VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI LÊ AN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG – TỪ THỰC TIẾN CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội, năm 2020
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG .................................................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, sự cần thiết của quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không ....................................................................... 10
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không dân dụng 19
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý vận chuyển hàng khóa bằng đường hàng không............................................................................................... 28
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT 34
2.1. Đặc điểm, vị trí và vai trò của Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất ......................................................................................................... 34
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất ........................................................... 36
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT ...................................................................................... 56
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất .................................. 56
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất .................................................. 62
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 78
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế,
ngành hàng không dân dụng Việt Nam đã và đang từng bước khẳng định vai trò
kinh tế mũi nhọn của mình trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước. Ngành hàng không dân dụng Việt Nam hiện là chiếc cầu nối kinh tế, xã
hội, văn hoá của đất nước và các nước khác trên thế giới với tốc độ nhanh nhất,
đảm bảo an toàn và thuận tiện, từ đó tạo điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của
các lĩnh vực khác như: du lịch, đầu tư, thương mại. Ngành hàng không dân
dụng Việt Nam được cấu thành từ 3 bộ phận: cảng hàng không, quản lý bay và
các hãng hàng không, trong đó cảng hàng không là điểm đầu và điểm cuối của
tất cả các hành trình trên không, giúp các hãng hàng không thực hiện vận
chuyển hành khách một cách an toàn, hiệu quả và liên tục. Để tồn tại và phát
triển, cảng hàng không Việt Nam phải liên tục đa dạng hóa và hoàn thiện các
hoạt động của mình dù dưới hình thức thương mại hay phi thương mại. Chúng
vừa cho phép cảng phục vụ ngày càng tốt hơn các đối tượng sử dụng cảng hàng
không vừa kích thích được tính hiệu quả trong công tác quản lý và khai thác
cảng nhằm thúc đẩy doanh thu cho cảng hàng không [3].
Ra đời năm 1956, ngành HKVN đã có những bước chuyển biến không
ngừng, đáp ứng được nhu cầu vận chuyển, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Mặt khác những thành tựu phát triển kinh tế – xã hội do chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngành
HKVN. Ngày nay, HKVN đã đạt được những bước tiến đáng kể với đội máy
bay ngày càng được hiện đại hoá, với kết cấu hạ tầng không ngừng được nâng
cấp và hoàn thiện, mô hình tổ chức và quản lý được hợp lý hoá, mạng đường
bay nội địa cũng như quốc tế được mở rộng [2]. Tổng công ty HKVN trong
những năm gần đây đã đạt được những thành tích đáng kể, khối lượng vận
3
chuyển tăng lên theo từng năm không chỉ ở vận chuyển hành khách mà cả trong
vận chuyển hàng hoá. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng, thể hiện bằng một loạt sự kiện như trở thành thành viên của các tổ
chức, định chế khu vực và quốc tế: ASEAN, ASEM, APEC... Có thể thấy rằng
tiến trình hội nhập và phát triển của Việt Nam đã có những bước tiến về chất
với dấu mốc quan trọng là sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO ngày
11/1/2007. Với vai trò là một chiếc cầu nối liền Việt Nam với các nước trên thế
giới cũng như giữa các vùng trong cả nước, phát triển vận tải hàng không vừa
là tiền đề, vừa là động lực để phát triển thương mại, du lịch, mở rộng quan hệ
chính trị, khoa học công nghệ... và chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới. Với tầm quan trọng đặc biệt của hàng không trên nhiều khía cạnh kinh
tế, an ninh, chính trị, quốc phòng, ngoại giao… quá trình phát triển của ngành
hàng không luôn được Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải quan tâm chỉ đạo.
Do vậy mà trong thời gian qua, Cục HKDD Việt Nam và các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực hàng không cũng đã và đang có nhiều hoạt động mang
lại những kết quả tích cực, đóng góp vào sự phát triển chung của ngành. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động quản lý nhà nước
trong hoạt động vận tải hàng không từ hệ thống văn bản pháp quy, đến công tác
quy hoạch, kế hoạch, tổ chức bộ máy, đào tạo đội ngũ cán bộ công chức, công
tác thanh tra, kiểm tra... vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này đã làm cho sự phát
triển vận tải hàng không chưa đáp ứng được tốt nhất yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Để ngành hàng không phát triển đúng với vị thế hiện nay
thì cần thiết phải nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Cảng Hàng không quốc Tế Tân Sơn Nhất (tên tiếng Anh là: Tan Son
Nhat International Airport (TIA)) là một trong các cảng hàng không quốc tế
nhộn nhịp nhất và có số lượng chuyến bay cất hạ cánh nhất nhì ở Việt Nam, là
cửa ngõ quan trọng của thành phố Hồ Chí Minh cũng như của các nước, cách
trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 10 km về phía bắc ở quận Tân Bình, sân
4
bay quốc tế Tân Sơn Nhất là đầu mối giao thông quan trọng của cả miền Nam.
Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất: năm 2014 phục vụ hơn 26 triệu lượt
khách, năm 2016 phục vụ: 32,6 triệu lượt khách, tăng 22,8% so với năm 2015
và hơn 40 triệu lượtt khách vào năm 2019 có nhu cầu đi lại trong nước và ngoài
nước [15, tr. 8].
Tuy có tầm quan trọng như vậy, nhưng hiện nay Cảng hàng không Quốc
tế Tân Sơn Nhất vẫn chưa thể hiện được tầm cỡ quốc tế của mình bởi khả năng
phục vụ hành khách và công tác quản lý và khai thác cảng hàng không. Điều đó
không chỉ ảnh hưởng uy tín đến của cảng mà còn kìm hãm sự phát triển của các
đơn vị khác các tổ chức xung quanh cảng.
Trước tình hình thực tế của Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất,
vậy vấn đề đặt ra là nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác Cảng hàng không
quốc tế Tân Sơn Nhất nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của cảng nói riêng
và nền kinh tế đất nước nói chung. Từ những lý do nêu trên có thể khẳng định,
đề tài: "Quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không – Từ thực tiến Cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất" là đề tài có tính cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu Đề tài
. Có thể nêu lên một số tài liệu như: Cuốn sách “Tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”
do TS. Đinh Văn Ân & TS. Lê Xuân Bá đồng chủ biên, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, 2006 [1]. Đề tài nghiên cứu khoa học của GS.TS. Ngô Đình Giao “Các
giải pháp phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ quá độ của
Việt Nam”, GS.TS; Phạm Vũ Luận “Đổi mới quản lý nhà nước đối với thương
nhân ở nước ta hiện nay” [10]; GS.TS. Lương Xuân Quỳ với đề tài nhánh mã
số KX.03.04 “Những quan điểm và kiến nghị về cơ chế thị trường và vai trò
của nhà nước trong quản lý nền kinh tế nước ta hiện nay”[17]...và nhiều đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước của các cá nhân và tập thể khác về vấn đề
quản lý nhà nước. Nhìn chung, các công trình nêu trên, mỗi công trình có khía
cạnh khác nhau liên quan đến đề tài cần kế thừa. Tuy vậy, chưa có đề tài cụ thể
5
về nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải HKDD được nghiên
cứu một cách tổng thể, toàn diện kể từ khi ban hành Luật HKDD năm 2006.
Trước sự phát triển của nền kinh tế và yêu cầu của thực tiễn, đề tài sẽ kế thừa
kết quả của các công trình đã có, đồng thời nghiên cứu một cách có hệ thống,
toàn diện về lý luận, thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với hoạt động vận tải hàng không dân dụng ở Việt Nam [16].
Khoá luận tốt nghiệp đại học Ngoại thương của Trần Thị Hà năm 2010
về “Giải pháp phát triển chiến lược cạnh tranh của VietNam Airlines” đã hệ
thống hóa lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh,
đặc biệt là chiến lược cạnh tranh trong ngành hàng không. Khoá luận đã phân
tích, đánh giá các yếu tố cạnh tranh của chiến lược cạnh tranh tại Hãng hàng
không Quốc gia Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp giúp nâng cao chiến
lược cạnh tranh tại Vietnam Airlines qua những yếu tố cạnh tranh trong ngành,
giúp hãng có thể cạnh tranh bền vững với những đối thủ trong ngành [18].
Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Xuân Tùng năm 2004 về “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng không của hãng hàng
không quốc gia Việt Nam (Vietnam airlines)” đã đưa ra các giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng không của hãng hàng không
quốc gia Việt Nam (VNA) trên thương trường hàng không quốc tế trong điều
kiện tiềm lực tài chính, năng lực và kinh nghiệm kinh doanh còn hạn chế. Từ
đó nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong vận tải
của hãng hàng không quốc gia Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Hồng Hải năm 2015 về “Định hướng chiến
lược và các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Hãng hàng không quốc
gia Việt Nam đến năm 2015” trình bày những nghiên cứu về chiến lược kinh
doanh và các giải pháp thực hiện chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Vietnam Airlines trong thời gian từ 2006 đến 2015. Luận văn đã phân
tích thực trạng của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam qua các năm nhằm rút
ra những mặt ưu điểm và hạn chế; phân tích các yếu tố môi trường vi mô và vĩ
6
mô nhằm rút ra những cơ hội, điểm mạnh và các nguy cơ, điểm yếu của
Vietnam Airlines. Trên cơ sở phân tích nghiên cứu đó, luận văn xác định những
tiền đề để định hướng chiến lược, cũng như đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm
phát triển Hãng hàng không quốc gia Việt Nam [16].
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Kim Nhung năm 1998 về “Công nghệ
Marketing hàng không trong việc nghiên cứu, dự báo, phát triển thị trường tại
Vietnam Airlines” nêu lên một cách nhìn tổng quan chung về công nghệ
Marketing hàng không, một bộ phận của Marketing quốc tế, và việc ứng dụng
nó tại Vietnam Airlines. Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận án đã có một ý
nghĩa quan trọng trong việc giúp cho những ai muốn quan tâm hiểu biết thêm
về lý luận công nghệ Marketing hàng không và việc vận dụng công nghệ
Marketing trong nghiên cứu, dự báo và phát triển thị trường hàng không. Đồng
thời, luận án cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích được những điểm
mạnh, điểm yêu và đua ra được các giải pháp đóng góp một phần nào đó cho
bộ phận nghiên cứu thị trường Vietnam Airlines có cái nhìn tổng quan chung
về tình hình công tác Marketing trong những năm qua nhằm rút ra những bài
học kinh nghiệm và tiếp tục nghiên cứu tìm ra các phương pháp hoạt động kinh
doanh mới có hiệu quả hơn [19].
Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan. Các nghiên cứu trong và
ngoài nước bằng nhiều phương pháp khác nhau như định tính và định lượng đã
nêu được tầm quan trọng và ảnh hưởng nói chung ngành vận tải hàng không,
phân tích được vị trí, vai trò cũng như ưu nhược điểm của ngành vận tải hàng
không. Bên cạnh đó cũng đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu phân tích ảnh
hưởng của ngành vận tải hàng không đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và
các hãng hàng không của Việt Nam nói riêng.
Dù vậy, các nghiên cứu chưa đánh giá được đầy đủ tất cả hoặc có thể
chưa phù hợp với tình hình vận tải hàng không của Việt Nam. Trước sự phát
triển của nền kinh tế và yêu cầu của thực tiễn, đề tài sẽ kế thừa kết quả của các
công trình đã có, đồng thời nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về
7
những năng lực sẽ giúp hàng không của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh
tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận giải cơ sở khoa học cho những đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hóa của
hàng không trong thời gian tới qua Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước trong hoạt động
vận tải hàng không.
- Phân tích, đánh giá một cách toàn diện và hệ thống, chỉ ra thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước trong hoạt động vận
tải HKDD hiện nay của Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản
lý nhà nước trong hoạt động vận tải HKDD của Cảng hàng không quốc tế Tân
Sơn Nhất trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào phân tích và đánh giá
quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải hành khách và hàng hóa qua Cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất và quản lý nhà nước đối với hoạt động vận
tải hàng không dân dụng ở việt nam nói chung.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài xung quanh các khía cạnh nhằm đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác Cảng hàng
không Quốc tế Tân Sơn Nhất, những vấn đề chung về quản lý và khai thác cảng
hàng không sẽ là cơ sơ để đi vào tìm hiểu cụ thể về thực trạng quản lý và khai
thác Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất từ đó tìm ra các mặt yếu kém
trong công tác quản lý và khai thác cảng và có những giải pháp gợi mở nhằm
8
khắc phục tình trạng đó.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin
Phương pháp hệ thống: Thu thập, hệ thống, phân tích và tổng hợp các dữ
liệu thông tin của các đối tượng khác nhau, có mối liên hệ qua lại với nhau
cùng tác động đến một thực thể là doanh nghiệp đang nghiên cứu.
Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic: để tổng hợp
những số liệu, dữ liệu nhằm xác định mục tiêu cũng như trong việc lựa chọn
phương án, giải pháp chiến lược.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có ý nghĩa lý luận: góp phần nghiên cứu những vấn đề cơ bản
của quản lý nhà nước về vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng đường hàng
không ở nước ta.
Luận văn có ý nghĩa thực tiễn ở chỗ xác định rõ hơn, vị trí, vai trò của
các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không dân
dụng và Cảng vụ Hàng không miền Nam) trong quản lý vận chuyển hàng
không của Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về vận chuyển
hàng không
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không tại
Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước vận
chuyển hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn nhất
9
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, sự cần thiết của quản lý nhà
nước về vận chuyển hàng không
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay quá trình để
nó vận động theo phương hướng đạt mục đích nhất định căn cứ vào các quy
luật hành chính, luật nguyên tắc tương ứng.
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ
quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội
theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi.
Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành
pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất.
Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực
hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của
công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp tiến hành để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì an ninh
trật tự, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân[1].
Theo nghĩa rộng, quản lý hành chính nhà nước là việc thực thi nhiệm vụ,
quyền hạn của mọi cơ quan trong bộ máy nhà nước và của bất kỳ tổ chức, cá
nhân nào khi được nhà nước trao quyền nhân danh nhà nước[6].
Theo nghĩa hẹp, quản lý hành chính nhà nước là hình thức hoạt động của
nhà nước thuộc lĩnh vực chấp hành và điều hành được thực thi chủ yếu bởi các
cơ quan hành chính nhà nước nhằm đảm bảo chấp hành các quy định của cơ
quan quyền lực nhà nước.
10
Điều kiện để thực hiện quyền quản lý: Phải có quyền uy; Có tổ chức; có
sức mạnh cưỡng chế. Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang
quyền lực nhà nước chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm
thực hiện các chức năng đối nội đối ngoại của nhà nước chủ quan của quản lý
nhà nước là tổ chức hay mang quyền lực nhà nước trong quá trình hoạt động tới
đối tượng quản lý.
Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm: Nhà nước, Cơ quan nhà và cá nhân
được nhà nước uỷ quyền thực hiện quyền quản lý nhà nước
Khách thể của quản lý nhà nước: Là trật tự quản lý nhà nước. Quản lý
hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện
trước hết và uỷ quyền các cơ quan hành chính nhà nước
Tính chấp hành thể hiện ở chỗ bảo đảm thực hiện thực tế các văn bản
pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật
Tính chất điều hành để đảm bảo cho các văn bản pháp luật các cơ quan
quyền lực nhà nước được thực thi. Trong thực tế các chủ thể của quản lý nhà
nước tiến hành hoạt động tổ chức và hoạt động trực tiếp đối với các đối tượng
quản lý
Cơ quan hành chính nhà nước ban hành mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các
đối tượng quản lý phải thực hiện. Như vậy các chủ thể quản lý hành chính nhà
nước sử dụng quyền lực nhà nước điều khiển hoạt động của các đối tượng quản
lý. Hoạt động điều hành là nội dung cơ bản của hoạt động chấp hành quyền lực
nhà nước.
Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước: Là các cơ quan nhà nước, các
cán bộ nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức xã hội cà cá nhân được nhà nước
trao quyền quản lý hành chính.
1.1.2. Quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không
1.1.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
Nhà nước với vai trò quản lý nền kinh tế cần thiết phải quản lý các
11
ngành, các lĩnh vực để phát triển kinh tế quốc gia. Là một ngành trong nền kinh
tế quốc dân, Nhà nước cần thiết phải quản lý ngành HKDD để đảm bảo phát
triển theo đường lối, chính sách và quy hoạch giao thông vận tải.
Tuy nhiên do vận tải hàng không vừa là yêu tố cấu thành của hệ thống
giao thông vận tải quốc gia, vừa là ngành kinh tế độc lập và mang tính quốc tế
cao nên công tác quản lý nhà nước đối với ngành HKDD nói chung và vận tải
hàng không nói riêng có những nét đặc thù riêng. Vì vậy, ngoài việc quản lý về
chiến lược, quy hoạch, chính sách... như các ngành kinh tế khác, Nhà nước còn
phải thực hiện quản lý chuyên ngành về HKDD nhằm vừa đảm bảo xử lý hài
hoà giữa yêu cầu phát triển chung của hệ thống giao thông vận tải, bảo đảm cho
các hoạt động vận tải hàng không được an toàn, vừa xử lý hài hoà mối quan hệ
giữa bảo vệ chủ quyền quốc gia với phát triển giao lưu quốc tế bằng đường
hàng không. Mặt khác, đối với các quốc gia đang phát triển, hội nhập quốc tế
luôn có tính 2 mặt, vừa tạo cơ hội mới, vừa tạo ra thách thức và nguy cơ nên
quản lý nhà nước đối với ngành HKDD còn phải bảo hộ hợp lý nhằm tận dụng
cơ hội, né tránh các nguy cơ cho ngành HKDD.
Vận chuyển hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng
không bao gồm các chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được
công bố và được mở công khai cho công chúng sử dụng. Đây là những chuyến
bay vận chuyển hành khách, hàng hóa của các hãng hàng không theo lịch bay
đã công bố.
Vận chuyển hàng không không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường
hàng không không có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ.
Thường đây là những chuyến bay thuê chuyến (charter), chuyến bay theo
những yêu cầu riêng của khách hàng...
Theo phạm vi thị trường khai thác, vận chuyển hàng không bao gồm vận
chuyển hàng không nội địa và vận chuyển hàng không quốc tế.
Vận chuyển hàng không nội địa là việc vận chuyển bằng đường hàng
không trong lãnh thổ của một quốc gia. Tương đồng với khái niệm này là khái
12
niệm về chuyến bay nội địa – chuyến bay được thực hiện hoàn toàn trong lãnh
thổ một quốc gia.
1.1.2.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về vận tải hàng không
Chủ thể của quản lý nhà nước trong lĩnh vực hàng không là cơ quan nhà
nước được giao nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực vận chuyển hành khách và
hàng hóa của hàng không dân dụng theo quy định tại Điều 8 Luật hàng không
dân dụng 2006 và sửa đổi bổ sung năm 2014 về quản lý nhà nước về hàng
không dân dụng:
Chủ thể quản lý nhà nước về vận tải hàng không thuộc về các cơ quan
quản lý nhà nước từ Chính phủ đến các Bộ, Ngành và Ủy ban Nhân dân các
cấp. Nội dung này đã được quy định tại Điều 9 Luật HKDD Việt nam, gồm:
1) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.
2) Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.
3) Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý và bảo vệ vùng trời Việt Nam;
giám sát hoạt động bay dân dụng; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong
việc tổ chức và sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.
4) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước
về hàng không dân dụng theo quy định của Chính phủ.
5) Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng tại địa phương.
Chủ thể trực tiếp của quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải hàng
hóa và hành khách của hàng không dân dụng là Cục HKVN, cơ quan trực thuộc
Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quản lý nhà nước về hàng không dân dụng trong phạm vi cả
nước và là Nhà chức trách hàng không theo quy định của pháp luật. Trực thuộc
Cục HKVN có các Cảng vụ hàng không miền Bắc, Trung, Nam và các đơn vị
sự nghiệp là Tạp chí hàng không Việt nam và Trung tâm y tế Hàng không.
13
Từ quy định của Luật Hàng không dân dụng hiện hành, có thể khái quát
các cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng ở nước ta hiện nay có
thể khái quát bằng sơ đồ sau;
CHÍNH PHỦ
Bộ giao thông vận tải
Cục HKVN
Tổng công ty HKVN
Các Cảng vụ hàng không
Học viện Hàng không
Các công ty con
Các đơn vị sự nghiệp
Các Tổng công ty Cảng
T. công ty đảm bảo hoạt động bay
Các công ty liên kết
1.1.2.3. Khách thể quản lý nhà nước về vận tải hàng không dân dụng
Khách thể quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không dân dụng là hoạt
động vận chuyển hàng hóa và hành khách của các hãng hàng không, các cảnh
hàng không dân dụng.
Các Tổng công ty Cảng gồm: Tổng công ty Cảng miền Bắc, miền Trung
và miền Nam được thành lập năm 2008, trực thuộc Bộ giao thông vận tải, trên
cơ sở tổ chức lại Cụm cảng hàng không sân bay miền Bắc, miền Trung và miền
Nam. Các Tổng công ty Cảng thực hiện chức năng đầu tư, quản lý, khai thác,
kinh doanh các cảng hàng không, sân bay và kinh doanh các dịch vụ hàng
không và phi hàng không tại sân bay.
Tổng công ty đảm bảo hoạt động bay Việt Nam: Được thành lập năm
2008, trực thuộc Bộ giao thông vận tải, trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm quản
lý bay dân dụng Việt nam. Tổng công ty đảm bảo hoạt động bay Việt nam thực
14
hiện chức năng cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hoạt động bay, đầu tư đảm
bảo trang thiết bị bảo đảm hoạt động bay và sản xuất các linh kiện phụ tùng vật
tư bảo đảm bay.
Tổng công ty Hàng không Việt nam: Được thành lập ngày 27/05/1996,
theo mô hình Tổng công ty 91 trực thuộc Chính phủ là Tổng công ty nhà nước
có quy mô lớn, lấy vận tải hàng không làm nòng cốt. Năm 2006 Tổng công ty
HKVN đã chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty
con. Công ty mẹ là Tổng công ty HKVN (Vietnam Airlines Coporation viết tắt
là Vietnam Airlines). Tổng công ty HKVN thực hiện kinh doanh vận tải hàng
không và các dịch vụ đồng bộ trong dây chuyền vận tải hàng không, đồng thời
kinh doanh đa ngành nghề thông qua việc đầu tư vốn vào các doanh nghiệp
khác là công ty con hoặc công ty liên kết. Trong Tổng công ty HKVN có 2
doanh nghiệp vận tải hàng không là Hãng hàng không quốc gia Việt nam
(Vietnam Airlines) và Công ty bay dịch vụ hàng không (VASCO). Tính đến
năm 2008, Tổng công ty HKVN đầu tư vốn vào khoảng 16 công ty con và 5
công ty liên kết là các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thương mại hàng
không và các lĩnh vực ngoài hàng không [2].
Đối với Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, về mặt quản lý nhà
nước có Cảng vụ Hàng không Tân Sơn Nhất dưới sự quản lý trực tiếp của Cảng
vụ Hàng không miền Nam.
Tổng cục Hàng không, cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải, thực
hiện quản lý nhà nước đối với các Cảng vụ Hàng không miền Bắc, Cảng vụ
Hàng không miền Trung và Cảng vụ Hàng không miền Nam.
Nhiệm vụ quản lý nhà nước về vận tải hàng không dân dụng
Các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vận tải
hàng không dân dụng có những nhiệm vụ sau:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, định mức
kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế, quy trình về hàng
không dân dụng.
15
2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển ngành hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý về hoạt động bay dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở
vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; quản lý việc đầu tư xây dựng cơ sở
cung cấp dịch vụ, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
4. Quy hoạch, quản lý việc đầu tư xây dựng, tổ chức khai thác cảng hàng
không, sân bay; quản lý việc sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay.
5. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng không; kiểm tra, giám sát hoạt
động của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ hàng không.
6. Đăng ký tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
7. Quản lý việc thiết kế, sản xuất, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng, xuất
khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị
của tàu bay và các trang bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không
dân dụng.
8. Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ,
tài liệu khác liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
9. Quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân
dụng; tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay
đặc biệt.
10. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu
bay.
11. Hợp tác quốc tế về hàng không dân dụng.
12. Quản lý việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng
không dân dụng, giám định sức khỏe nhân viên hàng không.
13. Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không
dân dụng; bảo vệ môi trường, phòng, tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu trong hoạt động hàng không dân dụng.
14. Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động hàng không dân dụng.
16
15. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động hàng không dân dụng.
Cơ quan quản lý nhà nước tại của Cảng HKQT Tân Sơn Nhất là Cảng vụ
Miền Nam. Theo quy định từ điều 59 đến 61 Luật hàng không dân dụng 2006
và sửa đổi bổ sung năm 2014, Cảng vụ miền Nam được xác định là cơ quan
trực thuộc Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng
không dân dụng, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật. Giám đốc Cảng vụ
hàng không là người đứng đầu Cảng vụ hàng không.
Theo quy định tại Điều 60 Luật hàng không dân dụng 2006 và sửa đổi bổ
sung năm 2014 nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng không Tân Sơn Nhất
là:
1. Quản lý toàn bộ diện tích đất cảng hàng không, sân bay được giao để
xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; tổ chức thực
hiện và quản lý việc xây dựng các công trình trên mặt đất, mặt nước, dưới lòng
đất tại cảng hàng không, sân bay theo đúng quy hoạch và dự án đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về: a) Việc thực hiện
quy hoạch và kế hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay; b) Tiêu chuẩn an
toàn hàng không, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và trong
khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; c) Trật tự công cộng, bảo vệ môi
trường tại cảng hàng không, sân bay; d) Khai thác vận chuyển hàng không tại
cảng hàng không, sân bay; đ) Khai thác cảng hàng không, sân bay, trang bị,
thiết bị kỹ thuật cảng hàng không, sân bay; e) Cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay tại cảng hàng không, sân bay; g) Sử dụng đất cảng hàng không, sân
bay.
3. Phối hợp với doanh nghiệp cảng hàng không thực hiện phương án
khẩn nguy, cứu nạn, xử lý sự cố và tai nạn tàu bay xảy ra trong khu vực cảng
hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
17
4. Quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay.
5. Đình chỉ việc xây dựng, cải tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị,
trồng cây trong khu vực cảng hàng không, sân bay; kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ việc xây dựng, cải tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết
bị, trồng cây trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay vi phạm quy
hoạch cảng hàng không, sân bay, quy định về quản lý chướng ngại vật, gây uy
hiếp an toàn cho hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay.
6. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
7. Chuyển giao hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để giải quyết vụ việc phát sinh tại cảng hàng không, sân bay.
8. Đình chỉ thực hiện chuyến bay; yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng
không, sân bay; khám xét, tạm giữ tàu bay; thực hiện lệnh bắt giữ tàu bay; đình
chỉ hoạt động của thành viên tổ bay không đáp ứng yêu cầu về an toàn hàng
không, an ninh hàng không.
9. Thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí tại cảng hàng không, sân bay theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
10. Quản lý tài sản được Nhà nước giao.
11. Chủ trì việc sắp xếp vị trí làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước
hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.
Hoạt động quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay được quy định
tại Điều 61 Luật hàng không dân dụng 2006 và sửa đổi bổ sung năm 2014:
1. Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác tại cảng hàng không, sân
bay thực hiện các hoạt động nghiệp vụ và phối hợp giải quyết các vấn đề phát
sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bảo đảm an toàn, an ninh và
hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản
lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay; triệu tập và chủ trì các cuộc họp liên
tịch định kỳ hàng tháng hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và
các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
18
3. Trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng
hàng không, sân bay không thống nhất cách giải quyết vấn đề phát sinh, Giám
đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết
định đó.
4. Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay bị công bố là khu vực có
dịch bệnh nguy hiểm, Cảng vụ hàng không phối hợp các cơ quan, tổ chức hoạt
động trên địa bàn cảng hàng không, sân bay để áp dụng các biện pháp thích
hợp ngăn ngừa lây lan dịch bệnh và dập tắt dịch bệnh theo sự chỉ đạo chuyên
môn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không dân
dụng
Xuất phát từ sự cần thiết trên, quản lý nhà nước về HKDD bao gồm cả
quản lý nhà nước nói chung lẫn quản lý nhà nước về chuyên ngành HKDD. Nội
dung quản lý nhà nước về HKDD ở Việt nam được quy định tại Điều 8 Luật
HKDD Việt Nam, gồm: 1) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn,
quy trình về HKDD; 2) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và chính sách phát triển ngành HKDD; 3) Quản lý về hoạt động bay dân
dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báo bay, hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay; 4) Quy hoạch, quản lý việc tổ chức
khai thác cảng hàng không, sân bay; chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước và của các tổ chức khác tại cảng hàng không, sân bay;
5) Quản lý hoạt động vận chuyển hàng không; 6) Đăng ký tàu bay và đăng ký
các quyền đối với tàu bay; 7) Quản lý việc thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, xuất
khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị
của tàu bay và các trang bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động HKDD; 8)
Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu
khác liên quan đến hoạt động HKDD; 9) Quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn
cho hoạt động HKDD; tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn các chuyến bay
chuyên cơ, các chuyến bay đặc biệt; 10) Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
19
và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay; 11) Hợp tác quốc tế về HKDD; 12) Quản lý
việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành HKDD; 13) Quản lý hoạt
động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực HKDD; bảo vệ môi trường trong hoạt
động HKDD; 14) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong hoạt động HKDD.
Quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD là những nội dung quản lý nhà
nước đặc trưng riêng cho ngành HKDD do cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành về HKDD thực hiện (nhà chức trách hàng không) nhằm vừa đảm bảo xử
lý hài hoà giữa yêu cầu phát triển chung của hệ thống giao thông vận tải, bảo
đảm cho các hoạt động vận tải hàng không được an toàn, vừa xử lý hài hoà mối
quan hệ giữa bảo vệ chủ quyền quốc gia với phát triển giao lưu quốc tế bằng
đường hàng không.
Cơ cấu quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD bao gồm quản lý nhà
nước chuyên ngành HKDD ở trung ương và quản lý nhà nước chuyên ngành về
HKDD tại địa phương.
Quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD ở trung ương, thường là cơ quan
HKDD (Civil Aviation Authority), thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành HKDD trong phạm vi toàn quốc.
Quản lý nhà nước về HKDD tại địa phương, thường là nhà chức trách
hang không sân bay (Airport Authority), thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành HKDD tại các cảng hàng không, sân bay.
Qua quá trình phát triển, đến nay cơ quan quản lý chuyên ngành về
HKDD ở Việt nam ở trung ương là Cục Hàng không Việt nam và ở cảng hàng
không, sân bay là các Cảng vụ hàng không.
Bộ giao thông vận tải
Bộ Giao thông vận tải là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng
hải và hàng không trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công
và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có
20
vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật. Bộ Giao thông vận
tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về HKDD.
Cục Hàng không Việt nam
Cục HKVN là cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà nước về
hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước và là Nhà chức trách hàng không
theo quy định của pháp luật. Cục Hàng không Việt Nam có tên giao dịch viết
bằng tiếng Anh: Civil Aviation Administration of Vietnam, viết tắt là: CAAV.
Đứng đầu Cục HKVN là Cục trưởng. giúp việc Cục trưởng có các Phó Cục
trưởng. Tổ chức giúp việc cho Cục trưởng gồm: Phòng Kế hoạch - Đầu tư;
Phòng Tài chính; Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng Quản lý cảng hàng không, sân
bay; Phòng Tiêu chuẩn an toàn bay; Phòng Quản lý hoạt động bay; Phòng Vận
tải hàng không; Phòng An ninh hàng không, Phòng Khoa học, công nghệ và
môi trường; Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế; Thanh tra hàng không và Văn
phòng. Trực thuộc Cục HKVN có các Cảng vụ hàng không miền Bắc, Trung,
Nam và các đơn vị sự nghiệp là Tạp chí hàng không Việt Nam và Trung tâm Y
tế Hàng không.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Hàng không Việt Nam được quy định
tại Quyết định số 94/2009/QĐ-TTg ngày 16/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Cụ thể như sau:
Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo thẩm
quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình,
dự án quốc gia, các đề án phát triển thuộc ngành hàng không dân dụng trong
phạm vi cả nước.
Cục Hàng không Việt Nam xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về hàng không dân dụng; Xây
dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành hàng không dân dụng; ban
21
hành tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành hàng không dân dụng, tiêu chuẩn nhân
viên hàng không; Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật chuyên ngành sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành; quy
định việc áp dụng cụ thể tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, quy chế khai thác, tài
liệu nghiệp vụ phù hợp với pháp luật về hàng không dân dụng; công bố, phát
hành trong nước và quốc tế các thông tin, thông báo liên quan đến hoạt động
hàng không dân dụng; Ban hành chỉ thị, huấn lệnh, thực hiện các biện pháp
khẩn cấp bao gồm cả việc đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện,
thiết bị, nhân viên hàng không để bảo đảm an ninh, an toàn hàng không và duy
trì hoạt động đồng bộ của dây chuyền vận chuyển hàng không; tổ chức hệ
thống giám sát, quản lý an ninh, an toàn, cung cấp dịch vụ hàng không, tìm
kiếm cứu nạn, khẩn nguy sân bay; bổ nhiệm giám sát viên để thực hiện chức
năng giám sát, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không [7].
Cục Hàng không dân dụng có nhiệm vụ tổng hợp, phân tích và đánh giá
báo cáo sự cố, tai nạn tàu bay; kiểm tra, giám sát việc khắc phục sự cố, tai nạn
tàu bay và thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn tàu bay; điều tra
sự cố, tai nạn tàu bay theo phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ Cục Hàng không daaan dụng
là đầu mối tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ trong
ngành hàng không dân dụng; b) Giám sát việc tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, bảo
đảm an ninh, an toàn hàng không đối với chuyến bay chuyên cơ theo quy định
của pháp luật; c) Cấp phép bay cho chuyến bay chuyên cơ theo quy định của
pháp luật.
Cục Hàng không dân dụng có nhiệm vụ quản lý cảng hàng không, sân
bay: Một là, Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đề án quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, quy hoạch chi
tiết cảng hàng không, sân bay quốc tế, quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân
bay nội địa để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định theo thẩm quyền
22
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; Ha là, Ban hành quy trình làm thủ
tục đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư tại cảng
hàng không, sân bay trên cơ sở thống nhất với các cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan; Ba là, Chủ trì, phối hợp hoạt động
tại cảng hàng không, sân bay theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải; Bốn là, Thẩm định đề nghị mở, đóng cảng hàng không, sân bay; công bố
việc mở, đóng, mở lại cảng hàng không, sân bay và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quyết định việc tạm thời đóng, mở lại cảng hàng không, sân bay
theo quy định của pháp luật; Năm là, Quản lý việc sử dụng, khai thác đất cảng
hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật; phối hợp với Ủy ban nhân
dân các cấp và cơ quan có thẩm quyền quản lý khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay; chỉ đạo việc cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay;
Sáu là, Cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký cảng
hàng không, sân bay, Giấy phép kinh doanh cảng hàng không, sân bay, Giấy
chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và Giấy phép cung cấp dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải; Bảy là, Kiểm tra, giám sát việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo
dưỡng, sửa chữa công trình, lắp đặt hệ thống kỹ thuật, thiết bị tại cảng hàng
không, sân bay; Tám là, Cấp, công nhận hiệu lực, gia hạn, thu hồi, hủy bỏ hoặc
đình chỉ sử dụng giấy phép hoạt động của hệ thống kỹ thuật, thiết bị khai thác
tại cảng hàng không, sân bay theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải; Chín là, Điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay.
Về quản lý vận chuyển hàng không: Cục Hàng không Việt Nam có
nhiệm vụ
Một là, Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy hoạch phát
triển doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam; tổ chức thực hiện các
biện pháp phát triển thị trường vận tải hàng không;
Hai là, Thẩm định hồ sơ đăng ký cấp, cấp lại, điều chỉnh, sửa đổi và đề
nghị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không;
23
Ba là, Cấp, cấp lại, điều chỉnh, sửa đổi, thu hồi Giấy phép kinh doanh
hàng không chung và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung;
Bốn là, Cấp, thu hồi Giấy phép mở văn phòng đại diện, chi nhánh, văn
phòng bán vé cho hãng hàng không nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hợp đồng chỉ định đại lý bán vé, Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng
không thứ cấp theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Năm là, Ban hành quy tắc vận chuyển hàng không, kinh doanh dịch vụ
vận chuyển hàng không; tổ chức đăng ký Điều lệ vận chuyển của các hãng
hàng không;
Sáu là, Tổ chức cấp, thu hồi, điều chỉnh quyền khai thác vận chuyển
hàng không; phê duyệt các hợp đồng hợp tác liên quan đến quyền vận chuyển
hàng không; chấp thuận việc thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức cá nhân Việt
Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài; trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
chỉ định hãng hàng không Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước khai thác đường
bay đến các vùng có nhu cầu thiết yếu về vận chuyển hàng không công cộng;
Bảy là, Tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật
về kinh doanh vận chuyển hàng không.
Cục Hàng không dân dụng thực hiện quản lý nhà nước về tàu bay và
quản lý khai thác tàu bay: a) Tổ chức việc đăng ký quốc tịch tàu bay và đăng
ký các quyền đối với tàu bay; b) Ban hành hoặc thừa nhận tiêu chuẩn áp dụng
đối với tàu bay, trang bị, thiết bị lắp trên tàu bay, thiết bị, vật tư tiêu chuẩn, vật
tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay; c) Hướng dẫn thực
hiện, kiểm tra, giám sát việc thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, khai thác, sửa chữa,
bảo dưỡng tàu bay, trang bị, thiết bị lắp trên tàu bay, thiết bị, vật tư tiêu chuẩn,
vật tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay; d) Cấp, gia hạn,
công nhận, thu hồi, đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận loại cho tàu bay, động
cơ và cánh quạt tàu bay; phê chuẩn trang bị, thiết bị lắp trêu tàu bay, thiết bị,
vật tư tiêu chuẩn, vật tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu
bay; đ) Cấp, gia hạn, công nhận, thu hồi, đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận
24
người khai thác tàu bay, Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của tàu bay và các
chứng chỉ, giấy phép khác liên quan đến đủ điều kiện bay của tàu bay, điều
kiện khai thác tàu bay; e) Cấp, gia hạn, thu hồi, đình chỉ hiệu lực Giấy phép
hoạt động của cơ sở thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động
cơ, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị lắp trên tàu bay, thiết bị, vật tư tiêu
chuẩn, vật tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay; g) Phê
chuẩn, chấp thuận cơ sở bảo dưỡng và chương trình bảo dưỡng tàu bay, động
cơ, cánh quạt và trang bị, thiết bị trên tàu bay.
Về quản lý hoạt động bay Cục Hàng không có nhiệm vụ:: a) Xây dựng,
trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phương án thiết lập, điều chỉnh, hủy bỏ,
công bố đường hàng không, vùng trời sân bay dân dụng, sân bay dùng chung
để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định; b) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải phương án thiết lập, điều chỉnh khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không
chung để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định; c) Thẩm định đề án thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay; d) Quản lý việc tổ chức khai thác đường hàng không, vùng
trời sân bay dân dụng, khu vực bay hoạt động hàng không chung trong vùng
trời Việt Nam, vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; đ) Thiết lập, điều
chỉnh, hủy bỏ, công bố khu vực trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay; công bố hoặc thông báo khu vực cấm bay, khu vực hạn chế
bay, khu vực nguy hiểm, khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa dành cho
tàu bay dân dụng; e) Ban hành quy chế bay, phương thức bay cho hoạt động
bay dân dụng, danh mục sân bay dự bị phục vụ cho hoạt động bay dân dụng
trong nước và quốc tế, các tài liệu hướng dẫn liên quan đến quản lý hoạt động
bay; g) Cấp phép bay cho hoạt động bay dân dụng theo quy định pháp luật; h)
Cấp Giấy phép khai thác cho hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay,
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; giao nhiệm vụ, ký kết hợp
đồng và kiểm tra, giám sát việc cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, dịch
25
vụ bay hiệu chuẩn theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; i) Quản
lý chướng ngại vật hàng không theo quy định của pháp luật; công bố bề mặt
giới hạn chướng ngại vật và danh mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có
thể ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động bay; k) Chủ trì, phối hợp với cơ quan,
đơn vị của Bộ Quốc phòng và cơ quan có liên quan khác trong việc tổ chức sử
dụng vùng trời, quy chế bay khu vực sân bay dùng chung của cảng hàng không
quốc tế, lập kế hoạch bay, điều hành bay, quản lý hoạt động bay đặc biệt, tìm
kiếm cứu nạn, sử dụng các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, phối hợp quản lý
hoạt động bay dân dụng và quân sự; l) Phối hợp với cơ quan nhà nước có liên
quan trong việc quản lý, sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không.
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Cục Hàng không có nhiệm vụ a) Xây
dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn,
quy tắc về bảo vệ môi trường đối với hoạt động hàng không dân dụng; b)
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường
trong hoạt động hàng không dân dụng.
Về an ninh hàng không Cục Hàng không có nhiệm vụ: a) Xây dựng,
trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Chương trình an ninh hàng
không dân dụng, Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân
dụng, Chương trình đào tạo huấn luyện an ninh hàng không dân dụng, quy định
về giấy tờ của hành khách khi đi tàu bay; hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện; b) Trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Chương
trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân
bay và hãng hàng không Việt Nam; chấp thuận Chương trình an ninh hàng
không dân dụng của hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. c)
Phê duyệt Quy chế an ninh của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay; là cơ quan thường trực, điều phối công tác bảo đảm
an ninh hàng không dân dụng theo phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải; d) Ban hành hoặc thừa nhận tiêu chuẩn áp dụng đối với hệ thống kỹ
thuật, thiết bị bảo đảm an ninh hàng không; danh mục các vật phẩm nguy hiểm
26
hạn chế mang theo người và hành lý lên tàu bay; quản lý việc cấp thẻ, giấy
phép và mẫu thẻ, mẫu giấy phép kiểm soát an ninh hàng không; đ) Kiểm tra,
giám sát việc tuân thủ quy định pháp luật về an ninh hàng không đối với tổ
chức, cá nhân trong hoạt động hàng không dân dụng; e) Tổ chức lực lượng an
ninh hàng không, lực lượng tham gia ứng phó ban đầu với hành vi can thiệp bất
hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng; g) Cấp, gia hạn, đình chỉ hiệu
lực Giấy phép khai thác trang thiết bị an ninh hàng không, Giấy phép cung cấp
dịch vụ an ninh hàng không theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải.
Về nhân viên hàng không Cục Hàng không có nhiệm vụ: a) Kiểm tra,
giám định và thực hiện việc cấp, công nhận, thu hồi các loại giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận năng định đối với nhân viên hàng không; thẩm định, đánh giá,
công nhận kết quả kiểm tra, giám định việc đáp ứng tiêu chuẩn nhân viên hàng
không theo quy định của pháp luật; b) Kiểm tra cấp, công nhận, thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đào tạo huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không; kiểm tra,
kiểm soát việc đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo quy
định của pháp luật; c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ lao
động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không.
Cục Hàng không có trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư
trong lĩnh vực hàng không : a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng theo phân công,
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan có thẩm quyền đối với dự án BT, BOT, BOO về hàng không dân dụng
theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Cục Hàng không có nhiệm vụ quy định về giá, cước, phí, lệ phí a) Tham
gia xây dựng, hướng dẫn việc xác định khung giá, cước dịch vụ hàng không,
giá các hoạt động dịch vụ khác có liên quan đến lĩnh vực hàng không và đơn
giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực hàng không do nhà nước quy
27
định; b) Chủ trì đề xuất mức phí, lệ phí chuyên ngành hàng không và đơn giá
sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực hàng không do nhà nước quy định để
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định; c)
Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về phí, lệ phí, giá,
cước dịch vụ hàng không và đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực
hàng không.
Cục Hàng không thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và bảo đảm việc chấp hành quy
định của pháp luật về hàng không dân dụng, xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm
quyền; tham gia xử lý tranh chấp về hàng không dân dụng.
Cục HKVN là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD chi phối
các doanh nghiệp trong ngành về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển; chính sách vận tải; chính sách an toàn, an ninh, khoa học công
nghệ, môi trường… Các doanh nghiệp vận tải hàng không, với tư cách là nhà
vận chuyển được cấp thương quyền bay và nhà khai thác được cấp chứng chỉ
khai thác máy bay, chịu sự quản lý của Cục HKVN về các vấn đề sau:
Chính sách vận tải hàng không như thương quyền, các quy định, thể lệ
vận chuyển hàng không, các dịch vụ liên quan đến vận tải hàng không. Các vấn
đề về an toàn, an ninh, khoa học công nghệ, môi trường… như: Đăng ký máy
bay, kiểm tra, cấp công nhận chứng chỉ đủ điều kiện bay, chứng chỉ khai thác
máy bay, thuê mua máy bay, sản xuất sử dụng trang thiết bị máy bay, các giấy
phép liên quan đến người lái, nhân viên kỹ thuật, khai thác….
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý vận chuyển hàng khóa bằng
đường hàng không
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước
Tại Mỹ, trong khi tất cả các sân bay thương mại đều do Nhà nước sở hữu
thì các dịch vụ sân bay và việc cung cấp nguồn vốn lại thuộc về lĩnh vực tư
28
nhân. Việc tư nhân hóa các sân bay thương mại tại Mỹ được thực hiện cách đây
hơn 20 năm.
Năm 1989, quận Albany, New York đã tìm cách bán hoặc nhượng quyền
khai thác sân bay cho các nhà điều hành và các tập đoàn hàng không để giảm
các khoản trợ cấp mà sân bay vẫn nhận đều đặn từ ngân sách của quận. Khi đó,
Cơ quan Hàng không liên bang Mỹ (FAA) phản đối đề xuất này và nó còn gây
tranh cãi cho đến khi Mỹ ra sắc lệnh năm 1992, khuyến khích chính quyền các
bang hỗ trợ việc tư nhân hóa các cơ sở hạ tầng Nhà nước, trong đó có sân bay
[6].
Một sắc lệnh khác năm 1994 đã xác nhận lại một lần nữa sắc lệnh năm
1992 và chỉ thị chính quyền các bang tìm cách đẩy mạnh tư nhân hóa. Đến nay
các sân bay thương mại của Mỹ đều do tư nhân điều hành. Từ những năm
2005, 2006, phần lớn các sân bay đều đã tư nhân hóa. Tại các sân bay như
Kennedy, LaGuardia và Newark, số nhân viên Nhà nước chỉ chiếm 3% so với
các nhân viên tư nhân.
Nước Anh đã tư nhân hóa các sân bay thương mại từ năm 1987. Để làm
được điều này, Anh bán một phần British Airports Authority (BAA), tập đoàn
Nhà nước điều hành 7 sân bay lớn, trong đó có Heathrow và Sân bay Gatwick ở
London, với giá 2,5 tỷ USD. Chính phủ vẫn giữ lại mức cổ phần đủ để nắm
quyền phủ quyết. Tư nhân hóa BAA là một thành công trong kế hoạch tư nhân
hóa của Anh, mặc dù một số nhà kinh tế cho rằng, việc bán liền 7 sân bay của
BAA, thay vì bán từng cái một, khiến Chính phủ không có được tối đa giá bán
[8].
Trung Quốc cũng đi theo xu hướng này bằng việc tư nhân hóa Sân bay
Quốc tế Bắc Kinh. Sân bay này có 35% vốn tư nhân, 10% vốn của Tập đoàn
ADP-M (Pháp), Chính phủ Trung Quốc chỉ chiếm 55%. ADP-M cũng chiếm
35% cổ phần của Tập đoàn Sân bay Thổ Nhĩ Kỳ.
Khu vực Đông Nam Á cũng đã có nhiều nước đi theo xu hướng tư nhân
hóa các sân bay thương mại. Tại Thái Lan, các sân bay ở Koh Samui,
29
Sukhothai, Trad là do Hãng Hàng không Bangkok Airways đầu tư. Campuchia
đã nhượng quyền quản lý, khai thác ba sân bay lớn nhất tại Phnom Penh, Siem
Reap và Sihanoukville cho Tập đoàn ADP-M (Pháp). Sân bay Indonesia là do
Hãng Hàng không Air Asia khai thác.
Việc nhượng quyền kinh doanh các sân bay thương mại thường là với
thời hạn dài như 99 năm hay 75 năm, đặc biệt là đối với nhiều sân bay lớn.
Riêng Tây Ban Nha lại hạn chế thời hạn nhượng quyền kinh doanh tối đa là 40
năm. 4 trong số 5 sân bay của Moscow được chuyển giao cho tư nhân khai thác
trong 99 năm.
Việc tư nhân hóa các sân bay thương mại đem lại nhiều lợi ích, cho cả
Nhà nước, tư nhân và hành khách sử dụng dịch vụ. Cameron Gordon, giảng
viên cấp cao Đại học Canberra (Australia), khoa Doanh nghiệp và Chính phủ
cho biết, việc tư nhân hóa các sân bay thương mại nói riêng và lĩnh vực giao
thông nói chung có lợi cho Nhà nước ở chỗ thu hút được nguồn vốn tư nhân.
Tại Austalia, một trường hợp thành công điển hình của quá trình nhượng
quyền khai khác sân bay cho khu vực tư nhân là Cảng Hàng không Brisbane
Airport (BNE). Sân bay này được Tập đoàn BAC mua lại trong hợp đồng khai
thác 50 năm trị giá 1,4 tỉ USD vào năm 1997 từ chính quyền liên bang. Điều
khoản của hợp đồng cho phép BAC có thể kéo dài thời gian khai khác thêm 49
năm nữa nếu muốn [6].
Nhờ năng lực quản trị của BAC, sân bay này đã trở thành một biểu
tượng đáng tự hào của bang Queensland. Hiện Brisbane Airport đang phục vụ
cho 26 hãng hàng không với lộ trình bay tới 67 địa điểm trên toàn thế giới. Lợi
ích kinh tế mà sân bay này tạo ra cho địa phương lên tới hơn 4 tỉ USD mỗi
năm. Cảng Hàng không Brisbane Airport (BNE) sau khi nhượng quyền khai
thác cho Tập đoàn BAC đã trở thành một biểu tượng đáng tự hào của bang
Queensland, đem về khoản lợi ích kinh tế nhiều tỷ USD mỗi năm.
Nhưng chưa dừng lại ở đó, BAC đang có kế hoạch xây thêm một đường
băng mới cùng các công trình hỗ trợ kèm theo với giá trị lên tới 1,35 tỉ USD.
30
Dự án được kỳ vọng sẽ hoàn thành vào năm 2020 để đáp ứng nhu cầu tăng lên
và giúp Brisbane Airport có thể cạnh tranh tốt hơn với các sân bay nổi tiếng ở
Singapore và Hồng Kông.
Trên thế giới, tổng số sân bay xây theo hình thức hợp tác công – tư chỉ
chiếm 14%, nhưng lại phục vụ 41% lưu lượng hành khách vận chuyển toàn
cầu. Nhiều sân bay hoạt động hiệu quả hơn hẳn sau khi chuyển cho tư nhân
quản lý.
1.3.2 Bài học đối với Việt Nam
Nếu như ở Việt Nam, các cảng hàng không, trong đó có Cảng Hàng
không Tân Sơn Nhất đều nằm dưới sự quản lý của các cơ quan nhà nước, từ cơ
sở hạ tầng, điều hành bay, an ninh hàng không...thì hiện nay ở nhiều nước trên
thế giới đã đi theo hướng tư nhân hóa các cảng hàng không.
Việc tư nhân hóa các sân bay thương mại đem lại nhiều lợi ích, cho cả
Nhà nước, tư nhân và hành khách sử dụng dịch vụ. Cameron Gordon, giảng
viên cấp cao Đại học Canberra (Australia), khoa Doanh nghiệp và Chính phủ
cho biết, việc tư nhân hóa các sân bay thương mại nói riêng và lĩnh vực giao
thông nói chung có lợi cho Nhà nước ở chỗ thu hút được nguồn vốn tư nhân.
Tại Austalia, một trường hợp thành công điển hình của quá trình nhượng
quyền khai khác sân bay cho khu vực tư nhân là Cảng Hàng không Brisbane
Airport (BNE). Sân bay này được Tập đoàn BAC mua lại trong hợp đồng khai
thác 50 năm trị giá 1,4 tỉ USD vào năm 1997 từ chính quyền liên bang. Điều
khoản của hợp đồng cho phép BAC có thể kéo dài thời gian khai khác thêm 49
năm nữa nếu muốn.
Đến thời điểm hiện nay, hành lang pháp lý cho việc xã hội hóa đầu tư kết
cấu hạ tầng cảng hàng không cơ bản đã được quy định trong hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, một số cơ chế để thực hiện cần tiếp tục được
hoàn thiện, đảm bảo thu hút được Nhà đầu tư, hài hòa lợi ích của Nhà nước,
Nhà đầu tư và Người sử dụng.
31
Việc nhượng quyền khai thác không được làm thay đổi chức năng của công
trình theo quy hoạch cảng hàng không, sân bay được phê duyệt, mục đích và kế
hoạch sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất. Nhà đầu tư phải duy trì chức năng
công trình và tiêu chuẩn khai thác theo quy định; thực hiện quy hoạch, kế
hoạch nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay của Bộ Giao thông vận tải.
Doanh nghiệp nhượng quyền khai thác công trình phải duy trì việc cung cấp
dịch vụ hàng không cho đến khi tổ chức nhận nhượng quyền đủ năng lực và
được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tương ứng theo quy định của
pháp luật.
Kết luận Chương 1
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ
quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội
theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Điều kiện để thực hiện
quyền quản lý: Phải có quyền uy; Có tổ chức; có sức mạnh cưỡng chế. Quản lý
nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước chủ yếu
bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội
đối ngoại của nhà nước chủ quan của quản lý nhà nước là tổ chức hay mang
quyền lực nhà nước trong quá trình hoạt động tới đối tượng quản lý. Vận tải
hàng không vừa là yêu tố cấu thành của hệ thống giao thông vận tải quốc gia,
vừa là ngành kinh tế độc lập và mang tính quốc tế cao nên công tác quản lý nhà
nước đối với ngành HKDD nói chung và vận tải hàng không nói riêng có
những nét đặc thù riêng. Vì vậy, ngoài việc quản lý về chiến lược, quy hoạch,
chính sách... như các ngành kinh tế khác, Nhà nước còn phải thực hiện quản lý
chuyên ngành về HKDD nhằm vừa đảm bảo xử lý hài hoà giữa yêu cầu phát
triển chung của hệ thống giao thông vận tải, bảo đảm cho các hoạt động vận tải
hàng không được an toàn, vừa xử lý hài hoà mối quan hệ giữa bảo vệ chủ
quyền quốc gia với phát triển giao lưu quốc tế bằng đường hàng không. Mặt
khác, đối với các quốc gia đang phát triển, hội nhập quốc tế luôn có tính 2 mặt,
32
vừa tạo cơ hội mới, vừa tạo ra thách thức và nguy cơ nên quản lý nhà nước đối
với ngành HKDD còn phải bảo hộ hợp lý nhằm tận dụng cơ hội, né tránh các
nguy cơ cho ngành HKDD. Trong Chương 1, tác giả đã phân tích về các yếu tố
chủ thể và khách thể của quản lý nhà nước đối với vận tải hàng không dân
dụng. Chương 1 cũng phân tích về hoạt động quản lý nhà nước của Cảng vụ
Hàng không Miền Nam đối với Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.
33
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT
2.1. Đặc điểm, vị trí và vai trò của Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn
Nhất
Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất tọa lạc trên địa bàn phường 2
quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Phía Tây giáp đường Trường Chinh;
phía Tây Bắc giáp đường Phạm Văn Bạch và đường Tân Sơn quận Tân Phú;
phía Đông giáp đường Quang Trung quận Gò Vấp; phía Nam giáp đường Cộng
Hòa - Hoàng văn Thụ quận Tân Bình.
Sân bay Tân Sơn Nhất do chế độ cũ để lại từ năm 1975, chia thành 2 khu
vực quân sự và dân sự rõ rệt, có nhà ga dân dụng quy mô so với bấy giờ là khá
lớn, công suất khoảng 1,5 triệu lượt khách/năm, với đầy đủ trang thiết bị, cơ sở
kỹ thuật mặt đất, cơ sở thương mại và dịch vụ hành khách tương đối đủ, do lực
lượng của Quân đội nhân dân Việt Nam vào tiếp quản sớm nên hầu hết các cơ
sở này vẫn còn nguyên. Bên cạnh đó, các trang thiết bị và cơ sở vật chất sửa
chữa khôi phục và đưa vào hoạt động bình thường trong đó đáng kể là việc tập
trung tiếp quản Nha kỹ thuật thuộc “Hãng hàng không Việt Nam” và “Sở khai
thác không vận” thuộc Nha hàng không dân sự, khôi phục hệ thống thông tin
chỉ huy, sửa chữa và ổn định lại nhà ga dân dụng. Sân bay Tân Sơn Nhất chia
thành hai khu vực quân sự và dân sự rõ rệt, có nhà ga dân dụng quy mô so với
bấy giờ là khá lớn, công suất khoảng 1,5 triệu lượt khách/năm, với đầy đủ trang
thiết bị, cơ sở kỹ thuật mặt đất, cơ sở thương mại và dịch vụ hành khách tương
đối đủ, do lực lượng của Quân đội nhân dân Việt Nam vào tiếp quản sớm nên
hầu hết các cơ sở này vẫn còn nguyên, bên cạnh đó, các trang thiết bị và cơ sở
vật chất sửa chữa khôi phục và đưa vào hoạt động bình thường trong đó đáng
kể là việc tập trung tiếp quản Nha kỹ thuật thuộc “Hãng hàng không Việt Nam”
và “Sở khai thác không vận” thuộc Nha hàng không dân sự, khôi phục hệ thống
thông tin chỉ huy, sửa chữa và ổn định lại nhà ga dân dụng [4].
34
Năm 1986, Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam diễn ra từ
ngày 15 - 18/12 đánh dấu cột mốc lớn cho sự thay đổi toàn diện của đất nước
ta. Nền kinh tế bao cấp được xóa bỏ, cơ chế quản lý kinh tế và cách thức công
nghiệp hóa được đổi mới toàn diện. Ngành giao thông vận tải nói chung và
ngành hàng không dân dụng Việt Nam nói riêng cũng có những bước chuyển
mình mạnh mẽ, nhanh chóng nắm bắt những cơ hội của nền kinh tế thị trường,
tạo ra những bước phát triển đột phá, năng động trong hội nhập kinh tế quốc tế
và vươn tới các châu lục.
Trong xu thế phát triển đó, Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất cũng
không ngừng đầu tư các trang thiết bị hiện đại, nâng cấp cơ sở hạ tầng, góp
phần cho công tác phục vụ hành khách ngày càng văn minh, lịch sự. Sản lượng
hành khách, sản lượng cất hạ cánh và vận chuyển hàng hóa liên tục tăng nhanh
qua các năm, đưa Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất trở thành cảng hàng
không lớn nhất cả nước, trở thành một nhân tố quan trọng thu hút đầu tư, du
lịch và các hoạt động thương mại, văn hoá giữa Việt Nam nói chung và
TP.HCM nói riêng với thế giới.
Theo quy hoạch điều chỉnh, Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất là
Cảng hàng không đạt cấp 4E theo mã tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân
dụng quốc tế (ICAO) và sân bay quân sự cấp I.
Quy hoạch khu bay: Sử dụng 02 đường cất hạ cánh hiện hữu có khả năng
tiếp nhận các loại tàu bay code E; sử dụng các đường lăn hiện hữu có khả năng
tiếp nhận các loại tàu bay code E; hệ thống sân đỗ tàu bay gồm 82 vị trí đỗ tàu
bay, trong đó 54 vị trị đỗ của hàng không dân dụng và 28 vị trị đỗ của hàng
không lưỡng dụng; khai thác các loại máy bay: B747, B777/787, A350, A321
và tương đương [6].
Quy hoạch khu hàng không dân dụng: Cải tạo, mở rộng các nhà ga hành
khách đạt công suất 28 triệu hành khách/năm; đầu tư nâng cấp nhà ga hàng hóa
theo từng giai đoạn phù hợp với nhu cầu khai thác, công suất đến năm 2030 đạt
1 triệu tấn/năm.
35
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không tại Cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
2.2.1. Quản lý cơ sở hạ tầng tại Cảng Hàng không Tân Sơn Nhất
Hiện nay, nhà ga nội địa với diện tích là 40.048m², công suất phục vụ
hành khách đi lại vào giờ cao điểm là 2.100 hành khách; nhà ga nội địa có 111
quầy làm thủ tục, 1 quầy làm thủ tục nối chuyến và 1 quầy hành lý quá khổ; số
cửa boarding: 22; 5 cổng vào (D1-D5);3 cổng ra (A1-A3); 8 máy soi chiếu
hành lý xách tay; 10 cổng từ, 6 băng chuyền hành lý đến, 6 băng chuyền hành
lý đi, 9 cửa kiểm tra an ninh, 2 thang máy, 10 thiết bị kiểm tra kim loại cầm tay
đưa vào sử dụng, có thể phục vụ tối đa 28 triệu khách mỗi năm[2].
Nhà ga quốc tế có công suất tối đa 15–17 triệu lượt hành khách/năm với
tổng dự toán: 260 triệu USD từ vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản. Tổng thầu
thi công là Tổ hợp Liên danh 4 nhà thầu Nhật Bản (KTOM - Kajima, Taisei,
Obayashi, Maeda).Nhà ga có diện tích: 115.834 m², trong đó diện tích đường
và sân đậu ôtô: 78.000 m², diện tích đường tầng: 10.540 m², diện tích đường
công vụ: 13.000 m². Nhà ga được trang bị: 10 lồng đôi dẫn khách cho máy bay
cỡ lớn, 8 băng chuyền hành lý đến, 4 băng chuyền hành lý đi, 8 băng tải cho
người đi bộ, hệ thống thông báo bay, 18 thang máy và 20 thang cuốn, 43 máy
soi chiếu, 10 cổng từ: 19 cổng ra máy bay,có thể đáp ứng cùng một lúc 20
chuyến bay vào giờ cao điểm. Công trình nhà ga quốc tế mới đã được đưa vào
sử dụng lúc 12h20 ngày 14 tháng 8 năm 2007 với chuyến bay số hiệu TR 328
của hãng Tiger Airways [2]. Nhà ga này đã phục vụ thử một số hãng quốc tế và
sau đó đã được chính thức đưa vào sử dụng chính thức kể từ ngày 2 tháng 9
năm 2007. Tại nhà ga quốc tế, Cảng đã thực hiện di dời hai quầy
Transfer/Transit của VIAGS-TSN và SAGS về vị trí mở rộng bụng ga quốc tế
giai đoạn 2 đối diện khu cấp visa của Công an cửa khẩu (cạnh vị trí trực của
Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế), nhằm tránh sự xung đột về luồng khách
vào làm thủ tục nhập cảnh và luồng khách làm thủ tục Transfer/Transit trong
thời gian cao điểm, nâng cao chất lượng dịch vụ.
36
Sự tăng trưởng lượng khách đi/đến sân bay Tân Sơn Nhất hiện tại gây ra
tình trạng ùn tắc giao thông ở khu vực sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, cả bên
trong, bên ngoài và trên trời ở khu vực này. Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông
Vận tải do đó ký kết biên bản bàn giao 21ha sân đỗ quân sự tại sân bay này về
Bộ Giao thông Vận tải, nhằm xây dựng thêm đường lăn và sân đỗ máy bay.
Việc bàn giao này sẽ không thể giải quyết được tình trạng hiện tại của sân bay,
mà trái lại có thể gây kẹt hơn. Một trong những giải pháp tối ưu, mà ít tốn kém
nhất là cần phải thu hồi sân golf bên trong sân bay này.
Tuy nhiên trong lĩnh vực quản lý về cơ sở hạ tầng tại Cảng Hàn không
Tân Sơn Nhất đã có những khiếm khuyết nhất định. Cụ thể, Cảng vụ Hàng
không miền Nam cho Công ty Cổ phần Hàng không VietJet mượn tầng 3 trụ sở
Cảng vụ Hàng không miền Nam làm trung tâm đào tạo từ ngày 1/10/2013 –
1/1/2016. Đổi lại, Công ty Cổ phần Hàng không VietJet chi trả cho Cảng vụ
Hàng không miền Nam số tiền 3,78 tỷ đồng tiền chi phí điện nước, văn phòng
phẩm, thuê cây cảnh.
Về bản chất đây là hành vi thuê tài sản chưa đúng quy định về quản lý,
sử dụng tài sản Nhà nước. Sai phạm này thuộc về trách nhiệm nguyên Giám
đốc Cảng vụ Hàng không miền Nam. Công ty VietJet đã trả lại tầng 3 trụ sở
của Cảng vụ Hàng không miền Nam.
Không chỉ lách luật cho thuê trụ sở trái quy định, Cảng vụ Hàng không
Miền Nam có sai sót về định mức tiêu chuẩn như chi phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài năm 2016 vượt dự toán số tiền gần
412 triệu đồng; hỗ trợ khen thưởng 450 triệu đồng chưa đầy đủ theo quy định;
chi tiền mặt chưa phù hợp theo quy định tại Thông tư số 13/TT-BTC của Bộ
Tài Chính.
Ngoài ra, còn có những sai phạm trong công tác bổ nhiệm cán bộ viên
chức chưa phù hợp với quy định tại luật Phòng Chống tham nhũng; chưa quản
lý được khu đất đang làm bãi đỗ xe bên cạnh lối vào nhà ga Quốc tế Cảng hàng
không Quốc tế Tân Sơn Nhất.
37
Thanh tra Bộ GTVT kiến nghị thu hồi số tiền hơn 4,23 tỷ đồng do Cảng
vụ Hàng không miền Nam cho Công ty Cổ phần Hàng không VietJet mượn
tầng 3 trụ sở của Cảng vụ Hàng không miền Nam làm trung tâm đào tạo và
việc chi chi phí hội nghị chưa đúng quy định, nộp vào ngân sách Nhà nước.
Đồng thời, Thanh tra Bộ GTVT cũng yêu cầu Cảng vụ Hàng không miền Nam
sớm đấu giá vị trí khu đất bãi đỗ xe taxi cạnh ga quốc tế Cảng hàng không
Quốc tế Tân Sơn Nhất với quy mô 3.541 m2, tránh lãng phí tài sản công, tạo
ngân sách Nhà nước, đảm bảo mỹ quan, môi trường chung của khu vực Cảng
hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất. Chấm dứt ngay việc chi thưởng an toàn,
thưởng đột xuất cho các cá nhân, đơn vị ngoài cơ quan không đúng đối tượng.
2.2.2. Quản lý vận chuyển hành khách và hàng hóa
Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang
bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực
hiện vận chuyển hàng không. Sân bay là một phần của cảng hàng không, nó là
khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và
di chuyển. Trong các sân bay dân dụng nói chung có sân bay chuyên dụng và
sân bay dùng chung dân dụng lẫn quân sự. Cảng hàng không, sân bay có thể
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Dưới góc độ quản lý chung
nhất, người ta chia cảng hàng không thành 2 loại là cảng hàng không quốc tế và
cảng hàng không nội địa.
Trong 10 năm qua Cảng hàng kông Quốc tế Tân Sơn Nhất đã quản lý tốt
việc vận chuyển hành khách và hàng hóa
Có thể thấy thực trạng vận chuyển hành khách theo Bảng dưới đây
(Nguồn: 4. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, Báo cáo Tổng kết các
năm từ 2000- 2012)
Số chuyến bay cất Năm Hành khách Hàng hóa (tấn) hạ cánh
2009 12.426.000 444.230 98.134
38
Số chuyến bay cất Năm Hành khách Hàng hóa (tấn) hạ cánh
2010 13.787.000 452.702 110.355
2011 16.461.000 545.652 130.758
2012 17.500.000 341.000 132.000
2013 20.000.000 375.000 140.000
2014 22.153.000 412.021 153.939
2015 26.546.475
2016 32.486.537
2017 35.900.000
2018 40.500.000
2019 41.200.000 259.805
Tổng công ty cảng Hàng không miền Nam đã quản lý 08 cảng hàng
không là Cảng hàng không quốc tế Tân sơn nhất và 07 cảng hàng không nội
địa: Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Rạch Giá, Côn Sơn, Phú quốc, Cà Mau,
Cần thơ. Từ tháng 9/2007 Nhà ga quốc tế mới Tân Sơn Nhất mới với công suất
8 triệu khách/năm được đưa vào khai thác và cuối năm 2008 Cảng hàng không
Cần thơ được đưa vào khai thác đã nâng cao được năng lực khai thác đáp ứng
sự phát triển của vận tải hàng không. Trực thuộc Tổng công ty cảng Hàng
không miền Trung hiện nay còn có Công ty dịch vụ hàng không sân bay Tân
Sơn Nhất, Công ty Phục vụ mặt đất Sài Gòn, Công ty cổ phần Vận tải hàng
không miền Nam, Công ty cổ phần nước giải khát hàng không và 4 Công ty
hạch toán phụ thuộc là Công ty khai thác ga Tân Sơn Nhất, Công ty Khai thác
khu bay Tân Sơn Nhất, Công ty dịch vụ an ninh Tân Sơn Nhất, Công ty Dịch
vụ kỹ thuật Hàng không miền Nam [6].
39
Các cảng hàng không quốc tế hiện nay thuộc cấp 4E, với đường cất hạ
cánh được trang bị các thiết bị hỗ trợ cất hạ cánh, có khả năng tiếp thu được
các loại máy bay lớn nhất hiện nay như B747 hay A380. Các cảng hàng không
nội địa có quy mô từ cấp 3C đến cấp 4E, được trang bị các hệ thống dẫn đường,
một số được trang bị thiết bị hạ cánh bằng khí tài (ILS). Khoảng 1/2 số cảng
hàng không này có khả năng tiếp thu máy bay A320/A321, còn lại chỉ khai thác
được ATR72 hoặc tương đương do hạn chế của đường cất hạ cánh [6].
Các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là những dịch vụ
liên quan trực tiếp đến khai thác tàu bay, khai thác vận chuyển hàng không,
hoạt động bay. Khai thác cảng hàng không, sân bay là các tổ chức, cá nhân
kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay và được chia thành 3 loại: 1) Doanh
nghiệp cảng hàng không; 2) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không; 3) Tổ
chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác. Doanh nghiệp cảng hàng không là doanh
nghiệp kinh doanh có điều kiện, được tổ chức khai thác cảng hàng không, sân
bay.
Quản lý hoạt động bay bao gồm tổ chức, sử dụng vùng trời; cấp phép
bay và phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự. Vùng trời phục vụ
cho hoạt động bay dân dụng là vùng trời sân bay dân dụng và sân bay dùng
chung, đường hàng không, khu vực phục vụ cho hoạt động hàng không chung,
khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hoá dành cho tàu bay dân dụng. Theo
tính chất khai thác, vận chuyển hàng không bao gồm vận chuyển hàng không
thường lệ và vận chuyển hàng không không thường lệ.
Cục Hàng không Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà
soát công tác điều phối slot, bố trí slot hợp lý nhằm đảm bảo hoạt động bình
thượng tại Cảng HKQT Tân Sơn Nhất trong thời gian thi công dự án cải tạo
nâng cấp đường băng, phân bổ đều slot trong tất cả khung giờ để tránh ùn tắc
tại các cảng hàng không.
Cục Hàng không phải có giải pháp khắc phục ngay việc tàu bay di
chuyển chậm, xếp hàng chờ bay hoặc bay lòng vòng trên bầu trời làm mất thời
40
gian của hành khách trên các chuyến bay.
Đồng thời, tăng tần suất các chuyến bay tại các cảng hàng không địa
phương lân cận Cảng HKQT Tân Sơn Nhất (như Cần Thơ, Cam Ranh…) nhằm
giảm tải cho hai sân bay đang sửa chữa đường băng.
Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo Cảng vụ hàng không tăng cường
kiểm tra, giám sát công tác bán vé, chuẩn bị của các chuyến bay, tình trạng
chậm, huỷ chuyến của các hãng hàng không; xử lý nghiêm đối với các hãng
hàng không không thực hiện hoặc thực hiện không đúng slot đã được cấp, nhất
là hành vi bán vé không đúng slot được cấp rồi dồn, huỷ chuyến bay làm ảnh
hưởng đến việc đi lại của người dân.
Cục Hàng không chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tuyên truyền, thông tin tới
hành khách về chuyến bay, thời gian làm thủ tục… đầy đủ và kịp thời; trong đó
khuyến khích hành khách lựa chọn chuyến bay đi/đến các sân bay lân cận của
Cảng HKQT Nội Bài và Tân Sơn Nhất để góp phần giảm tải, tránh ùn tắc tại
sân bay.
Tổng Công ty quản lý bay Việt Nam tiếp tục nâng cao năng lực quản lý,
điều hành bay tại Cảng HKQT Nội Bài, Tân Sơn Nhất. Đồng thời, tăng cường
phối hợp giữa các đơn vị điều hành máy bay lăn và máy bay cất-hạ cánh. Khắc
phục ngay việc tàu bay xếp hàng chờ bay, bay lòng vòng chờ đáp xuống đường
băng.
Đối với các hãng hàng không, dựng, điều hành lịch bay nhằm bảo đảm
phù hợp với slot đã được cấp tại hai sân bay đang thi công. Các hãng phải thực
hiện bán vé theo đúng slot đã được cấp, nghiêm cấm việc bán vé không đúng
slot được cấp, nếu vi phạm sẽ bị thu hồi slot; không huỷ chuyến, dồn chuyến,
thay đổi giờ bay vì lý do chủ quan.
Các hãng nghiên cứu về việc tăng tần suất các chuyến bay tại các cảng
hàng không địa phương lân cận nhằm giảm tải cho Cảng HKQT Tân Sơn Nhất.
2.2.3. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn, an ninh trong vận
chuyển hành khách và hoàng hóa
41
Bảo đảm an ninh hàng không là trách nhiệm của tất cả các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng. Bảo đảm an ninh hàng
không là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước, Chính phủ và ngành hàng không
dân dụng Việt Nam nhằm bảo vệ tính mạng của con người, tài sản trong hoạt
động hàng không dân dụng; bảo vệ tàu bay và công trình, trang bị, thiết bị tại
cảng hàng không, sân bay; đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp, góp
phần bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội tại các địa bàn hoạt
động hàng không dân dụng.
Trong những năm qua các cơ quan quản lý nhà nước về vận chuyển hàng
không đã tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, biện pháp, quy trình, thủ
tục an ninh hàng không được áp dụng phải đảm bảo an ninh tối đa cho mọi hoạt
động hàng không dân dụng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
vận chuyển hàng không và phù hợp với các điều ước quốc tế về hàng không
dân dụng mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không là dịch vụ công ích, do Bộ Giao
thông vận tải tổ chức cung cấp.
Tại Cảng Hàng không Tân Sơn Nhất trong những năm qua các sự cố,
hành vi vi phạm quy định về an ninh hàng không đã được phát hiện, ngăn chặn,
xử lý, báo cáo kịp thời, đầy đủ và được rút kinh nghiệm, giảng bình để khắc
phục những sơ hở, thiếu sót.
Cảng vụ Hàng không Tân Sơn Nhất đã tuân thủ các quy định của pháp
luật về tổ chức, sử dụng vùng trời phải bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an
ninh, an toàn cho tàu bay, hợp lý, hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động HKDD. Sự phối hợp giữa quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự đã
bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn và hiệu quả của hoạt động
hàng không dân dụng trên cơ sở luật pháp của các quốc gia.
Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ cần thiết để bảo đảm an toàn,
điều hoà, liên tục và hiệu quả cho hoạt động bay. Dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay bao gồm dịch vụ không lưu, dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch
42
vụ khí tượng; dịch vụ thông báo tin tức hàng không và dịch vụ tìm kiếm, cứu
nạn. Dịch vụ không lưu bao gồm dịch vụ điều hành bay, dịch vụ thông báo bay,
dịch vụ tư vấn không lưu và dịch vụ báo động. Tàu bay hoạt động trong một
vùng trời xác định phải được điều hành bởi một cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu.
Trách nhiệm điều hành bay trong vùng trời Việt Nam hiên nay được
phân thành gồm 6 khu vực kiểm soát đường dài (ACC Sector) và 3 khu vực
tiếp cận (TMA) tại ba sân bay Quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất và 21
khu vực kiểm soát tại sân. Các khu vực kiểm soát tại sân có bán kính từ 30 đến
60 km tùy thuộc vào cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên, kỹ thuật và năng lực của
từng sân bay. Tuy nhiên, theo hệ thống văn bản, quy định hiện hành thì hàng
không dân dụng chỉ có trách nhiệm điều hành bay trong Vùng trời sân bay dân
dụng, sân bay dùng chung; Đường hàng không; Khu vực phục vụ cho hoạt
động hàng không chung (hiện chưa được thiết lập); Khu vực xả nhiên liệu, thả
hành lý, hàng hoá dành cho tàu bay dân dụng; Phần vùng thông báo bay trên
biển quốc tế do Việt Nam quản lý.
Cảng vụ Hàng không Miền Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước về hàng không dân dụng tại các cảng hàng không khu vực miền Nam
như Sân bay Tân Sơn Nhất, Cần Thơ, Rạch Giá, Cà Mau, Phú Quốc, Côn Đảo,
Liên Khương, Buôn Ma Thuột; quản lý toàn bộ diện tích đất cảng hàng không
sân bay; kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn hàng
không, trật tự công cộng; cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay…
2.2.4. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn vận chuyển hàng không
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải, Tổng công ty Cảng hàng
không Việt Nam triển khai các dự án nhằm tăng năng lực cất hạ cánh, tăng
công suất, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ hành khách của Cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất.
Đó là các dự án: Dự án “Mở rộng nhà ga quốc tế - Cảng hàng không
quốc tế Tân Sơn Nhất”, nâng công suất nhà ga quốc tế từ 10 triệu hành khách
43
năm lên 13 triệu hành khách/năm, nâng tổng công suất của Cảng hàng không
quốc tế Tân Sơn Nhất lên 25 triệu hành khách/năm. Giai đoạn 1 đã hoàn thành
vào tháng 9/2016; giai đoạn 2 hoàn thành vào tháng 11/2017; Dự án “Sửa
chữa, cải tạo và mở rộng sân đỗ máy bay - Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn
Nhất”. Sau khi sủa chữa và mở rộng, sẽ nâng tổng số vị trí đậu máy bay lên 46
vị trí (trước đó chỉ có 40 vị trí).
Nhà ga hành khách quốc tế - Cảng hàng không quốc tế tân Sơn Nhất
được đưa vào sử dụng từ năm 2007 có tổng diện tích 92.000m2, công suất thiết
kế 10 triệu khách/năm. Nhà ga được đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại,
công nghệ hàng không tiên tiến, gồm: 80 quầy thủ tục; 01 quầy thủ tục transfer;
12 cửa ra máy bay; 08 cầu ống hành khách; 06 băng chuyền hành lý đến; 04
băng chuyền hành lý đi; 18 quầy thủ tục xuất cảnh; 20 quầy thủ tục nhập cảnh;
02 máy soi hải quan đi; 06 máy soi hải quan đến…[6], đã góp phần nâng cao
chất lượng dịch vụ và cung cấp nhiều loại hình dịch vụ mới, chất lượng cao đáp
ứng được tốc độ tăng trưởng của hành khách và hàng hóa trong những năm vừa
qua.
Nhà ga quốc nội – Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất có tổng diện
tích 40.048m2, công suất 13 triệu hành khách/năm với hệ thống trang thiết bị
hiện đại, nhiều tiện nghi cao cấp, gồm: 111 quầy thủ tục; 01 quầy thủ tục
transfer; 01 quầy hành lý quá khổ; 19 cửa ra máy bay; 04 cầu ống hành khách;
06 băng chuyền hành lý đến; 06 băng chuyền hành lý đi…
Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất hiện là Cảng hàng không có sản
lượng vận chuyển cao nhất cả nước.
Hiện nay tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất có 05 hãng hàng
không nội địa (Vietnam Airlines, Vietjet Air, Jestar Pacific. Bamboo aiways và
VASCO) đang khai thác các đường bay trong và ngoài nước và 43 hãng hàng
không quốc tế hoạt động, bao gồm các hãng chuyên chở hành khách và các
hãng vận chuyển hàng hóa.
Từ Cảng HKQT Tân Sơn Nhất có các chuyến bay thẳng thường xuyên
44
đến 18 sân bay trong nước và 24 sân bay quốc tế.
Những năm qua, Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất luôn duy trì tốc
độ tăng trưởng cao, từ 10 – 15%/năm. Năm 2014 Cảng hàng không quốc tế Tân
Sơn Nhất phục vụ trên 22,153 triệu lượt khách, tăng 10,6% so với năm 2013;
sản lượng hàng hóa – bưu kiện vận chuyển đạt trên 412.021 tấn, tăng 9,6%;
phục vụ 153.939 lượt chuyến CHC thương mại, tăng 10,1% so với năm 2013.
05 năm qua, Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đã thực hiện tốt nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và phục vụ hành khách đi tàu bay, thực hiện nhiệm vụ được
giao từ Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam. Kết quả lãnh đạo đã hoàn
thành và hoàn thành vượt chỉ tiêu đề ra, đó là: Sản lượng hành khách tăng
trưởng cao, duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hai con số. Hành khách đạt từ
26,5 triệu khách năm 2015, lên 41,2 triệu khách năm 2019, tăng 55,34%. Hàng
hóa, bưu kiện đạt từ 431 nghìn tấn năm 2015 lên 700 nghìn tấn năm 2019, tăng
60,98%. Hạ cất cánh thương mại đạt từ 182 nghìn lần chuyến năm 2015 lên
261 nghìn lần chuyến năm 2019, tăng 43,6%. Tổng doanh thu đạt 31.120 tỷ
đồng; 17%/năm, trong đó năm 2019 đạt 7.899 tỷ đồng.
Trong điều kiện quá tải về hạ tầng Nhà ga và Khu bay Cảng HKQT Tân
Sơn Nhất đã chủ động kiến nghị với cấp trên, tập trung triển khai thực hiện
nhiều dự án đầu tư nâng cấp, sửa chữa, hoàn thành đúng mục tiêu kế hoạch,
nâng cao năng lực, quy mô khai thác, phát triển sản xuất kinh doanh và góp
phần phát triển đảm bảo kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Cảng HKQT Tân
Sơn Nhất đã hoàn thành và đưa vào khai thác tăng cường sảnh B Nhà ga Quốc
nội (T1); Nhà ga Quốc tế (T2) giai đoạn 1 và giai đoạn 2; làm 01 sảnh chờ đón
taxi cho hành khách và 01 làn đường dành riêng cho taxi. Đưa vào khai thác và
sử dụng hiệu quả Nhà để xe 5 tầng TCP; công trình cầu vượt trên đường
Trường Sơn, quận Tân Bình. Đối với các công trình dự án trọng điểm tại Khu
bay cũng đã hoàn thành và đưa vào khai thác an toàn hiệu quả đường lăn M1,
E8, E6; W3, W7; triển khai thêm 40 vị trí đỗ cho tàu bay trên khu đất do quân
sự bàn giao. Thường xuyên triển khai duy tu bảo trì bảo dưỡng đường cất hạ
45
cánh, đường lăn, đường công vụ, sân đỗ và nhà ga hành khách nhằm đảm bảo
an toàn tuyệt đối công tác phục vụ bay và phục vụ hành khách. Triển khai phối
hợp với các hãng hàng không, cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn, bước đầu
đã thiết lập thành công Trung tâm điều phối khai thác-AOCC và từng bước
nâng cao hiệu quả điều hành khai thác; công tác đảm bảo an ninh, an toàn hàng
không luôn giữ vững; chất lượng các dịch vụ hàng không, phi hàng không đã
được cải thiện khá rõ rệt. Công tác huấn luyện, diễn tập, ứng phó với các tình
huống khẩn nguy tàu bay, khủng bố, gây rối trật tự công cộng đã được Cảng
HKQT Tân Sơn Nhất nhận định và triển khai các biện pháp phòng ngừa kịp
thời.
Cảng vụ Tân Sơn Nhất tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng, trang thiết bị và
quản lý hiệu quả toàn bộ hệ thống điều hành khai thác, đảm bảo giữ vững an
ninh an toàn hàng không, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn,
cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ hàng không đúng tiêu chuẩn, quy
chuẩn của quốc tế.
Các chỉ tiêu được xác định cụ thể là: Sản lượng hành khách tăng bình
quân 05%/năm. Sản lượng hàng hoá, bưu kiện tăng bình quân 03%/năm. Sản
lượng hạ cất cánh thương mại tăng bình quân 05%/năm. Doanh thu tăng bình
quân từ 05 – 07%/năm. Triển khai nhanh và hiệu quả Nhà ga hành khách T3
Cảng HKQT Tân Sơn Nhất để đến cuối năm 2023 đưa vào sử dụng phục vụ
hành khách. Một số hạng mục khai thác được tự động hóa và từng bước áp
dụng phù hợp trong thời đại số (thời đại 4.0); trong đó các dịch vụ hàng không,
phi hàng không được cung cấp đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế,
đặc biệt là triển khai áp dụng hiệu quả nhằm ứng phó đại dịch covid-19 đang
diễn biến phức tạp, khó lường. 100% các hoạt động đều được kiểm soát, đảm
bảo an ninh, an toàn hàng không; mọi chỉ tiêu đều đạt yêu cầu so với quy định
do các cơ quan quản lý nhà nước và Tổng công ty Cảng HK Việt Nam triển
khai. 100% các dơn vị đều được quán triệt và thực hiện nghiêm nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và các nghị quyết của Đảng ủy cấp trên [6].
46
Cụ thể năm 2019, Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đã phục vụ hành khách chiếm
40,3% trên tổng sản lượng hành khách mà Tổng công ty đã phục vụ, dẫn tới
doanh thu chiếm 33,6% trên tổng doanh thu của Tổng công ty.
Từ tháng 6/2017, Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đã đưa vào khai thác giai
đoạn 1 dự án cải tạo vách kính khu vực làm thủ tục ga đi trong nước sảnh B,
tăng diện tích khu vực làm thủ tục hàng không tại đây thêm 700m2, bố trí thêm
10 quầy thủ tục, tổng cộng hiện có 45 quầy thủ tục tại sảnh B, đưa vào sử dụng
cửa khởi hành ra tàu bay số 21 nhằm nâng cao năng lực phục vụ hành khách
đặc biệt là trên các chuyến bay quốc nội. Cuối năm 2017, Cảng HKQT Tân Sơn
Nhất đã bổ sung thêm 520 ghế ngồi tại khu vực phòng chờ ra cửa tàu bay; đưa
vào sử dụng băng chuyền phụ tại khu vực bốc xếp hành lý cho các đảo CD-EF-
GH, giúp tăng năng lực bốc xếp của các đảo lên khoảng 20%, giải tỏa ách tắc
trong việc bốc xếp hành lý; triển khai 4 làn xe ô tô phân loại theo các đối tượng
sử dụng khác nhau để tránh ùn tắc trong việc đưa đón hành khách phía trước
nhà ga quốc nội.
Từ ngày 14/01/2018, Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đã đưa vào sử dụng
băng chuyền đến số 5 ga quốc nội kéo dài, nâng công suất phục vụ băng
chuyền lên 150% (nâng công suất phục vụ cao điểm trong 1 giờ từ 3 chuyến
bay lên 4-5 chuyến bay).
Tại nhà ga quốc tế, trong năm 2017, Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đã bố trí
thêm 235m2 cho Công an cửa khẩu để làm khu vực cấp visa cho hành khách;
thay và bổ sung tổng cộng 08 màn hình FIDS tại khu vực trả băng chuyền hành
lý ga quốc tế đến và khu vực sảnh đi, đến nhà ga quốc tế.
Khi triển khai cơ chế một cửa, điểm mới đầu tiên và quan trọng nhất là
các hãng hàng không cung cấp thông tin bằng phương thức điện tử cho cơ quan
Chính phủ trong việc quản lý phương tiện vận tải hàng không. Hiện nay các
văn bản quy định quản lý phương tiện vận tải hàng không tại sân bay quốc tế
đã có nhưng được quy định riêng rẽ bởi các cơ quan khác nhau, thiếu đồng bộ.
Ví như trong lĩnh vực Hải quan đã có Nghị định yêu cầu, thông tư hướng dẫn
47
các hãng hàng không cung cấp thông tin về hành khách, hàng hóa và hành lý,
về chuyến bay.Cơ quan an ninh cửa khẩu và quản lý xuất nhập cảnh thì yêu cầu
cung cấp trước thông tin hành khách. Cơ quan cảng vụ hàng không cũng yêu
cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý chung… Tất cả các thông tin này (trừ
thông tin về hành khách) đều cung cấp bằng bản giấy. Do vậy, việc chia sẻ và
sử dụng thông tin là rất hạn chế.Khi triển khai Cơ chế một cửa, toàn bộ các
thông tin liên quan sẽ được khai báo bằng phương thức điện tử và được liên kết
với tất cả hệ thống quản lý của các cơ quan nhà nước tại cảng hàng không.
Điểm mới thứ hai là lần đầu tiên cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không
của Việt Nam yêu cầu cung cấp thông tin đặt chỗ hành khách nhằm đảm bảo an
ninh hàng không, an ninh quốc gia và ngăn chặn khủng bố, buôn lậu ma túy
qua đường không. Khi thông tin được gửi đến một cơ quan quản lý nhà nước
thì ngay lập tức được tự động chia sẻ cho tất cả cơ quan liên quan, kết nối tất cả
các khâu – đây là điểm mới thứ ba.Bên cạnh đó, về phía cơ quan Hải quan còn
thực hiện cung cấp thông tin giữa các cơ quan quản lý kho, bãi hàng không
phục vụ cho công tác giám sát hải quan. Khi các cơ quan liên quan được chia
sẻ những thông tin này sớm thì sẽ rút ngắn thời gian thông quan và hỗ trợ tốt
cho doanh nghiệp logistic, doanh nghiệp vận tải và doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.Những lợi ích từ cơ chế một cửaĐầu tiên, phải
nói tới lợi ích với người làm thủ tục. Những người này không phải nộp nhiều
bộ chứng từ giấy tới các cơ quan quản lý nhà nước mà chỉ phải gửi thông tin
điện tử một lần duy nhất tới Cổng thông tin một cửa quốc gia. Qua đó rút ngắn
thời gian làm thủ tục, tiết kiệm các chi phí liên quan.Bên cạnh đó, người lảm
thủ tục được tiếp cận thông tin minh bạch, giảm tiếp xúc trực tiếp với cơ quan
quản lý nhà nước.Còn đối với cơ quan quản lý nhà nước, theo đại diện TCHQ,
khi triển khai cơ chế một cửa, các cơ quan quản lý có thông tin trước về chuyến
bay để phân tích và kiểm tra, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh
vực hàng không, giảm thời gian và nhân lực liên quan đến việc tiếp nhận các hồ
sơ giấy thủ công. Đặc biệt, qua việc tiếp nhận thông tin trước chuyến bay, cơ
48
quan quản lý nhà nước áp dụng quản lý rủi ro, đảm bảo an ninh, an toàn hàng
không, ngăn chặn buôn lậu, khủng bố.Vẫn theo đại diện TCHQ, việc trang bị
cũng như quản lý, vận hành hệ thống CNTT giúp hiện đại hóa cơ quan quản lý
nhà nước, nâng cao năng lực cán bộ công chức. Ngoài ra, việc trao đổi thông
tin, phối hợp quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không
góp phần triển khai Chính phủ điện tử tại Việt Nam. Thông qua triển khai Cơ
chế một cửa quốc gia đường hàng không, Chính phủ VN thể hiện nỗ lực tạo
thuận lợi thương mại, cải thiện môi trường kinh doanh, đồng thời là nền tảng để
triển khai Cơ chế một cửa ASEAN theo đúng cam kết. Túc trực hệ thống 24/7
hỗ trợ doanh nghiệp Đại diện TCHQ cho biết: Bên cạnh việc phối hợp với các
hãng hàng không đánh giá thực trạng, nhu cầu để xây dựng hệ thống trao đổi
thông tin, kết nối với hệ thống một cửa quốc gia, TCHQ thường xuyên tổ chức
đào tạo, tập huấn cho cả cán bộ hải quan, các hãng hàng không, đại lý hàng
không và người khai HQ về lĩnh vực này.Đồng thời, bộ phận hỗ trợ (help-desk)
của TCQH túc trực hệ thống 24/7 và các đường dây nóng để hỗ trợ nhanh nhất
cho doanh nghiệp.
Cảng Hàng không Tân Sơn Nhất nâng cao áp dụng khoa học công nghệ
trong thời đại 4.0; đặc biệt là công nghệ tự động phục vụ hành khách sau đại
dịch covid-19. Thực hiện tái cấu trúc phương thức cung cấp dịch vụ, đảm bảo
kỹ thuật hàng không và phi hàng không; đầu tư xây dựng Nhà ga hành khách
T3 – Cảng HKQT Tân Sơn Nhất, đảm bảo phục vụ 50 triệu lượt hành khách
mỗi năm và đồng thời thực hiện chủ trương của Chính phủ là không thay đổi
mục tiêu trung hạn (có 60 dự án cấp A, cấp B). Coi trọng và tăng cường phối
hợp hữu cơ, chặt chẽ với chính quyền thành phố Hồ Chí Minh trong việc đảm
bảo khu vực phòng thủ quốc phòng, đảm bảo an ninh quốc gia để góp phần
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và thành phố Hồ Chí Minh. Tần suất các
chuyến xe buýt đến Cảng HKQT Tân Sơn Nhất cũng được tăng thêm 2 tuyến,
miễn phí 10 ngày cho hành khách đi xe buýt để khuyến khích hành khách sử
dụng phương tiện công cộng, giảm lượng xe cá nhân ra vào sân bay; bố trí
49
thêm trạm dừng xe buýt tại khu vực đường Trường Sơn và nhà xe TCP để giãn
khách, tránh ùn tắc tại khu vực sân bay.
Ban Giám đốc Cảng HKQT Tân Sơn Nhất chỉ đạo các đơn vị chuẩn bị
nguồn lực, vật tư, trang thiết bị sẵn sàng ứng phó một cách hiệu quả và kịp thời
với những tình huống do thiên tai, cháy nổ xảy ra, hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại về người, tài sản và những ảnh hưởng đến hoạt động khai thác.
Về nhân sự, Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đã kiện toàn lại Ban Chỉ Huy
PCTT&TKCN do một Phó Giám đốc Cảng trực tiếp làm Trưởng Ban phụ trách
chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra đảm bảo an toàn PCTT&TKCN, PCCC của
các đơn vị trực thuộc cũng như các đơn vị hoạt động tại Cảng. Đồng thời,
nhiệm vụ của các thành viên đã được phân công cụ thể tại Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN nhằm đảm bảo thực hiện các nội quy, quy định
và yêu cầu của Luật định về đảm bảo an toàn PCTT&TKCN theo quy định.
Nhằm chủ động phòng ngừa và ứng phó trong mùa mưa bão năm 2019
và 2020, Ban chỉ huy PCTT&TKCN Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đã tổ chức
họp chuẩn bị các công việc trước mùa mưa bão, chẳng hạn: Triển khai thi công
cải tạo hàng rào, lắp đặt bơm chống ngập cho 02 trạm điện đầu 07 và 25; nạo
vét lòng mương các cửa thoát nước M3, M3/5 đổ ra Kênh Hy vọng và nạo vét
các hố ga, cống ngầm trên khu vực sân đậu tàu bay,….Bên cạnh đó, Cảng
HKQT Tân Sơn Nhất thường xuyên phối hợp với Cảng vụ HKMN, Sở GTVT
TP.HCM, Ủy ban nhân dân Quận Tân Bình, Trung tâm Quản lý Hạ tầng Kỹ
thuật TP.HCM kiểm tra hệ thống kênh mương thoát nước xung quanh khu vực
Cảng; Phối hợp tốt với Trung tâm khí tượng hàng không Tân Sơn Nhất để theo
dõi và thông báo, cảnh báo kịp thời đến các cơ quan, đơn vị những tình huống
thời tiết xấu, đột biến để có biện pháp ứng phó kịp thời, đảm bảo cho hoạt động
bay và trang thiết bị mặt đất được an toàn. Đặc biệt, trong năm 2019, Cảng
HKQT Tân Sơn Nhất đã tổ chức ký quy chế phối hợp với các đơn vị hoạt động
xung quanh khu vực Cảng về công tác PCTT và PCCC&CNCH nhằm sẵn sàng
hỗ trợ, phối hợp các đơn vị trong công tác ứng phó, phòng chống thiên tai,
50
phòng cháy chữa cháy. Đồng thời, các trung tâm thuộc Cảng tự tổ chức diễn
tập các tình huống trong phương án PCTT&TKCN, PCCC của đơn vị để duy trì
tình trạng sẵn sàng và khả năng ứng phó kịp thời khi có các tình huống khẩn
nguy xảy ra.
2.2.5. Quản lý nhà nước đối với vân chuyển hành khách, hàng hóa tại
Cảng Hàng không Tân Sơn Nhất trong điều kiện dịch bệnh Covid-19
Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống dịch
Covid-19 trong tình hình mới, Cục Hàng không Việt Nam đã nhanh chóng triển
khai các phương án để đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19
hiệu quả nhất.Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh viêm đường hô
hấp cấp do dịch bệnh Covid-19 gây ra, nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế sự lây
lan của dịch bệnh, vừa qua Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất đã chủ
động triển khai một số biện pháp phòng, chống dịch bệnh nCoV tại nhà ga
quốc tế và quốc nội và phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc
tế Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện tốt phương án phối hợp hành động chống
dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đã ban hành, kích hoạt cơ chế phối hợp liên
ngành tại Cảng, bố trí cố định gate 17 (nếu nhiều chuyến bay hơn thì bổ sung
gate 15, 16…) để thuận tiện cho Kiểm dịch y tế Quốc tế giám sát thân nhiệt,
thực hiện tờ khai y tế và các biện pháp cách ly, khử khuẩn nhanh chóng, hiệu
quả đối với các trường hợp có dấu hiệu nhiễm bệnh.
Từ ngày 31/01/2020, Cảng thực hiện điều chỉnh nhiệt độ nhà ga Quốc tế
và Quốc nội lên 25-26oC; Di dời 02 máy đo thân nhiệt từ nhà ga Quốc tế sang
nhà ga Quốc nội và bố trí tại 01 lối vào nhà ga Quốc nội đến và 01 lối vào Ga
Quốc nội đi và đưa vào vận hành, khai thác lúc 08h30 ngày 05/02/2020 để
kiểm tra các hành khách từ các tỉnh thành khác đi vào thành phố Hồ Chí Minh
nhằm phòng tránh các nguy cơ lây lan bệnh [6].
Việc tăng cường nhân sự giám sát chặt chẽ hành khách quốc tế nhập
cảnh vào Việt Nam qua Cảng cũng được thực hiện kịp thời, đặc biệt giám sát
51
chặt chẽ đối với hành khách đến từ Vũ Hán thông qua quan sát thân nhiệt và
biểu hiện thể trạng. Đồng thời bố trí đủ nhân viên y tế, trang thiết bị phòng
chống dịch, cơ số thuốc và xe cứu thương trực 24/24, sẵn sàng phối hợp với
Kiểm dịch Y tế triển khai các biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện các trường
hợp nghi nhiễm bệnh; phun thuốc khử trùng phòng chống dịch bệnh tại khu
vực nhà vệ sinh, khu vực băng chuyền hành lý và các quầy thủ tục nhà ga Quốc
tế và Quốc nội. Vệ sinh nhà ga hàng ngày sử dụng thuốc sát trùng Chloramin B
để lau toàn bộ mặt bằng nhà ga và vệ sinh hệ thống màng lọc máy lạnh bằng
dung dịch sát khuẩn.
Bên cạnh đó, Cảng triển khai tăng cường tần suất thu gom rác tại các
thùng rác công cộng trong nhà ga, khi thu gom, vận chuyển các thùng rác trong
nhà ga (có khẩu trang bỏ sau sử dụng) phải buộc kín miệng túi, tập kết xử lí rác
đúng qui định; bố trí các vị trí rửa tay và thu gom khẩu trang sau khi sử dụng
tại khu vực nhà ga Quốc tế, Quốc nội đi và đến. Từ 04/02/2020, Cảng đã bố trí
20 thùng rác bằng nhựa tại các khu vực nhà ga và 17 thùng rác y tế trong khu
hoạt động bay để thu gom khẩu trang, găng tay sau khi sử dụng. Đồng thời, sát
khuẩn bằng Chloramin B các thùng rác trước khi đưa về nơi tập kết rác theo
quy định.
Đối với nhân viên nội bộ, Cảng đã quán triệt và yêu cầu Thủ Trưởng các
đơn vị, cán bộ quản lý, người lao động của Cảng làm việc tại khu vực tiếp xúc
trực tiếp với hành khách về các biện pháp phòng tránh dịch bệnh, báo cáo kịp
thời cho cơ quan, kiểm dịch y tế và y tế địa phương đối với các trường hợp có
dấu hiệu nhiễm dịch bệnh. Đồng thời Cảng thực hiện trang bị khẩu trang y tế,
bố trí các vị trí rửa tay và thu gom khẩu trang sau khi sử dụng tại khu vực tòa
nhà văn phòng Cảng HKQT TSN cũng như tăng cường công tác vệ sinh, tẩy
rửa các nhà vệ sinh tại Cảng. Bên cạnh đó, Cảng chủ động liên hệ với các bệnh
viện, đơn vị y tế trên địa bàn thành phố để hỗ trợ khẩu trang và quần áo y tế
chuyên dụng nhằm ngăn chặn việc lây lan đối với lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không trong công tác kiểm tra, giám sát an ninh hàng không và hỗ trợ xử
52
lý đối với hành khách đi máy bay cũng như người thân đón tiễn có biểu hiện
sức khỏe không tốt.
Cảng Hàng không đã thực hiện công tác vệ sinh, khử trùng sạch sẽ bề
mặt tiếp xúc nơi làm việc và trang bị khẩu trang, dung dịch khử trùng cho
người lao động có vị trí làm việc thường xuyên tiếp xúc với hành khách tại nhà
ga trong ngày 24/01/2020; đến ngày 04/02/2020, đã cung cấp thêm cho người
lao động 50.000 khẩu trang, 5.000 đôi găng tay, 100 chai dung dịch sát khuẩn
và hiện đang tiếp tục thực hiện thủ tục mua 11.274 các khẩu trang, 8.085 đôi
găng tay, 460 chai dung dịch sát khuẩn dự trù sử dụng cho tuần tiếp theo. Tiếp
đến ngày 05/02/2020, Trung tâm Kiểm dịch y tế Quốc tế đã hỗ trợ Cảng 1.500
khẩu trang và một số chai dung dịch sát khuẩn; Cùng ngày, Cảng nhận công
văn số 26/2020/TB-GPSH ngày 3/2/2020 của Công ty Cổ phần Dược phẩm và
sinh học Y tế về việc cấp phát khẩu trang miễn phí (số lượng 10.000 cái) tại
nhà ga Cảng HKQTTSN.
Cảng Hàng không Tân Sơn Nhất cũng cập nhật thường xuyên thông tin
dịch bệnh từ website của Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế, Sở Y tế Tp. HCM để
nắm rõ tình hình dịch bệnh và đảm bảo công tác ứng phó kịp thời với tình
huống bất thường, nhằm đảm bảo duy trì hoạt động khai thác bình thường tại
Cảng, góp phần thực hiện tốt kế hoạch chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2020
của Cảng HKQT Tân Sơn Nhất.
Bên cạnh đó, Cảng HKQT Tân Sơn Nhất cũng chú trọng kiểm tra, nâng
cấp các dịch vụ dành cho hành khách như: Nâng cao chất lượng hệ thống wifi
miễn phí trong nhà ga, bố trí thêm xe đẩy hành lý, đảm bảo các cây nước miễn
phí hoạt động tốt, tăng cường trang thiết bị và bố trí thêm nhân viên trực để
đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch sẽ.
Đối với các đơn vị quản lý nhà nước, Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đã có
kế hoạch phối hợp cụ thể như: Phối hợp với Đồn Công an Cảng HKQT Tân
Sơn Nhất, các lực lượng của Công an TP.HCM, Cảng vụ hàng không Miền
Nam, Sở Giao thông vận tải để đảm bảo an ninh trật tự, tránh ùn tắc trên các
53
tuyến đường kết nối ra vào sân bay và khu vực lân cận; mở tối đa các quầy làm
thủ tục, đảm bảo thời gian trả hành lý ký gửi cho hành khách, không gây ùn tắc
tại khu vực băng chuyền hành lý…
Kết luận Chương 2
Trong Chương 2 luận văn đã nêu khái quát quá trình thành lập và hoạt
động của Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất sau ngày Miền Nam giải
phóng năm 1975. Năm 1986, Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam
diễn ra từ ngày 15 - 18/12 đánh dấu cột mốc lớn cho sự thay đổi toàn diện của
đất nước ta. Nền kinh tế bao cấp được xóa bỏ, cơ chế quản lý kinh tế và cách
thức công nghiệp hóa được đổi mới toàn diện. Ngành giao thông vận tải nói
chung và ngành hàng không dân dụng Việt Nam nói riêng cũng có những bước
chuyển mình mạnh mẽ, nhanh chóng nắm bắt những cơ hội của nền kinh tế thị
trường, tạo ra những bước phát triển đột phá, năng động trong hội nhập kinh tế
quốc tế và vươn tới các châu lục.
Các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là những dịch vụ
liên quan trực tiếp đến khai thác tàu bay, khai thác vận chuyển hàng không,
hoạt động bay. Khai thác cảng hàng không, sân bay là các tổ chức, cá nhân
kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay và được chia thành 3 loại: 1) Doanh
nghiệp cảng hàng không; 2) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không; 3) Tổ
chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác. Doanh nghiệp cảng hàng không là doanh
nghiệp kinh doanh có điều kiện, được tổ chức khai thác cảng hàng không, sân
bay.
Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không dân dụng và Cảng Hàng không
Tân Sơn Nhất đã thực hiện tốt quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không dân
dụng. Tuy nhiên, thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực này vẫn còn
những yếu kém nhất định. Tại Cảng Hàng không Tân Sơn Nhất trong những
năm qua các sự cố, hành vi vi phạm quy định về an ninh hàng không đã được
54
phát hiện, ngăn chặn, xử lý, báo cáo kịp thời, đầy đủ và được rút kinh nghiệm,
giảng bình để khắc phục những sơ hở, thiếu sót. Cảng vụ Tân Sơn Nhất tiếp tục
đầu tư phát triển hạ tầng, trang thiết bị và quản lý hiệu quả toàn bộ hệ thống
điều hành khai thác, đảm bảo giữ vững an ninh an toàn hàng không, an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, cải thiện và nâng cao chất lượng
dịch vụ hàng không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế.
55
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về vận chuyển hàng
không tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
3.1.1. Tăng cường quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không đáp ứng
phát triển bền vững của ngành vận tải hàng không
Đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước đã đem lại những thành tựu
phát triển kinh tế - xã hội tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ngành
HKDDVN. Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, khi tình hình quốc tế, trong
nước có nhiều biến đổi, ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của ngành HKDD
thì sự thay đổi về mô hình tổ chức và hoàn thiện về cơ chế quản lý nhà nước
đối với ngành là điều vô cùng cần thiết. Nắm bắt được đòi hỏi chính đáng đó,
Đảng đã lãnh đạo thay đổi về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý của ngành.
Đến nay, tổ chức của ngành HKDD Việt Nam gồm: Cục Hàng không
Việt Nam và các đơn vị sự nghiệp; Học viện Hàng không Việt Nam; Các Tổng
công ty Cảng miền Bắc, miền Trung, miền Nam; Tổng Công ty Quản lý bay
Việt Nam; Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Jetstar Pacific Airlines và các
hãng hàng không tư nhân. Trong đó:
Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quản lý
nhà nước về HKDD trong phạm vi cả nước và là nhà chức trách hàng không
theo quy định của pháp luật. Cục Hàng không Việt Nam chi phối các doanh
nghiệp trong ngành HKDD về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách
phát triển thông qua các chính sách như: Chính sách quản lý CHK, sân bay;
Chính sách tư, hợp tác quốc tế…. Trực thuộc Cục Hàng không Việt Nam có
các Cảng vụ hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam và các đơn vị sự
56
nghiệp: Tạp chí Hàng không Việt Nam và Trung tâm y tế Hàng không. Trong
đó, các Cảng vụ hàng không là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về HKDD tại các CHK, sân bay.
Trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải còn có các Tổng Công ty CHK miền
Bắc, miền Trung, miền Nam được thành lập năm 2008, trên cơ sở tổ chức lại
Cụm CHK miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Các Tổng Công ty Cảng hàng
không thực hiện chức năng đầu tư, quản lý, khai thác, kinh doanh các CHK,
sân bay và kinh doanh các dịch vụ hàng không và phi hàng không tại các CHK,
sân bay; Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam được đổi tên từ Tổng Công ty
Đảm bảo hoạt động bay Việt Nam - thành lập năm 2008, trên cơ sở tổ chức lại
Trung tâm QLBDDVN. Tổng công ty quản lý bay Việt Nam thực hiện chức
năng cung ứng dịch vụ công ích đảm bảo hoạt động bay, đầu tư đảm bảo trang
thiết bị và sản xuất các linh kiện, phụ tùng, vật tư đảm bảo bay; Học viện Hàng
không Việt Nam thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành
hàng không.
Việc thay đổi tổ chức ngành Hàng không dân dụng trong giai đoạn này
nhằm hoàn thiện quá trình tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành HKDD và chức năng quản lý kinh doanh. Năm 2008, khi các Cụm CHK
miền Bắc, miền Trung, miền Nam và Tổng Công ty Đảm bảo hoạt động bay
Việt Nam được tổ chức thành Tổng Công ty cảng hàng không miền Bắc, miền
Trung, miền Nam và Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam trực thuộc Bộ
Giao thông Vận tải thì Cục Hàng không Việt Nam chỉ còn thực hiện chức năng
quản lý nhà nước chuyên ngành về HKDD ở Việt Nam. Những thay đổi đó phù
hợp với sự phát triển chung của tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam, góp phần
to lớn vào sự phát triển của ngành nên được coi là thành tựu về mặt lý luận mà
HKDDVN đã đạt được.
Việc đi lại bằng đường Hàng không ngày nay đã trở nên vô cùng phổ
biến, cácquốc gia trên thế giới có rất nhiều CHK sân bay; mỗi CHK, sân bay
đều có những đặc thù riêng và các nước đều có sự phân bổ riêng theo đặc điểm
57
từng nước. Việc nghiên cứu mô hình phát triển hàng không các khu vực trên
thế giới để từ đó có sự bổ trợ, tương hỗ và có góc nhìn về mô hình CHK trên
thề giới để có các bài học áp dụng cho Việt Nam là hết sức cần thiết. Theo
thống kê của AIBUS, Du lịch đóng góp khoảng 10% GDP và 50% thịphần
hành khách hàng không.
Do vậy cần chú trọng phát triển các CHK đáp ứng tốt cho các vùng thu
hút du lịch. Việt Nam với tiềm năng và lợi thế về du lịch hoàn toàn có thể đẩy
mạnh các lợi thế này từ đó thu hút lượng khách du lịch quốc tế lớn mang
lạiđóng góp chung cho GDP cả nước nói chung và ngành hàng không nói
riêng; cùng với đó sự phân bổ CHK Việt Nam trong hiện tại cũng như tương lai
đã có thể hiện sự phân bổ hợp lý với định hướng có các CQH tại các tỉnh, vùng
có tiềm năng du lịch lớn.
3.1.2. Đảm bảo an ninh, an toàn vận chuyển hàng không tại Cảng Hàng
không Tân Sơn Nhất
Ngành hàng không dân dụng đã có những bước chuyển biến tích cực
trong việc nâng cao năng lực giám sát an ninh, an toàn hàng không, đảm bảo
chất lượng dịch vụ với sự thay đổi, nâng cao chất lượng phục vụ hành khách;
thể hiện đồng bộ ở tất cả các khâu của dây chuyền vận chuyển hàng không từ
thể chế, chính sách đến, đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, quản lý giờ hạ cất cánh,
giảm tỷ lệ chậm chuyến, hủy chuyến bay, giảm tình trạng mất cắp tài sản trong
hành lý, hàng hóa cho đến việc phục vụ các nhóm đối tượng khách đặc biệt như
người cao tuổi, người khuyết tật hay người có công với cách mạng, đẩy mạnh
việc công khai, minh bạch về tình trạng đặt giữ chỗ, công tác bán vé giờ chót
và đường dây nóng của tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như doanh
nghiệp liên quan đến hoạt động vận chuyển hàng không.
Các đơn vị của Cảng hàng không Tân Sơn Nhất cần tiếp tục nâng cao
nhận thức và quán triệt được tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn, an
ninh, chất lượng dịch vụ, xác định đây là một trong những mục tiêu để hiện đại
hóa ngành hàng không Việt Nam. Bằng các hành động cụ thể, Cảng hàn không
58
Tân Sơn Nhất cần tích cực triển khai nhiều giải pháp, tăng cường vai trò lãnh
đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý nhà nước trong ngành hàng không dân dụng về đảm bảo trật tự, an toàn
hàng không và nâng cao chất lượng phục vụ hành khách.
Cảng Hàng không Tân Sơn Nhất tiếp tục triển khai nhiệm vụ nâng cao
chất lượng kiểm soát an ninh hàng không. Thực hiện các giải pháp nhằm giảm
bền vững tình trạng chậm, hủy chuyến, nâng cao chất lượng dịch vụ phi hàng
không; hoàn thiện và triển khai hiệu quả cơ chế điều phối slot... Cảng HKQT
Tân Sơn Nhất cần tăng cường phối hợp với Công an Thành phố Hồ Chí Minh
triển khai các biện pháp nghiệp vụ nhằm xác định nguồn chiếu tia lazer; tổ
chức tuyên truyền văn hoá hàng không nhằm nâng cao nhận thức của người dân
về an toàn hàng không; tổ chức diễn tập ứng phó với tình huống cháy nổ và
tình huống khẩn nguy tàu bay; tổ chức tốt công tác phòng chống thiên tai, cứu
hộ cứu nạn; duy trì công tác ngăn ngừa chim xuất hiện trong phạm vi sân bay.
Cảng hàng không Tân Sơn Nhất cần tăng cường kiểm tra thường xuyên
hệ thống đường lăn, an ninh mạng, tình trạng soi chiếu tia lazer, quyết liệt
phòng chống buôn lậu nhằm đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn hàng không.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ an ninh hàng không, Cảng hàng không Tân
Sơn Nhất cần thực hiện tốt quy trình kiểm tra người tại cảng hàng không, sân
bay được quy định tại Khoản 4 Điều 36 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng
dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng
không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
Kiểm tra thẻ kiểm soát an ninh hàng không, quan sát đối chiếu thực tế; Kiểm
tra người bằng cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay ở những nơi có cổng
từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại
cầm tay báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan ngẫu
nhiên tối thiểu 5% trong trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay
không có báo động. Việc kiểm tra trực quan bảo đảm tỷ lệ kiểm tra được phân
đều, liên tục trongthời gian hoạt động của điểm kiểm tra an ninh trong ngày.
59
Theo chúng tôi, Cảng hàng không Tân Sơn Nhất nên tăng cường kiểm
tra trực quan tại những điểm không có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm
tay.
Cần bảo đảm tốt An ninh – An toàn, các sự kiện chính trị, xã hội trong
nước; hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không đã được triển khai
đúng tiến độ, bảo đảm các thủ tục, quy trình, nội dung theo quy định của pháp
luật, đồng thời có danh mục kiểm tra đầy đủ, chi tiết, qua đó đã phát hiện các
sơ hở, thiếu sót và khuyến cáo khắc phục kịp thời, hệ thống an ninh hàng không
được bảo đảm. Trong giai đoạn tới cần tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, cập
nhật Chương trình an toàn hàng không quốc gia lĩnh vực hàng không dân dụng
đáp ứng yêu cầu của ICAO và thực tiễn hoạt động hàng không tại Việt Nam,
cũng như đẩy nhanh các giải pháp áp dụng quy trình, công nghệ mới trong lĩnh
vực quản lý an toàn an ninh hàng không.
3.1.3. Phương hướng tư nhân hóa các cảng hàng không ở Việt Nam
Hiện ngành hàng không Việt Nam đang bắt đầu một giai đoạn tăng
trưởng mới và mức độ cạnh tranh trong ngành cũng tăng lên nhanh chóng nhờ
sự tham gia của các nhân tố tư nhân. Nhưng trong phân khúc khai thác và quản
lý các cảng, Nhà nước vẫn đang là đơn vị độc quyền. Nếu so sánh với các quốc
gia lân cận như Singapore, Malaysia hay Thái Lan, các sân bay của Việt Nam
không thể cạnh tranh nổi về chất lượng các dịch vụ. Đây là điều bất lợi khi Việt
Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào khu vực và quốc tế.
Rõ ràng, nguồn lực đầu tư của Nhà nước hạn chế đang là một vấn đề.
Nhưng một vấn đề khác ảnh hưởng đến chất lượng các cảng hàng không ở Việt
Nam là cơ chế vận hành quản lý của Nhà nước chưa được cải thiện. Vì vậy,
một khi có bàn tay của tư nhân xuất hiện với yếu tố hiệu quả được ưu tiên trên
hết, chất lượng phục vụ của các cảng hàng không Việt Nam sẽ được nâng lên
đáng kể.
Cho đến nay đã có nhiều nhà đầu tư bày tỏ ý định được tham gia khai
thác sân bay. Hai hãng hàng không lớn nhất quốc gia là Vietjet Air và Vienam
60
Airlines đã đề nghị mua quyền khai khác nhà ga T1 của sân bay Nội Bài. Đặc
biệt, Tập đoàn T&T đã đề xuất Bộ Giao thông Vận tải cho phép nhận nhượng
quyền khai thác toàn bộ sân bay Phú Quốc nhằm đón đầu nhu cầu du lịch hạng
sang ngày càng tăng ở hòn đảo Phương Nam.
Nhưng không chỉ có Phú Quốc và Nội Bài, nếu chủ trương nhượng
quyền khai khác sân bay được chấp thuận thì Cảng hàng không Tân Sơn Nhất
nhiều khả năng cũng sẽ lọt vào tầm ngắm của các nhà đầu tư tư nhân.
Rõ ràng, Việt Nam có thể học hỏi các mô hình tư nhân hóa sân bay thành
công của các quốc gia khác. Với nhu cầu hàng không ngày càng tăng lên và
ngân sách nhà nước hạn hẹp, việc nhượng quyền khai khác các sân bay có thể
xem là phương cách san sẻ trách nhiệm hữu hiệu giữa khu vực công và khu vực
tư - điều có thể mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho quốc gia.
Đến thời điểm hiện nay, hành lang pháp lý cho việc xã hội hóa đầu tư kết
cấu hạ tầng cảng hàng không cơ bản đã được quy định trong hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, một số cơ chế để thực hiện cần tiếp tục được
hoàn thiện, đảm bảo thu hút được Nhà đầu tư, hài hòa lợi ích của Nhà nước,
Nhà đầu tư và Người sử dụng.
Việc nhượng quyền khai thác không được làm thay đổi chức năng của
công trình theo quy hoạch cảng hàng không, sân bay được phê duyệt, mục đích
và kế hoạch sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất. Nhà đầu tư phải duy trì
chức năng công trình và tiêu chuẩn khai thác theo quy định; thực hiện quy
hoạch, kế hoạch nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay của Bộ Giao
thông vận tải.
Doanh nghiệp nhượng quyền khai thác công trình phải duy trì việc cung
cấp dịch vụ hàng không cho đến khi tổ chức nhận nhượng quyền đủ năng lực
và được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tương ứng theo quy định
của pháp luật.
Đối với tư nhân, đầu tư vào sân bay khá an toàn vì nó mang lại là dòng
tiền đều đặn, dự đoán trước được trong thời gian dài. Nếu kinh doanh tốt, nó sẽ
61
mang lại lợi nhuận lớn. Và ngay cả khi lợi nhuận không nhiều, thì khoản đầu tư
này cũng vẫn có xu hướng sinh lợi đều đặn do ít rủi ro. Đối với phía khách
hàng sử dụng dịch vụ, việc tư nhân hóa các sân bay thương mại sẽ khiến họ
được hưởng các dịch vụ tốt hơn, giá cả cạnh tranh hơn là khi các sân bay này
do Nhà nước quản lý. Để có thêm nguồn thu ngân sách, Chính phủ đang nghiên
cứu chủ trương nhượng quyền khai thác một phần hay toàn bộ sân bay cho các
nhà đầu tư tư nhân. Tuy vậy, một số ý kiến lo ngại việc để cho doanh nghiệp tư
nhân khai thác sân bay có thể dẫn đến hành vi độc quyền và tăng giá gây bất lợi
cho hành khách.
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về vận chuyển hàng
không tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về vận chuyển hàng không
Về hệ thống pháp luật ở trong nước, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005 của Bộ chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
phápluật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã xác định cần
đẩymạnh việc rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp với
thônglệ quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và khẳng
định xu hướng các đạo luật phải giữ vị trí trung tâm, trực tiếp điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Như vậy, việc thiết lập và quy định cụ thể trách nhiệm của Nhà
chức trách hàng không ngay trong Luật, luật hóa các nhiệm vụ và trách nhiệm
của từng chủ thể quản lý Nhà nước, phân định rõ ràng nghĩa vụ của từng cơ
quan quản lý chuyên ngành hàng không theo luật và trách nhiệm của cơ quan
đó trước Bộ trưởng trong vấn đề phân cấp, uỷ quyền quản lý là sự thể chế hóa
chủ trương, đường lối của Đảng, phù hợp với thông lệ quốc tế. Các quy định
này cũng đáp ứng được mục tiêu về tính ổn định, độc lập tương đối về tổ chức
và nhiệm vụ của thiết chế quản lý về an toàn hàng không quốc gia (Nhà chức
trách hàngkhông). Thực tế hiện nay ở Việt Nam, việc nêu tên hay thiết lập một
cơ quan trực thuộc Bộ có chức năng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
chuyên ngành cụ thể bằng các điều luật tuy không phổ biến nhưng đã có ít nhất
62
4 luật đã áp dụng phương pháp này. Cụ thể là: Khoản 2 Điều 66 Luật điện lực
2004 xác lập “Cơ quan điều tiết điện lực” là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Công
thương thực hiện các nội dung điều tiết hoạt động điện lực cụ thể được quy
định trong Luật.
Kinh doanh vận chuyển hàng không có các đặc thù riêng xuất phát từ
cácquy định quốc tế trong các hiệp định hàng khồng song phương hoặc đa
phươngvề quyền vận chuyển, hãng hàng không được chỉ định. Sau một thời
gian triển khai thực hiện Luật HKDD năm 2006, đã phát sinh một số vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng không và quản lý nhà
nước về vậnchuyển hàng không, gây những khó khăn cho công tác quản lý
cũng như hoạt động của các hãng hàng không mà một trong số những vấn đề
đó là việc thiếu quy phạm điều chỉnh việc sử dụng thương hiệu, biểu tượng của
hãng hàng không Việt Nam khi kinh doanh vận chuyển hàng không và hàng
không chung và qui phạm về nhượng quyền thương mại trong hoạt động kinh
doanh vận chuyển hàng không và hàng không chung.
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, các hãng hàng không nước ngoài thông
qua việc sử dụng biểu tượng của mình trên quảng cáo, tiếp thị của các hãng
hàng không Việt Nam để quảng bá cho hãng nước ngoài khiến người tiêu dùng
bị nhầm lẫn về phạm vi kinh doanh cũng như quyền vận chuyển hàng không
của hãng hàng không nước ngoài đó (trường hợp của Jetstar Pacific). Do chưa
có qui định cụ thể trong pháp luật hàng không nên đã phát sinh các tranh chấp,
không thống nhất về việc sử dụng biểu tượng thương hiệu của các hãng hàng
không giữa các cơ quan quản lý nhà nước. Do vậy cần thiết phải luật hóa các
qui định này, phù hợp với thông lệ quốc tế. Kinh doanh vận chuyển hàng không
là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động hàng không dân dụng. Ngoài các
điều kiện cơ bản về cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không được
nêu trong Điều này thì kinh doanh vận chuyển hàng không, qua thực tiễn cho
thấy, còn liên quan đến rất nhiều nội dung khác cần phải điều tiết cụ thể như:
quyền gia nhập thị trường, quyền đường bay; các quy định về nhượng quyền
63
thương mại hãng hàng không; tiêu chí chỉ định hãng hàng không; code-share.
Do vậy cần giao Chính phủ quy định cụ thể về kinh doanh vận chuyển hàng
không.
Luật HKDDVN 2006 và các văn bản hướng dẫn đã góp phần cơ bản cho
việc phát triển hệ thống bảo đảm an ninh hàng không và nâng cao hiệu lực
quảnlý nhà nước về an ninh hàng không. Tuy vậy, nhiều quy định quan trọng
mangtính nguyên tắc thiết lập hệ thống bảo đảm an ninh hàng không, xây dựng
lựclượng an ninh hàng không, địa vị pháp lý của nhân viên và hoạt động của
nhânviên an ninh hàng không, vai trò, nhiệm vụ của các Bộ, ngành liên quan
đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không cần phải được luật hoá nhằm tiếp
tục hoàn thiện hệ thống bảo đảm an ninh hàng không theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đảm bảo an ninh hàng không là trách nhiệm của Nhà nước, do nhiều cơ quan,
lực lượng chức năng đảm nhiệm. Đảm bảo an ninh hàng không không thể tách
rời khỏi môi trường của đảm an ninh quốc gia, đặc biệt khi ICAO yêu cầu các
Quốc gia thành viên cam kết rằng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa các
hành vi can thiệp bất hợp pháp phải dựa trên sự đánh đánh giá về các nguy cơ
anninh do các cơ quan có liên quan thực hiện (Điểm 2.2 Phụ lục 17 Công ước).
Do vậy, việc quy định hoạt động an ninh hàng không thuộc hệ thống an ninh,
quốc phòng toàn dân và bảo đảm trật tự an toàn xã hội, do Nhà nước tổ chức
thực hiện có vai trò quan trọng, tạo cơ sở cho việc hoàn thiện công tác bảo đảm
anninh hàng không.
Bổ sung loại hành vi can thiệp bất hợp pháp tại điểm g khoản 2 nhằm
tạocơ sở pháp lý cho các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp ngăn chặn,
đốiphó hiệu quả hơn đối với các hành vi vi phạm cố ý uy hiếp đến an toàn khai
tháctàu bay, khai thác cảng hàng không, sân bay, bảo đảm hoạt động bay xảy
ratrong thời gian vừa qua.
Bổ sung trách nhiệm quy định cụ thể về an ninh hàng không cho Chính
phủ để bảo đảm yêu cầu về điều hành, phối hợp giữa các cơ quan có liên quan,
phù hợp với các tiêu chuẩn, biện pháp cụ thể của ICAO về an ninh hàng không.
64
Bổ sung một số biện pháp phù hợp với yêu cầu bảo đảm an ninh
hàngkhông theo tiêu chuẩn quốc tế: giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự
kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay; lục soát tàu bay; kiểm soát việc ra, vào và
hoạt động trong khu vực hạn chế theo quy định; quản lý chặt chẽ việc chuyên
chở đối tượng nguy hiểm; giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự kỷ luật
trên tàu bay trong chuyến bay; áp dụng các biện pháp an ninh phù hợp đối với
việc vận chuyển các đối tượng tiềm ẩn nguy cơ uy hiếp an ninh, trật tự
trênchuyến bay.
Do tính chất không thể tách rời giữa bảo đảm an ninh HKDD và an ninh
quốc gia mà vai trò của cơ quan điều phối có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
công tác bảo đảm an ninh HKDD phù hợp với hướng dẫn tại Phụ ước 17 Công
ước HKDD Quốc tế. Khoản 3 luật hóa trách nhiệm tổ chức lực lượng an ninh
và luật định tư cách của cơ quan điều phối là Ủy ban ANHKDD quốc gia. Bổ
sung biện pháp biện pháp lục soát phù hợp với yêu cầu bảo đảm an ninhhàng
không theo tiêu chuẩn quốc tế.
Bổ sung, luật hóa hoạt động lục soát an ninh hàng không trường hợp
nghi ngờ hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của
chuyếnbay, phù hợp với tiêu chuẩn và quy định của ICAO.
Bổ sung nội dung giám sát an ninh hàng không, duy trì kỷ luật trên tàu
bay vào khoản 2. Thực tế cho thấy khả năng hành khách trên chuyến bay, sau
khi đã trải qua soi chiếu an ninh vẫn có nguy cơ có thể gây mất an toàn, an ninh
cho chuyến bay. Trong thực tiễn khai thác cũng đã chứng kiến nhiều hành vi
gây rối, mất trật tự kỷ luật trên chuyến bay có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn
bay đã được tổ bay và hành khách vô hiệu hóa. Bởi vậy, hoạt động giám sát an
ninh, duy trì kỷ luật trên tàu bay cần phải được duy trì trong suốt chuyến bay là
một yêu cầu cần thiết;\.
Bổ sung khoản 3 cho phép Bộ trưởng Bộ GTVT miễn kiểm tra soi chiếu
an ninh hàng không phù hợp với các quy định và thông lệ quốc tế trong công
tác lễ tân, ngoại giao.
65
Điều 195 được viết lại theo cách tiếp cận mang tính hệ thống, nhất
quánvới các nội dung sửa đổi ở các Điều trên theo hướng bảo đảm an ninh là
một hệthống thống nhất; Lực lượng an ninh hàng không là lực lượng chuyên
trách,thống nhất, khả năng nhận diện trước công chúng và tính tổ chức chặt chẽ
củalực lượng an ninh HKDD thông qua trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, phù hợp
vớitính chất và thực tiễn hoạt động hiện nay; Khoản 2 quy định rõ ràng, cụ thể
địa bàn công tác bảo đảm an ninh hàng không được thực hiện; nội dung này thể
hiện rõ các mục tiêu cần được bảo đảman ninh nhằm ngăn chặn các lỗ hổng đối
với khả năng đe dọa đến an ninh hàng không dân dụng phù hợp với hướng dẫn
xây dựng Chương trình an ninh hàng không quốc gia của ICAO; Khoản 3 luật
hóa các quy định liên quan đến tính công vụ trong hoạt động của lực lượng an
ninh hàng không; do công tác bảo đảm an ninh hàng không là trách nhiệm của
Nhà nước nên việc xác định hoạt động của lực lượngan ninh hàng không dân
dụng khi thực hiện nhiệm vụ mang tính công vụ nhà nước là rất cần thiết, bảo
đảm hiệu quả hoạt động của lực lượng an ninh hàngkhông; Khoản 4 luật hóa
nội dung nhân viên an ninh phải được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ phù hợp nhằm đáp ứng nhiệm vụ và việc nhà nước đảm bảo chế độ đối với
đối tượng này trong trường hợp họ bị thương và hy sinh trong khi làm nhiệm
vụ. Khoản 5 bổ sung nội dung chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và hoạt động của lực lượng an ninh hàng không dân dụng; việc trang bị, sử
dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của nhân viên an ninh hàng không do Chính phủ
quy định cụ thể. Sửa đổi Điều này nhằm thống nhất hệ thống các chương trình,
quy chế an ninh hàng không theo đúng quy định của ICAO; các chương trình
và quy chế anninh được cơ quan có thẩm quyền quản lý, phê duyệt phù hợp với
pháp luật Việt Nam và tiêu chuẩn ICAO; nâng cao chất lượng quản lý Nhà
nước đối với việc thực hiện các chương trình, quy chế an ninh hàng không, việc
nội dung đào tạo,huấn luyện và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân
dụng theo tiêuchuẩn ICAO.
66
3.2.2.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh
vực vận chuyển hàng không
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định của pháp
luật về hàng không dân dụng: Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và các văn
bản pháp luật có liên quan là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động thanh tra
chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra
trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Các cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành và việc điều tra, xác minh các vụ vi phạm nghiêm trọng được thực hiện
theo đúng trình tự, thủ và đã phát hiện nhiều thiếu sót, khuyết điểm trong hệ
thống văn bản, trong hoạt động của các tổ chức trong ngành hàng không.
Cục HKVN đã chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra về mọi mặt, thực
hiện đồng thời cả thanh tra Nhà nước và thanh tra chuyên ngành hàng không
theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đặc biệt ưu tiên công tác thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực đảm bảo an ninh, an toàn hàng không, công tác đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực. Công tác thanh tra được tiến hành toàn diện, thường
xuyên, ở mọi cấp, đối với mọi đối tượng quản lý, góp phần quan trọng vào
công tác nâng cao ý thức trách nhiệm tuân thủ pháp luật về hàng không, phát
hiện sơ hở, thiếu sót của hệ thống nhằm khắc phục và phòng ngừa kịp thời, đặc
biệt trong lĩnh vực an ninh, an toàn hàng không.
Thanh tra là một trong những chức năng chủ yếu của Nhà chức trách
hàngkhông theo tiêu chuẩn ICAO. Pháp luật chung về thanh tra của Việt Nam
quyđịnh không cho phép thành lập tổ chức thanh tra độc lập thuộc các cục quản
lýchuyên ngành. Việc không có cơ quan thanh tra thuộc Cục HKVN sẽ làm suy
yếu công tác thanh tra của Cục HKVN, đặc biệt là việc không tuân thủ tiêu
chuẩn của ICAO trong lĩnh vực an ninh, an toàn hàng không; đồng thời công
tácđiều tra, xử lý vi phạm của Cục cũng sẽ gặp khó khăn vì ngoài vấn đề
chuyên môn kỹ thuật thuộc các lĩnh vực chuyên ngành như khai thác, bảo
dưỡng tàu bay, khai thác cảng hàng không, sân bay, cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay, bảo đảm an ninh hàng không, việc xử lý vi phạm còn đòi hỏi
67
tuân thủ các quy định về thủ tục xử lý vi phạm hành chính (lập biên bản vi
phạm hành chính,nhân chứng, tống đạt, giải quyết khiếu nại,…), cần phải có cơ
quan tham mưu riêng. Do vậy cần sửa đổi, bổ sung Điều 10 Luật HKDDVN
theo hướng quyđịnh rõ chức năng thanh tra của Cục HKVN, tổ chức cơ quan
thanh tra thuộc Cục HKVN. Theo quy định của Công ước Chicago và tiêu
chuẩn của ICAO (Phụ lục1, 6, 8, 11, 14 và Phụ lục 17 của Công ước Chicago
và các tài liệu hướng dẫn –Doc 8335, Doc 9760), “Quốc gia phải thành lập cơ
chế để bảo đảm quản lý có hiệu quả các yếu tố chính về giám sát an toàn hàng
không …. Cơ chế kiểm soát 36bao gồm hoạt động Thanh tra”; Tổ chức Thanh
tra độc lập trực thuộc Nhà chức trách hàng không, chịu trách nhiệm trước
người đứng đầu nhà chức trách hàng không, thực hiện chức năng thanh tra về
hàng không dân dụng. Khoản 2 Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính năm
2012 cũng quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh
tra Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không. Dự thảo Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng khẳng định Thanh tra hàng
không thuộc hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước,trực thuộc nhà chức trách
hàng không, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hàng không trong
phạm vi quản lý nhà nước của nhà chức trách hàngkhông và quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức thanh tra hàng không trong Luật là hết sức
cần thiết. Điều này đáp ứng sự đòi hỏi về sự phù hợp với hệ thống các điều ước
quốc tế mà Việt Nam tham gia và đáp ứng nhu cầu thực tiễn bảo đảm an ninh,
an toàn hàng không; đồng thời cũng để cụ thể hóa quy định của khoản 2 Điều 3
Luật Thanh tra năm 2010 về hoạt động thanh tra chuyên ngành, bảo đảm tính
đồng bộ với Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và phù hợp với thực tiễn
hoạt động thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng. Bên cạnh đó Luật
Thanh tra 2010, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã quy định Cảng vụ
hàng không là cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vựcHKDD tại cảng hàng không, sân
bay. Vì vậy, việc bổ sung chức năng thanh tra chuyên ngành Hàng không dân
68
dụng của Cảng vụ hàng không là cần thiết để thống nhất và phù hợp với các
văn bản pháp luật về thanh tra và đáp ứng được yêu cầu về thẩm quyền trong
việc bảo đảm an toàn, an ninh của hoạt động hàngkhông tại địa bàn cảng hàng
không sân bay.
3.2.3. Khắc phục sự ùn tắc các tuyến đường ra vào Cảng Hàng không
Tân Sơn Nhất
Cảng vụ hàng không miền Nam làm việc với Sở GTVT TP lên phương
án ứng phó với tình trạng ùn tắc giao thông tại các tuyến cửa ngõ dẫn vào sân
bay Tân Sơn Nhất như đường Phạm Văn Đồng, Trường Sơn, Cộng Hòa, Hoàng
Văn Thụ. Theo đó, bên ngoài sân bay, tổ phản ứng nhanh khu vực Tân Sơn
Nhất đảm nhiệm tổ chức phân luồng, giải tỏa ùn tắc phương tiện vào ra sân
bay. Còn bên trong, các đơn vị thuộc cảng điều phối để đảm bảo khách vào ra
thông suốt, hạn chế tình trạng ùn tắc cục bộ khiến khách bị chậm trễ chuyến
bay. Để đảm bảo nhân lực phục vụ, các đơn vị tại Cảng HKQT Tân Sơn Nhất
đã cho nhân viên nghỉ phép trước, đến lúc cao điểm đảm bảo 100% quân số
ứng trực.
Tuyến đường Đặng Văn Sâm được xem là điểm gây ùn tắc giao thông
dẫn vào sân bay dịp tết. Đây cũng là một trong những tuyến đường ban đêm xe
xăng dầu cung cấp cho máy bay vào ra khá nhiều. Đồn công an Cảng HKQT
Tân Sơn Nhất thực hiện kế hoạch chung của cảng để phục vụ nhu cầu đi lại của
khách cuối năm tăng cao dịp tết Dương lịch và tết Nguyên đán. Trong đó, đơn
vị duy trì quân số để thực hiện công tác tuần tra khu vực công cộng, đảm bảo
an ninh trật tự, tình trạng mất cắp, đi lại an toàn cuối năm của hành khách.
Để đáp ứng nhu cầu đi lại tăng cao cuối năm, Cục Hàng không Việt Nam
đã thành lập ban chỉ đạo thực hiện công tác phục vụ nhu cầu đi lại của người
dân, đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trong dịp tết Dương lịch, tết Nguyên
đán và mùa lễ hội xuân.
Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) xây dựng và tổ chức
69
thực hiện phương án đưa, đón hành khách phù hợp, hạn chế tối đa ùn tắc giao
thông tại các đầu mối trọng điểm như Cảng HKQT Tân Sơn Nhất. Cảng Hàng
không Tân Sơn Nhất tăng cường lực lượng kiểm soát an ninh, an toàn bay, phối
hợp với Sở GTVT TP, các lực lượng chức năng phân luồng, giảm thiểu ùn tắc
giao thông tại khu vực cảng hàng không. Cảng vụ hàng không miền Nam phối
hợp với cơ quan chức năng TP.HCM tổ chức phân luồng, điều tiết giao thông
không để xảy ra ùn tắc giao thông tại sân bay và khu vực lân cận. Đồng thời để
hạn chế tình trạng người đến đón, tiễn gây ùn ứ tại Cảng HKQT Tân Sơn Nhất,
ban chỉ đạo cũng yêu cầu cung cấp thông tin hướng dẫn người dân đi lại bằng
đường hàng không đảm bảo đúng lịch trình, hạn chế số người đón, tiễn.
Về giải quyết ùn tắc giao thông ngoài khu vực sân bay, tổ công tác liên
ngành với hàng loạt cơ quan, đơn vị sẽ cùng tham gia chống kẹt xe cho khu vực
sân bay Tân Sơn Nhất. Trong đó, lực lượng CSGT giữ vai trò chủ lực, huy
động các lực lượng khác tham gia hỗ trợ điều tiết giao thông hợp lý, xây dựng
các phương án bố trí lực lượng xử lý các tình huống để ngăn ngừa ùn tắc và
giải quyết kịp thời từ đầu lúc xảy ra.
Khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin về nguy cơ ùn tắc giao thông phải
huy động tối đa lực lượng để kịp thời điều tiết, phân luồng từ xa, tránh dồn
phương tiện tập trung vào một điểm gây ùn tắc cục bộ. Bên cạnh đó, Trung tâm
Quản lý đường hầm sông Sài Gòn giám sát thông qua hệ thống camera quan
sát, kịp thời phát hiện các tình huống có thể dẫn đến ùn tắc giao thông như tai
nạn, va quệt, xe hư hỏng, chết máy, dừng đỗ xe không đúng quy định, xe đông
đột biến... để thông báo... lên group trên Viber của tổ phản ứng nhanh để lãnh
đạo các lực lượng biết và điều quân hỗ trợ kịp thời.
Để đầu tư hiệu quả, cần ưu tiên sử dụng vốn ngân sách để đầu tư các dự
án mang tính cấp bách trong Đề án; trong đó, tập trung đầu tư các dự án như
khép kín Vành đai 2, Vành đai 3; xây dựng các tuyến đường sắt đô thị (metro
số 1, 2, 3B, 5); đường trên cao số 1 và số 5; các tuyến quốc lộ theo quy hoạch;
các công trình hạ tầng giao thông kết nối khu vực Cảng hàng không Quốc tế
70
Tân Sơn Nhất, cảng Cát Lái, cảng Hiệp Phước…
Ngoài ra, ngành giao thông Thành phố Hồ Chí Minh dự kiến sẽ khởi
công một số dự án “vệ tinh” của khu vực Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn
Nhất trong năm 2021 như nâng cấp, mở rộng đường Trường Chinh (đoạn từ
đường Cộng Hòa đến đường Âu Cơ) dài 903m với tổng mức đầu tư 240 tỷ
đồng; nâng cấp, mở rộng đường Tân Kỳ Tân Quý (đoạn từ đường Lê Trọng
Tấn đến đường Cộng Hòa) dài 644m, tổng mức đầu tư 96 tỷ đồng.
Những vướng mắc trong triển khai các dự án hạ tầng giao thông khu vực
Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất đang được Thành phố Hồ Chí Minh
tích cực tháo gỡ, nhằm bắt kịp sự phát triển của Cảng hàng không này. Bởi nếu
không được đầu tư đồng bộ, kịp thời, khu vực này sẽ có áp lực rất lớn khi Nhà
ga T3 đưa vào khai thác.
3.2.4. Các biện pháp tăng cường quản lý vận tải hàng không trong điều
kiện dịch bệnh Covid-19
Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA) nhận định ngành hàng
không toàn cầu sẽ chưa thể trở lại mức trước đại dịch Covid-19 cho đến năm
2024, muộn hơn một năm so với dự báo trước đó, do sự phục hồi chậm trong
năm nay.
Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất tiếp tục thực hiện những biện
pháp cần thiết trong những điều kiện dịch Covid-19 vẫn chưa có dấu hiệu
thuyên giảm trên phạm vi tòa cầu.
Theo chúng tôi, Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất cần áp dụng các
biện pháp sau.
Trước hết, nhiệm vụ hàng đầu là phòng tránh lây nhiễm cho các nhân
viên cảng hàng không. Nói như vậy không có nghĩa là áp dụng các biện pháp
phòng tránh cho nhân viên hàng không là quan trọng hơn so với hành khách.
Đó là vì, nếu nhân viên hàng không bị lây nhiễm thì sẽ rất nguy hiểm, sẽ lây
nhiễm theo cấp số nhân khi nhân viên hàng không tiếp xúc với rất nhiều hành
khách. Tại các quầy làm thủ tục truyền thống, cần sử dụng các cột chắn phân
71
làn và dấu hiệu trên sàn nhà trong khu vực xếp hàng để khuyến khích sự giãn
cách xã hội và xem xét việc lắp đặt các rào chắn trong suốt trước mặt nhân viên
tại quầy.
Công nghệ tự vệ sinh cũng có thể được xem xét để tích hợp trong màn
hình cảm ứng của quầy, để cho phép khử trùng màn hình giữa mỗi lần sử dụng.
Bất cứ khi nào có thể, sân bay và các bên liên quan khác nên sử dụng các
quy trình và công nghệ không tiếp xúc, bao gồm cả sinh trắc học không tiếp
xúc (như nhận dạng khuôn mặt hoặc mống mắt). Các quy trình nhận dạng kỹ
thuật số như vậy có thể được áp dụng cho các khu vực nhận hành lý tự phục vụ,
truy cập hàng đợi khác nhau, cổng lên máy bay và các cửa hàng bán lẻ và miễn
thuế. Điều này sẽ loại bỏ hoặc giảm đáng kể việc tiếp xúc với các giấy tờ du
lịch giữa nhân viên và hành khách. Nó cũng có thể đẩy nhanh các quy trình
khác nhau, dẫn đến tăng cường bảo vệ sức khỏe, giảm hàng đợi và hiệu suất
của quy trình khác.
Mô đun tàu bay – Hành khách và tổ bay – Tổng thể Điều chỉnh quy trình
lên máy bay. Để có thể mở rộng phù hợp với các yêu cầu về trọng lượng và độ
cân bằng, hành khách lên và xuống máy bay theo những cách làm giảm khả
năng hành khách đi gần nhau.
Quy trình bố trí chỗ ngồi: Nếu cần, chỉ định chỗ ngồi cho khoảng cách
thích hợp giữa các hành khách. Các hãng hàng không nên cho phép sắp xếp chỗ
ngồi riêng khi việc sử dụng cho phép.
Theo chúng tôi, Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất nên áp dụng các
biện pháp để hành khách đi chuyến nào sẽ có quy định nơi chờ cho chuyến đó.
Đó là vì, nếu hành khách bay chuyến A, giả định đã bị lây nhiễm, hành khách
đó sẽ lây nhiễm cho những người cùng đi chuyến bay A với mình đồng thời lại
lây nhiễm cho hành khách đi chuyến bay khác B, Của... Và như vậy, có khả
năng chỉ một hành khách bị nhiễm Covid-19, khả năng sẽ lây nhiễm cho nhiều
hành khách ở các chuyến bay khác nhau.
Không nên để báo, tạp chí trên máy bay phục vụ hành khách. Báo và tạp
72
chí sẽ là vật lây nhiễm sang hành khách các chuyến bay khác.
Hạn chế hoặc đình chỉ dịch vụ thực phẩm và đồ uống: Hạn chế hoặc
ngừng dịch vụ thực phẩm và đồ uống trên các chuyến bay ngắn hoặc yêu cầu
phân phối trong các hộp kín, đóng gói sẵn.
Nên quy định một buồng vệ sinh riêng cho phi hành đoàn (có biển báo
hoặc dù khóa điện từ cho phi hành đoàn).
Phi hành đoàn cần được trang bị quần áo bảo hộ và mặt lạ có tấm chắn
trong suốt cản giọt bắn.
Sử dụng thêm các phương tiện bảo vệ bổ sung, ví dụ màn cửa nhựa hoặc
tấm Plexiglas trong quá trình lên máy bay (sẽ được gỡ bỏ sau khi việc lên máy
bay được hoàn thành.
Mô đun tàu bay – Khử trùng – Khoang hành khách: Vệ sinh và khử
trùng khoang với tần suất thích hợp để phù hợp với các hoạt động an toàn cho
hành khách và phi hành đoàn. Tần suất nên tính đến hoạt động của máy bay và
khả năng phơi nhiễm của người bị nhiễm bệnh.
Mô đun tàu bay – Hoạt động của hệ thống không khí: Tránh các hoạt
động mà không có hệ thống điều hòa không khí hoặc hệ thống điều hòa không
khí trên tàu bay (PCA) bên ngoài. Nguồn không khí bên ngoài không được xử
lý thông qua bộ lọc HEPA. APU tàu bay nên được phép sử dụng tại cửa để cho
phép vận hành hệ thống điều hòa không khí máy bay, nếu không có bộ lọc
tương đương từ PCA.
Nên khuyến khích khách hàng làm thủ tục trực tuyến để hạn chế tiếp xúc
tại quầy. Tại các quầy làm thủ tục truyền thống, sử dụng các cột chắn phân làn
và dấu hiệu trên sàn nhà trong khu vực xếp hàng để khuyến khích sự giãn cách
xã hội và xem xét việc lắp đặt các rào chắn trong suốt trước mặt nhân viên tại
quầy.
Kết luận Chương 3
Trong Chương 3 Luận văn đã chỉ rõ, cần tăng cường quản lý nhà nước
về vận chuyển hàng không đáp ứng phát triển bền vững của ngành vận tải hàng
73
không. Việc thay đổi tổ chức ngành Hàng không dân dụng trong giai đoạn này
nhằm hoàn thiện quá trình tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành HKDD và chức năng quản lý kinh doanh.
Phương hướng quan trọng nữa là cần đảm bảo an ninh, an toàn vận
chuyển hàng không tại Cảng Hàng không Tân Sơn Nhất. Các đơn vị của Cảng
hàng không Tân Sơn Nhất cần tiếp tục nâng cao nhận thức và quán triệt được
tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn, an ninh, chất lượng dịch vụ, xác
định đây là một trong những mục tiêu để hiện đại hóa ngành hàng không Việt
Nam. Theo chúng tôi, Cảng hàng không Tân Sơn Nhất nên tăng cường kiểm tra
trực quan tại những điểm không có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay.
Một trong hướng quan trọng là cần tư nhân hóa các cảng hàng không ở
Việt Nam. Cho đến nay đã có nhiều nhà đầu tư bày tỏ ý định được tham gia
khai thác sân bay. Hai hãng hàng không lớn nhất quốc gia là Vietjet Air và
Vienam Airlines đã đề nghị mua quyền khai khác nhà ga T1 của sân bay Nội
Bài. Đặc biệt, Tập đoàn T&T đã đề xuất Bộ Giao thông Vận tải cho phép nhận
nhượng quyền khai thác toàn bộ sân bay Phú Quốc nhằm đón đầu nhu cầu du
lịch hạng sang ngày càng tăng ở hòn đảo Phương Nam.
Luận văn đã nêu các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về vận
chuyển hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất: Hoàn thiện
pháp luật về vận chuyển hàng không; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm trong lĩnh vực vận chuyển hàng không; Khắc phục sự ùn tắc các
tuyến đường ra vào Cảng Hàng không Tân Sơn Nhất; Các biện pháp tăng
cường quản lý vận tải hàng không trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 (Trước
hết, nhiệm vụ hàng đầu là phòng tránh lây nhiễm cho các nhân viên cảng hàng
không. Nói như vậy không có nghĩa là áp dụng các biện pháp phòng tránh cho
nhân viên hàng không là quan trọng hơn so với hành khách. Đó là vì, nếu nhân
viên hàng không bị lây nhiễm thì sẽ rất nguy hiểm, sẽ lây nhiễm theo cấp số
nhân khi nhân viên hàng không tiếp xúc với rất nhiều hành khách).
74
KẾT LUẬN
Ra đời năm 1956, ngành HKVN đã có những bước chuyển biến không
ngừng, đáp ứng được nhu cầu vận chuyển, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Mặt khác những thành tựu phát triển kinh tế – xã hội do chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngành
HKVN. Ngày nay, HKVN đã đạt được những bước tiến đáng kể với đội máy
bay ngày càng được hiện đại hoá, với kết cấu hạ tầng không ngừng được nâng
cấp và hoàn thiện, mô hình tổ chức và quản lý được hợp lý hoá, mạng đường
bay nội địa cũng như quốc tế được mở rộng. Tổng công ty HKVN trong những
năm gần đây đã đạt được những thành tích đáng kể, khối lượng vận chuyển
tăng lên theo từng năm không chỉ ở vận chuyển hành khách mà cả trong vận
chuyển hàng hoá. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng, thể hiện bằng một loạt sự kiện như trở thành thành viên của các tổ chức,
định chế khu vực và quốc tế: ASEAN, ASEM, APEC... Có thể thấy rằng tiến
trình hội nhập và phát triển của Việt Nam đã có những bước tiến về chất với
dấu mốc quan trọng là sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO ngày 11/1/2007. Với
vai trò là một chiếc cầu nối liền Việt Nam với các nước trên thế giới cũng như
giữa các vùng trong cả nước, phát triển vận tải hàng không vừa là tiền đề, vừa
là động lực để phát triển thương mại, du lịch, mở rộng quan hệ chính trị, khoa
học công nghệ... và chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Với
tầm quan trọng đặc biệt của hàng không trên nhiều khía cạnh kinh tế, an ninh,
chính trị, quốc phòng, ngoại giao… quá trình phát triển của ngành hàng không
luôn được Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải quan tâm chỉ đạo. Do vậy mà
trong thời gian qua, Cục HKDD Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực hàng không cũng đã và đang có nhiều hoạt động mang lại những
kết quả tích cực, đóng góp vào sự phát triển chung của ngành. Đến thời điểm
75
hiện nay, hành lang pháp lý cho việc xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng cảng
hàng không cơ bản đã được quy định trong hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật. Tuy nhiên, một số cơ chế để thực hiện cần tiếp tục được hoàn thiện, đảm
bảo thu hút được Nhà đầu tư, hài hòa lợi ích của Nhà nước, Nhà đầu tư và
Người sử dụng.
Về hệ thống pháp luật ở trong nước, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005 của Bộ chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
phápluật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã xác định cần
đẩymạnh việc rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp với
thônglệ quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và khẳng
định xu hướng các đạo luật phải giữ vị trí trung tâm, trực tiếp điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Như vậy, việc thiết lập và quy định cụ thể trách nhiệm của Nhà
chức trách hàng không ngay trong Luật, luật hóa các nhiệm vụ và trách nhiệm
của từng chủ thể quản lý Nhà nước, phân định rõ ràng nghĩa vụ của từng cơ
quan quản lý chuyên ngành hàng không theo luật và trách nhiệm của cơ quan
đó trước Bộ trưởng trong vấn đề phân cấp, uỷ quyền quản lý là sự thể chế hóa
chủ trương, đường lối của Đảng, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA) nhận định ngành hàng
không toàn cầu sẽ chưa thể trở lại mức trước đại dịch Covid-19 cho đến năm
2024, muộn hơn một năm so với dự báo trước đó, do sự phục hồi chậm trong
năm nay. Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất tiếp tục thực hiện những biện
pháp cần thiết trong những điều kiện dịch Covid-19 vẫn chưa có dấu hiệu
thuyên giảm trên phạm vi tòa cầu. Luận văn đã chỉ rõ, cần tăng cường quản lý
nhà nước về vận chuyển hàng không đáp ứng phát triển bền vững của ngành
vận tải hàng không. Việc thay đổi tổ chức ngành Hàng không dân dụng trong
giai đoạn này nhằm hoàn thiện quá trình tách bạch giữa chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành HKDD và chức năng quản lý kinh doanh.
Phương hướng quan trọng nữa là cần đảm bảo an ninh, an toàn vận
chuyển hàng không tại Cảng Hàng không Tân Sơn Nhất. Các đơn vị của Cảng
76
hàng không Tân Sơn Nhất cần tiếp tục nâng cao nhận thức và quán triệt được
tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn, an ninh, chất lượng dịch vụ, xác
định đây là một trong những mục tiêu để hiện đại hóa ngành hàng không Việt
Nam. Theo chúng tôi, Cảng hàng không Tân Sơn Nhất nên tăng cường kiểm tra
trực quan tại những điểm không có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay.
Một trong hướng quan trọng là cần tư nhân hóa các cảng hàng không ở
Việt Nam. Cho đến nay đã có nhiều nhà đầu tư bày tỏ ý định được tham gia
khai thác sân bay. Hai hãng hàng không lớn nhất quốc gia là Vietjet Air và
Vienam Airlines đã đề nghị mua quyền khai khác nhà ga T1 của sân bay Nội
Bài. Đặc biệt, Tập đoàn T&T đã đề xuất Bộ Giao thông Vận tải cho phép nhận
nhượng quyền khai thác toàn bộ sân bay Phú Quốc nhằm đón đầu nhu cầu du
lịch hạng sang ngày càng tăng ở hòn đảo Phương Nam.
Luận văn đã nêu các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về vận
chuyển hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất: Hoàn thiện
pháp luật về vận chuyển hàng không; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm trong lĩnh vực vận chuyển hàng không; Khắc phục sự ùn tắc các
tuyến đường ra vào Cảng Hàng không Tân Sơn Nhất; Các biện pháp tăng
cường quản lý vận tải hàng không trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 (Trước
hết, nhiệm vụ hàng đầu là phòng tránh lây nhiễm cho các nhân viên cảng hàng
không. Nói như vậy không có nghĩa là áp dụng các biện pháp phòng tránh cho
nhân viên hàng không là quan trọng hơn so với hành khách. Đó là vì, nếu nhân
viên hàng không bị lây nhiễm thì sẽ rất nguy hiểm, sẽ lây nhiễm theo cấp số
nhân khi nhân viên hàng không tiếp xúc với rất nhiều hành khách).
77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đinh Văn Ân & Lê Xuân Bá (đồng chủ biên) (2006), Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Bộ Giao thông vận tải (2013), Quy hoạch Phát triển Ngành giao thông
vận tải đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 8/1/2009 về Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
4. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, Báo cáo Tổng kết các năm từ
2000- 2012, Hà Nội.
5. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam (2012), Báo cáo Tổng kết 6 năm
thực hiện Luật HKDD Việt Nam năm 2006.
6. Nguyễn Huy Dương (2005), Ngành Hàng không Việt Nam:Thực trạng và giải pháp phát triển, Luận văn Thạc sĩ kinh tế chính trị, Khoa Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Cao Duy Hạ (2010), Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, http://hanoimoi.com.vn/newsdetail/Chinh-tri/508047/nang-cao-hieu- luchieu-qua-quan- ly-nha-nuoc.htm
8. Nguyễn Văn Hậu (2007),Vai trò quản lý kinh tế của nhà nước trong nền
kinh tế thị trường, Tạp chí quản lý nhà nước số 8/2007.
9. Nguyễn Lệ Hằng(2004), Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển thị trường vận tải HKVN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Thư viện trường Đại học Ngoại thương, trang 7 – 10.
10. Phạm Vũ Luận (2003), Đổi mới quản lý nhà nước đối với thương nhân ở
nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội
11. Phí Mạnh Phong (2006), Thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận
văn Thạc sĩ, Khoa Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2006), Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006.
13. Nguyễn Xuân Thắng (2007), Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đối với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
14. Lê Sĩ Thiệp (2009), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, NXB chính
trị quốc gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Xuân Tùng (2004), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng không của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam airlines), Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.
78
16. Đỗ Hồng Hải (2013), Định hướng chiến lược và các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Hãng hàng không quốc gia Việt Nam đến năm 2015, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 17. Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (2010), Chiến lược phát triển vận
tải hàng không quốc gia.
Tiếng Anh 18. Cheung Kwok Law, Michael Fung, Japhet Law, Dicky Tse, Ka Yan Chan (2007), HKIA’s Third Runway – The Key for Enhancing Hong Kong’s Aviation Position, Aviation Policy and Research Center, The Chinese University of Hong Kong.
19. Doganis, R. (2001), The Airline business in twenty-first century, 1st ed.,
Routledge, NewYork.
20. IATA
is
(2014), Financial Forecast March 2014 Website 19. http://www.unisa.edu.au/int/default.asp: “Internationalisation the process of integrating an international/intercultural dimension into the teaching, research and service functions of the institution.”
21. http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2009/05/31/3391/, Vai trò của quản lý nhà nước đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, 2009.