intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

37
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu nền tảng lý luận và thực trạng thực hiện ý thức pháp luật bình đẳng giới làm căn cứ tác giả đề xuất những giải pháp xây dựng ý thức pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LA THỊ QUẾ XÂY DỰNG Ý THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2013
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LA THỊ QUẾ XÂY DỰNG Ý THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 603801 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN TÚ Hà Nội - 2013
  3. MỤC LỤC Lời cam đoan Trang Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 Chƣơng 1- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ Ý THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY .............8 1.1. Những vấn đề lý luận về ý thức pháp luật ............................................................... 8 1.1.1. Khái niệm ý thức pháp luật .........................................................................8 1.1.2. Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật ...........................................10 1.2. Bình đẳng giới và vai trò ý thức pháp luật trong việc thực hiện bình đẳng giới ở nƣớc ta hiện nay .............................................................................................................. 15 1.2.1. Khái niệm về bình đẳng giới ....................................................................15 1.2.2. Tiêu chí đánh giá ý thức pháp luật bình đẳng giới ........................................20 1.2.3. Ý thức pháp luật về bình đẳng giới ở một số nước trên thế giới..............22 1.2.4. Vai trò của việc nâng cao ý thức pháp luật bình đẳng giới ở nước ta hiện nay……………………………………………………………………………..26 Chƣơng 2- THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...........................................................................................33 2.1. Cơ sở pháp lý của ý thức pháp luật trong việc thực hiện bình đẳng giới ........ 33 2.2. Thực trạng thực hiện ý thức pháp luật bình đẳng giới hiện nay....................... 40 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện ý thức pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam trong thời gian qua ............................................................................................................. 63 2.3.1. Đánh giá ưu điểm .....................................................................................63 2.3.2. Đánh giá bất cập, hạn chế .......................................................................64 2.3.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện ý thức pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam .................................................................................66 Chƣơng 3- YÊU CẦU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG Ý THỨC PHÁP LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ................75
  4. 3.1. Những yêu cầu thực tiễn của công tác xây dựng ý thức pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam ................................................................................................................... 75 3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước có ảnh hưởng đến việc xây dựng ý thức pháp luật thực hiện bình đẳng giới .....................................................................75 3.1.2. Bình đẳng giới là tiêu chí quan trọng đánh giá sự phát triển của mỗi xã hội, mỗi đất nước ................................................................................................80 3.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới giai đoạn hiện nay …………………………………………………………………………82 3.2. Phƣơng hƣớng xây dựng ý thức pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam........... 85 3.2.1. Nâng cao ý thức pháp luật bình đẳng giới toàn dân lấy việc thay đổi nhận thức truyền thống về bình đẳng giới làm cơ sở ..................................................85 3.2.2. Chú trọng nâng cao ý thức pháp luật bằng việc tổ chức thực hiện pháp luật bình đẳng giới thông qua các chương trình, kế hoạch cụ thể ......................86 3.2.3. Phổ cập kiến thức pháp luật và chú trọng nâng cao ý thức pháp luật thực hiện nghiêm túc bình đẳng giới ..........................................................................91 3.2.4. Ý thức pháp luật từ việc nâng cao hiệu quả công tác thực hiện lồng ghép giới…………………………………………………………………………….93 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng ý thức pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay................................................................................................... 95 3.3.1. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới nhằm thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới…………………………………………………………………………….95 3.3.2. Giải pháp đẩy mạnh và đa dạng hóa các loại hình tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân về bình đẳng giới; Hướng dẫn thực hiện thông tin, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới có hiệu quả, thiết thực và phù hợp với từng địa phương, đối tượng cụ thể ........................................................99 3.3.3. Giải pháp kiện toàn đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng giới từ trung ương đến địa phương, cơ sở .............................................................................102 3.3.4. Giải pháp cần tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế (đa phương, song phương) trong lĩnh vực bình đẳng giới nói chung và vì sự phát triển của phụ nữ nói riêng……………………………………………………………………..104
  5. 3.3.5. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới. Bổ sung kiến thức về giới và bình đẳng giới, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác này.................................................106 3.3.6. Giải pháp thông qua việc tạo việc làm cho phụ nữ ở nông thôn và xây dựng môi trường sống lành mạnh ....................................................................108 KẾT LUẬN ..............................................................................................................111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................113 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Tên bảng Trang Tỷ lệ (%) nữ cán bộ trong Ủy ban nhân dân các cấp theo 1 2.2 55 giới tính Tỷ lệ (%) nữ đại biểu trong một số cơ quan của Quốc 2 2.3 56 hội
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ STT Hình Tên các hình vẽ, đồ thị Trang 1 2.1 Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội khóa I - XII 43 Thu nhập bình quân/ tháng (nghìn đồng) của lao động 2 2.4 58 làm công ăn lương 6 tháng đầu năm 2011
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bình đẳng giới là vấn đề quan tâm của hầu hết các quốc gia và được xác định là 1 trong 8 mục tiêu Thiên niên kỷ của toàn cầu. Đồng thời bình đẳng giới cũng được quan tâm trong các chương trình, dự án phát triển hợp tác song phương và đa phương giữa các quốc gia, sở dĩ cần phải thực hiện bình đẳng giới vì bình đẳng giới bảo đảm cho quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân của nam và nữ được thực hiện đầy đủ; đảm bảo không tồn tại bất cứ sự phân biệt đối xử trực tiếp hoặc gián tiếp nào đối với nam hoặc nữ tạo nên sự không công bằng và làm hạn chế sự phát triển, sự đóng góp tích cực của nam, nữ vào quá trình phát triển; xoá bỏ khoảng cách giới thực tế trên tất cả các lĩnh vực; thúc đẩy quá trình phát triển bền vững kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo; giúp trẻ em gái và phụ nữ có địa vị bình đẳng, có cơ hội và điều kiện tham gia học tập, bồi dưỡng đầy đủ, tích luỹ kiến thức về mọi mặt như trẻ em trai và nam giới; phát huy hết tiềm năng và hưởng lợi từ thành quả của sự phát triển gia đình và đất nước. Tại Việt Nam, việc thực hiện bình đẳng giới đã có nhiều bước phát triển, đặc biệt sau khi Luật Bình đẳng giới năm 2006 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành, nhận thức về bình đẳng giới đã có những chuyển biến tích cực. Nhìn chung, trong những năm qua, các quy định về bình đẳng giới đã được thực hiện khá nghiêm túc, kết quả bước đầu rất khả quan. Tuy nhiên, theo kết quả các đợt kiểm tra, giám sát về bình đẳng giới của Ủy ban Về các vấn đề xã hội, bên cạnh những tín hiệu đáng mừng, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế: Tình trạng bạo lực gia đình, xâm hại tình dục trẻ em và phụ nữ vẫn tồn tại ở các địa phương, công tác chăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ và trẻ sơ sinh, phụ nữ ở một số địa phương vẫn chưa đạt các chỉ tiêu đề ra, tỷ số giới tính của trẻ sơ sinh ở một số tỉnh vẫn còn cao, chưa phù hợp với quy luật thông thường. Bên cạnh đó, định kiến giới vẫn còn tồn tại khá phổ biến trong xã hội, đặc biệt là khu vực nông thôn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Vai trò và vị trí của phụ 1
  9. nữ và trẻ em gái tuy đã được cải thiện nhưng cơ hội học tập, phát triển của phụ nữ nói chung còn có nhiều hạn chế so với nam giới. Từ thực tế trên cho thấy mặc dù đã đạt được những thành tựu khả quan trong việc thực hiện bình đẳng giới nhưng việc thực thi pháp luật về vấn đề này vẫn còn là khoảng cách khá xa so với quy định pháp luật hiện hành. Dưới góc độ của người học luật cũng như nghiên cứu luật thiết nghĩ để bình đẳng giới thật sự đi vào đời sống, trở thành nếp suy nghĩ của mọi người thì cần thiết phải tiến hành xây dựng ý thức pháp luật về bình đẳng giới nhằm mục tiêu tiến tới việc thực hiện bình đẳng giới đạt kết quả. Việc nghiên cứu đề tài: “Xây dựng ý thức pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay” là đề tài vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn cấp bách. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Để nghiên cứu đề tài: “Xây dựng ý thức pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay”, luận văn tập trung tìm hiểu các công trình, đề tài, tài liệu đã được công bố về giới, bình đẳng giới, các đề tài, bài viết có liên quan đến ý thức pháp luật bình đẳng giới và vấn đề thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong một số lĩnh vực: - Luận án tiến sĩ: “Thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam” của Trần Thị Quốc Khánh năm 2012 đã nghiên cứu xây dựng những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Phân tích đặc điểm của thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng. Đưa ra một số quan điểm và giải pháp thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. - Luận án tiến sĩ: “Bất bình đẳng giới trong thu nhập theo khu vực ở Việt Nam” của Amy Y.C.Liu năm 2004 nghiên cứu các nhân tố tác động bất bình đẳng giới về thu nhập theo khu vực ở Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra vai trò nhân lực nữ trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Bên cạnh những tác động tích cực thì người phụ nữ cũng phải đối mặt với những áp lực công việc trong gia đình và xã hội, những bất bình đẳng có tính truyền thống đang tồn tại ở nhiều gia đình, nhiều vùng miền trên phạm vi cả nước. 2
  10. - Đề tài cấp Nhà nước: “Nâng cao năng lực của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị” của tác giả Nguyễn Đức Hạt làm chủ nhiệm đề tài năm 2004 đã góp phần làm sáng tỏ những luận cứ khoa học, thực tiễn về việc nâng cao vị trí, vai trò, năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ, tăng cường sự tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay. Đây là vấn đề quan trọng giúp luận văn đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân, đề xuất giải pháp nhắm tăng cường ý thức pháp luật bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị - Đề tài cấp Bộ: “Những vấn đề lý luận cơ bản về giới và kinh nghiệm giải quyết vấn đề giới ở một số nước” do TS. Ngô Thị Tuấn Dung làm chủ nhiệm năm 2007. Đề tài đã đi nghiên cứu vấn đề lý luận giới và sự phát triển (nguồn gốc, lịch sử cũng như các trường phái lý thuyết, cơ sở thực tiễn về giới và sự phát triển), kinh nghiệm giải quyết các vấn đề giới trên thế giới và có sự liên hệ thực tiễn ở Việt Nam. - Đề tài cấp Bộ: “Bình đẳng giới - hiện tượng chính sách và pháp luật về bình đẳng giới” do tác giả Lương Phan Cừ làm chủ nhiệm năm 2004. Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận về giới và tổng quan về chính sách pháp luật về bình đẳng giới, khái quát thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam nhìn từ góc độ thực thi. Trong nội dung đề tài đã phân tích và làm rõ một số thuật ngữ cơ bản liên quan đến giới, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về bình đẳng giới, chính sách pháp luật bình đẳng giới ở một số nước trên thế giới, thực trạng thi hành bình đẳng giới ở một số lĩnh vực. - Đề tài cấp Bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xác định tuổi nghỉ hưu của lao động nữ” do TS. Đăng Anh Duệ - Bộ Lao động thương binh và xã hội làm chủ nhiệm năm 2001. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, phân tích có cơ sở khoa học và thực tiễn một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà lãnh đạo, quản lý, lập pháp, hoạch định chính sách về tuổi nghỉ hưu của lao động nữ. Những định hướng của đề tài có ý nghĩa trong quá trình tác giả nghiên cứu đề tài: “Xây dựng ý thức pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay”. Ngoài ra một số bài viết trên các tạp chí đã tập trung nghiên cứu, giới thiệu các quan điểm, lý thuyết về giới trong lịch sử và đương đại, là nguồn tư 3
  11. liệu quý để luận văn xây dựng các căn cứ ý thức pháp luật về bình đẳng giới. Như bài viết: “Nghiên cứu giới ở Việt Nam - quá trình và xu hướng” của tác giả Nguyễn Linh Khiếu (Tạp chí Cộng sản, 3/2007), giới thiệu nội dung quá trình du nhập, truyền bá quan điểm giới vào Việt Nam theo từng thời kỳ, sơ bộ đánh giá 15 năm du nhập quan điểm giới của quốc tế, tác giả đề xuất những hướng nghiên cứu chính của Việt Nam trong những năm tới; “Vấn đề bình đẳng giới trên thế giới” của Nguyễn Thị Hồi trên Tạp chí Luật học năm 2005 đã cung cấp những có sở lý luận về bình đẳng giới, đồng thời có sự đánh giá một cách toàn diện thực tế việc thực hiện bình đẳng giới trên thế giới qua đó có sự so sánh với thực tiễn ở Việt Nam. Có thể nói, nhìn chung những nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu vấn đề bình đẳng giới ở nhiều góc cạnh khác nhau nhưng chưa công trình, tài liệu nào đề cập tập trung vào vấn đề xây dựng ý thức pháp luật bình đẳng giới một cách hệ thống về mặt lý luận cũng như thực tiễn và đưa ra những giải pháp cần thiết cho vấn đề này. Các công trình nói trên chính là những tài liệu tham khảo bổ ích cho tác giả khi viết luận văn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Trên cơ sở nghiên cứu nền tảng lý luận và thực trạng thực hiện ý thức pháp luật bình đẳng giới làm căn cứ tác giả đề xuất những giải pháp xây dựng ý thức pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau đây: Một là: Phân tích làm rõ cơ sở lý luận ý thức pháp luật nói chung trong đó có pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam. Cụ thể làm rõ các khái niệm về “ý thức pháp luật”, “giới”, “bình đẳng giới” đồng thời đưa ra khái niệm “ý thức pháp luật bình đẳng giới”, các tiêu chí đánh giá bình đẳng giới, khẳng định vai trò ý thức pháp luật bình đẳng giới trong công tác thực hiện bình đẳng giới hiện nay. 4
  12. Hai là: Phân tích, đánh giá thực trạng ý thức pháp luật về bình đẳng giới Việt Nam hiện nay. Làm rõ những kết quả đạt được, chỉ rõ các hạn chế và những nguyên nhân có tác động đến ý thức pháp luật bình đẳng giới. Ba là: Đề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng ý thức pháp luật bình đẳng giới Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về ý thức pháp luật bình đẳng giới; đưa ra các phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng ý thức pháp luật bình đẳng giới Việt Nam hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu ý thức pháp luật bình đẳng giới trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo,.. trên phạm vi cả nước có tính đến những đặc thù về địa bàn như đô thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi; luận văn còn có sự đối chiếu, so sánh việc thực hiện ý thức pháp luật bình đẳng giới ở một số nước trên thế giới. + Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu ý thức pháp luật bình đẳng giới từ năm 2006 (từ khi ban hành Luật Bình đẳng giới). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về “nam nữ bình quyền”, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được áp dụng trước hết là phương pháp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử macxit, trong đó chủ yếu là phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn, phương pháp phân tích, tổng hợp. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp logic, phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu, phương pháp so sánh, phương pháp chứng minh,… Việc sử dụng những phương pháp này trong luận văn nhằm đảm bảo tính thống nhất, liên kết giữa nội dung các chương và đảm bảo tính khách quan, toàn diện trong các đánh giá, đề xuất giải pháp của luận văn. 5
  13. 6. Những đóng góp mới của đề tài Ý thức pháp luật là một bộ phận của ý thức xã hội, ra đời trong quá trình phản ánh, khái quát hiện thực khách quan từ góc nhìn pháp luật. Mặc dù là cái bị quy định bởi tồn tại xã hội, nhưng trong quá trình vận động, biến đổi và phát triển, ý thức pháp luật có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của tồn tại xã hội. Thực tiễn phát triển của các quốc gia trên thế giới đã chứng minh rằng, quá trình phát triển xã hội dựa vào luật pháp - sản phẩm của ý thức pháp luật - luôn mang lại những kết quả thiết thực và rất có ý nghĩa. Nhìn chung các công trình nghiên cứu khoa học của tập thể và cá nhân, các bài viết từ trước đến nay về ý thức pháp luật đã có những đóng góp quan trọng về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, có thể nói cho đến nay chưa có một công trình luận án, luận văn nào nghiên cứu về việc xây dựng ý thức pháp luật trong việc thực hiện bình đẳng giới một cách hệ thống về mặt lý luận cũng như thực tiễn đồng thời đưa ra những giải pháp cần thiết cụ thể cho vấn đề này. Luận văn chỉ ra ba điểm mới sau: - Lần đầu tiên tiến hành nghiên cứu lĩnh vực ý thức pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam. - Xây dựng cơ sở lý luận về ý thức pháp luật bình đẳng giới trong đó xây dựng các tiêu chí đánh giá ý thức pháp luật bình đẳng giới, chỉ rõ vai trò ý thức pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay, có sự liên hệ với một số nước khác nhằm nhìn nhận vấn đề ý thức pháp luật bình đẳng giới một cách khách quan. Từ đó đánh giá thực trạng bình đẳng giới hiện nay những kết quả đạt được, những bất cập, hạn chế và nguyên nhân. - Đưa ra các phương hướng và giải pháp trong việc xây dựng ý thức pháp luật bình đẳng giới Việt Nam hiện nay. Tóm lại, luận văn góp phần vào việc nhận thức rõ ý thức pháp luật bình đẳng giới hiện nay để từ đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức hoạt động thực tiễn của các cơ quan nhà nước. 6
  14. + Các giải pháp được đề ra trong luận văn có thể được áp dụng trong việc xây dựng các kế hoạch, chương trình nâng cao ý thức pháp luật về bình đẳng giới. + Luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy tại các trường, lớp, trung tâm đào tạo,.. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương và 7 tiết: Chương 1: Những vấn đề lý luận về ý thức pháp luật nói chung và ý thức pháp luật về bình đẳng giới ở nước ta hiện nay. Chương 2: Thực trạng ý thức pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Yêu cầu, phương hướng và giải pháp xây dựng ý thức pháp luật bình đẳng giới ở nước ta hiện nay. 7
  15. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ Ý THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY 1.1. Những vấn đề lý luận về ý thức pháp luật 1.1.1. Khái niệm ý thức pháp luật Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, vấn đề xây dựng ý thức pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra những thay đổi tích cực trong đời sống pháp luật, ý thức pháp luật chi phối tất cả các khâu của quá trình điều chỉnh bằng pháp luật đối với hành vi của con người. Thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội, ý thức pháp luật là một hiện tượng phong phú và đa dạng và phức tạp. Theo Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật (Nhà xuất bản Tư pháp): “Ý thức pháp luật là tổng hợp những quan điểm, quan niệm, tư tưởng thịnh hành trong xã hội về pháp luật, là thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người đối với pháp luật cũng như đối với hành vi pháp luật của các chủ thể trong xã hội” [53, tr70]. Như vậy có thể hiểu ý thức pháp luật chính là tổng thể các quan niệm, quan điểm của con người về pháp luật. Đó là những quan niệm, quan điểm, tư tưởng về nguồn gốc, bản chất, chức năng, hình thức, vai trò, giá trị xã hội của pháp luật…Ý thức pháp luật cũng được hiểu là thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người đối với pháp luật. Chẳng hạn người ta cho rằng pháp luật của một nhà nước công bằng hay không, phản ánh đúng đắn, đầy đủ ý chí, nguyện vọng của nhân dân hay đi ngược lại lợi ích của nhân dân… ta hoàn toàn có thể xác định được trên cơ sở, hình thành thái độ tôn trọng hay coi thường pháp luật, quan tâm sâu sắc hay thờ ơ lãnh đạm đối với các quy định pháp luật. Ý thức pháp luật còn được hiểu là thái độ, sự đánh giá đối với hành vi pháp luật của chủ thể khác. Ở góc độ này, ý thức pháp luật thể hiện sự đồng tình, khuyến khích hay phê phán, lên án, cũng có khi đó là sự không quan tâm, thậm chí là lảng tránh trước một hành vi pháp luật nào đó. 8
  16. Theo giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật (NXB Đại học Quốc gia): “Ý thức pháp luật là tổng thể những tư tưởng, học giả, quan điểm, thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người về pháp luật trên các phương tiện, tiêu chí cơ bản như: Sự cần thiết (hay không cần thiết), về vai trò, chức năng của pháp luật, tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của các quy định pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua trong quá khứ, pháp luật cần phải có, về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong các hành vi của cá nhân, nhà nước, các tổ chức xã hội” [18, tr30]. Tóm lại, có thể hiểu ý thức pháp luật luôn luôn được xem xét đánh giá trên nhiều phạm vi khác nhau, đó có thể là ý thức của từng cá nhân, có thể là ý thức của một nhóm, một bộ phận dân cư trong một xã hội cũng có thể là ý thức của toàn xã hội, của toàn dân tộc, thậm chí nó còn được xem xét, đánh giá trên một khu vực địa lý vượt khỏi phạm vi một quốc gia. Vì vậy, ý thức pháp luật luôn được tiếp cận trên cả bình diện ý thức xã hội, cả trên bình diện ý thức cá nhân. Ý thức pháp luật của một xã hội được hiểu là tổng thể các quan niệm, quan điểm, tư tưởng, thái độ, sự đánh giá của xã hội đó về pháp luật cũng như các hiện tượng pháp lý khác. Điều này hoàn toàn không có ý nghĩa rằng ý thức pháp luật của một xã hội chỉ là phép cộng giản đơn các quan niệm, quan điểm, ý kiến đánh giá khác nhau trong xã hội về pháp luật và đời sống pháp lý. Ngược lại, ý thức pháp luật của một xã hội phải được hiểu là những quan niệm, quan điểm, ý kiến đánh giá có tính chất chung nhất của toàn xã hội. Chế độ xã hội nào có ý thức pháp luật của xã hội đó, không có ý thức pháp luật trong mọi thời đại. Ý thức pháp luật của một chế độ xã hội cụ thể bao gồm tổng thể các quan niệm, quan điểm, ý kiến đánh giá chung nhất về pháp luật và các hiện tượng pháp lý khác đang thịnh hành trong xã hội đó. Đó chính là những quan niệm, quan điểm, tư tưởng, ý kiến đánh giá mang tính chính thức của lực lượng cầm quyền, mặc dù trong một xã hội cụ thể, bên cạnh quan điểm, tư tưởng của giai cấp cầm quyền thì cũng tồn tại những quan niệm, quan điểm, ý kiến đánh giá trái chiều, phản diện của các lực lượng xã hội đối lập. Ý thức pháp luật 9
  17. trong một xã hội nhất định không chỉ bao gồm quan điểm, quan niệm về pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có mà còn bao gồm cả những quan điểm, tư tưởng, ý kiến đánh giá về pháp luật với tính cách là một hiện tượng của đời sống xã hội, cũng như pháp luật của các nhà nước trên thế giới. Ở góc độ ý thức cá nhân, ý thức pháp luật thể hiện là thái độ pháp lý của cá nhân. Đó chính là tri thức pháp luật của cá nhân cũng như ý chí, xúc cảm, tình cảm của họ đối với pháp luật và các hiện tượng pháp lý thực tiễn. Sự hình thành và phát triển của ý thức pháp luật cá nhân chính là quá trình con người nhận thức, tích lũy những kiến thức về pháp luật và các hiện tượng pháp lý khác. Tri thức pháp luật của mỗi cá nhân không chỉ là sự hiểu biết về hệ thống pháp luật thực định của nhà nước mà còn thể hiện ở các tri thức khoa học về pháp luật của họ. Trên cơ sở hiểu biết pháp luật, ở mỗi người hình thành tình cảm, thái độ, sự đánh giá của mình đối với pháp luật. Mỗi cá nhân có sự cảm nhận về pháp luật một cách khác nhau, vì vậy thái độ, tình cảm, sự đánh giá của họ về pháp luật cũng khác nhau. Thái độ, tình cảm pháp luật được biểu hiện thông qua hành vi của chủ thể. Một chủ thể được coi là có sự tôn trọng pháp luật khi các xử sự của họ đều phù hợp với các quy định của pháp luật, theo đúng yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật. Hiểu biết pháp luật, thái độ, tình cảm của mỗi người về pháp luật là cơ sở cho sự đánh giá của họ về một xử sự theo pháp luật của chủ thể khác. Cùng một hành vi pháp luật của một chủ thể trong xã hội có thể được đánh giá ở nhiều bình diện, nhiều khía cạnh khác nhau, do vậy nội dung các ý kiến đánh giá cũng khác nhau. Có thể nói, ý thức pháp luật cá nhân luôn bị chi phối bởi các lập trường giai cấp, hệ tư tưởng thịnh hành trong xã hội, truyền thống dân tộc, điều kiện, hoàn cảnh sống. 1.1.2. Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật 1.1.2.1. Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Xây dựng pháp luật là một quá trình hoạt động phức tạp, gồm nhiều giai đoạn khác nhau, từ việc nhận thức thực trạng của đời sống, nhận thức nhu cầu 10
  18. điều chỉnh bằng pháp luật, đến việc khái quát hóa những quan hệ xã hội đang tồn tại thành các quy tắc xử sụ cụ thể. Như vậy, đời sống xã hội trước hết được phản ánh ý thức pháp luật, rồi sau đó mới được thể hiện thành các quy định cụ thể của pháp luật. Thực tế trong lịch sử cho thấy những văn bản pháp luật rất có chất lượng cũng có không ít những trường hợp pháp luật được ban hành thể hiện sự duy ý chí, không phù hợp với hiện thực đời sống, mang tính kinh viện, sách vở, hoặc phản ánh một cách máy móc, giản đơn hiện thực của đời sống. Điều đó do nhiều yếu tố chi phối, trong tri thức pháp luật, xúc cảm, tình cảm, ý chí…của chủ thể có thẩm quyền xây dựng pháp luật giữ vai trò quan trọng. Có thể nói, chất lượng của từng quy định cụ thể trong pháp luật; tính toàn diện, đồng bộ, phù hợp, ổn định của cả hệ thống pháp luật cũng như trình độ, kỹ thuật lập pháp…phụ thuộc rất lớn vào ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Trước hết, ý thức pháp luật là cơ sở để hoạch định chính sách xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Thực tiễn đã chứng minh việc hiểu biết sâu sắc, đầy đủ vai trò, tác dụng của pháp luật, khả năng điều chỉnh, ưu điểm cũng như hạn chế vốn có của pháp luật sẽ có quan điểm đúng trong việc sử dụng pháp luật làm phương tiện điều chỉnh các quan hệ xã hội, qua đó xây dựng được các quy định pháp luật phù hợp, phát huy được hiệu quả điều chỉnh của pháp luật. Ngược lại nếu quá đề cao hoặc coi nhẹ vai trò của pháp luật sẽ dẫn tới hoặc sử dụng pháp luật không đúng cách hoặc sử dụng các phương tiện điều chỉnh khác để thay thế pháp luật. Ý thức pháp luật càng cao càng làm cho các nhà làm luật đánh giá đúng, chính xác, khách quan toàn diện đời sống xã hội, dự liệu được diễn biến xu hướng vận động của các quan hệ xã hội, xác định đúng nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật đối với các quan hệ xã hội…Từ đó có cơ sở khoa học để lý giải sự cần thiết phải xây dựng các quy định pháp luật mới hay sửa đổi, bổ sung quy định hiện hành. Trên cơ sở đó, có kế hoạch, 11
  19. chương trình, chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội. Dưới góc độ cụ thể hơn, ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng định hướng xây dựng các quy định cụ thể. Xác định rõ quan điểm, mục đích là những yêu cầu trước tiên của hoạt động xây dựng pháp luật. Khi xây dựng các quy định cụ thể các nhà làm luật cũng phải lưu ý đến sự tác động qua lại giữa quy định được xây dựng với kinh tế, chính trị, đạo đức, truyền thống, tập quán… Để xây dựng được các quy định pháp luật có chất lượng đòi hỏi các nhà làm luật cần phải nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật trong lịch sử cũng như các nước khác trên thế giới. Điều này chỉ có thể có kết quả tích cực khi nhà làm luật có ý thức pháp luật cao. Vai trò của ý thức pháp luật đối với hoạt động xây dựng pháp luật còn thể hiện rất rõ trong kỹ thuật lập pháp. Một quy định cụ thể của pháp luật được xây dựng một cách rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, một nghĩa, đối tượng phải thi hành dễ hiểu, hiểu đúng yêu cầu,… phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật thể hiện nó. Đó chính là kỹ thuật sử dụng ngôn ngữ pháp lý, kỹ thuật trình bày quy phạm pháp luật, kỹ thuật sử dụng hình thức văn bản pháp luật, kỹ thuật liên kết các quy phạm pháp luật để tạo thành một chỉnh thể. Tất cả những yếu tố này đều phụ thuộc vào trình độ kiến thức pháp lý, ý thức pháp luật của nhà làm luật. 1.1.2.2. Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật Có thể nói, hiểu biết pháp luật, thái độ, tình cảm đúng đắn đối với pháp luật khiến các chủ thể thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, ngược lại, không hiểu biết pháp luật, có ác cảm với pháp luật, mất lòng tin vào pháp luật và các cơ quan pháp luật chính là nguyên nhân quan trọng dẫn đến các chủ thể vi phạm pháp luật. Như vậy, ý thức pháp luật là nhân tố quan trọng thúc đẩy việc thực hiện pháp luật trong đời sống. Việc thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh trước hết phụ thuộc vào sự hiểu biết của chủ thể. Nhận thức được đầy đủ các quy định của pháp luật 12
  20. chính là tiền đề quan trọng để hành vi của chủ thể phù hợp với các yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật. Chỉ trong trường hợp nhận thức được nội dung của các quy định trong pháp luật, nắm bắt được sự cho phép, bắt buộc hay ngăn cấm pháp luật, chủ thể mới biết mình được làm gì, không được làm gì và làm như thế nào trong một tình huống, hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, không thể cho rằng cứ hiểu biết pháp luật sẽ luôn thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh. Trên thực tế, nhiều trường hợp chủ thể vi phạm pháp luật lại là người rất hiểu biết pháp luật, thậm chí có trường hợp còn lợi dụng khe hở của pháp luật để phục vụ mục đích cá nhân. Có tình trạng đó là vì việc thực hiện pháp luật phụ thuộc rất lớn vào thái độ, xúc cảm, tình cảm, niềm tin, mong muốn… của chủ thể đối với pháp luật cũng như đối với hoạt động của các cơ quan pháp luật. Thái độ tôn trọng pháp luật là động lực quan trọng việc thúc đẩy chủ thể luôn xử sự theo pháp luật. Sợ bị pháp luật trừng phạt khiến họ không dám lựa chọn hành vi pháp luật cấm. Việc vui mừng hay phấn khởi trước những quy định trong pháp luật là chính tiền đề để chủ thể thực hiện chúng một cách hào hứng, nhiệt tình. Như vậy, thái độ, xúc cảm, tình cảm, niềm tin, mong muốn… là những yếu tố tâm lý chi phối mạnh mẽ hành vi con người. Chúng có thể làm cho người ta kiềm chế hay không kiềm chế được; hào hứng, hăng hái hay thờ ơ, lãnh đạm; quyết tâm thực hiện đến cùng hay tự ý nửa chừng chấm dứt việc thực hiện hành vi. Ngoài ra trong các hình thức thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật bởi các cơ quan, tổ chức, nhà chức trách có thẩm quyền. Hoạt động này có liên quan trực tiếp tới các cá nhân, tổ chức trong xã hội, ảnh hưởng trực tiếp tới quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Do vậy nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng pháp luật phải là người am hiểu pháp luật, có chuyên môn vững vàng, có tinh thần thượng tôn pháp luật, chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh. Nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng pháp luật phải hiểu biết thấu đáo các quy định trong pháp luật. Thực tế, các quy định của pháp luật nhìn chung mang tính khái quát, trong khi các vụ việc xảy ra cần áp dụng pháp luật lại rất phong phú, đa dạng. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2