BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- (cid:75) ---
LÊ MINH THIỆN
NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
HÀNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI ĐÔNG
TPHCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN HỮU QUYỀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009
i
MỤC LỤC
Trang
Mục lục …………………………………………………………………………..... i
Danh mục các bảng……………………………………………………………….. v
Danh mục các hình………………………………………....……………………... vi
Phụ lục……………………………………………………………………………..vii
TỔNG QUAN…………….………………………………………………………....1
1. Lý do chọn đề tài……….…………………………………………………………1
2. Mục tiêu nghiên cứu…….……………………………………………………….. 2
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu…….……………………………………….3
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài……………………………………………………….4
5. Kết cấu của luận văn……………………………………………………………...4
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ - SỰ HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG
VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU………………..........................................................5
1.1 Dịch vụ khách hàng – cơ sở của sự hài lòng…………………………………….5
1.1.1 Định nghĩa về dịch vụ khách hàng……………………………………..5
1.1.2 Các tính chất của ngành dịch vụ.……………..………………………..5
1.1.3 Đặc trưng của thị trường dịch vụ.……......…………………………….6
1.2 Sự hài lòng của khách hàng và các nhân tố tác động…………….……………...7
1.2.1 Khái niệm………….………………………………………………...…7
1.2.2 Phân loại sự hài lòng của khách hàng.………………………...……….8
1.2.3 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng và việc duy trì
khách hàng…………………………………………………………………………10
ii
1.2.3.1 Chất lượng dịch vụ…………………..........…………………10
1.2.3.2 Giá cả dịch vụ……………………………………………….12
1.2.3.3 Việc duy trì khách hàng trong kinh doanh viễn thông…....…13
1.3 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng………………………………14
1.3.1 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL……………………………14
1.3.1.1 Độ tin cậy……………………………………………………15
1.3.1.2 Độ phản hồi………………………………………………….15
1.3.1.3 Sự đảm bảo………………………………………………….15
1.3.1.4 Sự cảm thông………………………………………………..16
1.3.1.5 Sự hữu hình………………………………………………….16
1.3.2 Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng ………...…………………...17
1.3.2.1 Chỉ số hài lòng của khách hàng (CSI)………………………17
1.3.2.2 Một số mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng…………….19
1.3.2.2.1 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ………19
1.3.2.2.2 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của các quốc gia
Châu Âu……………………………………………………………………………20
1.3.2.3 Mô hình hài lòng khách hàng viễn thông đề nghị………..….21
1.4 Quy trình nghiên cứu…………………………………………………………..24
1.5 Tóm tắt chương 1……………………………………………………………...25
Chương 2 : KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY
ĐIỆN THOẠI ĐỘNG TP.HCM…………...............................................................26
2.1 Giới thiệu sơ lược công ty Điện thoại Đông…………………………………...26
2.1.1 Dịch vụ lắp đặt điện thoại cố định.…………………………………...26
2.1.2 Dịch vụ thuê kênh riêng – truyền số liệu……………………………..27
iii
2.1.3 Dịch vụ MegaWAN……………….………………………………….27
2.1.4 Dịch vụ MetroNet…………………………………………………….27
2.1.5 Dịch vụ MegaVNN…………………………………………………...27
2.2. Thực trạng kinh doanh của Công ty Điện Thoại Đông
TP.HCM……………………………………………………………………………28
2.3 Khảo sát sự hài lòng của khách hàng tại Công ty Điện Thoại Đông…………..30
2.3.1 Nghiên cứu định tính…………..……………………………………...30
2.3.1.1 Các bước thực hiện nghiên cứu định tính…………………...30
2.3.1.2 Kết quả nghiên cứu định tính………………………………..30
2.3.2 Nghiên cứu định lượng..……………………………………………...33
2.3.2.1 Các bước thực hiện nghiên cứu định lượng…………………33
2.3.2.2 Kết quả nghiên cứu định lượng……………………………...38
2.3.2.2.1 Đặc điểm của mẫu khảo sát………………………..38
2.3.2.2.2 Phân tích thống kê mô tả…………………………..39
2.3.2.2.3 Phân tích nhân tố…………………………………..41
2.3.2.2.4 Phân tích tương quan và hồi quy…………………..44
2.3.2.2.5 Kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng
thể (Independent Sample T Test)…………………………………………………..48
2.3.2.2.6 Kiểm định độ tin cậy của thang đo………………...48
2.3.2.2.7 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của đường hồi
quy………………………………………………………………………………….49
2.3.3 Nhận xét sự hài lòng và những nguyên nhân chủ yếu………………..50
2.3.3.1 Chất lượng dịch vụ…………………………………………..50
2.3.3.2 Gía cả dịch vụ……………………………………………….55
iv
2.3.3.3 Việc duy trì khách hàng……………………………………..56
2.4 Tóm tắt chương 2……………………………………………………………....56
Chương 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY ĐIỆN THOẠI ĐÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH………………..58
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ của công ty Điện thoại Đông TP.HCM giai đoạn
2009 – 2020………………………...………………………………………………58
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh doanh viễn thông của Tập đoàn Bưu Chính
Viễn Thông Việt Nam (VNPT)…………………………………………….……....58
3.1.2 Các định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển cụ thể...…………..58
3.2 Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng ………………………………59
3.2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ…………………………………………60
3.2.2 Phát triển nguồn nhân lực.……………………………………………64
3.2.3 Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp……………………….65
3.2.4 Đảm bảo tính cạnh tranh về giá………………………………………65
3.2.5 Giải pháp về marketing để giữ vững, phát triển khách hàng………....66
3.2.5.1 Giải pháp về chính sách xúc tiến bán hàng………………………..66
3.2.5.2 Giải pháp giữ vững, phát triển khách hàng………………………..68
3.3 Kiến nghị với Tập Đoàn Bưu Chính Viễn thông (VNPT) và Nhà nước……….69
3.3.1 Giải pháp tái cấu trúc về tổ chức Tập đoàn…………………………...69
3.3.2 Hoàn thiện về giá dịch vụ…………………………………………….71
3.3.3 Đổi mới tổ chức, tăng cường và nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý nhà
nước và các công cụ quản lý vĩ mô…………………………………………73
3.3.4 Tạo dựng hành lang pháp lý hoàn thiện để viễn thông phát triển bền
vững khi đã gia nhập WTO…………………………………………………74
v
3.4 Tóm tắt chương 3……………………………………………………………....75
KẾT LUẬN………………………………………………………………………...76
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2-1 : Bảng câu hỏi của thang đo SERVQUAL………………………..……..33
Bảng 2-2 : Bảng thống kê mô tả...…………………………………………………39
Bảng 2-3 : Hệ số eigenvalue của các nhân tố………………………………………42
Bảng 2-4 : Kết quả phân tích nhân tố………………………………………………43
Bảng 2-5 : Thống kê mô tả các biến…………………………………………….....44
Bảng 2-6 : Hệ số tương quan giữa các biến………………………………………..46
Bảng 2-7 : Tóm tắt kết quả hồi quy…...…………………………………………...46
Bảng 2-8 : Độ tin cậy của thang đo…………………………………………….….49
Bảng 2-9 : Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của đường hồi quy……..50
Bảng 2-10 : Thời gian cung cấp dịch vụ…………………………………………...51
Bảng 2-11 : Khoảng cách thời gian cung cấp dịch vụ viễn thông giữa Viettel và
Công ty Điện thoại Đông TP.HCM……………………………..…………………52
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1-1 : Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ...…………………………19
Hình 1-2 : Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của các quốc gia Châu Âu……….20
Hình 1-3 : Mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng khách hàng………….…………...21
Hình 1-4 : Quy trình nghiên cứu…………………………………………………...24
viii
PHỤ LỤC
Phụ lục A : Bảng câu hỏi dùng để phỏng vấn……………………………………...77
Phụ lục B : Kết quả thống kê mô tả……………………...………………………...79
Phụ lục C : Đánh giá độ tin cậy của thang đo ..……………………………………81
Phụ lục D : Kết quả phân tích nhân tố……………………..………………………84
Phụ lục E : Kết quả phân tích hồi quy..…………………………………………….89
Phụ lục F : Kết quả kiểm định independent-samples t-test…………………….…..90
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ những năm 1990 trở lại đây, tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường đã
khiến các công ty nhận ra rằng việc tập trung vào nội lực của công ty cũng như ưu
thế về công nghệ, phát minh, chi phí không hẳn sẽ đem lại thịnh vượng cho công ty.
Ngày nay việc “hướng nội” của các công ty đã dần được thay thế bằng việc “hướng
về khách hàng”. Các công ty hiểu rõ rằng nếu không nắm bắt được những mong
muốn, nhu cầu của khách hàng trong việc thiết kế và cung cấp những sản phẩm –
dịch vụ, không đem lại sự thỏa mãn và hài lòng cho khách hàng thì sự ưu việt về
công nghệ cũng không mang lại thành công cho công ty. Điều này cũng hoàn toàn
đúng với ngành dịch vụ viễn thông ở nước ta, nơi đang được xem là một trong
những thị trường có tiềm năng tăng trưởng bậc nhất châu Á. Sự khác biệt của dịch
vụ viễn thông so với các ngành khác ở chỗ là làm khách hàng thỏa mãn thì cần phải
có những phương thức riêng, và gắn liền với chất lượng dịch vụ viễn thông, mà
thường được khách hàng rất dễ cảm nhận. Khi không làm thỏa mãn khách hàng thì
không những nhà cung cấp dịch vụ đó rất khó giữ được khách hàng hiện tại, mà còn
đứng trước nguy cơ làm mất đi các khách hàng tiềm năng khác, bởi vì một khách
hàng nếu thất vọng sẽ kể cho nhiều người khác.
Vấn đề đặt ở đây là làm sao các công ty luôn đảm bảo được sự hài lòng nhằm
đáp ứng sự thỏa mãn của khách hàng? Họ đo lường và kiểm soát sự hài lòng của
khách hàng đối với công ty ra sao? Những yếu tố nào tác động đến sự hài lòng của
khách hàng? Để trả lời cho những câu hỏi trên, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới
(ví dụ : Zeithaml và Bitner 1996; Oliver 1997) đã tập trung nghiên cứu chất lượng
dịch vụ và tìm ra những thang đo, những chỉ số để giúp các công ty đo lường và
kiểm soát chất lượng dịch vụ nhằm đem đến sự hài lòng cho khách hàng. Đến nay
các thang đo như SERVQUAL (Parasuraman, Zeithaml và Berry 1998), thang đo
chất lượng dịch vụ được các công ty lớn trên thế giới sử dụng khá phổ biến và đem
lại nhiều lợi ích thiết thực cho hoạt động của các công ty này.
2
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ viễn thông thì việc đo
lường sự hài lòng của khách hàng là rất quan trọng, nó liên quan trực tiếp đến sự
sống còn của tổ chức viễn thông. Các công ty viễn thông tại Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay cũng nhận thức rõ điều này và luôn tìm cách nhằm đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng.
Các công ty viễn thông trên hầu như vẫn thực hiện việc đo lường sự hài lòng
của khách hàng theo phương pháp đơn giản nhất là sử dụng các “sổ góp ý”, “hòm
thư góp ý” để ghi nhận lại những ý kiến của khách hàng. Cách làm này tuy đơn giản
và cũng tỏ ra khá hiệu quả trong một số trường hợp cụ thể nhưng vấn đề ở đây là rất
ít khách hàng ghi ý kiến góp ý vào các sổ góp ý, mặt khác những thông tin thu được
không mang tính chất hệ thống, toàn diện và không giúp các công ty viễn thông so
sánh mình với đối thủ cạnh tranh.
Một số công ty viễn thông của Việt nam tại Thành phố Hồ Chí Minh có cố gắng
thực hiện nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên, các cuộc
khảo sát này thường sử dụng cách đo lường trực tiếp các biến tiềm ẩn (latent
variables) thay vì dùng các biến quan sát (observed variables) để đo lường biến tiềm
ẩn. Với cách đo lường như vậy, độ tin cậy và giá trị của thang đo thường rất thấp.
Như vậy, việc tìm ra những yếu tố tác động vào sự hài lòng của khách hàng và
đánh giá hiện trạng sự hài lòng của khách hàng là thực sự cần thiết cho việc hoạch
định chiến lược, cải tiến chất lượng dịch vụ và gia tăng khả năng cạnh tranh của các
công ty viễn thông hiện nay. Đề tài “Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại
Công ty Điện Thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện không ngoài
mục đích trên và rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để vấn đề nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Như đã đề cập ở trên, Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố rất quan trọng quyết
định sự thành công hay thất bại của một công ty, đặc biệt là các công ty hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ. Tuy nhiên, việc đo lường, theo dõi và kiểm soát sự hài lòng
3
của khách hàng nhằm nâng cao sự hài lòng tại các công ty viễn thông tại Thành phố
Hồ Chí Minh chưa được thực hiện đúng tầm của nó.
Nhằm góp phần giúp Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh có
thêm cơ sở trong việc đo lường, theo dõi và kiểm soát sự hài lòng của khách hàng từ
đó xây dựng các chiến lược kinh doanh, cải tiến chất lượng dịch vụ để phục vụ
khách hàng tốt hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, nghiên cứu này
có các mục đích sau :
(1) Khảo sát sự hài lòng của khách hàng tại Công ty Điện thoại Đông Thành
phố Hồ Chí Minh .
(2) Rút ra một số nhân tố và nguyên nhân làm khách hàng không hài lòng.
(3) Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Công
ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động vào sự hài lòng của
khách hàng tại Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh và được thực hiện
qua hai bước – nghiên cứu khám phá và nghiên cứu chính thức, cả hai nghiên cứu
đều tiến hành tại các điểm giao dịch của Công Ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ
Chí Minh. Đây là công ty lớn kinh doanh dịch vụ viễn thông như : điện thoại cố
định, internet, đường truyền…Đối tượng khách hàng được chọn ngẫu nhiên đang
nộp đơn yêu cầu cung cấp dịch vụ tại công ty viễn thông này.
- Về không gian: Đề tài được giới hạn thực hiện chủ yếu trong phạm vi các
điểm giao dịch của Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh – 270B Lý
Thường Kiệt, Phường 14 Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh với địa điểm là tại khu
vực khách hàng giao dịch xin lắp dịch vụ viễn thông.
- Về giới hạn thời gian: để tránh gây ảnh hưởng đến khách hàng cũng như cản
trở việc tác nghiệp của các nhân viên tại điểm giao dịch, cuộc khảo sát sẽ được thực
hiện trong khoảng thời gian 2 tuần, vào thời điểm từ 10g30 sáng đến 11h30 sáng.
4
- Nghiên cứu khám phá được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính
thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung. Thông tin thu thập từ nghiên cứu ở
bước này nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo những yếu tố tác
động đến sự hài lòng của khách hàng tại công ty.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng, dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn đối tượng
nghiên cứu tại điểm giao dịch Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh đã
chọn. Mục đích của nghiên cứu này vừa là để sàng lọc các biến quan sát, vừa là để
xác định các thành phần cũng như giá trị và độ tin cậy của thang đo các yếu tố tác
động đến sự hài lòng của khách hàng và kiểm định mô hình lý thuyết. Phương pháp
độ tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi qui tuyến
tính bội (multipe regression analysis) thông qua phần mềm SPSS 11.5 được sử dụng
ở bước này để đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu.
4.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề tài nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của khách
hàng, đánh giá một cách khách quan nhu cầu khách hàng cũng như chất lượng dịch
vụ cùa công ty. Từ đó, công ty sẽ có những giải pháp cải thiện thích hợp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty và giúp cho khách hàng luôn cảm thấy hài lòng
mỗi khi tìm đến Công ty Điện Thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Kết cấu luận văn:
Luận văn được chia thành 3 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ - sự hài lòng khách hàng và mô hình nghiên
cứu.
Chương 2: Khảo sát sự hài lòng của khách hàng tại Công ty Điện thoại Đông
Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Công ty
Điện Thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ - SỰ HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG
VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Dịch vụ khách hàng – cơ sở của sự hài lòng
1.1.1 Định nghĩa về dịch vụ khách hàng
Trong các hoạt động kinh doanh, thuật ngữ "dịch vụ khách hàng" thường
được nhắc đến mà theo đó, người tiêu dùng thường đòi hỏi chất lượng "dịch vụ
khách hàng" từ nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, liệu các công ty này
có thực sự hiểu dịch vụ khách hàng là gì không? Và nếu không biết dịch vụ khách
hàng là gì, họ sẽ khó lòng mà tồn tại trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thương
trường. Điều này cũng có nghĩa rằng, các nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ gần
như đang nắm chắc phần thất bại.
Nói một cách đơn giản, dễ hiểu thì dịch vụ khách hàng là tất cả những gì mà
khách hàng nghĩ rằng đó là dịch vụ cần phải có dành cho mình. Đối với một khách
hàng A, đó có thể là chất lượng sản phẩm với giá cả phải chăng, khách hàng B có
thể coi đó là việc giao hàng đúng hạn, linh hoạt, trong khi khách hàng C lại đánh giá
việc này qua sự hiểu biết cũng như thái độ phục vụ của nhân viên giao dịch. Trên
thực tế, dịch vụ khách hàng bao gồm tất cả những điều đó, cộng thêm nhiều điều
khác nữa.
Một dịch vụ trọn gói gồm 4 thành phần:
• Phương tiện: phải có trước khi một dịch vụ có thể cung cấp.
• Hàng đi kèm: hàng được mua hay tiêu thụ hoặc là tài sản của khách hàng
cần được xử lý.
• Dịch vụ hiện: những lợi ích trực tiếp và là khía cạnh chủ yếu của dịch vụ.
• Dịch vụ ẩn: những lợi ích mang tính tâm lý do khách hàng cảm nhận.
1.1.2 Các tính chất của ngành dịch vụ
6
Theo Philip Kotler (2001), các tính ch ất của dịch vụ bao gồm các tính
chất sau :
• Tính vô hình: dịch vụ không tồn tại ở dạng vật chất, sản phẩm dịch vụ là
việc thực hiện một chuỗi các hành động thể hiện sự tương tác giữa tổ chức
cung cấp dịch vụ và khách hàng.
• Tính không thể tách rời: dịch vụ không thể tách rời thành hai giai đoạn sản
xuất và tiêu thụ như hàng hoá. Một dịch vụ được tạo ra và được sử dụng suốt
quá trình tạo ra dịch vụ đó.
• Tính không đồng nhất: những vấn đề thiết yếu và chất lượng của dịch vụ có
thể thay đổi tuỳ theo người phục vụ, khách hàng và thời gian. Có sự khác
nhau trong mức độ thực hiện dịch vụ ở những thời điểm khác nhau và điều
này làm cho việc chuẩn hoá dịch vụ khó thực hiện.
• Tính không thể tồn trữ: dịch vụ là một sản phẩm không thể lưu trữ, không
thể vận chuyển và việc tiêu dùng bị giới hạn bởi thời gian.
Vì những đặc thù nói trên đã làm cho việc xác định chất lượng dịch vụ trở
nên khó khăn. Các vấn đề về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ luôn là mối
quan tâm hàng đầu của nhà quản lý.
1.1.3 Đặc trưng của thị trường dịch vụ
Công trình nghiên cứu của Parasuraman (1991) đã chứng minh rằng, những đặc
trưng riêng của ngành dịch vụ làm cho các khách hàng sử dụng một loạt những yếu
tố rất khác nhau trong số những yếu tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng khi mua sắm
những hàng hoá hữu hình. Sau đây là những thông số đã xác định được trình bày
theo thứ tự ưu tiên:
• Bằng chứng về sự hữu hình của dịch vụ (ví dụ: vẻ bề ngoài về vật lý của các
tiện nghi và đội ngũ nhân viên).
• Độ tin cậy mà dịch vụ mang lại.
7
• Thái độ thực sự ân cần của nhân viên trong việc đáp ứng những yêu cầu của
khách hàng.
• Trình độ hiểu biết của nhân viên trong việc đáp ứng những yêu cầu của
khách hàng.
• Mức độ tin cậy của thông tin cần cung cấp.
• Thái độ thực sự thành tâm chăm sóc khách hàng.
• Mức độ lịch thiệp chung khi giao dịch với tất cả các kiểu khách hàng và xử
lý các vấn đề của họ.
• Kỹ năng giao tiếp của nhân viên, nhất là cách biết lắng nghe và trả lời khách
hàng.
1.2 Sự hài lòng của khách hàng và các nhân tố tác động
1.2.1 Khái niệm
Theo Martensen, Gronholdt, and Kristensen (2000) sự hài lòng của khách
hàng tùy thuộc vào hiệu quả hay lợi ích của sản phẩm dịch vụ mang lại so với
những gì mà họ đang kỳ vọng. Khách hàng có thể có những cấp độ hài lòng khác
nhau. Nếu hiệu quả sản phẩm dịch vụ mang lại thấp hơn so với kỳ vọng, khách
hàng sẽ bất mãn. Nếu hiệu quả sản phẩm dịch vụ khớp với các kỳ vọng, khách hàng
sẽ hài lòng. Nếu hiệu quả sản phẩm dịch vụ mang lại cao hơn cả kỳ vọng, khách
hàng sẽ hết sức hài lòng và vui mừng. Thế nhưng khách hàng hình thành kỳ vọng
của họ ra sao? Các kỳ vọng đều dựa trên kinh nghiệm trước đây của khách hàng, ý
kiến của bạn bè và thông tin từ nhà tiếp thị. Công ty phải biết thận trọng để đưa ra
mức kỳ vọng đúng.
Nếu đưa ra mức kỳ vọng thấp, họ có thể làm hài lòng khách hàng thật nhưng
lại chẳng đủ sức thu hút khách hàng. Trái lại, nếu họ nâng các kỳ vọng lên quá cao,
khách hàng có thể sẽ bị thất vọng.
8
Việc đo lường sự hài lòng của khách hàng chỉ có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh
tranh. Do đó, các công ty phải biết tìm hiểu năng suất làm vừa lòng khách hàng của
mình lẫn của các đối thủ cạnh tranh. Đối với những công ty viễn thông định hướng
theo khách hàng, sự hài lòng của khách hàng vừa là mục tiêu, vừa là yếu tố chính
trong sự thành công của công ty.
Tuy tìm cách mang lại sự hài lòng cao cho khách hàng so với đối thủ cạnh
tranh nhưng công ty định hướng theo khách hàng không nỗ lực tối đa hóa sự hài
lòng đó. Một công ty viễn thông có thể luôn luôn làm tăng sự hài lòng của khách
hàng bằng cách giảm giá, tăng khuyến mãi hay tăng cường dịch vụ giá trị gia tăng
nhưng điều này có thể dẫn đến tình trạng lợi nhuận giảm sút. Chi tiêu quá nhiều để
làm tăng sự hài lòng của khách hàng có thể làm vơi nguồn quỹ của công ty. Như
vậy đòi hỏi cần phải có một sự cân nhắc hết sức tế nhị, nghĩa là Công ty vừa phải
mang lại một mức độ hài lòng cao cho khách hàng đồng thời cũng phải mang lại
một mức độ hài lòng khả dĩ chấp nhận được cho các nhân viên của mình.
1.2.2 Phân loại sự hài lòng của khách hàng
Theo nhà nghiên cứu Martensen, Gronholdt, and Kristensen (2000) có thể
phân loại sự hài lòng của khách hàng thành ba loại và chúng có sự tác động khác
nhau đến nhà cung cấp dịch vụ:
• Hài lòng tích cực (Demanding customer satisfaction): đây là sự hài lòng
mang tính tích cực và được phản hồi thông qua các nhu cầu sử dụng ngày một tăng
lên đối với nhà cung cấp dịch vụ. Đối với những khách hàng có sự hài lòng tích cực,
họ và nhà cung cấp sẽ có mối quan hệ tốt đẹp, tín nhiệm lẫn nhau và cảm thấy hài
lòng khi giao dịch. Hơn thế, họ cũng hy vọng nhà cung cấp dịch vụ sẽ có đủ khả
năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình. Chính vì vậy, đây là nhóm khách
hàng dễ trở thành khách hàng trung thành của công ty viễn thông miễn là họ nhận
thấy công ty Viễn thông cũng có nhiều cải thiện trong việc cung cấp dịch vụ cho họ.
Yếu tố tích cực còn thể hiện ở chổ, chính từ những yêu cầu không ngừng tăng lên
9
của khách hàng mà nhà cung cấp dịch vụ càng nỗ lực cải tiến chất lượng dịch vụ
ngày càng trở nên hoàn thiện hơn.
• Hài lòng ổn định (Stable customer satisfaction): đối với những khách
hàng có sự hài lòng ổn định, họ sẽ cảm thấy thoải mái và hài lòng với những gì
đang diễn ra và không muốn có sự thay đổi trong cách cung cấp dịch vụ của Công
ty Viễn Thông. Vì vậy, những khách hàng này tỏ ra dễ chịu, có sự tin tưởng cao đối
với công ty và sẵn lòng tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty.
• Hài lòng thụ động (Resigned customer satisfaction): những khách hàng có
sự hài lòng thụ động ít tin tưởng vào công ty Viễn thông và họ cho rằng rất khó để
công ty có thể cải thiện được chất lượng dịch vụ và thay đổi theo yêu cầu của mình.
Họ cảm thấy hài lòng không phải vì công ty thỏa mãn hoàn toàn nhu cầu của họ mà
vì họ nghĩ rằng sẽ không thể nào yêu cầu công ty cải thiện tốt hơn nữa. Vì vậy, họ
sẽ không tích cực đóng góp ý kiến hay tỏ ra thờ ơ với những nỗ lực cải tiến của
công ty Viễn thông. Cũng cần phải nói thêm rằng ngoài việc phân loại sự hài lòng
của khách hàng thì mức độ hài lòng cũng ảnh hưởng rất lớn đến hành vi khách
hàng. Ngay cả khi khách hàng có cùng sự hài lòng tích cực đối với công ty Viễn
thông nhưng mức độ hài lòng chỉ ở mức “hài lòng” thì họ cũng có thể tìm đến các
công ty Viễn thông khác và không tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty nữa. Chỉ
những khách hàng có mức độ hài lòng cao nhất “rất hài lòng” thì họ chắc chắn sẽ là
những khách hàng trung thành và luôn ủng hộ công ty.
Vì vậy, khi nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng thì việc làm cho khách
hàng hài lòng là rất cần thiết mà việc giúp họ cảm thấy hoàn toàn hài lòng lại quan
trọng hơn nhiều. Đối với những khách hàng hài lòng thụ động, họ có thể rời bỏ
công ty Viễn thông bất cứ lúc nào trong khi nhóm khách hàng cảm nhận “hoàn toàn
hài lòng” thì sẽ là những khách hàng trung thành của công ty Viễn thông. Sự am
hiểu này sẽ giúp công ty Viễn thông có những biện pháp cải tiến chất lượng dịch vụ
linh hoạt cho từng nhóm khách hàng khác nhau.
10
1.2.3 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng và việc duy trì
khách hàng
1.2.3.1 Chất lượng dịch vụ
Nếu như chất lượng hàng hóa cao rất quan trọng trong lĩnh vực sản xuất, nơi
hàng hoá được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng rõ ràng thì chất lượng dịch vụ lại
càng quan trọng hơn trong lĩnh vực dịch vụ vì nó có tính chất vô hình rất khó nhận
biết. Có thể xem xét chất lượng dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi
lợi ích và thoả mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động
sản xuất cung ứng dịch vụ ở đầu ra.
Do đặc tính không hiện hữu của dịch vụ mà một doanh nghiệp cảm thấy khó
khăn để hiểu được khách hàng đã tiếp cận dịch vụ và chất lượng dịch vụ đó như thế
nào. Khi một nhà cung cấp hiểu được khách hàng của họ sẽ đánh giá dịch vụ như
thế nào, họ sẽ có khả năng tạo ra những tác động vào những đánh giá theo hướng
mong muốn.
Theo Parasuraman (1991), chất lượng dịch vụ là sự so sánh giữa sự mong đợi về
giá trị một dịch vụ trong khách hàng với giá trị dịch vụ thực tế nhận được do doanh
nghiệp cung cấp. Các nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp dịch vụ đều thống nhất
quan điểm cho rằng chất lượng dịch vụ bao hàm một sự so sánh giữa sự mong đợi
và sự thực hiện. Đó là sự đo lường phân phối dịch vụ phù hợp với sự mong đợi của
khách hàng tốt tới mức nào. Phân phối dịch vụ có nghĩa là thực hiện sự chuyển giao
dịch vụ sao cho phù hợp với những mong đợi của khách hàng trên một nền tảng
tương thích với mức độ mong đợi. Theo Parasuraman (1991) có 5 nhóm nhân tố đặc
trưng tác động tới chất lượng dịch vụ:
• Độ tin cậy: khả năng thực hiện dịch vụ như đã hứa một cách độc lập và
chính xác.
• Độ phản hồi: sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh
chóng như đã hứa.
11
• Sự đảm bảo: những phẩm chất của một nhân viên sẽ tạo lòng tin cho
khách hàng (sự chuyên nghiệp, lịch sự, kính trọng khách hàng, khả năng
giao tiếp…).
• Sự cảm thông: nhân viên phục vụ có phong cách dễ gần (quan tâm chú ý
đến từng khách hàng, tạo cảm giác yên tâm…).
• Sự hữu hình: vẻ bề ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, nhân viên, những
vật dụng, tài liệu dùng trong thông tin liên lạc…
Nếu chất lượng dịch vụ cao, mức độ thỏa mãn đáp ứng sự mong đợi, khách
hàng sẽ hài lòng. Chất lượng dịch vụ rất cao, mức độ thỏa mãn vượt quá sự mong
đợi, khách hàng không những rất hài lòng mà còn ngạc nhiên thích thú. Ngược lại,
nếu chất lượng dịch vụ thấp, mức độ thoả mãn thấp hơn giá trị mong đợi, khách
hàng sẽ thất vọng. Giá trị dịch vụ mà khách hàng cảm nhận được do chuỗi giá trị
của dịch vụ tổng thể mà nhà cung cấp chuyển giao phụ thuộc vào một số yếu tố
như: dịch vụ tổng thể được cung cấp, nhân viên cung cấp dịch vụ, những hoạt động
của đối thủ cạnh tranh, các mức độ đơn vị mong đợi, tầm hiểu biết và mức độ am
tường về dịch vụ của người tiêu dùng dịch vụ.
Ngày nay, chất lượng dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng và có thể nói quan
trọng hàng đầu trong chiến lược cạnh tranh của tất cả các công ty, đặc biệt là các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Chúng ta không có những tiêu
chuẩn rõ ràng để đo lường chất lượng dịch vụ như đo lường chất lượng hàng hóa mà
có thể xem thước đo chất lượng dịch vụ chính là sự thỏa mãn của khách hàng trong
quá trình khách hàng cảm nhận dịch vụ do chúng ta cung cấp.
Tóm lại, chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều đến sự hài lòng của
khách hàng. Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng những sản phẩm có
chất lượng thỏa mãn nhu cầu của họ thì công ty Viễn thông đó đã bước đầu làm cho
khách hàng hài lòng. Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng, nhà cung
cấp dịch vụ phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và
sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ hỗ tương chặt chẽ với nhau, trong đó
12
chất lượng dịch vụ là cái tạo ra trước, quyết định đến sự hài lòng của khách hàng.
Mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các
nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng.
1.2.3.2 Giá cả dịch vụ
Theo nhà nghiên cứu Philip Kotler (2001) giá cả là hình thức biểu hiện bằng
tiền của giá trị hàng hóa và dịch vụ. Giá cả được xác định dựa trên giá trị sử dụng
và cảm nhận của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ mà mình sử dụng. Khách hàng
không nhất thiết phải mua sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao nhất mà họ sẽ mua
những sản phẩm, dịch vụ đem lại cho họ sự hài lòng nhiều nhất. Chính vì vậy,
những nhân tố như cảm nhận của khách hàng về giá và chi phí (chi phí sử dụng)
không ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ nhưng sẽ tác động đến sự hài lòng của
khách hàng.
Trong nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trước đây, tác động
của yếu tố giá cả ít được chú ý đến so với các tiêu chí khác. Tuy nhiên, cùng với sự
cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của thị trường và các thay đổi trong nhận định của
khách hàng về sản phẩm dịch vụ, các nhà nghiên cứu đã xác định rằng giá cả và sự
hài lòng của khách hàng có mối quan hệ sâu sắc với nhau. Do đó, nếu không xét đến
nhân tố này thì việc nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng sẽ thiếu tính chính
xác.
Khi mua sản phẩm dịch vụ khách hàng phải trả một chi phí nào đó để đổi lại
giá trị sử dụng mà mình cần. Như vậy, chi phí đó được gọi là cái phải đánh đổi để
có được giá trị mong muốn từ sản phẩm dịch vụ. Nếu đem lượng hóa giá cả trong
tương quan giá trị có được thì khách hàng sẽ có cảm nhận về tính cạnh tranh của giá
cả là thỏa đáng hay không. Chỉ khi nào khách hàng cảm nhận chất lượng dịch vụ có
được nhiều hơn so với chi phí sử dụng thì giá cả được xem là cạnh tranh và khách
hàng sẽ hài lòng. Ngược lại, khách hàng sẽ tỏ ra không hài lòng vì cảm thấy mình
phải trả nhiều hơn so với những gì nhận được và giá cả trong trường hợp này sẽ tác
13
động tiêu cực đến sự hài lòng của khách hàng. Đây là mối quan hệ giữa lượng giá
cả, giá trị và giá trị cảm nhận.
Tuy nhiên, chính giá cả cảm nhận mới là nhân tố tác động đến sự hài lòng
của khách hàng. Có thể lượng giá cả bỏ ra nhiều hơn so với giá trị nhận được nhưng
khách hàng cảm nhận như thế là hợp lý thì họ vẫn sẽ hài lòng và ngược lại. Hai yếu
tố này tác động qua lại lẫn nhau tùy vào độ nhạy của khách hàng đối với giá cũng
như mối quan hệ giữa người sử dụng dịch vụ với nhà cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, để
đánh giá tác động của nhân tố giá cả đến sự hài lòng khách hàng, chúng ta cần xem
xét đầy đủ hơn ở ba khía cạnh sau:
• Giá so với chất lượng
• Giá so với các đối thủ cạnh tranh
• Giá so với mong đợi của khách hàng
Vì vậy, khi xem xét tác động của giá đến sự hài lòng của khách hàng chúng
ta cần nhận thức một cách đầy đủ hơn giá ở đây bao gồm chi phí bỏ ra và chi phí cơ
hội để có được sản phẩm dịch vụ cũng như tương quan của giá đến những khía cạnh
đã đề cập ở trên. Trong phạm vi bài viết này, yếu tố giá cả được xem xét chính là
tính cạnh tranh của giá được cảm nhận. Nếu khách hàng cảm nhận tính cạnh tranh
của giá cả càng cao thì họ sẽ càng hài lòng và ngược lại.
1.2.3.3 Việc duy trì khách hàng trong kinh doanh viễn thông
Ngoài việc làm tăng sự hài lòng khách hàng, công ty Viễn thông ngày nay
còn phải ra sức phát huy các mối ràng buộc bền vững và lòng trung thành nơi khách
hàng của mình. Một công ty Viễn thông có thể mất đi 500 khách hàng một tuần
nhưng vẫn có thể kiếm được 500 khách hàng mới. Tuy nhiên, việc “xáo tung khách
hàng” quá nhiều có thể phải trả giá so với khi công ty Viễn thông vẫn giữ được 500
khách hàng đó và không kiếm thêm khách mới. Một công ty Viễn thông có thể ước
tính mình mất đi bao nhiêu lợi nhuận khi khách hàng bỏ đi. Cạnh tranh làm gia tăng
phí tổn để thu hút khách hàng mới ngày một cao, có thể cao hơn nhiều so với việc
14
giữ khách hàng hiện có luôn vui vẻ. Vì vậy, tiếp thị tấn công, nói chung, tốn kém
hơn tiếp thị phòng vệ, bởi phải mất rất nhiều nỗ lực và tiền bạc để lôi kéo được
khách hàng đã hài lòng của đối thủ cạnh tranh chịu bỏ sang giao dịch với mình.
Vì vậy, bên cạnh việc tập trung kế hoạch tiếp thị chăm sóc khách hàng mới
thông qua công tác quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng nhằm truyển tải
cho người tiêu dùng giá trị cảm nhận về dịch vụ, tạo ra sự nhận biết và ưu thích của
khách hàng đối với thương hiệu doanh nghiệp cũng như xây dựng một hình ảnh đẹp
về công ty trong mắt người tiêu dùng, thì các công ty Viễn thông vẫn duy trì tuyến
đầu phòng thủ của họ là giữ gìn và chăm sóc khách hàng hiện tại. Và cách tiếp cận
tốt nhất để giữ gìn khách hàng chính là mang lại cho họ sự hài lòng và giá trị, điều
này đưa đến sự trung thành rất cao của khách hàng.
1.3 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng
1.3.1 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL
Đo lường chất lượng dịch vụ để biết kết quả vận hành như thế nào, và trên cơ
sở đó có thể cải tiến tốt hơn. Những đại lượng đo lường cần phải được định nghĩa
và đánh giá từ những điều kiện mà khách hàng mong đợi. Để đo lường chất lượng
dịch vụ, có thể sử dụng công cụ SERVQUAL.
Thang đo SERVQUAL là một công cụ do các tác giả Parasuraman (1991),
Zeithaml & Bitner (1996) đề xướng, dựa trên lý thuyết khoảng cách giữa cảm nhận
của khách hàng về biểu hiện của dịch vụ cụ thể được cung cấp bởi một công ty với
những tiêu chuẩn của một dịch vụ “hoàn hảo” (trong cùng lĩnh vực) mà họ còn
mong đợi sẽ quyết định chất lượng dịch vụ. Kết quả phân tích sẽ giúp cho nhà quản
lý ra quyết định cải tiến chất lượng dịch vụ ngày càng tốt hơn.
Servqual xem xét hai khía cạnh chủ yếu của chất lượng dịch vụ là kết quả dịch
vụ (outcome) và cung cấp dịch vụ (process) được nghiên cứu thông qua hai mươi
hai thang đo của năm tiêu chí: sự tin cậy (reliability), hiệu quả phục vụ
(responsiveness), sự hữu hình (tangibles), sự đảm bảo (assurance) và sự cảm thông
(empathy).
15
1.3.1.1 Độ tin cậy
Sự tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín.
Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết
cũng như giữ lời hứa với khách hàng. Trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông, tiêu chí
này thường được khách hàng đo lường thông qua các yếu tố sau:
• Công ty thực hiện đúng thời gian cung cấp dịch vụ như đã thông báo.
• Khi thắc mắc hoặc khiếu nại, công ty giải quyết thỏa đáng.
• Khách hàng không phải đi lại nhiều lần khi làm thủ tục lắp đặt dịch vụ
• Công ty thông báo kịp thời cho khách hàng khi có thay đổi trong quá trình
lắp đặt dịch vụ viễn thông.
• Qui trình, thủ tục nhanh chóng.
• Giấy tờ, biểu mẫu, phiếu sử dụng trong giao dịch được thiết kế đơn giản, rõ
ràng.
1.3.1.2 Độ phản hồi:
Đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử lý hiệu
quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng. Nói cách khác, hiệu quả phục vụ là sự phản hồi từ phía nhà cung
cấp dịch vụ đối với những gì mà khách hàng mong muốn, cụ thể như:
• Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng.
• Nhân viên nhiệt tình hướng dẫn khách hàng các thủ tục xin lắp đặt.
• Bộ phận nghiệp vụ giải quyết hồ sơ của khách hàng đúng hẹn.
• Nhân viên thi công lắp đặt dịch vụ cho khách hàng nhanh chóng, thấu đáo.
1.3.1.3 Sự đảm bảo
Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách hàng được cảm nhận
thông qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi, phong thái lịch
16
thiệp và khả năng giao tiếp tốt, nhờ đó, khách hàng cảm thấy yên tâm mỗi khi sử
dụng dịch vụ của công ty, cụ thể như :
• Nhân viên có đủ kiến thức tư vấn cho khách hàng.
• Nhân viên quan tâm đến khách hàng.
• Nhân viên bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với khách hàng.
• Nhân viên có khả năng giải quyết và đáp ứng mọi than phiền và yêu cầu của
khách hàng.
1.3.1.4 Sự cảm thông
Sự cảm thông chính là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho
khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể giúp cho khách hàng cảm thấy
mình là “thượng khách” của công ty và luôn được đón tiếp nồng hậu mọi lúc,
mọi nơi. Yếu tố con người là phần cốt lõi tạo nên sự thành công này và sự quan
tâm của công ty đối với khách hàng càng nhiều thì sự cảm thông sẽ càng tăng.
Sự cảm thông của nhân viên công ty đối với khách hàng của mình được thể hiện
như sau:
• Những hướng dẫn của nhân viên làm khách hàng yên tâm.
• Kỹ năng giải quyết công việc của nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
• Khách hàng cảm thấy yên tâm khi đến công ty giao dịch.
1.3.1.5 Sự hữu hình:
Sự hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc,
phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn và hệ thống thông tin
liên lạc của công ty. Nói một cách tổng quát, tất cả những gì mà khách hàng nhìn
thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể tác động đến yếu tố
này:
• Các điểm giao dịch rộng khắp.
17
• Nhân viên được trang bị dụng cụ làm việc đầy đủ.
• Phòng giao dịch công ty thoáng mát, sạch sẽ.
• Nhân viên mặc đồng phục gọn gàng, lịch sự.
• Nơi để xe thuận tiện.
Từ những câu trả lời thu thập được, nhận thức về chất lượng dịch vụ của khách
hàng đối với từng thuộc tính được ước lượng như là khoảng cách giữa dịch vụ
mong đợi và dịch vụ nhận được. Ứng dụng của thang đo SERVQUAL trong quản
lý chất lượng dịch vụ dựa trên giả định, khoảng cách giữa mức độ mong đợi và
mức độ nhận được của một thuộc tính càng lớn, sự cấp thiết phải cải tiến chất
lượng dịch vụ tại thuộc tính đó càng cao. Bằng cách này nhà quản lý có thể sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của công ty để đạt được chất lượng dịch vụ tối đa
với chi phí tiêu tốn cho việc cải tiến được kiểm soát tốt nhất.
1.3.2 Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng
1.3.2.1 Chỉ số hài lòng của khách hàng (CSI)
Việc thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng đối với các
doanh nghiệp và tổ chức trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự
trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năm 1989, chỉ số
barometer (Fornell, 1992) đo mức độ hài lòng đầu tiên được ra đời tại Thụy Điển
(Swedish Customer Satisfaction Barometer - SCSB) nhằm thiết lập chỉ số hài lòng
của khách hàng đối với việc mua và tiêu dùng sản phẩm - dịch vụ nội địa. Trong
những năm sau đó, chỉ số này được phát triển và ứng dụng rộng rãi tại các nước
phát triển như Mỹ - ACSI (Anderson, E. W. and Fornell, 2000) và các quốc gia EU
– ECSI (O’Loughin C. and Coenders, 2004).
CSI (Customer Satisfaction Index) được ứng dụng nhằm đo lường sự thỏa
mãn của khách hàng đối với các ngành, các doanh nghiệp ở nhiều quốc gia phát
triển trên thế giới. Xây dựng và ứng dụng chỉ số CSI của các Công ty Viễn thông
giúp cho việc xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về sự hài lòng của khách hàng,
18
làm cơ sở cho các việc hoạch định chiến lược cạnh tranh, tiếp thị, xây dựng thương
hiệu và xúc tiến thương mại.
Việc thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng đối với các công
ty Viễn thông trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự trung thành,
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Viễn thông.
Chỉ số hài lòng của khách hàng bao gồm các biến số đặc trưng cho sản phẩm
dịch vụ. Xung quanh các biến số này là hệ thống các mối quan hệ nhân quả xuất
phát từ những biến số khởi tạo như sự mong đợi (expectations) của khách hàng,
hình ảnh (image) doanh nghiệp và sản phẩm, chất lượng cảm nhận (perceived
quality) và giá trị cảm nhận (perceived quality) về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo
đến các biến số kết quả của sự hài lòng như sự trung thành (customer loyalty) hay
sự than phiền của khách hàng (customer complaints).
19
1.3.2.2 Một số mô hình chỉ số hài lòng khách hàng:
1.3.2.2.1 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ
Sự mong đợi (Expectations)
Sự than phiền (Complaint)
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
Gía trị cảm nhận (Perceive Value)
Sự trung thành (Loyalty)
Chất lượng m nh cả ận (Perceived Quality)
(American Customer Satisfaction Index – ACSI)
Hình 1-1 : Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ
Nguồn : Anderson, E. W. and Fornell, C. (2000)
Trong mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), giá trị cảm nhận chịu tác
động bởi chất lượng cảm nhận và sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự mong
đợi của khách hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng cảm nhận. Trên thực tế, khi
mong đợi càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm nhận của khách hàng đối
với sản phẩm càng cao hoặc ngược lại. Do vậy, yêu cầu về chất lượng sản phẩm và
dịch vụ cung cấp cho khách hàng cần phải đảm bảo và được thỏa mãn trên cơ sở sự
hài lòng của họ. Sự hài lòng của khách hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng
cảm nhận, sự mong đợi và giá trị cảm nhận, nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao
20
hơn sự mong đợi sẽ tạo nên lòng trung thành đối với khách hàng, trường hợp ngược
lại, đấy là sự phàn nàn hay sự than phiền về sản phẩm mà họ tiêu dùng.
1.3.2.2.2 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của các quốc gia Châu Âu
Hình ảnh age) (Im
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
Sự trung thành (Loyalty)
Sự mong đợi (Expectations)
Gía trị cảm nhận (Perceive Value)
Chất lượng cảm nhận về sản phẩm (Perceived Quality-Prod) Dịch vụ (Perceived Quality – Serv)
(European Customer Satisfaction Index – ECSI)
Hình 1-2 : Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Châu Âu
Nguồn : O’Loughin C. and Coenders (2004)
Mô hình chỉ số hài lòng Châu Âu (ECSI) có một số khác biệt nhất định. So
với ACSI, hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu có tác động trực tiếp đến sự mong
đợi của khách hàng. Khi đó, sự hài lòng của khách hàng là sự tác động tổng hòa của
4 nhân tố hình ảnh, giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận về cả sản phẩm hữu hình
và vô hình. Thông thường, chỉ số ACSI thường áp dụng cho lĩnh vực công còn chỉ
số ECSI thường ứng dụng đo lường các sản phẩm, các ngành.
Rõ ràng, điểm mạnh của cách tiếp cận này là nó làm dịch chuyển ngay tức
khắc kinh nghiệm tiêu dùng, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu mối quan hệ nhân
21
quả đối giữa các yếu tố cấu thành sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng. Do
vậy, mục tiêu đầu tiên của việc tiếp cận theo cấu trúc CSI là việc giải thích sự trung
thành của khách hàng đối với một sản phẩm nói riêng hay một doanh nghiệp, một
quốc gia nói chung thông qua chỉ số hài lòng khách hàng khi chịu sự tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp bởi hình ảnh, sự mong đợi, chất lượng cảm nhận (về sản phẩm
hoặc dịch vụ) và giá trị cảm nhận đối với sản phẩm và dịch vụ đó.
1.3.2.2.3 Mô hình hài lòng khách hàng viễn thông đề nghị
Gía cả ía (Price)
Sự than Phiền (Complaint)
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
Gía trị cảm nhận (Perceive Value)
Sự trung thành (Loyalty)
Chất lượng dịch vụ
Hình 1.3: Mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng khách hàng
• Chất lượng dịch vụ
+ Sự mong đợi (Expectations)
Trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông thể hiện ở mức độ chất lượng mà khách
hàng mong đợi nhận được, các thông số đo lường sự mong đợi gắn liền với những
thông số của hình ảnh và chất lượng cảm nhận của sản phẩm và dịch vụ của công ty
22
cung cấp dịch vụ viễn thông . Đây là kết quả của kinh nghiệm tiêu dùng trước đó
hoặc thông tin thông qua những kênh truyền thông đối với sản phẩm hoặc dịch vụ.
Trên thực tế, mong đợi càng cao thì càng dễ có khả năng dẫn đến quyết định mua
nhưng mong đợi càng cao thì khả năng công ty thỏa mãn khách hàng đó càng khó.
+ Chất lượng cảm nhận (Perceived quality)
Đối với công ty viễn thông, chất lượng cảm nhận chính là chất lượng cảm
nhận sản phẩm dịch vụ. Với đặc thù vô hình, sản phẩm dịch vụ viễn thông được
xem xét trong trường hợp này là điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông, thời gian từ
khi nộp hồ sơ đăng ký dịch vụ viễn thông đến khi được cung cấp dịch vụ, phong
cách của nhà quản lý và các giao dịch viên, không khí tại quầy giao dịch, các cam
kết sau khi cung cấp dịch vụ viễn thông và các điều kiện ràng buộc khác…
+ Giá trị cảm nhận (Perceived value)
Các nghiên cứu về lý thuyết cho thấy, sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc
vào giá trị cảm nhận của hàng hóa và dịch vụ. Giá trị là mức độ đánh giá,cảm nhận
đối với chất lượng sản phẩm so với giá phải trả hoặc phương diện “giá trị không chỉ
bằng tiền” mà khách hàng tiêu dùng sản phẩm đó. Giá trị dành cho khách hàng là
chênh lệch giữa tổng giá trị mà khách hàng nhận được và tổng chi phí mà khách
hàng phải trả về một sản phẩm, dịch vụ nào đó.
• Giá cả (Price)
Đây là biến số mới được đề nghị xem xét trong mô hình lý thuyết. Do đặc
điểm biến động của thị trường dịch vụ viễn thông và những đặc thù của văn hóa
kinh doanh, giá cả dịch vụ viễn thông luôn được khách hàng so sánh, đánh giá giữa
các công ty viễn thông. Gía cả dịch vụ viễn thông được xem như là yếu tố giá đối
với một sản phẩm và biến số này đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa
hình ảnh, sự mong đợi và chất lượng cảm nhận với giá trị cảm nhận của khách
hàng.
- Gía cước dịch vụ rẻ hơn các công ty viễn thông khác
23
- Gía cả dịch vụ phù hợp với chất lượng của nó.
- Gía dịch vụ đa dạng đáp ứng yêu cầu khách hàng.
• Sự trung thành (Loyalty) và khả năng duy trì khách hàng
Là biến số cuối cùng trong mô hình và mang tính quyết định đến sự tồn vong
của công ty trong tương lai, nó được đo lường bởi ý định tiếp tục mua, lòng tin và
sự giới thiệu với người khác về sản phẩm và dịch vụ mà họ đang dùng.
Ngược lại với sự trung thành là sự than phiền, khi khách hàng không hài lòng
với sản phẩm dịch vụ so với những mong muốn của họ. Sự trung thành của khách
hàng được xem như một tài sản của công ty viễn thông, vì vậy, các công ty viễn
thông cần phải tạo ra sự hài lòng đối với khách hàng, nâng cao sự trung thành của
họ đối với công ty.
Một khi công ty không làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng thì không những
họ đã đánh mất khách hàng đó mà còn làm mất đi rất nhiều khách hàng tiềm năng.
Vì vậy, các công ty đều hiểu rằng để luôn đạt được thành công và muốn có sự tăng
trưởng thì chỉ có thể định hướng theo thị trường (market driven), có nghĩa là các các
công ty viễn thông phải đầu tư và kinh doanh dựa trên cơ sở nắm bắt nhu cầu của
khách hàng với mục tiêu thỏa mãn tốt nhất nhu cầu và mong muốn của họ. Đối với
viễn thông, thực hiện việc nghiên cứu chỉ số hài lòng của khách hàng (customer
satisfaction index – CSI) sẽ giúp cho các công ty viễn thông tiếp cận và giải quyết
được vấn đề trên. Qua đó, các công ty viễn thông sẽ có những kết quả cụ thể về sự
đánh giá, cảm nhận của khách hàng đối với từng sản phẩm, dịch vụ. Đây cũng là cơ
sở vững chắc cho việc cải tiến chất lượng, xây dựng các chiến lược cạnh tranh, tiếp
thị, chiến lược xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại.
24
1.4 Quy trình nghiên cứu
MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
Bảng phỏng vấn sơ bộ
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH (Phỏng vấn sâu, n=20)
KHẢO SÁT THỬ (Để hiệu chỉnh bảng phỏng vấn sơ bộ, n=50
Bảng phỏng vấn chính
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG (n=142)
- Khảo sát 142 khách hàng - Mã hóa, nhập liệu - Làm sạch dữ liệu - Thống kê mô tả - Phân tích nhân tố khám phá (EFA) - Phân tích hồi quy - Cronch’s Alpha - Các phân tích khác
VIẾT BÁO CÁO
Hình 1-4 : Quy trình nghiên cứu
25
1.5 Tóm tắt chương 1
Chương 1 của đề tài đề cập những vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến sự hài
lòng của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ, các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng. Ngoài ra, chương 1 của đề tài cũng đưa ra một số mô hình
đo lường sự hài lòng của khách hàng của Mỹ và Châu Âu và từ đó đưa ra mô hình
lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng viễn thông. Dựa vào mô hình lý thuyết công
ty tiến hành khảo sát thực tế và có biện pháp mở rộng, phát triển dịch vụ để nâng
cao sự hài lòng đối với khách hàng trong môi trường cạnh tranh như hiện nay.
26
Chương 2
KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI ĐÔNG THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
2.1 Giới thiệu sơ lược công ty Điện thoại Đông
Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh là doanh nghiệp Nhà
nước, trực thuộc Viễn Thông Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập theo quyết
định số 4351/QĐ-TCCB ngày 31/10/2002 của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam (Nay là Tập Đoàn Bưu Chính – Viễn Thông Việt Nam).
Tên công ty : Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh
Tên tiếng Anh: East Ho Chi Minh City Telephone Company (EHTC)
Trụ sở chính : 270B Lý Thường Kiệt - Phường 14 - Quận 10 - Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại : 9111888; FAX: 9111999
Website : www.ehtc.com.vn
- Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh dịch vụ điện thoại cố định và các dịch
vụ viễn thông, quản lý, vận hành, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa và khai thác mạng
viễn thông. Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của chính quyền địa
phương. Kinh doanh vật tư, thiết bị viễn thông liên quan đến dịch vụ do đơn vị cung
cấp.
- Địa bàn hoạt động: Các quận, huyện 2, 4, 7, 9, Phú Nhuận, Bình Thạnh,
Thủ Đức, Nhà Bè, Cần Giờ, một phần các quận 1, 3, Tân Bình, Tân Phú, 3 xã thuộc
huyện Bình Chánh: Bình Hưng, Phong Phú, Đa Phước.
Các dịch vụ chính của công ty Điện thoại Đông hiện nay bao gồm :
2.1.1 Dịch vụ lắp đặt điện thoại cố định
Cung cấp các dịch vụ như: lắp đặt mới đường dây điện thoại (điện thoại
thường, ISDN 2B+D, ISDN 30B+D), fax, tổng đài.
27
• Dịch vụ Kênh thuê riêng (leased line).
•
2.1.2 Dịch vụ thuê kênh riêng – truyền số liệu
Dịch vụ X.25 trực tiếp (cung cấp kênh truyền thông qua ”Mạng số liệu
• Dịch vụ truyền số liệu chuyển tiếp khung-Frame Relay (cung cấp kênh
chuyển mạch gói ” do VDC quản lý-PSDN, Packet Swiched Data Network)
truyền thông qua Mạng số liệu chuyển mạch gói do VDC quản lý-PSDN,
• Dịch vụ Internet trực tiếp ( Internet leased line ) cung cấp kênh thông qua
Packet Swiched Data Network )
VDC quản lý.
2.1.3 Dịch vụ MegaWAN
Là dịch vụ có thể kết nối các mạng máy tính của một doanh nghiệp tại nhiều
điểm cố định khác nhau, ngoài giải pháp sử dụng dịch vụ kênh thuê riêng từ trước
tới giờ, khách hàng có thêm sự lựa chọn mới với dịch vụ MegaWAN. MegaWAN là
dịch vụ kết nối mạng máy tính trên diện rộng, phù hợp với các tổ chức, doanh
nghiệp. Dịch vụ này thích hợp cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có diện
trải rộng, gồm nhiều điểm, có nhu cầu kết nối số liệu như: Ngân hàng, Bảo hiểm,
Hàng không...
2.1.4 Dịch vụ MetroNet
Là dịch vụ cho phép khách hàng sử dụng cơ sở hạ tầng của mạng đô thị băng
rộng (MAN: Metropolitan Area Network) để kết nối mạng khách hàng ở các địa
điểm khác nhau. Dịch vụ này ứng dụng kết nối các mạng khách hàng (dịch vụ
VPN), kết nối internet trực tiếp, hội nghị truyền hình, VoD, game trực tuyến,…
2.1.5 Dịch vụ MegaVNN
MegaVNN - là dịch vụ truy nhập Internet băng rộng dựa trên công nghệ
ADSL. Dịch vụ này được cung cấp trên đường cáp điện thoại và cho phép người sử
28
dụng truy nhập Internet 24/ 24 với tốc độ cao mà không ảnh hưởng đến việc sử
dụng điện thoại và fax.
2.2 Thực trạng kinh doanh của Công ty Điện Thoại Đông Thành phố Hồ Chí
Minh
Năm 2008, thị trường viễn thông hoạt động hết sức sôi động, sự cạnh tranh
giữa các nhà cung cấp dịch vụ thoại và băng rộng không dừng ở phạm vi quảng cáo,
khuyến mãi thông thường mà chuyển sang giai đoạn cạnh tranh, lôi kéo khách hàng
từ nhà cung cấp khác về phía mình. Các hình thức cạnh tranh nhằm thu hút khách
hàng như khuyến mãi giảm giá cước hòa mạng, cước thuê bao và cước dịch vụ ngày
càng nhiều và liên tục trong năm. Sự cạnh tranh quyết liệt đó đã tác động rất lớn
đến tốc độ tăng trưởng doanh thu và phát triển dịch vụ của công ty so với các năm
2006 và 2007.
Tình hình kinh doanh của Công ty Điện Thoại Đông Thành phố Hồ Chí
Minh trong 3 năm qua đã đạt được một số kết quả như sau :
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
I./ Phát triển thuê bao mới - Thuê bao MegaVNN - Thuê bao truyền số liệu - Thuê bao điện thoại cố định 37.238 979 14.578 42.759 1.279 15.500 36.556 1.500 12.769
II./ Doanh thu - Doanh thu dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin - Doanh thu khác 1.235 tỷ 4, 7 tỷ 1.278 tỷ 3,9 tỷ 1.195 tỷ 2 tỷ
78,6 % 58,5 % 75,2% 48,2% 70,5% 31% III./ Tình hình thị trường - Điện thoại cố định (VTTP) - Internet ADSL (VTTP)
29
(Nguồn : Công ty Điện thoại Đông, Báo cáo tổng kết năm 2008)
Nhìn vào bảng thống kê phát triển thuê bao và doanh thu qua các năm 2006,
2007 và 2008, chúng ta nhận thấy tình hình kinh doanh của năm 2008 đều sụt giảm,
tổng doanh thu dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin phát sinh thực hiện năm
2008 là : 1.195 tỷ đồng, đạt 93,43% kế hoạch đề ra, so với doanh thu năm 2006 là
1.235 tỷ (giảm 3,2%) và năm 2007 là 1.278 tỳ (giảm 6.5%).
Do tình hình cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
như Viettel, FPT, EVN, SPT nên số lượng phát triển thuê bao của công ty bị giảm
so với năm 2007 đều đó dẫn đến doanh thu năm 2008 của công ty giảm. Hơn nữa,
trong năm 2008 công ty có nhiều đợt điều chỉnh giảm giá cước, vì thế đã ảnh hưởng
không nhỏ đến doanh thu của Công ty cụ thể :
- Tháng 09/2008 giảm cước dịch vụ điện thoại quốc tế chiều đi kéo theo
doanh thu cước dịch vụ trên mạng cố định giảm khoản 5% - 7%, doanh thu tháng 9,
10/2008 chỉ còn 71-73 tỷ đồng so với mức bình quân của các tháng trước đó là 77
tỷ đồng.
- Tháng 11/2008 giảm cước gọi nội mạng VNPT, tỷ lệ giảm cước khoản 17%
kéo theo doanh thu cước dịch vụ trên mạng cố định giảm thêm 6%, doanh thu cước
dịch vụ trên mạng cố định tháng 11/2008 chỉ còn 68 tỷ đồng.
Trong cơ cấu doanh thu viễn thông – công nghệ thông tin năm 2008 phát
sinh, doanh thu trên mạng cố định chiếm tỷ trọng 77% (923 tỷ đồng), doanh thu
dịch vụ Internet MegaVNN chiếm tỷ trọng 15%.
Thị trường dịch vụ viễn thông trong năm 2008 luôn có sự cạnh tranh dữ dội
từ các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác. Thị phần của Viễn thông Thành phố
Hồ Chí Minh trong năm 2008 (trong đó có Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí
Minh) chiếm cụ thể như sau :
- Điện thoại cố định : Viễn Thông Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 70,5%,
Viettel : 19%, SPT : 7,5%, EVN : 3%.
30
- Internet ADSL : Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 31%, FPT :
30%, Viettel : 22%, EVN : 10%, SPT : 6%, Netnam : 1%.
Thị trường năm 2008 đã có sự chuyển hướng tiêu dùng, xu hướng chuyển
dịch từ sử dụng điện thoại cố định sang điện thoại di động của khách hàng trở nên
phổ biến, đồng thời dịch vụ gọi liên tỉnh, quốc tế có xu hướng giảm do gặp phải sự
cạnh tranh của các nhà khai thác khác trong đó phải nói đến xu hướng sử dụng công
nghệ mới Voice/IP.
2.3 Khảo sát sự hài lòng của khách hàng tại Công ty Điện Thoại Đông
Để tiến hành khảo sát, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá sự hài lòng của khách hàng cũng
như xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
2.3.1 Nghiên cứu định tính:
2.3.1.1 Các bước thực hiện nghiên cứu định tính
Nhằm khám phá các tiêu chí dùng để đánh giá sự hài lòng của khách hàng.
• Bước 1: Xác định các tiêu chí đánh giá sơ bộ liên quan sự hài lòng của khách
hàng. Kết quả từ bước này sẽ được dùng để xây dựng thang đo sơ bộ. Dự
kiến sẽ phỏng vấn Trưởng Trung tâm dịch vụ khách hàng Công ty Điện thoại
Đông Thành phố Hồ Chí Minh kết hợp với lý thuyết về đo lường chất lượng
dịch vụ của Parasuraman để xác định được các tiêu chí này.
• Bước 2: Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp từng khách hàng để xác
định lại các tiêu chí đánh giá thu được từ phương pháp chuyên gia, đồng thời
thêm vào các yếu tố mới và điều chỉnh lại các yếu tố chưa phù hợp theo nhận
định của khách hàng được mời phỏng vấn để điều chỉnh bảng câu hỏi. Dự
kiến liên lạc trực tiếp với 20 khách hàng đang thực hiện giao dịch tại các
điểm giao dịch của Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.1.2 Kết quả nghiên cứu định tính
31
Sau khi tiến hành thảo luận nhóm với 20 khách hàng, tác giả đã thu được các ý
kiến về các tiêu chí đánh giá sự hài lòng của khách hàng nói chung.
• Nhân tố sự tin cậy
Hầu hết 98% khách hàng khi được phỏng vấn đều cho biết khi đăng ký lắp
đặt mới dịch vụ viễn thông, họ đều hy vọng rằng mình sẽ được đáp ứng nhanh
chóng nhưng trên thực tế họ đều cho rằng thủ tục còn rất phức tạp. Từ đó họ cảm
thấy không thoải mái khi giao dịch. Các khách hàng cũng nêu lên một số ý kiến để
giải quyết nhưng tựu trung vẫn chỉ trông chờ vào việc đơn giản hóa thủ tục giấy tờ
lắp đặt dịch vụ viễn thông tại Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh mà
thôi.
Đối với sự tư vấn của nhân viên giao dịch hiện nay tại điểm giao dịch Điện
thoại Đông, đa số khách hàng được phỏng vấn đều cho biết họ chỉ xem đó như là
một nguồn thông tin tham khảo vì nhân viên giao dịch không chịu trách nhiệm về
những thông tin họ tư vấn. So với mặt bằng chung hiện nay thì nhân viên giao dịch
tại Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh có tuổi đời còn trẻ, trình độ
tốt và sự tư vấn của họ cũng giúp ích một cách tương đối cho việc quyết định sử
dụng dịch vụ viễn thông của khách hàng.
• Nhân tố sự đáp ứng
Các yếu tố trong nhóm yếu tố này không được khách hàng đề cập nhiều vì họ
cho rằng đây chỉ là các nhân tố phụ. Tuy nhiên, cũng có một vài phản ánh về việc
nhân viên tại phòng giao dịch thiếu nhiệt tình và niềm nở trong việc phục vụ khách
hàng, ví dụ như khi khách hàng hỏi thăm thông tin, hỏi thăm thủ tục giấy tờ. Nhân
viên thường dễ cáu gắt khi tiếp chuyện với khách hàng.
• Nhân tố năng lực phục vụ
Yếu tố được khách hàng nhắc đến nhiều nhất là việc họ gặp khó khăn hiểu rõ
các thủ tục giấy tờ khi lắp đặt lắp mới. Mặc dù công ty cho phép khách hàng gọi
điện thoại đến điểm giao dịch để hỏi thăm hoặc tư vấn lắp đặt mới theo số điện
32
thoại tại các điểm giao dịch của Công ty điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh,
nhưng các đường dây điện thoại này thường liên tục bận khi khách hàng gọi đến
hoặc rất hiếm khi khách hàng gặp được nhân viên bắt máy. Hoặc giả nếu có bắt máy
họ cũng được nhân viên tiếp rất vội vã, đôi lúc xảy ra nhầm lẫn trong việc hiểu các
thủ tục lắp đặt không đúng với qui chế lắp đặt của công ty. Điều này khiến khách
hàng cảm thấy không hài lòng và đó cũng là một phần gây cản trở việc sử dụng dịch
vụ viễn thông của khách hàng.
Như đã nói ở trên, thái độ của một vài nhân viên điểm giao dịch vẫn chưa
làm khách hàng hài lòng. Các khách hàng đều mong muốn họ sẽ được đối xử tận
tình và niềm nở hơn.
• Yếu tố đồng cảm
Yếu tố này hầu như không được khách hàng đề cập đến trong buổi thảo luận
nhóm vì họ cho rằng hầu hết khách hàng khi đến giao dịch chỉ quan tâm đến việc
được giải quyết nhanh chóng và nhân viên thường chỉ quan tâm làm tốt công việc
của họ nên việc đồng cảm giữa khách hàng và nhân viên là không cần thiết.
• Yếu tố phương tiện hữu hình
Yếu tố năng lực phục vụ vẫn chủ yếu xoay quanh vấn đề trang thiết bị tại các
điểm giao dịch của Công ty. Hiện nay các điểm giao dịch của Công ty Điện thoại
Đông Thành phố Hồ Chí Minh là khá thông thoáng và rộng rãi và thường xuyên có
đủ ghế ngồi cho tất cả các khách hàng nhưng khách hàng không đặt nặng vấn đề
này cho lắm. Một vài khách hàng khi được hỏi thì cho rằng đây là một ưu điểm của
công ty.
• Nhân tố giá cả
Về mức phí dịch vụ viễn thông hiện nay, khách hàng hầu như không có ý
kiến vì khi đã chấp nhận lắp đặt sử dụng dịch vụ viễn thông tại Công ty Điện thoại
Đông thì họ cũng đã được cho biết các mức phí dịch vụ viễn thông là tương đối hợp
33
lý và phù hợp với mặt bằng chung của các công ty Viễn Thông khác hiện nay trên
thị trường.
Tóm lại, trong buổi thảo luận nhóm này khách hàng đã nêu ra các yếu tố mà
họ quan tâm và dùng để đánh giá sự hài lòng của khách hàng.Tất cả các ý kiến mà
khách hàng nêu ra sẽ được tác giả ghi nhận, dựa vào cơ sở lý thuyết cùng với việc
căn cứ vào tình hình thực tế tại điểm giao dịch của Công ty Điện thoại Đông Thành
phố Hồ Chí Minh, tác giả sẽ giữ lại hoặc loại bỏ một số ý kiến để từ đó hình thành
bảng câu hỏi khảo sát định lượng.
2.3.2 Nghiên cứu định lượng:
Nghiên cứu định lượng nhằm mô tả, phân tích kết quả thu được từ phương pháp
nghiên cứu định lượng thành các kết quả thống kê có ý nghĩa. Hình thức nghiên cứu
định lượng bằng cách phát bảng câu hỏi khảo sát ngay tại điểm giao dịch khách
hàng của Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh. Bảng câu hỏi được
phát và thu hồi ngay tại chỗ. Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý và phân tích bằng
phần mềm SPSS 11.5
2.3.2.1 Các bước thực hiện nghiên cứu định lượng
Bước 1 : Xây dựng bảng câu hỏi
• Giai đoạn 1 : Xây dựng bảng câu hỏi thô dựa trên nền tảng các thông tin
cần thu thập trong mô hình lý thuyết và các nghiên cứu về sự hài lòng có
liên quan.
• Giai đoạn 2 : chọn lọc và hiệu chỉnh các câu hỏi dựa trên ý kiến đóng góp
của chuyên gia và 20 khách hàng được phỏng vấn ngẫu nhiên ở bước nghiên
cứu định tính để kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi, qua đó ghi nhận
ý kiến ban đầu của họ về sản phẩm dịch vụ viễn thông và các mong muốn
của họ đối với công ty.
• Giai đoạn 3 : Hiệu chỉnh và hoàn tất bảng câu hỏi lần cuối, tiến hành gửi
bảng câu hỏi chính thức (phụ lục A).
34
Bước 2 : Xác định số lượng mẫu cần thiết và thang đo cho việc khảo sát
• Kích thước mẫu dự tính là n=142. Hiện nay, theo nhiều nhà nghiên cứu, vấn
đề kích thước mẫu là bao nhiêu, như thế nào là đủ lớn vẫn chưa được xác
định rõ ràng. Hơn nữa, kích thước mẫu còn tùy thuộc vào các phương pháp
ước lượng sử dụng trong nghiên cứu cụ thể. Theo một số nghiên cứu, tính đại
diện của số lượng mẫu được lựa chọn khảo sát sẽ thích hợp nếu kích thước
mẫu là 5 mẫu cho một ước lượng. Mô hình khảo sát trong luận văn gồm 7
nhân tố độc lập với 27 biến quan sát. Do đó, số lượng mẫu cần thiết là 27x5
= 135 nên tính đại diện của mẫu được đảm bảo cho việc khảo sát.
• Một trong những hình thức đo lường phổ biến nhất trong nghiên cứu định
lượng là thang đo Liker. Nó bao gồm 5 cấp độ từ 1 đến 5 để tìm hiểu mức độ
đánh giá của người trả lời. Vì vậy, bảng câu hỏi đã được thiết kế từ 1 là “Rất
1
3
4
5
2
Đồng ý
Rất đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
không đồng ý” đến 5 là “Rất đồng ý”
Bước 3 : Gửi phiếu điều tra cho khách hàng
170 phiếu điều tra được gửi cho khách hàng tại quầy giao dịch 270 Lý
Thường Kiệt của công ty với sự hỗ của bộ phận dịch vụ khách hàng. Danh sách
khách hàng nhận phiếu điều tra được lựa chọn một cách ngẫu nhiên khi khách hàng
đến công ty giao dịch.
Bước 4 : Thu nhận phản hồi từ khách hàng
35
Đã có 152 phiếu điều tra được thu nhận với tỷ lệ phản hồi là 89,4 %, trong
đó có 10 phiếu bị loại do không hợp lệ. Do đó, số lượng mẫu còn lại để đưa vào
phân tích là 142 phiếu.
Bước 5 : Xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng công cụ phân tích SPSS
• Nội dung dữ liệu
Dữ liệu bảng câu hỏi (phụ lục A) được thiết kế với 27 thang đo lường các nhân
tố đem đến sự hài lòng của khách hàng khi giao dịch với công ty bao gồm 2 phần
chính :
Phần 1 : Thông tin chung về khách hàng
T1 : Giới tính
T2 : Độ tuổi
T3 : Thu nhập
T4 : Anh (Chị) luôn tìm đến công ty khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn
thông.
Phần 2 : Đánh giá của khách hàng
• Mã hóa dữ liệu
Sau khi thu thập được số lượng mẫu thích hợp, tác giả sử dụng công cụ SPSS để
phân tích dữ liệu với các thang đo được mã hóa như trong bảng sau và kết quả chi
tiết sẽ được trình bày ở phần tiếp theo.
Dựa vào mô hình lý thuyết và thang đo SERQUAL (Parasuraman, Zeithaml và
Berry 1998) về chất lượng dịch vụ để xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu.
36
Bảng 2.1 : Bảng câu hỏi của thang đo Servqual
STT Mã Diễn giải
hóa
ĐỘ TIN CẬY
1 A1 Công ty thực hiện đúng thời gian lắp đặt dịch vụ như đã thông báo
2 A2 Khi thắc mắc hay khiếu nại, công ty giải quyết thỏa đáng
3 A3 Khách hàng không phải đi lại nhiều lần khi làm thủ tục lắp đặt dịch vụ
4 A4 Công ty thông báo kịp thời cho khách hàng khi có thay đổi trong quá
trình lắp đặt dịch vụ viễn thông.
5 A5 Qui trình, thủ tục nhanh chóng.
6 A6 Giấy tờ, biểu mẫu, phiếu sử dụng trong giao dịch thiết kế đơn giản, rõ
ràng.
ĐỘ PHẢN HỒI
7 A7 Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
8 A8 Nhân viên nhiệt tình hướng dẫn khách hàng các thủ tục lắp đặt
9 A9 Bộ phận nghiệp vụ giải quyết hồ sơ của khách hàng đúng hạn
10 A10 Nhân viên thi công lắp đặt dịch vụ cho khách hàng nhanh chóng, thấu
đáo.
SỰ BẢO ĐẢM
11 A11 Nhân viên đủ kiến thức tư vấn cho khách hàng
37
12 A12 Nhân viên quan tâm đến khách hàng
13 A13 Nhân viên bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với khách hàng
14 A14 Nhân viên có khả năng giải quyết và đáp ứng mọi than phiền và yêu cầu
của khách hàng.
SỰ CẢM THÔNG
15 A15 Những hướng dẫn của nhân viên làm khách hàng yên tâm
16 A16 Kỹ năng giải quyết công việc của nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách
hàng
17 A17 Khách hàng cảm thấy yên tâm khi đến công ty giao dịch
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
18 A18 Các điểm giao dịch rộng khắp
19 A19 Nhân viên được trang bị dụng cụ làm việc đầy đủ
20 A20 Phòng giao dịch Bưu điện thoáng mát, sạch sẽ
21 A21 Nhân viên mặc đồng phục gọn gàng, lịch sự
22 A22 Nơi để xe thuận tiện
GIÁ CẢ DỊCH VỤ
23 A23 Gía cước dịch vụ rẻ hơn các công ty viễn thông khác
24 A24 Gía cả dịch vụ phù hợp với chất lượng của nó
25 A25 Gía dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu khách hàng
38
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG
26 V26 Bạn hài lòng về chất lượng dịch vụ của Điện thoại Đông TP.HCM
27 V27 Nhìn chung bạn hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ của công ty
Điện thoại Đông TP.HCM
1 DTC Độ tin cậy
2 DPH Độ phản hồi
3 SDB Sự đảm bảo
4 SCT Sự cảm thông
5 PTHH Phương tiện hữu hình
6 GC Gía cả dịch vụ
7 SHL Mức độ hài lòng
2.3.2.2 Kết quả nghiên cứu định lượng
Sau khi đã thu thập đủ dữ liệu, tác giả tiến hành phân tích dữ liệu 142 mẫu thu
hồi được kiểm tra, hiệu chỉnh đã được mã hóa và nhập vào chương trình SPSS 11.5
xử lý. Tất cả mẫu thu hồi đều được sử dụng cho phân tích kết quả.
2.3.2.2.1 Đặc điểm của mẫu khảo sát
Phương pháp tiến hành là phỏng vấn viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng,
sau đó phát và thu hồi bảng câu hỏi tại chỗ. Các bảng câu hỏi bị loại bỏ là do không
trả lời hết các phần trong bảng câu hỏi khảo sát nên không đạt yêu cầu của nghiên
cứu. Sau khi tiến hành làm sạch dữ liệu, tác giả có được bộ dữ liệu sơ cấp với 142
mẫu. Trong 142 người tiêu dùng trả lời hợp lệ này, tỷ lệ nam và nữ chênh lệch khá
lớn, với nam chiếm 29,5% và còn lại 70,5% là nữ. Đồng thời, qua số liệu cũng cho
39
thấy tỉ lệ những người trả lời dưới 30 tuổi (56,4%), trong khi tỉ lệ những người trả
lời trên 30 tuổi (43,6%). Xét về mức thu nhập của người tiêu dùng, đa số có thu
nhập dưới 5 triệu (78,5%), còn lại (21,5%) có thu nhập trên 5 triệu.
2.3.2.2.2 Phân tích thống kê mô tả
Phân tích các yếu tố đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng khi giao dịch
tại công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả phân tích thống kê mô tá bằng SPSS cho ta kết quả ở bảng 2.2
Bảng 2-2 : Bảng thống kê mô tả
Descriptive Statistics
N
Tối thiểu (Minimum)
Trung bình Mean
Tối đa Maximum
Phương sai Std. Deviation
142
1
4
1.96
0.728
142
1
4
2.02
0.739
142
1
4
2.01
0.700
Công ty thực hiện đúng thời gian lắp đặt dịch vụ như đã thông báo Khi thắc mắc hay khiếu nại, công ty giải quyết thỏa đáng Khách hàng không phải đi lại nhiều lần khi làm thủ tục lắp đặt dịch vụ
142
1
4
2.01
0.552
142
1
4
1.96
0.576
142
1
4
2.01
0.565
Công ty thông báo kịp thời cho khách hàng khi có thay đổi trong quá trình lắp đặt dịch vụ viễn thông Quy trình, thủ tục nhanh chóng Giấy tờ, biểu mẫu, phiếu sử dụng trong giao dịch thiết kế đơn giản, rõ ràng.
142
1
4
2.71
0.768
142
1
4
2.68
0.708
Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng Nhân viên nhiệt tình hướng dẫn khách hàng các thủ tục lắp đặt
142
1
4
2.65
0.783
Bộ phận nghiệp vụ giải quyết hồ sơ của khách hàng đúng hẹn
40
1
142
4
2.68
0.775
1
142
5
2.65
0.876
1
142
4
2.60
0.851
1
142
4
2.41
0.884
1
142
4
2.69
0.696
1
142
4
2.25
0.746
1
142
4
2.32
0.708
1
142
4
2.37
0.729
1
142
5
3.27
0.651
1
142
5
3.37
0.759
1
142
5
3.54
0.741
1
142
5
3.37
0.748
2
142
5
3.38
0.788
1
142
5
3.60
0.754
1
142
5
3.39
0.762
1
142
5
3.47
0.712
Nhân viên thi công lắp đặt dịch vụ cho khách hàng nhanh chóng, thấu đáo Nhân viên đủ kiến thức tư vấn cho khách hàng Nhân viên quan tâm khách hàng Nhân viên bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhả nhặn với khách hàng Nhân viên có khả năng giải quyết và đáp ứng mọi than phiền và yêu cầu của khách hàng Những hướng dẫn của nhân viên làm khách hàng yên tâm Kỹ năng giải quyết công việc của nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách hàng Khách hàng cảm thấy yên tâm khi đến công ty giao dịch Các điểm giao dịch rộng khắp Nhân viên được trang bị dụng cụ làm việc đầy đủ Phòng giao dịch Bưu điện thoáng mát, sạch sẽ Nhân viên mặc đồng phục gọn gàng, lịch sự Nơi để xe thuận tiện Giá cước dịch vụ rẻ hơn các công ty viễn thông khác Giá cả dịch vụ phù hợp với chất lượng của nó Giá dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Valid N (listwise)
142
(Nguồn : Phụ lục B – Kết quả thống kê mô tả)
Với 5 thang đo tương ứng với 1 là “rất không đồng ý” đến 5 là “rất đồng ý”,
ta thấy yếu tố được khách hàng đồng ý nhiều nhất là “Gía cước dịch vụ rẻ hơn các
công ty viễn thông khác” (giá trị trung bình là 3.60). Yếu tố khách hàng ít đồng ý
nhất là “Công ty thực hiện đúng thời gian lắp đặt dịch vụ như đã thông báo” và
41
“Qui trình, thủ tục nhanh chóng” (giá trị trung bình 1.96). Khách hàng khi giao dịch
với công ty họ thường phải kê khai rất nhiều loại giấy tờ, hồ sơ để có thể được cung
cấp dịch vụ. Tuy nhiên, khi đã hoàn tất thủ tục đăng ký dịch vụ, khách hàng còn
phải chờ đợi theo phiếu hẹn của công ty và thời gian lăp đặt dịch vụ thường không
đúng hẹn và gây phiền hà cho khách hàng. Bên cạnh đó, một số yếu tố không được
khách hàng đánh giá cao. Đó là “ Khi thắc mắc hay khiếu nại, công ty giải quyết
thỏa đáng” (2.02), “Khách hàng không phải đi lại nhiều lần khi làm thủ tục lắp đặt
dịch vụ” (2.01), “Công ty thông báo kịp thời cho khách hàng khi có thay đổi trong
quá trình lắp đặt dịch vụ viễn thông” (2.01), “Giấy tờ, biểu mẫu, phiếu sử dụng
trong giao dịch được thiết kế đơn giản, rõ ràng” (2.01).
2.3.2.2.3 Phân tích nhân tố
Nhóm các biến tương quan với nhau thành các biến ít tương quan hơn. Cụ thể
tác giả muốn nhóm các thuộc tính của mô hình Servqual thành các nhân tố ít tương
quan với nhau, nhằm sử dụng cho phân tích hồi quy.
Kết quả phân tích nhân tố thu được 6 factor đại diện cho 25 biến. Các factor này
đại diện được 64,113% tổng phương sai ban đầu (xem thêm phụ lục D).
Giá trị thống kê Barlett lớn (1515.148) với mức ý nghĩa quan sát rất nhỏ
(0.000). Hệ số KMO=0.848 đồng thời ma trận anti-image correlation có tỉ lệ rất bé
các hệ số tương quan chấp nhận được trong khi các giá trị MSA trên đường chéo lại
tương đối lớn. Các kết quả kiểm định trên chứng tỏ áp dụng mô hình Factor
Analysis cho tập dữ liệu này là hoàn toàn thích hợp.
Với tiêu chuẩn eigenvalue lớn hơn 1, đồng thời giảm dần factor sao cho giá
trị thống kê Barlett, mức ý nghĩa quan sát, hệ số KMO phù hợp, có 6 factor thỏa
điều kiện này. Các factor này đại diện 64.113% tổng phương sai ban đầu, factor đầu
tiên chiếm 29.168%, factor thứ hai chiếm 9.357%, factor thứ 3 chiếm 7.702%,
factor thứ tư chiếm 7.532%, factor thứ năm chiếm 5.884% và factor thứ sáu chiếm
4.470%.
42
Bảng 2-3: Hệ số eigenvalue của các nhân tố
Hệ số
Nhân tố
Phần trăm %
Tích lũy %
Eigenvalue
7.292
29.168
1
29.168
2
9.357
38.525
9.357
3
7.702
46.227
7.702
4
7.532
53.759
7.532
5
5.884
59.643
5.884
6
4.470
64.113
4.470
(Nguồn : Phụ lục D –Kết quả phân tích nhân tố)
Để kiểm tra nhân tố của mô hình, tất cả 25 thuộc tính (attribute) được phân tích
nhân tố bằng cách quay vòng chéo nhau, (như đã trình bày ở trên). Số lượng nhân tố
không bị ràng buộc. Vì để cho các giá trị hội tụ về 1 điểm, 0.5 được sử dụng như là
điểm giới hạn (loading cut off point) - theo Haire,1992. Những nhân tố có ít hơn 3
thuộc tính thì bị loại trừ. Sử dụng những tiêu chuẩn này cho ra kết quả là 6 nhân tố
với tổng cộng 25 thuộc tính Những nhân tố này được đặt tên là Độ tin cậy (DTC),
Độ phản hồi (DPH), Sự đảm bảo (SDB), Sự cảm thông (SCT), Phương tiện hữ
hình (PTHH) và Gía cả dịch vụ (GC).
43
Bảng 2-4: Kết quả phân tích nhân tố
Nhân tố Resulting dimension
Điểm nhân tố Factor loading 0.593 0.594 0.751 0.676 0.750 0.743
Độ tin cậy (DTC) 1. Công ty thực hiện đúng thời gian lắp đặt dịch vụ như đã thông báo. 2. Khi thắc mắc hay khiếu nại, công ty giải quyết thỏa đáng 3. Khách hàng không phải đi lại nhiều lần khi làm thủ tục lắp đặt dịch vụ. 4. Công ty thông báo kịp thời cho khách hàng khi có thay đổi trong quá trình lắp đặt dịch vụ viễn thông. 5. Qui trình, thủ tục nhanh chóng. 6. Giấy tờ, biểu mẫu phiếu sử dụng trong giao dịch được thiết kế đơn giản, rõ ràng.
0.769 0.782 0.745 0.772
0.775 0.810 0.611 0.717
Độ phản hồi (DPH) 1. Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng 2. Nhân viên nhiệt tình hướng dẫn khách hàng các thủ tục xin lắp đặt 3. Bộ phận nghiệp vụ giải quyết hồ sơ của khách hàng đúng hẹn. 4. Nhân viên thi công lắp đặt dịch vụ cho khách hàng nhanh chóng, thấu đáo. Sự đảm bảo (SDB) 1. Nhân viên đủ kiến thức tư vấn cho khách hàng. 2. Nhân viên quan tâm đến khách hàng. 3. Nhân viên bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với khách hàng. 4. Nhân viên có khả năng giải quyết và đáp ứng mọi than phiền và yêu cầu của khách hàng. Sự cảm thông (SCT) 1. Những hướng dẫn của nhân viên làm khách hàng yên tâm. 2. Kỹ năng giải quyết công việc của nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách hàng. 3. Khách hàng cảm thấy yên tâm khi đến công ty giao dịch. Phương tiện hữu hình (PTHH) 1. Các điểm giao dịch rộng khắp. 2. Nhân viên được trang bị dụng cụ làm viêc đầy đủ. 3. Phòng giao dịch Bưu điện thoáng mát, sạch sẽ. 4. Nhân viên mặc đồng phục gọn gàng, lịch sự. 5. Nơi để xe thuận tiện. Gía cả dịch vụ (GC) 1. Gía cước dịch vụ rẻ hơn các công ty viễn thông khác. 2. Gía cả phù hợp với chất lượng của nó. 3. Gía dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu khách hàng.
0.734 0.694 0.660 0.655 0.730 0.712 0.791 0.719 0.789 0.782 0.738
(Nguồn : Phụ lục D – Kết quả phân tích nhân tố)
44
* Phân tích thái độ khách hàng
Bảng 2-5 : Thống kê mô tả các biến
N
Tối thiểu Minimum
Tối đa Maximum
Trung bình Mean
Phương sai Std. Deviation
1.17
142
3.83
1.9953
0.47637
1.00
142
4.00
2.6813
0.66053
1.00
142
4.00
2.5880
0.62042
1.00
142
4.00
2.3099
0.61071
1.40
142
4.60
3.3845
0.56371
1.33
142
5.00
3.4883
0.57621
1.00
142
4.00
2.5070
0.71207
DTC - Độ tin cậy DPH - Độ phản hồi SDB - Sự đảm bảo SCT - Sự cảm thông PTHH - Phương tiện hữu hình GC - Gía cả dịch vụ SHL – Sự hài lòng Valid N (listwise)
142
(Nguồn : Phụ lục B – Kết quả thống kê mô tả)
Bảng 2.5 cho chúng ta thấy trung bình (Mean), phương sai (Standard
deviation), điểm cao nhất và thấp nhất trong mỗi 7 biến. Bảng 2.5 cho thấy rằng tất
cả các biến đều có trung bình thấp hơn 4. Điều này cho thấy rằng khách hàng không
hài lòng với chất lượng dịch vụ tổng thể cũng như là với 6 khía cạnh độ tin cậy
(DTC), độ phản hồi (DPH), sự đảm bảo (SDB), sự cảm thông (SCT), phương tiện
hữu hình (PTHH), giá cả dịch vụ (GC).
Sau khi phân tích nhân tố 25 thuộc tính của mô hình Servqual, kết quả là 25
thuộc tính được nhóm vào 6 nhân tố được đặt tên lần lượt là DTC, DPH, SDB, SCT,
PTHH, GC.
Kết quả của 6 nhân tố này sẽ được sử dụng cho phần phân tích hồi quy trong
phần kế tiếp của nghiên cứu.
Tóm lại mô hình đã sử dụng phù hợp với dữ liệu này.
2.3.2.2.4 Phân tích tương quan và hồi quy
45
Xác định nhân tố quan trọng nhất, tác động mạnh nhất lên sự hài lòng tổng
thể để từ đó tập trung vào cải tiến nhân tố quan trọng đó.
Bước 1: Phân tích sự tương quan giữa 6 nhân tố DTC (Độ tin cậy), DPH (Độ phản
hồi), SDB (Sự đảm bảo), SCT (Sự cảm thông), PTHH (Phương tiện hữu hình), GC
(Gía cả) với nhau và với sự hài lòng tổng thể (SHL). Tương quan Pearson được sử
dụng để xác định sự tương quan giữa các biến với nhau.
Bước 2: Phân tích hồi quy với 6 biến độc lập là 6 nhân tố DTC (Độ tin cậy), DPH
(Độ phản hồi), SDB (Sự đảm bảo), SCT (Sự cảm thông), PTHH (Phương tiện hữu
hình), GC (Gía cả) và biến phụ thuộc là sự hài lòng tổng thể (SHL). Phương pháp
xây dựng mô hình hồi quy là phương pháp đưa vào một lượt (enter).
Bước 3: So sánh tầm quan trọng giữa các nhân tố với nhau. Dựa vào các hệ số ß của
mô hình hồi quy, và các hệ số tương quan của các nhân tố để xác định được nhân tố
quan trọng nhất.
Bước 4: Kết luận nhân tố quan trọng nhất, tác động mạnh nhất lên sự hài lòng tổng
thể.
Để phân tích hồi quy, tác giả tiến hành phân tích sự tương quan và phân tích hồi
quy tuyến tính. Tương quan Pearson được sử dụng để phân tích sự tương quan trong
số sáu nhân tố và giữa sáu nhân tố này với sự biến đổi của sự hài lòng tổng thể.
Bảng 6 cho thấy tất cả 6 nhân tố tương quan với nhau và với biến sự hài lòng tổng
thể ở mức ý nghĩa 0.01.
Phân tích hồi quy tuyến tính được tiến hành bằng cách sử dụng sự hài lòng tổng
thể (SHL) như là một biến phụ thuộc và 6 nhân tố độ tin cậy (DTC), độ phản hồi
(DPH), sự đảm bảo (SDB), sự cảm thông (SCT), phương tiện hữu hình (PTHH),
giá cả dịch vụ (GC) là 6 biến độc lập.
Bảng 2-7 cho ta một tóm tắt của kết quả hồi quy. Mô hình được sử dụng là:
SHL = f (DTC, DPH, SDB, SCT, PTHH, GC)
46
Bảng 2-6 : Hệ số tương quan giữa các biến
Độ tin cậy
Độ phản hồi
Sự đảm bảo
Sự cảm thông
Phương tiện hữu hình
Gía cả
Sự hài lòng
1
0.532
0.154
0.463
0.428 0.006
0.629
Độ Tin Cậy
0.532
1
0.321
0.608
0.428 0.059
0.749
0.154
0.321
1
0.369
0.161
0.398
- 0.030
0.463
0.608
0.369
1
0.416
0.805
- 0.001
0.428
0.428
0.161
0.416
1
0.536
- 0.004
0.006
0.059
-0.030
-0.001
-0.004
1
0.009
0.629
0.749
0.398
0.805
0.536 0.009
1
Độ phản hồi Sự đảm bảo Sự cảm thông Phương tiện hữu hình Gía cả Sự hài lòng
(Nguồn : Phụ lục E – Phân tích hồi quy)
Bảng 2-7: Tóm tắt kết quả hồi quy
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
T
Sig.
B
Std. Error
Beta
(Constant)
-0.906
0.252
-3.591
.000
1 Độ tin cậy
DTC
0.299
0.070
0.200
4.254
0.000
Độ phản hồi
DPH
0.307
0.056
0.285
5.447
0.000
Sự đảm bảo
SDB
0.100
0.047
0.088
2.125
0.035
Sự cảm thông
SCT
0.530
0.059
0.455
8.930
0.000
PTHH
0.157
0.056
0.125
2.828
0.005
Phương tiện hữu hình Gía cả
GC
-0.007
0.047
-0.006
-.148
0.882
a Dependent Variable: SHL Trong đó : R= 0.898 R2 =0.807 Adjusted R2 = 0.798 F = 94.089
(Nguồn : Phụ lục E – Phân tích hồi quy)
47
Nhìn vào bảng 2-7 ta thấy rằng R2 đã hiệu chỉnh là 0.807. Điều này cho thấy
rằng mô hình giải thích được 80.7% sự thay đổi của biến sự hài lòng tổng thể và mô
hình phù hợp với dữ liệu ở độ tin cậy 95% (Mức ý nghĩa của thống kê F trong
ANOVA nhỏ hơn 0.05). Phương trình hồi quy chuẩn hóa đối với các biến là:
SHL= 0.200DTC + 0.285DPH + 0.088SDB + 0.455SCT + 0.125PTHH +(– 0.06)GC
Bảng 2-7 cho thấy rằng hệ số của 3 nhân tố DTC, DPH và SCT đều có sig < 0.05
điều đó cho thấy rằng 3 nhân tố này đều có ý nghĩa thống kê.
Dựa vào hệ số của mô hình hồi quy 0.200 của DTC, 0.285 của DPH, 0.088
của SDB, 0.455 của SCT và (-0.06) của GC.
Tác giả kết luận rằng nhân tố SCT có ý nghĩa nhiều nhất so với nhân tố SDB và
nhân tố DTC trong việc làm biến đổi sự hài lòng tổng thể. Nói cách khác nhân tố
SCT tác động lên sự hài lòng tổng thể mạnh hơn là DPH, SDB, GC và DTC.
Tóm lại, sau khi phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là sự hài lòng tổng thể
(SHL) và 6 biến độc lập (DTC, DPH, SDB, SCT, PTHH, GC), chúng ta có thể kết
luận rằng trong 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự biến đổi sự hài lòng tổng thể thì nhân tố
sự cảm thông (SCT) là có ảnh hưởng nhiều nhất, kế đến là nhân tố độ phản hồi
(DPH), tiếp đến là độ tin cậy (DTC), phương tiện hữu hình (PTHH) và cuối cùng là
nhân tố sự đảm bảo (SDB).
Cũng phải nói thêm rằng các hệ số beta chuẩn hóa của DTC, DPH, SDB,
SCT, PTHH đều > 0 cho thấy các biến độc lập này tác động thuận chiều với mức độ
hài lòng của khách hàng. Như vậy, công ty phải nổ lực cải tiến những nhân tố này
để nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên hệ số beta chuẩn hóa của GC <0
cho thấy biến độc lập này tác động ngược chiều với sự hài lòng của khách hàng.
Điều đó cho thấy công ty phải có chiến lược giá cạnh tranh hơn nữa so với đối thủ
cùng ngành khác để nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mang lại
sự hài lòng cho khách hàng được tốt hơn.
48
2.3.2.2.5 Kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể
(Independent Sample T Test)
• Kiểm định giả thuyết của giới tính lên sự hài lòng tổng thể
Với độ tin cậy = 95%, giá trị của Sig. kiểm định Levene = 0,391 > 0,05, ta
chấp nhận giả thuyết phương sai 2 mẫu bằng nhau, vì vậy bước tiếp theo tác giả sử
dụng kết quả ở hàng Equal variances asumed để đánh giá kết quả kiểm định t.
Xét kiểm định t, với giá trị Sig. = 0,620 > 0,05, giả thuyết không có sự khác
biệt trong việc lựa chọn các yếu tố đánh giá chung về sự hài lòng giữa 2 nhóm nam
và nữ được chấp nhận.
Như vậy, chưa có cơ sở để xác định có sự khác biệt có ý nghĩa trong việc lựa
chọn các yếu tố đánh giá chung về sự hài lòng giữa 2 nhóm nam và nữ trong việc sử
dụng dịch vụ viễn thông (Xem thêm phụ lục F)
• Kiểm định giả thuyết của độ tuổi lên sự hài lòng tổng thể
Kết quả T-test cho thấy ở độ tin cậy 95%, độ tuổi của khách hàng
không ảnh hưởng đến bất cứ nhân tố nào của sự hài lòng tổng thể vì tất cả các sig.
của T-test đều lớn hơn 0.05 nên không đạt mức có ý nghĩa (Xem thêm phụ lục F).
• Kiểm định giả thuyết của thu nhập lên sự hài lòng tổng thể.
Kết quả T-test cho thấy ở độ tin cậy 95%, thu nhập của khách hàng không
ảnh hưởng đến bất cứ nhân tố nào của sự hài lòng tổng thể vì tất cả các sig. của T-
test đều lớn hơn 0.05 nên không đạt mức có ý nghĩa (Xem thêm phụ lục F)
2.3.2.2.6 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự
chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai khía cạnh
là tương quan giữa bản thân các biến và tương quan của các điểm số của từng biến
với điểm số toàn bộ các biến của mỗi người trả lời. Phương pháp này cho phép
người phân tích loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong mô
49
hình nghiên cứu vì nếu không chúng ta không thể biết được chính xác độ biến thiên
cũng như độ lỗi của các biến. Theo đó những biến có hệ số Alpha lớn hơn 0.6 mới
được xem là chấp nhận được và thích hợp đưa vào bước phân tích tiếp theo. Cũng
theo nhiều nhà nghiên cứu, nếu Cronbach’s Alpha đạt từ 0.8 trở lên thì thang đo
lường là tốt và mức độ tương quan sẽ càng cao hơn.
Bảng 2-8 : Độ tin cậy của thang đo
Số biến
Độ tin cậy
quan sát
Cronbach’s
Khái niệm
Giá trị thang đo
Anpha
6 Độ tin cậy 0,8296 Đạt yêu cầu
4 Độ phản hồi 0,8930 Đạt yêu cầu
4 Sự đảm bảo 0.7362 Đạt yêu cầu
3 Sự cảm thông 0,7899 Đạt yêu cầu
5 Phương tiện hữu hình 0.8206 Đạt yêu cầu
3 Giá cả dịch vụ 0.6690 Đạt yêu cầu
(Nguồn: Phụ lục C – Đánh giá độ tin cậy của thang đo)
Qua phân tích ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 cho thấy độ tin cậy của
thang đo là đáng tin cậy, chứng tỏ thang đo lường tốt.
2.3.2.2.7 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của đường hồi quy
Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ
với nhau. Nhìn vào bảng 2-12, ta thấy các biến có giá trị sig rất nhỏ cho thấy mô
hình sử dụng là phù hợp và các biến đều đạt tiêu chuẩn chấp nhận (Tolerance >
0,0001). Thêm vào đó, tiêu chí Collinearity diagnostics (chuẩn đoán hiện tượng đa
50
cộng tuyến) với hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) của các
biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 10 thể hiện tính đa cộng tuyến của các biến
độc lập là không đáng kể.
Bảng 2-9 : Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của đường hồi quy
Độ chấp nhận
Tên biến
Giá trị t
Độ lệch chuẩn
Hệ số hồi quy
Hệ số phóng đại phương sai (VIF)
Mức ý nghĩa của t (Sig.)
Hằng số Độ tin cậy Độ phản hồi Sự đảm bảo Sự cảm thông Phương tiện hữu hình Giá cả dịch vụ
-3,591 4,254 5,447 2,125 8,930 3,161 -0,148
-0,906 0,291 0,307 0,100 0,530 0,157 -0,007
0.000 0,000 0,000 0,035 0,000 0,002 0,882
0,252 0,070 0,056 0,047 0,059 0,043 0,047
0,647 0,521 0,842 0,551 0,694 0,992
1,545 1,918 1,186 1,814 1,440 1,008
Hệ số hồi quy chuẩn hóa 0,200 0,285 0,088 0,455 0,143 -0,006 (Nguồn: Phụ lục E - Kết quả phân tích hồi quy)
2.3.3 Nhận xét về sự hài lòng và những nguyên nhân chủ yếu
Qua kết quả thống kê cho thấy khi giao dịch với công ty, khách hàng mong
đợi những vấn đề sau :
2.3.3.1 Chất lượng dịch vụ
• Nhân tố độ tin cậy : đây là nhân tố khách hàng ít hài lòng nhất trong khi
giao dịch với công ty. Bất cứ khách hàng nào khi giao dịch đều muốn công
việc của mình phải luôn được đáp ứng nhanh chóng và phục vụ chu đáo,
nhưng điểm này công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh còn luôn
bị phàn nàn về việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Điểm trung bình của
nhân tố này chỉ đạt 1,99. Trong đó yếu tố “Quy trình, thủ tục nhanh chóng”
đạt 1,96 và “Công ty thực hiện thời gian lắp đặt dịch vụ như đã thông báo”
chỉ đạt 1,96 là 2 yếu tố mà khách hàng kém hài lòng nhất trong nhân tố này.
51
Để tìm nguyên nhân làm thời gian quy trình thủ tục chậm, tác giả kiểm tra từng
khâu, từng qui trình, và cuối cùng là tính thời gian tổng. Để làm điều này, mỗi quy
trình, tác giả đã chọn 3 khách hàng ngẫu nhiên đến nộp đơn lắp đặt dịch vụ viễn
thông , kết quả thu được trình bày dưới đây. Tác giả phân tích khâu nào có thời gian
biến động nhất, xem xét lý do.
Bảng 2-10: Thời gian cung cấp dịch vụ
Khách
Nộp phiếu yêu cầu –
Lắp đặt điện
Tổng số ngày
hàng
Đóng tiền (Nếu có
thoại or ADSL
cáp-ADSL)
1
1 ngày
6 ngày
7 ngày
2
1 ngày
4 ngày
5 ngày
3
1 ngày
5 ngày
6 ngày
Trung
1 ngày
5 ngày
6 ngày
bình
(Nguồn : theo sự khảo sát thực tế tại Điện thoại Đông)
Qua khảo sát, khách hàng lắp đặt dịch vụ viễn thông, họ phải qua 2 khâu. Trong
khâu đầu tiên, khách hàng chỉ cần điền vào phiếu yêu cầu rồi nộp lại cho nhân viên
giao dịch Bưu điện do đó thời gian tương đối là ổn định, chỉ có sự than phiền của
khách hàng về sự phục vụ. Riêng khâu chờ lắp đặt dịch vụ viễn thông là tương đối
dài là 5 ngày, khách hàng phải chờ đợi lâu. Tác giả nhận xét có 1 khoảng chênh lệch
rất lớn về thời gian so với các mạng viễn thông khác như Viettel, EVN thời hạn tối
đa chỉ là 2 ngày sau khi khách hàng yêu cầu dịch vụ.
Tác giả tập trung vào khâu lắp đặt dịch vụ viễn thông và có lời giải thích là
nhân viên dây máy không chỉ thực hiện mỗi nghiệp vụ lắp đặt mới dịch vụ , mà họ
còn phải sửa chữa máy báo hư, ứng cứu thông tin khi có sự cố mạng trên hệ thống
(như đứt cáp quang) do đó không thế đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng. Kế
52
tiếp quy trình làm việc khi khách hàng yêu cầu dịch vụ được thực hiện theo đúng
quy định nội bộ của công ty và của Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông gồm nhiều
thủ tục , nhiều khâu gây mất thời gian của khách hàng.
Tác giả đã rà soát toàn bộ quy trình của khâu thủ tục, hồ sơ xin cung cấp dịch
vụ viễn thông, đồng thời tham khảo ý kiến của nhân viên của quầy giao dịch, thì với
số ngày trung bình 6 ngày như đã nói ở trên mới cung cấp dịch vụ cho khách hàng
là quá dài. Giải pháp tối ưu là làm thế nào để có thể rút ngắn thời gian, sao cho vừa
làm hài lòng khách hàng, vừa không ảnh hưởng tới nghiệp vụ của nhân viên giao
dịch Bưu Điện. Trong khi đó, ở Công ty Viettel, thời gian cung cấp dịch vụ viễn
thông mới cho khách hàng nhanh hơn (nộp phiếu yêu cầu cho đến khi lắp đặt mới
tối đa là 2 ngày). Vậy tại sao thời gian lắp đặt điện thoại của Viettel nhanh như
vậy? Họ đã làm điều đó như thế nào? Tại sao họ làm được mà Công ty Điện thoại
Đông làm không được?
Thường thì các Công ty Viễn thông cạnh tranh nhau bằng chất lượng kỹ
thuật, nhưng theo sự đánh giá của tác giả thì chất lượng kỹ thuật của Viettel so với
chất lượng kỹ thuật của Công ty Điện thoại Đông không có chênh lệch nhiều, điều
này khẳng định Công ty Viettel cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ.
Tác giả thu thập dữ liệu bằng cách thông qua 1 người quen đang yêu cầu xin
cung cấp dịch vụ viễn thông tại công ty Vietel để xác định thời gian của qui trình
cung cấp dịch vụ viễn thông (xem bảng 2-14).
Bảng 2-11: Khoảng cách thời gian cung cấp dịch vụ viễn thông giữa Công ty
Viettel và Công ty Điện thoại Đông
Điện thoại
Khoảng
Viettel
Đông
cách
6 ngày
2 ngày
5 ngày
Thời gian cung cấp
dịch vụ viễn thông
(Nguồn : khảo sát thực tế tại Viettel)
53
Thời gian khách hàng được cung cấp dịch vụ viễn thông ở Công ty Viettel
ngắn hơn nhiều so với Công ty Điện thoại Đông. Điều này chứng tỏ, Công ty Điện
thoại Đông muốn rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng không phải dễ. Công ty
Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh là công ty nhà nước, sống trong cơ chế
độc quyền về viễn thông đã lâu, trong nhận thức kinh doanh luôn nghĩ rằng khách
hàng cần mình, nên mọi văn hóa, hoạt động của nó đều bị ràng buộc bởi hàng rào
qui định của nhà nước, việc dám nghĩ dám làm, táo bạo trong hoạt động coi như
không tưởng.
Theo quan sát của tác giả, khoảng cách này có được, do các nguyên nhân sau:
• Công ty Viettel giao dịch với khách hàng qua 1 cửa (tức là 1 nhân viên kiêm
luôn nghiệp vụ nhận yêu cầu và thu tiền của khách hàng)
• Công ty Viettel có 1 số điện thoại phục vụ nhu cầu của khách hàng, nhân
viên tổng đài này có nhiệm vụ giải đáp mọi thắc mắc khách hàng, các thủ tục
lắp đặt dịch vụ viễn thông mới ra sao. Hơn nữa, các đại lý của Viettel rộng
khắp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nếu đồng ý, khách hàng chỉ cần
gọi đến số điện thoại yêu cầu được cung cấp dịch vụ thì nhân viên của viettel
sẽ đến tận nhà khách hàng ký hợp đồng dịch vụ và lắp đặt dịch vụ nhanh
chóng.
• Các bộ phận kinh doanh của Viettel phối hợp hiệu quả.
Tác giả thăm dò ý kiến các chuyên gia, nhận thấy rằng việc giao dịch qua 1 cửa
thì Công ty Điện thoại Đông khó có thể thực hiện được, bởi nhiều lý do. Có thể là
do văn hóa, do đặc trưng lịch sử hình thành. Công ty Điện thoại Đông chỉ có thể rút
ngắn thời gian cung cấp dịch vụ viễn thông (6 ngày), bằng cách rút ngắn thời gian
của việc đóng tiền ký hợp đồng với khách hàng và nhân viên dây máy xuống lắp đặt
cho khách hàng.
Tóm lại, nguyên nhân thực sự làm cho quy trình thủ tục không nhanh chóng
chính là do phương pháp làm việc (các nhân viên dây máy vừa phải thực hiện
54
nghiệp vụ của mình vừa phải sửa chữa máy báo hư và ứng cứu thông tin), công tác
công sóc khách hàng chưa chu đáo để khách hàng phải chờ đơi lâu, tư duy kinh
doanh luôn nghĩ khách hàng cần mình, đường dây nóng chưa đáp ứng được những
thông tin cần thiết cho khách hàng và qui định của công ty làm cho khách hàng phải
chờ đợi lâu và điều này đã tác động mạnh đến sự hài lòng của khách hàng và họ đã
quyết định chuyển sang sử dụng mạng khác ngày càng nhiều.
Trong khi đó nguyên nhân khách hàng phải đi lại nhiều lần khi làm thủ tục
lắp đặt dịch vụ có hai lý do sau :
+ Công ty tránh trường hợp khách hàng đã đóng tiền đầy đủ, nhưng khu vực
yêu cầu cung cấp dịch vụ mới lại không còn tủ cáp và đang chờ phát triển mới và
công ty không có bộ phận bán hàng trực tiếp tại nhà cho khách hàng nên sự hài lòng
của khách hàng đối với thuộc tính này không cao.
+ Theo khách hàng, nguyên nhân thực sự của thuộc tính “Khách hàng không
phải đi lại nhiều lần khi làm thủ tục lắp đặt dịch vụ” bị đánh giá thấp và làm họ
không hài lòng là do qui định của Công ty và cách bán hàng của công ty.
• Nhân tố độ phản hồi
Kết quả phân tích cho thấy, nhân tố này có điểm trung bình (Mean) chỉ đạt 2,68,
thấp hơn mức bình thường của thang khảo sát. Điều đó cho thấy khách hàng cũng
chưa hài lòng đối với nhân tố này, cũng như thái độ phục vụ của nhân viên.
Theo tác giả nguyên nhân chủ yếu làm cho nhân tố này không được khách hàng
hài lòng chính là thái độ phục vụ của nhân viên còn chưa chuyên nghiệp, chưa tạo
được niềm tin nơi khách hàng.
• Nhân tố sự đảm bảo
Theo đánh giá của khách hàng, điểm trung bình (Mean) của nhân tố này đạt 2,6
cho thấy rằng khách hàng không hài lòng với chất lượng dịch vụ tổng thể cũng như
với nhân tố này. Điều đó cho thấy rằng công ty phải chú trọng nhiều hơn nữa đến
nhân tố này để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
55
Có một số nguyên nhân làm cho khách hàng chưa hài lòng ở nhân tố này chính
là khâu chăm sóc khách hàng của công ty còn yếu, nhân viên giao dịch chưa được
tập huấn nghiệp vụ thành thạo và đào tạo chính quy, chưa tạo niềm tin cho khách
hàng trong việc giải quyết kịp thời những ý kiến phản ánh của khách hàng về chất
lượng dịch vụ.
• Nhân tố sự cảm thông
Số liệu phân tích cho thấy, nhân tố này có điểm trung bình (Mean) là 2,3, cho
thấy khách hàng hài lòng với nhân tố này khá thấp. Hơn nữa theo kết quả phân tích
hồi qui, chúng ta thấy hệ số ß của nhân tố này là 0,455 cao nhất trong các nhân tố
khác. Điều đó nói lên rằng nhân tố này có ảnh hưởng nhiều nhất trong việc làm hài
lòng của khách hàng.
Theo tác giả nguyên nhân làm cho khách hàng chưa hài lòng chính là sự
nhận biết và ưu thích của khách hàng đối với thương hiệu của công ty chưa cao,
cũng như chưa xây dựng một hình ảnh đẹp về công ty trong mắt người tiêu dùng.
• Nhân tố phương tiện hữu hình
Nhân tố này vẫn chủ yếu xoay quanh vấn đề trang thiết bị tại các điểm giao
dịch của Công ty. Hiện nay các điểm giao dịch của Công ty Điện thoại Đông Thành
phố Hồ Chí Minh là khá thông thoáng và rộng rãi và thường xuyên có đủ ghế ngồi
cho tất cả các khách hàng. Qua khảo sát đánh giá của khách hàng, điểm trung bình
(Mean) của nhân tố này là 3,38. Điều đó cho thấy rằng khách hàng tương đối hài
lòng với nhân tố này của công ty. Tuy nhiên, công ty cần phải cải thiện hơn nữa để
xây dựng nhiều điểm giao dịch khanh trang, sạch sẽ, tiện nghi hơn nhằm giúp khách
hàng cảm thấy thoải mái và tin tưởng vào doanh nghiệp. Qua khảo sát, một vài
khách hàng khi được hỏi thì cho rằng đây là một ưu điểm của công ty.
2.3.3.2 Giá cả dịch vụ
Theo số liệu khảo sát điểm trung bình (Mean) của nhân tố này là 3,50 cao
nhất trong các nhân tố được khảo sát và được khách hàng đánh giá cao nhất. Các
56
khách hàng đều cho rằng, về mức phí dịch vụ viễn thông hiện nay thì tương đối hợp
lý, vì khi đã chấp nhận lắp đặt sử dụng dịch vụ viễn thông tại Công ty Điện thoại
Đông thì họ cũng đã được cho biết các mức phí dịch vụ viễn thông là phù hợp với
mặt bằng chung của các công ty Viễn Thông khác hiện nay trên thị trường. Tuy
nhiên trong thời gian tới, để nâng cao sự cạnh tranh và làm hài lòng khách hàng thì
công ty phải tập trung hơn nữa đến nhân tố này vì giá cước là một công cụ quan
trọng để thu hút khách hàng, mở rộng thị trường.
2.3.3.3 Việc duy trì khách hàng
Thang đo khảo sát nhu cầu của khách hàng trong tương lai đối với công ty
(Anh/Chị sẵn sàng tìm đến công ty khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông) đạt
trên 80% (85.9) chứng tỏ trong tương lai khi phát sinh nhu cầu mới họ vẫn tìm đến
công ty và họ chính là những khách hàng trung thành sẵn sàng đồng hành và ủng hộ
công ty lâu dài. Tuy nhiên, để khách hàng gắn bó hơn nữa với công ty, thì việc tăng
cường công tác thông tin và hỗ trợ dịch vụ cho khách hàng là một giải pháp quan
trọng trong việc xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Ngoài ra, khách hàng còn mong muốn công ty thực hiện cung cấp dịch vụ nhanh
chóng, thời gian chờ đợi lắp đặt dịch vụ viễn thông ngắn, mạng lưới giao dịch của
công ty rộng khắp, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình, chất lượng kỹ
thuật đường truyền thoại và internet luôn đảm bảo…Do đó, khi xây dựng chiến lược
marketing, đưa ra giải pháp, công ty cần chú ý đến những nhu cầu này của khách
hàng để đáp ứng đúng mong đợi của họ.
2.4 Tóm tắt chương 2
Chương 2 là khảo sát thực tế lấy ý kiến đánh giá của khách hàng về chất
lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng đối với công ty. Trước
sự gia tăng mạnh mẽ của các công ty viễn thông mới giai nhập trên thị trường, các
nhu cầu của khách hàng ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Và tất yếu họ sẽ
tìm đến những công ty viễn thông nào thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của mình. Chính vì
vậy, tìm hiểu nguyên nhân để nâng cao sự hài lòng của khách hàng hơn nữa luôn là
57
cần thiết và hữu ích trong chiến lược phát triển lâu dài của công ty Điện thoại Đông
Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong chương này, qua nghiên cứu khảo sát, chúng ta thấy nguyên nhân
khách hàng không hài lòng với Công ty điện thoại đông Thành phố Hồ Chí Minh ở
những mặt sau :
- Thời gian giao dịch của khách hàng quá lâu, không tạo thuận lợi cho khách
hàng.
- Qui định, thủ tục của công ty quá nhiều giấy tờ.
- Công tác chăm sóc khách hàng chưa được tốt .
- Thái độ phục vụ của nhân viên (chưa được đào tạo tốt).
- Môi trường làm việc chưa chuyên nghiệp
- Khách hàng còn mong muốn công ty thực hiện cung cấp dịch vụ nhanh
chóng, thời gian chờ đợi lắp đặt dịch vụ viễn thông ngắn, mạng lưới giao dịch của
công ty rộng khắp, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình, tính cạnh tranh
về giá cao, chất lượng kỹ thuật đường truyền thoại và internet luôn đảm bảo…Do
đó, khi xây dựng chiến lược marketing, đưa ra giải pháp, công ty cần chú ý đến
những nhu cầu này của khách hàng để đáp ứng đúng mong đợi của họ.
Đây là cơ sở cho những định hướng, giải pháp cụ thể ở chương 3 nhằm xây
dựng Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh thành một công ty mạnh,
cung cấp dịch vụ viễn thông chất lượng tốt nhất trên thị trường Thành phố Hồ Chí
Minh, luôn mang lại sự hài lòng cao cho khách hàng.
58
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI ĐÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ của công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2009 – 2020
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh doanh viễn thông của Tập đoàn Bưu Chính
Viễn Thông Việt Nam (VNPT)
- Viễn thông trong mối liên hệ với tin học, truyền thông thực sự là ngành có
sự cạnh tranh rất quyết liệt trong thị trường hiện nay, vì thế phải đi trước tìm cách đi
tắt đón đầu phát triển mạnh, độc lập, tự chủ, góp phần chiếm lĩnh thị phần dịch vụ
viễn thông khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng và xã hội.
- Nhân tố con người quyết định tính phát triển bền vững. Đặt giáo dục, bồi
dưỡng nhân tài, nâng cao tố chất người lao động ở vị trí chiến lược phát tiển ưu tiên
trong chiến lược phát triển ngành.
3.1.2. Các định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển cụ thể
- Theo quan điểm trên, định hướng là xây dựng và phát triển mạng viễn
thông tiên tiến, hiện đại có dung lượng lớn, tốc độ cao, hoạt động có hiệu quả, an
toàn và tin cậy, đáp ứng được nhu cầu thông tin ở các mức độ khác nhau của xã hội,
các dịch vụ băng rộng đa phương tiện tiện ích được cung cấp rộng rãi trên cơ sở cáp
quang hóa mạng lưới, cáp quang tới tận nhà người tiêu dùng và các phương thức
truy nhập băng rộng hiện đại khác như vô tuyến băng rộng, thông tin vệ tinh.
- Mạng lưới : giai đoạn 2009 - 2020 toàn công ty phấn đấu phát triển mới
300.000 máy điện thoại cố định, 500.000 thuê bao internet.
59
- Thực hiện cáp quang quang hóa mạng lưới, thực hiện cáp quang hóa mạng
trung kế liên đài; Nâng cấp, mở rộng cải tạo hiện đại hóa hệ thống mạng ngoại vi,
nâng cao chất lượng mạng nội hạt; triển khai cáp quang tới tận nhà thuê bao.
- Phát triển mạng dịch vụ internet, giai đoạn 2009-2020 phổ cập dịch vụ
internet tới hầu hết các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, bệnh viện ở
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phát triển mạnh các dịch vụ gia tăng giá trị, đưa các dịch vụ băng rộng đa
phương tiện vào khai thác thương mại, triển khai các dịch vụ thương mại điện từ.
- Góp phần cùng với Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông (VNPT) thực hiện
thành công cổ phần hóa.
- Chủ động tích cực, từng bước ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong quản
trị, đổi mới tư duy sáng tạo…đưa hoạt động công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng và của VNPT nói chung tiến gần đến chuẩn mực trong nước và
quốc tế.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả và quy mô hoạt động, tăng trưởng bền vững,
tiếp tục duy trì vị trí hàng đầu trong hệ thống của tập đoàn Bưu chính Viễn Thông
(VNPT).
- Tiếp tục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao
đáp ứng yêu cầu hội nhập và khả năng cọ sát với môi trường cạnh tranh khốc liệt.
- Hoàn thiện môi trường, phong cách làm việc chuyên nghiệp và hiện đại,
gắn lợi ích của người lao động với công tác chuyên môn nhằm tạo tâm lý ổn định và
sân chơi bình đẳng để thu hút nhân tài.
3.2 Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng ở chương 2 là rất quan trọng nhưng
đề xuất các giải pháp cải thiện mức độ hài lòng lại càng trở nên có ý nghĩa hơn. Với
vị thế là công ty nhà nước được khách hàng tín nhiệm trong nhiều năm qua, Công ty
Điện thoại Đông luôn mong muốn đem lại cho khách hàng sự hài lòng cao nhất. Vì
60
vậy, các đề xuất nâng cao sự hài lòng của khách hàng trước tiên phải chú trọng đến
việc cũng cố các thành quả đã đạt được và gia tăng giá trị dịch vụ cung cấp. Thêm
vào đó, khi thực hiện cải tiến, công ty cần chú ý đến tính đồng bộ và nhất quán của
giải pháp.
3.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Không phải công ty nào có đầy đủ dịch vụ mới được xem là công ty hiện đại.
Vấn đề là tùy theo đặc điểm hoạt động của từng công ty và chiến lược kinh doanh
mà phát triển các dịch vụ tương ứng. Song, chất lượng dịch vụ, có tính quan trọng
hơn. Bởi vì, nếu chất lượng dịch vụ không đảm bảo thì sự đa dạng và phát triển các
dịch vụ sẽ không có ý nghĩa khi không được khách hàng chấp nhận sử dụng. Để
hoàn thiện chất lượng dịch vụ hơn, Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí
Minh cần thực hiện một số vấn đề sau:
- Giảm thiểu thời gian giao dịch của khách hàng, đảm bảo nhanh chóng cung
cấp dịch vụ và tạo lòng tin nơi nơi khách hàng. Xây dựng quy trình xử lý nghiệp vụ
nhất quán, thông suốt giữa các bộ phận để rút ngắn thời gian chờ đợi của khách
hàng. Trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất cần thiết, bố trí các điểm giao dịch thuận
lợi, rộng khắp, thuận tiện khi đến giao dịch với công ty.
- Trong các điểm giao dịch khách hàng, khi nhận yêu cầu của khách hàng,
nhân viên giao dịch phối hợp với bộ phận kỹ thuật để xem khu vực mà khách hàng
yêu cầu lắp đặt có tủ cáp hay không? Và phản hồi cho khách hàng ngay, tránh
trường hợp để khách hàng đi lại nhiều lần.
Như vậy, số ngày chờ đợi của khách hàng sẽ giảm, đảm bảo thực hiện nghiệp
vụ với khách hàng được thuận lợi và nhanh chóng. Bên cạnh đó, để nhân viên luôn
nâng cao nghiệp vụ công ty phải thường xuyên tổ chức những lớp tập huấn cách
giao tiếp với khách hàng, điều này rất quan trọng, bởi nếu lắng nghe đúng câu hỏi,
nhân viên mới trả lời chính xác, đây là yếu tố quan trọng để rút ngắn thời gian cung
cấp dịch vụ cho khách hàng nhanh hơn.
61
- Thiết lập thêm đường dây nóng để phục vụ khách hàng nhanh chóng, mọi
lúc, mọi nơi, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng hơn khi họ được phục vụ ngoài giờ
hành chánh.
- Công nghệ thông tin và viễn thông vẫn luôn phát triển với tốc độ chóng
mặt, vì vậy việc đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ cần được công ty chú trọng
nhằm mang lại sự hài lòng cho khách hàng cao nhất. Tại công ty Điện thoại Đông
Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm đảm bảo chất lượng mạng ngoại vi, đơn vị nên đầu
tư sử dụng nhiều thiết bị hiện đại với công nghệ mới. Để đảm bảo chất lượng kỹ
thuật cho các thuê bao điện thoại, Internet. Công ty nên thay thế toàn bộ các tủ cáp,
hộp vỏ bằng sắt bằng loại có vỏ nhựa bằng loại có vỏ composit. Đây là loại chất liệu
có khả năng chống va đập, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời tiết.
- Thay tất cả cáp đồng bằng cáp quang để bảo đảm chất lượng cuộc gọi cũng
như khả năng đáp ứng đường truyền tốc độ cao cho các dịch vụ khác. Hơn nữa việc
này cũng giúp cho công ty giảm được chi phí đáng kể và nâng cao chất lượng dịch
vụ của công ty.
- Chủ động nghiên cứu, tìm mọi biện pháp làm chủ khoa học – công nghệ
hiện đại, ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật và phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật sẽ góp phần hiện đại mạng lưới, bảo đảm cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng có
chất lượng cao cho khách hàng.
- Tạo lập một nền khách hàng ổn định, duy trì và phát triển mối quan hệ lâu
dài với khách hàng truyền thống, đồng thời phát triển thị trường nhằm thu hút khách
hàng mới, khách hàng tiềm năng...Cần phát huy hơn nữa sự chăm sóc khách hàng
như viếng thăm, tặng hoa chúc mừng sinh nhật giám đốc và kế toán trưởng doanh
nghiệp. Đối với những khách hàng ngừng giao dịch hay chuyển sang công ty viễn
thông khác, cần tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục lại
và duy trì tốt với khách hàng.
- Trong môi trường cạnh tranh, tư duy kinh doanh của công ty phải thay đổi,
từ việc khách hàng cần chúng ta để được cung cấp dịch vụ thay bằng phương châm
62
“Tất cả vì khách hàng”. Chất lượng dịch vụ của công ty được khẳng định thông qua
công tác chăm sóc khách hàng. Đây là khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của công ty. Qua việc lắng nghe, tiếp thu những ý kiến phản ánh của khách hàng về
chất lượng dịch vụ, giải quyết kịp thời thắc mắc của khách hàng, công ty có thể thu
thập những thông tin phản hồi về dịch vụ, từ đó đề ra nhiều biện pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ của mình. Công ty cần mở rộng nhiều trung tâm dịch vụ khách hàng,
tạo ra nhiều kênh tiếp xúc trực tiếp khách hàng. Nhân viên giao dịch cần được
thường xuyên tập huấn nghiệp vụ, nâng cao thái độ phục vụ, tạo niềm tin cho khách
hàng. Có chính sách hậu mãi để tôn vinh những đối tác trung thành, kịp thời giải
đáp vướng mắc, khiếu nại của khách hàng. Phát hành thẻ thành viên dành cho khách
hàng lâu năm, đính thẻ phản hồi thông tin kèm các hợp đồng cung cấp và sử dụng
dịch vụ. Cung cấp cho các nhân viên giao dịch sử dụng dịch vụ danh mục câu hỏi
mẫu để kiếm tìm phản hồi từ khách hàng. Tuy nhiên công ty cần nhận thức rõ công
tác chăm sóc khách hàng không chỉ được thực hiện trong phạm vi đơn vị phòng
chăm sóc khách hàng hay các trung tâm dịch vụ khách hàng mà cần trở thành nhiệm
vụ của mỗi cán bộ, công nhân viên của công ty.
Tùy theo từng khách hàng mà công ty có các phương pháp chăm sóc khách
hàng cho phù hợp :
* Chăm sóc khách hàng trước khi đưa dịch vụ ra thị trường
- Các dịch vụ viễn thông mới trước khi lập dự án khả thi đều phải tiến hành
điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường.
- Tuyên truyền. Quảng cáo, giới thiệu dịch vụ mới sẽ đưa ra thị trường, từ đó
thông qua các công ty đại chúng, hội nghị khách hàng biết và quen dịch vụ mới sớm
nhất 1 năm trước khi đưa dịch vụ vào khai thác. Giữ bí mật về thời gian cụ thể đưa
vào dịch vụ khai thác, giá cước dịch vụ, thương hiệu dự kiến.
- Các hệ thống cung cấp dịch vụ trước khi đưa vào khai thác phải được tiến
hành đo kiểm bảo đảm chất lượng dịch vụ theo các qui định hiện hành về đo kiểm
63
và chất lượng dịch vụ của Nhà nước và của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông
(VNPT).
* Chăm sóc khách hàng tiềm năng
Đối với khách hàng chưa sử dụng dịch viễn thông của Công ty thì đơn vị các
giải pháp quảng cáo phù hợp theo các phương thức sau :
- Tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, quảng
cáo bằng bảng, biển tại các điểm bán hàng của công ty.
- Tiếp thị qua điện thoại, gửi thư, gởi tờ rơi, tài liệu hướng dẫn sử dụng dịch
vụ đến khách hàng.
- Tổ chức hội nghị khách hàng giới thiệu dịch vụ.
- Cho khách hàng sử dụng thử.
- Mở các lớp đào tạo, hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Thực hiện các hình thức khuyến mãi phù hợp khuyến khích khách hàng sử
dụng dịch vụ của công ty.
* Chăm sóc khách hàng hiện có
- Thường xuyên cập nhập, phân tích các dữ liệu khách hàng hiện có, thống
kê theo dõi sự biến động về số lượng và đối tượng khách hàng, về sản lượng từng
loại dịch vụ dịch vụ theo phân đoạn thị trường mục tiêu, thực hiện các giải pháp tiếp
thị như tặng quà cho khách hàng thân thiết để làm hài lòng khách hàng.
- Đối với khách hàng có mức chi trả lớn, thanh toán đầy đủ, đúng hạn trong
thời gian dài liên tục, công ty chủ động thực hiện các giải pháp tiếp thị và chăm sóc
chu đáo hơn.
- Thường xuyên liên hệ xây dựng mối quan hệ mật thiết với các khách hàng.
Đối với khách hàng đặc biệt, định kỳ hàng tháng, nhân viên chuyên trách chăm sóc
khách hàng về chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ. Vào những ngày lễ, tết,
64
ngày truyền thống, ngày kỷ niệm thành lập đơn vị của khách hàng, công ty nên gởi
thư chúc mừng kèm theo những quà tặng thích hợp.
- Thông báo, hướng dẫn trực tiếp và kịp thời những thông tin về việc thay
đổi giá cước, chính sách Marketing, hoặc đưa dịch vụ mới vào khai thác trên mạng
lưới đảm bảo khách hàng nắm được đầy đủ thông tin về các dịch vụ công ty đang
cung cấp.
- Giải quyết kịp thời, tận tình, triệt để các khiếu nại của khách hàng. Không
để kéo dài quá thời gian qui định giải quyết kiếu nại của Tập đoàn Bưu Chính Viễn
Thông (VNPT).
3.2.2 Phát triển nguồn nhân lực
Trong quản trị nguồn nhân lực, toàn bộ cán bộ nhân viên trong một doanh
nghiệp được xem là khách hàng nội bộ. Chất lượng dịch vụ khách hàng bên ngoài
của doanh nghiệp là tốt hay xấu không phụ thuộc nhiều vào chất lượng phục vụ của
khách hàng nội bộ. Vì thế, Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh cần
có những chính sách, chế độ để phát triển nguồn nhân lực như :
- Công tác đào tạo cán bộ cần được công ty quan tâm đúng mức. Công ty cần
tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên
giao dịch, công nhân, cán bộ kỹ thuật cũng như gửi cán bộ ra nước ngoài đào tạo,
học tập kinh nghiệm của các nước phát triển. Đối với những vị trí nồng cốt trong
việc nghiên cứu phát triển dịch vụ cần được đào tạo bài bản tại nước ngoài.
- Tuyển dụng các chuyên gia giàu kinh nghiệp trong lĩnh vực viễn thông,
công nghệ thông tin vào những vị trí then chốt. Đối tượng tuyển dụng là những
người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, năng động và nhiệt tình với công
việc. Chính sách nhân sự phải linh hoạt, xóa bỏ quan niệm các lãnh đạo đã lên chức
thì yên tâm với nhiệm vụ của mình. Phải thường xuyên thanh lọc và thay thế các
nhà quản lý yếu kém, thiếu năng động, không đáp ứng yêu cầu công việc và không
hoàn thành các kế hoạch đề ra.
65
- Có chính sách khen thưởng và ghi nhận các nổ lực đóng góp của nhân viên
đối với việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Quan tâm đến các chính sách đãi ngộ,
quyền lợi của cán bộ, nhân viên để họ hài lòng làm việc và giúp cho khách hàng hài
lòng với dịch vụ viễn thông. Bên cạnh chế độ lương thưởng thì các chế độ về bảo
hiểm, chăm sóc sức khỏe, tham quan nghĩ mát hàng năm cũng là một trong những
yếu tố góp phần động viên và tạo nên sự gắn bó lâu dài của nhân viên với công ty
Điện thoại Đông.
- Có chính sách đãi ngộ thích hợp trong việc thu hút nguồn chất xám trong và
ngoài nước tham gia đóng góp pháp triển công ty, đặc biệt chú trọng đến lực lượng
Việt kiều.
3.2.3 Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp
Môi trường làm việc ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý và thái độ làm việc của
nhân viên. Để tạo tâm lý thoải mái, thái độ phục vụ khách hàng ân cần chu đáo cũng
như tác phong xử lý nghiệp vụ nhanh nhẹn và chính xác, công ty Điện thoại Đông
cần xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn nữa như :
• Xây dựng văn hóa làm việc “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục
tiêu hoạt động của công ty” trong nhận thức tập thể của công ty. Thay đổi
nhận thức, quan điểm bán hàng vì mục tiêu “Thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng để từ đó hoàn thành kế hoạch kinh doanh, tăng cường lợi nhuận”.
Chú trọng về chất lượng hoàn thành công việc “Hết việc chứ không phải hết giờ”.
Đề cao tính độc lập trong giải quyết vấn đề để nhân viên có thể giải quyết xung đột,
khiếu nại khách hàng nếu có xảy ra một cách nhanh chóng và thuyết phục. Tăng
cường sự hợp tác giúp đỡ giữa các đồng nghiệp, giữa các phòng ban với nhau. Nuôi
dưỡng tinh thần làm việc hăng say và ý thức nâng cao trình độ của nhân viên.
3.2.4 Đảm bảo tính cạnh tranh về giá
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, với sự xuất hiện của rất nhiều công ty
viễn thông mới tham gia thị trường, khách hàng có nhiều lựa chọn và họ trở nên
66
nhạy cảm hơn với yếu tố giá so với trước đây. Vì Vậy công ty Điện thoại Đông cần
đảm bảo tính cạnh tranh về giá để thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng
cũ.
• Tiến hành khảo sát về giá dịch vụ ở một số công ty viễn thông khác cùng
hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để xem xét lại chính sách giá
cả của công ty mình. Cập nhật thông tin về biến động thị trường cũng như
giá cả dịch vụ để củng cố lòng tin của khách hàng về tính cạnh tranh về giá
của công ty.
• Phát huy tính linh hoạt của chính sách giá như áp dụng giá ưu đãi cho những
khách hàng có lượng tiền trả cho việc sử dụng dịch vụ nhiều, những khách
hàng truyền thống của công ty. Khi quan hệ giao dịch với khách hàng, Công
ty Điện thoại Đông nên tính toán lợi ích thu được trong việc khách hàng sử
dụng dịch vụ viễn thông lâu dài, trung thành với công ty để xác định mức giá
dịch vụ cạnh tranh cho từng loại đối tượng khách hàng.
3.2.5 Giải pháp về marketing để giữ vững, phát triển khách hàng
3.2.5.1 Giải pháp về chính sách xúc tiến bán hàng
Khi cạnh tranh trên thị trường viễn thông ngày càng trở nên quyết liệt thì việc
tạo ra sự nhận biết và ưa thích của khách hàng đối với thương hiệu doanh nghiệp
cũng như xây dựng một hình ảnh đẹp về công ty trong mắt người tiêu dùng càng trở
nên quan trọng và cần thiết. Vậy để đạt được mục tiêu trên, công ty Điện Thoại
Đông Thành phố Hồ Chí Minh cần tiến hành những việc sau:
* Công tác quảng cáo
Quảng cáo phải truyền tải cho người tiêu dùng giá trị cảm nhận về dịch vụ. Nội
dung quảng cáo phải độc đáo, đặc trưng, có chất lượng thông tin cao thể hiện rõ tính
ưu việt của VNPT. Để thực hiện được mục tiêu này, công ty cần phải thực thi một
số giải pháp sau:
67
- Chuyên nghiệp hóa các chương trình quảng cáo để có sức thuyết phục cao
hơn tức là phải thuê những chuyên gia trong lĩnh vực quảng cáo. Ngoài ra, có thể
hợp tác quảng cáo chung với những nhà cung cấp thiết bị viễn thông nổi tiếng trên
thế giới không những giúp giảm chi phí quảng cáo mà còn đạt hiệu quả cao hơn vì
nhãn hiệu của Công ty đặt ngay cạnh nhãn hiệu của các hãng nổi tiếng trên thế giới.
Hiện nay, Công ty đang hợp tác với Siemens, Alcatel, Ericsson, Nokia, Motorola …
- Đa dạng hóa các hình thức quảng cáo như: truyền hình, truyền thanh, báo
chí, tờ rơi, băng rôn, Pano.. Tổ chức song song những biện pháp tuyên truyền như
roadshow (tiếp thị đường phố). Thiết kế và sản xuất vật phẩm lưu niệm mang
thương hiệu công ty. Đỡ đầu tài trợ cho một đội bóng hoặc một hoạt động tuyên
truyền có tính phổ cập sâu rộng. Xây dựng và xin cơ chế cấp trên chủ động quảng
bá thương hiệu trong phạm vi địa bàn quản lý (tài trợ, đồng tổ chức các chương
trình kỷ niệm sự kiện của Thành phố, hội chợ văn hoá du lịch), đặc biệt chú trọng
tới hình thức quảng cáo qua trang Web của doanh nghiệp, qua thư trực tiếp và
quảng cáo tại các điểm bán hàng.
* Công tác khuyến mại
Hình thức khuyến mãi chủ yếu của công ty trong thời gian qua là miễn phí thuê
bao 1 năm sử dụng, tặng moderm. Trong thời gian tới công ty có thể áp dụng một số
hình thức sau:
- Giảm giá thiết bị đầu cuối, chương trình đổi máy cũ lấy máy mới.
- Chương trình bốc thăm trúng thưởng.
- Tặng quà cho thuê bao có số thứ tự xác định…
Những hình thức khuyến mãi mới có thể hấp dẫn nhiều đối tượng khách hàng
với những nhu cầu đa dạng khác nhau.
* Quan hệ công chúng (Public Relationship – PR)
Để giữ gìn và phát huy uy tín của mình, công ty cần tăng cường quan hệ với
công chúng bằng một số biện pháp sau:
68
- Tạo ra bộ mặt nơi giao dịch khang trang, sạch sẽ, tiện nghi giúp khách hàng
thấy thoải mái và tin tưởng vào doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các đại lý, cửa hàng các tài liệu hướng dẫn, các chỉ tiêu chất lượng,
các bảng giá thống nhất. Đồng thời, khuyến khích các đại lý bố trí, văn phòng giao
dịch, bàn ghế, quầy giao dịch theo mẫu thống nhất nhằm tăng ấn tượng của khách
hàng về VNPT.
- Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, vì cộng đồng, xoá đói giảm nghèo…
- Thường xuyên tổ chức các chương trình Hội nghị khách hàng, họp báo phát
triển dịch vụ mới. Mời khách hàng có uy tín, tổ chức khách hàng theo lĩnh vực hoạt
động. Thông qua hội nghị để tiếp thu ý kiến, nhận xét đánh giá, đồng thời tận dụng
cơ hội để giới thiệu dịch vụ và tặng phẩm cho khách hàng tiềm năng.
3.2.5.2 Giải pháp giữ vững, phát triển khách hàng
Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng là một yếu tố quan trọng trong việc xây
dựng lòng trung thành của khách hàng. Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí
Minh cần tiến hành thực hiện một số biện pháp sau:
* Tăng cường công tác thông tin và hỗ trợ sử dụng dịch vụ cho các khách
hàng
Đây là một trong những chiến lược quan trọng trong việc xây dựng lòng trung
thành của khách hàng. Việc thông tin và hỗ trợ sử dụng dịch vụ tốt đồng nghĩa với
việc giảm thiểu những phàn nàn và khiếu nại từ phía khách hàng. Việc thông tin và
hỗ trợ có thể thực hiện theo nhiều cách:
- Hỗ trợ về kỹ thuật: cung cấp tài liệu hướng dẫn hoặc trợ giúp qua tổng đài.
Đây là những hình thức chủ yếu được công ty thực hiện trong thời gian qua. Tuy
nhiên, việc đưa ra tài liệu hướng dẫn cần giới thiệu một cách chi tiết về các gói cước
cũng như việc sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng và đưa ra trả lời cho một số câu
hỏi thường gặp.
69
- Hỗ trợ về lợi ích (vật chất): thông qua việc hỗ trợ thiết bị đầu cuối khi sử
dụng dịch vụ thông qua việc liên kết với các nhà cung cấp như Nokia, Motorola hay
Siemens. Trong thời gian tới, hình thức này sẽ đặc biệt phù hợp với các khách hàng
có nhu cầu sử dụng các dịch vụ , thoại, đường truyền, internet ADSL và giá trị gia
tăng. Việc áp dụng hình thức này cũng là một cách thể hiện sự chia sẻ và quan tâm
của công ty tới khách hàng.
- Hỗ trợ về mặt thông tin: công ty cần xem xét việc kết hợp với một cơ quan
thông tin báo chí trong ngành xuất bản ấn phẩm tặng miễn phí đến cho khách hàng,
đặc biệt là các khách hàng trung thành. Đây là cách mà công ty giới thiệu các sản
phẩm dịch vụ của mình đến khách hàng. Các ấn phẩm liên quan đến lĩnh vực viễn
thông như Xã hội Thông tin, Sức mạnh số, E-Chip, Báo Bưu điện …
* Một số biện pháp khác
- Gửi thư hoặc tin cám ơn tới khách hàng vì đã sử dụng dịch vụ. Đây là một
hành động hình thức nhưng lại thể hiện sự tôn trọng và đề cao khách hàng từ phía
công ty.
- Gửi thông tin mới về dịch vụ. Đây là hình thức tạo dựng mối liên hệ giữa
khách hàng và công ty.
- Tặng quà (tiền hoặc hiện vật), thiệp chúc mừng vào ngày Lễ, Tết … Điều này
thể hiện sự quan tâm của công ty tới cuộc sống riêng của khách hàng.
3.3 Kiến nghị với Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông (VNPT) và Nhà nước
3.3.1 Giải pháp tái cấu trúc về tổ chức Tập đoàn.
Với chính sách mở cửa thị trường viễn thông thúc đẩy cạnh tranh, hội nhập kinh
tế quốc tế và cho phép nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia
kinh doanh cung cấp dịch vụ viễn thông. Cổ phần hoá các doanh nghiệp viễn thông
là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động cho chính doanh nghiệp. Cổ phần hoá sẽ
làm thay đổi hình thức sở hữu chia sẻ và chuyển gánh nặng đầu tư từ Nhà nước
sang các nhà đầu tư.
70
Cổ phần hoá các doanh nghiệp viễn thông sẽ giao quyền chủ động cho những
doanh nghiệp để nhanh chóng ứng dụng công nghệ mới, chất lượng dịch vụ sẽ được
nâng cao, cung cấp cho xã hội những dịch vụ viễn thông hiện đại, đa dạng, tiện
dụng với giá cả hợp lý.
Những lợi ích do việc cổ phần hoá công ty :
Thứ nhất, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, có hiệu quả cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông. Lợi tức cổ phần sẽ
là động cơ để các cổ đông góp vốn và đặc biệt là Hội đồng quản trị quản lý sản xuất
kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. Hiện nay, công ty Điện thoại Đông Thành
phố Hồ Chí Minh đang chịu sự quản lý chặt chẽ của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông (VNPT) về chính sách giá cước cũng như những chiến lược đầu tư quảng bá
thương hiệu, khi cổ phần hoá doanh nghiệp được tăng tính tự quyết và hoạt động
linh hoạt hơn.
Thứ hai, huy động và tăng thêm nguồn vốn. Cổ phần hoá là cơ hội cho công ty
huy động nguồn vốn từ bên ngoài bằng cách phát hành cổ phiếu. Đây là điểm phù
hợp nhất đối với doanh nghiệp viễn thông – luôn có nhu cầu về vốn lớn. Doanh
nghiệp viễn thông bán một phần tài sản của mình bằng hình thức bán cổ phần thì
vốn tiền của doanh nghiệp đều tăng lên trong khi vốn hữu hình của doanh nghiệp
vẫn còn nguyên đó. Hơn nữa, do việc định giá lại doanh nghiệp, thì những doanh
nghiệp thành viên hoạt động hiệu quả sẽ làm tăng vốn của VNPT.
Thứ ba, cổ phần hoá công ty sẽ thu hút được nguồn vốn lớn của nhà đầu tư.
Ngành viễn thông luôn có tỷ suất sinh lợi cao nên khi phát hành cổ phiếu trên thị
trường sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư. Điển hình là kế hoạch cổ phần hoá
Mobiphone, chỉ mới trong giai đoạn lên kế hoạch và tiến hành bán hồ sơ gói thầu tư
vấn cổ phần hoá nhưng đã được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm. Cổ
phần hoá mạng di động chiếm thị phần lớn trên thị trường thông tin như Mobifone
sẽ là bước thử nghiệm quan trọng cho cổ phần hoá các doanh nghiệp viễn thông sau
71
này. Theo nhận định của các chuyên gia thị phần của Mobifone có thể tăng lên đến
50% nếu tận dụng được các thay đổi về cơ chế do tiến trình cổ phần hoá đem lại.
Thứ tư, cổ phần hoá sẽ dành một phần cổ phiếu phát hành cho người lao động,
đây là nhân tố kích thích người lao động làm việc có trách nhiệm hơn và nỗ lực hơn
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại, VNPT nên có kế hoạch chuyển đổi những doanh nghiệp thành viên
theo hướng cổ phần hoá, trong đó VNPT chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn sở
hữu. Cổ phần hoá sẽ giúp những doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh trên cơ sở đảm bảo vai trò làm chủ thực sự của người sở hữu tài sản từ đó
tăng tính cạnh tranh của cả tập đoàn khi tham gia vào thị trường ngày càng cạnh
tranh gay gắt.
3.3.2. Hoàn thiện về giá dịch vụ
Giá cước là một công cụ quan trọng để thu hút khách hàng, mở rộng thị
trường. Tuy nhiên, do dịch vụ có co giãn cầu bậc thang, nhiều phân đoạn thị trường
phức tạp nên chính sách giá cước phải hợp lý để vừa thu hút được các đoạn thị
trường mới, vừa giảm tối thiểu ảnh hưởng tới các phân đoạn thị trường truyền thống
đã ổn định.
Các giải pháp về giá cước đó là: điều chỉnh mức giá cước, phát triển hình thức
gói cước, kế hoạch cước và điều chỉnh thẻ.
* Điều chỉnh mức giá cước dịch vụ
Hiện nay tất cả các mạng tại Việt Nam đều quy định cách tính cước một vùng
thống nhất trong cả nước, cách tính cước này đơn giản, dễ được khách hàng tiếp
thu, thuận lợi trong công tác quảng cáo và giảm hẳn các khiếu nại cước.
Tuy nhiên, mức giá cước của mạng VNPT vẫn còn cao hơn so với các đối thủ
là FPT, EVN và Viettel. Nguyên nhân là do VNPT không có quyền chủ động trong
việc định giá cước dịch vụ của mình mà phải chịu sự quản lý của nhà nước. Có thể
thấy rằng quá trình giảm cước của VNPT chưa thực sự linh hoạt vì khung giá cước
72
do Bộ Bưu chính Viễn thông quy định còn hẹp, doanh nghiệp chủ đạo chỉ được
phép thay đổi giá trong phạm vi khung giá đã quy định.
Vì vậy, trong thời gian tới để nâng cao khả năng cạnh tranh, Bộ Bưu chính
Viễn thông cần cho mở rộng khung giá cước để có thể triển khai các chính sách giá
cước mềm dẻo hơn, đa dạng hơn đối với các nhóm khách hàng khác nhau như:
những người có thu nhập thấp, những người có nhu cầu gọi nhiều…; và với phân
đoạn thị trường khác nhau.
* Phát triển các hình thức gói cước, kế hoạch cước và lựa chọn cước
Các doanh nghiệp viễn thông có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp mới bằng
giá cả thông qua các hình thức: gói cước, kế hoạch cước, lựa chọn cước.
• Gói cước là một hình thức trả tiền thuê bao hàng tháng áp dụng cho các thuê
bao trả tiền sau.
• Kế hoạch cước là thời hạn cam kết sử dụng dịch vụ của khách hàng.
• Lựa chọn cước là các hình thức sản phẩm cước để khách hàng lựa chọn.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, VNPT cần nghiên cứu để tung ra những gói
cước, kế hoạch cước đa dạng nhằm thu hút khách hàng và giữ khách hàng không rời
bỏ mạng.
- Gói cước: áp dụng tỷ lệ chiết khấu trên toàn bộ số lượng hàng mua, giảm giá
khi mua trên số lượng hàng nhất định. Gói cước kết hợp nhiều loại hình dịch vụ
khác nhau, khách hàng mua một dịch vụ này sẽ được tặng hoặc giảm giá một dịch
vụ khác đi kèm. Ví dụ như miễn phí tin nhắn, miễn phí thuê bao hàng tháng, tặng
modem ADSL,…
- Kế hoạch cước: đề nghị khách hàng ký hợp đồng cam kết sử dụng lâu dài
dịch vụ để được hưởng các ưu đãi của nhà khai thác về thiết bị đầu cuối và cước
dịch vụ.
73
Mạng điện thoại EVN đã thực hiện kế hoạch cước dưới hình thức “điện thoại
trao tay” và cũng đã thu hút được khách hàng nhưng không thành công vì chất
lượng mạng EVN còn nhiều hạn chế. Nếu VNPT áp dụng chính sách này sẽ mang
lại rất nhiều thành công. Khi áp dụng kế hoach cước này, VNPT cần quan tâm đến
chi phí bỏ ra cho thiết bị đầu cuối và đặc biệt phải quan tâm đến chính sách hậu
khuyến mãi. Vì thực tế cho thấy khách hàng sau khi sử dụng trong thời gian khuyến
mãi, nhận thiết bị đã từ bỏ mạng.
- Lựa chọn cước: hiện nay các doanh nghiệp cũng đã xây dựng những sản
phẩm cước khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Ví dụ như cước gọi nhóm, cước gọi
người thân… rất đa dạng và hấp dẫn. VNPT cần vận dụng phương thức lựa chọn
cước để ra đời các hình thức lựa chọn cước hấp dẫn hơn đối thủ cạnh tranh nhằm
thu hút khách hàng.
Tuy nhiên, khi lựa chọn những giải pháp trên VNPT cần chú trọng đến năng
lực phục vụ của mạng lưới khi tung ra các gói cước đa dạng, linh hoạt vì khi triển
khai các biện pháp này chắc chắn số thuê bao sẽ gia tăng đột biến. Nếu VNPT
không nhanh chóng đầu tư nâng cấp mạng lưới thì năng lực không đáp ứng được
nhu cầu, chất lượng dịch vụ kém sẽ ảnh hưởng đến uy tín của VNPT.
3.3.3 Đổi mới tổ chức, tăng cường và nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý nhà
nước và các công cụ quản lý vĩ mô.
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước thống nhất phù hợp với xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ để theo kịp
tốc độ phát triển của công nghệ thông tin viễn thông. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, thực hiện quản lý nhà nước có hiệu lực và hiệu quả trong môi trường mở cửa
cạnh tranh.
- Nhà nước cần xây dựng và nhanh chóng áp dụng thành công Luật Bưu chính
Viễn thông. Khi gia nhập WTO, Nhà nước bảo hộ không còn phù hợp nữa, Nhà
nước không được can thiệp sâu vào hoạt động của Doanh nghiệp. Nhà nước chú
74
trọng định hướng và dự báo; ban hành cơ chế chính sách để điều chỉnh thị trường
đảm bảo phát triển lành mạnh, bình đẳng.
Công ty Điện thoại Đông Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Viễn thông Thành phố
Hồ Chí Minh chịu sự quản lý và kiểm soát của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông
(VNPT). VNPT nên giao quyền tự quyết về cho công ty.
Bên cạnh đó, chính sách giá cước của VNPT bị can thiệp quá sâu. Hiện nay giá
cước vẫn chưa phản ánh đúng được hao mòn lao động kết tinh trong giá trị sản
phẩm mà chủ yếu dựa vào quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông. Điều này đã cản
trở năng lực cạnh tranh của VNPT trong thời gian vừa qua và nếu không sớm điều
chỉnh VNPT sẽ gặp rất nhiều trở ngại khi các tập đoàn viễn thông nước ngoài tham
gia vào thị trường Việt Nam.
3.3.4 Tạo dựng hành lang pháp lý hoàn thiện để Viễn thông phát triển bền
vững khi đã gia nhập WTO.
Một hành lang pháp lý hoàn thiện, công tác chỉ đạo điều hành sát sao và tốc độ
phát triển cao của thị trường viễn thông sẽ thúc đẩy ngành viễn thông phát triển
mạnh mẽ và bền vững.
Nhà nước cần nghiên cứu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
vấn đề đầu tư giai đoạn hội nhập WTO, cơ sở dữ liệu quốc gia, nghiên cứu xây
dựng và từng bước thực hiện các dự án luật quan trọng như: Luật viễn thông, Luật
tần số vô tuyến điện và các hướng dẫn có liên quan.
Khi đã gia nhập WTO, Bộ Bưu chính Viễn thông cần tăng cường quản lý an
toàn thông tin mạng, tần số vô tuyến điện, quản lý và phát triển chất lượng dịch vụ
Bưu Chính Viễn Thông nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và khách hàng.
Bộ Bưu chính Viễn thông nên ban hành những văn bản hướng dẫn những
doanh nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng
những cam kết khi gia nhập WTO. Đồng thời hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện
đúng các thỏa thuận quốc tế với các tập đoàn viễn thông lớn.
75
3.4 Tóm tắt chương 3
Chương 3 của đề tài đã nêu lên những giải pháp thiết thực để nâng cao sự hài
lòng của khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, công ty Điện thoại
Đông Thành phố Hồ Chí Minh cần nhanh chóng cổ phần hóa để nâng cao chất
lượng dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ viễn thông ngày càng cao. Hơn nữa, công ty cần
phải quảng bá thương hiệu rộng rãi hơn, thỏa mãn nhu cầu khách hàng cao hơn để
duy trì những khách hàng trung thành và thu hút nhiều khách hàng mới đến với
công ty. Vì vậy, công ty cần hoàn thiện và thực hiện đồng bộ các giải pháp, kiến
nghị để khách hàng hoàn toàn hài lòng mỗi khi đến giao dịch với công ty.
76
KẾT LUẬN
Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố sống còn và là mục tiêu mà các ngân
hàng hiện nay đang đeo đuổi. Cùng với sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trong
môi trường kinh doanh, việc tìm hiểu về nhu cầu khách hàng, các nhân tố tác động
đến sự hài lòng của khách hàng càng trở nên cần thiết. Vì thế, luận văn càng hữu ích
trong việc đề ra các chính sách, chiến lược phát triển của công ty.
Trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ viễn thông thì vai trò của việc
thỏa mãn nhu cầu khách hàng càng có ý nghĩa quan trọng xuất phát từ tính tương
tác giữa khách hàng và công ty cũng như những tác động tích cực mà công ty có
được. Cụ thể hơn, nếu công ty đem đến cho khách hàng sự hài lòng cao thì khách
hàng sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ, ủng hộ các sản phẩm dịch vụ mới của công ty, giới
thiệu công ty cho các khách hàng khác, trở thành khách hàng trung thành của công
ty. Từ đó, góp phần tăng doanh số, thị phần, lợi nhuận và vị thế của công ty trên thị
trường. Đó là mục tiêu mà bất cứ công ty viễn thông nào cũng mong muốn đạt
được.
Với đề tài “Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Công ty Điện thoại
Đông Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng
đối với các dịch vụ viễn thông mà công ty cung ứng cho khách hàng. Luận văn
được trình bày thông qua việc khảo sát lấy ý kiến của khách hàng một cách khách
quan. Dữ liệu được xử lý từ các phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan hồi
qui, phân tích độ tin cậy. Cùng với việc xem xét các định hướng, chiến lược phát
triển của công ty, luận văn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao sự hài
lòng của khách hàng. Kết quả khảo sát là nguồn dữ liệu đầu vào đáng tin cậy cho
các chính sách marketing và giúp công ty có cơ hội hiểu rõ hơn về nhu cầu của
khách hàng, đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ của công ty để công ty
nhận biết được mình ở vị trí nào trong mắt khách hàng. Từ đó có cơ sở để công ty
nâng cao chất lượng dịch vụ và nâng cao sự hài lòng khách hàng một cách hiệu quả
hơn.
77
PHỤ LỤC A : BẢNG CÂU HỎI DÙNG ĐỂ PHỎNG VẤN
VIỄN THÔNG TP. HỒ CHÍ MINH
CCÔÔNNGG TTYY ĐĐIIỆỆNN TTHHOOẠẠII ĐĐÔÔNNGG TTPP..HHCCMM Incombank BẢNG THĂM DÒ
Về sự hài lòng của khách hàng
Thưa Quý khách hàng,
Công ty Điện thoại Đông TP.HCM chân thành cảm ơn Quý khách hàng đã sử dụng dịch vụ viễn
thông tại công ty chúng tôi.
Thưa Quý khách, hiện chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu đánh giá về sự hài lòng của
khách hàng nhằm nâng cao, cải tiến chất lượng dịch vụ ngày càng tốt hơn. Chúng tôi rất mong Quý
khách đánh giá và cho ý kiến đóng góp để chúng tôi có thể phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Phần I: Thông tin chung
1. Giới tính: Nữ
Nam
2. Độ tuổi: <= 30 > 30
< =5 triệu > 5 triệu
3. Thu nhập: 4. Anh (chị) luôn tìm đến công ty khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông.
Yes No
Phần II: Đánh giá của khách hàng
1. Khả năng cung cấp dịch vụ chính xác và đáng tin cậy
Ý kiến đánh giá
Đồng ý
Rất đồng ý
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Bình Thường
Nội dung
1. Công ty thực hiện đúng thời gian lắp đặt dịch vụ như đã
1 2 3 4 5
thông báo.
2. Khi thắc mắc hay khiếu nại, công ty giải quyết thỏa đáng.
1 2 3 4 5
3. Khách hàng không phải đi lại nhiều lần khi làm thủ tục lắp
1 2 3 4 5
đặt dịch vụ.
4. Công ty thông báo kịp thời cho khách hàng khi có thay đổi
1 2 3 4 5
trong quá trình lắp đặt dịch vụ viễn thông.
5. Qui trình, thủ tục nhanh chóng.
1 2 3 4 5
6. Giấy tờ, biểu mẫu, phiếu sử dụng trong giao dịch thiết kế
1 2 3 4 5
đơn giản, rõ ràng.
2. Sẵn lòng giúp đỡ KH và cung cấp dịch vụ nhanh chóng
7. Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng.
1 2 3 4 5
78
8 Nhân viên nhiệt tình hướng dẫn khách hàng các thủ tục lắp
1 2 3 4 5
đặt.
9. Bộ phận nghiệp vụ giải quyết hồ sơ của khách hàng đúng hẹn. 1 2 3 4 5
10. Nhân viên thi công lắp đặt dịch vụ cho khách hàng nhanh
1 2 3 4 5
chóng, thấu đáo.
3. Khả năng, kiến thức của nhân viên
11. Nhân viên đủ kiến thức tư vấn cho khách hàng
1 2 3 4 5
12. Nhân viên quan tâm khách hàng
1 2 3 4 5
13. Nhân viên bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với
1 2 3 4 5
khách hàng.
14. Nhân viên có khả năng giải quyết và đáp ứng được mọi
1 2 3 4 5
than phiền và yêu cầu của khách hàng.
4. Sự ân cần, chu đáo trong cung cấp dịch vụ
15. Những hướng dẫn của nhân viên làm khách hàng yên tâm.
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
16. Kỹ năng giải quyết công việc của nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
17. Khách hàng cảm thấy yên tâm khi đến công ty giao dịch.
1 2 3 4 5
5. Trang thiết bị, môi trường giao dịch và con người
18. Các điểm giao dịch rộng khắp.
1 2 3 4 5
19. Nhân viên được trang bị dụng cụ làm việc đầy đủ
1 2 3 4 5
20. Phòng giao dịch Bưu điện thoáng mát, sạch sẽ.
1 2 3 4 5
21. Nhân viên mặc đồng phục gọn gàng, lịch sự.
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
22. Nơi để xe thuận tiện.
6. Giá cả dịch vụ
23. Giá cước dịch vụ rẻ hơn các công ty viễn thông khác.
1 2 3 4 5
24. Giá cả dịch vụ phù hợp với chất lượng của nó.
1 2 3 4 5
25. Giá dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu khách hàng.
1 2 3 4 5
7. Đánh giá chung về sự hài lòng của khách hàng tại công ty Điện thoại Đông
1 2 3 4 5
26 Bạn hài lòng về chất lượng dịch vụ của Công ty Điện thoại
1 2 3 4 5
Đông TP.HCM. 27 Nhìn chung, bạn hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ của công ty Điện thoại Đông TP.HCM.
Xin chân thành cảm ơn
79
79
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
1
142
4
1.96
.728
Công ty thực hiện đúng thời gian lắp đặt dịch vụ như đã thông báo Khi thắc mắc hay khiếu nại, công ty giải quyết thỏa đáng
1
142
4
2.02
.739
1
142
4
2.01
.700
1
142
4
2.01
.552
Khách hàng không phải đi lại nhiều lần khi làm thủ tục lắp đặt dịch vụ Công ty thông báo kịp thời cho khách hàng khi có thay đổi trong quá trình lắp đặt dịch vụ viễn thông Quy trình, thủ tục nhanh chóng
1
142
4
1.96
.576
1
142
4
2.01
.565
1
142
4
2.71
.768
Giấy tờ, biểu mẫu, phiếu sử dụng trong giao dịch thiết kế đơn giản, rõ ràng. Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng Nhân viên nhiệt tình hướng dẫn khách hàng các thủ tục lắp đặt
1
142
4
2.68
.708
Bộ phận nghiệp vụ giải quyết hồ sơ của khách hàng đúng hẹn
1
142
4
2.65
.783
1
142
4
2.68
.775
1
142
5
2.65
.876
1
142
4
2.60
.851
1
142
4
2.41
.884
1
142
4
2.69
.696
Nhân viên thi công lắp đặt dịch vụ cho khách hàng nhanh chóng, thấu đáo Nhân viên đủ kiến thức tư vấn cho khách hàng Nhân viên quan tâm khách hàng Nhân viên bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhả nhặn với khách hàng Nhân viên có khả năng giải quyết và đáp ứng mọi than phiền và yêu cầu của khách hàng Những hướng dẫn của nhân viên làm khách hàng yên tâm
1
142
4
2.25
.746
1
142
4
2.32
.708
Kỹ năng giải quyết công việc của nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách hàng
PHỤ LỤC B : KẾT QUẢ THỐNG KÊ MIÊU TẢ
80
Khách hàng cảm thấy yên tâm khi đến công ty giao dịch
1
142
4
2.37
.729
Các điểm giao dịch rộng khắp
1
142
5
3.27
.651
1
142
5
3.37
.759
1
142
5
3.54
.741
1
142
5
3.37
.748
2
142
5
3.38
.788
Nhân viên được trang bị dụng cụ làm việc đầy đủ Phòng giao dịch Bưu điện thoáng mát, sạch sẽ Nhân viên mặc đồng phục gọn gàng, lịch sự Nơi để xe thuận tiện Giá cước dịch vụ rẻ hơn các công ty viễn thông khác
1
142
5
3.60
.754
1
142
5
3.39
.762
Giá cả dịch vụ phù hợp với chất lượng của nó Giá dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
1
142
5
3.47
.712
1
142
4
2.41
.800
1
142
4
2.61
.704
Bạn hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty Điện thoai Đông TP.HCM Nhìn chung bạn hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ của Công ty Điện thoại Đông TP.HCM Valid N (listwise)
142
Descriptive Statistics
N
Mean
DTC
Minimum Maximum 3.83
1.17
Std. Deviation .47637
142
1.9953
DPH
142
1.00
4.00
2.6813
.66053
SDB
142
1.00
4.00
2.5880
.62042
SCT
142
1.00
4.00
2.3099
.61071
PTHH
142
1.40
4.60
3.3845
.56371
GC
142
1.33
5.00
3.4883
.57621
SHL
142
1.00
4.00
2.5070
.71207
Valid N (listwise)
142
81
PHỤC LỤC C : ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO Reliability ****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ****** _ R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) 1. A1 Cong ty thuc hien dung thoi gian lap dat 2. A2 Khi thac mac hay khieu nai, cong ty giai 3. A3 Khach hang khong phai di lai nhieu lan k 4. A4 Cong ty thong bao kip thoi cho khach han 5. A5 Quy trinh, thu tuc nhanh chong 6. A6 Giay to, bieu mau, phieu su dung trong g Reliability Coefficients N of Cases = 142.0 N of Items = 6 Alpha = .8296 Reliability ****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ****** _ R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) 1. A7 Nhan vien luon san sang giup do khach ha 2. A8 Nhan vien nhiet tinh huong dan khach han 3. A9 Bo phan nghiep vu giai quyet ho so cua k 4. A10 Nhan vien thi cong lap dat dich vu cho k Reliability Coefficients N of Cases = 142.0 N of Items = 4 Alpha = .8930 Reliability ****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ****** _ R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) 1. A11 Nhan vien du kien thuc tu van cho khach 2. A12 Nhan vien quan tam khach hang 3. A13 Nhan vien bao gio cung to ra lich su, nh 4. A14 Nhan vien co kha nang giai quyet va dap
82
Reliability Coefficients N of Cases = 142.0 N of Items = 4 Alpha = .7362 Reliability ****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ****** _ R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) 1. A15 Nhung huong dan cua nhan vien lam khach 2. A16 Ky nang giai quyet cong viec cua nhan vi 3. A17 Khach hang cam thay yen tam khi den cong Reliability Coefficients N of Cases = 142.0 N of Items = 3 Alpha = .7899 Reliability ****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ****** _ R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) 1. A18 Cac diem giao dich rong khap 2. A19 Nhan vien duoc trang bi dung cu lam viec 3. A20 Phong giao dich Buu dien thoang mat, sac 4. A21 Nhan vien mac dong phuc gon gang, lich s 5. A22 Noi de xe thuan tien Reliability Coefficients N of Cases = 142.0 N of Items = 5 Alpha = .8206 Reliability ****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ****** _ R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
83
1. A23 Gia cuoc dich vu re hon cac cong ty vien 2. A24 Gia ca dich vu phu hop voi chat luong cu 3. A25 Gia dich vu da dang dap ung nhu cau cua Reliability Coefficients N of Cases = 142.0 N of Items = 3 Alpha = .6690 Reliability ****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ****** _ R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) 1. A1 Cong ty thuc hien dung thoi gian lap dat 2. A2 Khi thac mac hay khieu nai, cong ty giai 3. A3 Khach hang khong phai di lai nhieu lan k 4. A4 Cong ty thong bao kip thoi cho khach han 5. A5 Quy trinh, thu tuc nhanh chong 6. A6 Giay to, bieu mau, phieu su dung trong g 7. A7 Nhan vien luon san sang giup do khach ha 8. A8 Nhan vien nhiet tinh huong dan khach han 9. A9 Bo phan nghiep vu giai quyet ho so cua k 10. A10 Nhan vien thi cong lap dat dich vu cho k 11. A11 Nhan vien du kien thuc tu van cho khach 12. A12 Nhan vien quan tam khach hang 13. A13 Nhan vien bao gio cung to ra lich su, nh 14. A14 Nhan vien co kha nang giai quyet va dap 15. A15 Nhung huong dan cua nhan vien lam khach 16. A16 Ky nang giai quyet cong viec cua nhan vi 17. A17 Khach hang cam thay yen tam khi den cong 18. A18 Cac diem giao dich rong khap 19. A19 Nhan vien duoc trang bi dung cu lam viec 20. A20 Phong giao dich Buu dien thoang mat, sac 21. A21 Nhan vien mac dong phuc gon gang, lich s 22. A22 Noi de xe thuan tien 23. A23 Gia cuoc dich vu re hon cac cong ty vien 24. A24 Gia ca dich vu phu hop voi chat luong cu 25. A25 Gia dich vu da dang dap ung nhu cau cua Reliability Coefficients N of Cases = 142.0 N of Items = 25 Alpha = .8740
84
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.848
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
1515.148 300 .000
PHỤ LỤC D : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KMO and Bartlett's Test
Communalities
Initial
Extraction
1.000
.593
Công ty thực hiện đúng thời gian lắp đặt dịch vụ như đã thông báo Khi thắc mắc hay khiếu nại, công ty giải quyết thỏa đáng
1.000
.513
1.000
.606
1.000
.562
Khách hàng không phải đi lại nhiều lần khi làm thủ tục lắp đặt dịch vụ Công ty thông báo kịp thời cho khách hàng khi có thay đổi trong quá trình lắp đặt dịch vụ viễn thông
1.000
.610
1.000
.691
Quy trình, thủ tục nhanh chóng Giấy tờ, biểu mẫu, phiếu sử dụng trong giao dịch thiết kế đơn giản, rõ ràng. Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
1.000
.770
Nhân viên nhiệt tình hướng dẫn khách hàng các thủ tục lắp đặt
1.000
.768
Bộ phận nghiệp vụ giải quyết hồ sơ của khách hàng đúng hẹn
1.000
.708
1.000
.749
Nhân viên thi công lắp đặt dịch vụ cho khách hàng nhanh chóng, thấu đáo Nhân viên đủ kiến thức tư vấn cho khách hàng
1.000
.667
Nhân viên quan tâm khách hàng
1.000
.695
Nhân viên bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhả nhặn với khách hàng
1.000
.495
1.000
.527
Nhân viên có khả năng giải quyết và đáp ứng mọi than phiền và yêu cầu của khách hàng Những hướng dẫn của nhân viên làm khách hàng yên tâm
1.000
.695
1.000
.641
Kỹ năng giải quyết công việc của nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách hàng
Khách hàng cảm thấy yên tâm khi đến công ty giao dịch
1.000
.659
Các điểm giao dịch rộng khắp
1.000
.617
Nhân viên được trang bị dụng cụ làm việc đầy đủ
1.000
.644
Phòng giao dịch Bưu điện thoáng mát, sạch sẽ
1.000
.642
Nhân viên mặc đồng phục gọn gàng, lịch sự
1.000
.686
Nơi để xe thuận tiện Giá cước dịch vụ rẻ hơn các công ty viễn thông khác Giá cả dịch vụ phù hợp với chất lượng của nó
1.000 1.000 1.000
.653 .651 .621
Giá dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
1.000
.563
85
Total Variance Explained
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadings
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
% of Variance
Cumulativ e % 29.168 38.525 46.227 53.759 59.643 64.113
29.168 9.357 7.702 7.532 5.883 4.470
% of Variance 13.516 12.767 11.965 9.470 8.967 7.429
Cumulative % 13.516 26.283 38.247 47.718 56.684 64.113
Total 7.292 2.339 1.925 1.883 1.471 1.118
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
Total 7.292 2.339 1.925 1.883 1.471 1.118 .833 .787 .766 .705 .653 .570 .552 .502 .481 .454 .429 .391 .333 .321 .285 .267 .255 .235 .154
Cumulativ e % 29.168 38.525 46.227 53.759 59.643 64.113 67.444 70.591 73.653 76.474 79.085 81.366 83.572 85.581 87.507 89.322 91.037 92.599 93.930 95.215 96.356 97.422 98.444 99.382 100.000
Total 3.379 3.192 2.991 2.368 2.242 1.857
29.168 9.357 7.702 7.532 5.883 4.470 3.331 3.147 3.062 2.821 2.612 2.280 2.206 2.009 1.926 1.815 1.715 1.562 1.331 1.285 1.141 1.066 1.022 .938 .618 Extraction Method: Principal Component Analysis.
86
Component Matrix(a)
Component
1
2
3
4
5
6
.680
Công ty thực hiện đúng thời gian lắp đặt dịch vụ như đã thông báo
.596
Khi thắc mắc hay khiếu nại, công ty giải quyết thỏa đáng
.514
.604
.610
Khách hàng không phải đi lại nhiều lần khi làm thủ tục lắp đặt dịch vụ Công ty thông báo kịp thời cho khách hàng khi có thay đổi trong quá trình lắp đặt dịch vụ viễn thông Quy trình, thủ tục nhanh chóng Giấy tờ, biểu mẫu, phiếu sử dụng trong giao dịch thiết kế đơn giản, rõ ràng.
Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
.741
.744
Nhân viên nhiệt tình hướng dẫn khách hàng các thủ tục lắp đặt
.731
Bộ phận nghiệp vụ giải quyết hồ sơ của khách hàng đúng hẹn
.703
Nhân viên thi công lắp đặt dịch vụ cho khách hàng nhanh chóng, thấu đáo
Nhân viên đủ kiến thức tư vấn cho khách hàng
.518
Nhân viên quan tâm khách hàng
.618
.606
Nhân viên bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhả nhặn với khách hàng
.600
.623
Nhân viên có khả năng giải quyết và đáp ứng mọi than phiền và yêu cầu của khách hàng Những hướng dẫn của nhân viên làm khách hàng yên tâm
.610
Kỹ năng giải quyết công việc của nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách hàng
.692
Khách hàng cảm thấy yên tâm khi đến công ty giao dịch Các điểm giao dịch rộng khắp
.507
.571
Nhân viên được trang bị dụng cụ làm việc đầy đủ Phòng giao dịch Bưu điện thoáng mát, sạch sẽ
.547 .537 .514
.635
Nhân viên mặc đồng phục gọn gàng, lịch sự Nơi để xe thuận tiện Giá cước dịch vụ rẻ hơn các công ty viễn thông khác Giá cả dịch vụ phù hợp với chất lượng của nó
.594
.533
Giá dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Extraction Method: Principal Component Analysis. a 6 components extracted.
87
Rotated Component Matrix(a)
Component
1
2
3
4
5
6
.593
Công ty thực hiện đúng thời gian lắp đặt dịch vụ như đã thông báo
.594
Khi thắc mắc hay khiếu nại, công ty giải quyết thỏa đáng
.751
.676
Khách hàng không phải đi lại nhiều lần khi làm thủ tục lắp đặt dịch vụ Công ty thông báo kịp thời cho khách hàng khi có thay đổi trong quá trình lắp đặt dịch vụ viễn thông Quy trình, thủ tục nhanh chóng
.750
.743
Giấy tờ, biểu mẫu, phiếu sử dụng trong giao dịch thiết kế đơn giản, rõ ràng.
Nhân viên luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
.769
.782
Nhân viên nhiệt tình hướng dẫn khách hàng các thủ tục lắp đặt
.745
Bộ phận nghiệp vụ giải quyết hồ sơ của khách hàng đúng hẹn
.772
Nhân viên thi công lắp đặt dịch vụ cho khách hàng nhanh chóng, thấu đáo
.775
Nhân viên đủ kiến thức tư vấn cho khách hàng Nhân viên quan tâm khách hàng
.810
.611
Nhân viên bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhả nhặn với khách hàng
.717
.734
Nhân viên có khả năng giải quyết và đáp ứng mọi than phiền và yêu cầu của khách hàng Những hướng dẫn của nhân viên làm khách hàng yên tâm
.694
Kỹ năng giải quyết công việc của nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách hàng
.660
.655
.730
.712
.791 .719
.789
.782
.738
Khách hàng cảm thấy yên tâm khi đến công ty giao dịch Các điểm giao dịch rộng khắp Nhân viên được trang bị dụng cụ làm việc đầy đủ Phòng giao dịch Bưu điện thoáng mát, sạch sẽ Nhân viên mặc đồng phục gọn gàng, lịch sự Nơi để xe thuận tiện Giá cước dịch vụ rẻ hơn các công ty viễn thông khác Giá cả dịch vụ phù hợp với chất lượng của nó Giá dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
88
Component Transformation Matrix
a Rotation converged in 6 iterations.
1
2
3
4
5
6
Component 1 2 3 4 5 6
.521 -.431 .241 -.588 .374 .025
.543 .176 .282 .070 -.653 .405
.447 -.337 -.576 .538 .194 .168
.250 .790 -.105 -.072 .501 .215
.415 .201 -.020 .083 -.142 -.872
.019 -.074 .721 .591 .354 -.026
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
89
PHỤ LỤC E : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
Regression
Variables Entered/Removed(b)
Variables Removed Method
Model 1
.
Enter
Model Summary
Variables Entered GC, SCT, SDB, PTHH, DTC, DPH(a) a All requested variables entered. b Dependent Variable: SHL
R
Model 1
.898(a)
Adjusted R Square .798
ANOVA(b)
Std. Error of R Square the Estimate .31969 .807 a Predictors: (Constant), GC, SCT, SDB, PTHH, DTC, DPH
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
Model 1
57.696
6
9.616
94.089
.000(a)
.102
Regressi on Residual Total
135 141
Coefficients(a)
13.797 71.493 a Predictors: (Constant), GC, SCT, SDB, PTHH, DTC, DPH b Dependent Variable: SHL
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
t
Sig.
Collinearity Statistics
Beta
VIF
(Constant)
1
B -.906
Std. Error .252
Tolerance
-3.591
.000
DTC
4.254
.000
.200
.647
1.545
.299
.070
DPH
5.447
.000
.285
.521
1.918
.307
.056
SDB
2.125
.035
.088
.843
1.186
.100
.047
SCT
8.930
.000
.455
.551
1.814
.530
.059
PTHH
2.828
.005
.125
.738
1.356
.157
.056
GC
-.148
.882
-.006
.992
1.008
-.007
.047
a Dependent Variable: SHL
90
Group Statistics
Phụ lục F : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT-SAMPLES T-TEST T-Test
N
Mean
Std. Error Mean
SHL
T1 Nam
59
2.5424
Std. Deviation .77842
.10134
Nu
83
2.4819
.66464
.07295
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differenc e
Std. Error Difference
Lower
Upper
SHL Equal
.741
.391 .497
140
.620
.0604
.12158
-.17993
.30082
variances assumed
.484 112.349
.629
.0604
.12487
-.18696
.30785
Equal variances not assumed
Group Statistics
N
Mean
Std. Error Mean
SHL
T2 >30
108
2.5139
Std. Deviation .71518
.06882
<=30
34
2.4853
.71229
.12216
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
Lower
Upper
SHL Equal
.018
.893
.204
140
.839
.0286
.14051
-.24919
.30638
variances assumed
.204
55.546
.839
.0286
.14021
-.25233
.30951
Equal variances not assumed
91
Group Statistics
N
Mean
Std. Error Mean
SHL
T3 >5tr
33
2.5000
Std. Deviation .63738
.11095
<=5tr
109
2.5092
.73592
.07049
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
SHL Equal
1.715
.193
-.065
140
.949
-.0092
.14198
-.28988
.27153
-.070
60.141
.945
-.0092
.13145
-.27210
.25375
variances assumed Equal variances not assumed
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. EHTC (2009), “Báo cáo tổng kết công tác năm 2008 và triển khai kế
hoạch năm 2009”, TP.HCM.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, Nxb. Thống Kê.
3. Kotler, P. (2001), Quản trị Marketing, Nxb. Thống Kê.
Tiếng Anh
4. Anderson, E. W. and Fornell, C. (2000), Foundation of the American Customer Satisfaction Index, Total Quality Management, 11, 7, 8869- 8882.
5. Fornell. C., Johnson, M. D., Anderson, E, W., Cha. J. and Bryant, B. E.
(1996), The American Customer Satisfaction Index, nature, purpose and
findings, Journal of Marketing, 60, 7-18.
6. Martensen. A., Gronholdt, L. and Kristensen, K. (2000), The drivers of
customer satisfaction and loyalty. Cross-industry findings from Denmark,
Total Quality Management, 11, 8544-8553.
7. Oliver R.L. (1997), Satisfaction A Behavioral Perspective on the
Cunsumer, McGraw – Hill.
8. O’Loughin C. and Coenders (2004), Estimation of the European
Customer Satisfaction Index: Maximum Likelihood versus Partial Least
Squares. Application to Postal Services, Total Quality Management, 12,
9-10, 1231-1255.
9. Parasuraman, A. (1991), Marketing Reseach, Addition – Wesley
Publishing Company.
10. Zeithaml V. A. & Bitner M.J. (1996), Services Marketing, McGraw-Hill.
93
Websites
1. Http://www.ehtc.com.vn
3. http://www.tuoitre.com.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=35936&ChannelID=11
2. Http://www.google.com.vn