intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

36
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm đề xuất định hướng và các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN GIAI ĐOẠN TIỀN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI Ngành: LUẬT KINH TẾ TRẦN THỊ NHƯ QUỲNH Hà Nội – năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Trần Thị Như Quỳnh Người hướng dẫn: TS. Võ Sỹ Mạnh Hà Nội – năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Người cam đoan Trần Thị Như Quỳnh
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình và quý báu của TS. Võ Sỹ Mạnh và tập thể thầy, cô Khoa sau đại học, Khoa Luật trường Đại học Ngoại thương. Nhân dịp này, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Võ Sỹ Mạnh và tập thể thầy, cô Khoa sau đại học, Khoa Luật trường Đại học Ngoại thương. Tác giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu và tạo mọi điều kiện tốt nhất đồng thời đã có những ý kiến đóng góp quý báu để hoàn thành công trình nghiên cứu cuối khóa của Trường đại học Ngoại thương. Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm tài liệu, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế nhưng do thời gian hạn chế nên Luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và độc giả. Trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Trần Thị Như Quỳnh
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Unidroit Insitut International pour Viện Thống nhất Tư pháp l`Unification des Droits Quốc tế Privé Công ước viên Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới CHLB Đức Cộng hòa Liên Bang Đức BLDS 2015 Bộ luật dân sự 2015 Hợp đồng TMQT Hợp đồng thương mại Quốc tế PICC Principles of International Những nguyên tắc hợp đồng Commercial Contract thương mại quốc tế của UNIDROIT PECL Principles of European Những nguyên tắc Luật hợp Contract Law đồng châu Âu Luật KDBH Luật kinh doanh bảo hiểm TNHH Trách nhiệm hữu hạn BLHH Bộ luật hàng hải HĐDV Hợp đồng dịch vụ
  6. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Tên luận văn: Nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại. Luận văn đã đạt các kết quả chính như sau: - Đã phân tích khái niệm hợp đồng, thông tin và nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại. - Đã làm rõ các đặc điểm của giai đoạn tiền hợp đồng thương mại và điều chỉnh pháp luật giai đoạn tiền hợp đồng thương mại. - Đã làm rõ và phân tích nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng trong một số nước và văn bản quốc tế. - Đã rút ra được quy định của một số nước và văn bản quốc tế về nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại. - Đã phân tích quy định và thực tiễn áp dụng quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại trong pháp luật Việt Nam. - Đã đưa ra được một số bất cập trong quy định và thực tiễn áp dụng về nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại. - Đã đưa ra các kiến nghị cụ thể về áp dụng pháp luật liên quan đến: vi phạm nghĩa vụ liên quan đến cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng, thời điểm và nội dung của nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đối với một số loại hợp đồng thương mại cụ thể.
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI, GIAI ĐOẠN TIỀN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN GIAI ĐOẠN TIỀN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ................................................... 9 1.1. Hợp đồng thương mại ................................................................................. 9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ................................................................................. 9 1.1.2. Phân loại hợp đồng thương mại ............................................................. 12 1.1.3. Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng thương mại....................... 14 1.2. Giai đoạn tiền hợp đồng thương mại ............................................................ 22 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm ................................................................................. 22 1.2.2. Điều chỉnh pháp luật giai đoạn tiền hợp đồng thương mại ................... 23 1.3. Nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại............ 26 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm ................................................................................. 26 1.3.2. Điều chỉnh pháp luật về nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại ......................................................................................... 31 1.3.3. Nội dung nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại .................................................................................................................. 37 CHƯƠNG 2. NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN GIAI ĐOẠN TIỀN HỢP ĐỒNG TRONG PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC VÀ VĂN BẢN QUỐC TẾ....... 41 2.1. Nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật một số nước ............................................................................................................ 41 2.1.1. Pháp luật của nước Anh ........................................................................... 41 2.1.2. Pháp luật của nước Pháp ......................................................................... 43 2.2. Nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng trong một số văn bản quốc tế. ............................................................................................................ 46
  8. 2.2.1. Bộ nguyên tắc pháp luật Châu Âu .......................................................... 46 2.2.2. Công ước Viên ........................................................................................... 51 2.3. Nhận xét rút ra từ nghiên cứu quy định pháp luật của một số nước và văn bản quốc tế về nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền hợp đồng thương mại ... 53 CHƯƠNG 3. NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN GIAI ĐOẠN TIỀN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM ................................ 56 3.1. Quy định và thực tiễn áp dụng quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng ......................................................................................... 56 3.1.1. Những quy định chung............................................................................. 56 3.1.2. Quy định trong một số lĩnh vực thương mại cụ thể ................................ 58 3.2.1. Sự chồng chéo giữa luật chung và luật chuyên ngành .......................... 67 3.2.2. Quy định không rõ ràng, thiếu tính chính xác........................................ 71 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN GIAI ĐOẠN TIỀN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ................................................................................... 74 4.1. Định hướng hoàn thiện về nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền hợp đồng thương mại ............................................................................................................. 74 4.2. Một số giải pháp cụ thể hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền hợp đồng thương mại .................................... 76 4.2.1. Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm ................................................. 77 4.2.2. Đối với hợp đồng dịch vụ.......................................................................... 80 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 85 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 88
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hợp đồng theo từ điển Tiếng Việt là sự thỏa thuận, giao ước giữa hai hay nhiều bên, quy định các quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia, thường được viết thành văn bản. Còn theo Điều 683 BLDS, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên nhằm mục đích xác lập, thay đổi, chấm dứt nghĩa vụ của các bên. Đồng thời, hợp đồng là một hành vi pháp lý, thể hiện ý chí của các bên để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ. Trong giao kết hợp đồng, nghĩa vụ cung cấp thông tin giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Chính nhờ vào các thông tin được cung cấp mà các bên có thể đánh giá, dự đoán được các rủi ro có thể xảy ra, giúp các bên hạn chế tối đa nhất thiệt hại đối với mình, đồng thời nó bảo vệ sự công bằng và lợi ích chính đáng của các bên tham gia hợp đồng. Trong giai đoạn tiền hợp đồng, mặc dù các bên chưa có sự ràng buộc với nhau về nội dung của hợp đồng nhưng họ đã có sự qua lại, tác động tới nhau. Đây là giai đoạn để các chủ thể tìm hiểu nhau, tìm ra các lợi ích của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng. Do đó, pháp luật cần phải điều chỉnh để cân bằng lợi ích của các bên, cụ thể hơn là điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng. Ở các nước có nền kinh tế phát triển và hệ thống pháp luật tương đối ổn định, như Anh, Pháp, Mỹ, Đức thì pháp luật điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng không là vấn đề mới. Tại Việt Nam, nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền hợp đồng còn là một khái niệm gần như là không được chú trọng, chỉ đến khi Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung Bộ luật dân sự 2005 ra đời, thì nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền hợp đồng mới được quy định như là nguyên tắc chung áp dụng cho tất cả các loại hợp đồng chuyên biệt: như việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng hàng hải, hợp đồng bảo hiểm....Cho đến nay, các quy định này cũng nảy sinh nhiều bất cập và trong quá trình thực hiện còn nảy sinh nhiều vướng mắc. Do vậy, nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam kết hợp với tham khảo pháp luật nước ngoài để từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng là việc cần thiết cả về lý luận và thực tiễn. Đấy là lý do để tác giả chọn chủ đề “Nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại” làm đề tài luận văn luật học của mình.
  10. 2 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu a. Tình hình nghiên cứu trong nước: Ở Việt Nam, tính đến thời điểm BLDS 2015 được ban hành và có hiệu lực, chưa có một công trình nghiên cứu nào đầy đủ, có hệ thống về nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền hợp đồng thương mại. Mà các bài viết chủ yếu chỉ đi sâu vào một dạng hợp đồng cụ thể, một số công trình đơn lẻ về từng nội dung thuộc giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam. Một số công trình điển hình: - Cuốn sách “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Khánh do Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản năm 2007, đề cập đến khái niệm, chức năng, vị trí của hợp đồng. Ý chí và tự do ý chí trong hợp đồng, giao kết, thực hiện và sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng, trách nhiệm hợp đồng; - Cuốn sách “Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, tập 1” của tác giả Đỗ Văn Đại, Nhà xuất bản chính trị quốc gia – Sự thật 2013. Trong cuốn sách này, tác giả tuyển chọn các bản án về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, đối chiếu chúng với Bộ luật dân sự và Nghị quyết Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các văn bản pháp luật khác, có so sánh, tham chiếu với những nội dung tương ứng của pháp luật của nhiều quốc gia khác và nhất là của Bộ nguyên tắc châu Âu về bồi thường thiệt hại (ngoài hợp đồng). Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đưa ra nhiều đề xuất để hoàn thiện pháp luật bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng ở Việt Nam. - Luận án tiến sĩ luật học “Giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam” của tác giả Lê Trường Sơn bảo vệ năm 2015 tại trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh đưa ra đề xuất định hướng và các giải pháp cụ thể để hoàn thiện các quy định của Bộ luật dân sự 2005 và các vấn đề liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng. Đồng thời, luận án nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện dưới góc độ lý luận và thực tiễn về giai đoạn tiền hợp đồng và pháp luật điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng, góp phần làm rõ vai trò và nội dung của giai đoạn tiền hợp đồng; - Bài viết “Nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng – Pháp luật Việt Nam và một số nước trên thế giới” của tác giả Nguyễn Bình Minh và Hà
  11. 3 Công Anh Bảo đăng trên tạp chí Kinh tế đối ngoại số 68 năm 2017. Ở bài viết này tác giả đã phân tích những quy định pháp luật về nghĩa vụ cung cấp thông tin trong một số hợp đồng chuyên biệt như: Hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng lao động, hợp đồng giao kết với người lao động…tác giả làm rõ những điểm mới của Bộ luật dân sự 2015, so sánh với quy định pháp luật của các nước trên thế giới và các quy định trong pháp luật quốc tế, để từ đó đánh giá quy định về loại thông tin cần phải cung cấp đã rõ ràng, cụ thể hay chưa; - Bài viết “Cơ sở hình thành nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giao kết hợp đồng bảo hiểm” của tác giả Phạm Si Hải Quỳnh đăng trên Tạp chí khoa học số 3 năm 2017, làm rõ cở sở hình thành nên nghĩa vụ cung cấp thông tin ở các nước cũng như ở Việt Nam, từ đó phác họa sơ lược giải pháp có thể cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật về lĩnh vực bảo hiểm ở Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng có những đề nghị, giải pháp thừa nhận và áp dụng tư tưởng, kinh nghiệm của các nước vào quá trình thống nhất lại các quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hợp đồng bảo hiểm ở Việt Nam; - Bài viết “Trách nhiệm tiền hợp đồng và việc bảo vệ quyền của các bên trong tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng” của tác giả Võ Minh Trí và Trần Phú Quý đăng trên tạp chí Dân chủ và pháp luật năm 2018, cung cấp một số kiến thức cơ bản về trách nhiệm tiền hợp đồng với tư cách là một công cụ pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích của các bên trong giai đoạn tiền hợp đồng. Như vậy, với một số công trình điển hình, các tác giả đã phân tích và chỉ rõ tầm quan trọng của nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng nói chung và một số loại hợp đồng chuyên biệt. Từ đó, định hướng và bổ sung những thiếu sót, hoàn thiện những quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng. b. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài: Pháp luật điều chỉnh nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền hợp đồng không phải là vấn đề mới, nên có nhiều công trình nghiên cứu được công bố, tiêu biểu như sau: - Cuốn sách Droit européens du contrat của tác giả Resmy Cabrillac Nxb. LGDJ 2012. Trong cuốn sách, tác giả đã dành một mục riêng về “những quan hệ
  12. 4 tiền hợp đồng” từ trang 46 và tiếp theo. Ở đây, tác giả không đưa ra định nghĩa “quan hệ tiền hợp đồng” và cũng không cho biết quan hệ này bắt đầu từ khi nào và chấm dứt từ khi nào. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy ở đây một số thông tin quan trọng về các hệ thống pháp luật Châu Âu liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng như tự do trong giai đoạn tiền hợp đồng, thiện chí trong giai đoạn tiền hợp đồng, nghĩa vụ thông tin tiền hợp đồng, trách nhiệm tiền hợp đồng cũng như bản chất pháp lý của trách nhiệm tiền hợp đồng. Những thông tin nêu trên không liên quan đến pháp luật Việt Nam nhưng sẽ được khai thác trong từng phần tương ứng của luận văn để làm cơ sở cho những đề xuất hoàn thiện pháp luật Việt Nam; - Cuốn sách Formation du contrat của các tác giả J. Ghestin, G. Loiseau và Y - M Seriet, Tome 1, Nxb. LGDJ 2013 công trình này tập trung vào vấn đề xác lập hợp đồng và cụ thể là tập trung vào sự ưng thuận của các bên trong việc xác lập hợp đồng theo pháp luật Pháp có đối chiếu với một số hệ thống pháp luật Châu Âu. Liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng, công trình này có rất nhiều thông tin về nghĩa vụ tiền hợp đồng (từ trang 1251-1307). Công trình có những nội dung liên quan đến nghĩa vụ thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng. Ở đây, người đọc thấy sự hình thành và phát triển nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng; - Cuốn sách Projet de cadre commun de reference - Principes contractuels communs (dịch sang tiếng Việt là Dự thảo khung tham chiếu chung - Bộ nguyên tắc chung về hợp đồng) do Bénédicte Fauvarque-Cosson và Denis Mazeaud làm chủ biên, Nxb. Société de lesgislatinon compare 2008. Cuốn sách tập thể này phân tích, bình luận Bộ nguyên tắc Luật hợp đồng Châu Âu dưới góc độ so sánh với Dự thảo tham chiếu chung của Châu Âu cũng như các văn bản pháp lý quốc tế về hợp đồng (như Bộ nguyên tắc Unidroit, Công ước Viên) và với các Dự thảo về pháp luật hợp đồng (như Tiền Dự Thảo sửa đổi Bộ luật dân sự Pháp, Tiền Dự Thảo Bộ luật Châu Âu về hợp đồng). Ở cuốn sách này, người đọc thấy những thông tin về giai đoạn tiền hợp đồng (như yêu cầu thiện chí, nghĩa vụ thông tin và trách nhiệm hợp đồng…) được trình bày đan xen với việc phân tích, đánh giá Bộ nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu cũng như so sánh với các văn bản quốc tế, Dự thảo luật nêu trên. Nội dung về giai đoạn tiền hợp đồng trong cuốn sách này không liên quan trực tiếp tới pháp
  13. 5 luật Việt Nam nhưng rất bổ ích cho việc xác định được xu hướng của pháp luật đương đại và làm sáng tỏ, hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giai đoạn tiền hợp đồng. Các nội dung của cuốn sách về giai đoạn tiền hợp đồng sẽ được khai thác trong các phần tương ứng của luận văn. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm đề xuất định hướng và các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy định và thực tiễn áp dụng quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng thương mại. Mặt khác, đối tượng nghiên cứu của luận văn cũng bao gồm pháp luật của một số nước tiêu biểu cho các hệ thống Civil law, Common law và một số văn bản pháp luật quốc tế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận văn có nghiên cứu một số quy định chuyên biệt của chuyên ngành kinh tế như Luật thương mại, Luật cạnh tranh, Luật kinh doanh bảo hiểm nhưng nghiên cứu những quy định của Bộ luật dân sự 2015 và các vấn đề thực tiễn phát sinh từ việc áp dụng Bộ luật này sẽ là nội dung chủ yếu của luận văn như đã nêu trong phần mục đích nghiên cứu. Vì vậy kết quả nghiên cứu của luận văn cũng sẽ tập trung hướng tới đóng góp cho việc sửa đổi, bổ sung Luật thương mại 2005 trong thời gian tới. Các đóng góp này có ý nghĩa thiết thực cho các loại hợp đồng trong đó có hợp đồng thương mại, đặc biệt là giai đoạn tiền hợp đồng thương mại, trong giai đoạn hội nhập kinh tế. - Về không gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại trong hệ thống pháp luật Việt Nam, thông qua đó, có sự kết hợp và đối chiếu với hệ thống pháp luật trên thế giới, tham khảo hệ thống pháp luật của một số nước trong hệ thống Civil law,
  14. 6 Common law (điển hình là pháp luật của Pháp và Đức, vì ở các nước này, nguyên tắc tập trung và thiện chí được ghi nhận và đề cao, theo đó nghĩa vụ cung cấp thông tin là nghĩa vụ bổ sung, cụ thể hóa và nguyên tắc thiện chí và trung thực), các văn bản Quốc tế như Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại Quốc tế, Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và dự thảo khung tham chiếu chung Châu Âu. Đồng thời, luận văn sẽ nghiên cứu về một số quy định chuyên biệt như Luật thương mại, Luật cạnh tranh, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật sơ hữu trí tuệ. - Về nội dung: Tác giả chỉ nghiên cứu nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn xảy ra trước khi hợp đồng thương mại được giao kết, tức là giai đoạn tiền hợp đồng thương mại. Vì hợp đồng thương mại có rất nhiều loại hợp đồng, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu một số loại cụ thể như hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai…để qua đó thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc cung cấp thông tin tiền hợp đồng thương mại. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại là một vấn đề mới, đi sâu vào một dang hợp đồng chuyên biệt cụ thể, đó là hợp đồng thương mại. Do đó, cần phải áp dụng nhiều phương pháp để vừa phân tích được những cái mới, bổ sung được những khoảng trống trong khoa học pháp lý Việt Nam. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung: - Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn: Đây là một phương pháp cơ bản, phù hợp cho quá trình nghiên cứu đề tài. Thông qua thực tiễn về tầm quan trọng của nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng, bản thân sẽ có những nhận thức lý luận đúng đắn và hợp lý, từ đó sẽ rút ra được những hạn chế và hướng khắc phục để hoàn thiện pháp luật về nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy
  15. 7 lôgic để rút ra các kết luận khoa học cần thiết. Sau đó bằng các liên kết, sắp xếp các tài liệu, thông tin đã thu thập được để tổng hợp vấn đề một cách cụ thể và toàn diện. - Phương pháp nghiên cứu tình huống: Đối với đề tài “Nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại”, chủ yếu sẽ phân tích các tình huống cụ thể, theo bản án cụ thể. Để từ đó tìm ra các phân tích, đánh giá tính hợp lý, bắt buộc của nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giai đoạn giao kết hợp đồng. - Phương pháp hệ thống hóa: Phương pháp này cũng được sử dụng xuyên suốt trong việc nghiên cứu toàn bộ luận văn nhằm trình bày các nội dung của luận văn theo một trình tự, bố cục hợp lí, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các nội dung để đạt được mục đích và yêu cầu đã được xác định cho luận văn. - Phương pháp so sánh pháp luật: Phương pháp này được sử dụng trong việc so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với pháp luật nước ngoài và các văn bản pháp lí quốc tế, để từ đó tìm ra những điểm tương đồng, sự khác biệt cũng như xu hướng phát triển của pháp luật trên thế giới về giai đoạn tiền hợp đồng. Phương pháp này cũng được kết hợp sử dụng trong tất cả các chương của luận văn và từ sự so sánh này, tác giả đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giai đoạn tiền hợp đồng thương mại. 6. Dự kiến đóng góp của đề tài Luận văn là công trình pháp lý nghiên cứu cụ thể chi tiết, có hệ thống dưới góc độ lý luận và thực tiễn, góp phần củng cố và hoàn hiện về cơ sở lý luận, khoa học pháp lý đối với nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại. Đồng thời, luận văn cũng làm rõ hơn vai trò của giai đoạn tiền hợp đồng trong hợp đồng thương mại, góp phần hoàn thiện hơn cơ sở pháp lý trong giai đoạn giao kết hợp đồng, qua đó, cũng là tài liệu tham khảo để các bên giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại. Luận văn phân tích thực trạng của pháp luật Việt Nam trong áp dụng khoa học pháp lý về nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại, so sánh với hệ thống pháp luật của các nước phát triển trên thế giới, để từ đó rút ra những kinh nghiệm, đồng thời có những kiến nghị kịp thời, phục vụ cho việc hoàn
  16. 8 thiện quá trình giao kết hợp đồng thương mại. 7. Bố cục dự kiến của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 4 Chương. Chương 1. Cơ sở lý luận về về hợp đồng thương mại, giai đoạn tiền hợp đồng thương mại và nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng. Chương 2. Nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại trên thế giới. Chương 3. Nghĩa vụ cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng thương mại trong pháp luật Việt Nam. Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ cung cấp thông tin.
  17. 9 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI, GIAI ĐOẠN TIỀN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN GIAI ĐOẠN TIỀN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI Trong quá trình thành lập và hoạt động của mình, việc tham gia ký kết hợp đồng đặc biệt là hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại là yếu tố không thể thiếu của các doanh nghiệp. Trong hoạt động thương mại thì hợp đồng thương mại còn đóng vai trò là một phương tiện rất quan trọng để bảo đảm sự an toàn pháp lý cho các bên trong hợp đồng, giúp các bên kiểm soát và dự báo được lợi nhuận cũng như các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Hình thức của hợp đồng thương mại là đa dạng, từ những bản hợp đồng rất đơn giản với những thỏa thuận cũng rất đơn giản và ngắn gọn đến những bản hợp đồng phức tạp, đồ sộ được soạn thảo công phu bởi những luật sư giỏi, dày dặn kinh nghiệm trên thế giới và có hiệu lực áp dụng vượt ra khỏi phạm vi của một quốc gia. 1.1. Hợp đồng thương mại 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm Hợp đồng là một cam kết giữa hai hay nhiều bên (pháp nhân) để làm hoặc không làm một việc nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Hợp đồng thường gắn liền với dự án, trong đó một bên thỏa thuận với các bên khác thực hiện dự án hay một phần dự án cho mình. Và cũng giống như dự án, có dự án chính trị xã hội và dự án sản xuất kinh doanh, hợp đồng có thể là các thỏa ước dân sự về kinh tế (hợp đồng kinh tế) hay xã hội. Hợp đồng có thể được thể hiện bằng văn bản hay bằng lời nói có thể có người làm chứng, nếu vi phạm hợp đồng hay không theo cam kết thì hai bên sẽ cùng nhau ra tòa và bên thua sẽ chịu mọi phí tổn. Theo Điều 385 Bộ luật dân sự, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm mục đích xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết. Như vậy, một hợp đồng phải xuất phát từ yếu tố thỏa thuận nhưng không phải mọi thỏa thuận đều là hợp đồng. Chỉ những thỏa thuận làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên mới tạo nên quan hệ hợp đồng. Khái niệm trên có một tầm bao quát rất rộng, nhưng đã thể hiện được bản chất của một hợp
  18. 10 đồng với danh nghĩa là luật chung của Luật thương mại 2005. Luật thương mại 2005 đứng dưới góc độ là một luật riêng so với luật chung là Bộ luật dân sự, nên hợp đồng thương mại và hợp đồng dân sự có chung một số đặc điểm cơ bản, nhưng bên cạnh đó hợp đồng thương mại cũng có nhiều đặc điểm riêng biệt, tuy nhiên Luật thương mại 2005 lại không đưa ra một khái niệm nào về hợp đồng thương mại. Kể từ khi gia nhập WTO thì hoạt động thương mại Việt Nam có nhiều thay đổi đáng kể và theo chiều hướng tích cực, hoạt động mua bán hàng hóa diễn ra thường xuyên, chính vì vậy hợp đồng thương mại cũng được xem trọng hơn. Mặc dù Luật thương mại Việt Nam không có khái niệm Hợp đồng thương mại, nhưng có thể hiểu Hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên (ít nhất có một trong các bên phải là thương nhân hoặc các chủ thể có tư cách thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hoạt động thương mại. Nội dung của hợp đồng thương mại nói riêng và hợp đồng nói chung là tổng hợp các điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận, các điều khoản này xác định những quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên giao kết hợp đồng. Với cách hiểu về hợp đồng thương mại như trên, hợp đồng thương mại mang những đặc thù như sau: - Thứ nhất, về chủ thể của hợp đồng thương mại: Hợp đồng thương mại được kí kết giữa các bên là thương nhân, hoặc có một bên là thương nhân. Đây cũng chính là một đặc điểm đặc trưng của hợp đồng thương mại so với hợp đồng dân sự. Như vậy, chủ thể trong hợp đồng thương mại gồm thương nhân (bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh), cá nhân, tổ chức khác có hoạt động liên quan đến thương mại.1 Trong hợp đồng thương mại, có thể có những hợp đồng đòi hỏi các bên đều phải là thương nhân như: hợp đồng đại diện cho thương nhân, hợp đồng đại lý thương mại…hay có những hợp đồng chỉ đòi hỏi có ít nhất một bên là thương nhân như: hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, hợp đồng môi giới thương 1 Điều 2 Luật thương mại 2005
  19. 11 mại, hợp đồng bảo hiểm…Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng thương mại khi họ có hoạt động liên quan đến thương mại. Có hai trường hợp đại diện là đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền. Trong giao kết hợp đồng thương mại, đại diện theo pháp luật thường xảy ra khi chủ thể hợp đồng là các doanh nghiệp. Khi đó giám đốc doanh nghiệp hoặc người mà theo quy định của Điều lệ doanh nghiệp là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp đó sẽ giao kết hợp đồng. Đại diện theo ủy quyền xảy ra khi chủ thể hợp đồng hoặc người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện giao kết hợp đồng. Người được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại nếu được người ủy quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định cho phép ủy quyền lại. - Thứ hai: về hình thức thì hợp đồng thương mại được thiết lập theo cách thức mà hai bên thỏa thuận, có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong một số trường hợp nhất định, hợp đồng phải được thiết lập bằng văn bản như hợp đồng đại lý thương mại, hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng bảo hiểm….Điều 24 Luật thương mại 2005 đã quy định: “Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó”. Luật thương mại 2005 cũng cho phép thay thế hình thức văn bản bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. - Thứ ba: về đối tượng của hợp đồng thì đối tượng của hợp đồng thương mại là hàng hóa. Theo nghĩa thông thường, hàng hóa được hiểu là những sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của con người. Dựa vào tính chất pháp lý, hàng hóa được chia thành nhiều loại khác nhau như bất động sản, động sản, tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các quyền về tài sản…Tại Việt Nam, theo khoản 3 Điều 5 Luật thương mại năm 1997, đối tượng được coi là hàng hóa bao gồm: máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản khác được lưu thông trên thị trường, nhà ở dùng để kinh doanh dưới hình thức cho thuê, mua, bán. Trên thực tế, các hoạt động mua bán có tính chất
  20. 12 thương mại ở Việt Nam không chỉ dừng lại ở những loại hàng hóa này mà với cách liệt kê như Luật thương mại 1997 đã bỏ hàng hóa trong một phạm vi hẹp. Khắc phục bất cập trên, khoản 2 Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: “i, Hàng hóa bao gồm: I, Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; ii, Những vật gắn liền với đất đai” Như vậy hàng hóa trong hợp đồng thương mại có thể là hàng hóa đang tồn tại hoặc hàng hóa sẽ hình thành trong tương lai, có thể là động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông trong thương mại. Thứ tư: Mục đích của hợp đồng thương mại là lợi nhuận. Xuất phát từ mục đích của hoạt động thương mại là nhằm sinh lợi nên khi các thương nhân tham gia ký kết một hợp đồng thương mại suy cho cùng cũng đều vì mục đích lợi nhuận. Theo khoản 3 Điều 1 Luật thương mại 2005, đối với những hợp đồng giữa thương nhân với chủ thể không phải là thương nhân và không nhằm mục đích sinh lợi, việc có áp dụng Luật thương mại để điều chỉnh quan hệ họp đồng này hay không là do bên không có lợi nhuận quyết định. Thứ năm: Nội dung hợp đồng thương mại thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng đó là các điều khoản do các bên thỏa thuận. Các bên thỏa thuận nội dung hợp đồng càng chi tiết thì việc thực hiện hợp đồng càng thuận lợi, phòng ngừa được những tranh chấp có thể phát sinh. Luật thương mại 2005 không quy định bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung cụ thể nào nhưng có những điều khoản quan trọng cần phải chú ý là: đối tượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm giao nhận hàng hóa. 1.1.2. Phân loại hợp đồng thương mại Quan hệ kinh doanh thương mại được xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp lý chủ yếu là hợp đồng. Hợp đồng trong kinh doanh thương mại có thể chia thành nhiều loại khác nhau. Việc phân loại hợp đồng nhằm mục đích xác định cơ chế điều chỉnh cho phù hợp với tính chất của từng loại hợp đồng, nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng. Theo pháp luật hiện hành, hợp đồng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2