l
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
PHẠM THÀNH TRUNG
NGHIÊN CỨU PHẦN MỀM DSPACE VÀ KHẢ NĂNG TRIỂN KHAI
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƢ VIỆN
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
PHẠM THÀNH TRUNG
NGHIÊN CỨU PHẦN MỀM DSPACE VÀ KHẢ NĂNG TRIỂN KHAI
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin – Thƣ viện
Mã số: 60 32 02 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƢ VIỆN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Quý
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Nghiên cứu phần mềm Dspace và khả năng
triển khai tại Trung tâm Thông tin khoa học và Tƣ liệu giáo khoa, Trƣờng Đại
học Phòng cháy chữa cháy” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân
tôi. Đề tài này chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của
người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy
tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên
cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận
văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình./.
Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Thành Trung
LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài “Nghiên cứu phần mềm Dspace và khả năng triển
khai tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Tƣ liệu giáo khoa, Trƣờng Đại học
Phòng cháy chữa cháy” là kết quả học tập và nghiên cứu của tác giả trong khoá
Cao học từ năm học 2014 - 2016, ngành Thông tin - Thư viện tại trường Đại học
KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả được
PGS.TS.NGƯT. Trần Thị Quý trực tiếp hướng dẫn. Sự tận tình chỉ bảo của cô giáo
cùng với sự định hướng chuyên môn, gợi mở những hướng nghiên cứu của các nhà
khoa học trong ngành đã giúp cho tác giả có điều kiện hoàn thành luận văn của
mình. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS.NGƯT. Trần Thị
Quý và đội ngũ các nhà khoa học ngành Thông tin - thư viện.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị và các học viên Trường
Đại học Phòng Cháy Chữa Cháy, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Học Viện Hành
chính Quốc gia và các bạn đồng nghiệp, đồng môn …đã tạo điều kiện giúp đỡ trong
quá thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tới mọi người thân trong gia đình đã
luôn đồng hành, động viên và dành nhiều thời gian để tác giả có điều kiện học tập và
hoàn thành Luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn cũng như
kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu xót. Vì vậy, tác giả
mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 14
4. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 15
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 15
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 16
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ........................................................... 16
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu ................................................................................. 17
CHƢƠNG 1: TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU
GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY VỚI
PHẦN MỀM QUẢN LÝ BỘ SƢ TẬP SỐ DSPACE ............................................. 18
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................... 18
1.1.1. Khái niệm tài liệu số .................................................................................. 18
1.1.2. Khái niệm Bộ sưu tập số ............................................................................ 19
1.1.3. Khái niệm Thư viện số................................................................................ 19
1.1.4. Khái niệm Phần mềm quản lý bộ sưu tập số .............................................. 21
1.2. Lịch sử ra đời và vai trò của phần mềm quản lý bộ sƣu tập số Dspace .... 22
1.2.1. Lịch sử ra đời của Dspace ......................................................................... 22
1.2.2. Tiết kiê ̣m kinh phí mua phần mềm .............................................................. 22 1.2.3. Góp phần quan trọng trong việc vận hành thư viện số .............................. 23
1.3. Các điều kiện cần và đủ để ứng dụng phần mềm thƣ viện số .................... 24
1.3.1. Trình độ nguồn nhân lực thông tin thư viện .............................................. 24
1.3.2. Nguồn lực thông tin/ tài liệu số .................................................................. 25
1.3.3. Hạ tầng công nghệ thông tin ...................................................................... 27
1.3.4. Năng lực thông tin của người dùng tin ...................................................... 28
1.3.5. Chính sách đầu tư của lãnh đạo ................................................................ 29
1.4. Các tiêu chí đánh giá phần mềm quản lý bộ sƣu tập số.............................. 29
1.4.1. Tiêu chí về tạo lập, tổ chức và quản lý các bộ sưu tập số ......................... 29
1.4.2. Khả năng tích nhập các định dạng tệp tin khác nhau ................................ 30
1.4.3. Tính tương thích với các chuẩn siêu dữ liệu trong xử lý tài liệu ............... 30
1.4.4. Hỗ trợ đa ngôn ngữ .................................................................................... 30
1
1.4.5. Tìm kiếm, duyệt xem thông tin và phát hành bộ sưu tập ............................ 30
1.4.6. Khả năng đáp ứng các chuẩn về công nghệ thông tin và truyền thông hiện
đại. ........................................................................................................................ 31
1.4.7. Bảo mật và an toàn dữ liệu ........................................................................ 31
1.5. Khái quát về Trung tâm Thông tin khoa học và Tƣ liệu giáo khoa Trƣờng
Đại học Phòng cháy chữa cháy ............................................................................. 32
1.5.1. Sơ lược về Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy .................................. 32
1.5.2. Đặc điểm Trung tâm Thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa ................ 35
1.6. Ý nghĩa của việc triển khai phần mềm Dspace tại Trung tâm ................... 39
1.6.1. Đối với Thư viện ......................................................................................... 39
1.6.2. Đối với người dùng tin ............................................................................... 40
1.6.3. Đối với Nhà trường .................................................................................... 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ PHẦN MỀM DSPACE VÀ CÁC
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VIỆC ỨNG DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÕNG
CHÁY CHỮA CHÁY ............................................................................................... 42
2.1. Đánh giá phần mềm Dspace của một số thƣ viện đã ứng dụng ................. 42
2.1.1. Tạo lập, tổ chức và quản lý các bộ sưu tập số ........................................... 42
2.1.2. Khả năng tích nhập các định dạng tệp tin khác nhau. ............................... 43
2.1.3. Tính tương thích với các chuẩn siêu dữ liệu trong xử lý tài liệu ............... 44
2.1.4. Hỗ trợ đa ngôn ngữ .................................................................................... 44
2.1.5. Tìm tin, duyệt xem thông tin và phát hành bộ sưu tập ............................... 45
2.1.6. Khả năng đáp ứng các chuẩn về công nghệ thông tin ............................... 46
2.1.7. Bảo mật và an toàn dữ liệu ........................................................................ 48
2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến ứng dụng Phần mềm Dspace tại
Trung tâm ............................................................................................................... 48
2.2.1. Trình độ nguồn nhân lực thông tin thư viện .............................................. 49
2.2.2. Nguồn lực thông tin/ tài liệu số .................................................................. 56
2.2.3. Hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở vật chất kỹ thuật. ........................... 66
2.2.4. Năng lực thông tin của người dùng tin ...................................................... 70
2.2.5. Chính sách đầu tư của lãnh đạo ................................................................ 74
2.3. Thử nghiệm phần mềm Dspace tại Trung tâm ............................................ 75
2.3.1. Thiết lập hệ thống phần mềm Dspace ........................................................ 76
2.3.2. Tạo lập các đơn vị và bộ sưu tập số trên phần mềm Dspace .................... 78
2
2.3.3. Biên mục và tải tài liệu lên Dspace ............................................................ 80
2.3.4. Duyệt xem và tìm kiếm thông tin trong Dspace ......................................... 82
2.4. Nhận xét chung ............................................................................................... 85
2.4.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 85
2.4.2. Hạn chế ...................................................................................................... 91
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 93
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TRIỂN KHAI PHẦN MỀM DSPACE TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU GIÁO KHOA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY .......................................... 95
3.1. Chú trọng phát triển nguồn lực thông tin số ............................................... 95
3.1.1. Phát triển nguồn lực thông tin số nội sinh ................................................. 95
3.1.2. Phát triển nguồn lực thông tin số ngoại sinh ............................................. 96
3.1.3. Số hóa tài liệu hiện có ................................................................................ 97
3.2. Chú trọng yếu tố con ngƣời ........................................................................... 98
3.2.1. Cần sự quan tâm của lãnh đạo các cấp ..................................................... 98
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực ........................................... 99
3.2.3. Đào tạo nâng cao năng lực thông tin cho người dùng tin ....................... 102
3.3. Các giải pháp khác ....................................................................................... 102
3.3.1. Hiện đại hóa Hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở vật chất .................. 102
3.3.2. Tăng cường kinh phí đầu tư ..................................................................... 104
3.4. Kiến nghị triển khai phần mềm Dspace tại Trung tâm ............................ 105
3.4.1. Đối với lãnh đạo các Bộ, ngành............................................................... 105
3.4.2. Đối với Trường Đại học Phò ng cháy Chữa cháy .................................... 105 3.4.3. Đối với Trung tâm Thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa ................... 106
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 109
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 114
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
BSTS Bô ̣ sưu tâ ̣p số
CAND Công an nhân dân
CS PCCC Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy
CNTT Công nghệ thông tin
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CSDL Cơ sở dữ liệu
ĐH PCCC Đại học Phòng cháy chữa cháy
KH&CN Khoa học và công nghệ
PCCC&CHCN Phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn
TVS Thư viện số
Trung tâm thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa TT TTKH&TLGK (Trung tâm 1)
4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Số liệu về trình độ Công nghệ thông tin của cán bộ trung tâm
Bảng 2.2: Số liệu về các kỹ năng CNTT và mức độ thành thạo của cán bộ
Bảng 2.3: Số liệu về trình độ ngoại ngữ của cán bộ trung tâm
Bảng 2.4: Số liệu về các kỹ năng ngoại ngữ và mức độ thành thạo của cán bộ
Bảng 2.5: Thống kê số lượng sách và tỉ lệ sách được xếp giá trong thư viện
Bảng 2.6: Thống kê loại hình tài liệu có trong thư viện
Bảng 2.7: Đánh giá về mức độ sử dụng của bạn đọc đối với nội dung tài liệu
Bảng 2.8: Đánh giá về mức độ sử dụng của bạn đọc đối với loại hình tài liệu
Bảng 2.9: Khảo sát nhu cầu sử dụng các tài liệu điện tử tại Trung tâm
Bảng 2.10: Khảo sát khả năng sử dụng các loại ngôn ngữ của bạn đọc
Bảng 2.11: Khảo sát các loại và dạng tài liệu cần bổ sung
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của cán bộ thư viện về việc tạo lập, tổ chức và quản lý các bộ
sưu tập số
Biểu đồ 2.2: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nguồn nhân lực
Biểu đồ 2.3: Thể hiện trình độ sử dụng CNTT của cán bộ tại Trung tâm
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu giới tính nguồn nhân lực
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu lứa tuổi nguồn nhân lực
Biểu đồ 2.7: Thể hiện nội dung tài liệu thư viện
Biểu đồ 2.8: Tỉ lệ % giữa các chuyên ngành và lĩnh vực
Biểu đồ 2.9: Thống kê loại hình tài liệu có trong thư viện
Biểu đồ 2.10: Tỉ lệ % loại hình tài liệu trong thư viện
Biểu đồ 2.11: Thể hiện nhu cầu bổ sung tài liệu điện tử/ tài liệu số
Biểu đồ 2.12: Thể hiện mức độ cần thiết của thư viện điện tử, thư viện số
Biểu đồ 2.13: Đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu thông tin của bạn đọc
Biểu đồ 2.14: Đánh giá của bạn đọc về vốn tài liệu thư viện
Biểu đồ 2.15: Đánh giá của bạn đọc về phần mềm Dspace
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Trung tâm TTKH&TLGK Trường Đại học PCCC
Hình 2.1: Giao diện chỉnh sửa ngôn ngữ cho Dspace
5
Hình 2.2: Giao diện thay đổi lựa chọn ngôn ngữ trong Dspace
Hình 2.3: Banner thư viện số đã được chỉnh sửa
Hình 2.4: Lựa chọn ngôn ngữ trong thư viện số
Hình 2.5: Giao diện tạo đơn vị trong Dspace
Hình 2.6: Giao diện tạo bộ sưu tập trong Dspace
Hình 2.7: Mô tả thuộc tính của tài liệu khi biên mục tài liệu
Hình 2.8: Mô tả tài liệu
Hình 2.9: Tải tài liệu lên phần mềm
Hình 2.10: Xác nhận tệp tin
Hình 2.11: Giao diện duyệt xem trong Bộ sưu tập “Luận văn thạc sỹ”
Hình 2.12: Giao diện tìm kiếm đơn giản trong Dspace
Hình 2.13: Giao diện tìm tin nâng cao
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (KH&CN) đang phát
triển mạnh như vũ bão và có sức ảnh hưởng sâu sắc, toàn diện tới mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, trong đó công nghệ thông tin (CNTT) ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển của mọi quốc gia làm cho thế giới chuyển dịch dần từ xã hội
công nghiệp sang xã hội thông tin.
Việt Nam, đang trên con đường hội nhập và phát triển, sự nghiệp Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước phụ thuộc nhiều vào những thành tựu của
KH&CN. Nhận thức rõ vai trò của KH&CN trong sự phát triển của đất nước Đảng
và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động khoa học kỹ thuật phát triển, đặc biệt trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, tại khoản 1, điều 63 đã chỉ ra “Phát triển khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước”. Chính vì vậy mà trong bài phát biểu của mình ngày 18
tháng 5 năm 2014 nguyên Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã khẳng định vai trò của
KH&CN “Cạnh tranh giữa các quốc gia, suy cho cùng là cạnh tranh nguồn vốn tri
thức, thể hiện qua chất lượng nguồn nhân lực và trình độ KH&CN".
Để có chất lượng nguồn nhân lực tốt với nguồn vốn tri thức và trình độ
KH&CN cao, giáo dục và đào tạo đang là quốc sách hàng đầu và là vấn đề then chốt
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Vì vậy, để phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì vấn đề cốt lõi là phải đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, trong đó giáo dục đại học
phải được ưu tiên đổi mới theo tinh thần nghị quyết Trung Ương 8 khóa XI, đồng
thời phải đổi mới phương thức đào tạo từ hình thức đào tạo niên chế sang đào tạo tín
chỉ, vì vậy đòi hỏi phải có đủ nguồn thông tin, tài liệu đặc biệt là tài liệu số với các
bộ sưu tập số để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu và giảng dạy của cả người học
và người dạy trong nhà trường. Muốn có bộ sưu tập số cần phải có công cụ xây dựng
bộ sưu tập số đó chính là phần mềm chuyên dụng quản trị học liệu số.
Hiện nay, có hai loại: phần mềm nguồn mở (miễn phí) và phần mềm nguồn
đóng (hay còn gọi là phần mềm thương mại phải trả tiền).
Tại Việt Nam hiện nay có các phần mềm thương mại đã được một số công ty
tiến hành xây dựng, chuyển giao các công cụ hỗ trợ cho quá trình tạo lập bộ sưu tập
7
số (BSTS) của các thư viện như Kipos, Dlib, Libol 6.0... Một số phần mềm tiêu biểu
trong nhóm phần mềm thương mại có thể kể đến như: Content Pro IRX của hãng
Innovative; CONTENTdm của OCLC; Digital Commons của Bepress; DigiTool của
ExLibris; Open Repository của BioMed; VITAL của VTLS… Nếu sử dụng các phần
mềm này, các cơ quan thông tin, thư viện cần có kinh phí để mua sở hữu và sử dụng.
Trong các phần mềm nguồn mở để xây dựng BSTS, Greenstone và Dspace
nổi lên là hai phần mềm tiêu biểu. Phần mềm Greenstone là kết quả của Dự án Thư
viện số (TVS) tại Trường Đại học Waikato, New Zealand (New Zealand Digital
Library Project) với UNESCO và Human Info NGO. Tháng 8/2000, phiên bản đầu
tiên của Greenstone được phát hành và được sử dụng khá rộng rãi trong các trường
đại học, viện nghiên cứu và các cơ quan tổ chức khác trên thế giới. Tuy nhiên qua
thực tiễn sử dụng phần mềm Greentone đã bộc lộ những điểm hạn chế nhất định như
“khả năng tùy biến giao diện kém, cách thức quản lý các tài liệu số kém linh hoạt,
khả năng phân quyền đối với BSTS và từng tài liệu hạn chế... Đối với các đơn vị có
lượng tài liệu số nhiều thì Greenstone không phải là giải pháp tối ưu.
Bên cạnh Greenstone, tại Việt Nam có một phần mềm mã nguồn mở mới
đươ ̣c sử du ̣ng để xây dựng BSTS, đó là Dspace, phần mềm Dspace hỗ trợ giải pháp xây dựng và phân phối các BSTS hóa trên internet, cho phép các cơ quan thông tin -
thư viện, nghiên cứu phát triển và mở rộng. Dspace rất phù hơ ̣p để quản lý các BST S là luận văn, luâ ̣n án, đồ án tốt nghiê ̣p ,... Dspace sử du ̣ng chuẩn mô tả Dublin core để mô tả tài liê ̣u , đây là mô ̣t trong những chuẩn mô tả siêu dữ liê ̣u phổ biến và đươ ̣c nhiều thư viê ̣n áp du ̣ng , khả năng phân quyền và bảo mậ t củ a Dspace cao , đảm bảo tuyê ̣t đối cho quá trình truy xuất và an toàn dữ liê ̣u . Với những tính năng nổi trội, ưu việt hơn so với Greenstone, Dspace đã được nhiều cơ quan thông tin, thư viện đại
học lựa chọn cho việc xây dựng BSTS của mình. Theo PGS.TS. Đoàn Phan Tân,
hiện trên thế giới có hơn 11.000 các cơ quan thông tin, thư viện đại học và các tổ
chức sử dụng Dspace để quản lý, khai thác và chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin số
của mình.
Với tính năng nổi trội như vậy của Dspace, trên con đường hiện đại hóa của
mình, Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa - Trường Đại học Phòng
cháy chữa cháy cũng cần phải nghiên cứu áp dụng. Cùng với các trường đại học
trong hệ thống ngành Công an trên cả nước, Trung tâm Thông tin khoa học và Tư
liệu giáo khoa (Nay là Trung tâm Lưu trữ và Thư viện) của Trường Đại học Phòng
cháy chữa cháy (ĐH PCCC) luôn xác định rõ vai trò và nhiệm vụ chính trị của mình
8
trong chiến lươc của lực lượng Công an nhân dân (CAND), là một lực lượng vũ
trang trọng yếu của Nhà nước, có vai trò nòng cốt, xung kích trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Trường ĐH PCCC
là một trong những trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học đầu ngành của lực
lượng cảnh sát Phòng cháy chữa cháy (CS PCCC) và của ngành Công an, có nhiệm
vụ đào tạo sỹ quan có trình độ đại học, sau đại học các lĩnh vực về Phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ. Mục tiêu của Nhà trường là đào tạo ra đội ngũ sỹ quan Cảnh
sát PCCC có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có phương pháp
tư duy và làm việc khoa học, có trình độ và năng lực chuyên môn nghiệp vụ, có trình
độ tin học và ngoại ngữ, có thể lực tốt, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Với mục tiêu chiến lược ấy trong những năm gần đây nhiệm vụ của Trường ĐH
PCCC trong việc đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho lực lượng Công an là
hết sức nặng nề đòi hỏi có sự vào cuộc của Đảng ủy Ban Giám hiệu và tất cả các
phòng, ban, khoa, trung tâm trong nhà trường. Do đó, việc cung cấp và đáp ứng nhu
cầu thông tin cho cán bộ, giảng viên và học trong trường ở mọi lúc, mọi nơi để người
dạy, người học có thể hoàn thành được nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, giảng day của
của mình thì Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa (Trung tâm 1) có
một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong bối cảnh ấy, Trường ĐH PCCC đã có nhiều đổi mới về phương thức
dạy và học, trong đó có sự đổi mới về hoạt động thông tin - thư viện như ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong hoạt động thư viện, ứng dụng phần mềm Libol 5.5 để
quản lý nguồn tài liệu thư viện rút ngắn quá trình tra cứu và mượn tài liệu của người
đọc, xây dựng kho tài liệu mở về sách tham khảo, báo, tạp chí giúp bạn đọc thuận
tiên cho việc khai thác và truy cập thông tin. Tuy nhiên sự đổi mới ấy vẫn trong bối
cảnh thư viện lai nên chưa đáp ứng hết được nhu cầu về thông tin và tài liệu cho thầy
và trò của nhà trường, vì thế để có sự đổi mới và hiệu quả hơn trong công tác phục
vụ thông tin tài liệu thì Trung tâm 1 cần phải hướng tới việc hiện đại hóa hoạt động
thông tin thư viện để Trung tâm 1 trở thành thư viện số/ thư viện điện tử hiện đại đáp
ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu. Trong điều kiện kinh phí của nhà trường
còn nhiều hạn hẹp, việc ứng dụng một phần mềm mã nguồn mở để hiện đại hóa
Trung tâm 1 là điều hết sức cần thiết, xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên tác giả đã
lựa chon đề tài “Nghiên cứu phần mềm Dspace và khả năng triển khai tại Trung tâm
Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
9
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu thực tế cho thấy đã có nhiều tài liệu nghiên cứu liên quan đến
các nội dung về thư viện số và phần mềm thư viện số Dspace. Cụ thể:
Các công trình nghiên cứu về Thư viện số nói chung như:
Một chùm bài của Ths. Cao Minh Kiểm như “Thư viện số - định nghĩa và vấn
đề” đăng trong Tạp chí Thông tin và Tư liệu 3/2000; “Phát triển thư viện số: những
vấn đề cần xem xét” trong Tạp chí Thông tin và Tư liệu 2/2014. Đây là các tài liệu
đưa ra những khái quát và quan niệm khác nhau về thư viện số, thư viện điện tử nói
chung, vai trò, mục đích của thư viện số, cách thức xây dựng thư viện số. Hay bài
vấn đề “Phát triển nội dung số ở Việt Nam: Những nguyên tắc chỉ đạo” của TS. Tạ
Bá Hưng đăng trong Tạp chí Thông tin và Tư liệu 1/2000; “Xây dựng thư viện điện
tử và vấn đề số hóa tài liệu ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Tiến Đức đăng trong Tạp
chí Thông tin và Tư liệu 2/2005); “Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn lực thông tin
số hóa tại Việt Nam” của PGS. TS. Nguyễn Hữu Hùng đăng trong Tạp chí Thông tin
và Tư liệu 1/2006; Bài “Thư viện số: 2 thập kỷ phát triển trên thế giới, bài học kinh
nghiệm và định hướng phát triển cho Việt Nam” của TS. Nguyễn Hoàng Sơn đăng
trong Tạp chí Thông tin và Tư liệu 2/2011; Thư viện số và cán bộ thư viện số” của
TS. Đỗ Văn Hùng trong Tạp chí Thông tin và Tư liệu 4/2014… Là những nghiên
cứu xoay quanh về vấn đề thư viện số như áp dụng thư viện số, xây dựng thư viện số
và ứng dụng thư viện số.
Ngoài ra, còn có một số luận văn nghiên cứu về vấn đề thư viện số như: “Hoạt
động của Thư viện số tại Trung tâm thông tin khoa học Quân sự Bộ Quốc Phòng”
của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh, năm 2014; “Thư viện số Tại cục Thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia” của tác giả Trần Thị Kiên, năm 2013.
Các công trình nghiên cứu về học liệu số và vai trò, chia sẻ học liêu số như:
Một chùm bài của PGS.TS Trần Thị Quý đã công số như “Số hoá tài liệu - từ
nhận thức đến triển khai đào tạo tại Khoa thông tin - thư viện Trường
ĐHKHXH&NV” năm 2014 [15]. “Phát triển tài liệu số - Yếu tố quan trọng cho sự
phát triển giáo dục đại học Việt Nam Số hóa học liệu và quản trị nguồn học liệu số
tại Trường ĐHKHXH&NV” tại hội thảo “Chuẩn hóa Mục lục trực tuyến và xây dựng
thư viện số”, 8/2013 tại Đại học Sài gòn [16]. “Số hóa học liệu và quản trị nguồn
học liệu số tại Trường ĐHKHXH&NV” Hôi thảo Phát triển học liệu số tại Trường
ĐHKHXH&NV, 5/2014 [17]. “Consortium - Hình thức hợp tác phát triển nguồn
học liệu ngành/ chuyên ngành hiệu quả cho các trường đại học Việt Nam. Kỷ yếu
10
“Thư viện hướng đến tương lai hợp tác, tiến bộ và phát triển” tại ĐH KHXH&NV -
Đại học Quốc Gia Tp.HCM, 11/2014 [18]. “Hướng đến tổ chức và quản lý các cơ
quan thông tin - thư viện Việt Nam theo chuẩn ISO” Kỷ yếu Hội thảo “Đổi mới mô
hình tổ chức & hoạt động cho các thư viện Việt Nam” do TVQGVN tổ chức, 2015,
Tr. 125-136 [19]. Trần Thị Quý, Đỗ Văn Hùng “Tự động hóa trong hoạt động thông
tin - thư viện”, Nxb. Đại học Quốc Gia, tr. 41. [20]. Trần Thị Quý, Đỗ Văn Hùng
“Đào tạo nguồn nhân lực thư viện số cho các thư viện đại học Việt Nam” Kỷ yếu
Hội thảo “Hoạt động thông tin - thư viện với vấn đề đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục đại học Việt Nam”, ĐHQGHN, 2014, tr. 206-219 [21]. Tại các công trình
này, tác giả Trần Thị Quý đã trình bày những vấn đề cần lưu ý khi xây dựng bộ sưu
tập số đặc biệt trong việc lựa chọn tài liệu đưa vào số hóa. Theo đó, tác giả cho rằng
tài liệu số có vai trò quan trọng trong việc chia sẻ nguồn lực thông tin. Tác giả đã
đưa ra 5 tiêu chí khi lựa chọn tài liệu số hóa xây dựng bộ sưu tập số: “yêu cầu đầu
tiên là cần đáp ứng yêu cầu tin của người sử dụng về nội dung, ngôn ngữ, dạng tài
liệu. Đặc biệt là nhu cầu về nội dung tài liệu/ giá trị tri thức của tài liệu gốc” [16].
Điều này cho thấy tác giả đã đặt người dùng tin (NDT) ở vị trí trung tâm trong việc
xây dựng bộ sưu tập số. Các yêu cầu tiếp theo được tác giả đã liệt kê bao gồm:
“Tuyển lựa các tài liệu tiềm năng/ đặc thù mà thư viện mình đang lưu giữ, các thư
viện khác không có; Các tài liệu độc bản, tài liệu sắp hư hỏng khó hồi phục; Tài liệu
quý hiếm; Tài liệu chưa có nơi nào số hóa để tránh trùng lặp”. Đây đều là những
yêu cầu hết sức quan trọng, giúp cho việc lựa chọn được những tài liệu thích hợp
nhất cho quá trình số hóa và xây dựng các bộ sưu tập số. Tác giả cũng đưa ra định
nghĩa về bộ sưu tập số, phần mềm quản lý tài liệu số và các phân hệ chính của phần
mềm thư viện số và những loại tài liệu cần phải được số hóa cho phép lưu trữ và khai
thác thông tin hay tài liệu.
Các công trình nghiên cứu về phần mềm thư viện nói chung như:
Nhiều công trình đã đề cập đến phần mềm quản lý tài liệu số. Để xây dựng
các bộ sưu tập số không thể thiếu phần mềm chuyên dụng. Căn cứ vào tính chất
thương mại để phân chia hiện nay có hai loại: phần mềm nguồn mở (miễn phí) và
phần mềm nguồn đóng (phải trả tiền). Trong các phần mềm nguồn mở để xây dựng
bộ sưu tập số, Greenstone và Dspace là hai phần mềm tiêu biểu.
Có các công trình đã đề cập đến các phần mềm như: “Xây dựng thư viện điện
tử bằng phần mềm mã nguồn mở” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Thị
Kim Loan năm 2014 đã giới thiệu về các phần mềm mã nguồn mở và cách thức cài
11
đặt, ứng dụng các phần mềm; “Sử dụng phần mềm nguồn mở trong hoạt động thư
viện tại Việt Nam” của Lê Ngọc Diệp trong Tạp chí Thông tin và Tư liệu 2/2013.
Các công trình của Ian H. Witten [43] - chuyên gia TVS của Đại học Waikato,
New Zealand là người tiên phong quảng bá sử dụng phần mềm nguồn mở. Năm
2003, Ian H. Witten cùng David Bainbridge đã công bố tác phẩm “How to build a
digital library” đề cập đến cách thức tổ chức các BSTS và xây dựng TVS. Trong tác
phẩm này có 2/9 chương dành riêng cho nội dung hướng dẫn về phần mềm
Greenstone, đó là chương 6: Tạo lập BST bằng Greenstone (Building collections
with Greenstone, p.283-353) và chương 7: Sử dụng Greenstone (How Greenstone
work, p. 355-392). Năm 2002, Ian H. Witten có bài “Examples practical digital
libraries: collections built internationally using Greenstone” được mời làm diễn giả
chính (keynote speaker) tại Hội nghị TVS Châu Á (ICADL) tại Singapore. Sau này
ông cùng các đồng sự còn có nhiều bài viết tiếp tục quảng bá cho Greenstone như
“Greenstone Open Source Digital Library Software” năm 2011 trên Tạp chí D-Lib
Magazine. Ông là một trong những chuyên gia hàng đầu về xây dựng các BSTS và
có ảnh hưởng nhất định đến cộng đồng TVS trên thế giới và tại Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu về đánh giá phần mềm như:
“Các tiêu chí đánh giá và lựa chọn phần mềm cho Thư viện điện tử ở Việt
Nam” của TS. Tạ Bá Hưng, Nguyễn Điến, Nguyễn Thắng trong Tạp chí Thông tin và
Tư liệu 2/2005, đã đưa ra 3 nhóm tiêu chí đánh giá và lựa chọn phần mềm thư viện
điện tử như nhóm tiêu chí về Công nghệ thông tin, về tiêu chuẩn nghiệp vụ thông tin
- thư viện và nhóm tiêu chí đối với các phân hệ chức năng; Bài giảng về môn học
“Đánh giá phần mềm quản trị thông tin - thư viện” của tác giả Đoàn Phan Tân đã đưa
7 tiêu chí đánh giá phần mềm quản lý các bộ sưu tập số dựa trên các tiêu chí về chức
năng và khả năng của một hệ quản trị bộ sưu tập số. Theo đánh giá của nhóm nghiên
tại Đại học Athens trong tài liệu “Comparing Open Source Digital Library Software”
về 5 phần mềm mã nguồn mở đang được sử dụng phổ biến hiện nay bao gồm:
Dspace, Fedora, Greenstone, Keystone, Eprints theo 10 tiêu chí như khả năng liên
kết siêu dữ liệu và nội dung số, xây dựng bộ sưu tập số và liên kết đối tượng, lưu trữ
siêu dữ liệu và tài liệu số, trình duyệt và tìm kiếm, quản lý đối tượng, giao diện
người dùng, kiểm soát truy cập, hỗ trợ đa ngôn ngữ, khả năng tương tác và khả năng
phân quyền, đã đánh giá các phần mềm dựa trên những tiêu chí này, từ đó có định
hướng cơ bản giúp thư viện lựa chọn được những phần mềm phù hợp với đặc điểm
vốn tài liệu và nhu cầu của từng thư viện.
12
Các công trình nghiên cứu về phần mềm Dspace như:
Tác giả Nguyễn Huy Chương , Nguyễn Tiến Hù ng vớ i cô ng trình nghiên cứ u “Dspace – Giải pháp tạo lập, lưu trữ và phổ biến tài nguyên điê ̣n tử cho các thư viê ̣n điê ̣n tử ở Viê ̣t Nam” , Kỷ yếu Hội thảo khoa học Xây dựng và chia sẻ nguồn lực thông tin địa phương dạng số phục vụ bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội, tr.
100 – 107, 2011. Tác giả đã đưa ra mô hình tổng quan của Dspace
, kiến trú c hê ̣ thống, giao diê ̣n ngườ i dù ng và các luồng công việc trong Ds pace. Tác giả Phan Ngọc Đông với các công trình nghiên cứu về phần mềm như: “Dspace - Giải pháp
xây dựng thư viện số”, tạp chí Thư viện Việt Nam số 3, tr 39-41 và “Ứng dụng phần
mềm mã nguồn mở Dspace trong xây dựng thư viện số ở các trường đại học, cao
đẳng”, (Hoạt động thông tin - thư viện với vấn đề đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục đại học ở Việt Nam), tr 404-412. Tác giả đã giới thiệu qua về các phần mềm
mã nguồn mở như Dspace, GreenStone từ đó đưa ra những điểm nổi bật của phần
mềm Dspace và những tính năng mới của phần mềm Dspace 4.2, đồng thời tác giả
cũng xây dựng một loạt các slide hướng dẫn về cách cài đặt phần mềm Dspace và
việt hóa phần mềm. Tác giả Phan Ngọc Đông không chỉ Việt hóa giới thiệu phần
mềm với các tính năng nổi trội, mà còn biên soạn tập bài giảng và tổ chức một số
khóa tập huấn tại nhiều tỉnh thành trong cả nước nhằm hướng dẫn cài đặt và sử dụng
phần mềm Dspace cho cán bộ tại các cơ quan Thông tin - thư viện (TT-TV). Đồng
thời, tác giả đã giới thiệu quy trình cho việc chuyển đổi CSDL từ phần mềm
Greenstone sang phần mềm Dspace. Tác giả cũng cho rằng “với quy trình này, các
đơn vị hiện đang sử dụng phần mềm Greenstone có thể dễ dàng chuyển đổi dữ liệu
đã có trước đây sang phần mềm mới mà không phải tốn quá nhiều thời gian cũng
như chi phí cho việc xử lý lại từ đầu những dữ liệu đã có”. Công trình “Quản lý tài
liệu điện tử bằng Dspace tại Trung tâm Thông tin – thư viện, Trường Đại học Kinh tế
- Tài chính thành phố Hồ Chí Minh” của Bùi Loan Thùy, Trương Thị Ngọc Mai
đăng trong Tạp chí Thông tin và Tư liệu 5/2012 đưa ra những luận cứ khi chọn phần
mềm Dspace và nêu rõ những kinh nghiệm từ thực tế sử dụng Dspace; Đồ án tốt
nghiệp “Ứng dụng phần mềm thư viện số Dspace tại Học viện Hành chính Quốc gia”
của tác giả Đàm Hải Yến, năm 2015, đồ án đi sâu vào nghiên cứu cài đặt và khai thác
các tính năng của phần mềm hay công trình của tác giả Đoàn Phan Tân với công
trình nghiên cứu “Dspace, giải pháp phần mềm cho Thư viện điện tử, quản lý và khai
thác nguồn thông tin số nội sinh ở các trường Đại học hiện nay” đăng trong Kỷ yếu
Hoạt động thông tin – thư viện với vấn đề đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
13
đại học ở Việt Nam, tr 541-552, tác giả đã đưa ra những đặc trưng tính năng và công
nghệ của Dspace trong quản lý và khai thác tài liệu số. Tác giả đã phân tích về thực
tế nhu cầu quản lý các nguồn thông tin số nội sinh ở các trường đại học hiện nay.
Đồng thời, tác giả cũng giới thiệu những tính năng và công nghệ của Dspace với 9
đặc điểm nổi bật là lợi thế nổi trội của Dspace so với các phần mềm nguồn mở khác
trong việc tạo lập các BSTS, trên cơ sở đó giúp các cơ quan TT-TV quản lý và khai
thác hiệu quả nguồn thông tin số nội sinh của mình. Tác giả cũng lấy ví dụ về cách
thức tổ chức các BSTS của Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được ứng dụng phần
mềm Dspace, ra mắt ngày 26/3/2014 nhân kỷ niệm 55 năm thành lập Trường.
Bên cạnh đó còn có các công trình nghiên cứu về những nội dung khác tại
Trung tâm 1 trường Đại học PCCC như:
Đề tài luận văn thạc sỹ về: “Nguồn nhân lực thông tin - thư viện của một số cơ
sở đào tạo đại học thuộc Bộ Công an trên khu vực Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị
Hồng Loan, năm 2013. Đề tài nghiên cứu về nguồn nhân lực thông tin thư viện tại
các cơ sở đào tạo của những trường Công an nhân dân trong đó có Trung tâm Thông
tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa trường Đại học Phòng cháy chữa cháy và đề tài
“Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa
trường Đại học Phòng cháy chữa cháy” của tác giả Nguyễn Thị Hà, năm 2015,
nghiên cứu về nhu cầu tin và phương pháp nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc tại
Trung tâm thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa trường đại học PCCC. Như vậy,
qua quá trình tìm hiểu có thể khẳng định là chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về
vấn đề “Nghiên cứu phần mềm Dspace và khả năng triển khai tại Trung tâm Thông
tin khoa học và Tư liệu giáo khoa Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích:
Nghiên cứu phần mềm Dspace và khả năng triển khai tại Trung tâm Thông tin
khoa học và Tư liệu giáo khoa Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy, không nhằm
ngoài mục đích xây dựng được thư viện số cho Trung tâm, tăng cường khả năng thu
thập, xử lý và tổ chức lưu giữ, khai thác tài liệu số phục vụ nhu cầu nghiên cứu khoa
học, giảng dạy, học tập của cán bộ, giáo viên và học viên nhà trường ở mọi lúc, mọi
nơi.
+ Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các khái niệm về tài liệu số, bộ sưu sập số, thư viện số và phần
mềm quản lý bộ sưu tập số, các tiêu chí đánh giá phần mềm và các yếu tố tác động
14
tới hiệu quả hoạt động của phần mềm.
- Nghiên cứu khái quát về Trung tâm TTKH&TLGK (Trung tâm 1) Trường
Đại học PCCC.
- Nghiên cứu việc ứng dụng phần mềm Dspace tại một số thư viện đã sử dụng
phần mềm.
- Chạy thử nghiệm phần mềm Dspace tại Trung tâm TTKH&TLGK - Trường
ĐHPCCC để có cơ sở đưa ra những nhận xét cho việc ứng dụng phần mềm.
- Nghiên cứu thực trạng các yếu tố để đảm bảo triển khai chính thức sử dụng
phần mềm Dspace tại Trung tâm 1 - Trường Đại học PCCC.
- Đề xuất những kiến nghị để để đảm bảo việc triển khai phần mềm Dspace tại
Trung tâm 1 - Trường Đại học PCCC có tính khả thi.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, Trung tâm 1, trường Đại học PCCC đang sử dụng phần mềm quản
trị thư viện tích hợp Libol 5.5, tuy nhiên thực tế cho thấy phần mềm này còn nhiều
hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động. Trong khi đó, nhu cầu thông
tin/ tài liệu của thầy và trò đều rất lớn để phục vụ cho phương thức đào tạo tín chỉ và
nghiên cứu khoa học. Hiện nay, tại Việt Nam, các trung tâm TT-TV của các trường
đại học đang có xu hướng sử dụng phần mềm mã nguồn mở Dspace. Đây là phần
mềm mã nguồn mở quản lý bộ sưu tập số đang được cộng đồng các cơ quan TT-TV
đánh giá cao và đang được áp dụng rộng rãi. Có thể do các tính năng của phần mềm
đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng và quản lý bộ sưu tập số. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là
liệu Trung tâm có thể ứng dụng phần mềm Dspace được không và thực trạng các yếu
tố tác động đến việc thực hiện triển khai phần mềm này ở Trung tâm ra sao? Có các
biện pháp nào để duy trì việc ứng dụng phần mềm này tại Trung tâm một cách bền
vững? Tác giả tin rằng nếu phần mềm Dspace được ứng dụng tại Trung tâm 1 sẽ
khắc phục được những hạn chế trên. Đồng thời theo chủ quan của tác giả các yếu tố
cần và đủ để đảm bảo triển khai ứng dụng phần mềm Dspace tại Trung tâm 1 -
Trường PCCC hoàn toàn có tính khả thi nếu có các giải pháp như chú trọng phát
triển nguồn lực thông tin số; Nâng cao trình độ cho cán bộ; Trang bị năng lực thông
tin cho người dùng tin; Hiện đại hóa cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin và
cần sự quan tâm đầu tư thích đáng của lãnh đạo Nhà trường.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Phần mềm Dspace và những điều kiện để đảm bảo
ứng dụng phần mềm.
15
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trung tâm Thông tin khoa học và Tư
liệu giáo khoa (Trung tâm 1), (Từ tháng 5/2016 đổi tên thành Trung tâm Lưu trữ và
Thư viện và vẫn gọi tắt là Trung tâm 1) Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy và
một số thư viện đã sử dụng phần mềm Dspace.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thực trạng hiện nay tại Trung tâm
TTKH&TLGK Trường ĐH PCCC
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở của phép duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin và quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác
thông tin thư viện trong môi trường giáo dục đại học.
+ Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp thu thập - phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Phạm vi quy mô mẫu khảo sát: 200
phiếu. Trong đó: 10 phiếu dành cho cán bộ các thư viện đang áp dụng phần mềm
Dspace; 21 phiếu dành cho cán bộ của Trung tâm TTKH&TLGK; 169 phiếu dành
cho bạn đọc (20% bạn đọc là cán bộ, giáo viên, 80% bạn đọc là sinh viên). Đối với
NDT là sinh viên, tác giả chú trọng đến tính đại diện của mẫu điều tra về ngành đào
tạo; khóa đào tạo. Để có những đánh giá khách quan về phần mềm tác giả đã tiến
hành khảo sát bằng phiếu điều tra thực tế từ việc ứng dụng phần mềm Dspace tại
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Học viện Hành chính Quốc Gia.
- Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng khi xem xét các đánh giá của các cơ
sở đã ứng dụng phần mềm Dspace với phần mềm Trung tâm đang ứng dụng Libol
5.5.
- Phương pháp thử nghiệm: Tác giả tiến hành cài đặt phần mềm Dspace tại
Trung tâm và chạy thử nghiệm.
- Phương pháp phỏng vấn: Tác giả tiến hành phỏng vấn cán bộ và sinh viên.
- Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia. - Phương pháp điều tra thực tế: Tác giả tham gia triển khai phần mềm để chạy
thử và hàng ngày ghi chép các hoạt động thực tế tại trung tâm.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
+ Về mặt khoa học:
Luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về thư viện số và phần mềm quản lý bộ
16
sưu tập số.
+ Về mặt ứng dụng:
Luận văn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện và hiện đại hóa
Trung tâm 1 phục vụ đắc lực cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy của cán bộ,
giảng viên và học viên trường ĐH PCCC.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày trong khoảng 110 trang A4
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa Trường Đại
học Phòng cháy chữa cháy với Phần mềm quản lý bộ sưu tập số Dspace.
Chương 2: Thực trạng đánh giá phần mềm Dspace và các điều kiện đảm bảo
việc ứng dụng tại Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa Trường Đại
học Phòng cháy chữa cháy.
Chương 3: Các giải pháp để triển khai phần mềm Dspace tại Trung tâm
Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.
17
CHƢƠNG 1: TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ TƢ LIỆU
GIÁO KHOA TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY VỚI
PHẦN MỀM QUẢN LÝ BỘ SƢ TẬP SỐ DSPACE
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm tài liệu số
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, ngày nay thuật ngữ
CNTT không còn xa lạ với mỗi chúng ta, có thể thấy những lợi ích từ thành tựu
CNTT mang lại là rất lớn, có ảnh hưởng sâu rộng tới mọi mặt của đời sống xã hội,
giúp việc truyền tải thông tin, tri thức trong xã hội nhanh chóng, kịp thời. Dưới sự tác
động của CNTT mọi ngành nghề trong xã hội nói chung và hoạt động TT-TV nói
riêng đã có những bước ngoặt chưa từng có trong lịch sử loài người. Công nghệ, máy
móc, phần mềm, mạng internet đang phục vụ đắc lực cho công việc giúp con người
tiết kiệm sức lao động, tăng giá thành sản phẩm. Trong hoạt động TT-TV cũng vậy,
công tác xây dựng và phát triển thư viện điện tử, thư viện số trong các cơ quan, tổ
chức đang không ngừng được quan tâm đầu tư giúp cho việc tiếp cận các nguồn
thông tin trong các thư viện một cách dễ dàng và hiệu quả hơn thông qua các thiết bị
điện tử, phần mềm thư viện số đã đánh dấu một bước ngoặt to lớn trong công tác
quản trị, lưu trữ và phổ biến thông tin.
Thuật ngữ “Tài liệu số”, “Bộ sưu tập số”, “Thư viện số” hay “phần mềm
quản lý bộ sưu tập số” là những thuật ngữ mới xuất hiện trong những năm gần đây
khi mà xã hội thông tin đang trên đà phát triển và thâm nhập toàn diện tới ngành
thông tin - thư viện. Tuy mới xuất hiện nhưng những thuật ngữ này đã được nhiều
chuyên gia trong ngành nghiên cứu và đưa ra các định nghĩa khác nhau xoay quanh
vế đề thư viện số góp phần làm sáng tỏ những lý luận cũng như thực tiễn trong công
tác TT-TV.
Tài liệu số theo tác giả Phạm Văn Hùng “Tài liệu số là những tài liệu được
lưu giữ bằng máy tính. Tài liệu số có thể được tạo bởi máy tính như việc xử lý các
file văn bản, các bảng biểu hoặc chúng có thể được chuyển đổi sang dạng số từ
những tài liệu khác nhau”. [1, tr 19].
Theo tác giả Lê Văn Năng: “Tài liệu số là vật mang tin mà thông tin trong đó
được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số hình thành trong quá trình hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. [2]
Theo tác giả Nguyễn Thị Vân Anh thì: “Tài liệu số là các thông tin được mã
hóa và lưu trữ trên vật mang tin để người dùng tin có thể truy cập được qua các thiết
18
bị điện tử. Bao gồm: dữ liệu trực tuyến và dữ liệu điện tử ở trên vật mang tin vật lý”.
[3, tr 10]
Tài liệu số được tạo lập, xây dựng trên máy tính hoặc thông qua các thiết bị
điện tử khác nhau như máy quét, máy Scan giúp đọc được thông qua máy vi tính như
các tệp tin, các cơ sở dữ liệu, các sách báo điện tử, các tài liệu tra cứu trực tuyến và
trên CD- ROM,...
Như vậy có thể nói tài liệu số là tập hợp các tài liệu đã được số hóa và tổ chức
theo những quy tắc thống nhất, được lưu trữ trên các thiết bị điện tử giúp cho việc
truy cập trên máy tính hoặc thông qua mạng máy tính được dễ dàng.
1.1.2. Khái niệm Bộ sưu tập số
Bộ sƣu tập số được hiểu là một tập hợp có tổ chức nhiều tài liệu đã được số
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như file văn bản, âm thanh, hình ảnh,...về một
chủ đề nào đó thông qua sự giống nhau nổi bật của cùng một loại tài liệu giúp cho
việc truy cập, tìm kiếm dễ dàng. Theo tác giả Đoàn Phan Tân thì “Bộ sưu tập số là
những kho tài liệu số hóa, tập hợp nững tài liệu số thuộc cùng một loại, theo chuyên
đề, được lựa chọn và tổ chức lưu trữ sao cho người sử dụng có thể truy cập trên môi
trường mạng” [4]. Bộ sưu tập số là công cụ lưu trữ, quản lý các công văn, tài liệu số
nội bộ, xây dựng các bộ sưu tập của thư viện, cơ quan lưu trữ,... giúp cho việc lưu trữ
và quản lý tài liệu được tốt. Trong một thư viện số có thể bao gồm nhiều bộ sưu tập
số khác nhau theo các chủ đề khác nhau với nhiều định dạng tệp tin khác nhau như
văn bản, âm thanh, hình ảnh.
Như vậy bộ sưu tập số là những tập hợp về các tài liệu khác nhau, được xây
dựng dựa trên sự giống nhau nổi bật về đặc điểm của tài liệu, giúp cho việc tìm kiếm
được thuận tiện dễ dàng hơn như các bộ sưu tập về giáo trình, bộ sưu tập về các luận
án, luận văn hay bộ sưu tập về video, hình ảnh,... Thông qua một website thư viện số.
1.1.3. Khái niệm Thư viện số
Trong những năm gần đây thuật ngữ thư viện số đã trở thành đề tài nóng cho
các chuyên gia trong giới học thuật bình luận, phân tích, định nghĩa, đánh giá, trong
đó có rất nhiều định nghĩa đã được công bố về thư viện số nhằm đưa ra một định
nghĩa rõ ràng. Những định nghĩa của các chuyên gia trong nước và quốc tế tiêu biểu
về thư viện số như:
Trên thế giới, Hiệp hội Thư Viện Số Hoa kỳ (American Digital Library
Federation) đã đưa ra định nghĩa, “Thư viện số là các tổ chức cung cấp tài nguyên,
gồm các nhân viên chuyên biệt giúp lựa chọn, tổ chức, cung cấp khả năng truy cập
19
thông minh, chỉ dẫn, phân phối, bảo quản tính toàn vẹn và sự thống nhất của các bộ
sưu tập số theo thời gian để đảm bảo làm sao chúng luôn sẵn có để truy xuất một
cách dễ dàng và kinh tế nhất đối với một cộng đồng người dùng hoặc một nhóm cộng
đồng người dùng”. [45, Raitt, 1999]
Còn theo định nghĩa của Ian H. Witten và Bainbridge thì: “Thư viện số là tập
hợp các đối tượng số bao gồm văn bản, hình ảnh, video, âm thanh, cùng với những
phương thức để truy cập, khai thác, chọn lọc, tổ chức và bảo trì bộ sưu tập số”. [44].
Hai học giả người Nga là Sokolova và Liyabev cho rằng: “Thư viện số là một
hệ thống phân tán có khả năng lưu trữ và tận dụng hiệu quả các loại tài liệu điện tử
khác nhau, mà giúp người dùng có thể truy cập và được chuyển giao thông tin dễ
dàng qua mạng máy tính”. [47, Xiao, 2003].
Nhiều học giả Trung Quốc lại có cùng quan điểm rằng “Một thư viện số trên
thực tế không phải là một thư viện ở góc độ mở rộng không gian của nó; thay vào đó
nó là trung tâm tài nguyên thông tin số chứa đựng tài nguyên thông tin đa phương
tiện. Một thư viện số tồn tại bằng việc số hóa thông tin, chẳng hạn như văn bản, ký
tự, chữ viết, hình ảnh, video và âm thanh, đồng thời cung cấp cho người dùng các
dịch vụ thông tin nhanh chóng và thuận tiện thông qua Internet, nhằm chuyển giao
một hệ thống thông tin số mà trong đó việc chia sẻ nguồn tài nguyên luôn sẵn sàng”
[46, Wang, 2003].
Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa khác nhau của giới chuyên gia như:
Tác giả Cao Minh Kiểm cho rằng “Thư viện số là một thực thể, là một thư
viện được tổ chức theo những phương thức mới về nguồn tài liệu ngày càng đa dạng,
có chất lượng phục vụ ngày càng cao, thời gian phục vụ ngày càng lớn. [7, tr. 5-11].
Theo tác giả Hoàng Đức Liên và Nguyễn Hữu Ty thì “Thư viện số là một thư
viện điện tử cao cấp trong đó toàn bộ các tài liệu của thư viện đã được số hóa và
được quản lý bằng một phần mềm chuyên nghiệp có tổ chức giúp người dùng dễ
dàng truy cập, tìm kiếm và xem được nội dung toàn văn của chúng từ xa thông qua
hệ thống mạng thông tin và các phương tiện truyền thông”.[6].
Theo PGS.TS Bùi Loan Thùy và Tiến sĩ Lê Văn Viết “Thư viện chứa đựng
các thông tin và tri thức được lưu trữ dưới dạng điện tử số trên các phương tiện khác
nhau: Bộ nhớ điện tử, đĩa quang, đĩa từ. [32].
Như vậy có thể thấy có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thư viện số, nhưng
chúng ta có thể hiểu một cách tổng quát nhất đó là:
Thư viện số là thư viện mà trong đó những tài liệu được cơ quan TT-TV tiến
20
hành số hóa và tổ chức thành những bộ sưu tập được lưu trữ trong các phương tiện
chuyên dụng như máy tính điện tử, thẻ nhớ, đĩa CD-ROM,... và được quản trị bằng
một phần mềm chuyên dụng giúp người đọc có thể xem được thông qua các phương
tiện máy tính điện tử và mạng internet.
1.1.4. Khái niệm Phần mềm quản lý bộ sưu tập số
Phần mềm quản lý bộ sưu tập số là công cụ giúp cho việc xây dựng, quản trị
và khai thác các bộ sưu tập số, tài liệu số được thuận lợi dễ dàng trên máy tính điện
tử và mạng internet, phần mềm đóng vai trò là một công cụ không thể thiếu trong
quá trình xây dựng và khai thác thư viện số, việc lựa chọn được phần mềm phù hợp
sẽ giúp các thư viện và cơ quan thông tin dễ dàng tạo các bộ sưu tập số, dễ dàng
quản trị cũng như người dùng tin dễ dàng tra cứu và khai thác thông tin ở mọi lúc và
mọi nơi.
Trong sách chuyên khảo “Tự động hóa trong hoạt động thông tin - thư viện”
của tác giả Trần Thị Quý và Đỗ Văn Hùng xuất bản 2007, tại tr 41, tác giả đã đưa ra
định nghĩa về phần mềm quản lý tài liệu số “Phần mềm cho phép lưu trữ và khai
thác các loại tài liệu đã được số hóa âm thanh, hình ảnh, phim, dữ liệu toàn văn với
nhiều định dạng khác nhau. Hỗ trợ xây dựng các giáo trình, bài giảng, sách điện tử,
biến các tài liệu này trở thành các dữ liệu của thư viện. Cho phép NDT truy cập và
khai thác thông tin trực tuyến”. Theo PGS.TS Đoàn Phan Tân thì “Phần mềm quản
lý bộ sưu tập số là một hệ thống phần mềm có chức năng tạo lập, quản lý và khai
thác các bộ sựu tập số” [25]. Có thể nói phần mềm quản lý bộ sưu tập số được cấu
thành bởi 2 yếu tố quan trọng, đó là hệ thống phần mềm và các bộ sưu tập số có
trong thư viện. Ví dụ: Như các phần mềm Dspace, GreenStone, Fedora,... là các phần
mềm xây dựng thư viện số mã nguồn mở. Như vậy có thể hiểu phần mềm quản lý bộ
sưu tập số một cách khái quát như sau: Phải là một hệ thống phần mềm và đáp ứng
các chuẩn về CNTT, truyền thông hiện đại và đáp ứng về chuẩn nghiệp vụ thư viện
với đầy đủ các chức năng quản lý bộ sưu tập số như:
- Tạo lập, biên mục, tải tài liệu, quản trị, tìm tin và duyệt xem thông tin.
- Có khả năng xử lý linh hoạt về giao diện cũng như các modum của phần
mềm và đáp ứng chuẩn siêu dữ liệu.
- Có khả năng quản lý, tái tạo, thúc đẩy mở rộng các dịch vụ của thư viện số,
thông qua internet.
- Là phần mềm quản lý bộ sưu tập số trong đó các tài liệu của thư viện được
số hóa và tổ chức bằng những bộ sưu tập giúp người dùng tin dễ dàng truy cập, tìm
21
kiếm và khai thác thông tin từ xa thông qua mạng máy tính và các phương tiện
truyền thông.
- Có thể hiểu thực chất “phần mềm quản lý bộ sưu tập số” chính là công cụ để
xây dựng, lưu trữ, quản trị và khai thác các bộ sưu tập trong thư viện dưới dạng số
hóa, để có thể tra cứu, khai thác thông qua các thiết bị mạng máy tính và thiết bị máy
tính điện tử.
1.2. Lịch sử ra đờ i và vai trò của phần mềm quản lý bộ sƣu tập số Dspace 1.2.1. Lịch sử ra đời của Dspace
Dspace do Thư viện Học viện Công nghệ Massachusetts (Massachusetts
Institute of Technology Library - MIT Library) và Phòng Thí nghiệm của Hewlett-
Packard (HP Labs) phát triển vào năm 2002. Tháng 11 năm 2002 phiên bản Dspace
đầu tiên được phát hành (ra đời sau Greenstone 2 năm) và đến nay Dspace đã phát
triển đến phiên bản 6.x. Đây là một bộ phần mềm mã nguồn mở, hỗ trợ giải pháp xây dựng và phân phối các BSTS hóa trên internet, cho phép các cơ quan thông tin - thư
viện, nghiên cứu phát triển và mở rộng. Hiện trên thế giới có hơn 11.000 các cơ quan
thông tin, thư viện đại học và các tổ chức sử dụng Dspace để quản lý, khai thác và
chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin số của mình.
DSpace được sử dụng cơ bản như một phần mềm lưu trữ và phân phối tài liệu
số với ba vai trò chính:
- Giúp cho việc thu nhận và quản lý tài liệu được dễ dàng, bao gồm siêu dữ
liệu của tài liệu.
- Giúp cho việc truy cập tài liệu được dễ dàng, bằng cả việc liệt kê và tìm
kiếm.
- Giúp cho việc bảo quản tài liệu lâu dài.
1.2.2. Tiết kiê ̣m kinh phí mua phần mềm Việc hình thành và xây dựng thư viện điện tử, thư viện số là xu hướng tất yếu
trong hoạt động thông tin - thư viện, nó giúp các thư viện trao đổi thông tin với
người dùng tin một cách dễ dàng, nhanh chóng, rút ngắn đường đi của tài liệu đến
với bạn đọc. Trên thị trường đã ra đời những phần mềm chuyên dụng dùng cho quản
trị và khai thác tài liệu số, đáp ứng các chuẩn về CNTT và nghiệp vụ thư viện, phù
hợp với những nhu cầu tất yếu của các trung tâm TT-TV. Ở Việt Nam đã và đang tồn
tại hai dạng phần mềm quản trị bộ sưu tập số phần mềm nguồn mở (miễn phí) và
phần mềm nguồn đóng (phải trả tiền). Trong những năm gần đây hầu hết các thư
22
viện trường đại học, cao đẳng đều sử dụng các phần mềm quản trị thư viện tích hợp
phần mềm nguồn đóng (phải trả tiền) để quản lý tài liệu như các phần mềm Libol,
Ilib hay Lạc việt, VTLS. Các phần mềm này có giá thành cao, chi phí tốn kém, công
tác vận hành và khắc phục lỗi gặp nhiều khó khăn trong quá trình sử dụng. Mặt khác
các tính năng về thư viện số của các phần mềm này không đảm bảo tính ưu việt
thống nhất của các chuẩn nghiệp vụ, gây khó khăn trong trao đổi dữ liệu, không
thuận lơi trong việc quản trị, khai thác tài liệu. Trong các phần mềm nguồn mở để
xây dựng BSTS có hai phần mềm tiêu biểu là Greenstone và Dspace.
Qua quá trình khai thác và sử du ̣ng , phần mềm Dspace đươ ̣c các chuyên gia , đáp ứ ng đươ ̣c các chuẩn về công nghê ̣ đánh giá cao và có nhiều ưu điểm nổi bâ ̣t , đảm bảo về chuẩn nghiê ̣p vu ̣ thư viê ̣n . Tuy là thông tin và truyền thông hiện đại phần mềm miễn phí nhưng Dspace đã thể hiê ̣n rõ ưu điểm nổi trô ̣i củ a mình , đáp ứ ng tố t các tiêu chí củ a phần mềm quản lý BSTS, dễ dàng trong quá trình quản tri ̣ và khai thác tài liệu. Do đó viê ̣c nghiên cứ u ứ ng du ̣ng phần mềm Dspace vừ a đảm bảo đươ ̣c những ưu điểm đủ ma ̣nh của phần mềm thư viê ̣n số , lại tiết kiê ̣m mô ̣t nguồn kinh phí đáng kể cho các trung tâm Thông tin – thư viê ̣n.
1.2.3. Góp phần quan trọng trong việc vận hành thư viện số
Trong thời đại ngày nay phần mềm quản lý bộ sưu tập số đóng một vai trò
quan trọng trong việc xây dưng, tạo lập, quản lý và khai thác các bộ sưu tập số trong
thư viện, góp phần quan trọng trong việc vận hành thư viện số, không có phần mềm
thì không thể triển khai xây dựng được thư viện số. Vai trò của phần mềm quản lý bộ
sưu tập số được thể hiện ở các mặt sau:
Phần mềm quản lý bộ sưu tập số là cơ sở để để cán bộ thư viện xây dựng được
các bộ sưu tập số dễ dàng trong việc quản trị và khai thác các bộ sưu tập số.
Phần mềm quản lý bộ sưu tập số hỗ trợ xây dựng và phân phối các bộ sưu tập
số trên mạng internet, giúp cho việc tiếp cận các nguồn thông tin của bạn đọc được
nhanh chóng, thuận tiện, cơ động và linh hoạt hơn.
Phần mềm quản lý bộ sưu tập số tạo ra một hệ thống lưu trữ thông tin số toàn
văn, cho phép bảo tồn được lâu dài những giá trị nguyên bản của tài liệu giúp các thư
viện giảm tải các kho tài liệu truyền thống.
Phần mềm quản lý bộ sưu tập số thúc đẩy việc trao đổi thông tin và truyền bá
tri thức thông qua máy tính điện tử hoặc mạng internet. Phần mềm sẽ giúp cho các
bộ sưu tập số có trong thư viện được sắp xếp khoa học hơn, giúp cho việc tra tìm
nhanh chóng và dễ dàng hơn.
23
Viê ̣c xây dựng , vâ ̣n hành thư viê ̣n số bằng phần mềm mã nguồn mở Dspace
góp phần quan trọng giúp các thư viện dễ dàng chia sẻ thông tin – tài liệu của mình
đồng thờ i dễ dàng sử a chữa, khắc phu ̣c lỗi trong quá trình khai thác và sử dụng. 1.3. Các điều kiện cần và đủ để ứng dụng phần mềm thƣ viện số
Để triển khai và ứng dụng được phần mềm thư viện số mỗi cơ quan thông tin
– thư viện cần phải đảm bảo các điều kiện và yếu tố nhất định như: Về con người, về
nguồn lực thông tin, tài liệu, về hạ tầng CNTT, về năng lực thông tin của người dung
tin và những chính sách đầu tư thích đáng của lãnh đạo. Đó là những điều kiện cần
và đủ để đảm bảo cho việc triển khai ứng dụng phần mềm thư viện số được tốt.
1.3.1. Trình độ nguồn nhân lực thông tin thư viện
Nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực trong hoạt động thông tin thư
viện nói riêng đang giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển của mỗi cơ quan tổ chức, thực tế cho thấy nguồn nhân lực chất lượng càng cao
thì lợi ích mang lại cho cơ quan tổ chức đó càng lớn và ngược lại nếu chất lượng
nguồn nhân lực thấp thì sẽ là nhân tố cản trở sự phát triển của cơ quan tổ chức đó. Đề
cập tới nguồn nhân lực trong hoạt động TT-TV, trong phạm vi nghiên cứu của luận
văn tác giả xin đi phân tích trực tiếp vào trình độ của cán bộ thư viện phục vụ cho
việc xây dựng, quản trị và lưu trữ và phát triển nguồn tài liệu số. Người quản trị thư
viện số: có vai trò như phát triển, quản lý và duy trì thư viện số. Họ đảm bảo sự hoạt
động thông suốt của thư viện. Chính họ còn là giảng viên có vai trò giảng dạy trang
bị năng lực thông tin cho NDT trong việc tìm kiếm và sử dụng thông tin một cách
hiệu quả và đúng luật. Chính họ cũng là chuyên gia với chức năng như cầu nối giữa
nguồn thông tin và người dùng, tư vấn NDT trong việc tìm kiếm khai thác sử dụng
thông tin. Ngoài ra, cán bộ TT-TV còn là chuyên gia giải mã tri thức: hiểu được kiến
thức được tạo lập như thế nào, đã được chắt lọc, đánh giá và kiểm định trước khi
xuất bản chưa.
Theo Morris (1999), các kỹ năng cần thiết cho đội ngũ cán bộ thư viện số là
các kiến thức cơ bản về phần cứng, khắc phục sự cố, hiểu biết về các chương trình
phần mềm, và kỹ năng tìm kiếm, hiển thị và truy xuất dữ liệu một cách hiệu quả
trong nhiều hệ thống truy xuất thông tin.
Trong bất kỳ thư viện nào, dù là những thư viện sơ khai cho đến các thư viện
hiện đại thì yếu tố con người bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng nhất để có thể duy
trì và phát triển hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng được các yêu cầu công việc,
xây dựng và phát triển thư viện. Do đó đòi hỏi mỗi cán bộ thư viện phải là những
24
chuyên gia trong hoạt động TT-TV làm chủ được nguồn thông tin và khoa học công
nghệ, có như vậy người cán bộ thư viện mới có thể quản trị được nguồn thông tin,
nắm bắt được nhu cầu tin của người dùng tin để tìm kiếm nhanh chóng và chính xác
nhất, đáp ứng nhu cầu thông tin cho bạn đọc một cách hiệu quả.
Nếu như trong thư viện truyền thống người cán bộ thư viện chỉ phải thu thập
tài liệu, lưu giữ và phổ biến tài liệu với hệ thống kiến thức rời rạc, cách thức phục vụ
đơn lẻ, trình độ làm việc thấp thì người cán bộ thư viện số phải là những chuyên gia
thông tin với nền kiến thức tổng hợp, với nội dung công việc đa dạng, phong phú,
luôn luôn chủ động với năng lực trình độ làm việc cao để có thể định hướng được
nguồn thông tin, tư vấn và chuyển giao thông tin trong thư viện tới bạn đọc một cách
chính xác, hiệu quả. Vì vậy ngày ngay người cán bộ thư viện còn phải có sự hiểu biết
về các công nghệ mới như thư viện điện tử, thư viện số, am hiểu về CNTT và các kỹ
thuật phân phối tài liệu, xử lý tài liệu trên thư viện số, tạo lập website, xây dựng và
duy trì mạng máy tính, thiết kế giao diện tìm kiếm thông tin, trình độ sư phạm để đào
tạo người dùng tin.
1.3.2. Nguồn lực thông tin/ tài liệu số
Nguồn lực thông tin/ tài liệu số cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng
trong quá trình triển khai và xây dựng thư viện số, bởi khi đã có đủ các điều kiện
khác mà thiếu đi nguồn lực thông tin thì vẫn chưa thể xây dựng được một thư viện
số. Trong hoạt động thư viện truyền thống, nguồn lực thông tin được coi là một trong
4 yếu tố cấu thành nên các cơ quan TT-TV, thì trong hoạt động thư viện số về cơ bản
vẫn giữ các yếu tố đó nhưng các yếu tố được đòi hỏi ở một mức cao hơn để có sự
thay đổi phù hợp với yêu cầu và nhu cầu của thực tiễn như nguồn tài liệu trong thư
viện số cần phải được số hóa để các thiết bị máy tính, phần mềm có thể quản lý và
lưu trữ được.
Có thể nói nguồn lực thông tin chính là thế mạnh của các thư viện và cơ quan
thông tin trong cả hoạt động thư viện truyền thống và thư viện điện tử, thực tế cho
thấy thư viện nào có nguồn tài nguyên thông tin càng phong phú đa dạng thì thư viện
đó sẽ thu hút được càng nhiều bạn đọc và vai trò, vị thế được nâng cao.
Tùy theo đặc thù của từng ngành nghề, lĩnh vực đào tạo và loại hình thư viện
khác nhau mà các thư viện, trung tâm thông tin có thể đưa ra những chính sách phát
triển bộ sưu tập số (Collection) khác nhau cho phù hợp. Theo quy luật chung khi
chuyển từ thư viện truyền thống sang hiện đại các thư viện có thể xây dựng thư viện
số của mình dựa theo các phương pháp như:
25
- Xây dựng thư viện số dựa trên những tài liệu của một thư viện truyền thống
có sẵn, bao gồm cả tài liệu nội sinh và tài liệu ngoại sinh bằng cách số hóa tài liệu
thư viện thông qua các thiết bị điện tử, phương pháp này dùng cho các thư viện có
nhiều nguồn tài liệu cổ quý hiếm được lưu giữ lâu năm và có giá trị lịch sử cũng như
văn hóa cao.
- Xây dựng thư viện số bằng cách thiết lập một bộ sưu tập số bên cạnh những
tài liệu in ấn. Cách thiết lập này là tạo ra cả 2 loại hình tài liệu cùng lúc và phục vụ
cho cả truyền thống và thư viện số.
- Xây dựng thư viện số bằng cách liên kết, link tới các website thư viện số
khác, hoặc trao đổi, mua cơ sở dữ liệu (Database) của các thư viện số phục vụ cho
hoạt động TT-TV mình, phương pháp này đòi hỏi thư viện phải có nguồn kinh phí
lớn, có chính sách trao đổi mua bán thường xuyên để bổ sung và làm phong phú cho
kho tài liệu số của mình.
- Một phương pháp được nhiều thư viện sử dụng hiện nay đó là kết hợp tổng
hòa các phương pháp trên tức là vừa kết hợp số hóa tài liệu dựa trên thư viện truyền
thống vừa tạo ra những ấn bản điện tử song song với ấn bản in đồng thời vừa trao
đổi, mua bán các cơ sở dữ liệu của các thư viện số khác làm phong phú thêm cho thư
viện số của mình.
Tuy nhiên, dù xây dựng thư viện số dưới hình thức nào thì vấn đề cốt lõi cũng
phải đảm bảo và tuân thủ các tiêu chí như:
- Có vốn tài liệu phong phú với nhiều dịnh dạng tệp tin khác nhau, đảm bảo
tính sinh động, hấp dẫn của tài liệu, thường xuyên được phát triển bộ sưu tập số theo
thời gian, với nhiều loại ngôn ngữ, lĩnh vực khác nhau, có nhiều loại tài liệu dưới
nhiều định dạng như: Word, Excel, powerpoint, pdf,… Các tệp tin hình ảnh như .jpg,
.gif, .png,… Hay các file video như: .Mp4, .3gp, .flv, .wma,…
- Cập nhật thông tin nhanh chóng, kịp thời. Trong xã hội thông tin đang phát
triển mạnh mẽ như hiện nay, các nguồn thông tin luôn biến đổi, cập nhật không
ngừng, vì vậy nhiệm vụ chính của nhân viên thư viện số là phải nắm bắt, làm chủ
được nguồn tin để từ đó chủ động các phương án trong việc cập nhật được những
thông tin có giá trị phù hợp nhất.
- Tính đa truy cập. Cho phép số lượng lớn người sử dụng cùng lúc và người
sử dụng có thể truy cập ở bất cứ nơi đâu vào bất cứ thời điểm nào mà không bị giới
hạn bởi thời gian, không gian và vị trí đại lý, bằng các thiết bị điện tử khác nhau như
máy tính điện tử, máy tính bảng, điện thoại,…
26
- Khả năng linh hoạt trong việc đáp ứng các nhu cầu thông tin.
1.3.3. Hạ tầng công nghệ thông tin
Ở Việt Nam, năm 1997 lần đầu tiên Internet được đưa vào ứng dụng. Sự kiện
này đã tạo ra sự phát triển mới trong lĩnh vực thông tin - thư viện, kể từ đó các trung
tâm thông tin - thư viện triển khai mạnh mẽ hơn việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào nghiệp vụ thư viện. Việc sử dụng Internet trong các thư viện ở Việt Nam ngày
càng trở nên phổ biến. Tính đến nay, đã có 100% các thư viện ở Việt Nam triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ.
Sự phát triển của công nghệ đã làm cho tính chất nghề thư viện có nhiều thay
đổi. Các thư viện thuộc mọi loại hình đã và đang trải qua một giai đoạn mới với
những biến đổi nhanh chóng đó là cách thức mà thư viện thực hiện những nhiệm vụ
của mình trong việc lựa chọn, tổ chức, quản trị, truy cập và khai thác thông tin.
Vì vậy các yêu cầu về hạ tầng CNTT để xây xựng thư viện số cần phải đáp
ứng cả về thiết bị phần cứng, thiết bị mạng và phần mềm để có thể đảm bảo các tiêu
chuẩn về công nghệ giúp người quản trị và kỹ thuật viên dễ dàng thực hiện trong quá
trình tạo lập, bảo quản và cung cấp thông tin, tài liệu số. Các yêu cầu về CNTT trong
xây dựng thư viện số như hệ thống máy chủ, máy trạm, hệ thống mạng, cấu hình máy
tính chủ, máy trạm, phần mềm thư viện số, những thiết bị ấy phải đáp ứng được các
yêu cầu của công tác xây dựng, quản trị và khai thác tài liệu số đồng thời phải đáp
ứng được các chuẩn về nghiệp vụ thư viện để người dùng dễ dàng tiếp cận và khai
thác.
Máy chủ (Server): Với đặc thù dùng để cài đặt, quản trị tài liệu, quản trị
người dùng, cấu hình và cấp quyền truy cập nên máy chủ đảm nhận vai trò quản trị
và cung cấp dữ liệu trong suốt 24h và 360 ngày cho các máy trạm (client) của người
dùng trong việc tra cứu và khai thác thông tin qua mạng Internet hay mạng cục bộ
(LAN). Do đó máy chủ được đánh giá là quan trọng nhất trong hạ tầng công nghệ
thông tin, phần mềm thư viện số không thể vận hành được nếu không có một hệ
thống máy chủ với cấu hình đủ mạnh, máy chủ sẽ giúp cho các trung tâm thông tin -
thư viện: Quản lý thư viện số; Dễ dàng thực hiện phân quyền trên hệ thống dữ liệu,
tránh trường hợp truy cập dữ liệu bất hợp pháp; Dễ dàng thực hiện các công việc bảo
quản, bảo trì, khôi phục và sao lưu dữ liệu; Giảm chi phí vận hành hệ thống CNTT.
Giúp cho việc quản trị và khai thác đạt hiệu quả nhất.
Máy trạm (Client): Là hệ thống các máy tính con được bố trí trong các
phòng làm việc của cán bộ thư viện hoặc trong các phòng tra cứu khai thác có kết nối
27
với hệ thống máy chủ thông quan thiết bị mạng, để cán bộ thư viện có thể thực hiện
các thao tác nghiệp vụ như bổ sung, biên mục, quản trị tài liệu,… và giúp bạn đọc
truy cập vào tìm kiếm và khai thác thông tin.
Thiết bị mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối như Switch, router, dây
mạng,… để chia sẻ, kết nối từ máy chủ đến các máy tính trạm và từ máy chủ ra môi
trường internet giúp bạn đọc có thể tìm kiếm và khai thác tài liệu số ở mọi lúc, mọi
nơi.
Phần mềm (Software): Là điều kiện quan trọng để xây dựng thư viện số, cho
đến nay đã có nhiều phần mềm được ứng dụng trong công tác TT-TV như các phần
mềm quản trị thư viện tích hợp: Libol (Tinh vân), Ilib (CMC), vebrary (Lạc việt),…
hoặc các phần mềm được lựa chọn để xây dựng, quản trị tài liệu số như: Phần mềm
Dspace, Greenstone, Zope,… Như vậy phần mềm thư viện số đóng một vai trò quan
trọng trong quá trình xây dựng và khai thác bộ sưu tập số, việc lựa chọn một phần
mềm phù hợp, đáp ứng được các yêu cầu chuẩn về công nghệ thông tin và thư viện
đặc biệt là dễ dàng trong việc tạo bộ sưu tập, quản trị và khai thác sẽ được các trung
tâm TT-TV ưu tiên lựa chọn phát triển.
1.3.4. Năng lực thông tin của người dùng tin
Song song với các điều kiện về nguồn nhân lực TT-TV, nguồn lực thông tin,
hạ tầng CNTT thì năng lự thông tin của người dùng tin là một yếu tố quan trọng giúp
việc ứng dụng phần mềm thư viện số đạt hiệu quả. Năng lực thông tin của người
dùng tin chính là kiến thức, kỹ năng, thái độ của họ trong việc thu thập, xác định nhu
cầu thông tin đến việc xây dựng chiến lược tra cứu, khai thác và sử dụng thông tin.
Giúp cho người dùng tin có thể triệt để sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin -
thư viện giúp cho việc tìm kiếm thông tin và thỏa mãn nhu cầu tin của mình tốt hơn
phục vụ đắc lực cho công tác học tập, nghiên cứu, giảng dạy.
Có thể nói năng lực thông tin của người dùng tin rất quan trọng, bởi việc tra
tìm thông tin trên máy tính điện tử trong môi trường mạng internet khác nhiều so với
việc tìm kiếm thông tin trong các thư viện truyền thống, ngoài bạn đọc phải có các
kỹ năng tìm kiếm thông tin, am hiểu về bộ công cụ tra cứu, phần mềm cũng như có
kiến thức nền tảng về CNTT, thì bạn đọc phải là những người biết chọn lọc thông tin,
phân tích, xử lý thông tin để đưa ra các phương án, chiến lược tìm tin đúng đắn, phù
hợp với các công cụ tra cứu để từ đó có được những thông tin phù hợp với nhu cầu
của mình.
28
1.3.5. Chính sách đầu tư của lãnh đạo
Để có thể phát triển được các hoạt động thông tin - thư viện nói chung và triển
khai ứng dụng phần mềm thư viện số nói riêng trong các cơ quan thư viện, thì sự
quan tâm đầu tư thích đáng của lãnh đạo về kinh phí tài chính, về cơ sở vật chất kỹ
thuật (VCKT) và các chế độ chính sách đối với cán bộ làm công tác thư viện cũng
như vạch ra các kế hoạch, đường lối, chủ trương, chiến lược phát triển là hết sức
quan trọng, bởi lẽ đó sẽ là những điều kiện cần và đủ giúp cho thư viện có thể triển
khai ứng dụng được phần mềm và thực hiện công tác số hóa tài liệu theo đúng chức
năng, nhiệm vụ của mình. Xét ở một góc độ khác các chính sách đầu tư thích đáng
của lãnh đạo sẽ là động lực nhưng đồng thời cũng là căn cứ có giá trị pháp lý để thư
viện đưa ra kế hoạch xây dựng và phát triển nguồn tin phù hợp với tình hình, đặc
điểm, xu thế phát triển của cơ quan, tổ chức đáp ứng kịp thời các nhu cầu tin của bạn
đọc. Đồng thời làm căn cứ để thư viện đưa ra các kế hoạch phát triển trước mắt và
lâu dài về nguồn lực thông tin, cơ sở hạ tầng phù hợp với thực tiễn phát triển đáp ứng
kịp với xu thế của thời đại.
1.4. Các tiêu chí đánh giá phần mềm quản lý bộ sƣu tập số
Phần mềm quản lý bộ sưu tập số là một hệ thống phần mềm có chức năng tạo
lập, quản lý và khai thác các tài liệu số có trong thư viện, giúp thư viện có thể quản
lý, lưu giữ và khai thác hiệu quả. Do đó phần mềm phải đảm bảo các tiêu chuẩn về
nghiệp vụ thư viện cũng như chuẩn về CNTT, đáp ứng được việc tạo lập, quản trị và
khai thác thông tin. Để đánh giá được phần mềm quản lý thư viện số có đáp ứng
được các chuẩn về nghiệp vụ thư viện, CNTT cũng như chuẩn về biên mục, xử lý tài
liệu không thì việc đánh giá phải dựa trên các tiêu chí cụ thể. PGS. TS Đoàn Phan
Tân đã đưa ra 7 tiêu chí để đánh giá phần mềm quản lý bộ sưu tập số như:
1.4.1. Tiêu chí về tạo lập, tổ chức và quản lý các bộ sưu tập số
Thể hiện ở phần mềm quản lý bộ sưu tập số đó phải là phần mềm mã nguồn
mở, giúp người quản trị có thể tùy chỉnh được giao diện, phân hệ để phù hợp với nhu
cầu của thư viện mình đồng thời giúp người sử dụng có thể tự xây dựng các bộ sưu
tập số cho riêng mình, các bộ sưu tập số phải được tổ chức theo mô hình phân cấp,
tạo thuận lợi cho quản lý và khai thác tài liệu số.
Các bộ sưu tập được xây dựng riêng lẻ, phải thường xuyên được duy trì, có
khả năng cập nhật, bổ sung và tự động sao lưu dữ liệu, có các chế độ sao lưu dự
phòng, sao lưu định kỳ hàng tháng, hàng năm và đặc biệt phần mềm phải có khả
năng lưu trữ thông tin lớn lên tới hàng ngàn, hàng triệu tài liệu.
29
1.4.2. Khả năng tích nhập các định dạng tệp tin khác nhau
Đây là tiêu chí quan trọng của 1 phần mềm bởi việc đánh giá tính linh hoạt
của phần mềm thì các bộ sưu tập phải có khả năng tích nhập các các tài liệu đa
phương tiện với nhiều định dạng tệp tin khác nhau như: file văn bản, hình ảnh, âm
thanh hay video, các tệp tin này có thể được chọn từ máy tính hoặc tải về từ internet,
được mô tả bởi các chuẩn siêu dữ liệu và dễ dàng được cập nhật, có khả năng tạo lập
được các bộ sưu tập số tùy vào loại hình các xuất bản điện tử như tạp chí điện tử,
ebook, thư viện ảnh.
Phần mềm có thể xử lý được nhiều định dạng tệp tin của tệp tin nguồn.
1.4.3. Tính tương thích với các chuẩn siêu dữ liệu trong xử lý tài liệu
Thể hiện ở phần mềm quản lý bộ sựu tập số cần sử dụng siêu dữ liệu
(metadata) để mô tả tài liệu. Trong đó chuẩn Dublin core Metadata tỏ ra thích hợp
nhất.
Dublin core Metadata là chuẩn dùng để mô tả dữ liệu trong các thẻ metadata
và thường được gắn vào phần đầu cho mỗi tài liệu điện tử được đưa vào máy chủ
hoặc trên mạng internet nhằm hỗ trợ các công cụ tìm kiếm lọc ra các thông tin
metadata để tổ chức thành các kho dữ liệu mà không cần dùng đến hệ quản trị cơ sở
dữ liệu truyền thống.
Dublin core là một khổ mẫu bao gồm 15 yếu tố siêu dữ liệu được thiết kế chủ
yếu cho tài liệu điện tử. Ưu điểm của dublin core metadata là ở tính đơn giản, phù
hợp với người sử dụng không chuyên.
1.4.4. Hỗ trợ đa ngôn ngữ
Trước tiên phần mềm quản lý bộ sưu tập số đó phải sử dụng bảng mã thống
nhất Unicode là bộ mã chuẩn quốc tế được thiết kế để dùng làm bộ mã duy nhất cho
tất cả các ngôn ngữ khác nhau trên thế giới, kể cả các ngôn ngữ sử dụng ký tự tượng
hình phức tạp, vì vậy cho phép nội dung phần mềm thư viện số được xử lý và trình
bày theo một nguyên tắc thống nhất với nhiều ngôn ngữ khác nhau.
1.4.5. Tìm kiếm, duyệt xem thông tin và phát hành bộ sưu tập
Tức là có khả năng tìm kiếm về thông tin thư mục hoặc toàn văn của tài liệu
theo nhiều dấu hiệu khác nhau như theo tên nhan đề, từ khóa, từ điển, từ chuẩn của
tài liệu,… Đồng thời có thể tìm kiếm tài liệu với nhiều phương pháp như: tìm tin ở
chế độ đơn giản - tìm tin đơn giản theo từ khóa trong các trường, tìm tin ở chế độ
nâng cao - tìm bằng các biểu thức tìm, sử dụng các toán tử tìm tin như AND, OR,
NOT.
30
Phần mềm phải có khả năng duyệt xem thông tin trong các bộ sưu tập theo
nhiều dấu hiệu khác nhau như năm xuất bản, tác giả, nhan đề, chủ đề, ngày tháng
hoặc duyệt theo từng bộ sưu tập riêng lẻ.
Phần mềm phải có các tính năng giúp người quản trị và người dùng tự phát
hành bộ sưu tập cho riêng mình và có quyền phát hành trên những bộ sưu tập được
phân quyền, bộ sưu tập có thể phát hành được trên mạng nội bộ, trên mạng internet
hoặc trích xuất ra đĩa CD-ROM tự khởi động và cài đặt. Quá trình phát hành phải
thuận tiện và đơn giản để người quản trị và người dùng có thể tiếp cận được nhanh
chóng.
1.4.6. Khả năng đáp ứng các chuẩn về công nghệ thông tin và truyền thông
hiện đại
Phần mềm phải vận hành trên giao diện web trong môi trường internet bằng cả
tiếng Việt và tiếng Anh hoặc một số ngôn ngữ khác và tuân theo các chuẩn công
nghệ về truyền thông của mạng internet theo mô hình khách/chủ (client/server).
Tuân thủ theo giao thức truyền thông TCP/IP để đảm bảo khả năng kết nối
mạng toàn cầu và triển khai các dịch vụ liên quan tới chia sẻ và khai thác các nguồn
thông tin điện tử trong nước và trên thế giới.
CSDL được quản lý bởi các hệ quản trị cơ sở dữ liệu mạnh như PostgreSQL,
MySQL, Oracle,…
Hệ điều hành: phần mềm có thể hoạt động trên một trong số các hệ điều hành
phổ biến như Windows server 2003, Windows server 2008, Windows server 2012,
Windows 7, 8, Linux, Unix và có thể chuyển đổi cơ sở dữ liệu (CSDL) từ hệ điều
hành này sang hệ điều hành khác một cách dễ dàng.
Hệ quản trị máy chủ web apache Web server hoặc internet information Services
(IIS) web server
Sử dụng trình duyệt Internet Explorer, firefox hoặc google chorm để truy cập
Hỗ trợ mã vạch trong kiểm soát và lưu thông tài liệu: cho phép in mã vạch trực
tiếp theo số liệu trong CSDL theo các khuôn dạng mã vạch khác nhau.
Liên kết với các phần mềm khác như email, facebook, tích nhập trong hộp thư
trả lời tự động.
1.4.7. Bảo mật và an toàn dữ liệu
Phần mềm phải có tính năng quản trị và giám sát các thành viên trên hệ thống
và phải được hỗ trợ ở nhiều mức khác nhau với các cơ chế đảm bảo an ninh hệ thống
khác nhau. Phải có khả năng phân quyền mạnh, phân quyền đến từng tài khoản
31
người dùng, từng bộ sưu tập hoặc từng tài liệu thông qua việc cung cấp các tài khoản
và mật khẩu, các quyền này được cấu hình chi tiết đối với từng nhóm người cụ thể.
Cơ sở dữ liệu trong phần mềm phải có các cơ chế sao lưu định kỳ hàng tháng,
hàng quý, hàng năm và dễ dàng khôi phục dữ liệu khi gặp sự cố, đảm bảo vẹn toàn
dữ liệu cho hệ thống.
Trên đây là 7 tiêu chí đánh giá phần mềm thư viện số. Tuy các tiêu chí này có
khác nhau về từng tính năng nhưng đều có mối liên quan đến nhau trong việc lựa
chọn ra 1 phần mềm hoàn chỉnh, đồng thời cũng là cơ sở để đánh giá một phần mềm
thư viện số có có đáp ứng được các chuẩn về nghiệp vụ thư viện và CNTT hay
không? Có phù hợp với nhu cầu của thư viện sử dụng hay không?.
1.5. Khái quát về Trung tâm Thông tin khoa học và Tƣ liệu giáo khoa
Trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy
1.5.1. Sơ lược về Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
Trường Đại học PCCC ra đời và phát triển từ tiền thân là tổ Phòng cháy chữa
cháy (PCCC) trực thuộc Khoa Cảnh sát của trường Công an Trung ương (nay là Học
viện An ninh nhân dân) đến năm 1965 Bộ công an quyết định thành lập Phân hiệu
Cảnh sát nhân dân trên cở sở Khoa Cảnh sát.
Đầu năm 1972, Bộ Công an ký quyết định thành lập phân hiệu Cảnh sát
Phòng cháy chữa cháy (Cảnh sát PCCC) trực thuộc Học Viện Cảnh sát nhân dân với
nhiệm vụ đào tạo cán bộ cho lực lượng PCCC. Năm 1976 tại hội nghị Công an toàn
quốc Bộ Công an chủ trương tổ chức lại hệ thống đào tạo trong lực lượng Công an
nhân dân theo đó tách phân hiệu Cảnh sát PCCC thành lập trường hạ sỹ quan Cảnh
sát PCCC có nhiệm vụ đào tạo trình độ trung cấp và sơ cấp, Ngày 6/11/1984, Bộ
trưởng Bộ trưởng Bộ Nội vụ (Nay là Bộ Công an) ra quyết định số 2825/QĐ-BNV
thành lập trường Cao đẳng PCCC. Trước yêu cầu cấp thiết đáp ứng nhiệm vụ trong
tình hình mới, đảm bảo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
ngày 14/10/1999 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định 2003/1999/QĐ-TTg thành lập
trường Đai học Phòng cháy chữa cháy.
- Chức năng:
Trường Đại học PCCC có trách nhiệm đào tạo cán bộ phòng cháy, chữa cháy
trình độ thạc sỹ, đại học và các trình độ thấp hơn; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
về phòng cháy, chữa cháy; nghiên cứu khoa học về phòng cháy, chữa cháy phục vụ
cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
32
- Nhiệm vụ:
Trường Đại học PCCC đảm nhận nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ sau đại
học, đại học và các trình độ thấp hơn về phòng cháy và chữa cháy; bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho lực lượng làm công tác phòng cháy, chữa cháy trong Công an,
các ngành, đoàn thể và các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội theo quy chế văn bằng
của nhà nước.
Chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
và các đơn vị liên quan đề xuất Bộ trưởng ban hành mục tiêu, chương trình đào tạo,
bồi dưỡng chuyên ngành Phòng cháy, chữa cháy cho từng bậc học, hệ học và tổ chức
thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã được Bộ ban hành.
Trực tiếp biên soạn và phối hợp với Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn cứu hộ, các đơn vị có liên quan biên soạn, nghiệm thu và đưa vào sử dụng
các loại giáo trình và tài liệu phục vụ dạy học; Tổng kết kinh nghiệm về các mặt
công tác giảng dạy, học tập và công tác quản lý của trường; Hoàn thiện mục tiêu, đổi
mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, gắn quá trình đào tạo của
trường với xã hội và thực tiễn công tác chiến đấu, xây dựng lực lượng Phòng cháy
và chữa cháy, cứu nạn cứu hộ.
Tổ chức tuyển sinh, chiêu sinh theo phân cấp của Bộ, đào tạo và cấp bằng tốt
nghiệp, chứng chỉ cho học viên theo quy định. Điều động học viên ra trường theo chỉ
tiêu, kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Công an.
Tổ chức thực hiện các chế độ, điều lệnh, điều lệ quy định của Bộ trưởng;
Quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên và
học viên theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Công an.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ
cán bộ, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh đã được quy
định; Nghiên cứu đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an quyết định công nhận giáo viên
kiêm chức của nhà trường; Mời chuyên gia, cán bộ khoa học ngoài ngành tham gia
giảng dạy, nghiên cứu khoa học theo nhiệm vụ của Trường; Cử giáo viên của trường
giảng dạy các môn về phòng cháy, chữa cháy cho các trường trong và ngoài ngành
Công an nhân dân.
Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật về phòng cháy, chữa
cháy vào công tác giảng dạy, học tập. Tham gia chữa cháy khi được Bộ Công an
trưng dụng.
33
Quản lý tư liệu giáo khoa và tổ chức thông tin khoa học nghiệp vụ phòng
cháy, chữa cháy phục vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học về phòng
cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn.
Thực hiện các mặt công tác hậu cần, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật,
đồ dùng dạy học phục vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và sinh
hoạt của cán bộ, giáo viên, học viên.
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên
cứu khoa học công nghệ về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Công an.
Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
của Trường do Bộ trưởng Bộ Công an và Tổng Cục trưởng Tổng cục Chính trị công
an nhân dân giao.
- Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của Trường đại học PCCC bao gồm: Ban giám hiệu, và các
đơn vị trực thuộc đó là: 04 khoa, 06 bộ môn, 10 phòng, 04 Trung tâm; Tạp chí Phòng
cháy chữa cháy và Ban Quản lý dự án. Các đơn vị trong nhà trường thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của Bộ công an.
- Đội ngũ cán bộ:
Hiện nay nhà trường có 670 cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Trong đó có 7
phó giáo sư, hơn 35 tiến sỹ, hơn 126 thạc sỹ, còn lại là có trình độ Đại học và trình
độ thấp hơn hơn, trong đó có khoảng hơn 50% được đào tạo cơ bản ở nước ngoài.
Đội ngũ cán bộ tại đây đã và đang được đào tạo nâng cao trình độ, năng lực, đáp ứng
yêu cầu của xã hội và công việc. Hàng năm nhà trường cử nhiều cán bộ, giảng viên
đi học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ ở các trường đại học trong và ngoài nước.
- Cơ sở vật chất:
Trường Đại học PCCC có diện tích rộng lớn chia làm 3 cơ sở với hơn 33 ha
và là một trong những trường Công an nhân dân nằm trong hệ thống trường đại học
thực hiện dự án tin học hóa của Bộ Công an. Chính vì vậy, cơ sở vật chất/hạ tầng
công nghệ thông tin được đầu tư khá lớn và hiện đại với nhiều phòng học chuyên
môn như: Vẽ kỹ thuật, ngoại ngữ, thực hành tin học, thực hành nghiệp vụ. Ngoài ra
nhà trường còn có một hội trường lớn và 2 phòng Hội thảo khoa học với đầy đủ các
trang thiết bị hiện đại.
Nhà trường xây dựng được hệ thống các phòng thí nghiệm phục vụ cho học
34
tập các môn chuyên ngành: Như trường bắn điện tử, Trường bắn thực địa; Khu vực
giáo dục, huấn luyện thể chất: Nhà huấn luyện võ thuật, Bể bơi, Nhà tập luyện, thi
đấu thể thao, sân vận động. Các phòng thí nghiệm với trang thiết bị hiện đại như:
Phòng Thí nghiệm Hoá đại cương; Phòng Thí nghiệm Thủy lực và cung cấp nước
chữa cháy; Phòng Thí nghiệm Điện kỹ thuật và Phòng cháy thiết bị điện; Phòng
Thực nghiệm Báo cháy và Chữa cháy tự động bằng nước, khí CO2, bằng bột; Phòng
thí nghiệm Vật liệu xây dựng và Phòng cháy trong xây dựng; Phòng Thí nghiệm
Chữa cháy.
Do đặc thù công tác PCCC nên nhà trường còn có các trang thiết bị kỹ thuật
phục vụ học thực hành về kỹ thuật chữa cháy: Gồm ô tô chữa cháy do Liên Xô chế
tạo; xe Hino môrita, xe Nissan do Nhật Bản chế tạo, xe MAN do Đức chế tạo, xe
thang chữa cháy do Mỹ chế tạo và máy bơm chữa cháy, các bình chữa cháy xách tay,
mặt nạ phòng độc và nhiều thiết bị, phương tiện chữa cháy khác.
1.5.2. Đặc điểm Trung tâm Thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa
Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa là một trong những đơn
vị thuộc trường Đại học PCCC, ra đời cùng với quá trình thành lập trường. Trải qua
40 năm xây dựng và phát triển, Trung tâm TTKH &TLGK đã khẳng định sự đóng
góp to lớn đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Năm 1976 Bộ Công an ra Quyết định tách phân hiệu Cảnh sát PCCC thành
lập trường hạ sỹ quan Cảnh sát PCCC. Lúc này bộ phận Tư liệu giáo khoa thuộc Tổ
giáo vụ, tổ chức làm nhiệm vụ phục vụ các lớp Hạ sĩ quan. Từ năm 1990 đến 2000 tổ
tư liệu giáo khoa trực thuộc Phòng Đào tạo, sau đó lại tách và nhập vào Phòng Quản
lý nghiên cứu khoa học tư liệu giáo khoa và thư viện. Từ năm 2010 Bộ công an yêu
cầu mỗi trường công an nhân dân phải thành lập một trung tâm riêng và lấy tên là
Trung tâm Thông tin Khoa học và Tư liệu giáo khoa. Trung tâm TTKH&TLGK –
Trường Đại học PCCC được thành lập theo quyết định 188/QĐ-BCA ngày 14 tháng
1 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ công an.
Ngày 17/3/2010 Tổng cục trưởng Tổng cục xây dựng lực lượng Công an (Nay
là Tổng cục chính trị CAND) đã ký quyết định 1731/QĐ-X11 quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm TTKH&TLGK (gọi tắt
là Trung tâm 1), trong luận văn tác giả xin sử dụng cả 2 tên gọi này:
Chức năng, nhiệm vụ
Thư viện trường đại học có vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo đại học
35
và nghiên cứu khoa học. Là trường đại học có uy tín, là cơ sở đào tạo PCCC duy
nhất của ngành Công an, Trung tâm TTKH&TLGK Đại học PCCC có chức năng,
nhiệm vụ chung của một thư viện trường Đại học, ngoài ra còn có một số chức năng,
nhiệm vụ mang tính đặc thù của ngành công an trong đó yếu tố bảo mật được đặt lên
hàng đầu.
- Chức năng:
Trung tâm TTKH&TLGK thuộc Trường Đại học PCCC, có trách nhiệm giúp
Hiệu trưởng quản lý và phát triển các mặt công tác về hoạt động Công nghệ thông
tin; Thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa.
- Nhiệm vụ:
Nghiên cứu, thu thập, xử lý, thông báo và cung cấp tin, tư liệu về khoa học,
giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ và sinh viên cụ thể là:
Tham mưu cho lãnh đạo về phương hướng tổ chức và hoạt động thông tin, tư
liệu, thư viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập trong trường.
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều phối
toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong nhà trường.
Thu thập, bổ sung - trao đổi, phân tích - xử lý tài liệu và tin. Tổ chức sắp xếp,
lưu trữ, bảo quản kho tư liệu trường bao gồm tất cả các loại hình ấn phẩm và vật
mang tin.
Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập và
tìm kiếm thông tin tự động hoá; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong trường khai thác,
sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của Trung tâm và các nguồn tin
bên ngoài.
Thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm do trường xuất bản, các luận án tiến
sĩ, luận văn thạc sĩ bảo vệ tại trường hoặc người viết là cán bộ, sinh viên của trường;
Những báo cáo tổng kết của các đề tài nghiên cứu cấp nhà trường và cấp Nhà nước
đã được nghiệm thu đánh giá do trường chủ trì hoặc do cán bộ tại trường thực hiện.
Xây dựng các cơ sở dữ liệu đặc thù của cơ sở đào tạo, xuất bản các ấn phẩm thông
tin tóm tắt, thông tin chuyên đề phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và
đào tạo.
Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, thư viện, góp phần xây dựng lý luận
khoa học chuyên ngành, ứng dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật mới vào xử
lý và phục vụ thông tin, thư viện.
36
Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cung cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ TT-
TV. Trang bị kiến thức về thông tin, phương pháp tra cứu, tìm kiếm tin và sử dụng
thư viện cho cán bộ và học viên tại trường.
Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm TT-TV, các tổ
chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước.
Tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và các tài sản
khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của
nhà trường.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Trung tâm TTKH&TLGK gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính thức về tổ chức, quản lý nhân sự, tổ
chức quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động khác của Trung tâm
TTKH&TLGK.
Phó Giám đốc: là người được Giám đốc ủy quyền phụ trách một số lĩnh vực
công tác cụ thể: Phụ trách cơ sở vật chất, phụ trách kỹ thuật, phụ trách công tác tài
chính, phụ trách công tác nghiệp vụ riêng của từng tổ.
Tổ nghiệp vụ: Có nhiệm vụ bổ sung, trao đổi và xử lý tài liệu. Tiếp nhận tư
liệu qua các hình thức trao đổi, tặng biếu của các tổ chức, cơ quan trong và ngoài
nước. Có trách nhiệm xác định nhu cầu tin của cán bộ lãnh đạo, cán bộ giảng dạy,
sinh viên để từ đó tìm kiếm, khai thác và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thông tin
có chất lượng tốt nhất, đáp ứng được yêu cầu của người dùng tin.
Ban Giám đốc Trung tâm TTKH&TLGK bao gồm Giám đốc và các Phó
Giám đốc
Các tổ nghiệp vụ:
+ Tổ Tư liệu giáo khoa
+ Tổ Thông tin tư liệu và Quản trị mạng
Các Phòng thuộc các tổ:
+ Phòng xử lý nghiệp vụ
+ Phòng đọc báo, tạp chí
+ Phòng đọc tổng hợp
+ Phòng tra cứu
+ Phòng Photocopy
37
+ Kho sách tổng hợp
+ Kho lưu trữ
+ Phòng web
+ Phòng máy chủ mạng LAN
+ Phòng tra cứu Internet
+ Phòng tra cứu mạng LAN
Trung tâm TTKH&TLGK trường ĐHPCCC được tổ chức theo sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
TƯ LIỆU GIÁO KHOA
TT KHOA HỌC VÀ QUẢN TRỊ MẠNG
P. Web
P. Đọc báo, tạp chí
Kho lưu trữ
P. Tra cứu Internet
P. Tra cứu
P. Pho to copy
P. Đọc tổng hợp
Kho sách tổng hợp
P. M chủ mạng LAN
P. Tra cứu mạng LAN
P. Xử lý nghiệp vụ
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Trung tâm TTKH&TLGK
Trƣờng Đại học PCCC
- Đội ngũ cán bộ:
Cùng với quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm TTKH&TLGK,
đội ngũ cán bộ Trung tâm có những thay đổi quan trọng phù hợp với từng giai đoạn
và thời kỳ. Từ số lượng chỉ có 3 cán bộ, nhân viên kiêm nhiệm đến nay Trung tâm có
21 cán bộ trong đó: 01 thạc sĩ Công nghệ thông tin, 02 thạc sỹ thông tin – thư viện,
04 kỹ sư PCCC, 02 kỹ sư công nghệ thông tin, 01 cử nhân văn thư lưu trữ, 10 cử
nhân thông tin - thư viện, 01 Trung cấp PCCC trong đó 02 cán bộ đang học thạc sĩ
thông tin - thư viện.
- Hạ tầng công nghệ và cơ sở vật chất:
Nhìn chung, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thông tin thư viện tại Trung tâm
được đầu tư tương đối cơ bản, khai thác có hiệu quả với 02 máy in mã vạch, 15 đầu
38
đọc mã vạch, 1 máy chiếu, 2 máy photo, 1 máy scan màu, 2 máy ảnh kỹ thuật số, 10
máy tính xử lý nghiệp vụ và đầy đủ các trang thiết bị khác như: điều hòa nhiệt độ,
cổng từ, hệ thống camera theo dõi... Ngoài ra với dự án thư viện điện tử, Trung tâm
TTKH&TLGK được đầu tư hệ thống mạng bao gồm: 5 hệ thống máy chủ, hệ
thống các máy trạm, 1 phòng đọc tra cứu mạng Internet với hơn 50 máy, 1 Phòng
tra cứu mạng LAN và phần mềm Libol với 15 máy; hệ thống máy tra cứu của cán
bộ quản lý thư viện, hệ thống máy trạm tra cứu ở các phòng riêng của Ban Giám
hiệu, Ban Giám đốc và văn phòng các Khoa, Bộ môn, trung tâm,....
- Nguồn lực thông tin:
Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp trong những năm gần đây Trung tâm
TTKH&TLGK có hệ thống kho tài liệu phong phú cả về nội dung và hình thức đã
đáp ứng được phần lớn nhu cầu của bạn đọc. Trung tâm có 01 phòng đọc tổng hợp
có sức chứa hơn 200 chỗ ngồi cùng một lúc, hệ thống các phòng nghiệp vụ và kho tài
liệu.
Tính đến tháng 9 năm 2016 tài liệu thư viện đã lên tới 161.680 cuốn được xếp
giá trên tổng số 174.596 vốn tài liệu có trong thư viện. Trong đó sách giáo trình là
130.119 cuốn, sách tham khảo 23.423 cuốn, sách ngoại văn gần 3.178 cuốn, Luận
văn, luận án, khóa luận tốt nghiệp là 3.864 cuốn. Tổng số đầu sách hiện có là hơn
11.000 đầu, hơn 80 loại báo và tạp chí. Như vậy bước đầu tài liệu, hệ thống kho, giá
được đầu tư, trang bị mới gọn gàng, ngăn nắp phục vụ đắc lực cho công tác giảng
dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viện và học viên nhà trường.
1.6. Ý nghĩa của việc triển khai phần mềm Dspace tại Trung tâm
1.6.1. Đối với Thư viện
Việc triển khai phần mềm Dspace tại Trung tâm 1 - Trường Đại học PCCC sẽ
tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cán bộ thư viện trong công tác quản lý, sưu tầm
và trao đổi nguồn tài liệu số giữa thư viện nhà trường với các thư viện khác trong
ngành Công an và với các trung tâm thông tin - thư viện trên cả nước. Tạo mọi điều
kiện cho quá trình hiện đại hóa hoạt động thông tin - thư viện giúp cho việc xây
dựng, lưu trữ, quản trị và khai thác các nguồn thông tin được chuyên nghiệp, góp
phần hiện đại hóa Trung tâm, đồng thời bạn đọc dễ dàng tiếp cận được với các nguồn
thông tin/ tài liệu số có trong thư viện giúp giảm thời gian tìm kiếm thông tin, tăng
khả năng phục vụ của thư viện, mặt khác xây dựng thư viện số sẽ giúp thư viện tinh
gọn kho tài liệu, cán bộ dễ dàng nắm bắt vốn tài liệu, từ đó lãnh đạo thư viện sẽ bao
39
quát được các hoạt động thư viện và đưa ra các chính sách, chiến lược phát triển phù
hợp, giúp nâng cao uy tín, vai trò, vị trí của thư viện trong nhà trường.
1.6.2. Đối với người dùng tin
Ứng dụng phần mềm Dspace sẽ giúp người dùng tin dễ dàng tiếp cận được
các nguồn thông tin, tài liệu của thư viện ở mọi lúc, mọi nơi, rút ngắn quá trình tìm
kiếm thông tin, tiết kiệm thời gian, chi phí cho độc giả, thỏa mãn nhu cầu tin của độc
giả nhanh chóng, như vậy người dùng tin không phải đến trực tiếp thư viện để tìm và
đọc tài liệu như trước đây mà có thể ngồi bất cứ đâu với hệ thống máy tính có kết nối
mạng internet là tìm kiếm và và khai thác được tài liệu thư viện. Xét ở mức độ thỏa
mãn nhu cầu tin, thư viện số tính linh hoạt và khả năng tìm kiếm nhanh, với tầm bao
quát rộng sẽ giúp người dùng tin có nhiều sự lựa chọn để được nguồn thông tin phù
hợp. Tổ chức xây dựng thư viện số sẽ giúp cho khả năng tương tác giữa bạn đọc và
cán bộ thư viện tốt hơn, là cơ sở cho bạn đọc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình trong việc sử dụng dịch vụ thư viện, cán bộ dễ dàng giải đáp các thắc mắc của
bạn đọc ở mọi lúc, mọi nơi vào mọi thời điểm, từ đó làm căn cứ nâng cao chất lượng
thông tin và đáp ứng nhu cầu tin cho bạn đọc.
1.6.3. Đối với Nhà trường
Vớ i nhiê ̣m vu ̣ thu thâ ̣p , xử lý , lưu giữ , phổ biến thông tin phục vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong nhà trường, việc ứng dụng phần mềm Dspace sẽ giúp nhà
trường có vai trò quan trọng trong các trường Đại học nói chung và các trường Công
an nói riêng, tài liệu trong thư viện nhà trường được phổ biến rộng rãi sẽ là điểm đến
tin cậy của bạn đọc trong nước và trên thế giới, là nơi cung cấp nguồn thông tin đầy
đủ , phong phú , đa da ̣ng nhất về lĩnh vực PCCC&CHCN giúp cho cán bộ , giáo viên và học viên học tập, nghiên cứ u. Nâng cao chất lươ ̣ng giáo du ̣c đào ta ̣o , nhất là trong , chuyển đổi ma ̣nh mẽ về bố i cảnh giáo du ̣c đa ̣i ho ̣c ở nướ c ta đang có sự đổi mớ i phương thứ c và cách thứ c đào ta ̣o.
Theo quy đi ̣nh củ a Bô ̣ Công an , bắt đầu từ năm học 2016 - 2017, tất cả các trườ ng Cao đẳng , Đa ̣i ho ̣c CAND s ẽ tổ chức triển khai đào t ạo theo hệ thống tín chỉ và Trường Đại học PCCC cũng là đơn vị sẽ phải chuyển mô hình đào t ạo từ niên chế
sang tín ch ỉ. Với phương thức đào tạo này lấy người học làm trung tâm trong quá trình dạy và học nhằm p hát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học. Nhiê ̣m
vụ tự học, tự nghiên cứu của ho ̣c viên được coi trọng, được tính vào nội dung và thời
lượng của chương trình . Học viên ph ải tự học, tự nghiên cứu là chính với sự định
hướng của từng giảng viên các môn học. Học viên sẽ tự học trong các thư viện, do
40
đó thư viện cần xây dựng cho người học một môi trường tự học lý tưởng như là
“giảng đường thứ hai” của học viên.
Vì vậy việc triển khai ứng dụng phần mềm Dspace tại trung tâm 1 Trường Đại
học PCCC sẽ là cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ chiến lược trong công tác giáo dục
và đào tạo của nhà trường góp phần thực hiện thành công công cuộc đổi mới toàn
diện nền giáo dục, xây dựng nhà trường phát triển bền vững và hiện đại trở thành
trường trọng điểm của ngành Công an.
41