BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

PHẠM THỊ PHƢƠNG THÚY

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƢỚC

SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

GIAI ĐOẠN 2010 - 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

PHẠM THỊ PHƢƠNG THÚY

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƢỚC

SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

GIAI ĐOẠN 2010 - 2014

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. LÊ VIỆT PHÚ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016

- i -

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi thực hiện. Mọi số liệu và trích dẫn trong luận

văn đều đƣợc dẫn nguồn với mức độ chính xác nhất có thể. Luận văn này không nhất thiết phản

ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế TPHCM hay Chƣơng trình Giảng dạy kinh tế

Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2016

Tác giả

Phạm Thị Phƣơng Thúy

- ii -

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Lê Việt Phú, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi

hoàn thành luận văn này. Bên cạnh đó, tôi cũng nhận đƣợc nhiều góp ý, tƣ vấn chân thành của

Thầy Đinh Công Khải, Thầy Huỳnh Thế Du, Thầy Vũ Thành Tự Anh và Thầy Cao Hào Thi

trong thời gian làm luận văn.

Xin cảm ơn các thầy cô tại FETP, bộ phận Thƣ viện và phòng Công nghệ thông tin đã rất nhiệt

tình truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và hỗ trợ tôi trong việc tìm kiếm tài liệu nghiên

cứu để tham khảo.

Cảm ơn các bạn lớp MPP7 đã luôn chia sẻ, động viên tôi trong học tập và cuộc sống. Cảm ơn

các ý kiến góp ý sâu sắc của các bạn đã giúp tôi hoàn thiện hơn bài viết của mình.

Tôi cũng chân thành biết ơn các anh/chị ở TTNS, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Cục

Thống kê tỉnh Đắk Lắk đã rất nhiệt tình hỗ trợ tôi trong việc tìm kiếm số liệu để phân tích và

góp ý một số kiến thức thực tế rất hữu ích cho luận văn này.

Cuối cùng là lời biết ơn sâu sắc dành cho gia đình, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh khích lệ và

tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành luận văn ở mức tốt nhất có thể.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2016

Tác giả

Phạm Thị Phƣơng Thúy

- iii -

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. v

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................... vi

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................... vii

TÓM TẮT .................................................................................................................................. viii

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu .......................................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................3

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................4

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................4

1.6. Kết cấu đề tài ..................................................................................................................4

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................. 5

2.1. Nƣớc sạch và dịch vụ cung cấp nƣớc sạch: ...................................................................5

2.1.1. Khái niệm và vai trò của nƣớc sạch............................................................................5

2.1.2. Tính chất của dịch vụ cung cấp nƣớc sạch .................................................................5

2.2. Lý thuyết về hiệu quả và đo lƣờng hiệu quả ..................................................................6

2.2.1. Hiệu quả là gì? ............................................................................................................6

2.2.2. Đo lƣờng hiệu quả ......................................................................................................6

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc ....................................................................................7

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 11

3.1. Khung phân tích ...........................................................................................................11

3.2. Nguồn dữ liệu ...............................................................................................................11

3.3. Phƣơng pháp phân tích bao số liệu để phân tích hiệu quả kỹ thuật .............................12

3.3.1. Cơ sở lý thuyết về mô hình DEA .............................................................................12

3.3.2. Các biến lựa chọn sử dụng trong phƣơng pháp DEA ...............................................14

3.4. Mô hình hồi quy dữ liệu bị chặn (Tobit) để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật .................................................................................................................................15

3.4.1. Cơ sở lý thuyết về mô hình hồi quy Tobit ................................................................16

3.4.2. Các biến lựa chọn sử dụng trong mô hình Tobit ......................................................17

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ ĐO LƢỜNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƢỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ......... 18

- iv -

4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................18

4.1.1. Tổng mức đầu tƣ .......................................................................................................19

4.1.2. Chiều dài đƣờng ống ................................................................................................19

4.1.3. Số công nhân vận hành .............................................................................................20

4.1.4. Các chi phí đầu vào biến đổi ....................................................................................20

4.1.5. Mật độ dân số ...........................................................................................................22

4.1.6. Về đơn vị vận hành, ..................................................................................................23

4.1.7. Tỷ lệ thất thoát ..........................................................................................................24

4.1.8. Nguồn nƣớc ..............................................................................................................25

4.2. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................................25

4.2.1. Hiệu quả kỹ thuật của các CTCN giai đoạn 2010 - 2014 .........................................25

4.2.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố liên quan đến hiệu quả của các công trình cấp nƣớc .....28

4.2.2.1. Ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào và đầu ra đến hiệu quả của các CTCN .........29

4.2.2.1.1. Đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng thông qua chỉ số hiệu quả theo quy mô .............29

4.2.2.1.2. Đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng thông qua mức độ cải thiện nguồn lực đầu vào .30

4.2.2.1.3. Tính toán giá nƣớc hợp lý để các CTCN đạt hiệu quả kỹ thuật thông qua mức độ cải thiện nguồn lực đầu ra ...........................................................................................................33

4.2.2.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố kỹ thuật thuần túy.......................................................34

4.2.2.3. Ảnh hƣởng của các yếu tố liên quan đến hiệu quả của các CTCN thông qua mô hình hồi quy dữ liệu bị chặn Tobit ..............................................................................................36

4.3. Kết quả khảo sát các đối tƣợng liên quan ....................................................................38

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................. 40

5.1. Kết luận ........................................................................................................................40

5.2. Đề xuất các gợi ý chính sách ........................................................................................40

5.3. Hạn chế của đề tài ........................................................................................................42

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 43

PHỤ LỤC ................................................................................................................................... 47

-v-

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ tiếng Việt Viết đầy đủ tiếng Anh

CTCN Công trình cấp nƣớc

CTMTQG Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

Phân tích bao số liệu Data envelopment analysis DEA

Hiệu quả kỹ thuật thuần túy PE Pure technical efficiency

Pure technical efficiency PECH Thay đổi hiệu quả kỹ thuật thuần túy change

Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất Production possibility frontier PPF

Hiệu quả quy mô Scale efficiency SE

SECH Thay đổi hiệu quả theo quy mô Scale efficiency change

TE Hiệu quả kỹ thuật Technical efficiency

TTNS Trung tâm nƣớc sạch

VRS Thay đổi theo quy mô Variable returns to scale

-vi-

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3. 1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình DEA ...................................................... 15

Bảng 3. 2: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình Tobit ..................................................... 17

Bảng 4. 1: Mô tả về tổng mức đầu tƣ của các công trình cấp nƣớc ..................................... 19

Bảng 4. 2: Thống kê mô tả chiều dài đƣờng ống các công trình cấp nƣớc .......................... 20

Bảng 4. 3: Biến động của các yếu tố đầu ra bình quân của các công trình cấp nƣớc sinh

hoạt nông thôn giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................................. 22

Bảng 4. 4: Phân loại mức độ cải thiện các yếu tố đầu vào của các công trình cấp nƣớc sinh

hoạt nông thôn cần thay đổi để đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật .............................................. 31

Bảng 4. 5: Phân loại thay đổi trung bình các yếu tố đầu vào của các công trình cấp nƣớc

sinh hoạt nông thôn theo đơn vị vận hành ........................................................................... 32

Bảng 4. 6: Giá mỗi m3 nƣớc sạch đề xuất cho năm 2017 .................................................... 34

Bảng 4. 7: Tác động của các yếu tố bên ngoài đến hiệu quả kỹ thuật của các công trình cấp

nƣớc trong trƣờng hợp hiệu quả sản xuất thay đổi theo quy mô ......................................... 37

-vii-

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. 1: Bản đồ đánh giá mức độ khô hạn tại các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung bộ .... 2

Hình 3. 1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ................................................................................. 11

Hình 3. 2: Đƣờng bao dữ liệu tối thiểu hóa đầu vào trong trƣờng hợp quy mô không ảnh

hƣởng đến kết quả sản xuất.................................................................................................. 12

Hình 3. 3: Hiệu quả theo quy mô ......................................................................................... 13

Hình 4. 1: Bản đồ thể hiện vị trí của các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................................. 18

Hình 4. 2: Mô tả số công nhân vận hành công trình ............................................................ 20

Hình 4. 3: Thay đổi các chi phí đầu vào bình quân trên mỗi công trình cấp nƣớc sinh hoạt

qua các năm ......................................................................................................................... 21

Hình 4. 4: Phân phối các giá trị của mật độ dân số vùng dự án ........................................... 22

Hình 4. 5: Phân loại các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn theo đơn vị vận hành .. 23

Hình 4. 6: Phân phối tỷ lệ thất thoát của các công trình cấp nƣớc ...................................... 24

Hình 4. 7: Hiệu quả kỹ thuật trung bình của toàn bộ các công trình cấp nƣớc trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk trong trƣờng hợp hiệu quả thay đổi theo quy mô .......................................... 26

Hình 4. 8: Hiệu quả kỹ thuật trung bình của các công trình cấp nƣớc trong trƣờng hợp hiệu

quả thay đổi theo quy mô phân loại theo đơn vị vận hành .................................................. 27

Hình 4. 9: Tổng mức đầu tƣ trung bình của các công trình cấp nƣớc phân loại theo đơn vị

vận hành ............................................................................................................................... 27

Hình 4. 10: Hiệu quả theo quy mô trung bình của các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông

thôn, giai đoạn 2010 -2014 .................................................................................................. 29

Hình 4. 11: Hiệu quả kỹ thuật thuần túy trung bình của các CTCN sinh hoạt .................... 35

-viii-

TÓM TẮT

Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm đo lƣờng hiệu quả của các CTCN sinh hoạt tập trung ở

khu vực nông thôn và xu hƣớng thay đổi hiệu quả trong giai đoạn 2010 – 2014 và ƣớc

lƣợng tác động của các yếu tố bên ngoài đến hiệu quả của các CTCN. Dựa trên lý thuyết về

hiệu quả, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bao dữ liệu để đánh giá hiệu quả của các

CTCN. Bên cạnh đó, mô hình hồi quy dữ liệu bị chặn (Tobit) cũng đƣợc sử dụng trong

việc đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài đến hiệu quả sản xuất.

Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của các CTCN sinh hoạt trong giai đoạn 2010 –

2014 mặc dù đã đƣợc cải thiện dần qua các năm nhƣng hiệu quả trung bình vẫn còn thấp.

Nguyên nhân là do còn nhiều công trình chƣa sử dụng đƣợc tối ƣu các yếu tố đầu vào, đặc

biệt là chiều dài đƣờng ống và tổng mức đầu tƣ dự án. Bên cạnh đó, mật độ dân số vùng dự

án và tỷ lệ thất thoát của các công trình cấp nƣớc cũng có ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật

của các công trình cấp nƣớc. Cụ thể, những CTCN ở vùng có mật độ dân số cao thƣờng có

hiệu quả hơn so với CTCN ở vùng có mật độ dân số thấp. Tỷ lệ thất thoát cũng có tác động

tiêu cực làm giảm hiệu quả hoạt động của các CTCN.

Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nƣớc, nghiên cứu đề xuất một

số nhóm khuyến nghị nhƣ sau: Thứ nhất, các cơ quan có thẩm quyền trong việc thẩm định,

quyết định chủ trƣơng đầu tƣ và quyết định phê duyệt đầu tƣ các công trình cấp nƣớc cần

chặt chẽ hơn nữa trong giai đoạn quyết định đầu tƣ để đảm bảo sự hài hòa giữa tính cấp

thiết của dự án, mật độ dân số, tổng mức đầu tƣ và chiều dài đƣờng ống của công trình.

Thứ hai, nên dần chuyển giao việc quản lý và vận hành các CTCN sinh hoạt nông thôn cho

các tổ chức tƣ nhân nhƣ Hợp tác xã, doanh nghiệp tƣ nhân để thúc đẩy cạnh tranh và nâng

cao hiệu quả kỹ thuật của sản xuất, giảm chi thƣờng xuyên của các cấp địa phƣơng để hỗ

trợ và vận hành các CTCN. Đồng thời, có thể xem xét giao những công trình ở các địa bàn

lân cận nhau cho cùng một đơn vị quản lý để giảm thiểu và sử dụng tối ƣu chi phí hoạt

động. Thứ ba, đơn vị đƣợc giao quản lý, vận hành công trình cần lựa chọn ngƣời có năng

lực, trình độ phù hợp để vận hành công trình. Công nhân đƣợc giao quản lý, vận hành các

công trình cấp nƣớc cần tích cực tuyên truyền, công khai thông tin về chất lƣợng nƣớc

cung cấp từ CTCN tập trung cũng nhƣ kết quả xét nghiệm chất lƣợng nƣớc giếng khoan ở

vùng dự án để khuyến cáo, vận động ngƣời dân vùng dự án kết nối sử dụng nƣớc từ hệ

thống để nâng cao hiệu quả theo quy mô của công trình. Bên cạnh đó, cần có chính sách hỗ

trợ nâng cao năng lực, trình độ của công nhân vận hành các CTCN nhƣ tổ chức đào tạo, tập

-ix-

huấn thƣờng xuyên cho công nhân vận hành CTCN. Thứ tư, tăng cƣờng thực hiện các giải

pháp chống thất thoát nƣớc nhƣ: tính toán tốt hơn về áp lực đƣờng ống nƣớc trong quá

trình lựa chọn tiêu chuẩn vật liệu trong giai đoạn quyết định đầu tƣ; thƣờng xuyên bảo

dƣỡng toàn bộ hệ thống cấp nƣớc, thay thế những đoạn ống cũ, chủ động kiểm tra để phát

hiện rò rỉ, câu trộm nƣớc hoặc sử dụng nƣớc sai mục đích, nâng cao tay nghề sửa chữa của

công nhân vận hành. Thứ năm, đề xuất tăng giá nƣớc theo lộ trình vào năm 2017 là 4.400 đồng/m3, áp dụng cho khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Mức giá này chƣa bao

gồm thuế theo quy định về thuế giá trị gia tăng đối với nƣớc sạch.

-1-

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Nƣớc sạch là một nhu cầu cơ bản đối với cuộc sống hàng ngày của con ngƣời, nó góp phần

vào việc giảm thiểu bệnh tật và nâng cao sức khỏe cho con ngƣời. Ý thức đƣợc tầm quan

trọng nhƣ vậy, nƣớc ta đã có rất nhiều chính sách đầu tƣ nhằm gia tăng tỷ lệ ngƣời dân sử

dụng nƣớc sạch nhƣng kết quả thực hiện vẫn còn nhiều bất cập. Cụ thể, các chính sách

khuyến khích không tạo đƣợc động lực để thu hút đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân. Hàng loạt các

công trình cấp nƣớc (CTCN) sinh hoạt nông thôn đƣợc đầu tƣ từ khu vực công bị hƣ hỏng

phải ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, chất lƣợng nƣớc không đảm bảo phục

vụ đủ nhu cầu sử dụng của ngƣời dân, gây lãng phí kinh phí đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc.

Đối với tỉnh Đắk Lắk, dựa trên các tiêu chí đánh giá về tình trạng hoạt động của các CTCN

sinh hoạt tập trung thì trong 123 công trình đã xây dựng hoàn thành đến hết năm 2014, chỉ

có 24 công trình hoạt động bền vững, 28 công trình hoạt động bình thƣờng, 25 công trình

hoạt động kém hiệu quả, 44 công trình ngƣng hoạt động và 03 công trình không thể hoạt

động (Các tiêu chí đánh giá ở Phụ lục số 01). Tính theo hiệu suất thì hiện tại các CTCN

mới chỉ phục vụ đƣợc 19.098/1.387.343 ngƣời, chiếm 1,38% dân cƣ nông thôn của tỉnh, đạt 53,58% tổng quy mô thiết kế của các công trình(1).

Tình trạng này không chỉ diễn ra ở Đắk Lắk mà phổ biến ở các tỉnh thành khác ở Việt

Nam. Chẳng hạn, ở Quảng Bình có 103 CTCN sinh hoạt nông thôn thì có tới 26 công trình ngừng hoạt động và 14 công trình hoạt động kém hiệu quả[5]. Hay tại Gia Lai, trong tổng

số 137 CTCN sinh hoạt nông thôn thì chỉ có khoảng 55% số công trình hoạt động hiệu quả,

số còn lại hoạt động kém hiệu quả do xuống cấp trầm trọng, thậm chí ngừng hoạt động.

1 Trung tâm nƣớc sạch tỉnh Đắk Lắk và Niên giám thống kê của tỉnh Đắk Lắk năm (2014).

Hoặc tại tỉnh lân cận nhƣ Đắk Nông thì trong 208 CTCN có đến 52% số công trình ngừng hoạt động, 32% số công trình hoạt động kém hiệu quả[7]..

-2-

Hình 1. 1: Bản đồ đánh giá mức độ khô hạn tại các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung bộ

Nguồn: Lấy từ Bùi Quang Huy và đ.t.g (2016), Hình 3, Trang 14

Thêm vào đó, tình trạng hạn hán đã và đang xảy ra trên diện rộng, đặc biệt là ở hai tỉnh

-3-

Tây Nguyên là Đắk Lắk và Gia Lai. Theo báo cáo kỹ thuật Ứng dụng tƣ liệu ảnh vệ tinh đa

thời gian đánh giá nhanh mức độ khô hạn khu vực Tây Nguyên và các tỉnh Nam Trung bộ

của Bùi Quang Huy và đ.t.g (2016) đến ngày 24/3/2016 thì trong 8 tỉnh ở khu vực Tây

Nguyên và Nam Trung bộ, Đắk Lắk là tỉnh có diện tích khô hạn cao nhất, chiếm 61% diện

tích tự nhiên (Hình 1.1). Tính chi tiết theo đơn vị hành chính cấp huyện thì trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk thì có 07/15 huyện có diện tích bị hạn hán và hạn hán nặng chiếm trên 80%

diện tích tự nhiên của huyện (Phụ lục số 02). Hậu quả của hạn hán nặng xảy ra trên diện

rộng trong một thời gian dài làm thiệt hại hoa màu và cây công nghiệp ƣớc tính lên đến

1.550 tỷ đồng. Tình trạng thiếu nƣớc sinh hoạt cũng trở nên trầm trọng hơn. Cụ thể, đến

hết tháng 4 năm 2016, có 26.740 hộ dân trên địa bàn tỉnh bị thiếu nƣớc (tăng 1.684 hộ so với cùng kỳ năm 2015)[1].

Tình trạng các CTCN hoạt động với hiệu suất thấp nhƣ trên, cộng với tình trạng hạn hán

đang xảy ra trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua làm cho vấn đề đảm bảo cung cấp đầy đủ

nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân ngày càng trở nên cấp thiết. Do đó, tác giả nghiên cứu về

“Phân tích hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nƣớc trên địa bàn nông thôn

của tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 - 2014” để có thể tìm ra những vấn đề mấu chốt cần

tập trung khắc phục trong thời gian tới nhằm giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các

CTCN sinh hoạt nông thôn.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh giá về hiệu quả hoạt động của các công trình cấp

nƣớc tập trung ở khu vực nông thôn trong thời gian gần đây. Đồng thời tìm ra những

nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém hiệu quả của các công trình cấp nƣớc. Từ đó đề xuất

những khuyến nghị chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các CTCN

sinh hoạt nông thôn trong thời gian tới.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

1. Hiệu quả hoạt động của các CTCN sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

trong thời gian qua nhƣ thế nào?

2. Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các CTCN?

-4-

3. Cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt động của các CTCN sinh hoạt

nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk?

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Các CTCN sinh hoạt tập trung ở khu vực nông thôn trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk.

Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ các CTCN sinh hoạt nông thôn ở khu vực nông thôn trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ 2010 - 2014.

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Kết hợp định tính và định lƣợng. Phƣơng pháp định lƣợng đƣợc thực hiện thông qua việc

sử dụng dữ liệu thứ cấp về các yếu tố đầu vào và đầu ra của các CTCN để đo lƣờng hiệu

quả hoạt động của các công trình thông qua mô hình hồi quy bao dữ liệu. Từ đó, ƣớc lƣợng

tác động của các yếu tố bên ngoài nhƣ mật độ dân số vùng dự án, đơn vị vận hành, tỷ lệ

thất thoát nƣớc, nguồn nƣớc đến hiệu quả hoạt động của từng công trình thông qua mô

hình Tobit. Ngoài ra, tác giả còn bổ sung phân tích định tính dựa trên thống kê mô tả dữ

liệu và khảo sát các đối tƣợng liên quan nhƣ các chuyên gia quản lý, công nhân vận hành,

ngƣời sử dụng nƣớc từ công trình nhằm đánh giá cụ thể hơn về tác động của các yếu tố liên

quan đến hoạt động của các CTCN.

1.6. Kết cấu đề tài

Đề tài đƣợc thực hiện bao gồm 5 chƣơng. Chƣơng I giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu cũng

nhƣ đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Chƣơng II trình bày cơ sở lý thuyết. Chƣơng III

trình bày phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng IV trình bày và phân tích về kết quả nghiên

cứu. Chƣơng IV kết luận và khuyến nghị chính sách.

-5-

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Nƣớc sạch và dịch vụ cung cấp nƣớc sạch:

2.1.1. Khái niệm và vai trò của nƣớc sạch

Nƣớc chiếm 70% khối lƣợng cơ thể con ngƣời và là một thành phần quan trọng của quá trình trao đổi chất(2). Nƣớc cũng là một nhu yếu phẩm cần thiết cho sinh hoạt trong cuộc

sống nói chung. Chất lƣợng nguồn nƣớc không tốt sẽ ảnh hƣởng đến sức khỏe. Theo

nghiên cứu của World Bank (2011), thiệt hại về kinh tế do tình trạng kém vệ sinh của Việt

Nam khoảng 780 triệu USD/năm, trong đó thiệt hại do nguồn nƣớc không tốt và ảnh hƣởng

sức khỏe khoảng 260 triệu USD, chiếm khoảng 1/3 tổng thiệt hại.

Bên cạnh đó, Banerjee và Duflo (2011) cũng đã chỉ ra rằng đầu tƣ cho sức khỏe sẽ giúp cải

thiện vốn con ngƣời – đầu vào quan trọng của tăng trƣởng kinh tế. Chính vì vậy, nƣớc sạch

là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lƣợng cuộc sống, giảm thiểu các bệnh từ

nƣớc và là một mục tiêu quan trọng trong chính sách y tế của các quốc gia.

Nƣớc sạch là nƣớc có đủ độ tinh khiết tối thiểu để con ngƣời có thể uống hoặc sử dụng mà ít gặp nguy hại trƣớc mắt hoặc lâu dài(3). Ở Việt Nam, nƣớc sạch đƣợc định nghĩa là nƣớc

có chất lƣợng đạt quy chuẩn của Bộ Y tế. Ngoài ra, trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội

còn khái niệm về “nƣớc sinh hoạt” hoặc “nƣớc hợp vệ sinh”. Nƣớc sinh hoạt (hoặc nƣớc hợp vệ sinh) đƣợc định nghĩa là nƣớc có thể dùng cho ăn, uống và vệ sinh của con ngƣời[3].

2.1.2. Tính chất của dịch vụ cung cấp nƣớc sạch

Theo cách định nghĩa của Pindyck, R.S. và Rubinfeld (1999, tr 690) thì nƣớc sạch đƣợc

xem nhƣ một loại hàng hóa công không thuần túy. Nghĩa là bất cứ ai cũng có thể sử dụng

nƣớc sinh hoạt cung cấp từ hệ thống. Nhƣng do lƣợng nƣớc là hữu hạn nên việc sử dụng

của ngƣời này vẫn có ảnh hƣởng đến việc sử dụng của những ngƣời khác. Nguyên nhân

của việc các công trình cấp nƣớc đƣợc đầu tƣ công và đƣợc xem nhƣ một loại hàng hóa

https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C6%B0%E1%BB%9Bc_u%E1%BB%91ng

3 Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia

https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C6%B0%E1%BB%9Bc_u%E1%BB%91ng

công không thuần túy là do chi phí đầu tƣ ban đầu của công trình cấp nƣớc thƣờng rất lớn. 2 Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia

Trong khi giá nƣớc sạch lại phải thực hiện theo quy định của nhà nƣớc nên thƣờng các dự

-6-

án cấp nƣớc, đặc biệt là cấp nƣớc ở khu vực nông thôn không khả thi về mặt tài chính.

Chính vì vậy, nhà nƣớc phải thực hiện đầu tƣ công để đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng

nƣớc sạch của ngƣời dân.

Tuy nhiên, để khuyến khích ngƣời dân sử dụng nƣớc một cách tiết kiệm và hiệu quả, đồng

thời tạo nguồn thu cho ngân sách, nƣớc sạch đƣợc tính giá sử dụng. Cũng nhƣ các loại

hàng hóa công không thuần túy khác, khi tính giá nƣớc cần cân nhắc kỹ ba yếu tố là tính

hiệu quả của mức giá, khả năng tạo nguồn thu và thu hồi chi phí có đánh đổi với mục tiêu,

hiệu quả, tính công bằng để đảm bảo mọi ngƣời đều có thể tiếp cận đƣợc dịch vụ.

Ngoài ra, nƣớc sinh hoạt cũng có ngoại tác đối với xã hội. Việc đảm bảo đƣợc nguồn nƣớc

sinh hoạt hợp vệ sinh vừa có ngoại tác tích cực cho cuộc sống con ngƣời, nâng cao sức

khỏe cộng đồng, vừa góp phần cho sự phát triển của xã hội. Ngƣợc lại, nếu nguồn nƣớc

không đảm bảo, ô nhiễm sẽ tổn hại đến sức khỏe con ngƣời và gây thiệt hại về mặt kinh tế

cũng nhƣ ảnh hƣởng đến toàn xã hội.

2.2. Lý thuyết về hiệu quả và đo lƣờng hiệu quả

2.2.1. Hiệu quả là gì?

Hiệu quả là khả năng để tránh lãng phí nguyên vật liệu, năng lƣợng, công sức, tiền bạc,.. để

tạo ra một kết quả mong muốn. Hiệu quả là thƣớc đo mức độ mà đầu vào đƣợc sử dụng để thực hiện một công việc hoặc một lƣợng đầu ra cụ thể đã dự kiến.(4)

Trong kinh tế học, theo Stiglitz (2015) khi nói về hiệu quả, ngƣời ta thƣờng đề cập đến

hiệu quả Pareto – là những cách phân bổ nguồn lực sao cho không ai có thể khấm khá hơn

mà không làm ngƣời khác bị thiệt thòi. Theo đó, để hiệu quả Pareto có thể đạt đƣợc thông

qua cơ chế thị trƣờng cạnh tranh với việc tái phân phối ban đầu thích hợp.

2.2.2. Đo lƣờng hiệu quả

Có nhiều phƣơng pháp để đánh giá hiệu quả. Tuy nhiên đối với các công trình đƣợc đầu tƣ

từ khu vực công - quyết định đầu tƣ đôi khi còn vì những mục tiêu phi kinh tế, hay có

ngoại tác đối với xã hội thì việc đánh giá hiệu quả, ngoài yếu tố về mặt tài chính, còn phải

4 Từ điển bách khoa toàn thƣ, truy cập ngày 24/62016 tại địa chỉ: https://en.wikipedia.org/wiki/Efficiency

cân nhắc đến các việc thực hiện các mục tiêu đầu tƣ của các công trình đó.

Một trong ba khía cạnh của hiệu quả Pareto là hiệu quả sản xuất. Theo Stiglitz (2015, tr

-7-

76), hiệu quả sản xuất đạt đƣợc khi tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên giữa hai yếu tố đầu vào bất

kỳ phải bằng nhau đối với mọi doanh nghiệp.

Trong nghiên cứu này, hiệu quả chỉ đƣợc xem xét dƣới góc độ kỹ thuật bằng việc đo lƣờng

dựa trên sự so sánh về tỷ lệ đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Sự so sánh đó có thể

là giữa hai thời kỳ khác nhau của cùng một đơn vị sản xuất, hoặc giữa các đơn vị sản xuất

trong cùng một ngành và một thời kỳ giống nhau. Tuy nhiên, các cách đo lƣờng này chỉ

mang tính chất tƣơng đối.

Theo Farrell (1957) thì hiệu quả kỹ thuật là thƣớc đo phản ánh khả năng mà đơn vị sản

xuất tối đa đƣợc sản lƣợng đầu ra với các đầu vào cho trƣớc. Đóng góp vào sự thay đổi

hiệu quả kỹ thuật bao gồm sự thay đổi về hiệu quả quy mô (SECH - Scale efficiency

change) là sự đóng góp của các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất và sự thay đổi về

hiệu quả kỹ thuật thuần túy (PECH - Pure technical efficiency change) là sự đóng góp của

trình độ, thái độ của nhà quản lý,... Cụ thể, mối liên hệ giữa hiệu quả kỹ thuật theo quy mô

(Scale efficiency – SE), hiệu quả kỹ thuật thuần túy (Pure technical efficiency- PE) và hiệu

quả kỹ thuật (Technical efficiency – TE) đƣợc thể hiện qua công thức:

TE = SE x PE

Do đó, để nâng cao hiệu quả kỹ thuật của một đơn vị sản xuất cần xem xét bao quát cả các

yếu tố kỹ thuật theo quy mô và các yếu tố kỹ thuật thuần túy.

Nghiên cứu sẽ dựa trên cơ sở lý thuyết về hiệu quả để đo lƣờng hiệu quả và những nguyên

nhân, yếu tố tác động đến hiệu quả về mặt kỹ thuật của các CTCN sinh hoạt nông thôn trên

địa bàn tỉnh trong giai đoạn từ 2010 – 2014. Qua đó, dựa trên những tính chất cơ bản của

dịch vụ cung cấp nƣớc sạch, nghiên cứu sẽ đề xuất một số khuyến nghị chính sách hợp lý

để vừa có thể nâng cao hiệu quả, vừa đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đầu tƣ các CTCN.

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc

Gần đây, các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả thƣờng dựa trên việc sử dụng các mô hình

biên ngẫu nhiên trên cơ sở lý thuyết về hàm sản xuất nhƣ phƣơng pháp đƣờng biên ngẫu

nhiên (Stochastic Production Frontier- SPF) hay phƣơng pháp phân tích bao số liệu (Data

Envelopment Analysis - DEA). Trong lĩnh vực đánh giá hiệu quả của dịch vụ cung cấp

nƣớc sạch thì phƣơng pháp DEA đƣợc sử dụng nhiều hơn và cũng đã đƣợc thực hiện ở

nhiều nƣớc khác nhau nhƣ ở Nhật Bản (Aida Kazuo và đ.t.g, 1998); ở Anh (Thanassoulis,

-8-

2000a, 2000b); Tây Ban Nha (García-Sánchez, 2006); Ở Mêxico (Anwandter và Ozuna,

2002),...

Cụ thể, Anwandter và Ozuna (2002) sử dụng DEA để chứng minh rằng cần phải cải cách

chính sách để tăng cạnh tranh giữa các đơn vị vận hành CTCN cũng nhƣ giảm bất cân

xứng thông tin trong việc quản lý và cung cấp nƣớc để nâng cao hiệu quả cấp nƣớc cho

ngƣời dân. Các biến sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm 07 biến đầu vào là số công

nhân vận hành công trình; số kwh điện sử dụng trong mỗi năm của công trình; chi phí vật

liệu cho hoạt động; chi phí hóa chất để xử lý nƣớc; chi phí thuê ngoài hàng năm; chi phí xử

lý nƣớc thải hàng năm và các chi phí vận hành khác. Biến đầu ra đƣợc sử dụng trong mô

hình là lƣợng nƣớc cung cấp hàng năm của mỗi công trình. Sau đó, hồi quy Tobit với các

biến nhƣ Tổ chức vận hành (tƣ nhân/nhà nƣớc), quy tắc quản lý của đơn vị vận hành (có

quy tắc/không có quy tắc), chế độ cúp nƣớc (có cúp nƣớc/không cúp nƣớc); mật độ dân số;

tỷ lệ phần trăm lƣợng nƣớc không dùng cho tiêu dùng hộ gia đình. Từ đó, tác giả kết luận

rằng cần tăng cƣờng cải cách chính sách hơn nữa theo hƣớng tăng tính cạnh tranh và minh

bạch giữa các công ty cấp nƣớc. Bởi vì nếu chỉ phân cấp thì ngƣời tiêu dùng không đủ cơ

sở để so sánh tiện ích nƣớc họ đang dùng và tiện ích nƣớc ở nơi khác, của đơn vị khác

cung cấp. Điều này làm các công ty cấp nƣớc không có động lực cải thiện chất lƣợng và

dịch vụ cung cấp nƣớc để làm thỏa mãn ngƣời tiêu dùng của họ.

Hoặc theo Aida Kazuo và đ.t.g (1998), hiệu quả cung cấp nƣớc đƣợc đo lƣờng dựa trên các

yếu tố đầu vào nhƣ số nhân viên, chi phí vận hành, chi phí xây dựng và trang thiết bị của

nhà máy, dân số vùng dự án, chiều dài đƣờng ống; Các yếu tố đầu ra là lƣợng nƣớc ngƣời

tiêu dùng sử dụng thể hiện qua hóa đơn, tổng doanh thu từ việc vận hành công trình. Kết

quả của nghiên cứu này cho thấy việc cung cấp nƣớc cũng có hiệu quả hơn nhờ lợi thế theo

quy mô.

Còn nghiên cứu của García-Sánchez (2006) ứng dụng phƣơng pháp DEA với việc sử dụng

04 biến đầu vào là số nhân viên vận hành, chi phí xây dựng nhà máy, chiều dài đƣờng ống, tổng chi phí hoạt động; 03 biến đầu ra là số m3 nƣớc cung cấp đến ngƣời dân theo hóa đơn,

số hộ kết nối sử dụng nƣớc từ công trình và kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc của công

trình. Sau đó, tác giả này lại tiếp tục sử dụng phƣơng pháp hồi quy Tobit với các giá trị về

hiệu quả vừa đƣợc tính toán trong mô hình DEA làm biến phụ thuộc để lƣợng hóa sự tác

động của các yếu tố xã hội nhƣ mật độ dân số, mức sống của ngƣời dân, đơn vị vận hành,

-9-

... Kết quả cho thấy mật độ dân số của khu vực hệ thống nƣớc sạch có thể cung cấp đƣợc

có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả vận hành công trình; cần phải gia tăng quy mô của công

trình để nâng cao hiệu quả kỹ thuật. Nghiên cứu này cũng cho thấy hình thức sở hữu của

công trình không ảnh hƣởng nhiều đến hiệu quả hoạt động của công trình.

Tác giả Cubbin và Tzanidakis (1998) lại xem xét hiệu quả của các công ty cấp nƣớc ở Anh

bằng việc ứng dụng phƣơng pháp DEA với yếu tố đầu vào là chi phí hoạt động và các yếu

tố đầu ra là khối lƣợng nƣớc cung cấp, chiều dài đƣờng ống, tỷ lệ hộ gia đình trong vùng

dự án chƣa đƣợc sử dụng nƣớc sạch từ công trình.

Tác giả Tupper và Resende (2004) sử dụng mô hình DEA kết hợp với hồi quy Tobit để đo

lƣờng hiệu quả của 20 công ty cung cấp nƣớc ở Brazil với các biến đầu vào là chi phí lao

động, chi phí vận hành và chi phí vốn xây dựng công trình; các biến đầu ra là khối lƣợng

nƣớc sản xuất đƣợc và số dân đƣợc sử dụng nƣớc từ hệ thống cấp nƣớc.

Hay nghiên cứu của See (2015) sử dụng mô hình DEA với các biến đầu vào là vốn, lao

động, các nguồn đầu vào cho quá trình vận hành khác; các biến đầu ra là khối lƣợng nƣớc

cung cấp đến ngƣời dân hàng năm và tổng số hộ kết nối sử dụng nƣớc sạch hàng năm (tích

lũy). Các biến sử dụng cho mô hình Tobit là mật độ dân số, thu nhập bình quân đầu ngƣời,

lƣợng nƣớc thất thoát, đơn vị vận hành (biến giả), nhiệt độ trung bình trong năm và nguồn

nƣớc (biến giả). Kết quả cho thấy, mật độ dân số và đơn vị vận hành có tác động rất lớn

đến hiệu quả hoạt động của các công ty cấp nƣớc. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại không

chứng minh đƣợc tỷ lệ thất thoát có ảnh hƣởng nhiều đến hiệu quả hoạt động.

Qua các nghiên cứu trên ta thấy các tác giả đã ứng dụng phƣơng pháp DEA kết hợp Tobit

để sử dụng rất nhiều trong nghiên cứu đo lƣờng về tính hiệu quả của các đơn vị cấp nƣớc.

Các yếu tố đầu vào và đầu ra đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp DEA và các biến độc lập

đƣợc sử dụng trong mô hình hồi quy Tobit cũng đƣợc sử dụng khá tƣơng đồng giữa các

nghiên cứu. Bên cạnh đó, đặc điểm về tổ chức vận hành của các CTCN ở Việt Nam nói

chung và Đắk Lắk nói riêng cũng do nhiều loại đơn vị tổ chức vận hành (đơn vị sự nghiệp

công lập, chính quyền cấp cơ sở, cộng đồng,...). Quy trình sản xuất, cung cấp nƣớc ở các

quốc gia cơ bản cũng tƣơng đồng nhau với các yếu tố đầu vào cơ bản nhƣ chiều dài đƣờng

ống, nhân viên vận hành công trình, các loại chi phí để sản xuất nƣớc sinh hoạt; và các yếu

tố đầu ra nhƣ lƣợng nƣớc sản xuất đƣợc, số hộ kết nối sử dụng nƣớc,... Các biến đƣợc các

tác giả sử dụng nhiều trong việc ƣớc lƣợng tác động của các yếu tố bên ngoài đến hiệu quả

-10-

hoạt động của các CTCN thông qua mô hình Tobit là mật độ dân số vùng dự án; tỷ lệ thất

thoát; đơn vị vận hành, nguồn nƣớc,... Từ những điểm chung đó, tác giả sẽ lựa chọn những

biến số phù hợp để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đề ra.

-11-

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khung phân tích

Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trƣớc, để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng kết

hợp cả phƣơng pháp định tính và định lƣợng, cụ thể quy trình nghiên cứu sẽ đƣợc tóm lƣợc

qua sơ đồ ở Hình 3.1.

Hình 3. 1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu

3.2. Nguồn dữ liệu

Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu bao gồm cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp về 123

CTCN sinh hoạt nông thôn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2010 – 2014. Dữ liệu thứ cấp

đƣợc thu thập thông qua các đầu mối nhƣ Sở Tài Chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Cục Thống kê tỉnh, Chi cục thống kê các huyện. Dữ

liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua tham vấn, khảo sát các đối tƣợng liên quan nhƣ: Đại

diện Sở Tài chính, Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Đại diện Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, 37 công nhân vận hành của 37 công trình cấp nƣớc và 60 khách hàng sử

dụng nƣớc từ hệ thống.

-12-

3.3. Phƣơng pháp phân tích bao số liệu để phân tích hiệu quả kỹ thuật

Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp hồi quy bao dữ liệu (DEA) để ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ

thuật của các CTCN qua các năm từ 2010 đến 2014. Qua đó xem xét sự ảnh hƣởng của các

yếu tố đầu vào đến hiệu quả kỹ thuật theo quy mô và đóng góp của sự thay đổi các yếu tố

hiệu quả kỹ thuật thuần túy vào sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật của các CTCN.

3.3.1. Cơ sở lý thuyết về mô hình DEA

Phƣơng pháp DEA đƣợc đề xuất đầu tiên bởi Farrell (1957) bằng cách sử dụng mô hình

toán tuyến tính dựa trên dữ liệu về đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất để xây dựng

đƣờng biên sản xuất nhằm đánh giá hiệu quả tƣơng đối giữa các công ty trong cùng một

ngành. Tuy nhiên, sau nghiên cứu của Charnes, Cooper và Rhodes (1978) sử dụng phƣơng

pháp DEA với giả thiết là tối thiểu hóa đầu vào với điều kiện kết quả sản xuất không đổi

theo quy mô thì phƣơng pháp này mới đƣợc áp dụng rộng rãi. Tiếp đó, Banker, Charnes và

Cooper (1984) lại tiếp tục xây dựng thêm mô hình DEA với điều kiện kết quả sản xuất

thay đổi theo quy mô. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện xây dựng dựa trên lý thuyết về

hàm sản xuất (Phụ lục số 3). Hiệu quả kỹ thuật của từng đơn vị sản xuất đƣợc đo lƣờng

bằng khoảng cách của nó đến đƣờng biên sản xuất của các đơn vị sản xuất trong mẫu.

Đƣờng bao số liệu trong phƣơng pháp DEA cũng có đặc điểm tƣơng tự đƣờng giới hạn khả

năng sản xuất và đƣợc biểu diễn với đồ thị là không gian của các biến số nhập lƣợng và

xuất lƣợng.

Hình 3. 2: Đƣờng bao dữ liệu tối thiểu hóa đầu vào trong trƣờng hợp quy mô không ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất

Nguồn: Lấy từ Coelli Timothy và đ.t.g (2005), Hình 3.6, trang 52

Hình 3.2 là đồ thị biểu diễn hiệu quả trong trƣờng hợp tối thiểu hóa đầu vào trong trƣờng

-13-

hợp đơn vị sản xuất sử dụng hai đầu vào là x1, x2 để sản xuất một đầu ra q. Đƣờng giới hạn

hiệu quả (có tính chất tƣơng tự nhƣ đƣờng giới hạn khả năng sản xuất) là đƣờng SS‟ là một

đƣờng cong lõm, thể hiện những lƣợng đầu vào tối thiểu nhất để sản xuất một đơn vị sản

lƣợng. Theo đó, Q‟ nằm trên đƣờng giới hạn hiệu quả SS‟ nên đây là điểm sản xuất hiệu

quả. Mức độ phi hiệu quả kỹ thuật đƣợc phản ánh bằng khoảng cách từ Q đến P. Hiệu quả

kỹ thuật của doanh nghiệp P đƣợc xác định bằng TEP = 0Q/0P.

Hình 3. 3: Hiệu quả theo quy mô

Nguồn: Lấy từ Coelli Timothy và đ.t.g (2005), Hình 3.9, trang 59

Phƣơng pháp DEA còn giúp ngƣời sử dụng có thể đo lƣờng hiệu quả theo quy mô (Scale

Efficiency – SE) bằng việc so sánh giữa giá trị ƣớc lƣợng hiệu quả trong trƣờng hợp hiệu

quả không đổi (TECRS) và thay đổi theo quy mô (TEVRS). Nếu hai giá trị này không có sự

khác biệt thì doanh nghiệp đó đạt hiệu quả về mặt quy mô (điểm B ở Hình 3.3), ngƣợc lại

nếu có sự khác biệt giữa TECRS và TEVRS thì doanh nghiệp đó không có hiệu quả về mặt

quy mô (điểm A và C ở Hình 3.3). Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất (PPF) hay đƣờng

biên hiệu quả ở Hình 3.3 là đƣờng thẳng nối liên giữa gốc tọa độ và đơn vị ra quyết định có

hiệu quả cao nhất (0B). Trƣờng hợp hiệu quả không đổi theo quy mô, đƣờng PPF không

thể hiện đƣợc sự khác biệt về quy mô mà chỉ so sánh các tỷ số hiệu quả giữa việc sử dụng

các yếu tố đầu vào để tạo ra sản lƣợng đầu ra. Còn đối với trƣờng hợp hiệu quả thay đổi

theo quy mô (VRS PPF) thì đƣờng PPF lại tính toán đến cả yếu tố quy mô và có dạng nhƣ

một đƣờng bao quanh các đơn vị ra quyết định kém hiệu quả khác. Độ dốc của phần đồ thị

VRSPPF trên điểm B thoải dần, cho thấy tốc độ tăng của sản lƣợng nhỏ hơn tốc độ tăng của

nhập lƣợng đầu vào, là biểu thị cho các đơn vị sản xuất có hiệu quả giảm dần theo quy mô.

-14-

Ngƣợc lại, phần đồ thị dƣới điểm B có tốc độ tăng sản lƣợng cao hơn tốc độ tăng của nhập

lƣợng đầu vào cho thấy các đơn vị sản xuất này có hiệu quả tăng dần theo quy mô.

DEA đƣợc các tác giả nhƣ Ramaswamy và Renforth (1996), Ruggiero (1996) nhận định

rằng nó là công cụ phù hợp để đo lƣờng hiệu quả trong khu vực công. Đặc biệt, theo

Ruggiero (1996) thì DEA là một phƣơng pháp hữu hiệu để đo lƣờng hiệu quả của các công

trình đầu tƣ công ở cấp địa phƣơng. Một số lợi thế từ việc sử dụng phƣơng pháp DEA

trong việc đánh giá hiệu quả của các nhà cung cấp dịch vụ của chính phủ theo nghiên cứu

của Smith (1994) và Mensah và Li (1993) là chúng bao gồm nhiều đầu vào và nhiều đầu

ra, đặc biệt có rất nhiều yếu tố thƣờng bị áp đặt về vấn đề giá cả. Phƣơng pháp này áp dụng

đƣợc cả với các biến định tính, do đó nó thƣờng đƣợc ứng dụng để phân tích hiệu quả hoạt

động trong lĩnh vực xã hội nhƣ giáo dục, bảo hiểm, y tế,... hay các lĩnh vực kinh tế nhƣ

ngân hàng, chứng khoán, sản xuất kinh doanh.

Ƣu điểm của phƣơng pháp màng bao dữ liệu là nó xây dựng dựa trên các quan sát thực tế

nên có thể áp dụng cho những nghiên cứu có cỡ mẫu nhỏ; những nghiên cứu về hiệu quả

có nhiều yếu tố đầu vào và đầu ra. Phƣơng pháp này cũng cho phép đánh giá sự đóng góp

của từng yếu tố đầu vào, đầu ra vào hiệu quả của đơn vị sản xuất và đánh giá đƣợc mức độ

không hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.

Tuy nhiên, phƣơng pháp này cũng có một số hạn chế. Cụ thể, vì phƣơng pháp này chỉ so

sánh hiệu quả tƣơng đối giữa các đối tƣợng trong phạm vi phân tích nên nếu hiệu quả là

100% thì cũng không có nghĩa là đối tƣợng đó đã hoạt động với hiệu quả tối ƣu. Bên cạnh

đó, khi so với phƣơng pháp hồi quy thì phƣơng pháp này không tính toán đến các sai số

nên không tồn tại mức ý nghĩa hay độ tin cậy và không tính đƣợc ảnh hƣởng của các nhân

tố không kiểm soát đƣợc đến hiệu quả.

3.3.2. Các biến lựa chọn sử dụng trong phương pháp DEA

Tác giả lựa chọn các biến đầu ra và đầu vào sử dụng trong nghiên cứu đƣợc thể hiện ở

Bảng 3.1 nhƣ sau:

-15-

Bảng 3. 1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình DEA

Mô tả biến

Nghiên cứu trƣớc

Biến

See (2015);

Y1

Sản lƣợng nƣớc công trình sản xuất đƣợc hàng năm (m3)

Tupper và Resende (2004);

Anwandter và Ozuna (2002);

Cubbin và Tzanidakis (1998)

Tổng doanh thu hàng năm (triệu đồng)

Aida Kazuo và đ.t.g (1998)

Y2

Số hộ sử dụng nƣớc từ công trình (hộ)

See (2015);

Y3

García-Sánchez (2006)

Số công nhân vận hành (ngƣời)

García-Sánchez (2006);

X1

Anwandter và J. Ozuna (2002)

Chiều dài đƣờng ống chính (Km)

García-Sánchez (2006)

X2

Tổng mức đầu tƣ (triệu đồng)

García-Sánchez (2006)

X3

Chi phí tiền điện hàng năm (triệu đồng)

Anwandter và T. J. Ozuna (2002)

X4

Chi phí hóa chất hàng năm (triệu đồng)

Anwandter và T. J. Ozuna (2002)

X5

Chi phí xét nghiệm hàng năm (triệu đồng)

García-Sánchez (2006);

X6

Anwandter và T. J. Ozuna (2002);

Cubbin và Tzanidakis (1998);

Chi phí sửa chữa hàng năm (triệu đồng)

García-Sánchez (2006);

X7

Anwandter và T. J. Ozuna (2002);

Cubbin và Tzanidakis (1998)

Chi phí tiền lƣơng hàng năm (triệu đồng)

Tupper và Resende (2004)

X8

Các biến sử dụng để ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật qua phƣơng pháp DEA đƣợc lựa chọn

dựa trên nghiên cứu của García-Sánchez (2006). Bên cạnh đó, tác giả nhận thấy các biến

đƣợc các tác giả See (2015), Tupper và Resende (2004), Anwandter và T. J. Ozuna (2002),

Aida Kazuo và đ.t.g (1998) sử dụng cũng tƣơng thích với các đầu vào và đầu ra thƣờng

đƣợc sử dụng đánh giá trong lĩnh vực cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng nông thôn ở địa

phƣơng.

3.4. Mô hình hồi quy dữ liệu bị chặn (Tobit) để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến

hiệu quả kỹ thuật

Chính vì những hạn chế của phƣơng pháp DEA trong việc ƣớc lƣợng hiệu quả, nên gần

-16-

đây có nhiều nghiên cứu mở rộng thêm về phƣơng pháp DEA để khắc phục một số hạn chế

của nó cũng nhƣ mở rộng ứng dụng của phƣơng pháp này trong phân tích kinh tế. Ngoài

những nghiên cứu ứng dụng mô hình hồi quy Tobit để đánh giá về các yếu tố ảnh hƣởng

đến hiệu quả hoạt động của các CTCN nhƣ đã trình bày ở phần tổng quan các nghiên cứu

trƣớc, thì ở Việt Nam mô hình hồi quy 2 bƣớc (DEA kết hợp với hồi quy Tobit) cũng đã

đƣợc ứng dụng trong nhiều nghiên cứu. Chẳng hạn nhƣ: Thái Thanh Hà (2009) - Áp dụng

phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu và hồi quy Tobit để đánh giá hiệu quả sản xuất cao su

thiên nhiên của các hộ gia đình tại tỉnh Kon Tum; Đoàn Hoài Nhân (2010) - Đánh giá hiệu

quả mô hình sản xuất nấm rơm tại tỉnh An Giang; Nguyễn Diệu Thuần và đ.t.g (2012) -

Phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam giai đoạn 2008 –

2011; Trịnh Thị Trinh (2014) - Ứng dụng màng dữ liệu DEA và mô hình Tobit nghiên cứu

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam; hay Vũ và Meyers (2012) -

Đánh giá về hiệu quả kỹ thuật của các hộ làm trang trại nhỏ ở huyện Chƣơng Mỹ, tỉnh Hà

Tây, Vietnam; hoặc nghiên cứu của Moore (2005) – Nhặt sạch rác thải: Đo lƣờng hiệu quả

dịch vụ đô thị ở các thành phố Hoa Kỳ,...

3.4.1. Cơ sở lý thuyết về mô hình hồi quy Tobit

Kết quả ƣớc lƣợng hiệu quả thông qua mô hình DEA bị giới hạn từ 0 đến 1 nên khi sử

dụng ƣớc lƣợng OLS để ƣớc lƣợng tác động của các yếu tố khác đến hiệu quả sẽ bị chệch.

Nguyên nhân gây chệch là do mô hình OLS hồi quy với tất cả các quan sát đƣa vào mô

hình. Còn mô hình Tobit chỉ hồi quy với những quan sát có giá trị của biến phụ thuộc nằm

trong giới hạn. Bởi vậy, nghiên cứu sử dụng thêm mô hình hồi quy Tobit với biến phụ

thuộc bị chặn để ƣớc lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố bên ngoài đến hiệu quả nhằm tăng

tính thuyết phục của kết quả nghiên cứu.

Mô hình Tobit đƣợc phát triển bởi Tobin (1958). Mô hình hồi quy Tobit này có dạng:

Ei = 1 nếu E* ≥ 1

E* = ∑j βjzj + v Ei = E* nếu 0< E* < 1

Ei = 0 nếu E* ≤ 0

Trong đó, Ei là hệ số hiệu quả; v có phân phối ngẫu nhiên v ~ N(0,σ2) và βj là các tham số

hồi quy; zj là các biến số độc lập có tác động đến hiệu quả sản xuất.

Theo Wooldridge (2002) thì quy trình ƣớc lƣợng tác động của mô hình Tobit bản chất bao

-17-

gồm hai bƣớc. Chẳng hạn, trong trƣờng hợp ƣớc lƣợng tác động của các yếu tố bên ngoài

đến hiệu quả sản xuất của các công trình cấp nƣớc thì bƣớc thứ nhất là ƣớc lƣợng xác suất

quan sát đƣợc một công trình cấp nƣớc có hiệu quả sản xuất; và bƣớc thứ hai là ƣớc lƣợng

tác động các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất của công trình đó.

3.4.2. Các biến lựa chọn sử dụng trong mô hình Tobit

Nghiên cứu sử dụng lại các biến theo mô hình nghiên cứu của See (2015). Các biến đƣợc

sử dụng trong mô hình đƣợc trình bày ở Bảng 3.2.

Bảng 3. 2: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình Tobit

Tên biến

Mô tả biến

Nghiên cứu trƣớc

Dấu kỳ vọng

Matdo

+

Mật độ dân số vùng dự án (ngƣời/km2)

See (2015); García-Sánchez (2006); Anwandter và T. J. Ozuna (2002);

+

D1

Đơn vị vận hành là TTNS (1), Khác (0)

+

D2

Đơn vị vận hành là UBND huyện (1); Khác (0)

+

D3

See (2015)

Đơn vị vận hành là UBND xã (1); Khác (0)

-

D4

Đơn vị vận hành là Hội dùng nƣớc (1); Khác (0)

-

D5

Đơn vị vận hành là Hợp tác xã (1); Khác (0)

-

Thatthoat

Tỷ lệ thất thoát nƣớc (%)

See (2015)

+

Nguonnuoc

See (2015); Anwandter và T. J. Ozuna (2002);

Nguồn nƣớc sử dụng của dự án. Nƣớc ngầm (1); nƣớc mặt (0)

Theo đó, phƣơng trình hồi quy Tobit sẽ có dạng:

TE = + *Matdo + *D1 + *D2 + *D3 + *D4 + *D5 + *Thatthoat +

*Nguonnuoc + ̂

-18-

CHƢƠNG 4.

KẾT QUẢ ĐO LƢỜNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TRÌNH

CẤP NƢỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 123 CTCN ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Số liệu đƣợc thu thập qua 5 năm từ 2010 đến 2014. Vị trí của các công trình đƣợc thể hiện

trên bản đồ qua Hình 4.1.

Hình 4. 1: Bản đồ thể hiện vị trí của các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Nguồn: Tác giả. Bản đồ nền lấy từ Google. Vị trí của các công trình dựa trên thông tin về

địa điểm của các CTCN sinh hoạt nông thôn theo Đề án Phục hồi, sửa chữa, nâng cao

hiệu quả vốn đầu tư các CTCN đã xuống cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Trong 123 công trình nêu trên, có 76 công trình đang hoạt động, 47 công trình đã ngừng

hoạt động do hƣ hỏng hoặc thiếu điện, nƣớc thô cho sản xuất. Trong phần này, tác giả sẽ

sử dụng thống kê mô tả để mô tả sơ lƣợc về các yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình sản

-19-

xuất và cung cấp nƣớc sinh hoạt cũng nhƣ các yếu tố bên ngoài có thể gây ảnh hƣởng đến

hiệu quả sản xuất của 76 công trình đang hoạt động qua các năm nhằm so sánh việc sử

dụng các yếu tố đầu vào, cũng nhƣ các nhân tố bên ngoài có thể tác động đến hiệu quả của

các CTCN đang hoạt động.

4.1.1. Tổng mức đầu tƣ

Bảng 4.1 cho thấy, trong tổng số 123 công trình, có 119 công trình (chiếm 96,75%) có tổng

mức đầu tƣ dƣới 10 tỷ. Theo quy định phân cấp về thẩm quyền quyết định đầu tƣ ở giai

đoạn đầu tƣ dự án thì 119 công trình này thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp huyện. Có

03 công trình có tổng mức đầu tƣ nằm trong khoảng từ 10 đến 20 tỷ thuộc thẩm quyền phê

duyệt quyết định đầu tƣ của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ. Và 01 công trình có tổng mức đầu tƣ

trên 30 tỷ, thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

Bảng 4. 1: Mô tả về tổng mức đầu tƣ của các công trình cấp nƣớc

Khoảng giá trị

Số công trình

Tỷ trọng (%)

[0, 10.000)

119

96.75

[10.000, 20.000)

3

2.44

[30.000, 40.000)

1

0.81

Tổng

123

100

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu

Việc sử dụng có hiệu quả tổng mức đầu tƣ hay không phụ thuộc vào sự chặt chẽ trong

công tác thẩm định quyết định đầu tƣ dự án của cơ quan có thẩm quyền. Đây là cơ sở để

xem xét ảnh hƣởng của các yếu tố về hiệu quả kỹ thuật thuần túy đến hiệu quả kỹ thuật của

các CTCN sinh hoạt nông thôn.

4.1.2. Chiều dài đƣờng ống

Độ bao phủ của các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn là tƣơng đối nhỏ. Theo Bảng

4.2, có tới 115 công trình (chiếm 93,5%) có chiều dài đƣờng ống dƣới 20 km. Trong khi

tính trung bình theo công suất thiết kế của các công trình thì mỗi km đƣờng ống chỉ phục

vụ cấp nƣớc cho 20 hộ gia đình. Do đặc trƣng về địa hình, và phân bổ dân số của vùng dự

án mà hệ thống đƣờng ống đƣợc thiết kế cho phù hợp.

-20-

Bảng 4. 2: Thống kê mô tả chiều dài đƣờng ống các công trình cấp nƣớc

Khoảng giá trị

Số công trình

Tỷ trọng (%)

115

[0, 20)

93.50

5

[20, 40)

4.07

3

[40, 100)

2,43

123

Tổng

100

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu

4.1.3. Số công nhân vận hành

Tùy theo quy mô phục vụ thực tế của công trình mà đơn vị vận hành xem xét và quyết định

số công nhân vận hành cho mỗi công trình. Theo minh họa ở Hình 4.2 thì trong tổng số 76

CTCN sinh hoạt nông thôn, chỉ có 4 số công trình có từ 2 công nhân vận hành trở lên

(chiếm 5% trong tổng số công trình); 72% số công trình có quy mô nhỏ chỉ cần 01 công

nhân vận hành và 23% số công trình có quy mô trung bình cần 02 nhân viên vận hành.

Hình 4. 2: Mô tả số công nhân vận hành công trình

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu

4.1.4. Các chi phí đầu vào biến đổi

Các chi phí đầu vào của quá trình sản xuất nhƣ chi phí tiền điện, hóa chất, sửa chữa, xét

nghiệm, tiền lƣơng thay đổi thƣờng xuyên giữa các năm tùy thuộc vào lƣợng nƣớc sản

xuất, mức lƣơng cơ bản, tình hình cân đối thu chi của đơn vị vận hành. Theo Hình 4.3, chi

phí tiền điện bình quân cao nhất vào năm 2012, tuy nhiên khoảng cách chênh lệch này

-21-

không quá lớn (chỉ tăng 11% so với mức tiền điện bình quân thấp nhất trong giai đoạn

nghiên cứu). Tiền điện cũng là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các chi phí chính

để sản xuất nƣớc sạch. Tùy thuộc vào địa hình vùng dự án mà số kwh điện cần tiêu hao để sản xuất 1 m3 nƣớc khác nhau. Những công trình có giếng khoan sâu hơn, hệ thống đƣờng

ống chính nằm trên địa hình có đồi núi phức tạp hơn thì cần tiêu hao điện năng nhiều hơn

cho sản xuất. Loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí tiền điện là chi phí trả

lƣơng cho công nhân vận hành các CTCN. Chi phí tiền lƣơng bình quân có xu hƣớng tăng

dần qua các năm cho thấy bức tranh tổng qua là các đơn vị vận hành vẫn đảm bảo tăng

mức lƣơng để giữ chân ngƣời lao động gắn bó lâu dài với đơn vị, đồng thời khuyến khích

ngƣời lao động nỗ lực hơn nữa để nâng cao hiệu quả công việc. Chi phí sửa chữa bình

quân hàng năm của các CTCN dao động từ 4,95 đến 11,69 triệu đồng/năm và tăng cao nhất

vào năm 2013. Chi phí hóa chất và chi phí xét nghiệm mẫu nƣớc chiếm tỷ trọng tƣơng đối

nhỏ và ít biến động qua các năm.

Hình 4. 3: Thay đổi các chi phí đầu vào bình quân trên mỗi công trình cấp nƣớc sinh hoạt qua các năm

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu

Các yếu tố đầu ra bình quân theo đó cũng biến đổi theo, tuy nhiên, mức độ biến độ của các

yếu tố đầu ra bình quân ít hơn các yếu tố đầu vào bình quân (Minh họa ở Bảng 4.3). Ngoài

ra, nhờ mở rộng kết nối nƣớc sạch đến các hộ gia đình hàng năm nên lƣợng nƣớc sản xuất

cũng tăng lên để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, giá nƣớc theo quy định cũng dần đƣợc điều

chỉnh tăng dần theo tiến độ hai năm một lần nên doanh thu cũng có xu hƣớng tăng dần đều

-22-

qua các năm trong cả giai đoạn nghiên cứu từ 2010 đến 2014.

Bảng 4. 3: Biến động của các yếu tố đầu ra bình quân của các công trình cấp nƣớc

sinh hoạt nông thôn giai đoạn 2010 - 2014

Nguồn: Thống kê mô tả từ dữ liệu nghiên cứu do tác giả tổng hợp.

4.1.5. Mật độ dân số

Đối với các yếu tố bên ngoài có ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật của các công trình cấp

nƣớc, chỉ có mật độ dân số và tỷ lệ thất thoát nƣớc hàng năm là biến đổi. Do mục tiêu

nghiên cứu chỉ để xem xét tác động của các yếu tố này nên tác giả chỉ mô tả bằng dữ liệu ở

thời điểm gần hiện tại nhất trong chuỗi thời gian nghiên cứu là năm 2014.

Hình 4. 4: Phân phối các giá trị của mật độ dân số vùng dự án

Nguồn: Thống kê mô tả từ dữ liệu nghiên cứu năm 2014 do tác giả tổng hợp.

5 Niên giám thống kê tỉnh Đắk Lắk năm 2014

Theo biểu đồ phân phối ở Hình 4.4 thì mật độ dân số trung bình và trung vị của các vùng dự án cao hơn mức bình quân chung của tỉnh (140 ngƣời/ km2)(5), của khu vực Tây Nguyên (101 ngƣời/km2), nhƣng nhỏ hơn mật độ dân số bình quân chung của cả nƣớc (274

ngƣời/km2)(6). Điều đó cho thấy rằng so với mặt bằng chung của khu vực Tây Nguyên thì

-23-

phần lớn các CTCN sinh hoạt nông thôn ở tỉnh Đắk Lắk đƣợc đầu tƣ ở những vùng tập

trung dân cƣ, việc đầu tƣ cấp nƣớc là phục vụ nhu cầu số đông chứ không phải nhóm thiểu

số riêng lẻ.

4.1.6. Về đơn vị vận hành,

Theo Hình 4.6 thì phần lớn các CTCN sinh hoạt tập trung ở khu vực nông thôn trên địa bàn

tỉnh đƣợc giao cho UBND các huyện làm chủ đầu tƣ và tiếp tục thực hiện công tác quản lý

vận hành (chiếm 34%). UBND các xã và Hội những ngƣời dùng nƣớc cũng đƣợc giao

quản lý, vận hành 38% trong tổng số các CTCN. Tuy nhiên, mỗi đơn vị thƣờng chỉ quản lý

vận hành một hoặc một vài công trình. Riêng TTNS là đơn vị đƣợc giao quản lý vận hành

nhiều công trình nhất (24%). Tính đến cuối năm 2014, TTNS đang quản lý và vận hành 18

CTCN ở khu vực nông thôn. Nhờ đó, đơn vị này cũng có thể phát huy lợi thế theo quy mô

và linh hoạt các nguồn lực sản xuất giữa các công trình nhằm gia tăng hiệu quả.

Hình 4. 5: Phân loại các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn theo đơn vị vận hành

Hội dùng nƣớc 20% 24%

Hợp tác xã 3%

Liên đoàn 704

Trung tâm nƣớc sạch

16% UBND các huyện

35% UBND các xã

2%

6 Số liệu từ trang Web của Tổng cục thống kê https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu

Mỗi nhóm đơn vị vận hành hoạt động theo từng phƣơng thức khác nhau. Chỉ có TTNS là

-24-

hoạt động theo quy chế cụ thể, bao gồm các quy định về doanh thu, chi phí, quy định về

chất lƣợng nƣớc cần đảm bảo, quy định về tiền lƣơng,... Các nhóm đơn vị vận hành còn lại

chủ yếu hoạt động theo phƣơng thức lấy thu bù chi; nếu thua lỗ sẽ đề nghị cấp bù giá theo

chính sách hỗ trợ. Chính điều này, làm các nhóm đơn vị vận hành thiếu quy chế hoạt động

không có động lực cải thiện hiệu quả kỹ thuật thuần túy để nâng cao hiệu quả hoạt động

của công trình.

4.1.7. Tỷ lệ thất thoát

Đặc thù của các CTCN sinh hoạt là hầu hết các công trình đều có thất thoát trong quá trình

hoạt động. Thất thoát này có thể do yếu tố kỹ thuật nhƣ hƣ hỏng đƣờng ống dẫn đến rò rỉ,

hoặc cũng có thể do một bộ phận ngƣời dùng không đóng tiền sử dụng nƣớc.

Hình 4. 6: Phân phối tỷ lệ thất thoát của các công trình cấp nƣớc

Nguồn: Thống kê mô tả từ dữ liệu nghiên cứu năm 2014 của tác giả

Theo kết quả tính toán từ dữ liệu nghiên cứu nhƣ minh họa ở Hình 4.5, lƣợng nƣớc thất

thoát của các CTCN sinh hoạt nông thôn dao động từ 7,35% đến 44,6% so với lƣợng nƣớc

các công trình đó sản xuất đƣợc trong năm. Tuy nhiên, phần lớn các công trình (chiếm

86,84%) có tỷ lệ nƣớc thất thoát nằm trong khoảng từ 15% đến 37,5%. Tỷ lệ thất thoát

trung bình của các công trình nằm ở mức 24,90% so với lƣợng nƣớc sản xuất. So với tỷ lệ

thất thoát chung của cả nƣớc theo số liệu điều tra của Hội Cấp thoát nƣớc Việt Nam và Bộ

Xây dựng năm 2014 thì tỷ lệ thất thoát nƣớc của các CTCN sinh hoạt nông thôn của tỉnh Đắk Lắk là tƣơng đối cao (mức bình quân chung cả nƣớc năm 2014 là 21,38%)(7).

-25-

4.1.8. Nguồn nƣớc

Hầu hết các công trình đều sử dụng nƣớc ngầm và công nghệ bơm dẫn (57/76 công trình,

chiếm 75% tổng số công trình) và chỉ có một số ít công trình (19/76 công trình, chiếm 25% tổng số công trình) sử dụng nguồn nƣớc mặt với công nghệ cấp nƣớc tự chảy(8). Do đó,

việc các CTCN này hoạt động không hiệu quả không chỉ ảnh hƣởng đến cuộc sống của

ngƣời dân hiện tại mà còn tạo gánh nặng cho thế hệ tƣơng lai vì mạch nƣớc ngầm dần bị

phá hủy, hoặc tạo gánh nặng lên ngân sách chi cho công tác phục hồi, nâng cấp và sửa

chữa các công trình nói trên.

4.2. Kết quả nghiên cứu

Trong các nghiên cứu trƣớc, các tác giả García-Sánchez (2006) và Aida Kazuo và đ.t.g

(1998) đã nhận định rằng các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực cung cấp nƣớc sạch có hiệu

quả hơn nhờ lợi thế theo quy mô. Do đó, trong giới hạn của đề tài, tác giả chỉ tập trung

phân tích về hiệu quả ƣớc lƣợng theo phƣơng pháp DEA với trƣờng hợp hiệu quả của các

đơn vị cung cấp nƣớc sinh hoạt thay đổi theo quy mô và tập trung vào mục tiêu tối thiểu

hóa đầu vào để sử dụng tối ƣu các nguồn lực sản xuất.

Chỉ số về hiệu quả kỹ thuật đƣợc ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp DEA đƣợc tính toán một

cách tƣơng đối, bằng việc so sánh mức sử dụng lƣợng đầu vào cần thiết để sản xuất đƣợc

một đơn vị đầu ra của các công trình trong mẫu nghiên cứu với nhau. Công trình nào tạo

đƣợc một đơn vị đầu ra bằng ít nguồn lực đầu vào nhất đƣợc xem là đạt hiệu quả kỹ thuật

với chỉ số ƣớc lƣợng về hiệu quả bằng 1. Những công trình không đạt đƣợc hiệu quả về

mặt kỹ thuật là những công trình sử dụng nhiều nguồn lực đầu vào hơn để tạo ra một đơn

vị đầu ra so với các công trình còn lại trong mẫu nghiên cứu.

4.2.1. Hiệu quả kỹ thuật của các CTCN giai đoạn 2010 - 2014

Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp hồi quy bao dữ liệu để ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật của

7 Cơ sở dữ liệu cấp thoát nƣớc Việt nam, truy cập ngày 15/4/2016 tại địa chỉ: http://www.vnwd.vn/sub07/national_report.aspx?_parm=5 8 Thống kê từ số liệu tổng hợp trong nghiên cứu của tác giả

các CTCN sinh hoạt qua các năm với giả định là hiệu quả sản xuất của các đơn vị vận hành

thay đổi theo quy mô. Khi đó, kết quả ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật trung bình của các công

-26-

trình trên đƣợc miêu tả nhƣ Hình 4.7.

Theo đó, hiệu quả kỹ thuật trung bình của các CTCN tuy đã có cải thiện dần qua các năm

nhƣng vẫn còn chậm. Hiệu quả kỹ thuật trung bình của các công trình còn thấp. Đến năm

2014, hiệu quả kỹ thuật trung bình chỉ đạt 0,60, tăng thêm 14% so với năm 2010. Điều đó

cho thấy rằng khoảng phân nửa các nguồn lực đầu vào bị sử dụng lãng phí trong hoạt động

của các công trình cấp nƣớc trong thời gian qua.

Hình 4. 7: Hiệu quả kỹ thuật trung bình của toàn bộ các công trình cấp nƣớc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong trƣờng hợp hiệu quả thay đổi theo quy mô

TEVRS 1,00

0,80

0,60 0,55 0,53 0,60 0,52 0,46

0,40

0,20

- Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Nguồn: Theo kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật từ phần mềm VDEA Version 3.0

Số công trình đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật cũng tăng dần qua các năm. Năm 2010, chỉ có

16/123 công trình đạt hiệu quả thì đến năm 2014 có đến 24/123 công trình đạt hiệu quả

(chiếm 19,51%). Tuy vậy, số công trình còn sử dụng lãng phí nguồn lực đầu vào còn

nhiều. Ngoại trừ 47 công trình không hoạt động, vẫn còn 52 công trình chƣa sử dụng đƣợc

tối ƣu các nguồn lực đầu vào (Phụ lục số 4).

Nếu sắp xếp các chỉ số ƣớc lƣợng hiệu quả theo đơn vị vận hành thì TTNS vẫn là đơn vị có

hiệu quả kỹ thuật đạt mức cao nhất và luôn duy trì đƣợc ở mức ổn định từ 0,85 đến 0,92.

Tiếp đến là các Hợp tác xã cũng đƣợc đánh giá là đơn vị vận hành tƣơng đối tốt so với

mức hiệu quả trung bình của các công trình đƣợc nghiên cứu. Các công trình do Hội dùng

nƣớc, UBND các huyện và UBND các xã vận hành kém hiệu quả hơn, đặc biệt nhƣ trong

-27-

năm 2010, bình quân mỗi công trình do UBND xã quản lý vận hành đã sử dụng lãng phí

nguồn lực đầu vào đến 69%. Mặc dù có những sự khác biệt nhƣ vậy, nhƣng bức tranh tổng

thể nhƣ minh họa ở Hình 4.8 cho thấy những đơn vị vận hành các CTCN sinh hoạt nông

thôn trong thời gian qua cũng đã duy trì và phát huy đƣợc hiệu quả.

Hình 4. 8: Hiệu quả kỹ thuật trung bình của các công trình cấp nƣớc trong trƣờng hợp hiệu quả thay đổi theo quy mô phân loại theo đơn vị vận hành

1

0,8

0,6

0,4

0,2

0 UBND các xã Hội dùng nƣớc Hợp tác xã Trung tâm nƣớc sạch UBND các huyện

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả ước lượng từ phần mềm VDEA Version 3.0

Hình 4. 9: Tổng mức đầu tƣ trung bình của các công trình cấp nƣớc phân loại theo đơn vị vận hành

TMĐT (triệu đồng) 8.000

6.000

4.000

2.000

- TTNS UBND xã Hợp tác xã Liên đoàn 704 Hội dùng nƣớc UBND huyện

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu

Trong khi đó, nhƣ minh họa ở Hình 4.9 về quy mô trung bình của các công trình theo tổng

mức đầu tƣ thì các công trình do TTNS quản lý có quy mô trung bình lớn nhất. Quy mô

các công trình do UBND xã quản lý là nhỏ nhất. Qua đó, có thể thấy rằng hầu hết các đơn

-28-

vị cấp nƣớc có hiệu quả hơn nhờ lợi thế theo quy mô. Điều này phù hợp với kết luận trong

nghiên cứu của García-Sánchez (2006) và Aida Kazuo và đ.t.g (1998) về tính hiệu quả theo

quy mô của các công trình cấp nƣớc.

Tuy nhiên, các công trình do UBND huyện quản lý vận hành vẫn có quy mô lớn hơn các

công trình do Hợp tác xã và Hội dùng nƣớc quản lý, trong khi hiệu quả trung bình của các

công trình do nhóm đối tƣợng này quản lý vận hành là thấp so với mức hiệu quả trung bình

của các công trình trong nghiên cứu. Theo ông Phạm Phú Bổn – Nguyên Giám đốc Trung

tâm nƣớc sạch tỉnh Đắk Lắk nhận định thì nguyên nhân các CTCN không phát huy hiệu

quả trong vận hành là do đầu tƣ tràn lan, thiếu đồng bộ, đội ngũ cán bộ quản lý vận hành

thiếu chuyên môn, đơn vị vận hành không có quy chế hoạt động và không xây dựng đƣợc nguồn kinh phí để bảo dƣỡng công trình thƣờng xuyên[10].

Bên cạnh chỉ số ƣớc lƣợng về hiệu quả thay đổi theo quy mô, phƣơng pháp DEA còn giúp

ƣớc lƣợng thêm các chỉ số về hiệu quả không đổi theo quy mô. Kết quả ƣớc lƣợng hiệu quả

kỹ thuật trong trƣờng hợp hiệu quả không đổi theo quy mô cũng không có sự khác biệt

nhiều so với trƣờng hợp hiệu quả thay đổi theo quy mô (Minh họa cụ thể ở Phụ lục số 05

và Phụ lục số 06).

Những kết quả trên cho thấy, hiệu quả của các CTCN sinh hoạt nông thôn trong giai đoạn

từ 2010 – 2014 tuy đã có cải thiện nhƣng vẫn còn thấp. Nhóm công trình hoạt động kém

hiệu quả tập trung chủ yếu vào các công trình do UBND huyện và UBND xã quản lý.

Chính vì vậy, cần xem xét về năng lực quản lý vận hành của các đơn vị này khi sắp xếp,

chuyển giao quản lý vận hành các công trình cấp nƣớc nông thôn trên địa bàn tỉnh.

4.2.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố liên quan đến hiệu quả của các công trình cấp nƣớc

Các CTCN không đạt đƣợc hiệu quả kỹ thuật theo đánh giá thông qua phƣơng pháp DEA

có thể do hai nguyên nhân. Hoặc do các CTCN đó không đạt hiệu quả về mặt quy mô

(Scale efficiency- SE) thể hiện qua các yếu tố nhƣ quy mô hệ thống, công suất vận hành,...

Hoặc cũng có thể các CTCN không đạt đƣợc hiệu quả về kỹ thuật thuần túy (PE) do các

yếu tố nhƣ trình độ của nhà quản lý.

Ngoài ra, hiệu quả kỹ thuật của các CTCN còn có thể chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố bên

ngoài nhƣ mật độ dân số vùng dự án, đơn vị vận hành, tỷ lệ nƣớc thất thoát, nguồn nƣớc sử

dụng cho công trình,... Để đo lƣờng tác động đó, nghiên cứu sử dụng mô hình Tobit để ƣớc

-29-

lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố trên đến hiệu quả của các CTCN.

4.2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào và đầu ra đến hiệu quả của các CTCN

Ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả của các công trình cấp nƣớc trong nghiên

cứu này đƣợc minh họa qua các chỉ số nhƣ SE, mức độ cải thiện của các yếu tố đầu vào

của các công trình cấp nƣớc để đạt đƣợc hiệu quả sản xuất. Hai chỉ số này có đƣợc từ kết

quả ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật bằng phƣơng pháp DEA.

4.2.2.1.1. Đo lường các yếu tố ảnh hưởng thông qua chỉ số hiệu quả theo quy mô

Hiệu quả theo quy mô trung bình của các CTCN vẫn còn thấp nhƣng có xu hƣớng dần

đƣợc cải thiện.

Hình 4. 10: Hiệu quả theo quy mô trung bình của các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn, giai đoạn 2010 -2014

1,00

0,80

0,595 0,595 0,587 0,581 0,60

0,410 0,40

0,20

-

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả ước lượng bằng phần mềm VDEA Version 3.0

Các công trình gia tăng quy mô thông qua số lƣợng hộ gia đình kết nối làm tăng nhu cầu sử

dụng, lƣợng nƣớc sản xuất và doanh thu từ đó cũng tăng theo. Tăng số lƣợng kết nối đóng

góp rất lớn vào hiệu quả kỹ thuật vì chi phí kết nối ngƣời dân tự chi trả, các trạm sản xuất

nƣớc sạch hầu nhƣ chƣa vận hành hết công suất nên chi phí nhà sản xuất tiêu tốn để phục

vụ thêm một khách hàng sử dụng nƣớc là gần nhƣ không đáng kể. Hiện nay, chỉ số về hiệu

quả theo quy mô của các CTCN chỉ đạt 0,60 trên thang đo chỉ số hiệu quả là 1. Do đó, để

gia tăng hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nƣớc, đơn vị quản lý vận hành cũng cần

-30-

chú ý đến công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích ngƣời dân vùng dự án kết nối sử

dụng nƣớc sạch từ hệ thống.

4.2.2.1.2. Đo lường các yếu tố ảnh hưởng thông qua mức độ cải thiện nguồn lực đầu vào

Trong mẫu nghiên cứu có 47/123 công trình đang ngừng hoạt động. Nguyên nhân của việc

ngừng hoạt động là do hƣ hỏng nặng, không thể khắc phục sửa chữa. Các chi phí đầu vào

của các công trình này là bằng 0. Do đó, trong nội dung này, nghiên cứu chỉ đánh giá mức

độ ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả kỹ thuật bằng cách so sánh hiệu quả và

mức độ cải thiện các yếu tố đầu vào của 76 công trình đang hoạt động.

Thông qua mô hình DEA cũng cho phép chúng ta ƣớc lƣợng đƣợc mức độ cải thiện để đạt

đƣợc hiệu quả của các công trình (theo so sánh đối chiếu với các công trình còn lại đƣợc

đánh giá là đạt hiệu quả trong dữ liệu nghiên cứu). Kết quả cho thấy, để đạt đƣợc hiệu quả

kỹ thuật theo mục tiêu tối thiểu hóa thì cần cắt giảm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Để

xem xét mức độ cải thiện phù hợp nhất, nghiên cứu chỉ sử dụng số liệu tính toán cho năm

2014 là thời gian gần nhất để xem xét mục tiêu các CTCN cần cải thiện để đạt hiệu quả.

Cụ thể, trong 76 CTCN đang xem xét thì có 18 CTCN cần tăng số công nhân vận hành

công trình, 58 công trình cần giảm số công nhân vận hành. Tuy nhiên, mức tăng, giảm ở

một mức độ rất nhỏ, chỉ có CTCN xã Quảng Hiệp cần giảm từ 02 xuống còn 01 công nhân.

Giải pháp này chỉ có thể thực hiện đƣợc khi giao cho một đơn vị quản lý vận hành một số

công trình ở khu vực gần nhau. Thực hiện đƣợc việc sắp xếp lại công nhân vận hành công

trình không những đóng góp trực tiếp vào hiệu quả hoạt động của công trình mà còn giúp

giảm thiểu chi phí tiền lƣơng và các chi phí bảo hộ lao động khác hàng năm. Cụ thể, theo

mức độ cải thiện cần thực hiện nhƣ trên thì có 14 công trình tăng chi phí tiền lƣơng, 62

công trình sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí tiền lƣơng (chiếm 81,58%). Bù trừ chi phí tăng, giảm

giữa các công trình thì hàng năm sẽ tiết kiệm đƣợc 146 triệu đồng chi trả lƣơng cho công

nhân vận hành các CTCN sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh. (Minh họa ở Phụ lục 7)

Nhƣ đã giới thiệu ở phần bối cảnh, hầu hết các công trình không vận hành đƣợc hết công

suất đầu tƣ. Hệ thống đƣờng ống đầu tƣ rộng, nhƣng số lƣợng hộ gia đình ở khu vực nông

thôn kết nối còn ít so với quy mô thiết kế ban đầu. Do đó, để đạt đƣợc hiệu quả về mặt kỹ

thuật thì 70/76 công trình lẽ ra nên đƣợc đầu tƣ hệ thống đƣờng ống ngắn hơn so với quy

mô hiện tại (chiếm 92,10%). Chỉ có 6 công trình có hệ thống đƣờng ống đƣợc sử dụng hiệu

quả. Trên toàn bộ hệ thống cấp nƣớc có khoảng 19,197 km đƣờng ống không đƣợc kết nối

-31-

sử dụng hiệu quả gây lãng phí chi phí đầu tƣ ban đầu của công trình.

Xét theo tổng mức đầu tƣ các CTCN sinh hoạt nông thôn thì có 17 công trình đầu tƣ đạt

hiệu quả, 59 công trình tính toán tổng mức đầu tƣ vƣợt quá quy mô phục vụ thực tế (chiếm

77,63%) gây lãng phí 8,908 tỷ đồng. Nếu giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, chủ đầu tƣ dự toán

đúng quy mô phục vụ cũng nhƣ lựa chọn đúng tiêu chuẩn và số lƣợng nguyên vật liệu và

các chi phí đầu vào xây dựng công trình thì chi phí đầu tƣ mỗi CTCN sẽ tiết kiệm đƣợc

khoảng 117 triệu đồng.

Bảng 4. 4: Phân loại mức độ cải thiện các yếu tố đầu vào của các công trình cấp nƣớc

sinh hoạt nông thôn cần thay đổi để đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật

Chiều

Tổng

Chi phí

Chi phí

Chi phí

Chi phí

Chi phí

Số công

Số công

dài

mức

tiền

hóa

xét

sửa

tiền

trình

nhân

đƣờng

đầu tƣ

điện

chất

nghiệm

chữa

lƣơng

ống

Tăng

18

6

17

23

11

2

7

14

Giảm

58

70

59

53

65

74

69

62

76

76

76

76

76

76

76

76

Tổng

Nguồn: Tác giả thống kê dựa trên kết quả ước lượng từ phần mềm VDEA Version 3.0

Chiều dài đƣờng ống và tổng mức đầu tƣ là hai yếu tố đầu tƣ cố định đã đƣợc thực hiện

nên những phân tích này chỉ có giá trị cho việc lập, thẩm định và phê duyệt đầu tƣ các

CTCN trong giai đoạn tới. Riêng các chi phí đầu vào cơ bản cho sản xuất và phân phối

nƣớc sạch đến ngƣời tiêu dùng thì có thể linh động tinh giảm đƣợc để đảm bảo các CTCN

hoạt động hiệu quả. Kết quả ƣớc lƣợng về mức độ cải thiện nhƣ tổng hợp ở Bảng 4.4 cho

thấy có 53 công trình sử dụng điện chƣa hiệu quả (chiếm 69,74%), 65 công trình sử dụng

chi phí cho hóa chất không hiệu quả (chiếm 85,52%), 74 công trình tính toán chi phí cho

xét nghiệm còn lãng phí (chiếm 97,37%), 69 công trình còn hao tổn quá nhiều chi phí cho

đầu tƣ sửa chữa (chiếm 90,79%). Tổng chi phí tiết kiệm đƣợc cho 04 khoản mục chi phí

này của toàn bộ hệ thống cấp nƣớc nếu tính toán chi đúng định mức là 50,492 triệu

đồng/năm.

Nếu phân loại mức độ cải thiện các yếu tố đầu vào để đạt hiệu quả theo đơn vị vận hành thì

-32-

bức tranh chung là các hợp tác xã, UBND các huyện và TTNS là những đơn vị vận hành

cần cắt giảm các yếu tố đầu vào trung bình trên mỗi công trình nhiều nhất (Bảng 4.5).

Bảng 4. 5: Phân loại thay đổi trung bình các yếu tố đầu vào của các công trình cấp

nƣớc sinh hoạt nông thôn theo đơn vị vận hành

Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả ước lượng bằng phần mềm VDEA Version 3.0

Cụ thể, TTNS là đơn vị vận hành có số công nhân dƣ thừa nhiều nhất, tiếp đến là UBND

các huyện. Xét theo chiều dài đƣờng ống và tổng mức đầu tƣ thì UBND các huyện là đơn

vị sử dụng kém hiệu quả nhất hai yếu tố này. Điều này cũng dễ hiểu bởi hầu hết các công

trình do UBND các huyện vận hành là những công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết

định đầu tƣ của UBND các huyện. “Thổi phồng” tổng mức đầu tƣ và chiều dài đƣờng ống

bằng cách thiết kế quy mô vƣợt quá nhu cầu thực tế sẽ giúp các huyện nhận đƣợc nhiều

hơn nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc giống nhƣ câu chuyện về lý thuyết tôm hùm

trong lý thuyết lựa chọn công. Tiếp đến giai đoạn vận hành UBND các huyện cũng thể

hiện sự vận hành thiếu hiệu quả, tình trạng hƣ hỏng, rò rỉ xảy ra nhiều làm lãng phí chi phí

sửa chữa. Hợp tác xã là loại hình đơn vị vận hành sử dụng các chi phí nhƣ chi phí tiền

điện, chi phí hóa chất, chi phí tiền lƣơng lãng phí nhất. Chi phí xét nghiệm bình quân trên

mỗi công trình do TTNS quản lý là cao nhất. Đây là chi phí thuê ngoài, và tất cả các CTCN

đều chịu mức giá thuê ngang nhau. Điều đó cho thấy TTNS là đơn vị thực hiện việc giám

sát chất lƣợng nƣớc thƣờng xuyên nhất. Tuy nhiên, so với các công trình khác trong hệ

thống nƣớc sạch ở khu vực nông thôn của tỉnh thì việc đầu tƣ chi xét nghiệm thƣờng xuyên

là một hoạt động lãng phí.

Qua những kết quả trên cho thấy, hầu hết các đơn vị vận hành CTCN đều sử dụng chƣa

hợp lý tất cả các nguồn lực đầu vào cho quá trình sản xuất và vận hành của công trình cấp

nƣớc, đặc biệt là các Hợp tác xã, UBND các huyện và Trung tâm nƣớc sạch. Trong đó, có

-33-

những bất cập từ giai đoạn đầu tƣ đƣợc đánh giá thông qua việc sử dụng tổng mức đầu tƣ

và chiều dài đƣờng ống (thƣờng gặp ở UBND các huyện). Bất cập này có thể đƣợc cải

thiện thông qua việc tăng sản lƣợng đầu ra của các công trình cấp nƣớc nhƣng nó cũng là

cơ sở để xem xét tính chặt chẽ của việc thẩm định phê duyệt dự án đầu tƣ công trong thời

gian tới. Mặc khác, bất cập cũng xuất hiện ở giai đoạn vận hành công trình cấp nƣớc thông

qua việc sử dụng không hiệu quả các chi phí đầu vào trực tiếp cho quá trình sản xuất nhƣ

chi phí tiền lƣơng, chi phí tiền lƣơng, chi phí sửa chữa, chi phí xét nghiệm, chi phí hóa

chất... Để khắc phục bất cập ở giai đoạn vận hành có thể sử dụng hai hƣớng, hoặc giảm chi phí đầu vào, hoặc tính toán quy định lại giá trên mỗi m3 nƣớc đƣợc cung cấp từ hệ thống.

4.2.2.1.3. Tính toán giá nước hợp lý để các CTCN đạt hiệu quả kỹ thuật thông qua mức độ

cải thiện nguồn lực đầu ra

Từ kết quả đề xuất về mức độ cải thiện các yếu tố đầu ra thông qua mô hình DEA, tác giả

tính toán giá trị mục tiêu mà các yếu tố đầu ra cần đạt đến bằng tổng của giá trị hiện tại của

quan sát và giá trị cần cải thiện. Nếu đạt đƣợc mức đầu tƣ tại các giá trị mục tiêu đó, các

CTCN sẽ đạt đƣợc hiệu quả kỹ thuật.

Bên cạnh đó, theo quy định hiện hành thì ngƣời tiêu dùng nƣớc sạch phải chịu thuế giá trị gia tăng là 10%[2]. Do vậy, doanh thu và lƣợng nƣớc sản xuất có mối liên hệ với nhau qua

công thức:

Doanh thu = Giá nƣớc đã bao gồm thuế giá trị gia tăng x Lƣợng nƣớc sử dụng

= Giá chƣa thuế x (1+10%) x Lƣợng nƣớc sản xuất x (1-Tỷ lệ thất thoát)

Hoặc có thể viết lại:

Doanh thu Giá chƣa thuế = Lƣợng nƣớc sản xuất x (1+10%) x (1-Tỷ lệ thất thoát)

Theo công thức trên, ta có thể tính toán đƣợc giá nƣớc sinh hoạt cho từng CTCN sinh hoạt

nông thôn ở thời điểm cuối năm 2014. Kết quả tính toán cụ thể về giá nƣớc cho từng CTCN đang hoạt động đƣợc trình bày ở Phụ lục số 8. Giá trung bình mỗi m3 ngƣời tiêu dùng phải trả là 3.787 đồng/m3. Giá cao nhất là 6.325 đồng/m3 và giá thấp nhất là 2.104 đồng/m3. Chỉ số lạm phát năm 2015 là 0,63%[11].

Theo dự báo của Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia thì tỷ lệ lạm phát

-34-

năm 2016 cao nhất là 7,03%, thấp nhất là 6,67%; tỷ lệ lạm phát năm 2017 cao nhất là 7,00%, thấp nhất là 6,83%[15].

Với lộ trình điều chỉnh giá nƣớc hai năm một lần thì đến cuối năm 2017, UBND tỉnh sẽ

phải ban hành mức giá tiêu thụ nƣớc sạch mới. Giả định các yếu tố khác là không đổi, tác giả tính toán giá trung bình trên mỗi m3 nƣớc theo các kịch bản nhƣ Bảng 4.6.

Bảng 4. 6: Giá mỗi m3 nƣớc sạch đề xuất cho năm 2017

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2015

Kịch bản

Kịch bản

Kịch bản

Kịch bản

thấp

cao

thấp

cao

Lạm phát

0,63%

6,67%

7,03%

6,83%

7,00%

Giá đề nghị

3.820

4.065

4.078

4.342

4.363

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu

Nhƣ vậy, nếu giả định các yếu tố khác không đổi, thì giá điều chỉnh hợp lý cho mỗi m3 nƣớc sạch vào năm 2017 là 4.400 đồng/m3.

4.2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật thuần túy

Từ các chỉ số về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả theo quy mô, có thể tính toán đƣợc hiện quả

kỹ thuật thuần túy của từng công trình. Hiệu quả kỹ thuật thuần túy trung bình của các

công trình cấp nƣớc đƣợc xem xét trong nghiên cứu đƣợc thể hiện qua Hình 4.11.

Kết quả cho thấy, nhìn chung các CTCN đang hoạt động trong năm 2010 đạt đƣợc hiệu

quả kỹ thuật thuần túy. Hay nói cách khác, công tác quản lý, vận hành trong năm 2010

đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt. Đây là thời điểm sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các chính

sách. Do đó, các công trình đạt đƣợc hiệu quả kỹ thuật thuần túy có thể là do quy định

chính sách của giai đoạn trƣớc năm 2010 về quản lý vận hành và đầu tƣ các công trình cấp

nƣớc tƣơng đối chặt chẽ, hoặc có động lực khuyến khích ngƣời vận hành làm việc tốt hơn

để đóng góp vào hiệu quả. Giai đoạn từ 2011 đến 2014, hiệu quả kỹ thuật thuần túy có xu

hƣớng tăng, nhƣ tốc độ tăng còn chậm.

-35-

Hình 4. 11: Hiệu quả kỹ thuật thuần túy trung bình của các CTCN sinh hoạt

PE 1,00

0,80

0,60 0,58 0,58 0,55 0,60

0,40

0,20

0,00 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả ước lượng thông qua phần mềm VDEA

Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2011 – 2013, chỉ số về hiệu quả kỹ thuật thuần túy luôn nhỏ

hơn chỉ số về hiệu quả kỹ thuật theo quy mô cho thấy hiệu quả kỹ thuật của các CTCN

đƣợc cải thiện trong thời gian qua là nhờ sự gia tăng về quy mô sản xuất và cung cấp nƣớc

sạch, tuy nhiên sự khác biệt này là không đáng kể do khoảng cách giữa hai chỉ số là tƣơng

đối gần nhau. Đến năm 2014, do ảnh hƣởng của việc thực hiện rà soát nhằm chuyển đổi

mô hình quản lý theo Thông tƣ số 54/2013/TT-BTC nên các đơn vị chấn chỉnh lại công tác

quản lý vận hành để có thể tiếp tục đƣợc giao quản lý, vận hành CTCN đó, hoặc xem xét,

giao quản lý vận hành một số công trình ở khu vực lân cận. Điều này tác động làm gia tăng

tích cực hiệu quả kỹ thuật thuần túy. So sánh theo tỷ phần đóng góp vào hiệu quả kỹ thuật

của các CTCN trong năm 2014, thì các yếu tố về hiệu quả kỹ thuật thuần túy có đóng góp

nhiều hơn các yếu tố về hiệu quả kỹ thuật theo quy mô.

Hiệu quả kỹ thuật thuần túy tùy thuộc chủ yếu vào năng lực, trình độ và thái độ của nhà

quản lý của ngƣời quản lý vận hành công trình. Những yếu tố này có thể đƣợc cải thiện

thông qua công tác tập huấn đào tạo, chế độ lƣơng thƣởng, ...

Chính vì vậy, hiệu quả kỹ thuật của các CTCN có thể thực hiện thông qua hai giải pháp.

Thứ nhất là tính toán để sử dụng tối ƣu hơn các yếu tố đầu vào cho sản xuất nhằm tránh

tình trạng lãng phí. Thứ hai là nâng cao công tác quản lý vận hành của ngƣời vận hành

cũng nhƣ tác động các yếu tố khác bên ngoài có liên quan đến hoạt động của CTCN.

Qua các phân tích về ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào và đầu ra, các yếu tố kỹ thuật

-36-

thuần túy đến hiệu quả của các CTCN sinh hoạt nông thôn thông qua phƣơng pháp DEA

cho chúng ta rút ra đƣợc một số kết luận nhƣ: Nguyên nhân dẫn đến tính trạng kém hiệu

quả về mặt kỹ thuật xuất phát từ cả các yếu tố về hiệu quả theo quy mô (thể hiện ở các yếu

tố đầu vào và đầu ra) và các yếu tố hiệu quả về mặt thuần túy. TTNS là đơn vị vận hành

hiệu quả nhất, tuy nhiên đơn vị này cần cắt giảm số công nhân và chi phí xét nghiệm để

góp phần gia tăng hiệu quả kỹ thuật của các công trình; UBND các huyện là loại đơn vị

vận hành kém hiệu quả nhất xuyên suốt từ giai đoạn đầu tƣ đến giai đoạn vận hành thể hiện

ở tình trạng sử dụng lãng phí tổng mức đầu tƣ, chiều dài đƣờng ống và chi phí sửa chữa.

Do đó, để nâng cao hiệu quả kỹ thuật của các CTCN sinh hoạt vừa phải tăng cƣờng sử

dụng tối ƣu các yếu tố đầu vào; vừa phải tích cực hỗ trợ các công nhân quản lý vận hành

công trình nâng cao kiến thức và động lực làm việc để quản lý vận hành công trình tốt hơn.

4.2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến hiệu quả của các CTCN thông qua mô

hình hồi quy dữ liệu bị chặn Tobit

Kết quả của mô hình DEA mới chỉ cho thấy đƣợc xu hƣớng biến động của hiệu quả kỹ

thuật của các CTCN sinh hoạt tập trung ở khu vực nông thôn qua các năm, tác động của

các yếu tố đầu vào đến hiệu quả kỹ thuật của công trình mà không xem xét đƣợc tác động

của các yếu tố còn lại không đƣa vào mô hình. Do đó, tác giả sử dụng mô hình Tobit để

ƣớc lƣợng tác động của các yếu tố liên quan bên ngoài (không phải các yếu tố đầu vào của

sản xuất) đến hiệu quả kỹ thuật. Tác giả chỉ ƣớc lƣợng tác động cho năm 2014 là thời điểm

gần nhất với nghiên cứu. Kết quả ƣớc lƣợng thể hiện qua Bảng 4.7.

Tác động của các yếu tố trên đến hiệu quả kỹ thuật có thể đƣợc minh họa qua phƣơng trình

TE = 1,047 + 7,47E-05*Matdo – 0,034*D1 – 0,063*D2 – 0,057*D3 – 0,049*D4 -0,042*D5 -

0,001*Thatthoat + 0,013*Nguonnuoc + ̂

Theo đó, mật độ dân số vùng dự án và tỷ lệ nƣớc thất thoát có tác động tích cực đến hiệu

quả kỹ thuật của các CTCN với ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 10%. Cụ thể, nếu xem xét

những CTCN sinh hoạt tập trung của cùng một đơn vị vận hành, cùng sử dụng loại nguồn

nƣớc là nƣớc mặt hoặc nƣớc ngầm, cùng lƣợng nƣớc thất thoát thì về mặt trung bình những

CTCN ở nơi có mật độ dân số cao có hiệu quả kỹ thuật cao hơn những CTCN có mật độ

dân số thấp. Cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác là tƣơng tự nhau, về mặt trung bình,

nếu CTCN A đƣợc xây dựng ở vùng có mật độ dân số cao hơn mật độ dân số vùng dự án

của CTCN B là 100 ngƣời/km2 thì hiệu quả kỹ thuật của các CTCN đó sẽ cao hơn hiệu quả

-37-

kỹ thuật của 0,00747 trên thang đo là 1 (tƣơng đƣơng 0,7%). Và trong điều kiện các yếu tố

khác không đổi, về mặt trung bình, khi tỷ lệ thất thoát giảm 1% thì hiệu quả kỹ thuật của

các công trình cấp nƣớc sẽ tăng thêm 0,1%.

Bảng 4. 7: Tác động của các yếu tố bên ngoài đến hiệu quả kỹ thuật của các công

trình cấp nƣớc trong trƣờng hợp hiệu quả sản xuất thay đổi theo quy mô

Tobit

OLS

Hệ số hồi

Độ lệch

Mức ý

Hệ số hồi

Độ lệch

Mức ý

TEVRS

quy

chuẩn

nghĩa

quy

chuẩn

nghĩa

Cons

1,047*

0,049

0,001

1,037*

0,053

0,000

Matdo

7,47E-05**

3,92E-05

0,057

7,47E-05**

4,18E-05

0,079

-0,034

0,047

0,460

-0,035

0,049

0,490

D1

-0,063

0,046

0,174

-0,063

0,049

0,206

D2

-0,057

0,047

0,227

-0,057

0,050

0,261

D3

-0,049

0,048

0,304

-0,049

0,051

0,338

D4

-0,042

0,052

0,410

-0,043

0,055

0,442

D5

Thatthoat

-0,001*

0,001

0,044

-0,001**

0,001

0,063

Nguonnuoc

0,013

0,013

0,300

-0,013

0,014

0,334

2 = 0,193 ̅2 = 0,0965

* Hệ số hồi quy có ý nghĩa ở mức ý nghĩa thống kê 5%.

** Hệ số hồi quy có ý nghĩa ở mức ý nghĩa thống kê 10%

Nguồn: Kết quả ước lượng từ phần mềm Eviews 6.0

Kết quả trên cũng tƣơng tự nhƣ kết luận của García-Sánchez (2006) và Estache và Rossi

(2002). Tỷ lệ nƣớc thất thoát có tác động ngƣợc chiều đến hiệu quả kỹ thuật ở mức ý nghĩa

5%. Hay nói cách khác, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, về mặt trung bình thì

những công trình có tỷ lệ thất thoát càng cao sẽ có hiệu quả càng thấp. Kết quả này phù

hợp với kỳ vọng của tác giả và các kết quả nghiên cứu khác See (2015). Ƣớc lƣợng chỉ số

về hiệu quả kỹ thuật thông qua mô hình Tobit giúp giảm thiên lệch, gia tăng độ tin cậy và

giá trị của hệ số hồi quy của các biến phụ lục hơn so với khi ƣớc lƣợng bằng mô hình OLS,

nhƣng sự khác biệt là không đáng kể. Tuy nhiên, các biến trong mô hình chỉ giải thích

đƣợc khoảng 19,3% sự biến thiên của hiệu quả kỹ thuật của các CTCN. Phần biến thiên

còn lại của hiệu quả bị tác động bởi các yếu tố đầu vào và các yếu tố hiệu quả kỹ thuật

-38-

thuần túy khác nhƣ thái độ, trình độ làm việc của công nhân vận hành,...

Kết quả nghiên cứu của tác giả về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật của các

CTCN sinh hoạt tập trung ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk không cho thấy

đƣợc tác động của các yếu tố nhƣ đơn vị quản lý vận hành và nguồn nƣớc đến hiệu quả kỹ

thuật của các công trình. (Chi tiết ở Phụ lục số 9 và Phụ lục số 10).

Trong trƣờng hợp hiệu quả sản xuất không đổi theo quy mô, tác động của các yếu tố bên

ngoài đến hiệu quả kỹ thuật của các CTCN cũng không có sự khác biệt nhiều so với trƣờng

hợp hiệu quả sản xuất thay đổi theo quy mô. Tác động của yếu tố trong mô hình cũng đƣợc

giải thích tƣơng tự. (Chi tiết ở Phụ lục số 11 và Phụ lục số 12).

4.3. Kết quả khảo sát các đối tƣợng liên quan

Trong phần này, tác giả phân tích sâu hơn về kết quả nghiên cứu từ các mô hình định

lƣợng kết hợp với kết quả tham vấn các đối tƣợng có liên quan nhƣ: các cán bộ phụ trách

về lĩnh vực đầu tƣ và quản lý các CTCN sinh hoạt nông thôn (Sở NN&PTNT; Sở

KH&ĐT, Sở Tài chính); công nhân vận hành CTCN; khách hàng đang sử dụng nƣớc từ

các CTCN sinh hoạt tập trung.

Theo ý kiến của đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thì suất đầu tƣ trên mỗi CTCN sinh hoạt

nông thôn trên địa bàn tỉnh vẫn tƣơng đối cao do đặc điểm về địa hình vùng núi và dân cƣ

thƣa thớt. Yếu tố về mật độ dân số cùng dự án vẫn chƣa đƣợc chú trọng trong tính toán phê

duyệt quyết định đầu tƣ dự án mà chỉ xem xét dựa trên tính phù hợp của vị trí đầu tƣ với

nguồn vốn đầu tƣ, khả năng cân đối ngân sách. Chính vì vậy, cần tính toán để lựa chọn tốt

hơn nữa vị trí đầu tƣ hợp lý về mặt dân số, suất đầu tƣ để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn

đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc.

Đại diện Sở Tài chính lại nhận định vấn đề yếu kém trong hiệu quả hoạt động của các

CTCN sinh hoạt nông thôn là do quy mô của các CTCN sinh hoạt nông thôn là tƣơng đối

nhỏ, quản lý tài chính của các mô hình quản lý khác nhau và thực hiện chƣa thực sự minh

bạch, chặt chẽ dẫn đến phát sinh nhiều chi phí hay thất thoát không đáng có dẫn đến kinh

phí thu từ ngƣời sử dụng nƣớc không đủ bù đắp các chi phí để vận hành công trình. Bên

cạnh đó, theo cấu thành chi phí để sản xuất nƣớc thì mức giá nƣớc sinh hoạt nông thôn

hiện nay ngƣời dân phải trả còn thấp hơn nhiều nên gây ra một số khó khăn về tài chính

-39-

trong quá trình vận hành.

Theo nhận định của đại diệnTrung tâm nƣớc sạch – Đơn vị trực thuộc Sở NN&PTNT quản

lý về các chính sách liên quan đến nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng ở khu vực nông thôn

trên địa bàn tỉnh thì các cơ quan có thẩm quyền cần chặt chẽ hơn nữa trong việc quyết định

lựa chọn đơn vị vận hành công trình, đảm bảo chuyên môn và trình độ thích hợp của các

đối tƣợng tham gia vận hành công trình cũng nhƣ các thông số tài chính bắt buộc duy trì để

hoạt động.

Kết quả khi phỏng vấn 37 công nhân vận hành đƣợc lựa chọn một cách thuận tiện trong

danh sách công nhân vận hành các CTCN nông thôn trên địa bàn tỉnh cho thấy nguyên

nhân gây thất thoát của các công trình này chủ yếu do sự cố vỡ đƣờng ống. Bên cạnh đó,

họ cũng đề xuất nên có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các công trình ở các khu vực lân cận để

giảm chi phí sửa chữa và nhanh chóng khắc phục sự cố về hƣ hỏng trong hệ thống trang

thiết bị và đƣờng ống phục vụ cung cấp nƣớc. Ngoài ra, khi đƣợc hỏi về đề xuất chính sách

để tăng hiệu quả hoạt động thì 100% công nhân vận hành công trình đều mong muốn điều

chỉnh giá nƣớc tăng lên để đủ bù đắp chi phí sản xuất, đặc biệt là vào mùa mƣa, khi lƣợng

nƣớc tiêu thụ của ngƣời dân sụt giảm trầm trọng do sử dụng đồng thời nƣớc sạch cung cấp

từ hệ thống cấp nƣớc và nƣớc giếng tự phát.

Khi khảo sát 60 ngƣời dân đang sử dụng nƣớc sinh hoạt nông thôn ở vùng dự án thì họ

đánh giá rằng thông tin về chất lƣợng nƣớc cung cấp đến ngƣời tiêu dùng còn hạn chế;

nguồn nƣớc cung cấp từ hệ thống cũng không đảm bảo tính liên tục. Có 73,3% trong số

những ngƣời đƣợc khảo sát cảm thấy sẵn lòng với mức giá họ đang chi trả để sử dụng nƣớc

từ hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt tập trung.

-40-

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Kết quả nghiên cứu trên cho thấy hiệu quả kỹ thuật của các CTCN sinh hoạt nông thôn trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 – 2014 nhìn chung có xu hƣớng tăng dần. Tuy nhiên,

hiệu quả trung bình của các CTCN còn thấp, đặc biệt là những công trình do UBND huyện

và UBND xã quản lý.

Các yếu tố đầu vào còn sử dụng lãng phí gây tác động tiêu cực đến hiệu quả sản xuất. Cần

tìm cách sử dụng tối ƣu hơn các yếu tố đầu vào, đặc biệt là tổng mức đầu tƣ, chiều dài

đƣờng ống, số công nhân và chi phí sửa chữa.

Nguyên nhân góp phần làm cho các CTCN hoạt động kém hiệu quả vừa do các CTCN

không đạt đƣợc hiệu quả theo quy mô, vừa do những yếu kém của các yếu tố kỹ thuật

thuần túy nhƣ trình độ, năng lực và thái độ của ngƣời quản lý vận hành. Việc các CTCN

không đạt đƣợc hiệu quả sản xuất theo quy mô và trình độ, năng lực, thái độ của ngƣời

quản lý vận hành có ảnh hƣởng tƣơng đƣơng nhau đến hiệu quả kỹ thuật của các CTCN.

Mật độ dân số có ảnh hƣởng tích cực đến hiệu quả của các CTCN. Cụ thể, những CTCN

đƣợc xây dựng ở khu vực có mật độ dân số cao có hiệu quả cao hơn những CTCN đƣợc

xây dựng ở khu vực có mật độ dân số thấp. Bên cạnh đó, tỷ lệ thất thoát cao cũng là

nguyên nhân gây nên tình trạng kém hiệu quả của các CTCN.

5.2. Đề xuất các gợi ý chính sách

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và các chính sách hiện đang có hiệu lực thi hành ở địa

phƣơng đối với lĩnh vực cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn, để nâng cao hiệu quả hoạt động của

các CTCN sinh hoạt nông thôn, tác giả đề xuất một số gợi ý chính sách nhƣ sau:

Thứ nhất, các cơ quan có thẩm quyền trong việc thẩm định, quyết định chủ trƣơng đầu tƣ

và quyết định phê duyệt đầu tƣ các công trình cấp nƣớc cần chặt chẽ hơn nữa trong giai

đoạn quyết định đầu tƣ để đảm bảo sự hài hòa giữa tính cấp thiết của dự án, mật độ dân số,

tổng mức đầu tƣ và chiều dài đƣờng ống của công trình.

Với việc quyết định chủ trƣơng đầu tƣ: các cơ quan có trách nhiệm trong việc thẩm định

chủ trƣơng đầu tƣ cần chú ý đến yếu tố mật độ dân số vùng dự án khi thẩm định báo cáo đề

xuất chủ trƣơng đầu tƣ các CTCN. Nguồn vốn đầu tƣ các CTCN này hầu hết đến từ ngân

sách trung ƣơng phân cấp về cho địa phƣơng quản lý. Theo quy định của tại Điều 27, Luật

-41-

Đầu tƣ công thì trách nhiệm thẩm định báo cáo đề xuất chủ trƣơng dự án đầu tƣ các CTCN

này thuộc về Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, và thẩm quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ các

công trình này thuộc UBND cấp tỉnh.

Với việc quyết định phê duyệt quyết định đầu tƣ các dự án cấp nƣớc: các cơ quan có thẩm

quyền trong việc thẩm định và quyết định đầu tƣ các CTCN cần thẩm định kỹ càng hơn

nữa về tổng mức đầu tƣ dự án và quy mô đƣờng ống sao cho tƣơng thích với số hộ dân mà

CTCN đó phục vụ.

Thứ hai, nên dần chuyển giao việc quản lý và vận hành các CTCN sinh hoạt nông thôn cho

các tổ chức tƣ nhân nhƣ Hợp tác xã, doanh nghiệp tƣ nhân để thúc đẩy cạnh tranh và nâng

cao hiệu quả kỹ thuật của sản xuất, giảm chi thƣờng xuyên của các cấp địa phƣơng để hỗ

trợ và vận hành các CTCN. Đồng thời, có thể xem xét giao những công trình ở các địa bàn

lân cận nhau cho cùng một đơn vị quản lý để giảm thiểu và sử dụng tối ƣu chi phí hoạt

động. Cụ thể, khi quản lý, vận hành nhiều công trình lân cận nhau, đơn vị vận hành có thể

tiết kiệm đƣợc chi phí hóa chất do đƣợc ƣu đãi về giá khi mua khối lƣợng lớn hơn, hoặc

tiết kiệm đƣợc chi phí tiền lƣơng và giảm đƣợc số nhân công vận hành công trình. Khuyến

nghị này cũng phù hợp với nghiên cứu của Bhattacharyya và đ.t.g (1995) về Hiệu quả kỹ

thuật của các CTCN sinh hoạt nông thôn.

Thứ ba, về trách nhiệm và chính sách đối với ngƣời vận hành các CTCN. Đơn vị đƣợc giao

quản lý, vận hành công trình cần lựa chọn ngƣời có năng lực, trình độ phù hợp để vận hành

công trình. Công nhân đƣợc giao quản lý, vận hành các công trình cấp nƣớc cần tích cực

tuyên truyền, công khai thông tin về chất lƣợng nƣớc cung cấp từ CTCN tập trung cũng

nhƣ kết quả xét nghiệm chất lƣợng nƣớc giếng khoan ở vùng dự án để khuyến cáo, vận

động ngƣời dân vùng dự án kết nối sử dụng nƣớc từ hệ thống để nâng cao hiệu quả theo

quy mô của công trình. Bên cạnh đó, cần có chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực, trình độ

của công nhân vận hành các CTCN nhƣ tổ chức đào tạo, tập huấn thƣờng xuyên cho công

nhân vận hành CTCN.

Thứ tư, tăng cƣờng thực hiện các giải pháp chống thất thoát nƣớc nhƣ: tính toán tốt hơn về

áp lực đƣờng ống nƣớc trong quá trình lựa chọn tiêu chuẩn vật liệu trong giai đoạn quyết

định đầu tƣ; thƣờng xuyên bảo dƣỡng toàn bộ hệ thống cấp nƣớc, thay thế những đoạn ống

cũ, chủ động kiểm tra để phát hiện rò rỉ, câu trộm nƣớc hoặc sử dụng nƣớc sai mục đích,

-42-

nâng cao tay nghề sửa chữa của công nhân vận hành,...

Thứ năm, đề xuất tăng giá nƣớc theo lộ trình vào năm 2017 là 4.400 đồng/m3, áp dụng cho

khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Mức giá này chƣa bao gồm thuế theo quy

định về thuế giá trị gia tăng đối với nƣớc sạch.

5.3. Hạn chế của đề tài

Cỡ mẫu sử dụng trong nghiên cứu nhỏ. Và có thể chƣa đƣa đủ các yếu tố tác động đến hiệu

chỉ đạt 9,65%.

quả kỹ thuật của các CTCN nên khi ƣớc lƣợng các biến sử dụng trong mô hình Tobit thông qua mô hình OLS thì R2chỉ đạt 19,3% và ̅2

Tổng mức đầu tƣ tác giả lấy theo quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ, mà không phải là giá

trị quyết toán nên có thể làm thiên lệch kết quả nghiên cứu.

Nghiên cứu chƣa đo lƣờng đƣợc mức sẵn lòng chi trả của ngƣời dân và phản ứng của họ

đối với mức giá đề xuất tăng cho năm 2017.

-43-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Tuấn Anh (2016), “Đắk Lắk „mất‟ 1.550 tỷ đồng vì hạn hán”, Báo Đại đoàn

kết, truy cập ngày 4/6/2016 tại địa chỉ: http://daidoanket.vn/xa-hoi/dak-lak-mat-1550-

ty-dong-do-han-han/99767

2. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 06/2012/TT-BTC, ngày 11/1/2012 về hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số

123/2008/NĐ-CP và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP, ngày 27/12/2011 của Chính phủ.

3. Chính phủ (2007), Nghị định số 117/2007/NĐ-CP, ngày 11/7/2007 của Chính phủ về

sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.

4. Thái Thanh Hà (2009) “Áp dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu và hồi quy tobit

để đánh giá hiệu quả sản xuất cao su thiên nhiên của các hộ gia đình tại tỉnh Kon

5. Thanh Hà và Phan Ba (2015), “Vì sao gần 50% công trình cấp nƣớc sạch nông thôn

Tum”, Tạp chí khoa học, Đại học kinh tế Huế, 54.

không hoạt động và sử dụng kém hiệu quả?”, Tamnhin.net, truy cập ngày 25/3/2016

tại địa chỉ:

http://tamnhin.net/vi-sao-gan-50-cong-trinh-cap-nuoc-sach-nong-thon-khong-hoat-

dong-va-su-dung-kem-hieu-qua.html

6. Bùi Quang Huy và đ.t.g (2016), Báo cáo kỹ thuật: Ứng dụng tư liệu ảnh vệ tinh đa

thời gian đánh giá nhanh mức độ khô hạn khu vực Tây Nguyên và các tỉnh Nam Trung

Bộ.

7. Nguyễn Thành Lý (2013), “Thực trạng các công trình cấp nƣớc sinh hoạt tập trung

trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”, Trang thông tin điện tử Sở Nông nghiệp và Phát triên

nông thôn tỉnh Đắk Nông, truy cập ngày 25/3/2016 tại địa chỉ:

http://snnptnt.daknong.gov.vn/tintuc/phattriennongthon/Lists/Posts/Post.aspx?List=da

0af0cd-2207-48fd-a6ad-7c50be08ca48&ID=85&Web=c92c2a9a-c957-412c-ae9f-

bde4b3e5443a

8. Đoàn Hoài Nhân (2010), Đánh giá hiệu quả mô hình sản xuất nấm rơm tại tỉnh An

Giang.

9. Pindyck, R.S. và Rubinfeld, D. . (1999), “Kinh tế học vi mô”, Trƣờng ĐH Kinh tế

-44-

quốc dân, pp. 197–263.

10. Lê Phƣớc (2015), “Đắp chiếu hàng loạt công trình cấp nƣớc sinh hoạt”, Báo điện tử

của Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng, truy cập ngày 22/3/2016 tại địa chỉ:

http://baotainguyenmoitruong.vn/tai-nguyen-va-cuoc-song/201507/dap-chieu-hang-

loat-cong-trinh-cap-nuoc-sinh-hoat-598100/

11. Nguyệt Quế (2015), “Lạm phát năm 2015 mới đạt 0,63%, thấp nhất 14 năm”, CafeF,

truy cập ngày 22/6/2016 tại địa chỉ: http://cafef.vn/vi-mo-dau-tu/lam-phat-nam-2015-

moi-dat-0-63-thap-nhat-14-nam-20151224092151206.chn

12. Quốc Hội (2014), Luật đầu tư công

13. Nguyễn Diệu Thuần và đ.t.g (2012), “Phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

thƣơng mại ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011”, ĐH kinh tế quốc dân.

14. Trịnh Thị Trinh (2014), “Ứng dụng màng dữ liệu DEA và mô hình Tobit nghiên cứu

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”, Tạp chí thông tin khoa

học ngân hàng.

15. Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (2014), “Dự báo một số chỉ

tiêu kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2014 – 2020”, truy cập ngày 22/6/2016 tại địa

chỉ: http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/dubaomotsochitieu-nd-16720.html

2. Tài liệu tiếng Anh

16. Aida Kazuo và đ.t.g (1998), “Evaluating Water Supply Services in Japan with RAM: a

Range-adjusted Measure of Inefficiency”, Omega, pp. 207–232.

17. Anwandter, L. and Ozuna, T. J. (2002), “Can public sector reforms improve the

efficiency of public water utilities?”, Environment and Development Economics,

7(1997), pp. 687–700.

18. Banerjee, A. and Duflo, E. (2011), Poor Economics, A Radical Rethinking of the Way

to Fight Global Poverty, Public Affairs. Chapter 3: “Low-hanging fruit for better

(global) health.” Public Affairs.

19. Banker, R. D., Charnes, A. and Cooper, W. W. (1984), “Some Models for Estimating

-45-

Technical and Scale Inefficiencies in Data Envelopment Analysis”, Management

Science. INFORMS, 30(9), pp. 1078–1092.

20. Bhattacharyya, a., Harris, T. R., Narayanan, R. and Raffiee, K. (1995), “Technical

efficiency of rural water utilities”, Journal of Agricultural and Resource Economics,

20(2), pp. 373–391.

21. Charnes, A., Cooper, W. W. and Rhodes, E. (1978), “Measuring the efficiency of

decision making units”, European Journal of Operational Research, 2(6), pp. 429–444.

22. Coelli Timothy và đ.t.g (2005), An introduction to efficiency and productivity

analysis, Biometrics.

23. Cubbin, J. and Tzanidakis, G. (1998), “Regression versus data envelopment analysis

for efficiency measurement: an application to the England and Wales regulated water

industry”, Utilities Policy, 7, pp. 75–85.

24. Estache, A. and Rossi, M. (2002), “How different is the efficiency of public and

private water companies in Asia?”, The World Bank Economic Review, 16(1), pp.

139–148.

25. Farrell, M. J. (1957), “The Measurement of Productive Efficiency”, Journal of the

Royal Statistical Society. Series A (General), pp. pp. 253–290.

26. García-Sánchez, I. M. (2006), “Efficiency Measurement in Spanish Local

Government : The Case of Municipal Water Services”, Review of Policy Research,

23(2), pp. 355–371.

27. Mensah, Y. M. and Li, S.-H. (1993), “Measuring Production Efficiency in a Not-for-

Profit Setting: An Extension”, Accounting Review, 68(1), pp. 66–92.

28. Moore, a. (2005), “Putting Out The Trash: Measuring Municipal Service Efficiency in

U.S. Cities”, Urban Affairs Review, 41(2), pp. 237–259.

29. Ramaswamy, K. and Renforth, W. (1996), “Competitive intensity and technical

efficiency in public sector firms: Evidence from india”, International Journal of Public

Sector Management, 9(3), pp. 4–17.

30. Ruggiero, J. (1996), “On the measurement of technical efficiency in the public sector”,

-46-

European Journal Of Operational Research, 90(3), pp. 553–565.

31. See, K. F. (2015), “Exploring and analysing sources of technical efficiency in water

supply services: Some evidence from Southeast Asian public water utilities”, Water

Resources and Economics, 9, pp. 23–44.

32. Smith, P. (1994), “Book Selection: Public Sector Efficiency Measurements:

Applications of Data Envelopment Analysis”, Journal of the Operational Research

Society, 45(1), pp. 117–118.

33. Stiglitz, J. E. (2015), Economics of the Public Sector. Chapter: Market efficiency, W.

W. Norton & Company. W. W. Norton & Company.

34. Thanassoulis, E. (2000a), “DEA and its use in the regulation of water companies”,

European Journal of Operational Research, 127, pp. 1–13.

35. Thanassoulis, E. (2000b), “The use of data envelopment analysis in the regulation of

UK water utilities: Water distribution”, European Journal of Operational Research,

126(2), pp. 436–453.

36. Tobin, J. (1958), “Estimation of Relationships for Limited Dependent Variables”,

Econometrica. The Econometric Society, 26(1), p. 24.

37. Tupper, H. C. and Resende, M. (2004), “Efficiency and regulatory issues in the

Brazilian water and sewage sector: An empirical study”, Utilities Policy, 12(1), pp.

29–40.

38. Vu, Y. H. and Meyers, W. H. (2012), An Evaluation of technical efficiency of small

farms households in Chuong My District, Ha Tay Province, Vietnam.

39. Wooldridge, J. M. (2002), Introductory Econometrics: A Modern Approach, South

Western.

40. World Bank (2011), The Economic Returns of Sanitation Interventions in Vietnam.

Water and sanitation program.

-47-

PHỤ LỤC

Phụ lục số 1: Các tiêu chí đánh giá tình trạng hoạt động của các công trình cấp nƣớc sinh hoạt tập trung

1. Bộ máy tổ chức quản lý, vận hành, bảo dƣỡng công trình: Nếu có và đã đƣợc đào tạo

hƣớng dẫn, đƣợc phân công cụ thể cho 2 điểm; nếu có nhƣng chƣa đƣợc đào tạo hƣớng

dẫn, đƣợc phân công cụ thể cho 1 điểm; nếu không cho 0 điểm.

2. Hiệu suất hoạt động (hiệu suất bằng công suất hiện tại /công suất thiết kế) %: Nếu lớn

hơn 70% cho 2 điểm; Từ 50 - 60% cho 1 điểm; dƣới 50% cho 0 điểm.

3. Phí sử dụng nƣớc đủ chi quản lý, vận hành, duy tu bảo dƣỡng không: Còn dƣ để tích lũy

cho 2 điểm; Đủ chi tiêu cho 1 điểm; không đủ cho 0 điểm.

4. Tỉ lệ thất thoát nƣớc: Nếu nhỏ hơn 25% cho 2 điểm; từ 25-35% cho 1 điểm; nếu lớn hơn

35% cho 0 điểm.

5. Nguồn nƣớc cấp và chất lƣợng nƣớc đầu ra ổn định: Luôn luôn ổn định cho 2 điểm;

không cấp nƣớc dƣới 1 tháng/ năm cho 1 điểm; không cấp nƣớc từ 1 tháng/ năm trở lên

cho 0 điểm.

Cộng tổng điểm của 05 tiêu chí trên, nếu đạt từ 7 điểm trở lên thì xếp loại là công trình

hoạt động bền vững; nếu đạt từ 5 đến 6 điểm đƣợc xếp loại là công trình hoạt động với

hiệu quả bình thƣờng; nếu tổng điểm dƣới 5 thì xếp loại là công trình hoạt động kém hiệu

quả. Những công trình không hoạt động là những công trình không cấp nƣớc liên tục 3

tháng tính đến ngày khảo sát.

Nguồn: (Chỉ số 08 – Bộ chỉ số được quy định tại Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL).

-48-

Phụ lục số 2: Diện tích hạn hán của tỉnh Đắk Lắk tính theo đơn vị hành chính cấp huyện

Nguồn: Báo cáo kỹ thuật Ứng dụng tư liệu ảnh vệ tinh đa thời gian đánh giá nhanh mức

độ khô hạn khu vực Tây Nguyên và các tỉnh Nam Trung bộ (Bùi Quang Huy và đ.t.g, 2016)

-49-

Phụ lục số 3: Cơ sở lý thuyết về hàm sản xuất trong kinh tế học vi mô

1. Hoạt động sản xuất

Theo Pindyck, R.S. và Rubinfeld (1999, tr 198) thì hoạt động sản xuất là việc phối hợp các

yếu tố đầu vào để tạo ra đầu ra của quá trình sản xuất. Tuy nhiên trên thực tế, hoạt động

sản xuất không chỉ là việc phối hợp các yếu tố đầu vào nhƣ vốn, lao động, nguyên vật liệu

mà còn bao gồm cả các công đoạn cần thiết để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh, đảm bảo

chất lƣợng.

2. Hàm sản xuất

Quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất đƣợc minh họa bằng hàm sản xuất.

Hàm sản xuất cho biết mức sản lƣợng tối đa mà đơn vị sản xuất có thể sản xuất đƣợc bằng

cách kết hợp các yếu tố đầu vào cho trƣớc với quy trình công nghệ nhất định (Pindyck,

R.S. & Rubinfeld (1999, tr 198)).

Trong trƣờng hợp tổng quát, hàm sản xuất một sản lƣợng Q (m3) nƣớc sinh hoạt của một

đơn vị cấp nƣớc có thể đƣợc biểu diễn nhƣ sau:

Q = f(x1, x2, ...., xn) (2.1)

Trong đó, x1, x2,..., xn là lƣợng nƣớc đầu vào, lƣợng điện, hóa chất, nhân công... sử dụng

cho quá trình bơm, lắng lọc, xử lý và dẫn nƣớc từ nhà máy sản xuất đến ngƣời tiêu dùng.

3. Năng suất trung bình và năng suất biên

Năng suất trung bình và năng suất biên là hai khái niệm đƣợc sử dụng để xem xét tác động

của một yếu tố đầu vào bất kỳ có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến sản lƣợng đầu ra. Chúng

đƣợc tính toán với giả định chỉ một yếu tố đầu vào biến đổi, còn các yếu tố đầu vào khác

giữ nguyên. Theo Pindyck, R.S. & Rubinfeld (1999, tr 203 - 205) thì năng suất biên của

một yếu tố đầu vào bất kỳ là lƣợng sản phẩm đầu ra tăng thêm do sử dụng thêm một đơn vị

yếu tố đầu vào đó vào quá trình sản xuất. Còn năng suất trung bình của một yếu tố đầu vào

đƣợc tính toán bằng cách lấy tổng sản lƣợng đầu ra chia cho số lƣợng yếu tố đầu vào đó

đƣợc sử dụng vào sản xuất.

Tuy nhiên, không phải cứ gia tăng bất kỳ một yếu tố đầu vào nào, trong khi các yếu tố đầu

vào khác không đổi đều sẽ làm gia tăng sản lƣợng mãi mãi. Quy luật năng suất biên giảm

dần phát biểu rằng “Khi một đầu vào đƣợc sử dụng ngày càng nhiều hơn (với các đầu vào

khác cố định) thì sẽ tới một điểm mà kể từ đó mức sản lƣợng gia tăng sẽ giảm” (Pindyck,

-50-

R.S. & Rubinfeld (1999, tr 206)). Vì vậy, trong quyết định sản xuất, đơn vị sản xuất phải

lựa chọn việc kết hợp các yếu tố đầu vào sao cho vừa đảm bảo tăng năng suất các yếu tố

đầu vào, vừa tiết kiệm chi phí nhƣng vẫn đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

4. Đƣờng đẳng lƣợng

Cũng theo tác giả Pindyck, R.S. & Rubinfeld (1999, tr 199) định nghĩa thì “Đƣờng đẳng

lƣợng là đƣờng biểu thị tất cả những phƣơng án kết hợp các đầu vào có thể để tạo ra cùng

một mức sản lƣợng”. Với cùng một mức sản lƣợng, các yếu tố đầu vào có tính thay thế

nhau, khi gia tăng lƣợng đầu vào này thì phải giảm các lƣợng đầu vào còn lại. Do đó, nhà

sản xuất sẽ phải tính toán, lựa chọn phƣơng án kết hợp tối ƣu các yếu tố đầu vào để thực

hiện mục tiêu giảm thiểu chi phí sản xuất hoặc tối đa hóa lợi nhuận.

5. Đƣờng đẳng phí

Tƣơng tự nhƣ đƣờng đẳng lƣợng, thì đƣờng đẳng phí cho biết các kết hợp khác nhau trong

việc lựa chọn mua các yếu tố đầu vào với tổng chi phí cho trƣớc ứng với những mức giá

nhất định của các yếu tố đầu vào (Pindyck, R.S. & Rubinfeld (1999, tr 237)).

6. Phối hợp tối ƣu các yếu tố đầu vào

Các đơn vị sản xuất đạt đƣợc hiệu quả khi phối hợp đƣợc tối ƣu các yếu tố sản xuất. Đơn

vị sản xuất đạt đƣợc hiệu quả cao nhất khi sản xuất tại điểm tiếp xúc giữa đƣờng đẳng phí

và đƣờng đẳng lƣợng. Tại đó, sản lƣợng tăng thêm trên một đồng chi tiêu vào lao động

bằng với sản lƣợng tăng thêm trên một đồng chi tiêu vào vốn.

-51-

Phụ lục số 4: Biểu đồ phân phối về chỉ số hiệu quả kỹ thuật của các công trình cấp nƣớc trong trƣờng hợp hiệu quả sản xuất thay đổi theo quy mô

Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật bằng phần mềm

VDEA Version 3.0

-52-

Phụ lục số 5: Biểu đồ phân phối chỉ số ƣớc lƣợng về hiệu quả kỹ thuật của các công trình cấp nƣớc trong trƣờng hợp hiệu quả sản xuất không đổi theo quy mô

Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả ước lượng bằng phần mềm VDEA Version 3.0

-53-

Phụ lục số 6: Phân loại hiệu quả kỹ thuật của các công trình cấp nƣớc theo đơn vị vận hành trong trƣờng hợp hiệu quả sản xuất không đổi theo quy mô

Nguồn: Mô tả theo kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật thông qua phần mềm VDEA

Version 3.0

-54-

Phụ lục số 7: Mức độ cải thiện các yếu tố đầu vào của các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn để đạt đƣợc hiệu quả về mặt kỹ thuật

-55-

-56-

Phụ lục số 8: Giá nƣớc sinh hoạt đề xuất cho các công trình cấp nƣớc ở thời điểm năm 2014

-57-

-58-

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu

-59-

Phụ lục số 9: Kết quả ƣớc lƣợng thông qua mô hình Tobit trong trƣờng hợp hiệu quả sản xuất thay đổi theo quy mô

Nguồn: Kết quả ước lượng từ phần mềm Eviews 6.0

-60-

Phụ lục số 10: Kết quả ƣớc lƣợng thông qua mô hình OLS trong trƣờng hợp hiệu quả sản xuất thay đổi theo quy mô

Nguồn: Kết quả ước lượng từ phần mềm Eviews 6.0

-61-

Phụ lục số 11: Kết quả ƣớc lƣợng thông qua mô hình OLS trong trƣờng hợp hiệu quả sản xuất không thay đổi theo quy mô

Nguồn: Kết quả ước lượng từ phần mềm Eviews 6.0

-62-

Phụ lục số 12: Kết quả ƣớc lƣợng thông qua mô hình Tobit trong trƣờng hợp hiệu quả sản xuất không thay đổi theo quy mô

Nguồn: Kết quả ước lượng từ phần mềm Eviews 6.0

-63-

Phụ lục số 13: Bảng khảo sát chuyên gia và nhà quản lý

Kính chào ông/bà!

Tôi tên là Phạm Thị Phƣơng Thúy, học viên lớp Thạc sĩ Chính sách công khóa 7, Chƣơng

trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Hiện tôi đang thực hiện Luận văn với đề tài “Phân tích

hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk

Lắk, giai đoạn 2010 -2014”.

Những thông tin trong bảng khảo sát này sẽ đƣợc bảo mật chỉ sử dụng cho mục đích

nghiên cứu học thuật. Rất mong ông/bà trả lời giúp các câu hỏi dƣới đây.

Trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của ông/bà!

1. Thời gian công tác:

2. Vị trí, chức danh

3. Nhiệm vụ:

4. Ông/bà đánh giá nhƣ thế nào về tình trạng hoạt động của các công trình cấp nƣớc

sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh hiện nay?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

5. Theo ông/bà, những yếu tố nào có ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động của các công

trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

6. Trong các yếu tố ông/bà trình bày ở Câu 5, những yếu tố nào gây ảnh hƣởng tiêu

cực đến hoạt động của các công trình cấp nƣớc?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

7. Trong quá trình xem xét chủ trƣơng đầu tƣ và quyết định đầu tƣ, cơ quan của

ông/bà có tính toán sự phù hợp giữa mật độ dân số vùng dự án với tính cấp thiết

của việc đầu tƣ hay không?

a. Có

b. Không

-64-

8. Theo ông/bà, cần phải làm gì để giải quyết vấn đề trong thất thoát nƣớc và thất

thoát kinh phí sử dụng nƣớc có tác động nhƣ thế nào đến hiệu quả hoạt động của

công trình cấp nƣớc trên địa bàn tỉnh?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

9. Ông/bà có đánh giá nhƣ thế nào về sự tƣơng thích giữa quy mô đầu tƣ và hiệu suất

sử dụng thực tế? Cần làm gì để cải thiện điều này?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

10. Với tình hình nhƣ vậy, theo ông/bà cần làm gì để cải thiện tình trạng hoạt động của

các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn trong thời gian tới?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn Ông/bà!

-65-

Phụ lục số 14: Bảng khảo sát công nhân vận hành các công trình cấp nƣớc

Kính chào ông/bà!

Tôi tên là Phạm Thị Phƣơng Thúy, học viên lớp Thạc sĩ Chính sách công khóa 7, Chƣơng

trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Hiện tôi đang thực hiện Luận văn với đề tài “Phân tích

hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk

Lắk, giai đoạn 2010 -2014”.

Những thông tin trong bảng khảo sát này sẽ đƣợc bảo mật chỉ sử dụng cho mục đích

nghiên cứu học thuật. Rất mong ông/bà trả lời giúp các câu hỏi dƣới đây.

Trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của ông/bà!

Xin ông/bà vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân nhƣ sau:

1. Thời gian công tác:

2. Trình độ:

3. Vị trí, chức danh:

4. Ông/bà đánh giá công trình cấp nƣớc do mình quản lý, vận hành hoạt động nhƣ thế

nào?

a. Bền vững

b. Trung bình

c. Kém hiệu quả

5. Để giảm thiểu chi phí hoạt động của công trình. Theo ông/bà thì loại chi phí nào có

thể giảm đƣợc mà không ảnh hƣởng đến sản lƣợng và chất lƣợng nƣớc? Hãy đề

xuất phƣơng án để giảm loại chi phí đó?

Lựa chọn Đề xuất

Chi phí tiền điện

Chi phí hóa chất

Chi phí xét nghiệm

Chi phí sửa chữa

-66-

6. Ông/bà hãy lựa chọn theo ảnh hƣởng của các yếu tố bên dƣới đến thất thoát của

công trình ông/bà đang quản lý theo thứ tự mức độ đóng góp nhiều (1) và giảm dần

đến (3).

1 2 3

Rò rỉ

Vỡ đƣờng ống

Không thu đƣợc tiền sử dụng nƣớc từ

khách hàng

7. Ông/bà có đề xuất gì về chính sách cần có để cải thiện hiệu quả hoạt động của các

công trình do mình quản lý hay không? Cụ thể?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn Ông/bà!

-67-

Phụ lục số 15: Bảng khảo sát dành cho khách hàng của các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn

Kính chào ông/bà!

Tôi tên là Phạm Thị Phƣơng Thúy, học viên lớp Thạc sĩ Chính sách công khóa 7, Chƣơng

trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Hiện tôi đang thực hiện Luận văn với đề tài “Phân tích

hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk

Lắk, giai đoạn 2010 -2014”.

Những thông tin trong bảng khảo sát này sẽ đƣợc bảo mật chỉ sử dụng cho mục đích

nghiên cứu học thuật. Rất mong ông/bà trả lời giúp các câu hỏi dƣới đây.

Trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của ông/bà!

1. Ông/bà đã sinh sống ở đây đƣợc bao lâu?

............................................................................................................................................

2. Ông/bà đã sử dụng nƣớc máy đƣợc bao lâu?

............................................................................................................................................

3. Ông/bà đánh giá thế nào về nƣớc máy mình đang sử dụng trong thời gian vừa qua?

Thang điểm

Rất tốt Tốt Trung bình Kém Quá kém

Thông tin về chất

lƣợng nƣớc

Tính liên tục của

nguồn nƣớc

4. Ông/bà có cảm thấy sẵn lòng với giá nƣớc mà ông/bà đang chi phải chi trả?

a. Có

b. Không

5. Theo Ông/bà, những ngƣời tổ chức vận hành công trình cấp nƣớc phải làm gì để

khuyến khích ngƣời dân tham gia kết nối và sử dụng nƣớc sạch từ các công trình

cấp nƣớc tập trung?

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn Ông/bà!