LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Bùi Quốc Chính
i
LỜI CẢM ƠN
Với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Trọng
Hoan, người đã tận tình hướng dẫn và vạch ra những định hướng khoa học, chỉ
bảo và đóng góp các ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn Nhà trường, các thầy cô giáo trong Trường Đại học Thủy lợi, Phòng
Đào tạo Đại học và sau Đại học, Tập thể lớp cao học 25QLXD13-NT, các đồng
nghiệp trong cơ quan, Công ty CP Địa ốc Đà Lạt đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong thời gian hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên
chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô, đồng nghiệp để giúp tác giả hoàn
thiện về mặt kiến thức trong học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Bùi Quốc Chính
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .....................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 2
4.1. Cách tiếp cận ............................................................................................................ 2
4.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .......................................................................... 4
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng công trình ...................................................... 4
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng .......................................................................................... 4
1.1.1.1. Phân loại dự án đầu tư ........................................................................................ 4
1.1.1.2. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng ........................................................... 5
1.1.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ............................................. 6
1.1.2.1. Quản lý dự án đầu tư .......................................................................................... 6
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư ........................................................................ 6
1.1.2.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng ........................................................... 8
1.1.2.4. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng .................................................... 9
1.1.2.5. Vai trò quản lý dự án đầu tư xây dựng ............................................................. 10
1.2. Tổng quan về quản lý chi phí đầu tư xây dựng ...................................................... 11
1.2.1. Chi phí đầu tư xây dựng ...................................................................................... 11
iii
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng ....................................................... 11
1.2.3. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng .......................................................... 12
1.2.3.1. Quản lý tổng mức đầu tư .................................................................................. 13
1.2.3.2. Quản lý dự toán xây dựng công trình ............................................................... 14
1.2.3.3. Quản lý định mức ............................................................................................. 14
1.2.3.4. Quản lý giá xây dựng công trình ...................................................................... 14
1.2.3.5. Quản lý chỉ số giá xây dựng ............................................................................. 15
1.2.3.6. Quản lý đấu thầu xây dựng .............................................................................. 15
1.2.3.7. Quản lý hợp đồng ............................................................................................. 15
1.2.3.8. Quản lý quyết toán ........................................................................................... 18
1.3. Thực trạng quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng ở nước ta... 20
1.3.1. Thực trạng đầu tư công trình xây dựng ở nước ta ............................................... 20
1.3.2. Tình hình quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng ở nước ta . 20
1.3.3. Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng có ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng. ............................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ ........................................................................................................................ 27
2.1. Chi phí đầu tư và quản lý chi phí đầu tư ................................................................ 27
2.1.1. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng .......................................................... 27
2.1.2. Chi phí đầu tư và vai trò của chi phí đầu tư dự án .............................................. 29
2.1.3. Thành phần và phương pháp xác định chi phí đầu tư ......................................... 30
2.1.3.1. Tổng mức đầu tư .............................................................................................. 30
2.1.3.2. Dự toán xây dựng công trình ............................................................................ 43
2.1.4. Thẩm định và phê duyệt chi phí đầu tư ............................................................... 51
2.1.4.1. Thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư ........................................................ 51
2.1.4.2. Thẩm định và phê duyệt dự toán xây dựng công trình..................................... 53
2.1.5. Điều chỉnh chi phí đầu tư .................................................................................... 54
2.1.5.1. Điều chỉnh tổng mức đầu tư ............................................................................. 54
2.1.5.2. Điều chỉnh dự toán công trình .......................................................................... 55
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng ............................................. 56
2.2.1. Nhân tố chủ quan ................................................................................................. 56
iv
2.2.1.1. Nhân tố thuộc về chất lượng hồ sơ khảo sát ..................................................... 56
2.2.1.2. Nhân tố thuộc về hồ sơ thiết kế cơ sở .............................................................. 56
2.2.1.3. Nhân tố thuộc về chất lượng của hệ thống định mức, đơn giá ......................... 57
2.2.1.4. Nhân tố thuộc về lựa chọn phương pháp xác định tổng mức đầu tư ................ 57
2.2.1.5. Nhân tố thuộc về trình độ năng lực tổ chức, cá nhân lập tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình ............................................................................................... 58
2.2.1.6. Nhân tố thuộc về chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình .......................................................................................... 59
2.2.1.7. Nhân tố thuộc về trang thiết bị phục vụ công tác lập tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình ....................................................................................................... 59
2.2.2. Nhân tố khách quan ............................................................................................. 59
2.2.2.1. Chính sách Nhà nước: ...................................................................................... 59
2.2.2.2. Văn bản pháp luật: ............................................................................................ 59
2.2.2.3. Nguồn vốn: ....................................................................................................... 59
2.2.2.4. Kinh tế: ............................................................................................................. 60
2.3. Căn cứ lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình ..................................... 60
2.3.1. Hệ thống các văn bản pháp quy ........................................................................... 60
2.3.2. Hệ thống các tiêu chuẩn quy chuẩn, định mức .................................................... 60
2.3.3. Thiết kế các cơ sở của dự án, thông tin kinh tế xã hội ........................................ 61
2.3.3.1. Thiết kế cơ sở của dự án ................................................................................... 61
2.3.3.2. Thông tin kinh tế - xã hội ................................................................................. 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CP ĐỊA ỐC ĐÀ LẠT ................................................................... 64
3.1. Giới thiệu về Công ty CP Địa ốc Đà Lạt ................................................................ 64
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển ............................................................................ 64
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ .................................................. 65
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty .................................................................................... 65
3.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch - Đầu tư Công ty .......................... 66
3.2. Thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty CP Địa ốc Đà Lạt ........................................................................................................... 67
v
3.2.1. Một số dự án tiêu biểu do Công ty CP Địa ốc Đà Lạt thực hiện trong thời gian gần đây .......................................................................................................................... 67
3.2. 2. Thực trạng công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại Công ty ...... 69
3.2.2.1. Công tác quản lý chi phí trong công tác giải phóng mặt bằng ......................... 69
3.2.2.2. Công tác quản lý chi phí trong công tác thiết kế .............................................. 71
3.2.2.3. Công tác quản lý chi phí trong công tác đấu thầu ............................................ 72
3.2.2.4. Công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công ............................................ 73
3.2.2.5. Trang thiết bị, công nghệ .................................................................................. 74
3.2.2.6 . Chất lượng đội ngũ cán bộ của Phòng Kế hoạch - Đầu tư ......................... 74
3.2.2.7. Công tác kiểm soát chi phí trong công tác thanh toán ..................................... 75
3.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại Công ty cổ phần Địa ốc Đà Lạt ............................................................................................... 75
3.2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................... 75
3.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ......................................................................... 76
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại Công ty .......................................................................................................................... 77
3.3.1. Định hướng đầu tư xây dựng các công trình tại Công ty .................................... 78
3.3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................................................ 78
3.3.3. Một số giải pháp đề xuất hoàn thiện công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng tại Công ty CP Địa ốc Đà Lạt .............................................................................. 79
3.3.3.1. Tăng cường quản lý chi phí giai đoạn khảo sát công trình .............................. 79
3.3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thiết kế, lập dự toán ................ 82
3.3.3.3. Hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn lựa chọn nhà thầu xây dựng ... 83
3.3.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý thanh, quyết toán ............................................... 85
3.4.3.5. Nâng cao năng lực quản lý tại công ty ............................................................. 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 91
1. Kết luận ..................................................................................................................... 91
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 93
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tổng mức đầu tư của Dự án Cụm chung cư – khu dân cư Yersin ................ 70
Bảng 3.2. Tổng hợp trang thiết bị của Phòng ................................................................ 74
Bảng 3.3. Số lượng cán bộ, công nhân viên phòng Kế hoạch - Đầu tư ........................ 74
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án ................................................................................... 8
Hình 2.1. Các thành phần chi phí thuộc tổng mức đầu tư ............................................. 31
Hình 2.2. Các thành phần chi phí thuộc dự toán đầu tư xây dựng ................................ 43
Hình 3.1. Trụ sở Công ty CP Địa ốc Đà Lạt ................................................................. 65
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức Công ty CP Địa ốc Đà Lạt ..................................................... 65
Hình 3.3. Phối cảnh cụm chung cư Yersin .................................................................... 67
Hình 3.4. Dự án Cụm chung cư Yersin sau khi đưa vào sử dụng ................................. 67
Hình 3.5. Dự án nhà ở xã hội khu chung cư Ngô Quyền .............................................. 69
Hình 3.6. Quy trình thực trạng quản lý thiết kế bản vẽ thi công – dự toán ................... 72
Hình 3.7. Quy trình thực trạng về quản lý đấu thầu tại Công ty ................................... 73
Hình 3.8. Quy trình quản lý khảo sát tại Công ty ......................................................... 81
Hình 3.9. Quy trình quản lý thiết kế bản vẽ thi công - dự toán tại Công ty .................. 82
Hình 3.10. Quy trình quản lý đấu thầu tại Công ty ....................................................... 84
Hình 3.11. Quy trình thanh toán cho nhà thầu .............................................................. 86
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Nghĩa đầy đủ
CĐT Chủ đầu tư
ĐTXD Đầu tư xây dựng
HĐND Hội đồng nhân dân
NSNN Ngân sách nhà nước
TMĐT Tổng mức đầu tư
TKCS Thiết kế cơ sở
TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công
QLDA Quản lý dự án
UBND Ủy ban nhân dân
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại,
chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng lên. Cùng với sự phát triển
chung của cả nước trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa như hiện nay đã góp
phần phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước. Khi nền kinh tế phát triển sẽ kéo theo
nhu cầu đầu tư các công trình xây dựng cơ bản để phục vụ mục đích kinh tế, xã hội.
Các công trình xây dựng đã góp phần làm thay đổi bộ mặt của đất nước, các công trình
ngày càng hiện đại hơn và tinh tế hơn về thẩm mỹ và kiến trúc. Tuy nhiên hiện nay có
một thực trạng đang diễn ra hằng ngày đó là các công trình xây dựng đã không thực
hiện tốt công tác quản lý chi phí nên khi triển khai xây dựng các dự án đã gây ra nhiều
lãng phí, chưa đạt hiệu quả cao. Nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế bền
vững, trong quá trình tiến hành xây dựng các công trình không những đảm bảo được
chất lượng mà phải đạt được hiệu quả cao trong đầu tư. Việc hoạch định và thực hiện
tốt công tác quản lý chi phí sẽ góp phần nâng cao chất lượng khi đầu tư xây dựng các
công trình giảm tổng mức đầu tư cho dự án.
Công tác quản lý chi phí trong các dự án xây dựng luôn được nhà nước và chủ đầu tư
quan tâm. Bên cạnh những thành tựu đạt được, thực tế còn nhiều vấn đề tồn tại trong
công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay và trước những thay đổi chính sách vĩ mô của nhà
nước trong hoạt động đầu tư xây dựng, Công ty CP Địa ốc Đà Lạt cũng cần có những
điều chỉnh về chiến lược sản xuất kinh doanh và công tác quản lý để phù hợp với tình
hình. Quản lý chi phí trong các dự án đầu tư xây dựng trong môi trường ngày càng
cạnh tranh và khó khăn là vấn đề mà Công ty quan tâm.
Vì vậy việc tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí đầu tư
xây dựng là rất quan trọng và cấp thiết.
Với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học tập, nghiên cứu góp phần giải quyết
những vấn đề quan trọng, học viên lựa chọn đề tài luận văn "Giải pháp hoàn thiện
1
công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ phần Địa ốc Đà
Lạt”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí các dự án đầu
tư xây dựng tại Công ty CP Địa ốc Đà Lạt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chi phí đầu tư xây dựng công trình tại các dự án do Công ty CP Địa ốc Đà Lạt Quản
lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý chi phí đầu tư các dự án đầu tư xây dựng tại
Công ty CP Địa ốc Đà Lạt giai đoạn 2015-2017 và định hướng của Công ty trong thời
gian tới.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Luận văn sử dụng cách tiếp cận kế thừa các kết quả đã nghiên cứu; tiếp cận cơ sở lý
luận, pháp lý và thực tiễn để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi phí dự án và đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng tại Công
ty CP Địa ốc Đà Lạt;
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp khảo sát thống kê số liệu;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp phân tích so sánh;
2
- Phương pháp kế thừa.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng để đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty CP
Địa ốc Đà Lạt.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo góp phần hoàn thiện công tác
quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty CP Địa ốc Đà Lạt.
6. Kết quả đạt được của luận văn
- Nêu tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng và quản lý chi
phí dự án đầu tư xây dựng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng tại
Công ty CP Địa ốc Đà Lạt.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư
xây dựng tại Công ty CP Địa ốc Đà Lạt.
7. Nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Kết cấu của
luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng và quản lý chi phí dự án đầu tư xây
dựng
Chương 2: Cơ sở lý luận về chi phí đầu tư và quản lý chi phí đầu tư
Chương 3: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựng các công trình tại Công ty CP Địa ốc Đà Lạt.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được
thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng [1].
Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công [2].
1.1.1.1. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách để phân loại dự án đầu tư như theo nguồn vốn sử dụng; theo quy mô,
tính chất, loại công trình xây dựng; …
a.Theo nguồn vốn sử dụng
Các dự án sử dụng nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước (NSNN) như nguồn chi của
NSNN cho đầu tư; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hay nguồn vốn đầu tư
từ doanh nghiệp Nhà nước; sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách như nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn
tín dụng từ ngân hàng thương mại…; sử dụng vốn khác các dự án của các cá nhân, các
tổ chức kinh tế xã hội đầu tư dưới nhiều hình thức.
b. Theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình
xây dựng chính của dự án gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm
B, và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
4
Theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 [2] quy định phân loại dự án đầu tư công
gồm hai phần là căn cứ vào tính chất dự án đầu tư công và căn cứ vào mức độ quan
trọng và quy mô, dự án đầu tư công.
Tính chất dự án đầu tư công được phân loại gồm dự án có cấu phần xây dựng và dự án
không có cấu phần xây dựng. Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng bao gồm cả phần mua tài
sản, mua trang thiết bị của dự án; dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài
sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị,
máy móc và dự án khác không quy định theo dự án có cấu phần xây dựng.
Mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C trọng điểm (được quy
định ở từng địa phương) và dự án nhóm C. Các tiêu chí phân loại này được quy định
chi tiết trong Luật Đầu tư công.
1.1.1.2. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng
Vòng đời của một dự án đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm: Chuẩn bị dự án, thực
hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. Căn
cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực hiện tuần
tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc xây
dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 [3] của Chính phủ về Quản lý dự
án ĐTXD thì các công việc phải thực hiện trong từng giai đoạn đoạn như sau:
a. Giai đoạn chuẩn bị dự án
Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu
khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD để xem xét, quyết định ĐTXD và thực
hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án
b. Giai đoạn thực hiện dự án
Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất
5
(nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng;
lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với
công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký
kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm
ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;
bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các
công việc cần thiết khác.
c. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng gồm các công việc:
Kết thúc xây dựng (hoàn trả mặt bằng, di dời công trình tạm, …), quyết toán dự án đầu
tư xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
1.1.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.2.1. Quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án thực chất là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời
hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật
và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho
phép.
Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức (Organnizing), lãnh đạo
(Leading/Directing) và kiểm soát (Controlling) các công việc và nguồn lực để hoàn
thành các mục tiêu đã định.
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư
Luật Xây dựng Việt Nam số 50/2014/QH13 [1] và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP [3]
quy định rõ 04 nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Thứ nhất, dự án đầu tư xây dựng được quản lý, thực hiện theo kế hoạch, chủ trương
đầu tư và phải phù hợp với các quy hoạch ở địa phương (quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng), phù hợp với quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng. Dự án
6
đầu tư xây dựng phải có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù
hợp; bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công
trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; và phải
đảm bảo cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án.
Thứ hai, cần phải quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước,
của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực
hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.
Thứ ba, chúng ta phải thực hiện quản lý dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để
đầu tư xây dựng, tránh quản lý chồng chéo giữa các nguồn vốn. Cần phân biệt cụ thể
như đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước (NSNN) cần
được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng quy trình để đảm bảo mục tiêu đầu tư, chất
lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án; dự án đầu tư sử
dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP
có cấu phần xây dựng được Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô
đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn
cộng đồng, quốc phòng an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
quản lý thực hiện dự án theo quy định; dự án đầu tư sử dụng vốn khác được Nhà nước
quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi
trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.
Thứ tư, là quản lý hoạt động đầu tư cần phải đảm bảo những nguyên tắc trong hoạt
động đầu tư xây dựng. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế,
bảo vệ cảnh quan môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn
hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân. Sử dụng nguồn
lực, tài nguyên tại khu vực có dự án phải bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình
tự đầu tư xây dựng. Hoạt động đầu tư cần phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận
sử dụng công trình thuận lợi an toàn cho người ở các công trình công cộng, nhà cao
tầng. Công trình cần bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng sức
khỏe con người và tài sản; phòng chống cháy nổ; bảo vệ môi trường, bảo đảm xây
dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
7
tầng xã hội. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều
kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo
quy định. Đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng. Phân
định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng
quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.
1.1.2.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
Chu trình quản lý dự án xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là lập kế hoạch, phối hợp thực
hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và giám sát các công
việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
- Lập kế hoạch: là việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc được hoàn thành,
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và quá trình phát triển kế hoạch hành động theo
một trình tự logic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,
lao động, máy móc thiết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Nội
dung này chi tiết hóa thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án.
- Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn
thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng [4].
Chu trình quản lý dự án được thể hiện ở Hình 1.1
LẬP KẾ HOẠCH - Thiết lập mục tiêu - Điều tra nguồn lực - Xây dựng kế hoạch
GIÁM SÁT - Đo lường kết quả - So sánh với mục tiêu - Báo cáo - Giải quyết các vấn đề
ĐIỀU PHỐI THỰC HIỆN - Điều phối tiến độ thời gian - Phân phối các nguồn lực - Phối hợp các nỗ lực - Khuyến khích và động viên
Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án
8
Nội dung quản lý dự án ĐTXD gồm: Quản lý về phạm vi dự án; quản lý thời gian dự
án; quản lý chi phí dự án; quản lý chất lượng dự án; quản lý nguồn nhân lực; quản lý
trao đổi thông tin dự án; quản lý rủi ro; quản lý việc mua bán của dự án; quản lý việc
giao nhận dự án. Trong đó có ba nội dung chủ yếu đặc biệt cần quan tâm xuyên suốt
trong quá trình QLDA đầu tư XDCT đó là: Quản lý thời gian; quản lý chi phí và quản
lý chất lượng.
- Quản lý thời gian dự án: Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ
thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao
gồm các công việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí
thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án.
- Quản lý chi phí dự án: Quản lý chi phí dự án là quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm
đảm bảo hoàn thành dự án mà không vượt tổng mức đầu tư. Nó bao gồm cả việc bố trí
nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí, cụ thể là quản lý tổng mức đầu tư
(TMĐT), tổng dự toán (dự toán) công trình; quản lý định mức dự toán và đơn giá xây
dựng; quản lý thanh toán chi phí ĐTXD.
- Quản lý chất lượng dự án: Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống
việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu đề ra. Nó bao gồm việc quy
hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng.
1.1.2.4. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Hiện nay, theo hướng dẫn của Luật xây dựng số 50/2014/QH13 [1] có tất cả 04 hình
thức quản lý dự án. Căn cứ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện
thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức
tổ chức quản lý dự án. Mỗi một hình thức đều có những ưu, nhược điểm riêng do đó
người quyết định đầu tư cần áp dụng một cách phù hợp để quản lý dự án có hiệu quả.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực: Áp dụng đối với các dự
án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước; dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn Nhà nước
ngoài Ngân sách của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án: Áp dụng đối với các dự án sử dụng
vốn Nhà nước quy mô Nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao
9
được Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về Quốc
phòng, An ninh có yêu cầu bí mật Nhà nước.
- Thuê Tư vấn quản lý dự án: Áp dụng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước
ngoài Ngân sách, vốn khác; dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: Áp dụng đối với các dự án cải tạo, sửa chữa quy
mô nhỏ; dự án có sự tham gia của cộng đồng.
Luật Xây dựng 2014 đã bổ sung hình thức ban quản lý chuyên ngành, ban quản lý khu
vực đối với các công trình đầu tư công để khắc phục tình trạng hình thành ban quản lý
dự án trực tiếp quản lý từng dự án đơn lẻ, làm tăng số lượng ban quản lý dự án nhưng
hạn chế về năng lực.
1.1.2.5. Vai trò quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đòi hỏi sự điều phối nỗ lực cá nhân, tập thể; đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ,
kết hợp hài hòa giữa các quan hệ với nhau. Tác dụng của quản lý dự án là rất lớn, tác
dụng chủ yếu của nó là:
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án.
- Tăng cường sự hợp tác và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện cho việc liên hệ, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án (QLDA) với khách
hàng, chủ đầu tư (CĐT) và các nhà cung cấp đầu vào.
- Tạo điều kiện cho sự đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những
bất đồng và phát hiện sớm những khó khăn, vướng mắc nảy sinh để có những giải
pháp điều chỉnh kịp thời trước những rủi ro khó dự đoán được.
- Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Tuy nhiên, quản lý dự án cũng có những mặt hạn chế nhất định. Những mâu thuẫn do
cùng chia nhau một nguồn lực của đơn vị; quyền lực và trách nhiệm của các nhà quản
lý dự án trong một số trường hợp không được thực hiện đầy đủ; phải giải quyết vấn đề
hậu dự án.
10
1.2. Tổng quan về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1.2.1. Chi phí đầu tư xây dựng
Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc
sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình. Do đặc điểm của quá
trình sản xuất, thi công xây dựng và tính đặc thù, đơn chiếc của công trình xây dựng
mà từng công trình xây dựng có chi phí riêng được xác định phù hợp với đặc điểm,
yêu cầu kỹ thuật, mục đích sử dụng và công nghệ xây dựng [5]
Chi phí đầu tư xây dựng được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư xây dựng công
trình ở giai đoạn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, biểu thị qua chỉ tiêu dự toán công
trình ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, biểu thị qua dự toán
gói thầu ở giai đoạn trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng, giá thanh toán ở
giai đoạn thực hiện xây dựng công trình và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng [5].
Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp
với thiết kế cơ sở và các yêu cầu khác. Tổng mức đầu tư bao gồm chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng [6].
Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình được
xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công và các yêu cầu khác. Dự toán xây dựng công trình bao gồm chi phí xây dựng; chi
phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi
phí dự phòng [4].
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được quy định tại Điều 3, Nghị
định 32/2015/ NĐ-CP [6] quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đảm bảo mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án đã
được phê duyệt, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 điều
50 Luật Xây dựng và nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính
11
đúng, tính đủ cho từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết
kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường tại điểm xác định chi
phí và khu vực xây dựng công trình.
- Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật hướng dẫn phương pháp lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị
dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng trong
phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt gồm cả trường hợp tổng mức đầu
tư được điều chỉnh theo quy định tại điều 7 nghị định này. Chủ đầu tư được thuê tổ
chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại nghị định
về quản lý dự án đầu tư xây dựng để lập, thẩm tra, kiểm soát, và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng.
- Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện theo
các căn cứ, nội dung, cách thức, thời điểm xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán
xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng,định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây
dựng của công trình đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư thống nhất sử dụng
phù hợp với các giai đoạn của quá trình hình thành chi phí theo quy định về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng tại nghị định này.
1.2.3. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình là quản lý các chi phí phát sinh để xây
dựng công trình theo đúng thiết kế được duyệt, đảm bảo mục tiêu đầu tư và hiệu quả
của dự án đầu tư với ngân sách nhất định đã được xác định trước. Chủ đầu tư xây dựng
công trình chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
trong giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi bàn giao đưa vào sử dụng.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: Quản lý tổng mức đầu tư; dự
toán xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây
dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước,
bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng đầu
12
tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của
nhà nước [5].
Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu
Điều ước quốc tế mà cơ quan ,tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
khác với quy định của các Nghị định Chính phủ thì thực hiện theo các quy định tại
Điều ước quốc tế đó [5].
1.2.3.1. Quản lý tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp
với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng.
Quản lý tổng mức đầu tư được thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Giai đoạn quản
lý tổng mức đầu tư gồm ba bước:
Bước 1: Kiểm tra sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư. Căn cứ trên
tính chất kỹ thuật để đánh giá. Báo cáo chủ đầu tư có ý kiến với tư vấn nếu cần thiết.
Bước 2: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của tổng mức đầu tư bao gồm kiểm tra tính đầy
đủ các thành phần chi phí tạo nên tổng mức đầu tư. Kiến nghị với chủ đầu tư về bổ
sung, điều chỉnh chi phí, lập báo cáo đánh giá để chủ đầu tư xem xét.
Bước 3: lập kế hoạch chi phí sơ bộ tổng mức đầu tư
+ Lập báo cáo đánh giá thay đổi giá trị tổng mức đầu tư sau khi thẩm tra, thẩm định.
+ Lập kế hoạch chi phí sơ bộ tổng mức đầu tư (phân bổ tổng mức đầu tư cho các phần
của dự án, các hạng mục công trình)
khi lập dự án đầu tư xây dựng hay lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật đối với trường hợp
không phải lập dự án, chủ đầu tư phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả
đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu tư sau khi được phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu
tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế
hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
13
1.2.3.2. Quản lý dự toán xây dựng công trình
Nội dung dự toán chỉ khác so với tổng mức đầu tư là không bao gồm mục chi phí bồi
thường hỗ trợ tái định cư, còn lại đều gồm 6 nội dung là chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự
phòng.
Giai đoạn quản lý dự toán được thực hiện trong giai đoạn thực hiện dự án với các bước
như sau:
Bước 1: Kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp, của dự toán các bộ phận công trình
Mục đích kiểm soát ở bước này là để đảm bảo các chi phí bộ phận công trình được
tính toán đầy đủ( tham gia với tư vấn lập thiết kế, lập dự toán)
Bước 2: Kiểm tra sự phù hợp dự toán bộ phận công trình, hạng mục công trình với kế
hoạch chi phí sơ bộ.
+ Kiểm tra các dự toán ( sự phù hợp với khối lượng thiết kế, việc áp giá…)
+ Đề nghị điều chỉnh nếu cần thiết.
+ Đối chiếu dự toán với kế hoạch chi phí sơ bộ.
+ Điều chỉnh thiết kế ( thay đổi chi tiết, vật liệu sử dụng).
+ Điều chỉnh giá trị trong kế hoạch chi phí sơ bộ.
+ Phê duyệt giá trị các dự án.
1.2.3.3. Quản lý định mức
Chủ đầu tư căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng tổ chức điều chỉnh đối với những định mức đã được công bố nhưngchưa phù hợp
với biện pháp, điều kiện thi công, yêu cầu kỹ thuật của công trình, xây dựng các định
mức chưa có trong hệ thống định mức đã được công bố hoặc vận dụng các định mức
xây dựng tương tự đã và đang sử dụng ở công trình khác để áp dụng cho công trình.
1.2.3.4. Quản lý giá xây dựng công trình
14
Chủ đầu tư căn cứ phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, yêu cầu kỹ thuật,
điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức lập đơn giá xây
dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp làm cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư
và dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí.
1.2.3.5. Quản lý chỉ số giá xây dựng
Chủ đầu tư vận dụng chỉ số giá đã được công bố hoặc thuê các tổ chức tư vấn có đủ
điều kiện nănglực xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình điều chỉnh tổng mức
đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng.
1.2.3.6. Quản lý đấu thầu xây dựng
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu để thực
hiện gói thầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế. Mục đích của công tác đấu thầu là chất lượng, giá thành, tiến độ xây lắp, an
ninh, an toàn… của công trình tương lai. Thông qua công tác đấu thầu chủ đầu tư sẽ
tìm được nhà thầu đáp ứng đượccác yêu cầu của gói thầu và có giá thành hợp lý.
1.2.3.7. Quản lý hợp đồng
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao
thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động
đầu tư xây dựng. Kiểm soát hợp đồng chặt chẽ sẽ giúp khối lượng công việc phù hợp
với khối lượng thi công thực tế qua đó giảm thiểu những phát sinh chi phí.
Xây dựng hợp đồng kèm theo những điều khoản rằng buộc, chặt chẽ, có những chế tài
xử lý sẽ giúp chất lượng công trình, tiến độ thi công đạt được kết quả tốt.
Một số nội dung chính của hợp đồng xây dựng:
Hợp đồng xây dựng được phân loại theo tính chất, nội dung công việc thực hiện và giá
hợp đồng áp dụng
Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng gồm có Hợp đồng tư
vấn xây dựng; Hợp đồng thi công xây dựng công trình; Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp
15
đặt vào công trình xây dựng; Hợp đồng kinh tế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây
dựng, hợp đồng chìa khóa trao tay và Hợp đồng xây dựng khác.
Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm có Hợp đồng trọn gói;
Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp đồng theo
thời gian; Hợp đồng theo giá kết hợp.
Nội dung chính của hợp đồng bao gồm các phần như khối lượng công việc chủ yếu;
thời gian và tiến độ thực hiện và giá hợp đồng:
Về khối lượng công việc chủ yếu
Tùy theo từng sản phẩm của hợp đồng xây dựng phải quy định rõ nội dung và khối
lượng các công việc chủ yếu và những tiêu chuẩn áp dụng phải thực hiện.
Trường hợp chưa có tiêu chuẩn thì phải ghi rõ các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật hoặc
chất lượng, đó chính là cơ sở để thực hiện và giám sát công việc, cũng là cơ sở để
nghiệm thu, bàn giao sau này.
Về thời gian và tiến độ thực hiện
Hợp đồng phải ghi rõ thời gian bắt đầu khởi công xây dựng; thời gian hoàn thành bàn
giao sản phẩm của hợp đồng và tiến độ thực hiện từng công việc, từng hạng mục phải
phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
Về giá hợp đồng
Có 5 loại giá hợp đồng gồm giá hợp đồng trọn gói; giá hợp đồng theo đơn giá cố định;
giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; giá hợp đồng theo thời gian và giá hợp đồng
theo giá kết hợp.
Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được ghi rõ trong hợp đồng và chỉ được điều chỉnh
trong các trường hợp sau:
- Bổ sung, điều chỉnh khối lượng thực hiện công việc so với số liệu đã ghi trong hợp
đồng.
+ Giá trị phần khối lượng phát sinh được thanh toán theo đơn giá ghi trong hợp đồng;
16
+ Nếu khối lượng công việc phát sinh không có đơn giá ghi trong hợp đồng thì giá trị
phát sinh được tính theo đơn giá của địa phương nơi xây dựng công trình tại thời điểm
phát sinh, nếu không có đơn giá tại địa phương thì hai bên thống nhất xây dựng mức
giá mới và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để áp dụng.
+ Nếu khối lượng công việc thay đổi ≥ 20% so với khối lượng công việc đã ghi trong
hợp đồng, thì hai bên có thể thỏa thuận để xác định đơn giá mới.
- Khi nhà nước thay đổi chính sách:
+ Thay đổi tiền lương;
+ Thay đổi giá nguyên vật liệu do Nhà nước quản lý giá (điện, xăng dầu…);
+ Thay đổi tỷ số hối đoái với phần vốn có sử dụng ngoại tệ;
+ Thay đổi các chế độ, chính sách mới làm thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng
công trình.
+ Trường hợp này chỉ được điều chỉnh khi được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Trường hợp bất khả kháng:
+ Thiên tai: Động đất, bão, lũ, lụt, hỏa hoạn;
+ Chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh;
+ Các thảm họa khác chưa lường trước được.
Khi này các bên tham gia hợp đồng thương thảo để xác định giá trị hợp đồng điều
chỉnh phù hợp với các quy định của pháp luật.
Khi Hợp đồng được thực hiện và hoàn thành, chủ đầu tư phải thanh toán hợp đồng với
nhà thầu được ký kết trong hợp đồng.
Việc kiểm soát thanh toán hợp đồng là mấu chốt quan trọng trong việc quản lý hợp
đồng. Các nội dung chính trong thanh toán hợp đồng:
- Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và
các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.
17
- Các bên hợp đồng thỏa thuận về phương thức thanh toán, thời gian thanh toán, hồ sơ
thanh toán và điều kiện thanh toán.
- Bên giao thầu phải thanh toán đủ giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu
sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận hợp đồng,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Đối với hợp đồng trọn gói, việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần tram giá trị
hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng
với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh, việc thanh toán trên cơ
sở khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu và đơn giá hợp đồng hoặc đơn giá
điều chỉnh theo thỏa thuận hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo thời gian, việc thanh toán chi phí chuyên gia tư vấn được xác
định trên cơ sở mức tiền lương chuyên gia và các chi phí liên quan đến hoạt động của
chuyên gia tư vấn nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng,
tuần, ngày, giờ).
- Đối với hợp đồng theo chi phí, cộng phí việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở chi
phí trực tiếp thực hiện công việc của hợp đồng và các chi phí quản lý, lợi nhuận của
bên nhận thầu theo thỏa thuận.
- Việc thanh toán đối với khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng xây
dựng được thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.
- Đồng tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng xây dựng là Đồng Việt Nam; trường
hợp sử dụng ngoại tệ thanh toán do các bên hợp đồng thỏa thuận nhưng không trái với
quy định của pháp luật về quản lý hối đoái.
1.2.3.8. Quản lý quyết toán
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình được thực hiện khi công trình được xây
dựng hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng.
18
Các công trình xây dựng sử dụng vốn NSNN và vốn nhà nước ngoài ngân sách sau khi
hoàn thành đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình
đầu tư xây dựng để đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp
là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán được phê
duyệt; hợp đồng đã ký kết; kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định
và đúng thẩm quyền. Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN, chi phí đầu tư được quyết
toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và
quy đổi vốn đầu tư sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng để
trình người có quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 9 tháng đối với các dự án
quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, 6 tháng đối với dự án nhóm B và 3 tháng đối
với dự án nhóm C kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng. Sau 6
tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ
đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án tại cơ quan thanh
toán vốn đầu tư.
Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng thuộc dự
án đầu tư xây dựng, trường hợp cần thiết phải thanh toán ngay thì chủ đầu tư báo cáo
người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN, sau khi kết thúc niên độ ngân sách, chủ đầu tư
thực hiện việc quyết toán, sử dụng vốn đầu tư theo niên độ quy định.
Chủ đầu tư căn cứ hợp đồng đã ký kết hợp với các nhà thầu để tạm ứng, thanh toán và
quyết toán cho các nhà thầu khi nhà thầu bàn giao khối lượng công việc hoàn thành
được nghiệm thu cho chủ đầu tư và các hồ sơ yêu cầu tạm ứng, thanh toán, quyết toán
hợp lệ.
- Quản lý vốn đầu tư: Khi dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán.
Trong báo cáo phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện; phân
định rõ nguồn vốn đầu tư; chi phí đầu tư được phép tính vào giá trị tài sản hình thành
qua đầu tư dự án; giá trị tài sản không hình thành qua đầu tư.
19
1.3. Thực trạng quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng ở nước ta
1.3.1. Thực trạng đầu tư công trình xây dựng ở nước ta
Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn nhất của nền kinh tế quốc dân,
ngành xây dựng chiếm một phần kinh phí khá lớn của ngân sách quốc gia và xã hội,
thông thường chiếm khoảng (10-12)% GDP [5]
Ngành xây dựng đóng góp cho nền kinh tế quốc dân một khối lượng sản phẩm rất lớn.
Trong giai đoạn từ năm 1985 đến năm 2000 vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở nước ta
chiếm khoảng 25% đến 26% GDP. Trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005 chiếm
trên 50% vốn đầu tư của nhà nước cho các ngành.
Ngành xây dựng giữ một vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của đất nước: Ngành xây dựng phục vụ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân khác vì
bất cứ ngành nào cũng cần phải xây dựng mới, sửa chữa hoặc cải tạo, đổi mới công
nghệ để phát triển; Ngành xây dựng phục vụ đắc lực cho đường lối phát triển kinh tế,
ổn định chính trị quốc gia của Đảng, Nhà nước, tạo nên sự cân đối, hợp lý về sản xuất
giữa các vùng mmiền của đất nước. Đóng gớp một phần đáng kể trong công cuộc xóa
đói giảm nghèo trong cộng đồng, xóa bỏ dần sự các biệt giữa thành thị và nông thôn,
giữa miền ngược và miền xuôi; Ngành xây dựng đóng góp to lớn cho chương trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, đã xây dựng
các công trình phục vụ dân sinh kinh tế ngày càng hiện đại hơn với trình độ cao hơn.
Trong nhiều năm qua,nhiều dự án đã được đầu tư xây dựng đem lại lợi ích rất lớn
trong việc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cải thiện điều kiện sống cho hàng triệu
dân trên phạm vi cả nước, làm thay đổi bộ mặt của đất nước.
Nhờ sự quan tâm của đảng và nhà nước, sự đóng góp cả công sức, tiền bạc của nhân
trong suốt nhiều thập kỷ qua, công tác quản lý dự án xây dựng các công trình xây dựng
đã nhận được sự quan tâm của các lãnh đạo bộ và các cấp chính quyền hạn chế đến
mức thấp nhất những rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Trong hoàn cảnh thiếu
kinh phí nhưng nhiều dự án đã sớm được bàn giao đưa vào sử dụng, đem lại nhiều
hiệu quả kinh tế và xã hội.
1.3.2. Tình hình quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng ở nước ta
20
Công tác đầu tư xây dựng các công trình ở nước ta tồn tại một số vấn đề cần quan tâm:
do triển khai nhiều văn bản về quy chế quản lý đầu tư và XDCB, luật NSNN và các
chế độ chính sách mới ban hành chưa được đầy đủ và thiếu đồng bộ giữa các bộ,
ngành, các địa phương như: thủ tục, trình tự XDCB làm còn chậm và chưa đầy đủ, tính
thiếu phải bổ sung và điều chỉnh trong quá trình thực hiện. Một số đơn vị triển khai kế
hoạch còn chậm, hồ sơ mời thầu làm sơ sài ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch.
Việc phối hợp giữa các chủ đầu tư và nhà thầu trong việc tạm ứng, thanh quyết toán
chậm, ảnh hưởng đến việc cấp vốn và giải ngân (đặc biệt đối với các dự án thực hiện
ngoài ngân sách). Một số đơn vị thiếu chủ động trong việc hoàn tất hồ sơ, thủ tục
XDCB. Việc thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB
chưa được đầy đủ và kịp thời, cụ thể như:
Về cơ chế quản lý:
Việc phân cấp đầu tư giữa trung ương và địa phương chưa được rõ ràng cụ thể, dẫn
đến công trình không đồng bộ, dự án đem lại hiệu quả kém.
Tình trạng thất thoát nguồn vốn, lãng phí vốn ngân sách trong quá trình thi công xây
dựng thi công các công trình vẫn còn tồn tại. Thất thoát vốn trong quá trình thi công
xây dựng dự án có thể do một số nguyên nhân sau: Quá trình kiểm kê khối lượng thi
công chưa được chính xác có thể do yếu tố khách quan hoặc cố ý; Khai khống khối
lượng thực hiện nhằm thu lợi.
Trong đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải, chưa tập trung trọng điểm, một số công
trình xây dựng còn kéo dài.
Về tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư
- Công tác giải phóng mặt bằng thi công giữa chủ đầu tư và các đơn vị thi công còn
nhiều vướng mắc việc thỏa thuận giá đền bù giữa địa phương và chủ đầu tư còn gặp
nhiều khó khăn. Đơn vị thực hiện công tác giải phóng mặt thiếu trách nhiệm trong việc
thu thập và xử lý thông tin dẫn đến tình trạng nhiều dự án không đảm bảo tiến độ bàn
giao mặt bằng cho đơn vị thi công.
- Việc thực hiện đấu thầu xây lắp thiết bị còn nhiều lúng túng và chưa đảm bảo về thời
gian
21
- Một số chủ đầu tư, Ban QLDA chưa quan tâm đến công tác nghiệm thu, tổng hợp
khối lượng thực hiện để hoàn tất hồ sơ thanh toán.
Về thủ tục đầu tư
- Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Do thời gian chuẩn bị hồ sơ gấp để có điều kiện ghi
kế hoạch đầu tư, cho nên các chủ đầu tư đã chưa thực sự tuân thủ các quy định của
Nhà nước về nội dung báo cáo tiền khả thi; công tác thẩm định của dự án đầu tư cũng
bị coi nhẹ. Do đó, tính khoa học và hiệu quả của dự án bị hạn chế, dẫn đến quá trình
triểm khai dự án phải điều chỉnh nhiều lần.
- Trong giai đoạn thực hiện đầu tư: khâu thiết kế kỹ thuật không được chú trọng, một
số chủ đầu tư không chỉ đạp công việc giám sát đơn vị tư tuân thủ theo các quy định
của nhà nước về thiết kế.
- Về tổng dự toán: các đơn vị tư vấn chưa đề cấp hết tất cả các nội dung công việc
được phê duyệt, việc áp dụng đơn giá trong quá trình tổng hợp dự toán còn nhiều sai
Sót như: sai mã số, sai nội dung công việc mà đơn giá đã quy định, áp dụng đơn giá
của khu vực này cho công trình được xây dựng ở khu vực khác.
+ Việc lập dự toán cho phương án đền bù còn nhiều lúng túng.
+ Lập hồ sơ mời thầu, thực hiện đấu thầu còn nhiều hạn chế về kỹ năng.
+ Công tác hoàn thiện hồ sơ thủ tục để thanh toán còn chậm chễ
- Trong giai đoạn kết thúc đầu tư;
+ Việc lập dự toán và xây dựng quy trình vận hành của một số dự án chưa được coi
trọng
+ Công tác nghiệm thu một số dự án còn mang nặng tính hình thức
+ Việc hoàn tất hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành còn chậm chễ về thời gian, chưa
đảm bảo chất lượng theo quy định
Việc giao, bổ sung kế hoạch đầu tư
22
- Công tác giao kế hoạch đầu tư ở một số bộ ngành và địa phương còn dàn trải, chưa
tập trung vào một số công trình trọng điểm của ngành, của địa phương dẫn đến tình
trạng một số dự án làm vượt kế hoạch không có nguồn thanh toán, các dự án được giao
kế hoạch lớn tuy nhiên khối lượng thực hiện lại rất ít.
- Một số dự án đề nghị bổ sung kế hoạch chưa đảm bảo thủ tục đầu tư, do vậy khi bổ
xung kế hoạch lại không triển khai thực hiện được.
Vai trò của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn
- Một số chủ đầu tư chưa nắm rõ các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, nên ý
thức chấp hành chưa cao, thiếu tính nghiên cứu về mục đích đầu tư, khả năng Sử dụng
và khai thác dự án dẫn đến việc phải điều chỉnh và duyệt lại dự án. Chất lượng công
tác chuẩn bị đầu tư còn kém.
Trách nhiệm của các cơ quan tư vấn trong việc lập thẩm định dự án; lập và thẩm định
thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán chưa cao, còn nhiều sai sót dẫn đến phải hiểu chỉnh
nhiều lần.
- Việc thực hiện giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn tuân thủ triệt để các
quy định về quản lý chất lượng các công trình xây dựng.
1.3.3. Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng có ảnh hưởng đến công tác quản lý
chi phí dự án đầu tư xây dựng.
Một số đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng có ảnh hưởng tới
công tác quản lý chi phí
- Tính chất công việc đỏi hỏi phải làm việc luôn tại công trường, gắn bó suốt quá trình
thực hiện dự án, vì vậy công việc ít có sức hút, làm cho việc tuyển chọn cán bộ quản lý
chi phí gặp khó khăn.
- Cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho công tác quản lý chi phí như điện, máy tính, các
phần mềm phục vụ công tác quản lý chi phí… rất sơ sài không đủ điều kiện để phục vụ
cho công tác quản lý chi phí.
23
- Công tác quản lý dự án các công trình còn lỏng lẻo dẫn đến tình trạng thất thoát,
nguyên nhân là do:
+ Trình độ năng lực còn yếu kém của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án;
+ Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của chủ đầu tư thực hiện không đầy đủ và
chưa nghiêm túc;
+ Cơ chế phân công, phân cấp, phối hợp chồng chéo, trách nhiệm không được quy
định rõ ràng. Chính sách tài chính thiếu ổn định, chính sách đền bù giải phóng mặt
bằng và tái định cư không thống nhất và thiếu nhất quán.
- Công tác quản lý tài chính trong các công trình chưa tốt: Chi phí phát sinh thường
xảy ra đối với các dự án thường do một số nguyên nhân chính:
+ Việc lập dự toán không dự tính được đầy đủ các chi phí, có thể do năng lực của
người lập dự toán hoặc do không đủ cơ sở dữ liệu cho việc tính toán;
+ Chi phí đầu vào gia tăng có thể do nhà cung cấp tăng giá bán hoặc do tính hình lạm
phát, mất giá đồng tiền;
+ Thiết kế dự án bị thay đổi;
+ Có những công việc mới phát sinh không được lường trước trong dự toán.
- Về hệ thống văn bản pháp luật: Mặc dù trong những năm qua Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản về công tác quản lý chi phí dự án như: Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25/3/2015 [6] của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 [1]; Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 [2]; Luật Đấu
thầu số 43/2013/QH13 [7]… nhưng nhìn chung, hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, khập khiễng giữa các Luật. Các văn bản hướng
dẫn Luật, các Nghị định, Thông tư ban hành còn chậm, chưa kịp thời, phải bổ sung
thay đổi nhiều. Còn có sự mâu thuẫn giữa các văn bản Luật, giữa Nghị định với Thông
tư.
Từ những thực trạng đã nêu trên có thể thấy rằng vẫn còn tồn tại nhiều điểm bất cập và
thiếu sót trong công tác quản lý chi phí từ các cơ quan chức năng cho tới cơ quan quản
24
lý trong ngành XDCB. Chính vì vậy, để phát huy tối đa hiệu quả đầu tư dự án thì đòi
hỏi các cơ quan chức năng, các đơn vị quản lý cần phải có những biện pháp quản lý
chặt chẽ hơn, xử phạt nghiêm minh hơn những trường hợp gây ảnh hưởng tới đầu tư
để tránh tình trạng gây lãnh phí nguồn vốn đã bỏ ra.
25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu Chương 1, tác giả đã trình bày lý thuyết cơ bản về dự án ĐTXD, quản
lý dự án ĐTXD và vai trò của quản lý dự án ĐTXD, quản lý chi phí đầu tư xây dựng
từ đó có thể thấy vai trò của công tác quản lý chi phí là vô cùng quan trọng trong công
tác quản lý dự án ĐTXD công trình.
Tác giả cũng đã nêu ra các thực trạng công tác quản lý chi đầu tư xây dựng các công
trình xây dựng ở nước ta; Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng có ảnh hưởng đến công
tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng. Có thể thấy, quản lý chi phí các dự án công
trình xây dựng có nhiều khó khăn và phức tạp.
Cùng với đó, tác giả cũng đã nêu lên những kinh nghiệm quản lý chi phí, kiểm soát tốt
chi phí ở các giai đoạn sẽ giúp đem lại hiệu quả kinh tế, tiết kiệm được vốn đầu tư.
26
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ
2.1. Chi phí đầu tư và quản lý chi phí đầu tư
2.1.1. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình là quản lý các chi phí phát sinh để xây
dựng công trình theo đúng thiết kế được duyệt, đảm bảo mục tiêu đầu tư và hiệu quả
của dự án đầu tư với ngân sách nhất định đã được xác định trước. Chủ đầu tư xây dựng
công trình chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
trong giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi bàn giao đưa vào sử dụng.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: Quản lý tổng mức đầu tư; dự
toán xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây
dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước,
bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của
nhà nước [5].
Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu
Điều ước quốc tế mà cơ quan ,tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
khác với quy định của các Nghị định Chính phủ thì thực hiện theo các quy định tại
Điều ước quốc tế đó [5].
* Nội dưng quản lý chi phí của chủ đầu tư:
Vòng đời của dự án gồm giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án và giai
đoạn kết thúc dự án. Trong mỗi giai đoạn chúng ta quản lý, kiểm soát tốt chi phí sẽ
hạn chế lãng phí vốn.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự
án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng
27
Giai đoạn chuẩn bị dự án
Quản lý, kiểm soát chí phí trong giai đoạn chuẩn bị dự án là một khâu quan trọng khi
hình thành dự án. Giai đoạn chuẩn bị dự án được hình thành từ lập, phê duyệt khảo sát
sơ bộ; lập và phê duyệt chủ trương đầu tư; lập thiết kế cơ sở; thẩm định, phê duyệt dự
án.
Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), chủ đầu tư
phải xác định sơ bộ tổng mức đầu tư. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng là ước tính chi
phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với phương án thiết kế sơ bộ và
các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Tổng mức đầu tư được tính
toán phù hợp với nội dung của dự án và thiết kế cơ sở. Việc quản lý tốt chi phí ở giai
đoạn chủ trương đầu tư là bước tiền đề để thắt chặt tổng mức đầu tư của dự án. Tổng
mức đầu tư đã được phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để
đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn để
thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Giai đoạn thực hiện dự án
Khi tiến hành xong bước phê duyệt dự án, chủ đầu tư tổ chức đấu thầu, lựa chọn các
nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế công trình, lập tổng dự toán; tổ chức đấu thầu nhà
thầu thi công và triển khai thi công.
Trong giai đoạn này cần phải tổ chức quản lý công tác đấu thầu thật tốt, lựa chọn đơn
vị tư vấn chất lượng đảm bảo dự án. Trong bước khảo sát, cần phải kiểm soát kỹ lưỡng
số liệu khảo sát và thực tế đảm bảo số liệu không bị sai khác để làm tài liệu căn cứ vào
số liệu bước khảo sát để thiết kế, lập dự toán dự án phù hợp.
Dự toán phải được tính đúng, tính đủ; phải được áp định mức, đơn giá cho phù hợp.
Cần phải thẩm tra, thẩm định dự toán cho phù hợp
Việc triển khai thi công dự án cần được đảm bảo tiến độ và chất lượng, việc chọn lựa
được nhà thầu thi công có năng lực và chất lượng sẽ giúp tiến độ và chất lượng của dự
án được đảm bảo.
28
Giai đoạn kết thúc dự án
Giai đoạn kết thúc dự án là giai đoạn chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao công
trình đưa vào sử dụng; thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư xây dựng.
Chủ đầu tư cần phải kiểm soát, nghiệm thu khối lượng thực tế với khối lượng hợp
đồng đã ký kết. Đơn vị thẩm tra theo phân cấp thẩm tra các chi phí, nguồn vốn và các
vấn đề khác của công trình đảm bảo theo quy định.
2.1.2. Chi phí đầu tư và vai trò của chi phí đầu tư dự án
- Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây mới hoặc sửa
chữa, cải tạo, mở rộng dự án đầu tư công trình xây dựng. Chi phí dự án đầu tư xây
dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây
dựng công trình, các bước thiết kế và các quy định của nhà nước [5].
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự
án ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn
thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc
xây dựng đưa công trình vào sử dụng
Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí bồi thường hỗ trợ và tái định cư; Chi phí xây dựng;
Chi phí thiết bị; Chi phí quản lý dự án; Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; Chi phí khác
và chi phí dự phòng [6].
Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để đầu tư xây dựng
công trình, được xác định theo tổng công trình, hạng mục công trình xây dựng. Dự
toán xây dựng công trình được xác định ở bước thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp
thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với thiết kế 2 bước và 1 bước. Dự toán xây
dựng công trình là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng công trình. Dự toán công trình
bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng của công trình [4].
29
- Theo kết quả nghiên cứu khoa học của Viện Kinh tế xây dựng thì quản lý chi phí
thực chất là kiểm soát khống chế chi phí trong suốt quá trình đầu tư xây dựng từ khi
chuẩn bị, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Tuy nhiên quản lý chi phí và kiểm soát chi phí được coi là đồng nhất về mục đích cần
hướng tới là nhằm bảo đảm các chi phí đầu tư của dự án nằm trong giới hạn tổng mức
đầu tư được duyệt, đồng thời quản lý chi phí cũng bao hàm rộng hơn gồm nhiều hành
động của nhà nước và của cả chủ đầu tư nhằm tới mục tiêu toàn diện đó là sử dụng
vốn đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả và phù hợp với cơ
chế kinh tế thị trường.
2.1.3. Thành phần và phương pháp xác định chi phí đầu tư
2.1.3.1. Tổng mức đầu tư
a) Nội dung tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với
thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng.
Tổng mức đầu tư bao gồm 7 thành phần: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi
phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
chi phí khác; chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Các thành phần
của tổng mức đầu tư được thể hiện ở Hình 2.1
30
CHI PHÍ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
CHI PHÍ XÂY DỰNG
CHI PHÍ THIẾT BỊ
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN
CHI PHÍ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CHI PHÍ KHÁC
CHI PHÍ DỰ PHÒNG
Hình 2.1. Các thành phần chi phí thuộc tổng mức đầu tư
Chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Chi phí bồi thường hỗ trợ tái định cư gồm: Chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình
trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo
quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư, chi phí tổ
chức bồi thường và hỗ trợ tái định chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng ( nếu
có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các
chi phí có liên quan khác.
Chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng bao gồm chi phí phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt
bằng xây dựng, chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công
trình tạm, công trình phục vụ thi công.
31
Chi phí thiết bị
Chi phí thiết bị bao gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi
phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh;
chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại chi phí, chi phí liên quan khác.
Chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án là các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án
từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của
dự án vào khai thác sử dụng.
Chi phí quản lý dự án chủ yếu sẽ bao gồm các chi phí sau:
- Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư.
- Chi phí tổ chức lập cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi dự án đầu tư.
- Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách
nhiệm của chủ đầu tư.
- Chi phí tổ chức thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Chi phí tổ chức lập, thẩm định hoặc thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán công trình.
- Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.
- Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng.
- Chi phí đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường của công trình.
- Chi phí tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo
yêu cầu của chủ đầu tư.
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng, thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình.
32
- Chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo.
- Chi phí tổ chức thực hiện các công việc quản lý khác.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Chi phí tư vấn bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
(nếu có), lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật, chi phí
thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi phí tư vấn khác liên
quan.
Việc xác định các chi phí tư vấn có thể áp dụng xác định bằng cách lập dự toán hoặc
vận dụng tính theo định mức do nhà nước công bố. Các công việc tư vấn khác không
có định mức tỷ lệ bắt buộc tính bằng cách lập dự toán.
Chi phí khác
Chi phí khác gồm: chi phí hạng mục chung (chi phí xây dựng nhà tạm để ở và chi phí
điều hành thi công tại hiện trường), chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao
động đến và ra khỏi hiện trường, chi phí an toàn lao động, chi phí bảo đảm an toàn
giao thông phục vụ thi công (nếu có), chi phí bảo vệ môi trường cho người lao động
trên công trường và môi trường xung quanh, chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu
và một số chi phí khác có liên quan đến công trình.
Chi phí dự phòng cho các yếu tố:
- Yếu tố khối lượng công việc phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và yếu tố
trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
- Yếu tố khối lượng công việc phát sinh tính theo hướng dẫn nhà nước ban hành hoặc
có thể lấy theo khối lượng thống kê các dự án tương tự để tính toán.
- Yếu tố trượt giá cần căn cứ vào độ dài thời gian thực hiện dự án, tiến độ phân bổ vốn,
tình hình biến động giá thị trường trong thời gian thực hiện dự án và chỉ số giá xây
dựng đối với từng loại công trình và khu vực xây dựng.
b) Phương pháp xác định tổng mức đầu tư
33
Tại điều 5 Nghị đinh 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình gồm có 4 phương pháp xác định tổng mức đầu tư:[5]
Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu
cần thiết khác của dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng được tính theo công thức sau:
TMĐ = GBT,TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (2-1)
Trong đó:
- GBT,TC: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- GXD: Chi phí xây dựng;
- GTB: Chi phí thiết bị;
- GQLDA: Chi phí quản lý dự án;
- GTV: Chi phí tư vấn đầu tư ;
- GK: Chi phí khác;
- GDP: Chi phí dự phòng cho công việc phát sinh;
Chi phí bồi thường hỗ trợ tái định cư
- Được xác định trên cơ sở khối lượng phải bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án và
các chế độ, chính sách của nhà nước có liên quan;
Chi phí xây dựng
Được xác định trên cơ sở khối lượng nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu
hoặc bộ phận công trình và giá xây dựng tổng hợp tương ứng với nhóm, loại công tác
xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được đo bóc, tính toán và một số chi
phí có liên quan khác dự tính;
Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng
mục công trình thuộc dự án được xác định theo công thức sau:
34
(2-2)
Trong đó:
- GXD: Chi phí xây dựng công trình của dự án đầu tư xây dựng;
- GXDCTi: Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình thứ i, i = 1 – n;
- n: Số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án;
Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình được xác định theo một trong số
các phương pháp sau:
• Xác định chi phí xây dựng theo khối lượng xây dựng và đơn giá xây dựng chi tiết
(tổng hợp) không đầy đủ (đơn giá xây dựng khu vực, đơn giá xây dựng công
trình).
GXDCTi = T+C+TL+TGTGT (2-3)
Trong đó:
T: Chi phí trực tiếp tính theo khối lương công tác xây dựng và đơn giá chi tiết không
đầy đủ;
C: Chi phí chung;
TL: Thu nhập chịu thuế tính trước;
TGTGT: Thuế giá trị gia tăng
• Xác định chi phí xây dựng theo khối lượng xây dựng và đơn giá xây dựng chi tiết
(tổng hợp) đầy đủ.
(2-4)
Trong đó:
- Qj : Khối lượng công tác xây lắp thứ j thuộc hạng mục công trình thứ i, Qj tính từ
thiết kế cơ sở;
35
- Dj: Đơn giá chi tiết đầy đủ của loại công tác xây lắp thứ j trong hạng mục công trình
• Xác định chi phí xây dựng theo tổng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và
bảng giá tương ứng.
GXDCTi = T*+C+TL+TGTGT (2-5)
Trong đó:
T*: Chi phí trực tiếp tính theo tổng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng
giá tương ứng;
C: Chi phí chung;
TL: Thu nhập chịu thuế tính trước;
TGTGT: Thuế giá trị gia tăng
Chi phí thiết bị
Được xác định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án
công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá mua sắm phù hợp giá thị trường và
các chi phí khác có liên quan;
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án và nguồn thông tin, số liệu có được, chi phí
thiết bị trong TMĐT của dự án có thể tính toán theo một trong các phương pháp sau
đây:
• Tính theo phương pháp lập dự toán
Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số
lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá
một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng thì chi phí thiết bị của dự
án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.
Chi phí thiết bị của công trình được xác định theo phương pháp lập dự toán.
GTB = GMS + GĐT + GLĐ (2-6)
Trong đó:
36
GMS: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ;
GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ;
GLĐ: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị;
• Tính theo giá chào hàng đồng bộ
Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết bị, dây chuyền công
nghệ bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ cần sản
xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt và thí
nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế, phí và các chi
phí có liên quan khác của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị
(GTB) của dự án có thể được lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị
đồng bộ này.
• Tính theo suất chi phí thiết bị cho một đơn vị công suất
Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ thuật của
dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết bị có thể được xác định theo chỉ tiêu
suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ của công
trình hoặc dự tính theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị
tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự
đã và đang thực hiện.
Chi phí quản lý dự án
Được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do bộ xây dựng công bố hoặc
bằng dự toán hoặc sử dụng cơ sở dữ liệu các dự án tương tự đã thực hiện phù hợp với
hình thức tổ chức quản lý dự án, thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công
việc quản lý dự án;
Chi phí tư vấn
Xây dựng được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do bộ xây dựng
công bố hoặc ước tính chi phí theo công việc tư vấn của dự án, công trình: tương tự đã
thực hiện hoặc xác định bằng dự toán.
37
Chi phí khác
Được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng dự toán hoặc ước tính
hoặc sử dụng cơ sở dữ liệu các dự án tương tự đã thực hiện;
Chi phí dự phòng
Chi phí dự phòng (GDP) được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng cho yếu tố khối
lượng công việc phát sinh (GDP1) và chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) theo
công thức:
GDP = GDP1 + GDP2 (2-7)
Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) xác định theo công
thức sau:
GDP1 = (GBT, TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x kps (2-8)
Trong đó:
- kps: tỷ lệ dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, mức tỷ lệ này phụ thuộc vào
mức độ phức tạp của công trình thuộc dự án và Điều kiện địa chất công trình nơi xây
dựng công trình và mức tỷ lệ là kps ≤ 10%.
Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì
kps ≤ 5%.
Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định trên cơ sở độ dài thời gian
xây dựng công trình của dự án, tiến độ phân bổ vốn theo năm, bình quân năm mức độ
biến động giá xây dựng công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công
trình, theo khu vực xây dựng và phải tính đến xu hướng biến động của các yếu tố chi
phí, giá cả trong khu vực và quốc tế. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2)
được xác định theo công thức sau:
XDCT x [(IXDCTbq
Gt )t - 1] (2-9) GDP2 =
Trong đó:
38
T: Số năm (năm gần nhất so với thời Điểm tính toán sử dụng để xác định
IXDCTbq; T≥3;
In: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n được lựa chọn;
In+1: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n+1;
± ∆IXDCT: mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng theo năm xây dựng
công trình so với mức độ trượt giá bình quân của năm đã tính và được xác định trên cơ
sở dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả trong khu vực và quốc tế
bằng kinh nghiệm chuyên gia.
Phương pháp tính theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình
Tổng mức đầu tư xây dựng xác định trên khối lượng, diện tích, công suất hoặc năng
lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và suất vốn đầu tư tương ứng được công bố phù hợp
với loại và cấp công trình, thời điểm lập tổng mức đầu tư, khu vực đầu tư xây dựng
công trình và các chi phí khác phù hợp yêu cầu cụ thể của dự án;
Xác định chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình,
hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận
công trình thuộc dự án được xác định theo công thức (1.2) tại Mục 1.2 phần I của Phụ
lục này. Chi phí xây dựng của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công
tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình (GXDCT) được xác định theo
công thức sau:
GXDCT = SXD x P + CCT-SXD (2-10)
Trong đó:
- SXD: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ do
Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu
suất chi phí xây dựng của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án.
39
- P: công suất sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình
hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự
án.
- CCT-SXD: các Khoản Mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc
chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị công suất, năng lực
phục vụ của công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án;
Xác định chi phí thiết bị
Chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết
bị công trình, thiết bị công nghệ của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của
công trình (GTBCT) được xác định theo công thức sau:
GTB = STB x P + CCT-STB (2-11)
Trong đó:
- STB: suất chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ tính cho một đơn vị công
suất, năng lực phục vụ của công trình do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống
nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí thiết bị của các dự án tương tự
về loại, quy mô, tính chất dự án;
- P: công suất sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình
hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án
xác định.
- CCT-STB: các Khoản Mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị công
nghệ, thiết bị công trình của công trình, thuộc dự án.
Xác định chi phí khác
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định theo như phương pháp xác
định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của
dự án.
Phương pháp tính từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện
40
Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích sàn xây dựng,
công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình, bộ phận kết cấu của công
trình và dữ liệu về chi phí của các công trình tương tự hoặc đang thực hiện có cùng
loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ. Các dữ liệu về chi phí
sử dụng cần thực hiện quy đổi, tính toán về thời điểm lập tổng mức đầu tư, khu vực
đầu tư xây dựng công trình và điều chỉnh, bổ sung các chi phí khác phù hợp với điều
kiện cụ thể của dự án, công trình.
Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của công trình,
hạng Mục công trình xây dựng tương tự đã hoặc đang thực hiện thì tổng mức đầu tư
được xác định theo công thức sau:
V= (2-12)
Trong đó:
- n: số lượng công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện;
- i: số thứ tự của công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện;
- GTti: chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình tương tự đã thực hiện
thứ i của dự án đầu tư (i = 1÷n);
- Ht: hệ số qui đổi chi phí về thời Điểm lập dự án đầu tư xây dựng. Hệ số Ht được xác
định bằng chỉ số giá xây dựng. Năm gốc chỉ số giá phải thống nhất để sử dụng hệ số
này.
- Hkv: hệ số qui đổi chi phí khu vực xây dựng. Hệ số Hkv xác định bằng phương pháp
chuyên gia trên cơ sở so sánh mặt bằng giá khu vực nơi thực hiện đầu tư dự án và mặt
bằng giá khu vực của dự án tương tự sử dụng để tính toán;
- CTti: những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình,
hạng Mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i.
Trường hợp tính bổ sung thêm những chi phí cần thiết của dự án đang tính toán nhưng
chưa tính đến trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình của dự án
tương tự thì CTti >0. Trường hợp giảm trừ những chi phí đã tính trong chi phí đầu tư
41
xây dựng công trình, hạng Mục công trình của dự án tương tự nhưng không phù hợp
hoặc không cần thiết cho dự án đang tính toán thì CTti <0, trường hợp giảm trừ thì
CTti nhân với các hệ số Ht và Hkv.
Phương pháp kết hợp của các phương án trên
Việc lựa chọn phương án xác định tổng mức đầu tư là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng
trực tiếp tới giá trị và tiến độ thực hiện công tác lập tổng mức đầu tư. Tùy vào từng
tính chất cũng như đặc điểm của dự án mà người lập đưa ra lựa chọn về phương pháp
xác định tổng mức đầu tư hợp lý nhất, điều đó giúp cho giá trị của tổng mức đầu tư sát
thực nhất với giá trị thực tế.
Trên cơ sở đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng thì việc áp dụng phương pháp kết
hợp để xác định tổng mức đầu tư là phương pháp phù hợp nhất.
- Áp dụng phương pháp lập theo thiết kế cơ sở của dự án đầu tư
+ Tùy vào tính chất hay quy mô của các công trình sẽ khác nhau ứng với mỗi dự án
nên không có thiết kế điển hình, bắt buộc khi lập chi phí cho hạng mục phải từ thiết kế
cơ sở của dự án trên cơ sở khối lượng và đơn giá. Chi phí thiết bị được tính theo chủng
loại, số lượng thiết bị sử dụng cho phương án lựa chọn, giá thiết bị được lấy từ giá thị
trường và báo giá của nhà sản xuất tại thời điểm lập dự án.
+ Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư được tính trên cơ sở diện tích
khối lượng phải bồi thường, tái định cư, đơn giá căn cứ vào đơn giá đền bù địa phương
ban hành và giá đền bù thực tế tại khu vực thực hiện dự án.
+ Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác tính toán theo
văn bản hiện hành nhà nước quy định.
- Phương pháp tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và đơn giá
xây dựng tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo diện tích, công năng sử dụng, suất vốn
đầu tư xây dựng công trình tương ứng tại thời điểm lập dự án có điều chỉnh về thời
điểm lập dự án.
- Phương pháp tính trên cơ sở số liệu của các dự án có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương
ứng đã thực hiện. Khi áp dụng phương pháp này phải tính quy đổi các số liệu về thời
42
điểm lập dự án và điều chỉnh các khoản mục chi phí chưa xác định trong tổng mức đầu
tư.
2.1.3.2. Dự toán xây dựng công trình
Thành phần của dự toán
Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình được
xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công và các yêu cầu phải thực hiện của công trình.
Thành phần chi phí của dự toán cũng giống như thành phần chi phí của tổng mức đầu
tư chi không có thành phần chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Dự toán xây dựng
công trình bao gồm 6 thành phần: Chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự
án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
CHI PHÍ XÂY DỰNG
CHI PHÍ THIẾT BỊ
CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN
DỰ TOÁN XDCT
CHI PHÍ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CHI PHÍ KHÁC
CHI PHÍ DỰ PHÒNG
Các thành phần chi phí của dự toán được thể hiện ở Hình 2.2
Hình 2.2. Các thành phần chi phí thuộc dự toán đầu tư xây dựng
1. Chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước,
thuế giá trị gia tăng;
43
2. Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, chi
phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi
phí khác có liên quan;
3. Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này
để tổ chức thực hiện quản lý dự án đối với công trình kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án,
thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng;
4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của công trình gồm chi phí khảo sát, thiết kế, giám
sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan;
5. Chi phí khác của công trình gồm chi phí hạng mục chung gồm chi phí xây dựng nhà
tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường, chi phí di chuyển thiết bị thi công và
lực lượng lao động đến và ra khỏi công trường, chi phí an toàn lao động, chi phí bảo
đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có), chi phí bảo vệ môi trường cho
người lao động trên công trường và môi trường xung quanh, chi phí hoàn trả mặt bằng
và hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công công trình (nếu có), chi phí thí
nghiệm vật liệu của nhà thầu và một số chi phí có liên quan khác liên quan đến công
trình;
6. Chi phí dự phòng của công trình gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc
phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
Phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình
Dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, các yêu cầu công việc phải thực
hiện của công trình và định mức xây dựng, giá xây dựng của công trình.
Dự toán xây dựng công trình được xác định theo công thức sau:
GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (2.13)
Trong đó:
- GXD: chi phí xây dựng;
- GTB: chi phí thiết bị;
44
- GQLDA: chi phí quản lý dự án;
- GTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
- GK: chi phí khác;
- GDP: chi phí dự phòng.
1. Xác định chi phí xây dựng (GXD)
Chi phí xây dựng của công trình là toàn bộ chi phí xây dựng của các hạng mục công
trình chính, công trình phụ trợ (trừ công trình tạm để ở và điều hành thi công), công
trình tạm phục vụ thi công có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp
các nội dung chi phí theo một trong các phương pháp hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của
Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Xác định chi phí thiết bị (GTB)
Chi phí thiết bị xác định theo công trình, hạng mục công trình gồm chi phí mua sắm
thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ
(nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí liên quan khác được
xác định theo công thức sau:
GTB = GMS + GĐT + GLĐ (2.14)
Trong đó:
- GMS: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ;
- GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ;
- GLĐ: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị;
a. Chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được xác định theo công
thức sau:
(2.15)
Trong đó:
45
- Qi: khối lượng hoặc số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i = 1÷n);
- Mi: giá tính cho một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết
bị) thứ i (i = 1÷n), được xác định theo công thức:
Mi = Gg + Cvc + CIk + Cbq + T (2.16)
Trong đó:
- Gg: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị tại Việt
Nam) hay giá tính, đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đã gồm chi phí
thiết kế và giám sát chế tạo thiết bị;
- Cvc: chi phí vận chuyển một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị
(nhóm thiết bị) từ nơi mua hay từ cảng Việt Nam đến hiện trường công trình;
- Clk: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số
lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập khẩu;
- Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng
thiết bị (nhóm thiết bị) tại hiện trường;
- T: các loại thuế và phí có liên quan.
Đối với những thiết bị chưa đủ điều kiện xác định được giá theo công thức nêu trên thì
có thể dự tính trên cơ sở lựa chọn mức giá thấp nhất giữa các báo giá của nhà sản xuất
hoặc nhà cung ứng thiết bị (trừ những loại thiết bị lần đầu xuất hiện trên thị trường và
chỉ có duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công
trình hoặc giá những thiết bị tương tự công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường
tại thời điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện.
Trong quá trình xác định chi phí đầu tư xây dựng, nhà thầu tư vấn có trách nhiệm xem
xét, đánh giá mức độ phù hợp của giá thiết bị khi sử dụng các báo giá nêu trên.
Đối với các loại thiết bị công trình, thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công thì chi phí
này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất,
gia công một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo
hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản
46
phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị
tương tự của công trình đã và đang thực hiện.
b. Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự toán
hoặc dự tính tùy theo đặc điểm cụ thể của từng dự án.
c. Chi phí lắp đặt thiết bị và chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị được xác định bằng
cách lập dự toán như đối với chi phí xây dựng.
Chi phí thiết bị được tổng hợp theo Bảng 2.2 của Phụ lục thông tư 06/2016/TT-BXD.
3. Xác định chi phí quản lý dự án (GQLDA)
a. Chi phí quản lý dự án được xác định theo công thức sau:
GQLDA = N x (GXDtt + GTBtt) (2.17)
Trong đó:
- N: định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí quản lý dự án tương ứng với quy mô xây lắp
và thiết bị của dự án (theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng);
- GXDtt: chi phí xây dựng trước thuế giá trị gia tăng;
- GTBtt: chi phí thiết bị trước thuế giá trị gia tăng.
b. Trường hợp chi phí quản lý dự án được xác định theo hướng dẫn tại mục a nêu trên
không phù hợp thì được xác định bằng cách lập dự toán. Phương pháp lập dự toán theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
4. Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV)
a. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo công thức sau:
(2.18)
Trong đó:
- Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i (i=1÷n) được xác định theo định mức tỷ lệ
phần trăm (%) theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
47
- Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j (j=1÷m) được xác định bằng cách lập dự
toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
b. Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định
dự toán xây dựng công trình thì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng giá
trị hợp đồng tư vấn đó ký kết.
c. Xác định chi phí khác (GK)
Chi phí khác được xác định theo công thức sau:
(2.19)
Trong đó:
- Ci: chi phí khác thứ i (i=1÷n) được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
- Dj: chi phí khác thứ j (j=1÷m) được xác định bằng lập dự toán;
- Ek: chi phí khác thứ k (k=1÷1);
- CHMC: Chi phí hạng mục chung
Chi phí hạng mục chung được xác định như sau:
CHMC = (CNT + CKKL) x (1+T) + CK (2.20)
Trong đó:
CNT: chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công là chi phí để xây dựng nhà
tạm tại hiện trường hoặc thuê nhà hoặc chi phí đi lại phục vụ cho việc ở và điều hành
thi công của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng tỷ lệ 2%
trên chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá
trị gia tăng đối với các công trình đi theo tuyến như đường dây tải điện, đường dây
48
thông tin bưu điện, đường giao thông, kênh mương, đường ống, các công trình thi
công dạng tuyến khác và bằng tỷ lệ 1% đối với các công trình còn lại.
Đối với các trường hợp đặc biệt khác (như công trình có quy mô lớn, phức tạp, các
công trình trên biển, ngoài hải đảo, các công trình sử dụng vốn ODA lựa chọn nhà thầu
theo hình thức đấu thầu quốc tế) nếu khoản mục chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở
và điều hành thi công tính theo tỷ lệ (%) trên không phù hợp thì chủ đầu tư căn cứ điều
kiện thực tế tổ chức lập và phê duyệt dự toán chi phí này.
Phương pháp lập dự toán cho khoản mục chi phí này như phương pháp xác định chi
phí xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư 06/2016/TT-BXD. Định
mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo công trình dân dụng.
Đối với trường hợp đấu thầu thì khoản mục chi phí này phải tính trong giá gói thầu.
CKKL: chi phí một số công việc thuộc hạng mục chung nhưng không xác định được
khối lượng từ thiết kế gồm: Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người
lao động trên công trường và môi trường xung quanh; chi phí thí nghiệm vật liệu của
nhà thầu; chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường; chi phí bơm
nước, vét bùn không thường xuyên, được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí
xây dựng và chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá trị gia tăng
quy định tại bảng 2.4 của Phụ lục TT 06/2016/TT-BXD.
CK: chi phí hạng mục chung còn lại gồm: Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc
chủng và lực lượng lao động (có tay nghề thuộc biên chế quản lý của doanh nghiệp)
đến và ra khỏi công trường; chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu
có); chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng công trình
(nếu có); chi phí kho bãi chứa vật liệu (nếu có); chi phí xây dựng nhà bao che cho
máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp thoát nước tại hiện
trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê
tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết bị thi công
xây dựng khác có tính chất tương tự) và được xác định bằng phương pháp lập dự toán
hoặc dự tính chi phí.
49
Trường hợp xác định bằng dự toán thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của
Thông tư 06/2016/TT-BXD.
T: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Dự toán chi phí hạng mục chung được tổng hợp theo bảng 2.3 của Phụ lục này.
6. Xác định chi phí dự phòng (GDP)
Chi phí dự phòng được xác định theo 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng
công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.
Chi phí dự phòng được xác định theo công thức sau:
GDP = GDP1 + GDP2 (2.21)
Trong đó:
- GDP1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được xác định
theo công thức sau:
GDP1 = (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x kps (2.22)
- kps là hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, mức tỷ lệ này phụ thuộc
vào mức độ phức tạp của công trình thuộc dự án và điều kiện địa chất công trình nơi
xây dựng công trình và mức tỷ lệ là kps ≤ 5%.
- GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức
sau:
(2.23)
Trong đó:
- T: thời gian xây dựng công trình xác định theo (quý, năm);
- t: số thứ tự thời gian phân bổ vốn theo kế hoạch xây dựng công trình (t=1÷T);
- GtXDCT: giá trị dự toán xây dựng công trình trước chi phí dự phòng thực hiện trong
khoảng thời gian thứ t;
50
- IXDCTbq: chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác
định theo công thức 1.7 tại Phụ lục số 1 của Thông tư 06/2016/TT-BXD
± ∆IXDCT: mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng theo thời gian dựng
công trình so với mức độ trượt giá bình quân của đơn vị thời gian (quý, năm) đã tính
và được xác định trên cơ sở dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả
trong khu vực và quốc tế bằng kinh nghiệm chuyên gia.
2.1.4. Thẩm định và phê duyệt chi phí đầu tư
2.1.4.1. Thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư
Tại điều 6 chương II nghị định 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng có
quy định về thẩm định , phê duyệt tổng mức đầu tư gồm những nội dung như sau:[3]
1. Thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng được thực hiện cùng với việc thẩm định dự án
đầu tư xây dựng. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng với các đặc điểm,
tính chất, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của dự án;
b) Kiểm tra đầy đủ các khối lượng sử dụng để xác định tổng mức đầu tư xây dựng; sự
hợp lý, phù hợp với quy định, hướng dẫn của nhà nước đối với các chi phí sử dụng để
tính toán, xác định các chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng;
c) Xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng sau khi thực hiện thẩm định. Phân tích
nguyên nhân tăng, giảm và đánh giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án theo giá
trị tổng mức đầu tư xây dựng xác định sau thẩm định;
2. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung
thẩm định thực hiện như quy định tại khoản 2 điều 10 nghị định này gồm những nội
dung sau:
- Kiểm tra sự phù hợp khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng thiết bị
trong dự toán so với khối lượng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán từ thiết kế
xây dựng, công nghệ;
51
- Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dung, vận dụng định mức, dự toán, giá
xây dựng của công trình và quy định khác có liên quan trong việc xác định các khoản
mục chi phí của dự toán xây dựng công trình;
- Xác định giá trị dự toán xây dựng công trình sau thẩm định và kiến nghị giá trị dự
toán xây dựng để cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Đánh giá mức độ tăng, giảm
của các khoản mục chi phí, phân tích nguyên nhân tăng, giảm so với giá trị dự toán
xây dựng công trình đề nghị thẩm định.
3. Thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng:
a) Dự án quan trọng quốc gia thì Hội đồng thẩm định nhà nước do Thủ tướng Chính
phủ thành lập chủ trì thẩm định;
b) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan chuyên môn về xây dựng theo
phân cấp chủ trì tổ chức;
c) đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do cơ quan chuyên môn trực
thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định;
d) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư có
phần góp vốn của nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định.
4. Thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng đối với dự án chỉ có báo cáo kinh
tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng:
a) dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan chuyên môn về xây dựng theo
phân cấp chủ trì tổ chức thẩm định.
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do cơ quan chuyên môn trực
thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp, người quyết định đầu tư được mời
các tổ chức, các nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định tổng mức đầu
tư xây dựng hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, các nhân có đủ điều kiện năng
lực quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu
tư xây dựng thực hiện thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm
52
định, phê duyệt. Đối với các dự án nhóm A hoặc các dự án thuộc nhóm B, C có kỹ
thuật phức tạp hoặc áp dụng công nghệ cao, chủ đầu tư tổ chức thực hiện thẩm tra tổng
mức đầu tư xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt;
6. Người quyết định đầu tư phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng cùng với phê duyệt
dự án. Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là chi phí tối đa chủ đầu tư được
phép sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
7. Hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng thuộc nội dung hồ sơ trình thẩm
định dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2 điều 56 Luật xây dựng và Nghị
định về quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh
tế - kỹ thuật. Kết quả thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư được lập theo mẫu quy định
của Bộ Xây dựng.
2.1.4.2. Thẩm định và phê duyệt dự toán xây dựng công trình
Thẩm định dự toán xây dựng công trình được thực hiện đồng thời với việc thẩm định
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công.
* Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình gồm:
1. Kiểm tra sự phù hợp khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng thiết bị
trong dự toán so với khối lượng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán từ thiết kế
xây dựng, công nghệ;
2. Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức dự toán, giá
xây dựng của công trình và quy định khác có liên quan trong việc xác định các khoản
mục chi phí của dự toán xây dựng công trình;
3. Xác định giá trị dự toán xây dựng công trình sau thẩm định và kiến nghị giá trị dự
toán xây dựng để cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Đánh giá mức độ tăng, giảm
của các khoản mục chi phí, phân tích nguyên nhân tăng, giảm so với giá trị dự toán
xây dựng công trình đề nghị thẩm định.
* Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy
định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
53
- Đối với các công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B và C có kỹ
thuật phức tạp hoặc áp dụng công nghệ cao, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo
phân cấp, người quyết định đầu tư yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn quản lý
chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây
dựng thực hiện thẩm tra dự toán xây dựng công trình làm cơ sở cho việc thẩm định
trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự toán xây dựng công trình được phê duyệt là cơ sở xác định giá gói thầu trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng trong trường hợp chỉ
định thầu, nếu có. Trường hợp giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu xác định
trên cơ sở tổng mức đầu tư thì giá gói thầu được cập nhật theo dự toán xây dựng công
trình đã phê duyệt.
- Hồ sơ thẩm định dự toán thuộc nội dung hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công và dự toán xây dựng quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư
xây dựng. Kết quả thẩm định, thẩm tra dự toán xây dựng công trình được lập theo mẫu
quy định của Bộ Xây dựng.
2.1.5. Điều chỉnh chi phí đầu tư
2.1.5.1. Điều chỉnh tổng mức đầu tư
Điều chỉnh tổng mức đầu tư được quy định tại điều 7 Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày
23/05/2015 quy định về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình [6]
1. Tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt được điều chỉnh theo quy định tại
khoản 5 điều 134 Luật xây dựng, đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước tông mức
đầu tư chỉ được phép điều chỉnh trong các trường hợp sau:
- Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, định họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất
khả kháng khác;
- Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư
chứng minh về hiệu quả tài chính kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;
- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
54
- Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong
thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng
trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt;
Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn nhà nước do người quyết định đầu tư quyết định.
Việc điều chỉnh các dự án sử dụng vốn khác do người quyết định trên cơ sở bảo đảm
các yêu cầu về quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, quốc
phòng , an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
2. Tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh gồm tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê
duyệt cộng (nếu có) phần giá trị gia tăng (hoặc giảm) phải được thẩm tram thẩm định
làm cơ sở để phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.
3. Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí gồm cả chi phí dự phòng
nhưng không làm thay đổi giá trị tổng mức đầu tư xây dưgnj đã được phê duyệt thì chủ
đầu tư tổ chức điều chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư và trách nhiệm về việc điều
chỉnh của mình.
4. Trường hợp đã được sử dụng hết chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư xây dựng
đã phê duyệt gồm cả chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá, chủ đầu tư tổ chức xác
định bổ sung khoản chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá khi chỉ số giá xây dựng do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công bố từ khi thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh
lớn hơn chỉ số giá xây dựng trong tổng mức đầu tư đã phê duyệt.
5. Trường hợp tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 điều
này làm tăng, giảm quy mô (nhóm) dự án thì việc quản lý dự án vẫn thực hiện theo
quy mô (nhóm) dự án đã được phê duyệt trước khi điều chỉnh.
2.1.5.2. Điều chỉnh dự toán công trình
Điều chỉnh tổng mức đầu tư được quy định tại điều 11 Nghị định 32/2015/NĐ-CP
ngày 23/05/2015 quy định về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình [6]
1. Dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường
hợp:
55
a) Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng;
b) Thay đổi, bổ sung thiết kế nhưng không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu
chi phí trong dự toán kể cả chi phí dự phòng nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây
dựng đã được phê duyệt;
2. Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh gồm dự toán xây dựng công trình đã được
phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần giá trị tăng (hoặc giảm). Phần giá trị tăng (hoặc giảm)
phải được thẩm tra, thẩm định làm cơ sở để phê duyệt dự toán xây dựng công trình
điều chỉnh.
3. Chủ đầu tư tổ chức xác định dự toán xây dựng công trình điều chỉnh làm cơ sở để
điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
4. Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí nhưng không làm thay đổi
giá trị dự toán xây dựng đã được phê duyệt bao gồm cả chi phí dự phòng thì chủ đầu
tư tổ chức điều chỉnh.
5. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh thực hiện
theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng
2.2.1. Nhân tố chủ quan
2.2.1.1. Nhân tố thuộc về chất lượng hồ sơ khảo sát
- Các số liệu khảo sát về địa hình, địa chất công trình, số liệu khảo sát về nguồn
nguyên vật liệu tại địa phương, máy móc thiết bị, giá cả, điều kiện khí hậu tại nơi thực
hiện dự án đầu tư, đặc điểm văn hóa của dân cư… là cơ sở để chủ đầu tư và đơn vị tư
vấn đưa ra phương án thiết kế, dây chuyền công nghệ phù hợp từ đó tính toán các số
liêu như số lượng hàng mục… làm căn cứ để lập tổng mức đầu tư. Nếu chất lượng hồ
sơ khảo sát không đạt, các số liệu không sát thực tế, dẫn tới việc tính toán thiết kế bị
sai lệch kéo theo giá trị của tổng mức đầu tư cũng bị sai lệch so với thực tế.
2.2.1.2. Nhân tố thuộc về hồ sơ thiết kế cơ sở
56
- Tổng mức đầu tư của dự án được lập trên cơ sở hồ sơ thiết kế cơ sở căn cứ vào các số
liệu của hồ sơ thiết kế như số lượng hạng mục công trình trong dự án, quy mô của từng
hạng mục, cấp của công trình, loại công trình…
- Hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án thể hiện quy mô, tính chất, đặc điểm của toàn bộ dự
án. Chất lượng hồ sơ thiết kế cơ sở thể hiện ở tính hợp lý về mặt số lượng, quy mô,
công năng sử dụng và sự phối hợp làm việc của các hạng mục công trình trong dự án
khi dự án vận hành. Như vậy, chất lượng hồ sơ thiết kế cơ sở thể hiện ở tính đúng đắn,
đầy đủ và hợp lý của từng hạng mục.
2.2.1.3. Nhân tố thuộc về chất lượng của hệ thống định mức, đơn giá
- Hệ thống định mức đơn giá là tư liệu không thể thiếu trong công tác lập chi phí đầu
tư, chất lượng của hệ thống định mức là sự phù hợp của định mức với công nghệ thi
công, chất lượng, của đơn giá phản ánh đúng giá thực tế của một đơn vị khối lượng.
2.2.1.4. Nhân tố thuộc về lựa chọn phương pháp xác định tổng mức đầu tư
- Việc lựa chọn phương pháp xác định tổng mức đầu tư rất quan trọng, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến giá trị của tổng mức đầu tư. Tùy vào tính chất cũng như đặc điểm của
từng dự án mà người lập dự án sẽ lựa chọn phương pháp xác định tổng mức đầu tư sao
cho hợp lý nhất. Việc sử dụng phương pháp xác định tổng mức đầu tư phù hợp sẽ giúp
cho giá trị của tổng mức đầu tư sát so với giá trị thực tế nhất. Đối với các công trình
mang tính chất điển hình tương tự người ta có thể áp dụng phương pháp tính theo diện
tích hoặc theo công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp theo bộ
phận kết cấu, theo diện tích, công năng sử dụng, suất vốn đầu tư xây dựng công trình
tương ứng tại thời điểm lập dự án có điều chỉnh bổ sung những chi phí chưa tính trong
giá xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu để xác định tổng mức đầu tư hoặc sử dụng
phương pháp tính trên cơ sở số liệu của dự án có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trương tự
đã thực hiện. Trường hợp áp dụng phương pháp này phải tính quy đổi các số liệu của
dự án tương tự về thời điểm chưa lập dự án và điều chỉnh các khoản mục chi phí chưa
xác định trong tổng mức đầu tư sẽ thuận lợi cho người lập và mức độ chính xác cao
hơn. Còn các dự án đầu tư mang tính chất phức tạp, có nhiều hạng mục và mang tính
đơn chiếc nên sử dụng phương pháp tính toán theo thiết kế cơ sở, các thành phần cấu
57
thành tổng mức đầu tư được tính toán theo khối lượng và đơn giá tại thời điểm được
lập dự toán, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được
xác định bằng cách lập dự toán hoặc theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây
dựng và chi phí thiết bị, chi phí dự phòng tính theo quy định hiện hành hoặc sử dụng
kết hợp các phương pháp để lập tổng mức đầu tư.
2.2.1.5. Nhân tố thuộc về trình độ năng lực tổ chức, cá nhân lập tổng mức đầu tư, dự
toán xây dựng công trình
Năng lực con người luôn là vấn đề hàng đầu trong việc thực hiện các công việc và việc
tính toán xác định tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình cũng không ngoài
phạm trù đó. Tổ chức, các cá nhân khi tham gia thực hiện tư vấn đều phải có đủ điều
kiện năng lực theo quy định của Nhà nước. Yếu tố này được quy định theo năng lực
kinh nghiệm tại khoản 2 điều 52 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 [3] của
chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Điều kiện để cấp chứng chỉ định giá xây
dựng gồm 3 hạng:
- Hạng I: đã tham gia quản lý chi phí xây dựng hoặc chủ trì lập tổng mức đầu tư của ít
nhất một dự án nhóm B hoặc 3 dự án nhóm c hoặc đã lập dự toán xây dựng của ít nhất
2 công trình cấp I hoặc 4 công trình cấp II.
- Hạng II: Đã tham gia lập tổng mức đầu tư xây dựng hoặc chủ trì lập tổng mức đầu tư
của ít nhất một dự án nhóm B hoặc 3 dự án nhóm C hoặc đã lập dự toán xây dựng của
ít nhất 1 công trình cấp I hoặc 3 công trình cấp II hoặc 10 công trình cấp III.
- Hạng III: Đã tham gia lập tổng mức đầu tư xây dựng của ít nhất 1 dự án nhóm C
hoặc 2 báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc đã lập dự toán xây dựng của ít nhất 2 công trình
cấp III hoặc 10 công trình cấp IV.
Ngoài yếu tố năng lực, kinh nghiệm. thì đòi hỏi tổ chức và các các nhân tham gia công
tác lập tổng mức đầu tư cần có sự nghiêm túc, cần mẫn và nhạy bén trong công việc,
yếu tố đó cũng quyết định rất nhiều đến chất lượng của tổng mức đầu tư. Một tổ chức,
các nhân thực hiện cùng lúc nhiều công việc cũng ảnh hưởng đến chất lượng của tổng
mức đầu tư.
58
2.2.1.6. Nhân tố thuộc về chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư,
dự toán xây dựng công trình
2.2.1.7. Nhân tố thuộc về trang thiết bị phục vụ công tác lập tổng mức đầu tư, dự toán
xây dựng công trình
Cơ sở vật chất, trang thiết bi, máy móc phục vụ công tác lập tổng mức đầu tư, dự toán
xây dựng công trình cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
tới chất lượng của công tác quản lý chi phí đầu tư. Cụ thể, cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ công tác lập tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình gồm các thiết bị
máy tính, các phần mềm hỗ trợ tính toán. Việc trang bị thiết bị máy móc hiện đại, giúp
đẩy nhanh công việc tính toán và đảm bảo tính chính xác các giá trị của tổng mức đầu
tư, dự toán xây dựng công trình.
2.2.2. Nhân tố khách quan
2.2.2.1. Chính sách Nhà nước:
Trong quá trình thực hiện dự án yếu tố làm biến động chi phí của dự án như: Tình hình
chính trị bất ổn định; thay đổi giá nhân công, ca máy; thay đổi chính sách thuế; ảnh
hưởng của cơ quan chức năng…
2.2.2.2. Văn bản pháp luật:
Các văn bản Luật còn lỏng lẻo, chồng chéo ảnh hưởng đến quản lý chi phí cũng như
thực hiện dự án. Các Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn ra đời chậm gây khó
khăn cho công tác thực hiện dự án.
2.2.2.3. Nguồn vốn:
Nguồn vốn bố trí cho dự án còn chậm, còn dàn trải. Mặc dù, Luật Đầu tư công ra đời
nhằm khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, tránh nợ đọng xây dựng cơ bản nhưng văn
bản Luật còn mới, lượng nợ đọng xây dựng cơ bản để lại còn rất lớn cho nên bố trí vốn
cho công trình vẫn rất khó khăn dẫn tới thời gian thực hiện dự án bị kéo dài.
Mặt khác, nguồn phân bổ vốn thường được người quyết định đầu tư phân bổ vốn kế
hoạch hàng năm vào cuối năm, do đó việc triển khai thực hiện dự án phải đợi nguồn
59
vốn phân bổ để triển khai, do đó hay bị kéo dài, chậm tiến độ.
2.2.2.4. Kinh tế:
Tỷ lệ lạm phát ở nước ta ngày càng tăng kéo theo giá cả tăng cao, nhất là mặt hàng vật
liệu xây dựng ảnh hưởng tới chất lượng cũng như hiệu quả của công trình.
2.3. Căn cứ lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
2.3.1. Hệ thống các văn bản pháp quy
Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được Chính phủ quy định chi tiết
tại Nghị định 32/2015/N Đ-CP ngày 25/03/2015 [6]. Thông tư số 06/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 [8] của Bộ Xây Dựng Hướng dẫn và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
… ngoài ra còn có một số văn bản pháp luật có liên quan như:
- Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 [1] của Quốc hội;
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 [7] của Quốc hội;
- Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 [3] của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
- Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 [9] của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP [10]của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 [11] của Bộ Xây dựng về công bố Định
mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
Các thông tư hướng dẫn lập dự toán xây dựng công trình; các thông tư hướng dẫn điều
chỉnh dự toán do Bộ xây dựng và các cơ sở địa phương công bố,ập suất vốn đầu tư
hàng năm của Bộ Xây Dựng, chỉ số giá hàng năm của từng địa phương ban hành.
2.3.2. Hệ thống các tiêu chuẩn quy chuẩn, định mức
60
Hệ thống định mức, đơn giá là tư liệu cần thiết trong khi lập chi phí đầu tư. Chất lượng
của hệ thống định mức là sự phù hợp của định mức với công nghệ thi công, chất lượng
của đơn giá phản ánh đúng mức giá thực tế của một đơn vị khối lượng.
Định mức dự toán xây dựng công trình – phần xây dựng ban hành theo công văn số
1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng;
2.3.3. Thiết kế các cơ sở của dự án, thông tin kinh tế xã hội
2.3.3.1. Thiết kế cơ sở của dự án
Hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án thể hiện quy mô, tính chất, đặc điểm của toàn bộ dự án.
Hồ sơ thiết kế của dự án là nguồn dữ liệu lớn nhất và lên quan nhất phục vụ công tác
lập tổng mức đầu tư.
Thiết kế cơ sở của dự án bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ thể hiện các nội
dung sau:
- Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình
thuộc tổng mặt bằng xây dựng.
- Phương án công nghệ, kỹ thuật, và thiết bị được lựa chọn (nếu có);
-Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết
cấu chính của công trình;
- Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp phòng, chống
cháy nổ;
- Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để lập
thiết kế cơ sở.
Nội dung của hồ sơ thiết kế cơ sở là căn cứ để các định các khoản mục chi phí xây
dựng trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư các công trình thủy lợi. Như vậy, chất
lượng hồ sơ thiết kế cơ sở thể hiện ở tính đúng đắn, đầy đủ và hợp lý của các hạng
mục.
2.3.3.2. Thông tin kinh tế - xã hội
61
Hầu hết các dự án đầu tư xây dựng đều mang tính xã hội, với mục đích tối đa hóa lợi
ích xã hội. Vì vậy, việc phân tích các thông tin kinh tế - xã hội đối với mỗi dự án đầu
tư là điều vô cùng quan trọng. Đó là cơ sở để phân tích những hiệu quả, lợi ích chung
cho xã hội mà dự án đó đem lại, Đứng trên góc độ của các nhà đầu tư thì đó là cơ sở
quan trọng để các nhà đầu tư có thể thuyết phục được các cấp có thẩm quyền của nhà
nước chấp nhận dự án. Đứng trên góc độ của các cấp có thẩm quyền thì đó là cơ sở để
cấp phép cho dự án bởi trên phương diện quốc gia việc xem xét lợi ích kinh tế - xã hội
được quan tâm hơn khía cạnh tài chính. Những thông tin về văn hóa, xã hội, con người
tại nơi thực hiện dự án cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của tổng mức đầu
tư, phản ánh trực tiếp những lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án đem lại so với thời điểm
chưa có dự án.
62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua nghiên cứu chương 2, tác giả đã hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về công
tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Tác giả đã nêu được khái niệm nguyên
tắc, vai trò của công tác quản lý dự án; nội dung của công tác quản lý chi phí đầu tư
xây dựng; hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống đơn giá, định mức.
Vai trò của quản lý chi phí là rất quan trọng, nó xuyên suốt trong các giai đoạn từ bước
chuẩn bị dự án, thực hiện dự án cho đến kết thúc dự án bàn giao, đưa vào sử dụng.
Trong các giai đoạn, quản lý chi phí theo từng công việc của giai đoạn giúp cho việc
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và tránh những thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng
công trình.
Chương 2 là cơ sở lý luận để tác giả đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí tại
Công ty CP Địa ốc Đà Lạt từ đó làm cơ sở để nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý chi phí trong chương 3.
63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ
CÁC DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CP ĐỊA ỐC ĐÀ LẠT
3.1. Giới thiệu về Công ty CP Địa ốc Đà Lạt
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển
Thực hiện Nghị định số 388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ
trưởng nay là Chính phủ trong việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, Ủy Ban Nhân dân
Tỉnh Lâm đồng đã ký quyết định số 684/QĐ-UB ngày 24 tháng 10 năm 1992 V/v:
Thành lập Công ty KD & PT nhà Lâm đồng. Trên cơ sở sáp nhập hai đơn vị: Xí
nghiệp liên hiệp xây dựng Lâm Đồng và Công ty quản lý nhà đất công trình đô thị Đà
Lạt. Năm 1993 Công ty chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 19 tháng 12 năm 2006 UBND tỉnh Lâm Đồng có Quyết định 3747/QĐ- UBND
V/v: Phê duyệt phương án và chuyển Công ty Kinh doanh và Phát triển nhà Lâm Đồng
thành Công ty Cổ phần và Công ty chính thức đi vào hoạt động theo mô hình Công ty
Cổ phần sau khi được Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Lâm Đồng cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 4203000171 ngày 27 tháng 12 năm 2007.
Công ty Cổ phần Địa ốc Đà Lạt được thành lập từ việc cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà
nước Công ty Kinh Doanh và Phát Triển Nhà Lâm Đồng. Công ty thuộc hình thức
Công ty Cổ phần có tư cách pháp nhân độc lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và
các Quy định pháp luật hiện hành khác của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam.
64
Hình 3.1. Trụ sở Công ty CP Địa ốc Đà Lạt
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức Công ty CP Địa ốc Đà Lạt
65
3.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch - Đầu tư Công ty
- Tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty hoạch định các chương trình, dự án đầu tư
đúng quy trình quàn lý đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp với cơ chế, chính sách của
Nhà nước trong từng giai đoạn;
- Trực tiếp thực hiện điều hành, kiểm soát quản lý các dự án đầu tư và xây dựng do
Công ty làm chủ đầu tư theo đúng các Quyết định phê duyệt của Tổng giám đốc Công
ty và các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Thực hiện các quy định về quản lý đẩu tư và xây dựng do Nhà nước và Tỉnh ban
hành, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng theo ý
kiến chỉ đạo của Tổng giám đốc Công ty. Thực hiện các nghiệp vụ quản lý, điều hành
các dự án đầu tư và xây dựng do Công ty làm chủ đầu tư, cụ thể:
* Tham mưu, thương thảo, lập hồ sơ hợp đồng các công việc liên quan đến hoạt động
của các dự án đầu tư và xây dựng, trình Chủ đầu tư xem xét ký kết hợp đồng; Lập hồ
sơ hợp đồng và ký kết hợp đồng có nội dung liên quan đến các hoạt động của các dự
án và xây dựng theo quyết định của Tổng giám đốc Công ty.
* Thực hiện công tác giám sát kỹ thuật, quản lý nguồn vốn, dự án công trình nhằm
đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và chất lượng theo yêu cầu của dự án, công trình;
Kịp thời xử lý vướng mắt. Đồng thời quản lý tiến độ thực hiện các dự án, công trình,
xác định công việc khối lượng hoàn thành làm cơ sở cho Lãnh đạo Công ty chỉ đạo,
cân đối nguồn vốn, kế hoạch thực hiện và thanh quyết toán vốn đầu tư;
* Tổ chức nghiệm thu, kiểm tra hồ sơ hoàn công, xác định giá trị quyết toán, thực hiện
thủ tục thuê tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp để kiểm tra quyết toán và
thanh lý hợp đồng liên quan;
* Tổ chức thực hiện và giải quyết các thủ tục về công tác đền bù giải phóng mặt bằng,
tiếp nhận mặt bằng, tổ chức quản lý mặt bằng đối với các dự án đầu tư và xây dựng
của Công ty;
* Tổ chức tư vấn quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý và lưu trữ hồ sơ dự án.
66
3.2. Thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư các dự án đầu tư xây dựng tại
Công ty CP Địa ốc Đà Lạt
3.2.1. Một số dự án tiêu biểu do Công ty CP Địa ốc Đà Lạt thực hiện trong thời gian
gần đây
Trong những năm qua, được sự tin tưởng, tạo điều kiện của Lãnh đạo tỉnh Lâm Đồng
cùng với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Công ty CP Địa ốc Đà Lạt
được làm chủ đầu tư quản lý các dự án như Cụm chung cư khu dân cư Yersin, phường
9, thành phố Đà Lạt; Dự án Nhà ở xã hội khu chung cư Ngô Quyền, phường 6, thành
phố Đà Lạt và nhiều dự án khác.
Dự án Cụm chung cư - khu dân cư Yersin, phường 9, thành phố Đà Lạt:
Dự án được phê duyệt theo Quyết định số 46/QĐ-DLR ngày 10/9/2009 của Tổng giám
đốc Công ty CP Địa ốc Đà Lạt, tổng mức đầu tư 155.928.708.000 đồng.
Hình 3.3. Phối cảnh cụm chung cư Yersin
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Đầu tư Công ty CP Địa ốc Đà Lạt)
67
Hình 3.4. Dự án Cụm chung cư Yersin sau khi đưa vào sử dụng
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Đầu tư Công ty CP Địa ốc Đà Lạt)
68
Dự án Nhà ở xã hội khu chung cư Ngô Quyền, phường 6, thành phố Đà Lạt:
Dự án được phê duyệt theo Quyết định số 85/QĐ-DLR ngày 12/6/2014 của Tổng giám
đốc Công ty CP Địa ốc Đà Lạt, tổng mức đầu tư 85.119.120.000 đồng.
Hình 3.5. Dự án nhà ở xã hội khu chung cư Ngô Quyền
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Đầu tư Công ty CP Địa ốc Đà Lạt)
3.2. 2. Thực trạng công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại Công ty
3.2.2.1. Công tác quản lý chi phí trong công tác giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là một trong những công việc trọng tâm và hết sức quan
trọng để triển khai xây dựng công trình. Công tác này càng trở nên khó khăn hơn do
đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm.
Bên cạnh đó, công tác GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của
toàn xã hội do đó đây là lĩnh vực nhạy cảm cả về kinh tế và xã hội, nên có rất nhiều
vấn đề xảy ra trong lĩnh vực này như cơ chế đền bù, GPMB và tái định cư chưa rõ
ràng, thỏa đáng, còn nhiều bất cập về giá và chế độ đền bù đã dẫn đến những khó khăn
69
khi tiến hành triển khai thực hiện GPMB. Việc kéo dài thời gian bàn giao mặt bằng sẽ
làm kéo dài thời gian thực hiện dự án và làm cho công trình bị ảnh hưởng bởi biến
động giá cũng như thay đổi cơ chế chính sách.
Ví dụ như công trình Cụm chung cư – khu dân cư Yersin với tổng mức đầu tư là
155.928.708.000 đồng, thời gian thực hiện 3 năm (2010-2013), nguồn vốn của chủ đầu
tư.
Tuy nhiên, đến năm 2015 công trình mới được bàn giao, đưa vào sử dụng; năm 2011
Ban QLDA đã xin điều chỉnh thời gian xây dựng công trình với lý do gặp khó khăn,
vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng. Cụ thể, trong công tác GPMB vướng một
số hộ dân không chịu di dời với lý do mức đền bù GPMB chưa thỏa đáng.
Do khó khăn trong giải phóng mặt bằng, công tác khảo sát không chính xác, thực tế
công trình vừa thi công vừa GPMB nên dự án bị chậm tiến độ, tổng mức đầu tư sau
điều chỉnh tăng lên là 173.071.588.000 đồng.
Bảng 3.1 Tổng mức đầu tư của Dự án Cụm chung cư – khu dân cư Yersin
thay Hạng mục Theo QĐ 46/QĐ- DLR Theo QĐ 59/QĐ- DLR lệ Tỷ đổi (%)
Chi phí xây dựng 113.445.955.000 120.368.665.000 6.10
Chi phí QLDA 1.583.818.000 1.828.893.000 15.47
Chi phí tư vấn ĐTXD 3.883.446.000 4.862.851.000 25.22
Chi phí khác 1.148.336.000 1.497.167.000 30.38
Chi phí GPMB (tạm tính) 23.861.000.000 31.856.845.000 33.51
Chi phí dự phòng 12.006.153.000 12.657.167.000 5.42
10.99 Tổng 155.928.708.000 173.071.588.000
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Đầu tư Công ty CP Địa ốc Đà Lạt)
Về công tác kiểm soát chi phí trong công tác giải phóng mặt bằng
Công tác đền bù, hỗ trợ và tái định cư của dự án còn gặp nhiều sự phản đối của người
dân do không thống nhất giá đền bù và diện tích đền bù.
70
Sự vào cuộc của chính quyền xã, địa phương chưa thật sự quyết liệt, chưa hợp tác với
chủ đầu tư. Chưa tuyên truyền, vận động sâu rộng đến người dân về vai trò, mục đích
của dự án.
Cán bộ được giao chưa xác định rõ nguồn gốc đất, phạm vi thu hồi đất, công tác kiểm
đếm số lượng cây cối, hoa màu trên đất dẫn đến làm tăng chi phí đền bù giải phóng
mặt bằng.
3.2.2.2. Công tác quản lý chi phí trong công tác thiết kế
Về công tác quản lý và kiểm soát chi phí công tác khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công,
lập dự toán
Phòng Kế hoạch – Đầu tư Công ty vẫn chưa coi trọng đến công tác khảo sát, chưa
phân công rõ ràng cán bộ chuyên trách giám sát khảo sát, giám sát kỹ lưỡng quá trình
thực hiện cũng như công tác lấy mẫu, thí nghiệm và ghi kết quả nên dẫn đến tình trạng
tư vấn thiết kế vẫn áp dụng nội suy tương tự.
Trong công tác thẩm định thiết kế, dự toán vẫn còn chưa kết hợp được sự làm việc
nhóm, chưa kết hợp làm việc giữa các cán bộ có nhiều kinh nghiệm và các cán bộ trẻ.
Các cán bộ trẻ vẫn chưa chịu khó học hỏi, chưa nắm được cách thức quản lý bao quát
và đánh giá được ảnh hưởng đến việc phát sinh khối lượng.
Cán bộ Phòng chưa có kinh nghiệm kiểm tra hồ sơ thiết kế nên việc giao cho các đơn
vị tư vấn tự bóc tách khối lượng và áp đơn giá của dự toán mà không sát với thực tế thi
công. Các đơn vị tư vấn không cập nhật đúng các đơn giá hiện tại ở thời điểm lập nên
tổng mức đầu tư sau khi thực hiện dự án thường lớn hơn khi lập.
Công tác thẩm tra thiết kế vẫn còn vẫn còn mang tính thủ tục. Các đơn vị tư vấn thẩm
tra vẫn còn yếu kém về năng lực, chủ yếu là chỉ định thầu nên một số dự án là đơn vị
thẩm tra chỉ thẩm tra hình thức khối lượng thiết kế, áp dụng đơn giá vào tổng dự toán.
Chưa xây dựng quy trình mới theo Luật và các Nghị định mới, do đó khó khăn cho các
cán bộ trẻ nắm được trình tự các bước để thực hiện dự án.
71
Tư vấn thiết kế
Lập thiết kế bản vẽ thi công- dự toán
Ban Quản lý dự án
Kiểm tra
Chủ đầu tư
Thuê đơn vị tư vấn thẩm tra
Thẩm định
Chủ đầu tư phê duyệt
Hình 3.6. Quy trình thực trạng quản lý thiết kế bản vẽ thi công – dự toán
3.2.2.3. Công tác quản lý chi phí trong công tác đấu thầu
Chưa có đội ngũ chuyên trách tiến hành lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ đề xuất, quá trình
lựa chọn nhà thầu xây dựng còn chưa thực sự bài bản, công tác kiểm tra kiểm soát hồ
sơ dự thầu vẫn còn chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng sai sót hồ sơ, phải sửa hồ sơ nhiều
lần.
Vẫn còn nể nang, không cương quyết đối với những nhà thầu yếu về năng lực nhưng
lại dựa vào mối quan hệ để trúng thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
Chưa có một báo cáo đánh giá năng lực thực tế của nhà thầu thông qua việc chất lượng
công trình mà nhà thầu đã thực hiện.
72
Phòng Kế hoạch – Đầu tư
Lập hồ sơ mời thầu
Lập Hồ sơ mời thầu Chủ đầu tư
Phê duyệt
Phát hành HSMT
Đóng thầu, mở thầu
Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu
Quy trình lựa chọn nhà thầu vẫn chưa được cập nhật và sửa đổi
Chủ đầu tư
Phê duyệt
Thương thảo, ký kết hợp đồng
Hình 3.7. Quy trình thực trạng về quản lý đấu thầu tại Công ty
3.2.2.4. Công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công
Về công tác kiểm soát chi phí trong thi công xây dựng
Chưa kiểm tra máy móc thiết bị, nhân lực, biện pháp thi công của đơn vị so với hồ sơ
đề xuất trước khi thực hiện xây dựng dự án dẫn đến chất lượng công trình, tiến độ thực
hiện không đảm bảo theo yêu cầu do đơn vị nhà thầu không có đủ thiết bị và năng lực
cán bộ thực hiện dự án không đảm bảo trình độ và kỹ thật thực hiện.
Ngoài ra việc kiểm tra năng lực tài chính của đơn vị thi công cũng không được chú
trọng kiểm tra kỹ lưỡng dẫn đến việc thuê máy mọc thiết bị, vật tư vật liệu cung cấp
cho dự án không kịp thời làm chậm tiến độ, ảnh hưởng đến chất lượng công trình và
chi phí thực hiện và quản lý dự án.
73
Cán bộ giám sát chưa kiểm tra chủng loại vật liệu, giá vật liệu khi đưa vào thực hiện
thi công. Chưa kiểm soát khối lượng và chi phí dựa trên hợp đồng đã ký kết.
3.2.2.5. Trang thiết bị, công nghệ
Trang thiết bị, cơ sở vật chất tại Phòng Kế hoạch – Đầu tư được đầu tư khá đầy đủ.
Nơi làm việc, trang thiết bị, phương tiện đi lại cơ bản đáp ứng các yêu cầu công việc.
Bảng 3.2. Tổng hợp trang thiết bị của Phòng
TT Thiết bị Đơn vị Số lượng
1 Máy tính cá nhân Bộ 15
2 Máy in Chiếc 03
3 Máy photocopy Chiếc 02
4 Phần mềm dự toán Bộ 02
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Đầu tư Công ty CP Địa ốc Đà Lạt)
Tuy nhiên, hiện tại Phòng Kế hoạch - Đầu tư vẫn còn thiếu một số thiết bị để phục vụ
cho công tác kiểm tra, giám sát lại kết quả của đơn vị tư vấn, thiếu một số phần mềm
quản lý dự án, các phần mềm bản quyền, dẫn đến công tác quản lý chi phí vẫn chưa
phát huy được hiệu quả, tính đúng đắn, hợp lý so với thực tế vẫn còn sai lệch.
3.2.2.6 . Chất lượng đội ngũ cán bộ của Phòng Kế hoạch - Đầu tư
Qua quá trình thành lập và phát triển, đến nay Phòng Kế hoạch - Đầu tư Công ty CP
Địa ốc Đà Lạt có tổng số lượng cán bộ, công nhân viên là 15 người.
Bảng 3.3. Số lượng cán bộ, công nhân viên phòng Kế hoạch - Đầu tư
Phòng/Đơn vị Số lượng (người) TT
1 Trưởng phòng 01
2 Phó trưởng phòng 02
3 Công nhân viên 12
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Đầu tư Công ty CP Địa ốc Đà Lạt)
74
Đội ngũ cán bộ của Phòng đa phần là những cán bộ trẻ sinh năm 1980 đến năm 1989
là 08 người, sinh năm 1970 đến năm 1979 là 04 người, còn lại 03 người sinh trước
năm 1970.
Về trình độ học vấn: Tất cả 15 người có trình độ Đại học.
Qua đây có thể thấy, các cán bộ trong Phòng còn ít, đa phần là các cán bộ trẻ, chưa có
nhiều kinh nghiệm, nhất là kinh nghiệm trong công tác quản lý dự án; chưa được đi
học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý dự án, đấu thầu, định giá xây dựng. Cho
nên, khi thành lập các Ban quản lý dự án các công trình nhân sự chủ yếu của Phòng Kế
hoạch - Đầu tư nhưng phải bổ sung thêm nhân sự của các Phòng Ban trong Công ty.
3.2.2.7. Công tác kiểm soát chi phí trong công tác thanh toán
Công tác thanh quyết toán và ứng vốn công trình của đơn vị nhà thầu còn yếu kém và
thiếu chuyên nghiệp, dẫn đến công trình đã thi công xong nhưng việc giải quyết thủ
tục thanh quyết toán vẫn chưa hoàn thiện, dẫn đến làm ảnh hưởng đến chi phí quản lý
và thời gian của dự án. Công tác quyết toán hoàn thành dự án còn chậm dẫn đến bố trí
được nguồn vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản chậm gây nợ đọng kéo dài,
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng công trình và tình hình tài
chính của các nhà thầu thi công.
3.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại
Công ty cổ phần Địa ốc Đà Lạt
3.2.3.1. Những kết quả đạt được
Với bề dày kinh nghiệm của mình, Công ty CP Địa ốc Đà Lạt luôn nhận được sự tin
tưởng của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho thực hiện nhiều dự án lớn, vừa và
nhỏ với nhiều nguồn vốn khác nhau.
Được sự quan tâm chỉ đạo rất lớn của các cấp lãnh đạo, tập thể các cán bộ trong Công
ty nói chung và Phòng Kế hoạch – Đầu tư nói riêng luôn nỗ lực phấn đấu hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Các dự án được triển khai từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thanh
quyết toán đưa công trình vào sử dụng đảm bảo về tiến độ, chất lượng, đạt được hiệu
quả về mặt kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Một số dự án
75
đem lại hiệu quả về mặt kinh tế, giảm bớt được chi phí thi công và vượt nhanh tiến độ
đề ra như Dự án chung cư 69 Hùng Vương, phường 9, TP Đà Lạt; Dự án khu chung cư
Nguyễn Lương Bằng, phường 2, TP Đà Lạt…. Ngoài ra còn rất nhiều dự án khác được
đưa vào sử dụng kịp thời đảm bảo hiệu quả kinh tế.
3.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, vẫn còn một số tồn tại.
- Công tác quản lý chi phí khảo sát thiết kế còn nhiều bất cập
Hiện nay, quy trình quản lý khảo sát, thiết kế trong quá trình thực hiện dự án còn có
nhiều sai sót không hợp lý. Công việc chưa được phân công rõ ràng, cụ thể.
+ Về công tác quản lý khảo sát:
Quản lý chi phí từ giai đoạn khảo sát, thiết kế là bước rất quan trọng để tạo ra sản
phẩm có chất lượng, hiện nay các đơn vị tư vấn thiết kế thường lập dự án theo kinh
nghiệm ước tính suất đầu tư, chưa được thực sự chú trọng đến tính hiệu quả của dự án.
Số lượng các đơn vị tư vấn nhiều nhưng đa số năng lực và kinh nghiệm còn yếu. Thời
gian thực hiện công tác lập dự án, công tác khảo sát thiết kế gấp không đủ để nghiên
cứu đề ra các giai pháp và hồ sơ có chất lượng cao.
Quy trình quản lý khảo sát còn chưa cụ thể, rõ ràng. Đơn vị tư vấn thiết kế, lập dự án
chủ yếu là do Công ty TNHH Tư vấn xây dựng Địa ốc Đà Lạt thực hiện (Công ty CP
Địa ốc Đà Lạt góp vốn vào Công ty TNHH Tư vấn xây dựng Địa ốc Đà Lạt 29%) nên
việc giám sát công tác khảo sát thiết kế vẫn còn coi nhẹ, nể nang. Nhiều bước chưa
kiểm soát chặt chẽ, cho nên nhiều dự án có số liệu sai khác với thực tế, phải điều chỉnh
nhiều lần.
+ Về công tác quản lý thiết kế bản vẽ thi công - dự toán còn nhiều sai sót nguyên nhân
Sử dụng một số tiêu chuẩn đã hết hiệu lực, thiết kế kỹ thuật một số nội dung không
phù hợp với thiết kế cơ sở, tính toán sai tăng khối lượng một số hạng mục công trình;
dự toán áp dụng một số định mức, đơn giá chưa phù hợp và một số nguyên nhân khác.
- Công tác thẩm tra, thẩm định thiết kế, TMĐT, dự toán xây dựng công trình của dự án
còn nhiều sai sót
76
+ Còn mang tính thủ tục, một số dự án đơn vị thẩm tra chỉ thẩm tra hình thức khối
lượng thiết kế, áp dụng đơn giá vào tổng dự toán.
+ Các đơn vị tư vấn không áp dụng đúng các đơn giá hiện tại ở thời điểm lập nên tổng
mức đầu tư sau khi thực hiện dự án thường lớn hơn khi lập.
- Công tác quản lý chi phí khi lựa chọn nhà thầu xây lắp chưa được sát sao
Quy trình thực hiện đấu thầu do Phòng Kế hoạch - Đầu tư tổ chức. Tuy nhiên, do khối
lượng công việc lớn, số lượng công nhân viên của phòng vẫn chưa đáp ứng được cho
công việc, có nhiều cán bộ trẻ, kinh nghiệm ít, chưa được đi học các lớp bồi dưỡng về
nghiệp vụ đấu thầu nên dẫn đến kiểm soát chưa sát sao hồ sơ lựa chọn nhà thầu.
- Công tác quản lý thanh, quyết toán chậm trễ, còn nhiều sai sót
Chưa thực hiện đầy đủ quy trình giám sát và nghiệm thu khối lượng hoàn thành, chậm
thực hiện công tác nghiệm, công tác nghiệm thu sơ sài, không thể hiện hoàn công kịp
thời những bộ phận công trình che khuất, nên gây khó khăn khi kiểm tra khối lượng
hoàn thành để thanh toán.
Công tác thanh quyết toán công trình gây mất nhiều thời gian do chưa quản lý kiểm
tra và hướng dẫn kỹ đơn vị thi công nên việc chỉnh sửa và thiếu sót trong hồ sơ là điều
không tránh khỏi. Dẫn đến nhiều công trình đã nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng
nhưng thủ tục quyết toán công trình vẫn chưa xong làm kéo dài chi phí quản lý của dự
án.
Các cán bộ Phòng Kế hoạch – Đầu tư còn rất trẻ mới chỉ được đào tạo về chuyên môn
kỹ thuật, chưa được đào tạo về lĩnh vực quản lý dự án, đấu thầu, định giá xây dựng,
quản lý chi phí, kiểm soát chi phí. Chính vì vậy việc xây dựng lại quy trình quản lý
công việc là một điều hết sức cần thiết. Nó giúp các cán bộ trẻ hiểu được trình tự thủ
tục các công việc kiểm tra, giám sát, đánh giá hồ sơ bản vẽ thi công, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ thanh toán.
- Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý chưa đáp ứng được với yêu cầu đặt ra của Công ty.
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự
án tại Công ty
77
3.3.1. Định hướng đầu tư xây dựng các công trình tại Công ty
Công ty CP Địa ốc Đà Lạt được sự quan tâm được giao trọng trách thực hiện nhiều dự
án đầu tư trọng điểm của tỉnh. Trong thời gian tới Công ty tiếp tục triển khai các công
trình đang thực hiện như công trình khu dân cư tái định cư Phạm Hồng Thái, phường
10; khu dân cư đồi An Tôn, phường 5, TP Đà Lạt, Nhà ở xã hội cho các gia đình lực
lượng vũ trang tỉnh Lâm Đồng…
1. Những thuận lợi
+ Được sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên, Công ty CP Địa ốc Đà Lạt thực hiện tốt
công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các dự án do Công ty làm chủ đầu tư.
+ Được sự ủng hộ, phối hợp của đoàn thể, tổ chức chính trị ở địa phương đã tạo điều
kiện trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị hiệu quả.
+ Toàn thể cán bộ công nhân viên có trình độ, được đào tạo chuẩn về chuyên môn
nghiệp vụ, có vốn kiến thức đáp ứng được yêu cầu của công việc.
2. Những khó khăn và thách thức
+ Danh mục đầu tư do Công ty thực hiện quản lý, giám sát có địa bàn nằm rải rác
nhiều nơi do đó việc thực hiện nhiệm vụ của Công ty trong thời gian qua cũng đã gặp
không ít khó khăn.
+ Trụ sở làm việc Công ty cũ, chật hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các
Phòng, Ban trong Công ty
+ Vốn đầu tư cho một số công tình nhỏ giọt, kéo dài nhiều năm nên chính sách nhà
nước, giá cả vật liệu có nhiều thay đổi ảnh hưởng đến tiến độ triển khai khi thực hiện
dự án.
3.3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
Trên cơ sở thực trạng những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế ở trên, tác giả
xin đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng các
công trình tại Công ty CP Địa ốc Đà Lạt, trên cơ sở các giải pháp đó, Phòng Kế hoạch
78
Đầu tư Công ty sẽ vận dụng vào quản lý các chi phí thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Giải pháp được đề xuất phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Tuân thủ các quy định của nhà nước như Luật Xây dựng, các văn bản pháp quy,
thông tư nghị định về quản lý chi phí các bộ định mức đơn giá có liên quan;
- Tính logic, khoa học, chặt chẽ;
- Giải quyết được các thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư còn tồn tại;
- Phù hợp với đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng;
- Phù hợp với điều liện năng lực của Phòng Kế hoạch - Đầu tư Công ty.
3.3.3. Một số giải pháp đề xuất hoàn thiện công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây
dựng tại Công ty CP Địa ốc Đà Lạt
3.3.3.1. Tăng cường quản lý chi phí giai đoạn khảo sát công trình
- Hoàn thiện quy trình quản lý khảo sát
Hoàn thiện quy trình quản lý các công việc tại phòng Kế hoạch - Đầu tư là điều hết sức
cần thiết hiện nay, việc xây dựng quy trình căn cứ theo công việc của Phòng. Việc bố
trí nhân lực phù hợp với điều kiện năng lực và với số lượng cán bộ của phòng.
Khi quy trình được hoàn thiện không những giúp cho công tác quản lý dự án của Công
ty được thuận tiện, các công việc được phân chia rõ ràng, nhân lực bố trí không chồng
chéo mà còn giúp cho các cán bộ trẻ ở Công ty nắm bắt, hiểu rõ được công việc của
mình phải làm, qua đó sẽ trau dồi được kiến thức, tích lũy thêm được kinh nghiệm để
dần hoàn thiện bản thân.
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các dự án trong giai đoạn thực hiện dự án của Phòng
Kế hoạch - Đầu tư Công ty.
Thành phần: Trưởng phòng, các phó Trưởng phòng và các cán bộ thuộc Phòng Kế
hoạch - Đầu tư và một số phòng ban trong Công ty.
79
Tăng cường công tác quản lý khảo sát là một nhiệm vụ rất quan trọng cần được đặt ra
tại Công ty. Qua thực trạng mà tác giả đã chỉ ra ở phần trên công tác khảo sát vẫn chưa
được chủ đầu tư coi trọng, vẫn còn nể nang, xem nhẹ. Do đó tác giả đề xuất quy trình
quản lý khảo sát giúp hoàn thiện quy trình quản lý khảo sát, qua đó giúp các cán bộ trẻ
ở Công ty nói chung và Phòng Kế hoạch – Đầu tư nắm rõ được công việc. Trên cơ sở
quy trình được cụ thể hóa từng bước và có sự phân cấp quản lý trong Công ty theo nội
dung công việc nhằm quản lý chặt chẽ các thành phần chi phí khảo sát trong từng
khâu. Quy trình được cụ thể hóa tại hình 3.8
- Kiểm soát chi phí khảo sát công trình
Kiểm soát khối lượng công tác khảo sát theo phương án và dự toán đã được phê duyệt.
Trên cơ sở khối lượng hoàn thành thực tế đã nghiệm thu để chi trả cho nhà thầu khảo
sát đúng theo quy trình và quy định của Công ty.
80
Sơ đồ quy trình
Nội dung công viêc
Đơn vị thực hiện
Bước quy trình Bước 1
- Nhà thầu; - Phòng Kế hoạch - Đầu tư.
Lập nhiệm vụ khảo sát
Bước 2
_
Tổng Giám đốc
Phê duyệt
- Nhiệm vụ khảo sát do nhà thầu khảo sát lập. - Phòng Kế hoạch – Đầu tư kiểm tra nội dung nhiệm vụ khảo sát; Nếu chưa đạt yêu cầu nhà thầu thiết kế hoàn thiện; nếu đạt yêu cầu trình Lãnh đạo Phòng trình chủ đầu tư phê duyệt. - Phòng Kế hoạch – Đầu tư kiểm tra, trình Giám đốc - Tổng giám đốc phê duyệt.
Bước 3
thầu
Lập phương án và dự toán
- Nhà khảo sát - Phòng Kế hoạch – Đầu tư
Bước 4
Tổng Giám đốc
+
- Nhà thầu khảo sát tiến hành lập Phương án và dự toán khảo sát - Phòng Kế hoạch – Đầu tư kiểm tra; Nếu chưa đạt yêu cầu nhà thầu khảo sát hoàn thiện; nếu đạt, trình Giám đốc phê duyệt. - Phòng Kế hoạch – Đầu tư kiểm tra, trình Tổng giám đốc - Tổng giám đốc phê duyệt.
thầu
Bước 5
_ Phê duyệt
Tiến hành thực hiện khảo sát
- Nhà khảo sát - Phòng Kế hoạch - Đầu tư
Bước 6
thầu
- Nhà khảo sát
Lập báo cáo kết quả khảo sát
Nhà thầu khảo sát thực hiện việc khảo sát; Phòng Kế hoạch - Đầu tư giám sát khảo sát xây dựng theo hồ sơ phương án khảo sát và theo các quy định hiện hành. Tiến hành tổ chức nghiệm thu kết quả khảo sát. Nhà thầu khảo sát tiến hành lập báo cáo kết quả khảo sát gửi Phòng Kế hoạch – Đầu tư kiểm tra nếu chưa đạt yêu cầu nhà thầu hoàn thiện; nếu đạt tổ chức nghiệm thu.
- Phòng Kế hoạch – Đầu tư
Bước 7
+
Phòng Kế hoạch – Đầu tư tổ chức nghiệm thu kết quả khảo sát
Nghiệm thu
Công ty
Hình 3.8. Quy trình quản lý khảo sát tại Công ty
81
3.3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thiết kế, lập dự toán
- Chi tiết hóa quy trình quản lý thiết kế bản vẽ thi công – lập dự toán và thẩm định
Các dự án tại Công ty cơ bản là thiết kế theo thiết kế 01 bước hoặc 02 bước, có thể
quản lý theo quy trình quản lý thiết kế bản vẽ thi công - dự toán với các công trình có
thiết kế 01 bước hoặc 02 bước.
Quy trình quản lý thiết kế bản vẽ thi công – lập dự toán và thẩm định được cụ thể hóa
với 5 bước, mỗi bước được phân giao cho các đối tượng quản lý của Công ty và được
quy định nội dung công việc cụ thể. Các bộ phận quản lý chịu trách nhiệm theo nội
Sơ đồ quy trình
Nội dung công viêc
Bước quy trình Bước 1
Lập Thiết kế bản vẽ thi công - Dự toán
Đơn vị thực hiện - Nhà thầu tư vấn - Phòng Kế hoạch - Đầu tư
Bước 2
- Đơn vị thẩm tra
Thẩm tra
_ +
Bước 3
Thẩm định TK, TDT
- Đơn vị tư vấn thiết kế lập thiết kế bản vẽ thi công - Dự toán gửi Phòng Kế hoạch - Đầu tư kiểm tra trước khi trình chủ đầu tư - Chủ đầu tư thuê đơn vị thẩm tra hồ sơ - Thẩm tra Hồ sơ thiết kế - Thẩm tra Dự toán xây dựng công trình - Thẩm định Hồ sơ thiết kế - Thẩm định Dự toán xây dựng công trình
Bước 4
- Phê duyệt TK, TDT - Ra quyết định phê duyệt
Phê duyệt TK, TDT
- Cơ quan thẩm định - Tổng Giám đốc Công ty - Người
Bước 5
Thực hiện lưu trữ hồ sơ
dung công việc được giao, quy trình thể hiện tại hình 3.9.
quyết định đà tư - Phòng Kế hoạch - Đầu tư - Phòng HCTH
Lưu Hồ sơ
Hình 3.9. Quy trình quản lý thiết kế bản vẽ thi công - dự toán tại Công ty
- Quản lý chi phí giai đoạn thiết kế, lập dự toán
82
Tăng cường giáo dục, nâng cao kỹ năng kiểm soát hồ sơ cho các cán bộ kỹ thuật, kỹ sư
dự án. Phân chia các công việc trong thẩm định hồ sơ thiết kế theo nhóm làm việc.
Đứng đầu mỗi nhóm là các cán bộ kỹ sư dự án, kỹ sư giám sát có nhiều kinh nghiệm
trong thi công để hướng dẫn dìu dắt các cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm thực
hiện.
Trong quá trình kiểm soát hồ sơ thiết kế cần chú trọng việc thiết kế dựa trên căn cứ kết
quả hồ sơ khảo sát. Kiểm tra tính đúng đắn của vật liệu cho dự án, kết cấu xây dựng có
phù hợp với thực tiễn cũng như việc lựa chọn công nghệ cho thi công. Tính toán kiểm
tra các nội dung và sự phù hợp các khoản mục chi phí trong dự toán. Kiểm tra các
bước công việc trong quá trình sản xuất với hệ thống định mức, đơn giá. Phân tích sự
phù hợp của nội dung công việc, tính chất, kết cấu, chủng loại vật liệu theo thiết kế với
hao phí trong định mức.
Tăng cường việc lựa chọn tư vấn thiết kế thông qua đấu thầu để đảm bảo tính kinh tế
và tính cạnh tranh trong các sản phẩm thiết kế. Có những quy định chặt chẽ hơn về
trình độ kiến trúc sư, kỹ sư và quy định rõ trách nhiệm của từng người tham gia vào
thiết kế.
Lựa chọn hình thức hợp đồng phù hợp: Giảm bớt hình thức hợp đồng theo tỷ lệ % mà
sử dụng hợp đồng trọn gói để tăng tinh thần trách nhiệm của tư vấn.
3.3.3.3. Hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn lựa chọn nhà thầu xây dựng
- Hoàn thiện quy trình lựa chọn nhà thầu xây dựng
Do điều kiện công việc của Công ty sắp tới sẽ có nhiều dự án phải thực hiện, đội ngũ
cán bộ thuộc phòng Kế hoạch – Đầu tư có ít cán bộ, trong đó nhiều cán bộ còn trẻ cho
nên trong những năm qua việc kiểm tra, kiểm soát lựa chọn nhà thầu chưa thật sự sát
sao, gây ảnh hướng đến hiệu quả của dự án. Vì thế trong quy trình quản lý đấu thầu,
tác giả xin đề xuất thuê đơn vị tư vấn lựa chọn nhà thầu để làm các hồ sơ đấu thầu cho
các dự án. Các cán bộ trong Phòng Kế hoạch – Đầu tư sẽ kiểm tra, giám sát lại trước
khi trình chủ đầu tư phê duyệt.
83
Bước quy trình
Sơ đồ quy trình
Đơn vị thực hiện
Nội dung công viêc
Bước 1
- Chủ đầu tư - Tổ tư vấn LCNT
Lập HSMT
- Phân chia gói thầu, - Lập giá gói thầu, - Lập các nội dung HSMT, - Lập kế hoạch đấu thầu
Chủ đầu tư
Bước 2
Phê duyệt
_
- Thẩm định: Phân chia gói thầu, giá gói thầu, nội dung HSMT, kế hoạch đấu thầu - Phê duyệt HSMT
HSDT
Bước 3
Chủ đầu tư
+
Phát hành và bán hồ sơ mời thầu
Sau khi hoàn thành hồ sơ mời thầu, thì chủ đầu tư đăng tải thông báo mời thầu trên báo đấu thầu, sau đó phát hành hồ sơ mời thầu (nếu đấu thầu qua mạng thì đăng tải thông tin hồ sơ mời thầu trên mạng đấu thầu quốc gia).
Bước 4
Phòng Kế hoạch – Đầu tư
Nhận hồ sơ dự thầu, cất dữ hồ sơ dự thầu theo quy định bảo mật.
Tiếp nhận hồ sơ dự thầu của các nhà thầu
Bước 5
- Tổ tư vấn lựa chọn nhà thầu; - Chủ đầu tư.
Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Mở thầu, xem xét thành phần hồ sơ, lập biên bản mở thầu. - Chấm thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, lập báo cáo kết lựa chọn nhà thầu, thương thảo hợp đồng với nhà thầu được đề nghị trúng thầu. Trước khi trình kết quả lựa chọn nhà thầu lên cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư thương thảo hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
Bước 6
- Phòng Kế hoạch – Đầu tư - Chủ đầu tư
Thẩm định và phê duyệt kết quả trúng thầu
Bước 7
Chủ đầu tư và Nhà thầu trúng thầu.
Thông báo kết quả trúng thầu, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Phòng Kế hoạch thẩm định kết quả đấu thầu và trình chủ đầu tư phê duyệt ra quyết định đơn vị trúng thầu Chủ đầu tư gửi thông báo trúng thầu, mời đơn vị trúng thầu thống nhất hoàn thiện các điều khoản trong hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Hình 3.10. Quy trình quản lý đấu thầu tại Công ty
84
- Tăng cường kiểm soát chi phí trong công tác đấu thầu
Việc lựa chọn nhà được quy định rất rõ trong Luật đấu thầu và Nghị định 63/2014/NĐ-
CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định rất chi tiết về thi hành một số điều của Luật
đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Nhưng tác giả chỉ xin đề xuất giải pháp tăng cường
kiểm soát chi phí trong đấu thầu đối với Phòng Kế hoạch – Đầu tư đó là:
Đối với tất cả các công trình Công ty thực hiện cần ưu tiên lựa chọn theo các tiêu chí
kỹ thuật. Năng lực nhà thầu xây dựng cũng không nên chỉ xét trên hồ sơ dự thầu như
hiện nay. Việc thực hiện công tác đấu thầu, chấm thầu cần thuê một đơn vị, tổ chức Tư
vấn đấu thầu chuyên nghiệp có đủ tư cách pháp nhân, có đủ năng lực kinh nghiệm để
thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu và chấm thầu. Có sự kiểm soát của Phòng Kế
hoạch - Đầu tư Công ty. Vì họ không chỉ chấm thầu trên cơ sở các nội dung trong hồ
sơ dự thầu do nhà thầu cung cấp mà còn phải thẩm tra thực tế năng lực của các nhà
thầu. Sự sơ suất hoặc cố tình gian lận của cán bộ đấu thầu có thể dẫn đến lựa chọn nhà
thầu kém chất lượng. Và vừa đảm bảo minh bạch trong đấu thầu, vừa hạn chế sai sót
trong công tác chấm thầu của các cán bộ trong Phòng, lựa chọn được nhà thầu đạt chất
lượng.
Hạn chế việc bỏ thầu thấp với giá quá thấp, đưa vào trong hồ sơ yêu cầu các quy định
cụ thể, các chế tài chống phá giá thầu. Để tăng trách nhiệm và bảo đảm chất lượng
công trình thì tăng giá trị bảo lãnh hợp đồng cao lên so với mức trong hợp đồng hiện
nay mà Công ty thường ký với các nhà thầu là 10% thì nay có thể đưa lên đến 30%.
3.3.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý thanh, quyết toán
- Hoàn thiện quy trinh thanh toán
Công tác thanh toán đảm bảo nhanh gọn, chính xác, đúng, đủ theo khối lượng hoàn
thành đã được nghiệm thu và đơn giá đã được phê duyệt.
Việc thanh toán thực hiện theo quy trình với 3 nội dung: lập hồ sơ thanh toán, thẩm tra
và thanh toán. Trong đó bước thẩm tra là rất quan trọng, bước này phải giao cho
chuyên viên có chuyên môn cao về tính giá xây dựng, có kinh nghiệm trong công tác
lập dự toán, có trách nhiệm cao trong công việc.
85
Sơ đồ quy trình
Đơn vị thực hiện
Nội dung công viêc
Bước quy trình Bước 1
Nhà thầu lập hồ sơ thanh toán
Lập hồ sơ thanh toán
Nhà thầu
Bước 2
Phòng Kế hoạch - Đầu tư
Phòng Kế hoạch – Đầu tư. Các thành viên Phòng Kế hoạch – Đầu tư sẽ kiểm tra, xem xét hồ sơ, nếu đạt yêu cầu sẽ trình chủ đầu tư duyệt, thanh toán.
_ Kiểm tra HSDT +
Bước 3
Chủ đầu tư
Duyệt, thanh toán cho nhà thầu
Thanh toán
Hình 3.11. Quy trình thanh toán cho nhà thầu
Tăng cường kiểm soát chi phí trong công tác thanh toán
Kiểm tra lại khối lượng trong hồ sơ xin thanh toán với khối lượng thực tế nghiệm thu;
Trong công việc thanh toán khối lượng xây lắp cho nhà thầu cần xây dựng quy trình
kiểm soát thanh toán chi phí cho nhà thầu.
Khối lượng thực hiện thanh quyết toán của đơn vị nhà thầu cần được đối chiếu, kiểm
tra khối lượng thực hiện theo hợp đồng để so sánh đánh giá phân tích những giá trị
tăng hoặc giảm so với hợp đồng, nguyên nhân tăng giảm từ đó so sánh và phân tích giá
trị khối lượng thực hiện để lập báo cáo giải trình khối lượng thanh quyết toán công
trình của đơn vị với lãnh đạo Phòng Kế hoạch Đầu tư và Công ty.
3.4.3.5. Nâng cao năng lực quản lý tại công ty
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Phòng Kế hoạch - Đầu tư Công ty
Chất lượng của đội ngũ cán bộ Phòng Kế hoạch - Đầu tư đóng vai trò quyết định đến
chất lượng và tiến độ các dự án mà Phòng được giao nhiệm vụ theo dõi quản lý. Chính
vì vậy việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những chiến lược hàng
đầu trong công tác quản lý chi phí các dự án của Ban, một công tác rất cần thiết nhằm
86
đáp ứng yêu cầu về chất lượng công trình, quyết định đến công tác quản lý các chi phí
liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư sao cho tiết kiệm và hiệu quả. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cả về năng lực chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý đảm
bảo đội ngũ nhân lực đủ cả chất và lượng sẽ tăng hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát
tổng mức đầu tư, dự toán, tổng dự toán các dự án đầu tư xây dựng do Phòng thực hiện,
giúp cho các dự án thực hiện đảm bảo về chất lượng và tiến độ, tiết kiệm được chi phí
nâng cao hiệu quả phục vụ mục đích phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay vẫn còn cán bộ Phòng Kế hoạch - Đầu tư chưa nắm vững quy trình quản lý
các dự án, các bước thực hiện và kiểm soát vẫn còn lúng túng, các kỹ năng làm việc
cũng chưa được thuần thục, hầu hết cán bộ nhân viên trong Phòng đều mới chỉ được
đào tạo chuyên môn kỹ thuật chưa được đào tạo về lĩnh vực quản lý dự án, tư vấn đấu
thầu, định giá xây dựng và quản trị kỹ thuật. Chính vì vậy, việc quản lý giám sát, kiểm
tra, đánh giá hồ sơ thầu, hồ sơ chất lượng và quản lý chất lượng tiến độ của nhà thầu
chưa cao dẫn đến chất lượng công trình chưa được hoàn thành đúng tiến độ và phát
sinh nhiều chi phí của dự án.
Lãnh đạo Phòng cần thực hiện việc đánh giá trình độ của các cán bộ một cách khách
quan công khai, không cả nể, không bao che cho nhau. Cần cử các cán bộ đi học các
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý dự án, tư vấn đấu thầu, định giá xây dựng và quản
trị kỹ thuật, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, vận dụng trực tiếp vào
quá trình quản lý các dự án của Công ty. Cần phân định rõ xếp hạng quản lý đối với
từng các bộ để sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho đúng khả năng.
Lãnh đạo Phòng Kế hoạch – Đầu tư tích cực khuyến khích các cán bộ tự học hỏi, trau
dồi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có thể học hỏi ở các đồng nghiệp trong
đơn vị hoặc ngoài đơn vị.
Đối với các văn bản nhà nước, luôn luôn cập nhật để mọi cán bộ Phòng cùng biết để
trao đổi và áp dụng theo. Luôn tuân thủ các quy trình, quy phạm của các Luật, Nghị
định của Nhà nước ban hành.
Cần có một chế độ thưởng phù hợp với những cá nhân có thành tích xuất sắc, qua đó
phát huy được hiệu quả trong công việc, tạo được môi trường phấn đấu, của các cán bộ
87
trong Phòng. Đề bạt vị trí cần xem xét nhiều yếu tố như năng lực, khả năng giao tiếp,
kết nối công việc với mọi người, không nên dựa vào những yếu tố chủ quan hay chịu
sự tác động của các yếu tố khác để đề bạt vị trí, làm giảm tinh thần làm việc của các
cán bộ khác.
Ngoài ra, để động viên người cán bộ, lãnh đạo Công ty cũng như Phòng Kế hoạch –
Đầu tư cũng cần phải tạo một môi trường làm việc thuận lợi, tạo điều kiện cho tất cả
mọi người có thể phát huy khả năng sáng tạo của mình vào công việc. Một môi trường
làm việc khẩn trương với tác phong công nghiệp sẽ là phương pháp tốt để nâng cao
hiệu suất công việc, giúp cho dự án được hoàn thành không chỉ đúng tiến độ mà còn
đảm bảo chất lượng trong phạm vi ngân sách được duyệt. Phòng Kế hoạch - Đầu tư
Công ty nên tạo môi trường làm việc thân thiện giữa người lãnh đạo và nhân viên.
Ngoài các kỹ năng về chuyên môn thì Phòng Kế hoạch - Đầu tư Công ty nên khuyến
khích tạo điều kiện cho các cán bộ Phòng học tập nâng cao trình độ về các kỹ năng
mềm như: ngoại ngữ, tin học, cập nhật liên tục những tiến bộ khoa học công nghệ tiên
tiến, hiện đại để thuận tiện trong quá trình quản lý các dự án áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới, tăng cường trau dồi học hỏi nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin
học là một việc làm hết sức cần thiết để nâng cao trình độ của cán bộ và cũng là góp
phần nâng cao hiệu quả công việc của Công ty ngày một tốt hơn.
Phòng Kế hoạch - Đầu tư nên có hướng tăng cường tham vấn ý kiến của các chuyên
gia bằng cách mời các chuyên gia hợp tác làm việc cùng Phòng để thực hiện các công
việc hiệu quả hơn. Tổ chức các buổi trao đổi, các khó khăn, vướng mắc hay các biện
pháp, công nghệ mới qua đó tháo gỡ được những khó khăn, vướng mắc và có được các
kinh nghiệm, áp dụng được các công nghệ để tăng hiệu quả quản lý dự án của Ban nói
chung và quản lý chi phí nói riêng.
Đầu tư trang thiết bị, công nghệ cho quản lý
Ngoài việc nâng cao trình độ quản lý của các cán bộ, Ban cần có tăng cường cơ sở vật
chất để thực hiện công tác quản lý chi phí đó như việc đầu tư máy tính có tốc độ cao
và mỗi cán bộ kỹ thuật phải có máy tính xách tay để thuận tiện cho công việc khi di
88
chuyển, đầu tư các phần mềm dự toán, các phần mềm bản quyền, bổ sung vào thư viện
các cuốn sách hướng dẫn quản lý chi phí.
Có kế hoạch mua sắm các máy đo vẽ địa hình và kiểm tra cao độ, tọa độ công trình, ...
để trực tiếp kiểm tra đơn vị thi công trong quá trình thực hiện công trình.
Sử dụng các phần mềm để thực hiện quản lý, hiện nay trên thị trường có rất nhiều
phần mềm quản lý chi phí, tác giả đề xuất Phòng Kế hoạch - Đầu tư dùng phần mềm
Project. Phần mềm này giúp Phòng có thể quản lý chi phí các dự án thông qua việc:
+ Xác định nguồn lực cho kế hoạch thực hiện;
+ Xác định mức độ cần của mỗi loại nguồn lực;
+ Xác định đơn giá của mỗi nguồn lực;
+ Tính chi phí cho các công việc;
+ Cân đối nguồn lực để nguồn lực không bị sử dụng quá mức.
Đối với phần mềm này Phòng có thể quản lý được tiến độ, công nhân, những yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý chi phí, qua đó hiệu quả công tác quản lý chi
phí sẽ được cải thiện.
89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí tại Công ty CP Địa ốc Đà Lạt,
đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý chi phí dự án
đầu tư xây dựng của Công ty, từ đó phân tích nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong
công tác quản lý chi phí. Kết hợp giữa những nghiên cứu về lý luận cũng như thực
tiễn, thực trạng công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng trong những năm qua
và định hướng phát triển của Công ty giai đoạn tới, chương 3 tác giả đã nghiên cứu, đề
xuất 5 giải pháp cơ bản nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi phí dự án đầu
tư xây dựng tại Công ty:
- Tăng cường quản lý chi phí giai đoạn khảo sát công trình;
- Hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thiết kế, lập dự toán;
- Hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn lựa chọn nhà thầu xây dựng;
- Hoàn thiện công tác quản lý thanh, quyết toán;
- Nâng cao năng lực quản lý tại công ty.
90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từng bước tăng cường, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý chi phí các
dự án đầu tư xây dựng công trình đang là một đòi hỏi cấp thiết của công tác quản lý
Nhà nước về đầu tư xây dựng nước ta, hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng là một
hoạt động quản lý còn mới mẻ và phức tạp gồm nhiều nội dung, công việc quản lý
khác nhau và có liên quan tới nhiều chủ thể, nhiều bên tham gia, được ràng buộc bởi
nhiều quy định của Nhà nước, ngành, địa phương, của chính chủ đầu tư, đồng thời lại
chịu sự đòi hỏi nghiêm ngặt của nền kinh tế thị trường. Nhận thức rõ được điều này,
tác giả đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi phí tại
Công ty CP Địa ốc Đà Lạt” của mình với mục đích tìm ra các giải pháp góp phần đáp
ứng các đòi hỏi đang được thực tế đặt ra. Luận văn của tác giả đã giải quyết được
những nội dung khoa học sau đây:
Thứ nhất, học viên đã hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý dự án, quản
lý chi phí dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề chủ yếu
của đề tài luận văn.
Thứ hai, học viên đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình của Công ty CP Địa ốc Đà Lạt và chỉ rõ những kết quả đạt được,
những mặt còn tồn tại, yếu kém cần phải khắc phục.
Thứ ba, học viên đã nghiên cứu, đề xuất 5 giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
chi phí đầu tư và xây dựng công trình tại Công ty CP Địa ốc Đà Lạt.
Đây là những giải pháp nếu áp dụng được ở Phòng Kế hoạch – Đầu tư Công ty sẽ giúp
cho Phòng Kế hoạch – Đầu tư hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của mình, song trên
thực tế việc áp dụng được hết các giải pháp này là rất khó khăn, phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, cho nên các giải pháp đưa ra cần có sự ủng hộ rất lớn từ phía Hội đồng
quản trị, Ban Tổng giám đốc Công ty, Lãnh đạo Phòng Kế hoạch – Đầu tư.
91
2. Kiến nghị
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình là một hoạt động vô cùng khó khăn và
phức tạp, liên quan đến nhiều chủ thể, nhiều lĩnh vực. Do vậy để công tác quản lý chi
phí đầu tư đạt hiệu quả cao thì các cấp chính quyền cần chung tay góp sức cùng với
Công ty; Đối với cơ quan quản lý nhà nước cần ban hành các văn bản pháp quy về
quản lý chi phí mang tính đồng bộ, vừa tạo điều kiện để doanh nghiệp chủ động trong
công tác quản lý nhưng cũng đảm bảo để nhà nước kiểm soát được hoạt động đầu tư
xây dựng. Đối với Công ty, để công tác quản lý chi phí đạt mục tiêu đặt ra đòi hỏi
Công ty phải triển khai đồng bộ các giải pháp trong quá trình thực hiện.
Do thời gian nghiên cứu và làm luận văn có hạn và trình độ của bản thân còn nhiều
hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên thiếu sót và khuyết điểm
là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các
thầy cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn, đó chính là sự giúp đỡ quý
báu mà tác giả mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu
và công tác sau này. Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo hướng dẫn; các thầy, cô giáo trong Khoa; Phòng Đào tạo Đại học và sau
Đại học trường Đại học Thủy lợi; Bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã giúp tác giả hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;
[2] Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;
[3] Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
[4] PGS.TS Nguyễn Bá Uân (2017), Quản lý dự án nâng cao, Tập bài giảng cao học,
Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội;
[5] PGS.TS Nguyễn Xuân Phú (2017), Kinh tế đầu tư xây dựng, Tập bài giảng cao
học, Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội;
[6] Chính phủ (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
[7] Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
[8]
Bộ Xây dựng (2016), Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
[9]
Chính phủ (2015), Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
[10]
Chính phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
[11]
Bộ Xây dựng, Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
[12] Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29/11/2013.
93