intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

55
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu cơ sở chính trị pháp lý về bình đẳng giới; hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận của pháp luật bình đẳng giới; nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay, đánh giá những thành tựu, những hạn chế trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bình đẳng giới và những nguyên nhân của những hạn chế đó; đề xuất, kiến nghị các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện pháp luật bảo bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THU HẰNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Chu Hồng Thanh HÀ NỘI – 2012
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ CHÍNH TRỊ PHÁP LÝ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI ............................................................................................................... 8 1.1. Những khái niệm cơ bản về bình đẳng giới .......................................... 8 1.1.1. Khái niệm giới tính và đặc điểm của giới tính ................................. 9 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của giới và bình đẳng giới ............................. 9 1.1.3. Pháp luật và thực hiện pháp luật bình đẳng giới ............................ 14 1.1.4. Một số khái niệm khác .................................................................. 14 1.2. Quá trình hình thành, phát triển của pháp luật bình đẳng giới và thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam ........................................ 16 1.2.1. Giai đoạn trước cách mạng tháng 8 năm 1945 .............................. 17 1.2.2. Giai đoạn từ 1945 đến 1954 .......................................................... 18 1.2.3. Giai đoạn từ 1954 đến 1975 .......................................................... 19 1.2.4. Giai đoạn từ 1975 đến nay ............................................................ 21 1.3. Pháp luật hiện hành về bình đẳng giới và các biện pháp bảo đảm thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam ........................................ 23 1.3.1. Hệ thống pháp luật hiện hành về bình đẳng giới của Việt Nam ..... 23 1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản trong việc thực hiện bình đẳng giới .......... 25 1.3.2.1. Nguyên tắc nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình ................................................................................. 25 1.3.2.2. Nguyên tắc nam nữ không bị phân biệt đối xử về giới ............. 26 1.3.2.3. Nguyên tắc biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới ........................................................................ 27 1.3.2.4. Nguyên tắc chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới ........................................................................ 28
  3. 1.3.2.5. Nguyên tắc bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật .................................................................... 28 1.3.2.6. Nguyên tắc thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân ..................................................................... 29 1.3.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam ............................................................................................ 30 1.3.3.1. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới ........................................... 30 1.3.3.2. Bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật ............................................................... 31 1.3.3.3. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ..................................................................................... 31 1.3.3.4. Thẩm tra lồng ghép về bình đẳng giới ...................................... 32 1.3.3.5. Thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới .... 32 1.3.3.6. Biện pháp bảo đảm thực hiện pháp luật bình đẳng giới bằng nguồn tài chính ..................................................................................... 33 1.4. Pháp luật quốc tế về bình đẳng giới và việc thực hiện pháp luật quốc tế về bình đẳng giới qua Công ƣớc CEDAW tại Việt Nam ...................... 34 1.4.1. Pháp luật quốc tế về bình đẳng giới .............................................. 34 1.4.2. Việc thực hiện pháp luật quốc tế về bình đẳng giới qua Công ước CEDAW tại Việt Nam ............................................................................ 35 Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 37 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................................................................... 40 2.1. Những thành tựu Việt Nam đã đạt đƣợc trong việc thực hiện bình đẳng giới...................................................................................................... 40 2.1.1. Thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị .......... 40 2.1.2. Thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế ............ 45
  4. 2.1.3. Thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động ......... 47 2.1.4. Thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ .............................................................................................. 50 2.1.5. Thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế ................. 51 2.1.6. Thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao ............................................................................... 53 2.1.7. Thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong gia đình ........................ 57 2.2. Những bất cập của pháp luật về bình đẳng giới và hạn chế trong thực hiện pháp luật bình đẳng giới .................................................................... 60 2.2.1. Những bất cập của pháp luật về bình đẳng giới ............................. 60 2.2.1.1. Pháp luật bình đẳng giới còn có những quy định chung chung chưa cụ thể ........................................................................................... 60 2.2.1.2. Pháp luật bình đẳng giới còn những quy định chưa thống nhất, đồng bộ ................................................................................................. 61 2.2.1.3. Pháp luật bình đẳng giới còn thiếu những quy định ngăn chặn, xử lý tình trạng ngược đãi, phân biệt đối xử với phụ nữ ........................ 62 2.2.1.4. Pháp luật bình đẳng giới còn có những quy định chưa bảo đảm khả thi trong thực tế .............................................................................. 64 2.2.2. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật bình đẳng giới .............. 67 2.3. Nguyên nhân của những bất cập và hạn chế trong thực hiện pháp luật bình đẳng giới...................................................................................... 69 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......................................... 74 3.1. Phƣơng hƣớng tiếp tục thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay .............................................................................................. 74 3.1.1. Tăng cường thực hiện Luật Bình đẳng Giới và Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới .................................................................................... 74
  5. 3.1.2. Tăng cường sự tham gia của nam giới khi tham gia giải quyết các vấn đề về giới ......................................................................................... 75 3.1.3. Tích cực huy động sự tham gia của các đoàn thể .......................... 76 3.1.4. Tăng cường hoạt động đào tạo và các cơ chế khuyến khích phụ nữ.. 77 3.2. Giải pháp thực hiện pháp luật bình đẳng giới ................................... 78 3.2.1. Thực hiện cơ chế liên ngành về bình đẳng giới ............................. 78 3.2.2. Tổ chức thực hiện và tuyên truyền giáo dục về pháp luật bình đẳng giới ................................................................................................ 79 3.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và có chế tài xử lý vi phạm về bình đẳng giới .................................................................................... 82 3.2.4. Xóa bỏ định kiến giới, tạo ra cái nhìn mới về giới và bình đẳng giới ......................................................................................................... 83 3.2.5. Rà soát, sửa đổi các văn bản liên quan tới bình đẳng giới ............. 84 3.2.6. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới .................................................. 92 3.2.7. Kiện toàn bộ máy quốc gia về bình đẳng giới ............................... 95 3.2.8. Hợp tác quốc tế về bình đẳng giới................................................. 96 3.2.9. Kinh phí cho hoạt động bình đẳng giới ......................................... 96 Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 97 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 100 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 104
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp tiết của đề tài Bình đẳng giới là khát vọng chung của nhân loại, là một mục tiêu quan trọng trong các văn kiện quốc tế về quyền con người và là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một xã hội, của một đất nước. Từ đó, vừa là mục tiêu của sự phát triển vừa là yếu tố để nâng cao khả năng tăng trưởng kinh tế Quốc gia. Đối với Việt Nam sự tiến bộ của phụ nữ là một yếu tố quan trọng để thực hiện được mục tiêu bình đẳng giới thực chất và rất cần thiết để tạo điều kiện cho xã hội phát triển ổn định và bền vững. Trong thời gian gần đây vấn đề bình đẳng giới không chỉ ở Việt Nam mà còn được cả cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm. Bởi vì thực tế tình trạng bất bình đẳng giới đã và đang diễn ra phổ biến, đây là một trong những nguyên nhân hạn chế quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Bất bình đẳng giới cũng là nguyên nhân làm tăng đói nghèo, cản trở việc chăm sóc sức khỏe dân cư, hạn chế các cơ hội tăng thu nhập,…và gây nên hàng loạt tổn thất khác cho xã hội. Việc Việt Nam ban hành Luật Bình đẳng giới (được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2007) đã thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với nam, nữ đồng thời khẳng định những bảo đảm pháp lý khi Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế về quyền con người. Cho đến nay, nhà nước ta đã có một hệ thống văn bản pháp luật khá đầy đủ điều chỉnh về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, phòng chống hành vi xâm phạm đến quyền bình đẳng giới như: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bảo vệ bà mẹ và trẻ em, Luật Bình đẳng giới, một số luật khác và các văn bản dưới luật có liên quan. Ngoài ra, còn có cả những quy phạm pháp luật được ban hành với mục đích ban đầu nhằm bảo 1
  7. vệ quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ nhưng thực tế tác động của nó mang lại cho phụ nữ không ít bất công, thiệt thòi như chế độ học phí, chế độ nghỉ thai sản… Bên cạnh đó, một số chế tài pháp luật chưa nghiêm đối với những hành vi vi phạm quyền, nhân phẩm phụ nữ, quyền trẻ em…Trên thực tế tình trạng bất bình đẳng giới vẫn tồn tại và giữa quy định của pháp luật với việc thực thi vẫn là một khoảng cách khá xa. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu các quy định về bình đẳng giới không chỉ là yêu cầu của các nhà nghiên cứu khoa học mà còn là nhu cầu thiết thực của từng công dân trong xã hội. Với ý nghĩa đó, nhằm góp phần giúp mọi đối tượng có cái nhìn bao quát, toàn diện về quyền bình đẳng giới cũng như pháp luật bình đẳng giới, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay”. Với đề tài này tác giả muốn được góp một phần công sức nhỏ bé vào việc hoàn thiện pháp luật về bình đẳng giới và hy vọng góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về bình đẳng giới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục tiêu của đề tài - Nghiên cứu cơ sở chính trị pháp lý về bình đẳng giới. - Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận của pháp luật bình đẳng giới. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay, đánh giá những thành tựu, những hạn chế trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bình đẳng giới và những nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất, kiến nghị các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện pháp luật bảo bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. 3. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn, tiêu biểu là: 2
  8. Nguyễn Thị Báo (2003), “Quyền bình đẳng của phụ nữ trong sự nghiệp và cuộc sống” , Lý luận chính trị (10) (tr 39-44). Lê Ngọc Toàn (2005), “Công tác tư tưởng với mục tiêu bình đẳng giới”, Tư tưởng văn hóa (6), (tr 27-29). Trịnh Đình Thể (2007) “Suy nghĩ về bình đẳng giới dưới góc nhìn pháp luật”, NXB Tư pháp, Hà Nội. GS Lê Thi (2011), “Vài nét bàn về việc thực thi công bằng, dân chủ và bình đẳng nam nữ ở Việt Nam hiện nay”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Dương Thị Ngọc Lan (2000) “Hoàn thiện pháp luật về quyền lao động nữ ở Việt Nam hiện nay”, Chuyên ngành Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật. Trần Thị Quốc Khánh (2012) “Hoàn thiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam” Chuyên ngành Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật, đề tài khoa học “Những vấn đề lý luận cơ bản về giới và kinh nghiệm giải quyết vấn đề giới ở một số nước” của tác giả Ngô Thị Tuấn Dung làm chủ nhiệm, năm 2007 và nhiều bài viết đăng trên các tạp chí có liên quan. Trong cuốn “Suy nghĩ về bình đẳng giới dưới góc nhìn pháp luật” của tác giả Trịnh Đình Thể (XNB Tư pháp năm 2007) tác giả đã tập trung đi sâu nghiên cứu chủ trương bình đẳng giới của Đảng ta, bình đẳng dưới góc độ pháp luật, thực tiễn tư pháp đã áp dụng để góp phần bảo đảm quyền bình đẳng giới, từ đó tác giả rút ra một số vấn đề về việc thực hiện chính sách bình đẳng giới qua thực tiễn. Giáo sư Lê Thi trong cuốn “Vài nét bàn về việc thực thi công bằng, dân chủ và bình đẳng nam nữ ở Việt Nam hiện nay” đã đi từ quan niệm về công bằng, bình đẳng và dân chủ trong đời sống kinh tế - xã hội và trên cơ sở làm rõ những điều kiện để thực hiện chúng, tác giả đã luận giải việc thực hiện nguyên tắc công bằng, dân chủ và bình đẳng xã hội với tư cách cơ sở nền tảng để thực hiện bình đẳng giới. Tập trung phân tích vấn đề công bằng và bình đẳng về cơ hội, tác giả bài viết đã làm rõ vai trò của nhà nước trong việc tạo ra các cơ hội về kinh tế, chính trị, cơ hội tiếp cận với các quỹ phúc lợi công cộng. Làm rõ thực trạng việc thực hiện công bằng, dân chủ và bình đẳng giới ở Việt Nam, chỉ ra những bất 3
  9. cập giữa luật pháp, các chính sách của Nhà nước và việc thực thi những vấn đề này trên thực tế, tác giả bài viết đã nêu lên những nguyên nhân khách quan, chủ quan của nó và đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước. Luận văn của Dương Thị Ngọc Lan: “Hoàn thiện pháp luật về quyền lao động nữ ở Việt Nam hiện nay”, Chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật, đã tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật lao động từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế, những kẽ hở của pháp luật lao động và tìm ra giải pháp hoàn thiện pháp luật góp phần thực hiện bình đẳng nữ. Những công trình nêu trên chỉ mới đề cập một số khía cạnh liên quan đến bình đẳng giới và pháp luật về quyền của phụ nữ. Trong khi tác giả đang hoàn thiện Luận văn này thì được biết cũng có một Luận án tiến sỹ cũng nghiên cứu về vấn đề này, Trần Thị Quốc Khánh: “Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam” Chuyên ngành Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật. Tuy nhiên, qua so sánh, đối chiếu giữa bản Luận văn của tác giả với bản Luận án của nghiên cứu sinh Trần Thị Quốc Khánh cho thấy hướng nghiên cứu hoàn toàn có sự khác nhau. Luận án nghiên cứu theo hướng xuất phát từ cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới qua phân tích các đặc điểm, yêu cầu thực hiện pháp luật bình đẳng giới, phân tích, so sánh kinh nghiệm việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở một số nước trên thế giới, qua đó chỉ ra thực trạng việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong thời gian rất dài từ năm 1945 đến nay (khoảng 65 năm), có tính đến đặc thù của các loại địa bàn; trên cơ sở đó Luận án đưa ra các quan điểm và giải pháp thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam. Luận văn của tác giả tập trung nghiên cứu theo hướng xuất phát từ cơ sở chính trị pháp lý của việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới qua việc đánh giá khái quát quá trình hình thành, phát triển của pháp luật bình đẳng giới và thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử; khái quát hệ thống pháp 4
  10. luật hiện hành về bình đẳng của Việt Nam hiện nay, hệ thống pháp luật quốc tế về bình đẳng giới và việc thực hiện pháp luật quốc tế về bình đẳng giới ở Việt Nam qua Công ước CEDAW, từ đó làm cơ sở để đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay qua việc chỉ ra những thành tựu và bất cập trong thực hiện pháp luật bình đẳng giới. Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật bình đẳng giới, Luận văn đã đề xuất một số phương hướng và giải pháp thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Luận văn không đánh giá việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong khoảng thời gian dài mà chỉ tập trung đánh giá những thành tựu và hạn chế từ khi có Luật bình đẳng giới, các số liệu báo cáo cũng chỉ tập trung phân tích từ năm 2005 đến nay, điểm khác biệt về phạm vi nghiên cứu nêu trên thể hiện ngay từ tên của đề tài. Thiết nghĩ, cùng một vấn đề khoa học có nhiều cách tiếp cận, nghiên cứu theo hướng khác nhau từ góc nhìn khác nhau. Toàn bộ nội dung của Luận văn của tác giả không có sự sao chép hay trùng lặp với Luận án. Hai công trình nghiên cứu hoàn toàn khác biệt về đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, cách trình bày cũng như bố cục và nội dung. Đây là công trình nghiên cứu độc lập và có hệ thống về thực hiện pháp luật bình đẳng giới. Do đó, Luận văn vẫn có những đóng góp mới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về pháp luật Bình đẳng giới tại Việt Nam trong thời gian qua, những phương hướng và những giải pháp chủ yếu để từng bước hoàn thiện pháp luật Bình đẳng giới trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về nội dung nghiên cứu và thời gian nghiên cứu. - Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về khung của pháp luật Bình đẳng giới cũng như quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Bình đẳng giới ở Việt Nam; Nghiên cứu và phân tích những thành tựu 5
  11. và những tồn tại, bất cập của pháp luật Bình đẳng giới để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Bình đẳng giới Việt Nam trong thời gian tới. - Về thời gian, đề tài được thực hiện từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 10 năm 2012. Trong quá trình thực hiện, các tài liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận Mác - Lê Nin về chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về về hoàn thiện hệ thống pháp luật và xây dựng Nhà nước pháp quyền và về vấn đề bình đẳng giới, đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các quan điểm khoa học có liên quan để giải quyết một số vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật bình đẳng giới. Đề tài còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh... để nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành, thực tiễn áp dụng pháp luật và đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật bình đẳng giới trong thời gian tới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật bình đẳng giới, tăng cường trật tự kỷ cương trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội. 6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn Trong thời gian qua đã có một số đề tài, luận văn nghiên cứu về pháp luật bình đẳng giới, tuy nhiên những đề tài này chỉ đề cập đến một số khía cạnh này hay khía cạnh khác của bình đẳng giới mà chưa có Đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam. Vì vậy, đây là một công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu pháp luật một cách tương đối toàn diện về thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam. Luận văn không những chỉ rõ được những bất cập trong các quy định của pháp luật Bình đẳng giới mà còn tìm ra được những hạn chế trong thực tiễn thực hiện pháp luật bình đẳng giới, từ đó đưa ra những giải pháp có thể là ý kiến đóng 6
  12. góp cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam. Luận văn hoàn thành có thể làm tài liệu tham khảo, vận dụng trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, những kết quả của luận văn có thể được vận dụng làm tài liệu nghiên cứu về bình đẳng giới và xây dựng pháp luật về bình đẳng giới trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Đồng thời luận văn góp phần hệ thống hóa, bổ sung lý luận về pháp luật Bình đẳng giới ở Việt Nam. 7. Bố cục của luận văn Mở đầu Chương 1: Cơ sở chính trị pháp lý thực hiện pháp luật bình đẳng giới. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Kết luận 7
  13. Chƣơng 1 CƠ SỞ CHÍNH TRỊ PHÁP LÝ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI 1.1. Những khái niệm cơ bản về bình đẳng giới Phụ nữ là một nửa của thế giới, là mối quan tâm lớn của nhiều chính khách, các đảng phái chính trị của mọi quốc gia. Ngày nay, trên thế giới, mặc dù đã có nhiều quốc gia đạt được những tiến bộ quan trọng trong sự nghiệp giải phóng phụ nữ song từ trước đến nay chưa ở nước nào phụ nữ được đối xử bình đẳng xứng đáng với phẩm giá và vai trò của họ “Chưa một quốc gia nào trên thế giới được công nhận đã đạt được bình đẳng giới" [24]. Bất bình đẳng giới là căn nguyên của phân biệt đối xử, lạm dụng và bóc lột và bóc lột phụ nữ. Ở Việt Nam, ghi nhận và bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ là vấn đề luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, thể hiện trong các chính sách, pháp luật nhất quán. Ngay từ khi thành lập Đảng (03/02/1930) quan điểm “nam nữ bình quyền” được xác định là một trong mười nhiệm vụ quan trọng yếu của cách mạng Việt Nam trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng. Đó cũng chính là quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định vị trí vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta, Người luôn căn dặn các cấp uỷ Đảng, cơ quan, đơn vị phải quan tâm chăm lo công tác vận động phụ nữ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ nữ, vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ. Nhận định vai trò, vị trí của phụ nữ trong xã hội, Người khẳng định: “ Nói phụ nữ là nói phần nửa của xã hội. Nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải phóng loài người. Nếu không giải phóng phụ nữ thì giải phóng phụ nữ là xây dựng xã hội chủ nghĩa một nửa” [20]. Quan điểm đó luôn được quán triệt trong các văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng qua các thời kỳ. 8
  14. 1.1.1. Khái niệm giới tính và đặc điểm của giới tính Dưới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm giới tính lần đầu tiên được quy định cụ thể tại Điều 5 khoản 2 Luật Bình đẳng giới “Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ”. Như vậy, khi nói đến giới tính là nói tới các đặc điểm về cấu tạo cơ thể, liên quan đến chức năng sinh sản của phụ nữ và nam giới. Đây là những đặc điểm mà phụ nữ và nam giới không thể hoán đổi cho nhau. Giới tính có đặc điểm sau: Thứ nhất, giới tính là đặc trưng sinh học, được hình thành một cách tự nhiên, con người sinh ra đã có. Nó là sản phẩm của quá trình di truyền, tiến hóa sinh học rất lâu dài. Thứ hai, giới tính có đặc điểm đồng nhất, giống nhau trên toàn thế giới. Ví dụ như ở bất cứ nơi đâu trên Thế giới phụ nữ đều có thể sinh con, cho con bú, còn nam giới thì không có khả năng này. Giới tính có những biển hiện về thể chất có thể quan sát trong cấu tạo, giải phẫu, sinh lý người (giữa nam và nữ có những đặc điểm khác nhau về gen, cơ quan nội tiết, hoóc môn, cơ quan sinh dục…). Đồng thời, giới tính gắn liền với một số chức năng sinh học, đặc biệt là chức năng tái sản xuất con người. Thứ ba, giới tính bất biến không thay đổi về mặt không gian và thời gian. Thứ tư, giới tính nam và giới tính nữ không thể thay đổi cho nhau trong một quan hệ xã hội cụ thể. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của giới và bình đẳng giới Giới là khái niệm ra đời từ môn xã hội học, là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ, xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm giới khác nhau. Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và có thể thay đổi được. Nói về giới là nói về vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quan niệm hay quy định cho nam giới và phụ nữ. Tại khoản 1 điều 5 Luật bình đẳng giới quy định: “giới chỉ đặc 9
  15. điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội” [34, điều 1 khoản 5]. Giới là đặc trưng văn hóa, xã hội của đời sống nam và nữ, giới có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, giới là đặc điểm xã hội, nó không mang tính bẩm sinh như giới tính mà nó được hình thành trong môi trường xã hội, môi trường giáo dục. Ví dụ ngày nhỏ các em nam thường được giáo dục là con trai phải mạnh mẽ, không được khóc, không được mặc váy, không được đánh phấn, được cha mẹ cho chơi các trò chơi như: Đá bóng, chơi cù, chơi khăng.. còn các em gái thì thường được giáo dục là phải dịu dàng, hiền thục, được mặc váy, chơi búp bê, được đánh phấn và thường chơi những trò chơi như: Nhảy dây, chơi chuyền,.. Như vậy, sở dĩ có sự khác nhau đó là do cách giáo dục. Điều này, có nghĩa theo quan điểm giới, về mặt xã hội, nam và nữ hoàn toàn bình đẳng với nhau, sự khác biệt hai giới chỉ là do nhân tạo, do quan niệm, do giáo dục, do truyền thống và quyền lực chính trị ở các thời đại tạo nên. Thứ hai, khác với giới tính, giới có tính đa dạng, có sự khác nhau ở các vùng, các quốc gia. Ví dụ như ở một số quốc gia hồi giáo, phụ nữ chỉ đóng vai trò là người nội trợ, họ không trực tiếp tạo ra thu nhập và của cải cho xã hội, trong khi đó ở một số quốc gia Châu Á thì phụ nữ lại là lượng lao động chính trong gia đình và xã hội, còn ở Châu Âu thì phụ nữ lại tham gia nhiều vào các hoạt động chính trị, hoạt động xã hội,.. Thứ ba, giới có thể thay đổi dưới tác động của các yếu tố xã hội, nó luôn luôn vận động không ngừng theo không gian và thời gian. Điều kiện kinh tế - xã hội quy định sự phát triển của giới trong xã hội. Thứ tư, giới nam (đặc điểm, vị trí, vai trò của nam trong quan hệ xã hội) và giới nữ (đặc điểm, vị trí, vai trò của nữ trong quan hệ xã hội) có thể thay đổi vai trò trong một quan hệ xã hội cụ thể. Ví dụ, trong gia đình phụ nữ thường đảm nhận công việc nội trợ nhưng nam giới cũng có thể giặt giũ, chăm sóc con cái 10
  16. và nấu ăn...; ngoài xã hội phụ nữ thường đóng vai trò là cấp dưới và là người thừa hành nhưng phụ nữ cũng có thể giữ các cương vị như tổng thống hay chủ tịch nước. Từ những đặc điểm trên cho chúng ta thấy sự phân biệt giữa khái niệm giới với khái niệm giới tính. Sự phân biệt hai khái niệm “giới tính” và “giới” nhằm phân biệt hai loại đặc điểm của phụ nữ và nam giới: Một loại đặc điểm do yếu tố sinh học quy định - đặc điểm giới tính, loại đặc điểm thứ hai do quan niệm xã hội và sự phân công lao động xã hội tạo nên - đặc điểm giới. Như vậy, muốn đạt đến vấn đề bình đẳng giới tức là bình đẳng xã hội giữa nam và nữ thì vấn đề không phải là thay đổi các đặc điểm về giới tính, mà cần phải thay đổi quan niệm về vị trí, vai trò của phụ nữ và nam giới cũng như thay đổi những định kiến về giới, thay đổi về cách phân công lao động trong xã hội. Bình đẳng giới theo quan niệm xã hội học là sự đối xử ngang quyền giữa hai giới nam và nữ, cũng như giữa các tầng lớp phụ nữ trong xã hội, có xét đến đặc điểm riêng của nữ giới, được điều chỉnh bởi các chính sách đối với phụ nữ một cách hợp lý. Hay nói cách khác, bình đẳng giới là sự thừa nhận, sự coi trọng ngang nhau đối với các đặc điểm giới tính và sự thiết lập các cơ hội ngang nhau đối với nữ và nam trong xã hội. Trong lĩnh vực khoa học pháp lý, các thuật ngữ “bình đẳng nam nữ”, “nam nữ bình quyền” đã được sử dụng trong các văn bản pháp luật để thể hiện sự bình đẳng về địa vị pháp lý của nam nữ trong các quan hệ pháp luật cụ thể. Tuy nhiên, việc nam nữ bình đẳng về địa vị pháp lý không bao hàm sự bình đẳng của nam và nữ trong tất cả các quan hệ xã hội. Thuật ngữ "Bình đẳng giới" lần đầu tiên được quy định tại Điều 5 Khoản 3 Luật Bình đẳng giới, bình đẳng giới được hiểu “là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó”. 11
  17. Bình đẳng giới là mục tiêu và thước đo tiến độ phát triển của một xã hội và là một tiêu chí văn hóa. Sự bình đẳng giới được thể hiện ở nhiều phương diện, cụ thể như: Bình đẳng trong đối xử, bình đẳng về cơ hội, bình đẳng về hưởng thụ, lợi ích, bình đẳng trong kiểm soát và ra quyết định...Như vậy, bình đẳng giới không chỉ đơn giản là số lượng của phụ nữ và nam giới, hay trẻ em trai và trẻ em gái tham gia trong tất cả các hoạt động là như nhau, cũng không có nghĩa là nam giới và phụ nữ giống nhau, mà bình đẳng giới có nghĩa là nam giới và phụ nữ được công nhận và hưởng các vị thế ngang nhau trong xã hội. Nam, nữ có điều kiện bình đẳng để phát huy đầy đủ các tiềm năng của họ, có cơ hội để tham gia, đóng góp và hưởng lợi bình đẳng khi họ tham gia vào các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội. Ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, xuất phát từ vấn đề quyền con người, Hiến pháp đã ghi nhận quyền bình đẳng giữa nam và nữ trên mọi phương diện. Điều đó là một sự tiến bộ lớn, tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở mức độ này, phụ nữ vẫn chưa được bình đẳng thực sự. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển, giữa nam và nữ đã không có cùng một điểm xuất phát, cho nên cơ hội mở ra như nhau nhưng phụ nữ khó nắm bắt được nó như nam giới. Ví dụ: Trong lĩnh vực lao động, khi cơ hội tìm việc làm mở ra cho cả nam và nữ thì phụ nữ khó có thể đón nhận được cơ hội đó như nam giới vì nhiều lý do như: Sức khỏe, do con nhỏ, do công việc gia đình. Bình đẳng giới thể hiện vị trí, vai trò của nam và nữ ngang nhau trong các quan hệ xã hội, do đó bình đẳng giới có các đặc điểm sau: Thứ nhất, tính ngang quyền: Để đạt được bình đẳng giới, phụ nữ cần được tạo điều kiện và cơ hội ngang bằng nam giới trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ví dụ, cần có quy định như nhau (bình đẳng), chung cho phụ nữ và nam giới về hưởng thụ các quyền và gánh vác các nghĩa vụ. Đây là các quy định bình đẳng mang tính tối thiểu, không thể thiếu để đảm bảo về mặt pháp lý quyền bình 12
  18. đẳng nam nữ (công dân nam và nữ đều có quyền bầu cử, ứng cử; có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật; có quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn...). Thứ hai, tính ưu đãi: Xuất phát từ những đặc điểm sinh học và do đặc điểm truyền giống của phụ nữ khác biệt so với nam giới nên để đạt được bình đẳng giới thì cần có sự đối xử ưu đãi, khuyến khích đặc biệt và hợp lý đối với phụ nữ. Thứ ba, tính linh hoạt: Bình đẳng giới cần phải hiểu rằng không phải lúc nào nam và nữ cũng như nhau mà bình đẳng giới cần phải được hiểu linh hoạt trong những hoàn cảnh cụ thể ví dụ như do đặc điểm của phụ nữ là xét về thể lực yếu hơn nam giới do đó cần có chính sách ưu tiên trong lao động đối với lao động nữ nhất là phụ nữ làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại. Sự đối xử ưu đãi với phụ nữ cần được điều chỉnh linh hoạt trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể, không mang tính bất biến. Khi khoa học kỹ thuật phát triển, điều kiện lao động được cải thiện, cần có sự điều chỉnh cho phù hợp nhằm loại bỏ quy định cấm này đối với các nghành nghề, lĩnh vực đã được cải thiện điều kiện lao động, để tạo thêm cơ hội có việc làm cho phụ nữ. Thứ tư, tính phân loại: Trong khi tìm hiểu về bình đẳng giới chúng ta cũng cần tìm hiểu trên nhiều phương diện khác nhau, đó là không chỉ nhìn nhận bình đẳng giới trong mối tương quan giữa phụ nữ và nam giới mà còn phải nhìn nhận trong từng giới nghĩa là bình đẳng còn được xem xét giữa các tầng lớp phụ nữ thuộc các thành phần xã hội khác nhau trong các vùng lãnh thổ khác nhau, trong phạm vi quốc gia và trên thế giới. Ví dụ, những quy định tăng độ tuổi nghỉ hưu đối với phụ nữ thì có thể có lợi cho nữ giới lao động làm việc ở những môi trường, những công việc nhẹ nhàng như làm văn phòng, giảng dạy, nghiên cứu hay ngoại giao,...nhưng lại bất lợi đối với nữ giới ở khu vực lao động nặng nhọc, nguy hiểm và phụ nữ nông thôn. Do đó chúng ta cần hiểu bình đẳng giới một cách linh hoạt để từ đó làm giảm khoảng cách đối xử phân biệt giới. 13
  19. Như vậy bình đẳng giới cần được hiểu dưới các khía cạnh sau: Thứ nhất, bình đẳng giới không chỉ có ý nghĩa cơ học là số lượng của phụ nữ và nam giới tham gia trong tất cả các hoạt động là như nhau. Bình đẳng giới có nghĩa là nam và nữ giới được công nhận và được hưởng các vị thế ngang nhau trong xã hội. Thứ hai, bình đẳng giới không có nghĩa là nhìn nhận nam giới và nữ giới giống y hệt nhau mà sự tương đồng và khác biệt tự nhiên tự nhiên giữa nam và nữ được công nhận và có giá trị như nhau. Bình đẳng giới có nghĩa là nam và nữ được hưởng các thành quả một cách bình đẳng. Hiểu sâu xa thì bình đẳng giới là vấn đề cơ bản về quyền con người và là yêu cầu về sự phát triển bền vững. Có thể nói, ý nghĩa quan trọng của bình đẳng giới là nam và nữ có thể trải nghiệm những điều kiện bình đẳng để phát huy đầy đủ các tiềm năng của họ, có cơ hội để tham gia, đóng góp vào công cuộc phát triển quốc gia trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. 1.1.3. Pháp luật và thực hiện pháp luật bình đẳng giới Pháp luật bình đẳng giới là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của nhà nước nhằm đảm bảo việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó trên cơ sở giáo dục thiết phục và cưỡng chế. Thực hiện pháp luật bình đẳng giới là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật bình đẳng giới đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. 1.1.4. Một số khái niệm khác Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. 14
  20. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh. Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới. Chỉ số phát triển giới (GDI) là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng giới, được tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình quân đầu người của nam và nữ. Chỉ số phát triển giới (GDI) càng tiến tới bằng 1 thì càng bình đẳng, và càng lùi về 0 thì càng bất bình đẳng. Bạo lực giới là bất kì một hành động nào dẫn đến, hoặc có khả năng dẫn đến những tổn thất về thân thể, về tình dục hay tâm lý hoặc sự đau khổ cho phụ nữ, bao gồm cả sự đe dọa có những hành động như vậy, sự cưỡng bức hay cưỡng đoạt một cách tùy tiện sự tự do, dù nó xảy ra ở nơi công cộng hay trong cuộc sống riêng tư. Bình đẳng nói chung là nhu cầu của mọi thành viên trong đời sống xã hội. Bình đẳng giới là một dạng của bình đẳng xã hội nói chung, nó cũng cần có sự điều chỉnh của pháp luật, nhằm thiết lập quyền bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ, cũng như điều chỉnh những những lĩnh vực, những nơi mà phụ nữ đang 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2