuốn “Các quyền con ngƣời“ đã cho rằng: Quyền con ngƣời trƣớc hết đƣợc hiểu là những đặc quyền tự nhiên mà con ngƣời có. Đó là khả năng hành động có ý thức, trách nhiệm nhất là tự bảo vệ. Nhƣng bản thân đặc quyền (quyền tự nhiên) chƣa phải là quyền con ngƣời. Mà để đạt đến cái gọi là “quyền“ thì phải có yếu tố thứ hai là pháp luật. Chỉ khi đƣợc pháp luật ghi nhận thì các đặc quyền của cá nhân mới trở thành đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật mới trở thành quyền con ngƣời [37, tr131]. Trên cơ sở quan niệm đúng đắn và khoa học về con ngƣời, chủ nghĩa mác đã xác định con ngƣời là con ngƣời xã hội bản chất con ngƣời trong tính hiện thực của nó là sự tổng hòa các quan hệ xã hội, cho nên quyền con ngƣời thể hiện sâu sắc giá trị các quan hệ xã hội và hiển nhiên mang bản chất đó [38, tr.11]. Trên cơ sở các quan niệm về quyền con ngƣời năm 1776, lần đầu tiên quyền con ngƣời đƣợc ghi nhận trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: “Tất cả mọi ngƣời sinh ra đều có quyền đƣợc bình đẳng, tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm đƣợc, trong đó có quyền sống, quyền tự do mƣu cầu hạnh phúc“. Năm 1791, trong tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền Pháp, quyền con ngƣời từng bƣớc đƣợc các quốc gia thừa nhận và quy định trong pháp luật của nƣớc mình. Ở nƣớc ta, vấn đề quyền con ngƣời đã đƣợc nghiên cứu và phản ánh 7
  14. một cách phong phú và đa dạng thể hiện trong các văn kiện của Đảng, nhà nƣớc và các văn bản pháp luật. Theo từ điển giải thích thuật ngữ pháp lý thông dụng: “Quyền con ngƣời là các quyền tất yếu mà con ngƣời phải đƣợc hƣởng và các quốc gia phải tôn trọng“ [40, tr338]. Vì vậy, theo quan niệm chung hiện nay, “Quyền con ngƣời là những giá trị, năng lực, nhu cầu vốn có và chỉ có ở con ngƣời với tƣ cách là thành viên của cộng đồng nhân loại đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế“ [40, tr 26]. Quyền con ngƣời là giá trị thắng lợi chung của nhân loại, nhƣng ở điều kiện kinh tế, chính trị- xã hội ở các châu lục, các khu vực, các quốc gia phát triển không giống nhau nên ở các quốc gia khác nhau thì năng lực và nhu cầu của mỗi thành viên xã hội sẽ không giống nhau mà phụ thuộc vào điều kiện kinh tế-chính trị-xã hội nhất định mà thành viên đó sinh sống. Cho nên, các quốc gia, quyền con ngƣời đƣợc thể hiện thành quyền công dân và đƣợc đảm bảo thực hiện bởi hệ thống luật pháp quốc gia đó. Theo quan niệm chung, đảm bảo là làm cho chắc chắn, thực hiện đƣợc, giữ gìn đƣợc hoặc có đầy đủ những gì cần thiết. Vì vậy đảm bảo quyền con ngƣời nói chung là sự ổn định về chế độ chính trị, xã hội, một nền dân chủ rộng rãi, một nền kinh tế phát triển và ổn định, các quyền con ngƣời đƣợc quy định đầy đủ về số lƣợng, chất lƣợng, đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thực hiện bằng các hoạt động khác nhau. Đảm bảo quyền con ngƣời trong tố tụng dân sự là một lĩnh vực đảm bảo quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp, để thực hiện đúng nguyên tắc của tố tụng dân sự và phải đặt nó trong mối quan hệ mật thiết với đảm bảo quyền con ngƣời trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Các đảm bảo quyền con ngƣời trong tố tụng dân sự bao gồm: phải có quy định đầy đủ, cụ thể, trong đó quyền quan trọng nhất là quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm. Cho nên, đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ, để các hoạt động trong lĩnh vực này luôn đƣợc thông suốt, đúng pháp luật đảm bảo tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 8
  15. Việc giám sát đối với hoạt động tƣ pháp cần phải phát huy đƣợc đông đảo các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội và công dân tham gia. Chăm lo cho con ngƣời, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của con ngƣời, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời là những quan điểm chỉ đạo cơ bản và nhất quán, là nguyên tắc, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong đƣờng lối, chính sách chỉ đạo của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng, đƣợc thể chế hóa trong Hiến pháp và pháp luật của Nhà nƣớc ta. Nhận thức rõ vai trò quan trọng hàng đầu của việc bảo vệ quyền con ngƣời trong công cuộc cải cách tƣ pháp, Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “Về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020“ khẳng định: “Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tƣ pháp ngày càng cao, các cơ quan tƣ pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con ngƣời, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả đối với các loại tội phạm và vi phạm [2]. Trong giao dịch dân sự, quyền và nghĩa vụ của chủ thể phát sinh chủ yếu từ các hợp đồng, hành vi pháp lý đơn phƣơng, các quyền lợi và nghĩa vụ ngoài hợp đồng và các căn cứ khác. Các quyền và nghĩa vụ dân sự này thƣờng đƣợc pháp luật quy định và bảo hộ, tuy nhiên việc quy định và bảo hộ bằng pháp luật nội dung là chƣa đủ, bởi lẽ các quyền lợi của chủ thể hoàn toàn có thể bị phủ nhận hoặc xâm phạm bởi chủ thể khác. Theo đó, pháp luật còn phải quy định trao cho họ các công cụ pháp lý để thực hiện khi muốn bảo vệ các quyền bị xâm hại. Đây là một trong những vấn đề căn bản của pháp luật tố tụng dân sự mà ở đó đặc điểm về trọng thủ tục luôn đƣợc đề cao để tránh sự lạm quyền của Tòa án, hạn chế hành vi tùy tiện của đƣơng sự, hơn nữa đảm bảo quyền lợi của đƣơng sự khi họ thực hiện đúng thủ tục tố tụng. Bởi vậy, để thụ lý vụ án dân sự, Tòa án không thể không xem xét đến thủ tục mà ngƣời khởi kiện thực hiện. 1.1.1.Quyền khởi kiện Khởi kiện là hành vi đầu tiên của cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, là cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng dân sự”. Khởi kiện trƣớc hết là quyền dân sự của các chủ thể, là 9
  16. phƣơng thức mà các chủ thể yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền dân sự cho mình, cho nhà nƣớc hoặc ngƣời khác và là cơ sở để Tòa án xem xét thụ lý giải quyết. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đƣợc ghi nhận bằng pháp luật của nhà nƣớc khi nhà nƣớc và pháp luật ra đời. Do đó, quyền khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc pháp luật ghi nhận và chủ thể cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm có quyền khởi kiện yêu cầu cơ quan có thẩm quyền do nhà nƣớc quy định bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong sự phát triển của xã hội, khi Nhà nƣớc và pháp luật ra đời thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đƣợc ghi nhận bằng pháp luật của nhà nƣớc và đƣợc bảo đảm thực hiện thông qua các thiết chế do Nhà nƣớc thiết lập. Quyền khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đƣợc pháp luật ghi nhận và chủ thể cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm có quyền khởi kiện yêu cầu cơ quan có thẩm quyền do Nhà nƣớc quy định bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”[12, Điều 14]. Trong đó, quyền dân sự có ý nghĩa rất quan trọng, cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc thực hiện các hành vi theo quy định của pháp luật nhằm thỏa mãn lợi ích của mình nhƣ lao động, sản xuất kinh doanh để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của bản thân và xã hội tham gia vào các giao dịch dân sự…Điều 9 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân đƣợc tôn trọng và đƣợc pháp luật bảo vệ. Khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền: Công nhận quyền dân sự; buộc chấm dứt hành vi vi phạm; buộc xin lỗi, cải chính công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bồi thƣờng thiệt hại. Quyền khởi kiện là một quyền dân sự. Khi quyền và lợi ích dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm hay tranh chấp thì họ có quyền thực hiện những biện pháp chính là khởi kiện vụ án. Pháp luật tố tụng dân sự quy định các 10
  17. điều kiện, phƣơng thức khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân và trƣờng hợp này quyền khởi kiện vụ án dân sự đƣợc xem xét nhƣ một quyền tố tụng. Dƣới góc độ tố tụng quyền khởi kiện vụ án dân sự là quyền tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của ngƣời khác khi có tranh chấp về quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động. Cụ thể các quy định của Hiến pháp năm 2013, Điều 4 và Điều 5 BLTTDS năm 2015 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của ngƣời khác. Việc thực hiện quyền khởi kiện của đƣơng sự phải tuân theo quy định của pháp luật về năng lực của chủ thể, thẩm quyền của Tòa án, thời hiệu khởi kiện, án phí… Khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm chủ thể có quyền tự định đoạt khởi kiện hoặc không khởi kiện đến Tòa án yêu cầu bảo vệ. Việc khởi kiện đƣợc thực hiện bằng hình thức nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền. Về nguyên tắc chỉ có cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có lợi ích bị xâm phạm mới có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi của mình. Bên cạnh đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong một số trƣờng hợp đặc biệt Điều 187 BLTTDS năm 2015 quy định: “Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự 11
  18. mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng” [3]. Theo quy định của pháp luật Việt Nam các đƣơng sự hoàn toàn tự do lựa chọn các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của mình. Nhà nƣớc xác nhận quyền khởi kiện vụ án dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Pháp luật cũng ghi nhận các chủ thể khác nhƣ tổ chức công đoàn, hội liên hiệp phụ nữ, hội bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng… có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích của ngƣời khác. Thực hiện quyền này của chủ thể đƣợc gọi là khởi kiện vụ án dân sự. Theo nghĩa hẹp, khởi kiện đƣợc hiểu là việc nguyên đơn hoặc ngƣời đại diện của nguyên đơn, cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của ngƣời khác hay bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nƣớc. Theo nghĩa rộng, khởi kiện còn bao gồm cả việc bị đơn đƣa ra yêu cầu phản tố, ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan đƣa ra yêu cầu độc lập, bởi yêu cầu phản tố chính là việc bị đơn kiện ngƣợc lại nguyên đơn về một quan hệ pháp luật khác với quan hệ pháp luật mà nguyên đơn đã kiện bị đơn và yêu cầu độc lập chính là việc ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan kiện nguyên đơn và bị đơn để bảo vệ lợi ích của mình. Nhƣ vậy, theo pháp luật Việt Nam: “Khởi kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc các chủ thể khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác” [9,tr244]. Khởi kiện là phƣơng thức đầu tiên để bảo vệ kịp thời khi quyền, lợi ích của chủ thể bị xâm phạm bằng việc đòi bồi thƣờng thiệt hại về tài sản, thực hiện đúng hợp đồng, bảo vệ sức khỏe, yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền dân sự. Ngoài ra, để ngăn chặn kịp thời hậu quả của hành vi vi phạm, ngƣời khởi kiện còn có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện. Khởi kiện vụ án dân sự là hành vi đầu tiên của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, là cơ sở pháp lý làm phát sinh 12
  19. quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Nếu không có hoạt động khởi kiện thì không có quá trình tố tụng tiếp theo. Tòa án chỉ thụ lý khi có đơn khởi kiện của các chủ thể. Đƣơng sự có quyền tự do hành động cùng với quyền tự định đoạt của các chủ thể khởi kiện làm cơ sở tố tụng. Theo đó, khởi kiện là phƣơng thức để các chủ thể có thể hành động ngay tức khắc để tự bảo vệ các quyền dân sự của mình tránh nguy cơ xâm phạm xảy ra, nhƣ khởi kiện để đòi lại tài sản, khởi kiện để yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền dân sự hoặc kiện để yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại. Với hành vi khởi kiện kịp thời, các cơ quan tố tụng sẽ có hành động can thiệp kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp sẽ đƣợc bảo vệ, thiệt hại đƣợc khắc phục sớm, chấm dứt hành vi trái pháp luật. Bằng hoạt động xét xử, Tòa án góp phần bảo vệ và củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa đồng thời nâng cao hiệu quả xét xử, tạo môi trƣờng pháp lý an toàn, trong đó quyền công dân đƣợc bảo vệ và củng cố lòng tin của nhân dân đối với chế độ. Khi nhân dân đã tin tƣởng vào pháp luật thì pháp luật là chỗ dựa cho họ đầu tranh phòng chống vi phạm pháp luật và chính pháp luật trở thành sức mạnh đảm bảo pháp luật ngày càng đƣợc tôn trọng, pháp chế xã hội chủ nghĩa ngày càng đƣợc củng cố và tăng cƣờng. Việc ghi nhận quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể và sự bảo đảm của Nhà nƣớc trong việc thực hiện quyền khởi kiện góp phần nâng cao ý thức pháp luật của ngƣời dân, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các chủ thể tham gia quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động đồng thời có ý nghĩa răn đe, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền lợi của các chủ thể, đảm bảo sự ổn định của các quan hệ xã hội. 1.1.2. Điều kiện khởi kiện 1.1.2.1.Về chủ thể khởi kiện Quyền và lợi ích của các chủ thể là một vấn đề quan trọng, là động lực để các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội. Đối với lĩnh vực dân sự, lợi ích của các bên đƣợc xem là tiền đề dẫn đến tranh chấp dân sự “Tranh chấp pháp lý sẽ không thể xuất hiện, nếu không có yêu cầu khởi kiện của các bên” [13,tr70]. Khởi kiện vụ án dân sự chính là công cụ pháp lý hữu hiệu để bảo vệ các quyền 13
  20. dân sự của công dân, các quyền và lợi ích này có thể là quyền về tài sản hoặc nhân thân. Có thể nói khởi kiện là “phương thức luật định mở rộng cho hết thảy những ai muốn cầu cứu đến công lý, để xin che chở quyền lợi bị lâm nguy”[14,tr.43]. Ngƣời khởi kiện không những có quyền, lợi ích bị xâm phạm hay tranh chấp mà họ còn phải có tƣ cách pháp lý. Tƣ cách pháp lý cho phép ngƣời khởi kiện đứng đơn khởi kiện. Ngƣời khởi kiện chính là nguyên đơn, tức ngƣời có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hay tranh chấp, nếu họ là ngƣời có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đƣơng sự là khả năng bằng hành vi của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng. Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đƣơng sự là cá nhân đƣợc xác định bởi khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ và bởi tính chất, yêu cầu của việc tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Thông thƣờng cá nhân chỉ đƣợc coi là có năng lực hành vi tố tụng dân sự khi đã từ đủ mƣời tám tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự. Đối với những ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi, bị mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự, việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự này trƣớc Tòa án phải do ngƣời đại diện hợp pháp của họ thực hiện. Pháp luật cũng đòi hỏi cá nhân khi khởi kiện vụ án dân sự phải là ngƣời có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hoặc tranh chấp. Đây là quy định phù hợp với nguyên tắc tự định đoạt trong tố tụng dân sự, nó không cho phép ngƣời không phải là chủ thể của quan hệ pháp luật lợi dụng quyền khởi kiện để rồi lại xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác. Cá nhân khi có năng lực chủ thể thì có thể tự mình khởi kiện hoặc làm giấy ủy quyền cho một ngƣời khác có năng lực hành vi thay mình khởi kiện, trừ việc ly hôn. Các cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trƣờng hợp bị xâm phạm hoặc tranh chấp. Ngoài ra, cơ quan, tổ chức còn khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác theo quy định của pháp luật. Ngoài những trƣờng hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức khác đƣợc khởi kiện những vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định, pháp luật còn quy định các cơ quan, tổ chức khác trong phạm vi, 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0