Luận văn thạc sĩ Luật học: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay
lượt xem 12
download
Mục đích của nghiên cứu "Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay" là đưa ra được những giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện Luật BHXH 2014 trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Luật học: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ANH TOÀN TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 i
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ANH TOÀN TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân dưới sự hướng dẫn của thầy PGS. TS. Lương Thanh Cường. Các số liệu được thể hiện trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Học viên Nguyễn Anh Toàn
- Lời Cảm Ơn Với lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên PGS.TS. Lương Thanh Cường - người Thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thầy luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đỡ, cung cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này. Trân trọng! Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Anh Toàn
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT ..... 8 1.1. Khái quát chung về tổ chức thực hiện luật ....................................................... 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tổ chức thực hiện luật ............................................. 8 1.1.2. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc tổ chức thực hiện luật ............................ 10 1.1.3. Chủ thể tổ chức thực hiện luật ................................................................ 12 1.1.4. Các giai đoạn tổ chức thực hiện luật ...................................................... 14 1.2. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện luật ............................................. 21 1.2.1. Mức độ hoàn thiện của luật .................................................................... 21 1.2.2. Tổ chức bộ máy và nguồn lực ................................................................. 22 1.2.3. Ý thức pháp luật của các bên liên quan .................................................. 25 1.2.4. Sự kiểm soát quá trình tổ chức thực hiện luật ........................................ 26 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 27 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN ............................................................... 28 2.1. Khái quát về luật bảo hiểm xã hội.................................................................. 28 2.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 28 2.1.2. Những nội dung chủ yếu của Luật bảo hiểm xã hội ............................... 29 2.2. Tình hình tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay 32 2.2.1. Chủ thể bắt buộc trong tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội............ 32
- 2.2.2. Chủ thể tham gia tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội ..................... 39 2.2.3. Hoạt động tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội ở Phú Yên .............. 40 2.3. Nhận xét về tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội ở Phú Yên .................. 56 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân........................................................... 56 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 72 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 75 Chương 3: MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BHXH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN ......... 76 3.1. Phương hướng, mục tiêu tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên .......................................................................................................... 76 3.1.1. Mục tiêu tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên 76 3.1.2. Phương hướng tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên ........................................................................................................... 77 3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên ................................................................................................................. 78 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội .................................. 78 3.2.2. Kiện toàn, nâng cao năng lực của các chủ thể bắt buộc trong tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội ......................................................................... 79 3.2.3. Tăng cường phổ biến, giáo dục về Luật bảo hiểm xã hội ....................... 80 3.2.4. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật bảo hiểm xã hội ................................................................................................................. 82 3.2.5. Các giải pháp khác ................................................................................. 83 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 85 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 88
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẰT BH: Bảo hiểm BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế DN: Doanh nghiệp HĐND: Hội đồng nhân dân LĐ-TB&XH: Lao động – Thương binh và Xã hội LHPN: Liên hiệp phụ nữ NLĐ: Người lao động SDLĐ: Sử dụng lao động UBND: Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu ........... 31 Bảng 2.2: Lực lượng nhân sự các Phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên ....... 33 Bảng 2.3: Lực lượng nhân sự BHXH các huyện, thị xã và thành phố trực thuộc BHXH tỉnh Phú Yên ................................................................................................. 34 Bảng 2.4: Tổng hợp mức đóng BHXH hàng tháng từ năm 2012 – 2016 ................. 40 Bảng 2.5: Kết quả 03 năm thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW của BHXH Phú Yên 45 Bảng 2.6: Kết quả phát triển đối tượng tham gia BHXH 2014 - 2016 ..................... 61 Bảng 2.7: Kết quả thu BHXH 2014 - 2016 ............................................................... 64 Bảng 2.8: Kết quả giải quyết chế độ BHXH 2014 - 2016 ........................................ 67
- DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên ......................................... 32 Hình 2.2: Kết quả phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc 2014 – 2016 ...... 62 Hình 2.3: Kết quả phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện 2014 – 2016 .... 63 Hình 2.4: Kết quả phát triển đối tượng tham gia BH thất nghiệp 2014 – 2016 ........ 64 Hình 2.5: Kết quả thu BHXH bắt buộc 2014 – 2016 ................................................ 65 Hình 2.6: Kết quả thu BHXH tự nguyện 2014 – 2016 ............................................. 66 Hình 2.7: Kết quả thu BH thất nghiệp 2014 – 2016 ................................................. 67 Hình 2.8: Kết quả giải quyết chế độ BHXH năm 2014 ............................................ 68 Hình 2.9: Kết quả giải quyết chế độ BHXH năm 2015 ............................................ 69 Hình 2.10: Kết quả giải quyết chế độ BHXH năm 2016 .......................................... 70
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ “Công dân có quyền được đảm bảo an sinh xã hội”, “Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi”, và “Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”. Chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt Nam bắt đầu được thực hiện từ năm 1995, trên cơ sở của Điều lệ BHXH được Thủ tưởng chính phủ ban hành ngày 26/01/1995. Theo đó, hệ thống BHXH được thành lập và đi vào hoạt động từ Trung ương (TW) đến địa phương. Đến ngày 04/8/1995, BHXH tỉnh Phú Yên được hình thành và thực hiện nhiệm vụ chăm lo an sinh xã hội cho người lao động. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội phát triển, số doanh nghiệp và người lao động ngày càng tăng, để đáp ứng kịp thời nhu cầu an sinh xã hội của người lao động, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật BHXH vào ngày 29/6/2006, đánh dấu một bước quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả thực thi chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, pháp điển hóa các quy định hiện hành và bổ sung các chính sách BHXH phù hợp với quá trình chuyển đổi của nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng nguyện vọng đông đảo người lao động, bảo đảm an sinh xã hội và hội nhập quốc tế. Nhằm tăng nhanh diện bao phủ BHXH theo mục tiêu của Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020, cụ thể là phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014. 1
- Tuy nhiên, tính đến năm 2015, một số doanh nghiệp, người lao động làm việc liên quan đến BHXH mới tìm hiểu và nghiên cứu, đại bộ phận người lao động thờ ơ với Luật BHXH. Minh chứng rõ nét nhất cho vấn đề này là toàn tỉnh Phú Yên có 2.626 doanh nghiệp, nhưng mới chỉ có 776 doanh nghiệp tham gia đóng BHXH cho người lao động, chiếm tỷ lệ 29,55%, và số người lao động tham gia BHXH bắt buộc là 49.291 lao động, và tỷ lệ lao động tham gia BHXH chỉ đạt 16% tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế Phú Yên (BHXH tỉnh Phú Yên, 2015) [5]. Để đạt được mục tiêu 50% lực lượng lao động tham gia BHXH cho đến năm 2020, BHXH tỉnh Phú Yên cần phải có nhiều đợt tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia BHXH và tiến hành khảo sát, đánh giá công tác tổ chức thực hiện Luật BHXH sâu rộng đến từng doanh nghiệp ở khắp các huyện, thành phố thuộc tỉnh Phú Yên. Đó chính là lý do nghiên cứu “Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay” được lựa chọn để làm Luận văn Thạc sĩ, nhằm làm rõ thêm cơ sở lý luận thực tiễn cho việc bảo đảm tổ chức thực hiện Luật BHXH ở Phú Yên có hiệu quả cao nhất. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong nhiều năm qua, có rất nhiều nghiên cứu về hoạt động Bảo hiểm xã hội như hoàn thiện công tác thu BHXH, pháp luật về hoạt động BHXH, thực thi pháp luật bảo hiểm tự nguyện, còn nghiên cứu về Tổ chức thực hiện BHXH thì khá ít. Trong điều kiện nghiên cứu có giới hạn, nghiên cứu này trình bày một số nghiên cứu trước như sau: Thứ nhất, nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung (2015) về Quản lý thu BHXH trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu này tập trung vào đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH, rút ra những bài học điểm mạnh, điểm yếu và nguyên của vấn đề, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc [35]. Thứ hai, nghiên cứu của Đồng Đức Huy (2015) về Thực thi pháp luật Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ luật học, 2
- Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu này tập trung phân tích, đánh giá thực trạng pháp Luật BHXH nói chung, đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng, một số yếu tố liên quan đến pháp Luật BHXH tự nguyện và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [28]. Thứ ba, nghiên cứu Pháp luật về hoạt động thu Bảo hiểm xã hội của Tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam của Đỗ Thị Hằng (2015), Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Mục tiêu của nghiên cứu này là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận cũng như một số nội dung cơ bản của các quy định pháp luật về thu BHXH, thực trạng áp dụng pháp luật về thu BHXH của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam, qua đó, đưa ra những đánh giá và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện mảng pháp luật này [27]. Thứ tư, nghiên cứu về Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang của Đỗ Tuấn Linh (2014), Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Tác giả tập trung vào việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, rút ra những điểm mạnh, những tồn tại hạn chế và những nguyên nhân, trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH của tỉnh Tuyên Quang [26]. Thứ năm, nghiên cứu của Cao Thị Lan Mây (2014) về Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường ĐH Kinh Tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng về công tác thu BHXH khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế thiếu sót và những vấn đề đang đặt ra hiện nay trong công tác thu BHXH khối DN ngoài quốc doanh, từ đó, tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH khối DN NQD trên địa bàn tp. Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2015 và đến năm 2020 [20]. 3
- Thứ sáu, nghiên cứu của Trần Thị Thúy (2015) về Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường ĐH Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý thu BHXH bắt buộc, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra hiện nay, rồi đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tp. Hà Nội giai đoạn 2015 – 2020 [52]. Xét trên địa bàn tỉnh Phú Yên, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về ngành Bảo hiểm xã hội, tuy nhiên chưa có bất kỳ nghiên cứu nào đi sâu phân tích về công tác tổ chức thực hiện Luật BHXH, cụ thể như: Thứ nhất, nghiên cứu của Trần Thị Như Quỳnh (2015) về Những giải pháp tăng cường quản lý thu và chống thất thu BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trường ĐH Điện Lực. Tại nghiên cứu này, tác giả đã xác định được 05 nhân tố tác động đến thực trạng thu và thất thu BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên một cách có ý nghĩa thống kê, gồm có (i) phương thức và mức thu BHXH, (ii) loại hình doanh nghiệp, (iii) quy mô doanh nghiệp, (iv) chính sách và pháp luật, và (v) quy trình thu BHXH. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu BHXH, như (i) đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, (ii) mở rộng, phát triển đối tượng tham gia BHXH, (iii) tăng cường, đề cao vai trò, hiệu quả trong việc phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, (iv) khắc phục nợ đọng tiền đóng BHXH, (v) cải cách thủ tục hành chính trong công tác giải quyết chế độ BHXH, (vi) đổi mới phong cách phục vụ, (vii) tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp Luật BHXH, (viii) ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý, và (ix) nâng cao năng lực hoạt động của BHXH tỉnh Phú Yên [51]. Thứ hai, gần giống với nghiên cứu của Trần Thị Như Quỳnh (2015), Trần Nguyên Trung (2015) đã nghiên cứu về Nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Tp. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường ĐH Điện Lực. Tác giả đã triển khai đánh giá về 4
- thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Tp. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên rồi đưa ra một số giải pháp để tăng cường quản lý thu BHXH trên địa bàn Tp. Tuy Hòa [50]. Thứ ba, khác với 02 nghiên cứu trước của Trần Thị Như Quỳnh (2015) và Trần Nguyên Trung (2015) về hoạt động quản lý thu BHXH, Lê Huy Trung (2013) đã nghiên cứu về Tăng cường kiểm soát thu bảo hiểm xã hội tại BHXH tỉnh Phú Yên, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường ĐH Nha Trang. Nghiên cứu này tập trung vào hoạt động kiểm soát thu BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên. Lê Huy Trung (2013) cho rằng, để tăng cường kiểm soát thu BHXH thì cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên cần phải (i) hoàn thiện môi trường kiểm soát, (ii) xây dựng hệ thống thông tin kiểm soát thu BHXH thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, (iii) hoàn thiện hệ thống tuyên truyền hỗ trợ và tư vấn cho đơn vị sử dụng lao động, (iv) hoàn thiện công tác đăng ký ban đầu nộp BHXH, (v) hoàn thiện công tác thực hiện thu, đối chiếu BHXH, (vi) hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra đóng BHXH, (vii) hoàn thiện công tác xử lý khiếu nại về BHXH, và (viii) tăng cường công tác kiểm toán nội bộ tại đơn vị SDLĐ [33]. Thứ tư, nghiên cứu của Trương Thị Phượng (2010) về Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phú Yên, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường ĐH Nha Trang. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy có 06 nhân tố tác động đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của NLĐ khu vực phi chính thức, đó là (i) mức độ nhận thức về tính an sinh xã hội của người dân, (ii) thái độ của NLĐ, (iii) mức độ ảnh hưởng xã hội, (iv) mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện của người dân, (v) thu nhập của người lao động, và (vi) mức độ truyền thông về BHXH tự nguyện. Tác giả cho rằng để người dân tích cực tham gia BHXH tự nguyện thì cần phải thực hiện (i) các giải pháp về phát triển kênh truyền thông, bao gồm: các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông liên cá nhân, truyền thông nhóm, và cả phương pháp truyền thông; (ii) các giải pháp về phát triển kinh tế bao gồm: tạo việc làm và ổn định thu nhập cho người lao động, đào tạo và bồi dưỡng tay nghề cho NLĐ, nhà nước hỗ trợ 5
- một phần kinh phí để người dân tham gia BHXH tự nguyện; (iii) tăng cường công tác tuyên truyền về BHXH tự nguyện đến với NLĐ khu vực phi chính thức; và (iv) thực hiện nhóm giải pháp về chính sách pháp Luật BHXH tự nguyện, bao gồm: xây dựng chính sách thích hợp để tạo cơ hội cho NLĐ khu vực phi chính thức tham gia BHXH, quy định lại điều kiện được thanh toán BHXH một lần cho NLĐ, kết hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội mở sản phẩm tín dụng ngân hàng bán lẻ để vay và cho vay phục vụ cho việc đóng BHXH tự nguyện [53]. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu này là đưa ra được những giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện Luật BHXH 2014 trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích làm rõ thêm lý luận về tổ chức thực hiện luật. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức thực hiện Luật BHXH của các chủ thể trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đưa ra giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện Luật BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện Luật BHXH. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: tổ chức thực hiện Luật BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến nay. Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị đang hoạt động và người lao động đang làm việc trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 6
- 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử về nhà nước và pháp luật. Nghiên cứu cụ thể được sử dụng là: Phương pháp quan sát, thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận, luận văn góp phần bổ sung làm rõ thêm các vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức thực hiện luật. Về thực tiễn, các giải pháp đưa ra có thể được sử dụng để làm cơ sở cho Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên đưa ra những chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức thực hiện Luật BHXH hiệu quả hơn; góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan và lợi ích của nhà nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện luật Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện Luật BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên 7
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT 1.1. Khái quát chung về tổ chức thực hiện luật 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tổ chức thực hiện luật 1.1.1.1. Quan niệm về tổ chức thực hiện luật Trong nghiên cứu này, tổ chức được hiểu theo hai nghĩa (i) tổ chức trên khía cạnh là các cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện luật và (ii) tổ chức được hiểu là các hoạt động nhằm triển khai, thực hiện, đưa luật và cuộc sống của nhân dân. i) Tổ chức là cơ quan tổ chức thực hiện luật Hiến pháp 2013 quy định rõ Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp pháp của Quốc hội, có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước (Điều 96). Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc (Điều 99 [37]). Chính quyền địa phương (Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân) tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương (Điều 112); Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND (Điều 114); Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND (Điều 113 [37]). Trong ngành Bảo hiểm xã hội thì tổ chức Bảo hiểm xã hội chính là Cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp, là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ BH xã hội, BH y tế, BH thất nghiệp; thanh tra việc đóng BH xã hội, BH thất nghiệp, BH y tế và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (Điều 93 [38]). 8
- ii) Tổ chức là các hoạt động tổ chức thực hiện luật Tổ chức là các hoạt động cần thiết để xác định cơ cấu, hệ thống của bộ máy, xác định những công việc phù hợp với từng bộ phận, và giao trách nhiệm cho từng nhà quản lý để vận hành các bộ phận hoạt động đạt hiệu quả cao nhất có thể. Công tác tổ chức bao gồm việc thành lập nên các bộ phận trong tổ chức để đảm nhận các hoạt động cần thiết và xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hành và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức [48]. Tổ chức thực hiện luật là một chuỗi hoạt động nằm trong một chính thể thống nhất, bắt đầu từ hướng dẫn thi hành luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục luật, triển khai, thực hiện, cho đến kiểm tra, giám sát, và đánh giá, tổng kết việc tổ chức thực hiện luật. Để triển khai thực hiện pháp luật, Chính phủ ban hành các Nghị định; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ ban hành các Thông tư hướng dẫn thi hành pháp luật; Chính quyền địa phương triển khai thực hiện pháp luật dựa trên các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành pháp luật. 1.1.1.2. Đặc điểm tổ chức thực hiện luật Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật, mang lại quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên có liên quan. Do đó, việc tổ chức thực hiện pháp luật có những đặc điểm cụ thể như sau: i) Đặc điểm của cơ quan đứng ra tổ chức thực hiện luật Cơ quan đứng ra tổ chức thực hiện pháp luật là những cơ quan hành chính nhà nước, là tổ chức được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những quyền lực nhà nước nhất định được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước. 9
- Cơ quan tổ chức thực hiện luật được quy định cụ thể trong Luật tổ chức Chính phủ 2015 và Luật tổ chức Chính quyền địa phương 2015. Luật tổ chức Chính phủ 2015 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ [42]. Luật tổ chức Chính quyền địa phương 2015 quy định về đơn vị hành chính và tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính từ tỉnh, thành phố trực thuộc TW; huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện [43]. Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý hành chính nhà nước, được thành lập từ TW đến địa phương để thực hiện những hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành luật; thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành, hoặc lĩnh vực chuyên môn, đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành – điều hành. ii) Đặc điểm của các hoạt động tổ chức thực hiện luật Các hoạt động tổ chức thực hiện luật được cụ thể hóa bằng các hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật, đó là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể, mà những hành vi đó mang tính phù hợp với các quy định của pháp luật. Thực hiện pháp luật là hoạt động đưa các quy phạm pháp luật được thực hiện trên thực tế, đưa kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật là các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành vào cuộc sống, nghĩa là các quy phạm pháp luật được các chủ thể khác nhau thực hiện một cách hợp pháp trong thực tế cuộc sống [25]. 1.1.2. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc tổ chức thực hiện luật 1.1.2.1. Mục đích tổ chức thực hiện luật Tổ chức triển khai thực hiện luật, các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật một cách thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong toàn dân. Nâng cao nhận thức của toàn dân, các cơ quan, tổ chức về vị trí, vai trò, ý nghĩa của pháp luật, qua đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Khắc phục 10
- các hiện trạng chưa phù hợp của xã hội, góp phần xây dựng quan hệ hài hòa, ổn định và phát triển của xã hội. 1.1.2.2. Yêu cầu tổ chức thực hiện luật Việc triển khai tổ chức thực hiện luật phải được thực hiện đồng bộ, gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng và thực thi văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục các hạn chế, thu hút sự tham gia tích cực của các thành phần có liên quan, việc triển khai thực thi pháp luật phải có sự kiểm tra, kiểm soát của các cấp các ngành có liên quan, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật. 1.1.2.3. Nguyên tắc tổ chức thực hiện luật Nguyên tắc pháp luật là những tư tưởng cơ bản do nhà nước xây dựng hoặc thừa nhận, là nền tảng của hệ thống pháp luật. Các nguyên tắc pháp luật là những tư tưởng cơ bản chỉ đạo toàn bộ hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật của nhà nước và công dân, tư tưởng xuyên suốt nội dung của hệ thống pháp luật ([25], tr. 5). Các nguyên tắc pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống những tư tưởng cơ bản có liên quan chặt chẽ với nhau chỉ đạo nội dung, quá trình xây dựng, thực hiện và bảo vệ pháp luật xã hội chủ nghĩa vì lợi ích của nhân dân lao động ([34], tr. 17). Các nguyên tắc pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế phải bảo đảm được các nguyên tắc chung là pháp luật phải thể hiện ý chí của tất cả các tầng lớp nhân dân lao động; mọi công dân bình đẳng trước pháp luật; tôn trọng và bảo vệ các quyền công dân và quyền con người; đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp; đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản; đảm bảo sự bình đẳng và đoàn kết giữa các dân tộc; đảm bảo tính công bằng xã hội của pháp luật; pháp luật phải được xây dựng và phát triển một các toàn diện, đồng bộ, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội củ đất nước, xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa; đảm bảo tính ổn định tương đối của hệ thống pháp luật; và đảm bảo tính minh bạch của pháp luật ([45], tr. 26). Do đó, việc tổ chức thực hiện luật phải đảm bảo các nguyên tắc nêu trên của pháp luật Việt Nam, tổ chức thực hiện luật phải đảm bảo được tính đầy đủ, đúng đắn, chính xác, kịp thời và có lợi cho người dân. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 215 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn