BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ TUYẾT

HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC THUỘC ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM (VOV)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ TUYẾT

HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC THUỘC

ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM (VOV)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU

HÀ NỘI - NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết

1

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm

ơn đến các thầy cô tại Học viện Hành chính Quốc gia đã góp ý kiến, nhận xét

và quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu đã luôn sát

cánh bên tôi, nhiệt tình quan tâm, động viên và hƣớng dẫn tôi trong suốt thời

gian vừa qua.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến gia

đình đã tạo động lực và mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt mọi

công việc trong quá trình thực hiện luận văn.

Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhƣng luận văn không

thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy

cô và bạn bè để tiếp tục hoàn thiện thêm nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ TTTT Bộ Thông tin và Truyền thông

Đài TNVN Đài Tiếng nói Việt Nam

Đài VTC Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................................... 3

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 7

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 8

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................................ 8

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 9

7. Kết cấu luận văn .................................................................................................... 10

CHƢƠNG I. LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI

HÓA VÀ LIÊN KẾT TRUYỀN HÌNH .................................................................... 11

1.1. Chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình ............................................... 11

1.1.1. Khái niệm xã hội hóa và liên kết truyền hình ................................................. 11

1.1.2. Những yếu tố thúc đẩy sự ra đời, phát triển của xã hội hóa và liên kết truyền

hình ............................................................................................................................ 13

1.1.3. Mục đích và yêu cầu của xã hội hóa và liên kết truyền hình .......................... 14

1.1.4. Điều kiện xã hội hóa và liên kết truyền hình .................................................. 16

1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế

quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình .......................................... 17

1.2.1. Khái niệm thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình .. 17

1.2.2. Đặc điểm của thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

................................................................................................................................... 19

1.2.3. Vai trò của thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình . 20

1.2.4. Nội dung của thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

................................................................................................................................... 23

1.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình................................................................................................................. 33

Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 36

MỤC LỤC

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI

HÓA VÀ LIÊN KẾT TRUYỀN HÌNH TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ

VTC ........................................................................................................................... 37

2.1. Khái quát về Đài truyền hình kỹ thuật số VTC.................................................. 37

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 37

2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .......................................................... 38

2.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 39

2.2. Những kết quả đạt đƣợc về thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ................................................... 40

2.2.1. Thể chế về nội dung chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình ............ 42

2.2.2. Thể chế về hình thức chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình........... 52

2.2.3. Thể chế về tài chính chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình ............ 59

2.2.4. Thể chế tổ chức quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình ...... 59

2.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế về thể chế quản lý

chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số

VTC ........................................................................................................................... 65

2.3.1. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 66

2.3.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ................................................................... 69

Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 72

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ

QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT TRUYỀN HÌNH

TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC ................................................... 73

3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC ...................................................... 73

3.1.1. Nhu cầu xã hội hóa và liên kết truyền hình ở Việt Nam và Đài truyền hình kỹ

thuật số VTC ............................................................................................................. 73

3.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết

tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC ......................................................................... 74

3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền

hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ............................................................... 75

3.2.1. Thay đổi, nâng cao nhận thức về xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC ................................................................................... 75

3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về quản lý chƣơng trình xã hội hóa truyền hình tại Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC ................................................................................... 78

3.2.3. Hoàn thiện quy định, quy trình và việc thực hiện quy định, quy trình quản lý

chƣơng trình xã hội hóa và liên kết tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC .............. 78

3.2.4. Hoàn thiện, nâng cao trách nhiệm bộ máy quản lý chƣơng trình xã hội hóa và

liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ...................................... 87

3.2.5. Nâng cao hiệu quả kiểm soát việc quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ................................................... 91

Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................................... 92

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 96

PHỤ LỤC................................................................................................................100

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình ở Việt Nam đang ngày

một phát triển. Tuy nhiên, nhận thức về hoạt động này vẫn còn nhiều ý kiến

chƣa thống nhất. Một số quan điểm cho rằng: xã hội hóa và liên kết sản xuất

chƣơng trình truyền hình là một xu thế tất yếu. Nếu không mở cửa đón nhận

xu thế này truyền hình sẽ mất cơ hội để phát triển. Nhƣng cũng có quan điểm

lại cho rằng: không nên xã hội hóa và liên kết sản xuất chƣơng trình đối với

truyền hình vì nó dễ khiến cho truyền hình bị thao túng bởi quyền lực tƣ nhân

và các mục đích kinh doanh thuần túy. Trong khi tồn tại sự khác biệt về quan

điểm thì xã hội hóa và liên kết trong lĩnh vực sản xuất chƣơng trình truyền

hình vẫn đã và đang diễn ra và có chiều hƣớng phát triển. Hoạt động này mặc

dù thúc đẩy quá trình phát triển nhƣng cũng đang đặt ra những thách thức

không nhỏ đối với các đài truyền hình trong đó có Đài VTC trên nhiều

phƣơng diện: quản lý, nội dung, cấu trúc nhân sự, xây dựng chiến lƣợc phát

triển, giữ vững định hƣớng tuyên truyền, đặc biệt là những vấn đề xoay quanh

thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Có thể dễ

dàng nhận thấy, các văn bản pháp lý của nhà nƣớc liên quan đến quản lý lĩnh

vực xã hội hóa truyền hình tƣơng đối ít, chƣa theo kịp sự phát triển của xu

hƣớng xã hội hóa và liên kết truyền hình trong thời điểm hiện nay. Để quản lý

một lĩnh vực không nhỏ là lĩnh vực xã hội hóa và liên kết truyền hình mà

điểm lại chỉ thấy có một Thông tƣ số 19/2009/TT-BTTTT ngày 28/5/2009 của

Bộ trƣởng Bộ TTTT và Điều 16, nghị định 06/2016/NĐ-CP là quá ít. Bên

cạnh đó các đài truyền hình phải tự đƣa ra các quy định, quy chế quản lý của

riêng mình trong lĩnh vực này để bổ sung, củng cố vai trò quản lý của mình

trong lĩnh vực quản lý xã hội hóa và liên kết truyền hình.

Đài VTC hiện nay là một trong những đài truyền hình có nhiều kênh

sóng nhất trên cả nƣớc. Trong tổng số 15 kênh truyền hình của Đài thì có đến

1

6/15 kênh là kênh xã hội hóa liên kết toàn bộ kênh, 3 kênh đặt hàng nhà nƣớc

và chỉ có 6 kênh là do Đài VTC sản xuất nội dung. Trong những năm qua,

bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, thể chế xã hội hóa và liên kết truyền

hình ở Việt Nam nói chung và của Đài VTC nói riêng còn tồn tại nhiều bất

cấp, hạn chế, cụ thể:

Một là, thể chế về nội dung chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền

hình còn nhiều bất cập, chƣa rõ ràng, minh bạch.

Hai là, thể chế về hình thức chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền

hình chƣa đa dạng, chƣa phân định rõ quyền, nghĩa vụ của các bên liên kết và

trách nhiệm của nhà nƣớc.

Ba là, thể chế về tài chính chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền

hình còn phức tạp, hoạt động liên kết chƣa thực sự hiệu quả, đối tác nợ đọng

vốn còn nhiều.

Bốn là, bộ máy quản lý ở ở trung ƣơng và của Đài VTC đối với chƣơng

trình xã hội hóa và liên kết truyền hình còn cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ

chƣa rõ ràng, năng lực quản lý còn nhiều hạn chế.

Nhƣ vậy, cả trong lý luận và thực tiễn, việc bổ sung, hoàn thiện thể chế

quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình đều đặt ra những yêu

cầu cần phải đƣợc nghiên cứu, giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng

quản lý chƣơng trình của truyền hình Việt Nam nói chung và Đài VTC nói

riêng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thông tin, thƣởng thức của khán giả, nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc, nâng cao vị thế, hiệu quả kinh doanh của

Đài VTC.

Với lý do trên đây, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện thể chế quản lý

chƣơng trình xã hội hóa và liên kết tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV)” làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành

Quản lý công, mã số: 8 34 04 03.

2

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Tình hình nghiên cứu trong nước

Nhóm các công trình nghiên cứu về truyền hình, xã hội hóa truyền

hình, liên kết truyền hình

Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận truyền hình, những

xu hƣớng phát triển của truyền hình Việt Nam trong xã hội hiện đại, đặc

biệt là trong tiến trình hội nhập, toàn cầu hoá... Các công trình đó có thể kể

tới đó là:

- Sách “Truyền hình hiện đại: Những lát cắt 2015 – 2016” do Bùi

Chí Trung, Đinh Thị Xuân Hòa (Chủ biên), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,

2015. Cuốn sách tập trung trình bày những vấn đề bao quát, thời sự mà

truyền hình thế giới cũng nhƣ Việt Nam đang phải đƣơng đầu và giải

quyết: Truyền hình trên giao diện đa màn hình, truyền hình trực tuyến,

truyền hình trên hệ thống mobile, quản trị truyền hình qua chỉ số đo lƣờng

hiệu suất, vấn đề bản quyền và độc quyền chƣơng trình truyền hình trả tiền.

- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Những phƣơng hƣớng và biện pháp chủ

yếu nhằm phát triển sản phẩm truyền hình cho phù hợp với cung cầu về

truyền hình ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đinh Quang Hƣng, Đại học

Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 1996 đã phân tích vai trò và đặc điểm cung cầu

của sản phẩm truyền hình, cơ sở của việc phát triển sản phẩm truyền hình

cho phù hợp với cung cầu về truyền hình trong nền kinh tế thị trƣờng ở

Việt Nam; Phân tích thực trạng sản phẩm truyền hình ở Việt Nam trong

thời gian qua và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản phẩm truyền

hình cho phù hợp với cung cầu về truyền hình ở Việt Nam hiện nay.

- Tác giả Bùi Chí Trung với công trình “Nghiên cứu xu hƣớng phát

triển của truyền hình từ góc độ kinh tế học truyền thông” Luận án Tiến sĩ Báo

chí, Trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 2012. Nội dung Luận án

đi sâu phân tích cơ sở lý luận kinh tế học truyền thông trong môi trƣờng

truyền thông Việt Nam. Thực trạng hệ thống truyền hình Việt Nam nhìn từ

3

góc độ kinh tế học truyền thông và những xu hƣớng phát triển, kinh nghiệm,

giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế truyền hình tại Việt Nam.

- Luận án Tiến sĩ Báo chí “Vấn đề xã hội hoá sản xuất chƣơng trình

truyền hình ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đinh Thị Xuân Hoà, Học viện

Báo chí và Tuyên truyền, 2012. Luận án nghiên cứu khái quát về thực trạng,

làm rõ những thành công, hạn chế của hoạt động xã hội hoá sản xuất chƣơng

trình truyền hình ở Việt Nam; dự báo xu hƣớng phát triển và kiến nghị các

giải pháp nhằm giải quyết hợp lý về xã hội hoá sản xuất chƣơng trình truyền

hình phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

- “Vấn đề xã hội hoá hoạt động điện ảnh” – Luận án Tiến sĩ Văn hoá

học của tác giả Vũ Ngọc Thanh, Viện nghiên cứu Văn hoá Nghệ thuật, 2001.

Nội dung cơ bản của Luận án là nghiên cứu quá trình xã hội hoá hoạt động

điện ảnh, đồng thời đề xuất những định hƣớng có tính nguyên tắc và những

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong sự nghiệp đổi mới

hiện nay.

- “Bƣớc đầu nghiên cứu xã hội hoá truyền hình ở Việt Nam - Khảo

sát chƣơng trình “Làm giàu không khó” – VTV1, từ tháng 1 năm 2007 đến

tháng 5 năm 2007” (Nguyễn Thị Tuyết Nhung - Khoá luận tốt nghiệp Đại

học - Học viện Báo chí và Tuyên truyên, Hà Nội năm 2007).

- “Xã hội hoá sản xuất chƣơng trình truyền hình hiện nay - Khảo sát

tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Tây 2004 – 2006”. (Vũ Thu Hà -

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Báo chí - Đại học Quốc gia Hà Nội, trƣờng Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội 2007).

- “Xã hội hoá truyền hình qua sản xuất chƣơng trình Thế hệ tôi ở

VTV6 Đài truyền hình Việt Nam - Khảo sát từ tháng 8/2007 đến tháng

4/2008” (Phan Thị Hoài – Khoá luận tốt nghiệp Đại học - Học viện Báo chí

và Tuyên truyền, Hà Nội 2008).

- “Xã hội hóa sản xuất các chƣơng trình của Đài truyền hình Việt

Nam” (Khảo sát từ tháng 1/2007 đến hết tháng 6/2008) (Lê Thị Thu Hòa –

4

Luận văn thạc sĩ truyền thông đại chúng – Học viện Báo chí và Tuyên

truyền, Hà Nội 2008).

Ngoài những công trình nghiên cứu trên, một số tờ báo, trang web

cũng có những bài viết đề cập đến những khía cạnh khác nhau của vấn đề

xã hội hoá truyền hình nhƣ: “Xã hội hoá truyền hình: chƣa đƣợc nhƣ mong

đợi”; “Xã hội hoá truyền hình cạnh tranh hay hợp tác” (Báo thanh niên,

2007); “Xã hội hoá truyền hình: không phải phân lô, bán sóng”, “Xã hội

hoá truyền hình nhà nƣớc và tƣ nhân đều có nỗi niềm”(Báo văn hoá,

2007)…

Nhóm các công trình nghiên cứu về thể chế quản lý đối truyền

hình, xã hội hóa truyền hình, liên kết truyền hình

- Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động

truyền hình trả tiền tại Việt Nam” của Phạm Hoài Nam, Đại học Kinh tế Quốc

dân, 2017. Luận án đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với

hoạt động truyền hình trả triền, thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà

nƣớc đối với hoạt động truyền hình trả tiền.

Nhóm các công trình nghiên cứu về Đài VTC, thể chế quản lý đối với

xã hội hóa, liên kết truyền hình tại Đài VTC

- Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện phát triển nguồn nhân lực của Đài

VTC” của tác giả Dƣơng Thăng Long. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về

nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, thực trạng nguồn nhân lực tại Đài VTC,

quan điểm, phƣơng hƣớng phát triển nguồn nhân lực Đài VTC, các giải pháp

phát triển nguồn nhân lực của Đài VTC: nhóm giải pháp nâng cao trí lực,

nhóm giải pháp nâng cao thể lực và tầm vóc phát triển nguồn nhân lực, nhóm

giải pháp nâng cao tâm lực cho phát triển nguồn nhân lực, nhóm giải pháp

đào tạo chuyên môn kỹ năng mới để tƣơng thích với sự biến động của nguồn

nhân lực...

- Luận văn Báo chí “Các mô hình xã hội hóa của Đài VTC giai đoạn

2009 – 2012” của Khiếu Thị Linh Hƣơng, Trƣờng Đại học Khoa học - Xã hội

5

và Nhân văn, 2014. Luận văn nêu khái quát cơ sở lý luận và thực trạng xã hội

hóa các kênh truyền hình của Đài VTC; trình bày khái niệm về xã hội hóa,

tiến trình xóa bỏ độc quyền trong ngành truyền hình ở Việt Nam cũng nhƣ

chức năng kinh tế - dịch vụ của ngành truyền hình; nêu lên các mô hình xã

hội hóa điển hình ở Đài VTC với năng lực, vai trò của các đơn vị đối tác liên

kết cũng nhƣ vai trò định hƣớng, quản lý nội dung của Đài VTC trong việc

phát triển và xây dựng các kênh xã hội hóa. Luận văn tập trung đánh giá về

những thành công cũng nhƣ hạn chế của hai mô hình xã hội hóa điển hình: xã

hội hóa theo chƣơng trình, sản phẩm, giờ phát sóng hoặc sự kiện; xã hội hóa

theo kênh sóng thông qua những con số khảo sát khoa học và nhận xét, đánh

giá khách quan của các chuyên gia, lãnh đạo cơ quan quản quản lý nhà nƣớc,

lãnh đạo Đài VTC, các đối tác xã hội hóa và các phóng viên, nhà báo trực tiếp

tham gia sản xuất chƣơng trình xã hội hóa. Từ đó, luận văn nêu lên các giải

pháp nhằm nâng cao chất lƣợng của các kênh truyền hình xã hội hóa của Đài

VTC nói riêng cũng nhƣ các mô hình xã hội hóa truyền hình nói chung.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

- “Media law handbook” (Sổ tay Luật truyền thông), tác giả Jane

Kirtley - Ấn phẩm của Chƣơng trình thông tin quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa

Kỳ, tháng 12/2010). Cuốn sách đã trình bày có hệ thống nhiều vấn đề về báo

chí, truyền hình nhƣ: khuôn khổ cho một nền báo chí tự do; tự điều tiết thay

cho việc giải quyết bằng tòa án; các trách nhiệm của NLB. Đặc biệt, cuốn

sách trình bày cụ thể về vai trò của tự do trao đổi thông tin trong việc nâng

cao vai trò của xã hội công dân.

- “Bốn học thuyết truyền thông” của Fred S. Siebert, Thedore

Peterson, Wilbur schram, ngƣời dịch Lê Ngọc Sơn (Nxb Tri thức, 2014).

Cuốn sách trình bày 4 học thuyết cơ bản truyền thông thế giới là thuyết

độc đoán, thuyết tự do, thuyết trách nhiệm xã hội, thuyết toàn trị Xô viết.

Ngoài ra còn có các tác giả nhƣ Grabennhicốp, “Báo chí trong nền

kinh tế thị trƣờng”, Nxb Thông tấn, 2003; Michael Schudson, “Sức mạnh của

6

tin tức truyền thông” (Thế Hùng, Trà My dịch, Minh Long hiệu đính), Nxb

Chính trị Quốc gia, 2003; Serge Proilx, “Bùng nổ thông tin- sự ra đời một ý

thức hệ mới” Nxb Văn hóa Thông tin, 1996.

Nhƣ vậy, theo khảo cứu, đã có một số công trình ở trong nƣớc và

quốc tế nghiên cứu có liên quan đến thể chế quản lý chƣơng trình xã hội

hóa và liên kết truyền hình ở các cấp độ khác nhau, phạm vi khác nhau,

khía cạnh khác nhau. Có những công trình nghiên cứu ở phạm vi rộng (báo

chí, truyền hình) hoặc một mảng hẹp (nhân lực, kỹ thuật...) trong truyền

hình. Trong số các công trình kể trên, bƣớc đầu tác giả luận văn thấy rằng

đã có những công trình triển khai nghiên cứu ở quy mô rộng lớn, chỉ ra

những nội dung xã hội hóa và liên kết. Dù đã có những công trình nghiên

cứu chuyên sâu về vấn đề liên kết, xã hội hóa truyền hình, nhƣng cho đến

thời điểm này, ở Việt Nam vẫn chƣa có một công trình nào nghiên cứu sâu

về vấn đề hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình nói chung và tại Đài VTC nói riêng. Đề tài hoàn thành nghiên

cứu sẽ là công trình đầu tiên đề cập đầy đủ, có hệ thống về thể chế quản lý

chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tài Đài VTC.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn

- Mục tiêu

Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và đƣa ra các giải pháp

hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại

Đài VTC.

- Nhiệm vụ

Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn phải thực hiện những nhiệm

vụ sau: làm rõ những vấn đề lý luận về thể chế quản lý chƣơng trình xã hội

hóa và liên kết truyền hình. Tiến hành khảo sát, thống kê, phân tích, làm rõ

thực trạng hoạt động quản lý xã hội hóa, liên kết truyền hình thông qua phân

tích các hình thức hợp tác sản xuất và quản lý các chƣơng trình đã phát sóng

trên Đài VTC thời gian qua. Từ những lý luận cơ bản cùng với việc tham

7

khảo kinh nghiệm hoạt động liên kết của nƣớc ngoài, kết hợp với thực tiễn ở

Việt Nam để dự báo, đƣa ra những khả năng phát triển tiếp theo của hoạt

động xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình và các hoạt động liên kết ở

Đài VTC trong thời gian tới cùng những thách thức phải đối mặt. Từ đó, đề

xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình liên

kết, xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình phù hợp với điều kiện của

Đài VTC.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu

Thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hoá và liên kết truyền hình tại Đài

VTC thuộc Đài TNVN.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi đối tƣợng: Đài VTC thuộc Đài TNVN.

+ Phạm vi thời gian: từ năm 2008 đến năm 2018 (tức là từ khi Đài VTC

triển khai xã hội hóa và liên kết truyền hình đến nay).

+ Phạm vi nội dung: thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hoá và liên kết

truyền hình tại Đài VTC đƣợc tiếp cận dƣới góc độ mô hình hoạt động, bộ

máy quản lý những hình thức xã hội hóa và liên kết truyền hình, những kênh

chƣơng trình đã và đang đƣợc thực hiện liên kết với Đài VTC nhƣ: VTC4,

VTC7 (Today TV), VTC9 (Let’s Việt)…và hệ thống các quy định pháp luật,

các các văn bản quản lý hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

- Phương pháp luận

Việc nghiên cứu đề tài này đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở quán triệt các

văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam tại các kỳ Đại hội gần đây, các chủ

trƣơng, văn bản pháp luật của Nhà nƣớc có liên quan đến vấn đề liên kết phát

sóng các kênh truyền hình, hoạt động báo chí và hệ thống lý luận báo chí nói

chung, báo chí truyền hình nói riêng.

- Phương pháp nghiên cứu

8

+ Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: đƣợc tiến hành với các công trình

khoa học lý luận về truyền hình của các tác giả trong và ngoài nƣớc đã công

bố. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng với mục đích khái quát, bổ sung hệ thống

lý thuyết về truyền hình nói chung và hoạt động xã hội hóa, liên kết chƣơng

trình truyền hình nói riêng. Đây chính là lý thuyết cơ sở đánh giá các kết quả

khảo sát thực tế và đƣa ra những giải pháp khoa học cho vấn đề nghiên cứu.

+ Phƣơng pháp thống kê, so sánh: đƣợc sử dụng nhằm xác định tần số

xuất hiện, mức độ phát triển, chất lƣợng, hiệu quả những chƣơng trình có sự

phối hợp sản xuất giữa Đài VTC với các đối tác bên ngoài với những chƣơng

trình hoàn toàn do phóng viên của đài độc lập sản xuất. Phƣơng pháp này

đƣợc dựa chủ yếu trên các báo cáo thống kê định kỳ, các điều tra và khảo sát

chuyên môn của các đài truyền hình, các công ty truyền thông và các đơn vị

liên quan thực hiện.

+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: đƣợc dung để phân tích, đánh giá

và tổng hợp những kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra những thành công, hạn

chế, nguyên nhân cùng những thách thức trong quá trình thực hiện liên kết

sản xuất chƣơng trình, quản lý các kênh truyền hình liên kết ở Đài VTC.

+ Phƣơng pháp quan sát thực tiễn: đƣợc dùng để xác định ý tƣởng

nghiên cứu phác thảo bức tranh về thực trạng liên kết chƣơng trình truyền

hình và những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý xã hội hóa và liên kết

truyền hình tại Đài VTC. Đối tƣợng quan sát: các chƣơng trình, kênh truyền

hình liên kết đƣợc thực hiện bằng hình thức xã hội hóa, liên kết, các nhà báo,

nhà lãnh đạo quản lý Đài VTC, một số cá nhân, công ty, tổ chức bên ngoài

đang tham gia sản xuất chƣơng trình truyền hình cho Đài VTC và các khán

giả truyền hình của Đài VTC – đây là những ngƣời đón nhận và chịu ảnh

hƣởng trực tiếp từ các chƣơng trình đƣợc sản xuất theo hình thức xã hội hóa

và liên kết.

9

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận

Luận văn củng cố thêm một số vấn đề lý luận về thể chế quản lý

chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình, bổ sung những nhận định về

thực trạng và đề xuất, chi tiết một số giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý

chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài VTC.

- Ý nghĩa thực tiễn

Những kết quả nghiên cứu xuất phát từ lý luận và thực tiễn của luận

văn có thể là tài liệu tham khảo cho những nhà lãnh đạo, quản lý của Đài

VTC hoặc một đài, kênh truyền hình, những ngƣời đang trực tiếp hoạt động,

làm công tác quản lý chƣơng trình xã hội hóa, liên kết truyền hình; là tài liệu

tham khảo cho sinh viên, ngƣời nghiên cứu về xã hội hóa và liên kết truyền

hình ở Việt Nam.

7. Kết cấu luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,

nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng bao gồm:

Chương 1: Lý luận về thể chế quản lý chương trình xã hội hoá và liên

kết truyền hình

Chương 2: Thực trạng thể chế quản lý chương trình xã hội hoá và liên

kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý

chương trình xã hội hoá và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật

10

số VTC

CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH

XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT TRUYỀN HÌNH

1.1. Chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

1.1.1. Khái niệm xã hội hóa và liên kết truyền hình

Liên kết, hợp tác, xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình là một

xu hƣớng phát triển tại nhiều nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên, thuật ngữ “liên

kết”(links) hay “hợp tác” (cooperation), “xã hội hoá” (Socialization) ít đƣợc

sử dụng mà thƣờng đƣợc nhắc tới với tên gọi “hợp tác công tƣ” (Public –

private partnership) hay “tƣ nhân hoá” (Privatization) hoặc “truyền hình

thƣơng mại” (Commercial television). Mặc dù đƣợc gọi khác nhau nhƣng

nhìn chung chúng đều có những điểm tƣơng đồng, đó là đều nói tới sự tham

gia của công chúng vào việc sản xuất các chƣơng trình truyền hình.

Xã hội hóa trên thế giới xuất hiện từ đầu thế kỷ XX. Xã hội hóa ở Việt

Nam bắt đầu đƣợc đề cập từ Đại hội Đảng lần thứ VII và chính thức đƣợc đề

cập ở Đại hội VIII.

Xã hội hóa là một khái niệm của nhân loại học và xã hội học, đƣợc hiểu

theo nhiều nghĩa:

Theo GS. Hoàng Phê (Chủ biên), xã hội hóa là “làm cho trở thành của

chung của xã hội” [29, Tr.1140].

Xã hội hóa “là quá trình chuyển giao những nội dung, nhiệm vụ thuộc

chính sách xã hội mà Nhà nƣớc không nhất thiết phải làm, phải thực hiện sang

cho ngƣời dân và các tổ chức ngoài Nhà nƣớc thực hiện trên cơ sở các quy

định, các quy chuẩn theo yêu cầu của Nhà nƣớc”[30].

Liên kết đƣợc hiểu là “kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ

chức riêng rẽ” [29, Tr. 568].

Truyền hình “truyền hình ảnh, thƣờng đồng thời có cả âm thanh, đi xa

11

bằng radio hoặc đƣờng dây” [29, Tr.1053].

Điều 3 Luật Báo chí 2016: chƣơng trình phát thanh, chƣơng trình

truyền hình là tập hợp các tin, bài trên báo nói, báo hình theo một chủ đề

trong thời lƣợng nhất định, có dấu hiệu nhận biết mở đầu và kết thúc. Báo nói

là loại hình báo chí sử dụng tiếng nói, âm thanh, đƣợc truyền dẫn, phát sóng

trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau. Báo hình là loại

hình báo chí sử dụng hình ảnh là chủ yếu, kết hợp tiếng nói, âm thanh, chữ

viết, đƣợc truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ

khác nhau.

Nghị định số 06/2016/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ

phát thanh, truyền hình quy định “hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình

phát thanh, truyền hình là hoạt động hợp tác để thực hiện việc sản xuất

chƣơng trình, kênh chƣơng trình trong nƣớc giữa đơn vị có Giấy phép sản

xuất kênh chƣơng trình trong nƣớc và đối tác liên kết thông qua hợp đồng liên

kết” (khoản 6, điều 3).

Hoạt động liên kết, xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình thực

chất là việc các đài phát thanh, truyền hình không trực tiếp thực hiện việc sản

xuất tất cả các công đoạn của một chƣơng trình phát thanh, truyền hình mà

huy động các nguồn lực khác ngoài hệ thống của đài nhƣ mua bán, trao đổi

chƣơng trình, khai thác tƣ liệu từ các chƣơng trình khác, thuê làm một số

công đoạn trong quá trình sản xuất chƣơng trình (làm hậu kỳ, viết kịch

bản…).

Hiện nay, truyền hình bao gồm rất nhiều chƣơng trình khác nhau: quản

lý, kỹ thuật, nghệ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị… với các vị trí công tác khác

nhau. Tất cả đều có chức năng nhiệm vụ rõ ràng trong hoạt động dây chuyền

tạo ra sản phẩm truyền hình. Nói một cách khác, sản phẩm truyền hình là kết

quả của một chuỗi các công đoạn kế tiếp nhau và để có những sản phẩm hoàn

chỉnh, chất lƣợng cao, tất cả các công đoạn đều phải có sự phối hợp nhịp

nhàng và đƣợc hoàn thành với trình độ chuyên môn cao. Yêu cầu công việc

12

cho thấy việc tự đào tạo lẫn nhau, tự nâng cao trình độ là điều cần nhƣng chƣa

thể là điều kiện đủ. Truyền hình sẽ khó hoàn thành nhiệm vụ của mình khi

không tuyển dụng đƣợc một nguồn nhân lực có tay nghề cao trong xã hội để

phục vụ cho chiến lƣợc phát triển của ngành. Trong hoạt động quản lý ở

truyền hình, xã hội hóa và liên kết truyền hình là một xu hƣớng tất yếu.

Có thể hiểu xã hội hóa và liên kết trong lĩnh vực truyền hình là việc huy

động, gắn chặt sự tham gia của cộng đồng xã hội và các đối tác liên kết vào

lĩnh vực sản xuất chƣơng trình truyền hình.

Hoạt động xã hội hóa và liên kết trong sản xuất chƣơng trình truyền

hình là hình thức hợp tác giữa một bên là đài phát thanh, truyền hình với một

bên là đối tác liên kết để tạo ra một phần hoặc toàn bộ sản phẩm liên kết. Sản

phẩm liên kết là các chƣơng trình hoặc kênh chƣơng trình phát thanh, truyền

hình đƣợc tạo ra bởi hoạt động liên kết.

1.1.2. Những yếu tố thúc đẩy sự ra đời, phát triển của xã hội hóa và

liên kết truyền hình

Thứ nhất, nhu cầu thông tin của công chúng và khả năng nội tại của các

đài truyền hình. Để có nhiều chƣơng trình hấp dẫn quy mô lớn, hiện đại phục

vụ nhu cầu đa dạng của công chúng luôn cần tới các nguồn lực rất lớn: nhân

lực, công nghệ, tài chính. Nhƣng thực tế, không ít đài truyền hình còn khó

khăn về tài chính. Vậy nên, việc cần có sự tham gia của các cá nhân, tổ chức

đặc biệt là các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế vào hoạt động sản xuất

chƣơng trình truyền hình là cần thiết.

Thứ hai, sự phát triển của khoa học công nghệ. Khoa học kỹ thuật phát

triển đã giúp cho các thiết bị thực hiện sản xuất chƣơng trình truyền hình ngày

một hiện đại, tiện nghi và đặc biệt là rẻ hơn rất nhiều so với trƣớc. Đây là cơ

hội giúp các cá nhân, tổ chức trong xã hội có thể dễ dàng tham gia vào hoạt

động sản xuất các chƣơng trình cho đài truyền hình.

Thứ ba, khả năng của các đối tác. Sản phẩm truyền hình đƣợc làm ra

với một quy trình phức tạp, đòi hỏi nhiều nguồn lực lớn. Thực tế có nhiều cá

13

nhân, tổ chức có tiềm lực mạnh về nhân lực cũng nhƣ kinh tế họ sẵn sàng đầu

tƣ làm nên những chƣơng trình chất lƣợng thậm chí chƣơng trình “dài hơi” có

giá trị để đóng góp với các đài truyền hình.

Thứ tư, lợi ích về kinh tế. Quá trình hợp tác giữa đài truyền hình và đối

tác để làm nên sản phẩm truyền hình bao giờ cũng gắn chặt với lợi ích của các

bên. Đặc biệt, đối với đối tác đó là đƣợc quảng bá thƣơng hiệu nâng cao uy

tín của mình trong xã hội và tìm kiếm các lợi ích về kinh tế từ nhiều nguồn

nhƣng trong đó lớn nhất là nguồn thu từ quảng cáo.

Thứ năm, tác động toàn cầu hóa - mở rộng quan hệ giao lƣu quốc tế.

Kỷ nguyên toàn cầu hóa không những giúp truyền hình các quốc gia tiếp cận

nhanh chóng với công nghệ sản xuất hiện đại mà còn giúp cho các chƣơng

trình truyền hình các quốc gia trở nên phong phú hơn thông qua các hoạt động

đặt hàng mua bán, trao đổi chƣơng trình với những đối tác có khả năng ở

nƣớc ngoài.

Thứ năm, áp lực cạnh tranh thông tin. Những nƣớc phát triển có điều

kiện về mọi mặt, thông tin truyền hình của họ phủ sóng rộng khắp mọi ngóc

ngách của xã hội, tạo nên áp lực cạnh tranh thông tin mạnh mẽ giữa các nƣớc,

giữa các phƣơng tiện truyền thông. Việc mở rộng các hình thức sản xuất

nhằm có nhiều chƣơng trình hấp dẫn hơn nữa từ nhiều nguồn là điều tất yếu.

Thứ sáu, chính sách và cơ chế quản lý của nhà nƣớc. Mỗi nƣớc có nền

kinh tế, chính trị, văn hóa khác nhau nhƣng đều nhận thức và đánh giá cao vai

trò của truyền hình trong việc thông tin, định hƣớng tƣ tƣởng và đem lại lợi

ích kinh tế. Vì vậy, đã có nhiều cơ chế chính sách kịp thời, phù hợp để tạo

điều kiện cho hoạt động này phát triển, trong đó có chính sách huy động các

nguồn lực xã hội - đây là cơ hội giúp cho sự tham gia của xã hội vào hoạt

động truyền hình suôn sẻ, hiệu quả.

1.1.3. Mục đích và yêu cầu của xã hội hóa và liên kết truyền hình

1.1.3.1. Mục đích của xã hội hóa và liên kết truyền hình

Một là, huy động nguồn lực tài chính, vật chất từ các tổ chức, cá nhân

14

ngoài xã hội cùng tham gia với các đài truyền hình để tạo ra nhiều sản phẩm

truyền hình chất lƣợng đáp ứng nhu cầu đa dạng của công chúng. Dù muốn

hay không thì báo chí nói chung và truyền hình nói riêng có thể phát triển

đƣợc vấn đề đầu tiên cần đƣợc giải quyết đó là nguồn kinh phí. Truyền hình là

một loại truyền thông rất tốn kém nên vấn đề trên lại càng trở nên quan trọng.

Nhƣng ai sẽ là ngƣời cung cấp tài chính cho truyền hình? Phải tham gia vào

tiến trình xã hội hóa, trƣớc hết là xã hội hóa về nguồn kinh phí đầu tƣ cho sản

xuất các chƣơng trình, truyền hình mới có điều kiện phát triển [31].

Hai là, huy động nguồn lực con ngƣời vào hoạt động sản xuất các

chƣơng trình truyền hình. Con ngƣời (bao gồm cả nguồn lực sáng tạo) ở các

doanh nghiệp rất dồi dào, có chất lƣợng, trong khi các đài truyền hình bị hạn

chế bởi định biên và ngân sách. Việc thu hút nguồn lực này, góp phần tạo số

lƣợng chƣơng trình nhiều hơn, chất lƣợng tốt hơn và hấp dẫn hơn, mới mẻ

hơn.

Ba là, tăng khả năng năng tiếp cận khách hàng. Xã hội hóa và liên kết

về sản xuất các chƣơng trình truyền hình, đây cũng là một xu thế mang tính

tất yếu. Xu hƣớng này đã xuất hiện ngay từ những ngày đầu truyền hình ra

đời. Sau này sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Bởi một điều hiển nhiên là

không ai sản xuất chƣơng trình truyền hình để chỉ cho mình xem cả. Phải sản

xuất để cho công chúng xem và phục vụ nhu cầu xem của công chúng. Nhu

cầu của công chúng đòi hỏi càng cao, càng đa dạng, thì truyền hình cần phải

nỗ lực nhiều hơn để thoả mãn điều ấy.

1.1.3.2. Yêu cầu của xã hội hóa và liên kết truyền hình

Sản phẩm truyền hình đƣợc sản xuất theo hình thức xã hội hóa và liên

kết phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau:

Một là, phải đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích đã đƣợc phê duyệt, đúng

đƣờng lối của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc, phù hợp với thuần phong mỹ tục

của dân tộc. Các kênh truyền hình phải thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền,

phổ biến, góp phần xây dựng và bảo vệ đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng,

15

chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, thành tựu của đất nƣớc và thế giới theo

tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí; góp phần ổn định chính trị, phát triển

kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa lành mạnh của

Nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng và

phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

Hai là, phải phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, đúng định

hƣớng, hài hòa về lợi ích của mỗi bên tham gia. Đây chính là đòi hỏi của xã

hội đối với các sản phẩm truyền hình, nhất là trong điều kiện các phim truyền

hình nƣớc ngoài (Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ...) tràn ngập thị trƣờng phim

Việt Nam.

Ba là, khai thác và sử dụng tối đa hiệu quả các tiềm năng của đối tác

vào quá trình hợp tác sản xuất. Các đối tác có nguồn lực lớn: nhân lực có trình

độ, ý tƣởng, có nguồn vốn và thị trƣờng rộng mở. Muốn khai thác tốt tiềm

năng của các đối tác, cần minh bạch hóa cơ chế hợp tác để bảo vệ quyền lợi

của các tổ chức, cá nhân liên kết với các nhà đài.

Bốn là, mối quan hệ giữa các bên trong quá trình liên kết lành mạnh, ổn

định và không ngừng phát triển. Muốn vậy, lợi ích và trách nhiệm phải đƣợc

hài hòa, nhất là tính trách nhiệm trong việc bảo đảm nội dung, hình thức các

chƣơng trình truyền hình.

1.1.4. Điều kiện xã hội hóa và liên kết truyền hình

Thứ nhất, xác định đƣợc năng lực sản xuất. Mỗi bên phải xác định

đƣợc khả năng về nhân sự, về kỹ thuật, công nghệ và tài chính của mình trƣớc

khi tham gia làm nên sản phẩm truyền hình. Đây là cơ sở quyết định chất

lƣợng sản phẩm cũng nhƣ tốc độ, sức bền của việc hợp tác sản xuất.

Thứ hai, xác định đƣợc năng lực quản lý. Nhà quản lý phải nắm vững

đƣợc mục đích, điểm mạnh, điểm yếu của việc mở rộng liên kết sản xuất

chƣơng trình. Và trả lời đƣợc các câu hỏi: sản xuất chƣơng trình đó cho ai

16

xem? sản xuất cái gì? ai sản xuất ? quản lý, duyệt chƣơng trình đó nhƣ thế

nào?.... Từ đó xây dựng chiến lƣợc, lập kế hoạch và điều hành quá trình tạo ra

sản phẩm hiệu quả.

Thứ ba, xác định, phân tích đƣợc cơ hội và thách thức. Ngoài xác định

đƣợc những điểm nội tại của mình (điểm mạnh, điểm yếu), các đài truyền

hình cần phân tích đƣợc những tác động từ bên ngoài (cơ hội, thách thức) tới

đơn vị mình khi tham gia liên kết. Đây là cơ sở quan trọng để phát huy, khai

thác tốt ƣu điểm, thời cơ, hạn chế đƣợc những nhƣợc điểm và đối phó linh

hoạt với nguy cơ để có kết quả liên kết tốt nhất.

Thứ tư, xây dựng môi trƣờng hợp tác phù hợp. Đó là hành lang pháp lý,

cơ chế chính sách chặt chẽ, phù hợp hoàn cảnh thực tế, đây là “cái nôi” nuôi

dƣỡng, phát triển các mối quan hệ trong quá trình liên kết sản xuất.

1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hƣởng

đến thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

1.2.1. Khái niệm thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình

Để hiểu quan niệm về thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên

kết truyền hình trƣớc tiên cần phải làm rõ nội hàm thuật ngữ “thể chế”. Hiện

nay cách tiếp cận về thể chế cũng tồn tại nhiều quan điểm khác nhau.

Theo từ điển tiếng Việt thì thể chế là “những quy định, luật lệ của một

chế độ xã hội buộc mọi ngƣời phải tuân theo” [29, Tr.932]. Giải thích cụ thể

hơn, thể chế là tập hợp những quy tắc chính thức, các quy định không chính

thức hay những nhận thức chung có tác động kìm hãm, định hƣớng hoặc chi

phối sự tƣơng tác của các chủ thể chính trị với nhau trong những lĩnh vực nhất

định. Các thể chế đƣợc tạo ra và đảm bảo thực hiện bởi cả nhà nƣớc và các

tác nhân phi nhà nƣớc (nhƣ các tổ chức nghề nghiệp hoặc các cơ quan kiểm

định) [32].

Ở Việt Nam, Giáo trình Hành chính công của Học viện Hành chính

17

Quốc gia tiếp cận thể chế ở hai khía cạnh:

Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế đƣợc sử

dụng để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ

chức [16, Tr.74].

“Thể chế bao gồm toàn bộ các cơ qua Nhà nƣớc với hệ thống các quy

định do Nhà nƣớc xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nƣớc và

đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ

giữa nhà nƣớc với công dân, các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cƣơng xã

hội” [16, Tr.75].

Theo “Thuật ngữ hành chính” của Học viện Hành chính thì “ thể chế là

thuật ngữ chỉ “hệ thống các quy phạm (văn bản) (đƣợc quy định trong Hiến

pháp, trong các Đạo luật, Bộ luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy dƣới luật,

trong các nghị quyết và các bản điều lệ, quy chế có chứa đựng quy phạm) do

các cơ quan nhà nƣớc, hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội... ban

hành, nhằm quản lý các mặt của đời sống xã hội, buộc mọi ngƣời, tổ chức

phải tuân theo”.

Nhƣ vậy, dù có những khác biệt nhất định, song về cơ bản có hai quan

niệm nhìn nhận về thể chế. Nghĩa hẹp, thể chế có thể hiểu là những quy định

pháp luật, nội quy, quy chế, điều lệ. Nghĩa rộng, thể chế bao gồm các quy

định pháp luật, nội quy, quy chế và tổ chức bộ máy vận hành các quy định đó.

Từ những quan điểm trên trên cho thấy, quan niệm thể chế theo nghĩa

rộng hợp lý và toàn diện hơn. Bởi lẽ, phải có hệ thống văn bản pháp luật để

xây dựng không gian pháp lý cho hoạt động quản lý đối với xã hội hóa và liên

kết truyền hình đồng thời là cơ sở để cho hoạt động bộ máy quản lý. Nhƣ vậy,

nếu không có văn bản pháp luật thì bộ máy quản lý không cơ sở pháp lý hoạt

động; ngƣợc lại không có bộ máy quản lý tốt với cơ cấu tổ chức phù hợp và

đội ngũ nhân sự có năng lực thì khó đảm bảo thực hiện các quy định. Vì vậy,

trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tiếp cận quan niệm “thể chế” ở góc độ: hệ

18

thống các quy định pháp luật và tổ chức bộ máy vận hành các quy định đó.

Từ những phân tích trên, thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên

kết truyền hình có thể hiểu là tập hợp các quy tắc, quy định của nhà nƣớc và

bộ máy quản lý trong việc quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền

hình của một đơn vị truyền hình, cơ quan chủ quản quản lý đài truyền hình và

các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm huy động, gắn chặt sự tham gia của

cộng đồng xã hội và các đối tác liên kết vào lĩnh vực sản xuất chƣơng trình

truyền hình.

1.2.2. Đặc điểm của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên

kết truyền hình

Thứ nhất, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền

hình phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật. Điều kiện

kinh tế - xã hội chính là cơ sở, tiền đề cho việc xác định thể chế xã hội hóa,

thể chế liên kết truyền hình. Nhu cầu thông tin, truyền hình của xã hội ở mỗi

giai đoạn là khác nhau. Đặc biệt là khả năng của các đài truyền hình và các

đối tác liên kết. Bên cạnh đó, khoa học kỹ thuật càng phát triển nhanh càng

đặt ra nhu cầu và điều kiện hợp tác, xã hội hóa truyền hình. Thể chế quản lý

vì thế phải theo kịp và phải định hƣớng đƣợc hoạt động xã hội hóa và liên kết

truyền hình.

Thứ hai, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

đòi hỏi các đài truyền hình, nhà báo không ngừng hoàn thiện bộ máy, nâng

cao năng lực hoạt động. Tại Đại hội lần thứ II, Hội Nhà báo Việt Nam, ngày

16-4-1959, Bác Hồ dặn dò: Tất cả những ngƣời làm báo (ngƣời viết, ngƣời in,

ngƣời sửa bài, ngƣời phát hành, v.v.) phải có lập trƣờng chính trị vững chắc.

Chính trị phải làm chủ. Đƣờng lối chính trị đúng thì những việc khác mới

đúng đƣợc. Cho nên các báo chí của ta phải có đƣờng lối chính trị đúng...

Nhiệm vụ của ngƣời làm báo là quan trọng và vẻ vang. Muốn hoàn thành tốt

nhiệm vụ ấy thì phải cố gắng học tập chính trị, nâng cao tƣ tƣởng, đứng vững

trên lập trƣờng giai cấp vô sản; phải nâng cao trình độ văn hóa, phải đi sâu

19

vào nghiệp vụ của mình [34]. Nhà báo phải là ngƣời có trí thức rộng và sâu,

đặc biệt là có trách nhiệm với công việc, sản phẩm của mình; với hiệu quả, hệ

quả của sản phẩm đó. Vì thế cần nâng cao hơn nữa chất lƣợng của báo chí để

nó làm tròn nhiệm vụ cao cả của nó... Nhiệm vụ của báo chí là phục vụ nhân

dân, phục vụ cách mạng [35].

Thứ ba, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

là một nội dung của thể chế báo chí, nhƣng là một nội dung quan trọng. Thể

chế báo chí với nhiều loại hình nhƣ: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử...

trong đó báo nói, báo hình (truyền hình) đóng vai trò cực kỳ quan trọng,

chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động báo chí. Do đó, việc hoàn thiện thể chế

truyền hình nói chung, thể chế quản lý xã hội hóa và liên kết truyền hình nói

riêng, góp phần quan trọng đối với việc hoàn thiện thể chế báo chí nƣớc ta.

Thứ tư, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

ở nƣớc ta hiện nay đƣợc điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản dƣới luật. Ngày

28/7/1997, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 90/CP về chủ trƣơng và

phƣơng hƣớng xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế và văn hóa. Đây đƣợc

coi là cơ sở để vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của

toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng bƣớc nâng cao mức

hƣởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá và sự phát triển về thể chất và tinh thần

của nhân dân. Ngày 18/5/2005, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị quyết

05/2005 NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa

và thể dục thể thao. Trong đó, riêng lĩnh vực văn hóa nhấn mạnh việc thu hút

mọi nguồn lực, thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt

động và sáng tạo văn hóa nhằm cung cấp, phổ biến và tạo ra nhiều sản phẩm,

tác phẩm, công trình văn hóa có chất lƣợng dân tộc và hiện đại để không

ngừng nâng cao mức hƣởng thụ văn hóa của nhân dân. Một trong những lý do

căn bản là các hoạt động xã hội về văn hóa, thể thao không thể tách rời nhu

cầu quảng bá, giới thiệu sự kiện và vì vậy vô hình chung cũng trở thành

20

những sản phẩm của lĩnh vực truyền hình.

Xuất phát từ yêu cầu, nhu cầu thực tiễn phát triển xã hội hóa trong lĩnh

vực truyền hình cho đến năm 2009, Bộ TTTT mới chính thức ban hành Thông

tƣ liên quan đến xã hội hóa trong lĩnh vực truyền hình, cụ thể là Thông tƣ số

19/2009/TT-BTTTT ngày 28/5/2009 của Bộ TTTT quy định về việc liên kết

trong hoạt động sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình. Thông tƣ quy

định cụ thể chi tiết những quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng, các

hình thức, nguyên tắc hoạt động liên kết các chƣơng trình không đƣợc tham

gia liên kết, điều kiện liên kết, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên

kết. Gần đây nhất, Quốc hội ban hành Luật Báo chí 2016, nội dung xã hội hóa

và liên kết truyền hình bắt đầu đƣợc đề cập ở văn bản luật, dù còn ít.

1.2.3. Vai trò của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình

Một là, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

tạo ra nền tảng pháp lý, hoàn thiện tổ chức quản lý chƣơng trình xã hội hóa và

liên kết truyền hình. Sau đổi mới, mặc dù nhận thức đã có sự thay đổi, song

chỉ những năm gần đây việc xã hội hóa và liên kết truyền hình mới đƣợc thừa

nhận, khuyến khích, mở ra cơ hội cho các đài truyền hình, các doanh nghiệp

và ngƣời dân trong việc hợp tác, thụ hƣởng những giá trị truyền hình có chất

lƣợng ngày càng cao.

Hai là, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

giúp nhà nƣớc giảm gánh nặng ngân sách, nâng cao khả năng giáo dục, tuyên

truyền và quản lý xã hội thông qua báo chí, truyền hình. Đó cũng là một trong

những yêu cầu của Văn kiện Đại hội XII của Đảng, đổi mới phƣơng thức lãnh

đạo của Đảng theo hƣớng vừa bảo đảm để văn hóa, văn học - nghệ thuật, báo

chí phát triển đúng định hƣớng chính trị, tƣ tƣởng của Đảng, vừa bảo đảm

quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo trên cơ sở phát huy trách nhiệm

xã hội, nghĩa vụ công dân với mục đích đúng đắn; khắc phục tình trạng buông

lỏng sự lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn chế tự do sáng tạo [8]. Báo chí,

21

truyền hình là phƣơng tiện truyền đạt chính sách, pháp luật từ nhà nƣớc đến

Nhân dân và tiếp nhận sự phản hồi thông tin từ Nhân dân tới các cơ quan nhà

nƣớc. Phát triển phát thanh, truyền hình trên toàn quốc theo công nghệ hiện

đại để mọi ngƣời dân tiếp cận dễ dàng các kênh chƣơng trình phát thanh,

truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của

quốc gia và của địa phƣơng. Do đó, hoàn thiện thể chế ở hoạt động này sẽ

giúp nhà nƣớc có thêm khả năng, phƣơng tiện để quản lý xã hội, theo dõi,

đánh giá dƣ luận xã hội.

Ba là, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

phục vụ, đáp ứng các quyền quyền của con ngƣời, của công dân ngày càng tốt

hơn. Việc thể chế hóa quản lý xã hội hóa và liên kết truyền hình tạo ra nhiều

kênh truyền hình, nhiều chƣơng trình truyền hình chất lƣợng, phục vụ đại

chúng, đáp ứng quyền tự do tiếp cận thông tin, quyền tự do ngôn luận, báo chí

của con ngƣời, của công dân. Phát triển thị trƣờng phát thanh, truyền hình bền

vững, tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng nhằm huy động nguồn lực xã hội

góp phần phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền và đáp ứng nhu

cầu giải trí lành mạnh, đa dạng của ngƣời dân. Nhờ vào xã hội hóa chƣơng

trình truyền hình mà đông đảo các tầng lớp công chúng đƣợc bổ sung, cập

nhật kiến thức khoa học, vốn tri thức văn hóa thông qua các chƣơng trình giải

trí, khoa giáo do các đơn vị bên ngoài đài truyền hình cung cấp với chất lƣợng

tiêu chuẩn để phát sóng.

Bốn là, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

góp phần hoàn thiện bộ máy và nâng cao năng lực của các đài truyền hình,

các đối tác liên kết trong việc sản xuất các chƣơng trình truyền hình. Việc xã

hội hóa và liên kết với việc có tính toán đến thu nhập, lợi nhuận, buộc các Đài

truyền hình và đối tác liên kết không ngừng hoàn thiện bộ máy, nâng cao trình

độ nhân lực trong việc sản xuất các chƣơng trình truyền hình. Từ đó, bộ máy

quản lý hoạt động hiệu quả hơn, các sản phẩm truyền hình có sức hấp dẫn và

cạnh tranh cao hơn. Cũng nhờ phƣơng thức này mà một số đài truyền hình địa

22

phƣơng đã xây dựng đƣợc những sân chơi đa dạng phục vụ nhiều đối tƣợng

khác nhau. Bên cạnh đó việc liên kết truyền hình còn làm gia tăng các thiết bị

hỗ trợ nhƣ điện thoại, qua e-mail hoặc tin nhắn thông qua việc ký kết hợp

đồng cùng khai thác các dịch vụ trên truyền hình với các đơn vị truyền thông.

Bằng hình thức trao đổi phim, các chƣơng trình giải trí, những game show

hấp dẫn, hay liên kết, hợp tác, phối hợp sản xuất chƣơng trình giữa các đài

phát thanh, truyền hình địa phƣơng với nhau mà các đài truyền hình có cơ hội

khai thác thêm đƣợc đề tài, nội dung mới thu hút ngƣời xem nhƣng lại tiết

kiệm đƣợc chi phí trong quá trình sản xuất chƣơng trình.

1.2.4. Nội dung của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên

kết truyền hình

1.2.4.1. Thể chế về nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết truyền

hình

Thứ nhất, phạm vi xã hội hóa và liên kết truyền hình. Truyền hình có

nhiều thể loại khác nhau, trong đó có những chƣơng trình đƣợc phép liên kết

và xã hội hóa, có loại hình phải do các đài truyền thanh, truyền hình trực tiếp

sử dụng kinh phí để sản xuất. Thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên

kết truyền hình sẽ xác định phạm vi của việc xã hội hóa và liên kết. Việc xác

định phạm vi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tính chất của các loại hình

truyền hình, yêu cầu quản lý truyền hình ở các giai đoạn khác nhau, điều kiện,

năng lực của các đài truyền hình cũng nhƣ xã hội.

Thứ hai, nguyên tắc xã hội hóa và liên kết truyền hình. Đây là những tƣ

tƣởng, quan điểm mang tính định hƣớng, chỉ đạo hoạt động xã hội hóa và liên

kết truyền hình. Các nguyên tắc tập trung vào các vấn đề:

- Việc tuân thủ pháp luật của hoạt động xã hội hóa và liên kết;

- Nguyên tắc công bằng về quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia

xã hội hóa và liên kết;

- Việc đảm bảo tôn chỉ, mục đích của kênh chƣơng trình trong việc xã

23

hội hóa và liên kết truyền hình;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động xã hội hóa và liên

kết truyền hình;

- Giá trị pháp lý của hợp đồng xã hội hóa và liên kết truyền hình;

- Vấn đề tài chính trong xã hội hóa và liên kết truyền hình;

Các chƣơng trình truyền hình không đƣợc thực hiện hoạt động xã hội

hóa và liên kết. Thực tế cho thấy quá trình xã hội hóa truyền hình cũng góp

phần làm khởi sắc đời sống truyền hình, góp phần thỏa mãn nhu cầu thông

tin, giáo dục, giải trí ngày càng phong phú của ngƣời dân, góp phần tăng

cƣờng nguồn lực (tài chính, kỹ thuật, nhân lực...) cho ngành truyền hình. Bên

cạnh những đóng góp lớn, hoạt động liên kết lâu nay cũng còn nhiều bất cập:

từ xu thế thƣơng mại hóa, câu chuyện “bán sóng”, cạnh tranh không lành

mạnh, nhập siêu sản phẩm truyền hình... đến những sơ sót, sai sót về nội

dung, sai phạm những quy định (quảng cáo dƣ thời lƣợng, quảng cáo không

phù hợp...), bội thực các chƣơng trình truyền hình thực tế dạng giải trí [35].

Điều này cần đặt ra các nguyên tắc cần thiết phải bảo đảm trong hoạt động xã

hội hóa và liên kết, nhất là trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng sôi động nhƣ hiện

nay.

Thứ ba, đăng ký chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Việc

xã hội hóa và liên kết truyền hình là hoạt động quan trọng, cần thiết phải có

sự quản lý và kiểm soát từ phía các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Pháp

luật về xã hội hóa và liên kết truyền hình phải xác định các nội dung: i) thẩm

quyền cấp phép; ii) hồ sơ cấp phép; iii) thủ tục cấp phép và các nội dung khác

có liên quan.

Những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của báo chí là sự

ra đời và phát triển nhanh chóng của các công ty truyền thông, đặc biệt là

trong lĩnh vực truyền hình thì mối quan hệ hợp tác giữa cơ quan báo chí và

các đơn vị đối tác trong sản xuất nội dung càng trở nên mạnh mẽ khi nhà

nƣớc khuyến khích thực hiện xã hội hóa sản xuất nội dung chƣơng trình

24

truyền hình. Việc xã hội hóa và liên kết đã huy động nguồn lực xã hội để sản

xuất chƣơng trình, các kênh truyền hình trong nƣớc nhằm đáp ứng ngày càng

cao của ngƣời dân, nhất là các chƣơng trình liên quan đến lịch sử, văn hóa và

xã hội. Tuy nhiên trên thực tế thì không ít ý kiến cho rằng, việc ra đời một

kênh truyền hình xã hội hóa rất dễ dàng, nhƣng để tồn tại đƣợc là điều không

đơn giản. Thực tế chƣa có kênh truyền hình xã hội hóa nào sống đƣợc bằng

nguồn chƣơng trình trong nƣớc [36]. Chủ yếu các kênh vẫn mua bản quyền

chƣơng trình nƣớc ngoài để phát sóng, đa phần là chƣơng trình giải trí, phim

truyện, gameshow, truyền hình thực tế… nhằm thu hút quảng cáo bù đắp chi

phí. Tuy nhiên điều này dẫn đến nội dung chƣơng trình truyền hình bị mất cân

đối giữa nội dung phục vụ nhiệm vụ chính trị và nội dung giải trí. Điều này

đặt ra sự cần thiết phải kiểm soát chặt chẽ, nhất là quy định pháp luật về đăng

ký chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình.

Thứ tư, điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa và liên kết

truyền hình. Hoạt động sản xuất các chƣơng trình truyền thanh, truyền hình có

vai trò rất lớn, đó là phƣơng tiện thông tin thiết yếu đối với đời sống xã hội, là

cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã

hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -

nghề nghiệp, là diễn đàn của Nhân dân. Do đó, để đảm bảo sản xuất các

chƣơng trình đúng tôn chỉ, nội dung, phù hợp với pháp luật cũng nhƣ thuần

phong mỹ tục của dân tộc, các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa và liên

kết truyền hình phải đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Mỗi

quốc gia, mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc các điều kiện này là khác

nhau. Thông thƣờng các nƣớc đặt ra các điều kiện bao gồm: tƣ cách pháp

nhân của tổ chức xã hội hóa và liên kết truyền hình; kinh nghiệm sản xuất

truyền hình; năng lực (tài chính, nhân lực, thiết bị... để thực hiện xã hội hóa

và liên kết truyền hình).

Thứ năm, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia xã hội hóa và liên

kết truyền hình. Bản chất của việc xã hội hóa và liên kết truyền hình là thỏa

25

thuận giữa đài truyền hình với các tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của

pháp luật để sản xuất các chƣơng trình truyền hình. Nhƣ vậy đây là một thỏa

thuận dân sự, nhƣng là thỏa thuận đặc biệt bởi tính chất hàng hóa mà nó sản

xuất cũng nhƣ đối tƣợng công chúng rộng rãi mà nó hƣớng tới. Vì vậy, bên

cạnh các quy định của pháp luật dân sự, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội

hóa và liên kết truyền hình cần cụ thể hóa, chi tiết hóa và đặc thù hóa quyền

và nghĩa vụ của các bên tham gia xã hội hóa và liên kết truyền hình. Các

quyền và nghĩa vụ cơ bản bao gồm: quyền và nghĩa vụ về nội dung chƣơng

trình; việc tổ chức thực hiện sản xuất chƣơng trình; bản quyền; tài chính và

các nội dung khác có liên quan.

1.2.4.2. Thể chế về hình thức chương trình xã hội hóa và liên kết truyền

hình

Có nhiều hình thức xã hội hóa và liên kết truyền hình khác nhau trong

số đó có thể kể đến các hình thức:

Một là, hợp tác sản xuất chƣơng trình. Đó là việc các đài truyền hình

cùng các đối tác bắt tay cùng khai thác, sử dụng một cách hợp lý nguồn lực

của mỗi bên (con ngƣời, phƣơng tiện kỹ thuật, tài chính...) để tham gia vào

quy trình sản xuất làm nên sản phẩm truyền hình. Có 3 mức độ liên kết hợp

tác là: liên kết sản xuất một phần chƣơng trình truyền hình, liên kết sản xuất

hoàn chỉnh một chƣơng trình và liên kết chƣơng trình cả kênh truyền hình.

Hợp tác sản xuất sẽ giúp các bên trong quá trình làm nên sản phẩm bổ

sung, hỗ trợ những mặt đối tác chƣa có khả năng hoặc chƣa có điều kiện thực

hiện. Mặc khác, hợp tác cũng là cách khai thác tối đa nguồn lực của mỗi bên

trong đóng góp làm nên sản phẩm chung phục vụ xã hội.

Sản phẩm truyền hình là một loại hàng hóa đặc biệt, nó là sự kết tinh

của tƣ duy, trí tuệ của đội ngũ những ngƣời làm chƣơng trình trên cơ sở sử

dụng trang thiết bị kỹ thuật để tái hiện hoặc phản ánh hiện thực xã hội một

cách nghệ thuật. Vậy nên, để làm ra sản phẩm trí tuệ mang tính đại chúng đòi

hỏi những ngƣời thực hiện phải có kỹ năng, trình độ nghiệp vụ chuyên môn,

26

hiểu biết xã hội, tài chính và phƣơng tiện kỹ thuật đảm bảo cho ra những sản

phẩm chất lƣợng. Trong hình thức hợp tác này, mỗi bên có thể tham gia đóng

góp ở các lĩnh vực khác nhau với các mức độ khác nhau tùy theo khả năng.

Các lĩnh vực hợp tác: nội dung, phƣơng tiện kỹ thuật và tài chính

Hai là, liên kết đặt hàng sản xuất chƣơng trình. Hoạt động liên kết sản

xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình là hoạt động hợp tác để thực hiện

việc sản xuất chƣơng trình, kênh chƣơng trình trong nƣớc giữa đơn vị có Giấy

phép sản xuất kênh chƣơng trình trong nƣớc và đối tác liên kết thông qua hợp

đồng liên kết. Trong hình thức đặt hàng, chủ thể đặt hàng là các đài truyền

hình, đối tƣợng đặt hàng là các công ty truyền thông. Với hình thức này, các

đài truyền hình sẽ ở thế chủ động, đối tác chỉ là ngƣời thực thi. Có ba mức độ

đặt hàng: đặt sản xuất một phần chƣơng trình, đặt sản xuất trọng vẹn một

chƣơng trình, và đặt sản xuất chƣơng trình cho cả kênh. Với bất kỳ mức độ

đặt hàng nào thì nhà đài cũng cần có khả năng “ra đề bài” và thẩm định sản

phẩm cuối cùng.

Trong ba hình thức đặt hàng thì hình thức đặt hàng sản xuất chƣơng

trình cho cả kênh chƣơng trình phức tạp nhất. Đặt hàng sản xuất chƣơng trình

cho cả kênh là ở đó đối tác thực hiện sản xuất toàn bộ (100%) chƣơng trình

phát sóng mới, không có đối tác khác tham gia cùng. Đài truyền hình chỉ tƣ

vấn về đề tài, fomat và duyệt nội dung trƣớc khi phát sóng. Để có thể đảm

đƣơng đƣợc một kênh với thời lƣợng trung bình 18 giờ và cạnh tranh đƣợc

với các kênh khác, đòi hỏi rất nhiều yếu tố từ tài chính, kỹ thuật, nhân lực đến

năng lực.

Ba là, khai thác chất liệu và sản phẩm truyền hình. Khai tác chất liệu và

sản phẩm truyền hình đó là việc các đài truyền hình tìm kiếm, lựa chọn những

chất liệu (thông tin, hình ảnh thô) hoặc những sản phẩm truyền hình đã đƣợc

các cá nhân hoặc một tổ chức nào đó trong xã hội thực hiện để sử dụng vào

việc xây dựng một chƣơng trình của một kênh sóng. Những sản phẩm hay

chất liệu này do đối tác bên ngoài đài tự bỏ công sức và tài chính trực tiếp đầu

27

tƣ sản xuất, đài chỉ là nơi tìm kiếm nếu thấy phù hợp với tôn chỉ mục đích của

chƣơng trình hay kênh chƣơng trình sẽ tiến hành khai thác. Để có đƣợc thành

phẩm, đài truyền hình thƣờng phải mua. Việc thanh toàn này có thể bằng tiền

mặt hoặc quy ra thành tiền mặt và trả thông qua hình thức quảng cáo có giá trị

tƣơng đƣơng [12, Tr.63].

Bốn là, trao đổi sản phẩm. Nếu hình thức hợp tác, khai thác và đặt hàng

sản xuất, sản phẩm đài truyền hình sử dụng phải trả đối tác bằng tiền hoặc

quyền lợi quảng cáo thì hình thức trao đổi sản phẩm là sự trao đổi chéo các

chƣơng trình giữa các đài, các tổ chức với nhau, không phải chi trả bằng

khoản tài chính nào khác.

1.2.4.3. Thể chế về tài chính chương trình xã hội hóa và liên kết truyền

hình

Thể chế về tài chính chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình có

tầm quan trọng đặc biệt, bởi mục đích chính của xã hội hóa và liên kết truyền

hình chính là huy động nguồn lực xã hội tham gia vào sản xuất, kinh doanh

các chƣơng trình truyền hình, mang lại hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.

Mặt khác, mỗi đài truyền hình thuộc một cơ quan chủ quản khác nhau, mức

độ tự chủ tài chính khác nhau, nên thể chế tài chính cũng khác nhau.

Lợi nhuận là điều quan trọng, nhƣng không phải là tất cả, để đánh giá một

chƣơng trình truyền hình thành công… Bởi việc giữ quyền tắt hay bật một

chƣơng trình truyền hình hoàn toàn nằm trong tay khán giả. Chính vì vậy hơn

lúc nào hết, khi xu hƣớng xã hội hóa sản xuất chƣơng trình càng mạnh mẽ thì

quyền đó càng đƣợc thể hiện rõ hơn. Khi khán giả chính là ngƣời quyết định sự

thành công hay thất bại của một kênh truyền hình. Và sự sống còn của kênh, của

đơn vị đối tác liên kết, của đài truyền hình đều phụ thuộc vào chất lƣợng của

chính kênh sóng ấy. Nghe thì đơn giản, nhƣng với khá nhiều đơn vị đã, đang và

sẽ nhảy vào sân chơi tốn kém này, đó vẫn là miếng bánh khó nuốt [37].

Vì vậy, pháp luật cần thiết phải có quy định cụ thể, phù hợp về tài

28

chính trong xã hội hóa và liên kết truyền hình: năng lực kinh tế của các bên

tham gia xã hội hóa và liên kết, vấn đề phân chia lợi nhuận, giá dịch vụ sử

dụng dịch vụ truyền hình của nhân dân...

Khi liên kết với các đài truyền hình, quyền lợi lớn nhất mà đối tác đƣợc

hƣởng là giá trị vật chất thu từ hoạt động quảng cáo, tài trợ và các giá trị gia

tăng khi phát sóng chƣơng trình. Đối tác hợp tác với nhà đài trên hết cả trƣớc

mắt và lâu dài là thu lại lợi ích, thực hiện chu trình đầu tƣ - kinh doanh - thặng

dƣ. Không có lợi ích thì sớm hay muộn đối tác cũng bỏ nhà đài để tìm đến

những địa chỉ đầu tƣ mới. Mối quan hệ giữa nhà Đài với đối tác đƣợc thực

hiện thông qua hợp đồng kinh tế.

Các đài truyền hình giữ vai trò chủ thể chịu trách nhiệm nội dung

chƣơng trình, nghĩa là làm công việc đảm bảo cho chƣơng trình khi phát sóng

không vi phạm những điều cấm của pháp luật. Đối tác liên kết chịu trách

nhiệm tổ chức sản xuất, chịu chi phí “từ A – Z” để có chƣơng trình hoặc kênh

chƣơng trình hoàn chỉnh, kể cả chi phí cho nhà đài quản lý và phát sóng.

Về nguyên tắc, sự ràng buộc trên đảm bảo cho nhà đài nắm đƣợc “yết

hầu” tức là đầu ra của thông tin trƣớc khi lên sóng. Đối tác liên kết chỉ là

nguồn cung sản phẩm. Với một sản phẩm hàng hóa, thông thƣờng sự ràng

buộc của một hợp đồng kinh tế đủ để điều chỉnh các chủ thể thực thi các điều

khoản cam kết nhằm đạt mục đích hợp đồng.

Tuy nhiên, truyền hình là lĩnh vực đặc thù, sản phẩm truyền hình khi

đến với công chúng không chỉ làm chức năng thông tin, giải trí thuần túy mà

còn thực hiện chức năng định hƣớng dƣ luận xã hội, chức năng văn hóa, thẩm

mỹ…vì vậy, các hợp đồng liên kết đƣợc thực thi dƣờng nhƣ mới chỉ giải

quyết đƣợc vấn đề quan trọng về kinh tế cho các chủ thể hợp tác.

Với mục đích hút khán giả xem chƣơng trình, đối tác liên kết tính toán

sản xuất, khai thác các chƣơng trình mà ở đó nhóm công chúng của chƣơng

trình đó ít hay nhiều có mối liên hệ hay có nhu cầu với một loại sản phẩm

29

hàng hóa. Ví dụ, để hút quảng cáo từ các công ty mỹ phẩm đa quốc gia, đối

tác liên kết sẽ khai thác các chƣơng trình phục vụ nhu cầu cho số đông phụ nữ

là đối tƣợng sử dụng nhiều mỹ phẩm. Họ nắm bắt tâm lý nhóm đối tƣợng này

nên phát sóng nhiều phim tâm lý xã hội, nhất là phim truyền hình Hàn Quốc.

Nhờ đó chỉ số ngƣời xem tăng lên, các công ty quảng cáo dựa vào chỉ số này

để bán quảng cáo cho nhà đài và lúc này đối tác liên kết sẽ là đại diện của nhà

đài để khai thác quảng cáo. Với cách thức tƣơng tự nhƣ trên, đối tác liên kết

không quan tâm nhiều tới những chƣơng trình mà ở đó ngƣời xem chƣơng

trình hạn hẹp sức mua hàng hóa, tức đối tƣợng ngƣời nghèo, ngƣời thu nhập

thấp trong xã hội. Họ cũng không đầu tƣ sản xuất những chƣơng trình về

vùng sâu, vùng xa, chi phí sản xuất tăng nhƣng không tỷ lệ với sức mua sản

phẩm hàng hóa. Mục tiêu kinh doanh dƣờng nhƣ mâu thuẫn với bản chất

chính trị, phục vụ xã hội không điều kiện của báo chí cách mạng. Mâu thuẫn

giữa kinh tế và văn hóa trong hoạt động truyền hình liên kết đi theo hƣớng sản

xuất nhiều chƣơng trình phục vụ cho nhóm đối tƣợng có khả năng tiêu dùng,

đối tƣợng có thu nhập cao, đối tƣợng sinh sống ở khu vực thành thị.

Vì vấn đề kinh tế, vì sức ép từ các đơn vị quảng cáo hay từ phía doanh

nghiệp, đối tác liên kết dễ dàng chạy theo những sự kiện ăn khách, sử dụng

thƣờng xuyên những nhân vật nổi danh đến mức đề cao họ thành những giá trị

mẫu mực. Xu hƣớng ngoại hóa ngành công nghiệp giải trí trên truyền hình, ít

chú trọng tới bản sắc văn hóa Việt đang trở thành vấn đề rất đáng bàn. Một

chƣơng trình khoa học giáo dục, phổ biến kiến thức cho đồng bào vùng sâu,

vùng khó khăn chắc chắn sẽ không đƣợc đối tác liên kết chú ý so với việc một

một ngôi sao âm nhạc Hàn Quốc đến biểu diễn ở Việt Nam [12, Tr. 66].

Theo nhu cầu thị trƣờng, các chƣơng trình truyền hình liên kết đang

bộc lộ sự mất cân bằng đáng kể giữa một bên là sự thu hẹp các giá trị văn hóa,

truyền thống với một bên là sự lan tràn văn hóa ngoại lai. Yếu tố ngoại lai dễ

nhận thấy nhất là những format chƣơng trình đƣợc sản xuất theo đặt hàng từ

30

các công ty quảng cáo. Từ format đó, các yếu tố trong kịch bản, tiêu chí âm

nhạc, đồ họa, hình ảnh trên truyền hình đều đƣợc tổ chức sắp đặt theo những

mẫu chƣơng trình có sẵn. Điều này có thể lý giải phần nào bởi 80% doanh thu

quảng cáo hiện nay đến với các đài truyền hình là từ các công ty nƣớc ngoài.

Sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp nƣớc ngoài hay doanh nghiệp nƣớc

ngoài đầu tƣ sản xuất ở Việt Nam đang chiếm vị trí chủ đạo trong các khung

thời lƣợng quảng cáo của truyền hình. Những mâu thuẫn đang tồn tại nêu trên

cần phải đƣợc giải quyết bằng những giải pháp quản lý toàn diện kết hợp cả

biện pháp hành chính, giải pháp kinh tế và ràng buộc trách nhiệm của ngƣời

đứng đầu cơ quan báo chí với các trào lƣu và phản ứng xã hội.

1.2.4.4. Thể chế tổ chức quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình

Tổ chức bộ máy quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

đƣợc hiểu là hệ thống các cơ quan, với cơ cấu tổ chức và thẩm quyền theo

quy định của pháp luật, có thẩm quyền quản lý đối với hoạt động xã hội hóa

và liên kết truyền hình. Xã hội hóa và liên kết truyền hình là bộ phận của hoạt

động báo chí, do nhiều văn bản pháp luật quy định, trong đó luật báo chí là

văn bản pháp lý quan trọng nhất. Nội dung này gồm những nội dung cơ bản:

Thứ nhất, tổ chức bộ máy quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình. Ở mỗi quốc gia, việc trao quyền quản lý về báo chí, truyền hình

là khác nhau. Các cơ quan quản lý bao gồm các cơ quan ở trung ƣơng (Chính

phủ, các bộ, ngành) và cơ quan ở địa phƣơng (cấp tỉnh, vùng, hạt, bang...).

Đặc biệt, các đài truyền hình đều phải có tổ chức quản lý hoạt động xã hội

hóa và liên kết truyền hình, ban hành Quy chế kiểm duyệt nội dung và quản lý

phát sóng kênh chƣơng trình và đƣợc cơ quan có thẩm quyền thông qua.

Trong Quy chế này quy định rõ về cơ chế biên tập, kiểm duyệt nội dung; cơ

chế quản lý, kiểm soát phát sóng, tổ chức bộ máy hội đồng kiểm duyệt nội

dung; sơ đồ và quy trình kiểm duyệt nội dung và quản lý phát sóng; các quy

31

định chung, các điều khoản thi hành cụ thể.

Thứ hai, thẩm quyền của bộ máy quản lý chƣơng trình xã hội hóa và

liên kết truyền hình. Đây chính là tổng thể quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ

của các cơ quan có thẩm quyền quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình. Thẩm quyền rất đa dạng, bao gồm: thẩm quyền cấp phép (đồng

ý) việc xã hội hóa hoặc liên kết giữa các đơn vị; thẩm quyền phê duyệt (kiểm

soát) nội dung, phƣơng thức sản xuất, liên kết, xã hội hóa truyền hình; thẩm

quyền thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm cũng nhƣ giải quyết các

tranh chấp phát sinh...

Thứ ba, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý

chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Hoạt động xã hội hóa và liên

kết truyền hình là hoạt động phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, thẩm quyền

của nhiều cơ quan, tổ chức. Do đó, cần thiết phải xác lập cơ chế phối hợp hiệu

quả giữa các cơ quan, tổ chức, bảo đảm kiểm soát hiệu quả nhƣng không

chồng chéo, phiền hà, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của các đài

truyền hình cũng nhƣ các doanh nghiệp tham gia liên kết, xã hội. Trong cơ

chế phối hợp cần xác định rõ: ai là cơ quan chủ trì, ai là cơ quan phối hợp?

thẩm quyền của các bên đến đâu? nếu có vƣớng mắc thì giải quyết nhƣ thế

nào?...

Thứ tư, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi

phạm trong lĩnh vực xã hội hóa và liên kết truyền hình. Đây là một nội dung

quan trọng trong chu trình quản lý nhà nƣớc về báo chí nói chung, truyền hình

nói riêng, nhất là trong bối cảnh nhiều vi phạm xảy ra, tranh chấp bản quyền

ngày càng phổ biến. Truyền hình tác động rất nhanh, mạnh và đông đảo đến

công chúng nên ảnh hƣởng của nó rất lớn. Vì vậy các cơ quan nhà nƣớc phải

tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra về nội dung chƣơng trình, phƣơng thức truyền

tải, thu phí sử dụng của ngƣời dân, việc thỏa thuận giữa các đài truyền hình và

đối tác. Bên cạnh đó, việc tranh chấp khi thực hiện xã hội hóa và liên kết có

32

thể xảy ra và thực tế đã xảy ra, nhà nƣớc (cơ quan hành chính, tòa án, trọng

tài...) phải giải quyết các tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các

bên, gắn kết quan hệ hợp tác để sản xuất các chƣơng trình có chất lƣợng.

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế quản lý chương trình xã hội

hóa và liên kết truyền hình

1.2.5.1. Yếu tố chính sách, pháp luật

Yếu tố chính sách, pháp luật có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến

xã hội hóa và liên kết truyền hình. Ở mỗi quốc gia khác nhau, chế độ khác

nhau, giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội, lực lƣợng cầm quyền có

những quan điểm khác nhau sau đó thể chế hóa thành pháp luật.

Ở Việt Nam, Đảng, Nhà nƣớc khuyến khích việc xã hội hóa, liên kết

trong lĩnh vực báo chí nói chung và truyền hình nói riêng. Tuy nhiên, việc

liên kết và xã hội hóa truyền hình phải bảo đảm đúng tôn chỉ, mục đích, đúng

đƣờng lối chính, chính sách, pháp luật và phù hợp với thuần phong mỹ tục

của dân tộc.

Truyền hình là loại sản phẩm vật chất đặc biệt. Nó không chỉ là hàng

hóa thông thƣờng mà còn là một loại sản phẩm mang tính đại chúng, tính

công cộng cao [28]. Trƣớc yêu cầu phát triển, cần phải có một quan điểm tích

cực trong triển khai các hoạt động kinh doanh, tìm kiếm nguồn thu. Tuy

nhiên, trƣớc kinh doanh, các sản phẩm truyền hình phải đáp ứng tốt hơn nhu

cầu thông tin, giải trí lành mạnh của công chúng. Việc xã hội hóa các hoạt

động của truyền hình đã và sẽ là một khuynh hƣớng tất yếu trong thời gian

tới. Chỉ có thể để cho công chúng ngày một tham gia nhiều hơn vào các công

đoạn sản xuất của mình, và hƣớng hoạt động sản xuất đến phục vụ và thoả

mãn nhu cầu xem của công chúng, truyền hình mới có điều kiện thuận lợi để

phát triển, giữ đƣợc ƣu thế cạnh tranh trong bối cảnh thông tin bùng nổ hiện

nay. Việc tham gia mạnh mẽ vào tiến trình xã hội hóa, tận dụng đƣợc mọi

nguồn lực trong xã hội để đầu tƣ cho phát triển sẽ là cơ sở để truyền hình tiếp

33

tục củng cố chỗ đứng của mình.

Vì vậy, ở một quốc gia, nếu đảng, nhà nƣớc và xã hội ủng hộ việc xã

hội hóa, liên kết truyền hình sẽ là tiền đề thúc đẩy truyền hình phát triển. Tiếp

đó, việc thể chế hóa đƣờng lối thành chính sách, pháp luật hoàn thiện sẽ tạo

hành lang pháp lý thúc đẩy xã hội hóa và liên kết truyền hình phát triển. Bên

cạnh đó là chính sách hỗ trợ, khuyến khích tài chính, thuế, nhân lực... sẽ tạo

động lực cho các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực truyền hình.

1.2.5.2. Yếu tố kinh tế, cơ sở vật chất

Hiện nay, không chỉ có các Đài truyền hình lớn nhƣ Đài Truyền hình

Việt Nam, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, Đài VTC... mà các đài

truyền hình địa phƣơng trên cả nƣớc cũng đã và đang tiến hành hợp tác,

phối hợp liên kết sản xuất chƣơng trình truyền hình với các công ty thực hiện

nhiều chƣơng trình truyền hình đƣợc đông đảo công chúng chấp nhận. Tuy

nhiên, sản xuất chƣơng trình truyền hình là một hoạt động tốn kém. Một

sản phẩm truyền hình là sự đầu tƣ tốn kém của các thiết bị máy móc công

nghệ hiện đại, một máy quay camera có thể lên tới hàng tỷ đồng. Tác phẩm

truyền hình còn là sản phẩm của trí tuệ tập thể, đòi hỏi một đội ngũ nhân lực

không phải là nhỏ.

Các đài địa phƣơng thì hiện đang hoạt động theo cơ chế hành chính sự

nghiệp có thu, nghĩa là hƣởng một phần ngân sách nhà nƣớc, phần còn lại thu

từ doanh thu quảng cáo. Tuy nhiên, phần đƣợc nhận chi từ ngân sách nhà

nƣớc thƣờng không nhiều. Con số này chỉ đủ trả lƣơng cho hơn cán bộ nhân

viên của đài, còn lại tất cả các khoản tái đầu tƣ cho sản xuất chƣơng trình là

trông chờ vào nguồn thu quảng cáo. Nhƣ vậy có nghĩa là nguồn kinh phí đầu

tƣ cho các đài truyền hình là không lớn, đòi hỏi các đài truyền hình phải

không ngừng nỗ lực tự phấn đấu. Việc thu hút các nguồn lực bên ngoài là một

trong những giải pháp giúp giảm bớt gánh nặng cho ngành truyền hình.

1.2.5.3. Tổ chức và năng lực của các đài truyền hình, các đối tác liên

34

kết và các tổ chức, cá nhân có liên quan

Thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình phải

căn cứ vào tổ chức, năng lực của các đài truyền hình, của các đối tác và tổ

chức, cá nhân có liên quan. Đó là căn cứ để xác định: có cho phép xã hội hóa

và liên kết truyền hình hay không? nếu có thì mức độ nhƣ thế nào? điều kiện

của các đài truyền hình và các đối tác nhƣ thế nào?...

Về tổng thể, xã hội hóa truyền hình đƣợc cơ quan chức năng tạo điều

kiện phát triển. Tuy nhiên, việc xã hội hóa truyền hình đang trong giai đoạn

phát triển và còn quá mới mẻ. Nguồn nhân lực của lĩnh vực này còn giới hạn,

đặc biệt là các công việc liên quan, phụ trợ nhƣ: biên tập nội dung, biên tập

kịch bản, kỹ thuật làm phim… chƣa phát triển nhƣ các nƣớc khác, nên việc

sản xuất những bộ phim hay, cũng nhƣ tìm những kịch bản tốt, tình tiết nhanh

với nội dung sâu sắc vẫn còn nhiều hạn chế... Không ít lần tƣởng chừng kênh

phải đóng cửa vì thiếu kinh phí, thiếu nhân lực [38].

Làm truyền hình, nếu không đầu tƣ nghiêm túc là chết ngay! Nhiều

ngƣời cứ nghĩ làm kênh truyền hình chỉ việc mua nội dung về phát sóng là

xong, nhƣng đâu phải vậy. Nếu không xây dựng bản sắc riêng cho kênh, khán

giả xem kênh nào cũng thấy giống nhau thì khán giả sẽ ngay lập tức chuyển

kênh khác. Và khi kênh không có nhiều ngƣời xem, không thu hút đƣợc

quảng cáo nghĩa là kinh doanh không đạt, không đủ tiền để tái đầu tƣ, để

“nuôi” kênh mà chỉ “đốt” tiền. Số tiền đầu tƣ ngày càng lớn, lợi nhuận không

có, đƣơng nhiên phải ngƣng phát sóng [38].

1.2.5.4. Nhu cầu xã hội, xu hướng và thị hiếu người dân

Mục tiêu của xã hội hóa và liên kết truyền hình không chỉ giải quyết

vấn đề của các đài truyền hình, các doanh nghiệp mà quan trọng nhất vẫn là

khả năng chấp nhận và sức hút của công chúng – khác hàng của các chƣơng

trình. Do đó, thể chế quản lý chƣơng trình liên kết và xã hội hóa truyền hình

phải căn cứ vào nhu cầu của xã hội, xu hƣớng cũng nhƣ thị hiếu của ngƣời

35

dân.

Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển về kinh tế, nhu cầu về giải trí, văn

hóa, nghệ thuật cũng không ngừng tăng lên, đa dạng hơn, khắt khe hơn. Điều

này đòi hỏi các chƣơng trình phải đa dạng, chất lƣợng tốt, lôi cuốn... với

nhiều phƣơng thức truyền dẫn đến khán giả. Điều này đặt ra nhu cầu khách

quan phải có sự tham gia của xã hội vào sản xuất, kinh doanh, cung cấp các

sản phẩm truyền hình có chất lƣợng đến với ngƣời dân. Pháp luật, tổ chức bộ

máy quản lý về xã hội hóa và liên kết truyền hình, vì thế cũng phải thay đổi

và thích ứng.

Tiểu kết chƣơng 1

Thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên kết truyền hình có thể

hiểu là tập hợp các quy tắc, quy định của Nhà nƣớc trong việc quản lý xã hội

hóa và liên kết truyền hình của một đơn vị truyền hình, cơ quan chủ quản

quản lý đài truyền hình và các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm huy động,

gắn chặt sự tham gia của cộng đồng xã hội và các đối tác liên kết vào lĩnh vực

sản xuất chƣơng trình truyền hình. Thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và

liên kết truyền hình có vai trò quan trọng không chỉ đối với nhà nƣớc, các đài

truyền hình, doanh nghiệp mà còn hƣớng đến đáp ứng quyền của con ngƣời.

Thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên kết truyền hình gồm nhiều nội

dung: thể chế về nội dung chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình, thể

chế về phƣơng thức chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình, thể chế

về tài chính chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình và bộ máy quản lý

chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Việc hoàn thiện thể chế

chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình phụ thuộc rất nhiều vào chính

sách, pháp luật; yếu tố kinh tế, cơ sở vật chất; tổ chức và năng lực của các đài

truyền hình, các đối tác liên kết và các tổ chức, cá nhân có liên quan cũng nhƣ

36

nhu cầu xã hội, xu hƣớng và thị hiếu ngƣời dân.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH

XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT TRUYỀN HÌNH

TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC

2.1. Khái quát về Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Đài VTC tiền thân là Ban Biên tập Truyền hình Kỹ thuật số, trực thuộc

Công ty Đầu tƣ và Phát triển Công nghệ Truyền hình Việt Nam (nay là Tổng

Công ty Truyền thông Đa phƣơng tiện VTC) đƣợc thành lập theo Quyết định

số 34/2004/QĐ-BBCVT ngày 19 tháng 8 năm 2004 của Bộ Bƣu chính viễn

thông (nay là Bộ TTTT).

Ngày 14 tháng 10 năm 2005, Công ty đầu tƣ và Phát triển công nghệ

truyền hình Việt Nam (Tổng Công ty VTC) đƣợc Bộ Văn hóa – Thông tin

(nay là Bộ TTTT) cấp Giấy phép hoạt động truyền hình số mặt đất số

135/GP-BVHTT. Trong đó, quy định Ban Biên tập Truyền hình Kỹ thuật số

sản xuất 05 kênh chƣơng trình gồm: VTC1, VTC2, VTC3, VTC4 và VTC5.

Ngày 21 tháng 7 năm 2006, Bộ Bƣu chính viễn thông ban hành quyết

định 675/QĐ-BBCVT về việc đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Đài VTC thuộc Tổng Công ty Truyền thông

Đa phƣơng tiện.

Nghị định 132/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành, qui định Đài

VTC là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ TTTT là văn bản có hiệu lực cao nhất

nhằm mục đích phát triển Đài, phục vụ các nhiệm vụ chính trị thông tin, tuyên

truyền của Đảng và Nhà nƣớc.

Ngày 01 tháng 01 năm 2014, Đài VTC tách khỏi Tổng công ty Truyền

thông Đa phƣơng tiện Việt Nam, trở thành cơ quan sự nghiệp trực thuộc Bộ

37

TTTT.

Tháng 01 năm 2015, Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận đề nghị của Đài

TNVN cho sáp nhập Đài VTC vào Đài TNVN. Ngày 02 tháng 6 năm 2015,

Thủ tƣớng ký quyết định chuyển Đài VTC từ Bộ TTTT sang trực thuộc Đài

TNVN.

Ngày 25 tháng 5 năm 2016, Tổng Giám đốc Đài TNVN ký Quyết định

số 1117/QĐ-TNVN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Đài VTC trong giai đoạn bàn giao, tiếp nhận, tái cấu trúc. Tiếp đó

ngày 25 tháng 01 năm 2017, Tổng Giám đốc Đài TNVN ký Quyết định số

206/QĐ-TNVN sửa đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức của Đài VTC. Đây là hai văn

bản pháp lý quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Đài VTC hiện nay.

2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

2.1.2.1. Vị trí, chức năng

Đài VTC là đơn vị sự nghiệp thuộc TNVN; thực hiện chức năng thông

tin, tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của

nhà nƣớc và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; góp phần giáo dục, nâng cao

dân trí, phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần, giải trí lành mạnh của nhân dân.

Đài VTC là đơn vị dự toán cấp 2, có con dấu, tài khoản riêng theo quy

định của pháp luật; có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.

2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn

Một là, tham mƣu cho Tổng Giám đốc Đài TNVN và Lãnh đạo Đài về

nội dung thông tin, tuyên truyền trên các kênh của Đài VTC và định hƣớng

phát triển của Đài VTC, Đài TNVN.

Hai là, thực hiện khung chƣơng trình, thời lƣợng phát sóng, phƣơng án

và địa điểm phát sóng các chƣơng trình của Đài VTC theo quy định của pháp

luật sau khi đƣợc Tổng Giám đốc Đài TNVN phê duyệt; chịu trách nhiệm về

38

chƣơng trình phát sóng hàng ngày của Đài VTC.

Ba là, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, kế hoạch tài chính, nguồn nhân

lực hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi đƣợc Tổng Giám đốc Đài TNVN

phê duyệt.

Bốn là, sản xuất, phát sóng và phối hợp sản xuất, phát sóng với các đơn

vị thuộc Đài TNVN các chƣơng trình truyền hình; liên doanh – liên kết đúng

pháp luật để sản xuất các chƣơng trình truyền hình trên các phƣơng tiện thông

tin của Đài VTC và Đài TNVN; xuất bản, phát hành các tác phẩm báo chí,

loại hình báo chí theo quy định của pháp luật.

Thứ năm, tổ chức khai thác, sản xuất các chƣơng trình quảng cáo,

quảng bá, tài trợ và dịch vụ dành cho khách hàng là cá nhân, tổ chức, doanh

nghiệp trên các phƣơng tiện truyền thông của Đài VTC và Đài TNVN theo

quy định của pháp luật.

Thứ sáu, thực hiện mua bán, hợp tác, trao đổi bản quyền truyền hình

với các đối tác trong và ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật sau khi đƣợc

Tổng Giám đốc Đài TNVN phê duyệt.

Ngoài ra, Đài VTC còn đƣợc trao các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý tài

sản, hợp tác quốc tế, quản lý bộ máy, biên chế và các nhiệm vụ khác.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

Sau khi chuyển từ Bộ TTTT về Đài TNVN, cơ cấu tổ chức bộ máy của

Đài VTC đã có sự thay đổi đáng kể.

Lãnh đạo Đài gồm có: 1 Giám đốc chịu trách nhiệm chung.

Phó Giám đốc phụ trách kênh VTC2 và phụ trách Trung tâm Điều phối

chƣơng trình.

Các đơn vị trực thuộc bao gồm:

Một là, các đơn vị giúp việc:

- Phòng Hành chính – Tổng hợp;

- Phòng Tổ chức – Nhân sự;

- Phòng Kế hoạch - Tài chính

39

Hai là, các đơn vị nội dung:

- Kênh VTC1: Kênh Thời sự - Chính trị tổng hợp;

- Kênh VTC2: Kênh Khoa học, Công nghệ và đời sống;

- Kênh VTC3: Kênh Thể thao, Văn hóa và Giải trí;

- Kênh VTC10: Kênh truyền hình Đối ngoại;

- Kênh VTC14: Kênh Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục

vụ cộng đồng;

- Kênh VTC16: Kênh truyền hình Nông nghiệp Nông thôn

- Trung tâm Điều phối chƣơng trình;

- Trung tâm Nội dung số;

- Trung tâm Kỹ thuật truyền hình;

-Trung tâm Đài VTC tại Thành phố Hồ Chí Minh;

- Báo Điện tử VTC New.

Ba là, các đơn vị kinh doanh, hợp tác:

- Trung tâm Quảng cáo;

- Trung tâm Hợp tác – Liên kết;

- Trung tâm truyền dẫn phát sóng truyền hình.

2.2. Những kết quả đạt được về thể chế quản lý chương trình xã hội

hóa và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài

VTC hiện nay đƣợc điều chỉnh bởi nhiều văn bản (trong đó có cả văn bản

pháp luật và văn bản của Đài TNVN, Đài VTC). Luật Báo chí 2016 là văn

bản pháp lý cao nhất quy định về quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận

trên báo chí của công dân; tổ chức và hoạt động báo chí; quyền và nghĩa vụ

của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia và có liên quan đến hoạt động báo chí;

quản lý nhà nƣớc về báo chí (trong đó có truyền hình, xã hội hóa và liên kết

truyền hình). Nghị định 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt

vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản; Nghị định

06/2016/NĐ-CP ngày 18/01/2016 của Chính phủ về việc quản lý, cung cấp và

40

sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình; Thông tƣ 150/2010/TT-BTC ngày

27/9/2010 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính hƣớng dẫn về thuế giá trị gia tăng và

thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí; Thông tƣ

07/2011/TT-BTTTT ngày 01/03/2011 của Bộ trƣởng Bộ TTTT quy định chi

tiết và hƣớng dẫn việc cấp Giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực phát

thanh, truyền hình. Quyết định số 1117/QĐ-TNVN ngày 25 tháng 5 năm 2016

của Tổng Giám đốc Đài TNVN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của Đài VTC trong giai đoạn bàn giao, tiếp nhận, tái cấu trúc

và Quyết định số 206/QĐ-TNVN của Tổng Giám đốc Đài TNVN ngày 25

tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức của Đài VTC. Quyết định

996/QĐ-VTC ngày 23 tháng 9 năm 2011 của Tổng Giám đốc Tổng công ty

Truyền thông đa phƣơng tiện về việc Thành lập Ban Quản lý các Kênh truyền

hình liên kết; Quyết định số 182/QĐ-THKTS ngày 23 tháng 9 năm 2014 của

Giám đốc Đài VTC về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Ban Chƣơng trình; Quyết định số 69/QĐ-THKTS ngày 14

tháng 01 năm 2015 của Giám đốc Đài VTC về việc bổ sung chức năng nhiệm

vụ cho Ban Chƣơng trình.

Hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình trên một số kênh sóng của Đài

VTC bắt đầu từ năm 2008 do Tổng công ty Truyền thông Đa phƣơng tiện

VTC trực tiếp ký hợp đồng liên kết với đối tác. Để thực hiện công tác quản lý

nội dung các kênh liên kết, Tổng Công ty Truyền thông đa phƣơng tiện VTC

và Đài VTC đã ban hành các văn bản về quản lý nội dung các kênh liên kết:

Quyết định số 598/QĐ-VTC ngày 13/8/2009 của Tổng Công ty VTC về Ban

hành quy chế quản lý liên kết sản xuất chƣơng trình truyền hình; công văn số

645/VTC-VP ngày 25/6/2010 của Tổng Công ty VTC về tăng cƣờng quản lý

nội dung chƣơng trình truyền hình; công văn số 392/THKTS ngày 24/6/2010

của Đài VTC về Đề nghị báo cáo chi tiết những nội dung thực hiện trong tuần

và đăng ký đề tài, nội dung chƣơng trình trƣớc khi thực hiện; công văn số

495/THKTS ngày 06/8/2010 của Đài VTC về tăng cƣờng quản lý nội dung

41

các kênh truyền hình liên kết sản xuất; công văn số 162/THKTS ngày

25/3/2011 của Đài VTC về quản lý nội dung các kênh truyền hình liên kết sản

xuất.

2.2.1. Thể chế về nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết truyền

hình

2.2.1.1. Phạm vi xã hội hóa và liên kết truyền hình

Năm 2009, Bộ TTTT mới chính thức ban hành Thông tƣ số

19/2009/TT-BTTTT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ TTTT quy định về

việc liên kết trong hoạt động sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình.

Thông tƣ này là văn bản pháp lý đầu tiên điều chỉnh hoạt động liên kết

trong sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình. Có thể thấy quy định này

nhằm vừa đảm bảo giữ vững nguyên tắc không để tƣ nhân núp bóng chi phối

hoạt động báo chí, vừa tạo hành lang pháp lý cần thiết trong việc thực hiện

chủ trƣơng xã hội hóa trong hoạt động văn hóa, thông tin.

Việc ra đời Thông tƣ 19/2009/TT-BTTTT đã có tác dụng tốt trong quản

lý hoạt động liên kết sản xuất các chƣơng trình phát thanh, truyền hình, đƣợc

đa số các đài phát thanh, truyền hình trong cả nƣớc đồng tình và thực hiện

nghiêm túc; đã đem lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc nghiên cứu, xây

dựng Luật Báo chí hiện nay.

Thời điểm đó, Bộ Tƣ pháp đã có ý kiến với việc ban hành quy định về

liên kết trong hoạt động sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình (văn

bản số 240/BTP-PLDSKT ngày 22/1/2009) khẳng định: việc ban hành quy

chế quản lý hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình

là cần thiết…, phù hợp với chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc, không trái

với các quy định của Hiến pháp, Luật Báo chí, thống nhất và đồng bộ với các

quy định pháp luật khác có liên quan.

Tại khoản 2 Điều 7 Thông tƣ số 19/2009/TT-BTTTT quy định rõ: “Đài

phát thanh, truyền hình chỉ đƣợc thực hiện hoạt động liên kết sau khi có văn

bản chấp thuận của Bộ TTTT”. Hành vi thực hiện hoạt động liên kết khi chƣa

42

đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép sẽ bị xử lý theo quy định tại

Điều 17 Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.

Với những cơ sở nêu trên, thì việc yêu cầu tạm dừng phát sóng các

chƣơng trình liên kết chƣa đƣợc Bộ TTTT cấp giấy chứng nhận đăng ký liên

kết để bảo đảm thực hiện nghiêm quy định của pháp luật là việc làm đúng

chức năng quản lý nhà nƣớc của Bộ TTTT (đƣợc xác định trong Điều 17 Luật

Báo chí hiện hành và Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày

26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí).

Luật Báo chí 2016 cho phép các cơ quan báo chí đƣợc phép liên kết

trong các lĩnh vực sau đây: thiết kế, trình bày, in, quảng cáo, phát hành báo

chí và nội dung thông tin quy định; khai thác hoặc mua bản quyền về măng

sét, nội dung các ấn phẩm báo chí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, thể

thao, giải trí, quảng cáo và thông tin kinh tế của báo chí nƣớc ngoài để xuất

bản tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣợc phép liên kết khai thác

hoặc mua toàn bộ bản quyền về măng sét, nội dung các ấn phẩm báo chí hợp

pháp của Việt Nam để xuất bản tại nƣớc ngoài; sản xuất chƣơng trình, kênh

phát thanh, kênh truyền hình thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, văn

hóa, thể thao, giải trí, quảng cáo, an sinh xã hội.

Bên cạnh đó, pháp luật quy định các chƣơng trình phát thanh, truyền

hình không thực hiện hoạt động liên kết nhƣ: không thực hiện hoạt động liên

kết sản xuất chƣơng trình đối với các chƣơng trình phát thanh, truyền hình

thời sự - chính trị. Các chƣơng trình thực hiện hoạt động liên kết trong kênh

chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo

quy định của Nhà nƣớc và kênh thời sự - chính trị tổng hợp không đƣợc vƣợt

quá 30% tổng thời lƣợng chƣơng trình phát sóng lần 1 (một) theo Giấy phép

sản xuất của kênh này.

Đài VTC đã có quá trình phát triển nhanh chóng về quy mô và chất

43

lƣợng nói chung, xã hội hóa và liên kết truyền hình nói riêng. Hiện nay, Đài

đang sản xuất, phát sóng 15 Kênh chƣơng trình SD và 5 Kênh chƣơng trình

HD, trong đó có 4 Kênh truyền hình thiết yếu quốc gia gồm Kênh VTC1 -

Thời sự, chính trị, tổng hợp; VTC10 - Văn hóa Việt; VTC14 - Phòng chống

thiên tai, phục vụ cộng đồng; VTC16 - Nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

Nội dung các chƣơng trình của Đài VTC ngày càng phong phú phục vụ nhiệm

vụ thông tin, tuyên truyền, đƣa chủ trƣơng, định hƣớng của Đảng, công tác

điều hành của Chính phủ và hoạt động của Quốc hội đến với nhân dân. Kênh

VTC10, VTC14, VTC16 sản xuất theo kế hoạch đặt hàng của Nhà nƣớc, mỗi

ngày phát mới 720 phút chƣơng trình, đƣa thông tin, tri thức, văn hóa đến với

đồng bào xa tổ quốc, ngƣời dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, miền

núi, giúp bà con kinh nghiệm trong sản xuất, phòng chống thiên tai, giảm nhẹ

thiệt hại. Các kênh truyền hình trả tiền hợp tác, liên kết với đối tác truyền

thông để sản xuất chƣơng trình, trong từng giai đoạn cụ thể có kênh gặp khó

khăn do thiếu sự ổn định trong tổ chức và quản lý, đối tác không đáp ứng

đƣợc yêu cầu về nội dung và tài chính buộc Đài VTC phải ngừng hợp tác:

Kênh VTC5, VTC8. Một số kênh phát triển tốt đƣợc công chúng đón nhận:

Kênh VTC7, VTC9. Hiện nay, Đài VTC có 6 kênh xã hội hóa và liên kết:

VTC4, VTC5, VTC7, VTC9, VTC11, VTC13.

2.2.1.2. Nguyên tắc xã hội hóa và liên kết truyền hình

Nguyên tắc hoạt động liên kết phải đảm bảo tuân theo các quy định của

pháp luật về báo chí đối với nội dung các sản phẩm liên kết và hoạt động khai

thác sản phẩm liên kết; hoạt động liên kết đƣợc thực hiện theo nguyên tắc

công bằng về quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia liên kết theo quy

định của pháp luật; các kênh chƣơng trình không quy định phải bảo đảm cơ

cấu và phân bổ thời điểm, thời lƣợng hợp lý giữa các chƣơng trình là sản

phẩm liên kết và các chƣơng trình không phải là sản phẩm liên kết thể hiện

tôn chỉ, mục đích của kênh chƣơng trình; quyền và nghĩa vụ của các bên tham

gia hoạt động liên kết phải đƣợc quy định cụ thể trong Hợp đồng liên kết;

44

Hợp đồng liên kết đƣợc bảo hộ theo quy định của pháp luật và các bên tham

gia hoạt động liên kết phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế,

về quản lý tài chính đối với hoạt động liên kết.

Điều 37 Luật Báo chí 2016 quy định một số nguyên tắc liên kết và xã

hội hóa trong lĩnh vực báo chí (truyền hình) đƣợc áp dụng nghiêm túc tại Đài

VTC: i) cơ quan báo chí đƣợc phép liên kết trong hoạt động báo chí với cơ

quan báo chí khác, pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh phù hợp với

lĩnh vực liên kết theo quy định của pháp luật. Ngƣời đứng đầu cơ quan báo

chí chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động liên kết trong lĩnh vực báo chí theo

quy định của pháp luật; ii) các chƣơng trình liên kết trên kênh phát thanh,

kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên truyền thiết yếu

theo quy định của Bộ TTTT và kênh thời sự - chính trị tổng hợp không vƣợt

quá ba mƣơi phần trăm tổng thời lƣợng chƣơng trình phát sóng lần thứ nhất

của kênh này; iii) việc liên kết các chƣơng trình phát thanh, chƣơng trình

truyền hình giải trí, trò chơi truyền hình, truyền hình thực tế có bản quyền,

kịch bản chƣơng trình nƣớc ngoài phải đƣợc Việt hóa, phù hợp với thuần

phong mỹ tục Việt Nam; iv) trƣờng hợp cơ quan báo nói, báo hình có hoạt

động liên kết sản xuất toàn bộ kênh phát thanh, kênh truyền hình thì số kênh

liên kết không vƣợt quá ba mƣơi phần trăm tổng số kênh phát thanh, kênh

truyền hình đƣợc cấp giấy phép sản xuất) nội dung các chƣơng trình liên kết

phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

2.2.1.3. Đăng ký chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

Với tƣ cách là một loại hình báo chí, xã hội hóa và liên kết truyền hình

cần phải đƣợc cấp phép bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Luật Báo chí

2016 quy định cơ quan, tổ chức đủ điều kiện theo quy định có nhu cầu thành

lập cơ quan báo chí, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bƣu chính đề nghị

Bộ TTTT cấp giấy phép hoạt động báo chí. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy

phép hoạt động báo chí do Bộ trƣởng Bộ TTTT quy định. Trong thời hạn 90

ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ TTTT cấp giấy phép hoạt động báo

45

chí; trƣờng hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Sau

khi đƣợc cấp giấy phép hoạt động báo chí, cơ quan chủ quản báo chí ra quyết

định thành lập cơ quan báo chí và thông báo trên các phƣơng tiện thông tin

đại chúng. Sau 03 tháng đối với báo in và báo điện tử, 09 tháng đối với báo

nói, báo hình, kể từ ngày giấy phép hoạt động báo chí có hiệu lực, nếu cơ

quan báo chí không đƣợc thành lập hoặc không có sản phẩm báo chí thì giấy

phép hết hiệu lực. Bộ TTTT ra quyết định thu hồi giấy phép.

Hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình trên một số kênh sóng của Đài

VTC bắt đầu từ năm 2008 cho đến nay đã đƣợc 10 năm. Đối với việc đăng ký

chƣơng trình liên kết, Đài VTC trƣớc khi thực hiện hoạt động liên kết đối với

các sản phẩm liên kết là kênh chƣơng trình, chƣơng trình định kỳ phải đăng

ký với Bộ TTTT. Đề án sản xuất kênh chƣơng trình phải cung cấp các thông

tin về sản phẩm liên kết, gồm: địa chỉ, năng lực của đối tác liên kết; hình thức

liên kết; quyền và nghĩa vụ các bên tham gia liên kết. Hồ sơ đăng ký bao gồm

các thông tin về tên, nội dung, định dạng chƣơng trình, thời điểm, thời lƣợng,

kênh phát sóng của sản phẩm liên kết; tên, địa chỉ và năng lực của đối tác liên

kết, hình thức liên kết, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết.

Trong thời hạn 15 (mƣời lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ

đăng ký hợp lệ, Bộ TTTT có trách nhiệm xem xét và có văn bản chấp thuận

hoặc không chấp thuận hoạt động liên kết. Trƣờng hợp không chấp thuận, Bộ

TTTT phải nêu rõ lý do. Đài phát thanh, truyền hình chỉ đƣợc thực hiện hoạt

động liên kết sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ TTTT.

2.2.1.4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa và liên kết

truyền hình

Theo quy định pháp luật, về điều kiện của đối tác liên kết và xã hội hóa

với Đài VTC phải bao gồm: i) có tƣ cách pháp nhân và đăng ký kinh doanh

theo pháp luật Việt Nam; ii) đã sản xuất hoặc tham gia sản xuất tối thiểu 03

(ba) chƣơng trình phát thanh, truyền hình đƣợc phát sóng khi thực hiện hình

thức liên kết quy định; iii) có phƣơng án bảo đảm nguồn lực tài chính, nhân

46

sự và cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để thực hiện Hợp đồng liên kết.

Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền,

việc xã hội hóa và liên kết với Đài VTC thực hiện theo Nghị định

06/2016/NĐ-CP phải bao gồm các điều kiện: a) là doanh nghiệp Việt Nam.

Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài phải đƣợc sự chấp thuận

về chủ trƣơng của Thủ tƣớng Chính phủ; b) có phƣơng án cung cấp dịch vụ

phù hợp với quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình, quy hoạch

truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình và các quy hoạch khác trong lĩnh

vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử; c) có Giấy phép thiết lập mạng

viễn thông hoặc có thỏa thuận đƣợc thuê, sử dụng mạng viễn thông đáp ứng

yêu cầu kỹ thuật truyền dẫn dịch vụ đến các thuê bao kết nối với mạng viễn

thông đó đối với dịch vụ quy định; có xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc

địa chỉ Internet xác định để cung cấp dịch vụ đến thuê bao đối với dịch vụ quy

định; d) có các phƣơng án: bố trí nguồn nhân lực; đầu tƣ trang thiết bị kỹ

thuật; dự báo và phân tích thị trƣờng dịch vụ; kế hoạch kinh doanh và giá

cƣớc dịch vụ, dự toán chi phí đầu tƣ và chi phí hoạt động ít nhất trong 2 (hai)

năm đầu tiên; văn bản chứng minh vốn điều lệ hoặc văn bản giá trị tƣơng

đƣơng đáp ứng yêu cầu triển khai cung cấp dịch vụ theo dự toán; đ) có

phƣơng án thiết lập trung tâm thu phát tất cả các kênh chƣơng trình trong

nƣớc, kênh chƣơng trình nƣớc ngoài tập trung ở một địa điểm, trừ các kênh

chƣơng trình thuộc danh mục kênh chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị,

thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phƣơng, gồm: Thiết kế kỹ thuật hệ

thống thiết bị xử lý tín hiệu, thiết bị kết nối đến mạng truyền dẫn, thiết bị

quản lý dịch vụ, quản lý thuê bao và bảo vệ nội dung; e) có phƣơng án áp

dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại phù hợp quy định của Nhà nƣớc về tiêu

chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lƣợng dịch vụ và an toàn an ninh

thông tin; xử lý kịp thời các sự cố kỹ thuật bảo đảm tính liên tục của dịch vụ

và quyền lợi của thuê bao; g) có dự kiến danh mục kênh chƣơng trình trong

nƣớc (trừ các kênh chƣơng trình quy định), kênh chƣơng trình nƣớc ngoài,

47

nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng sẽ cung cấp trên dịch vụ phát

thanh, truyền hình trả tiền kèm theo các văn bản chấp thuận của đơn vị cung

cấp nội dung; h) có văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chƣơng

trình phù hợp quy định.

Về Hợp đồng liên kết, khi thực hiện hoạt động xã hội hóa và liên kết

truyền hình giữa Đài VTC và đối tác phải ký hợp đồng với đối tác liên kết

theo quy định của pháp luật. Hợp đồng liên kết thể hiện những nội dung sau:

- Tên sản phẩm liên kết;

- Mục đích thực hiện hoạt động liên kết;

- Nội dung sản phẩm liên kết;

- Hình thức liên kết;

- Thời gian, thời lƣợng, kênh phát sóng sản phẩm liên kết;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên; quy định về cách xử lý đối với các

trƣờng hợp thay đổi kế hoạch phát sóng sản phẩm liên kết;

- Bản quyền sản phẩm liên kết;

- Trách nhiệm của các bên liên kết khi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm

các quy định của pháp luật;

- Quy định điều khoản bất khả kháng khi có yêu cầu của cơ quan có

thẩm quyền về quản lý báo chí ở Trung ƣơng về việc thay đổi kế hoạch phát

sóng, ngừng thực hiện hoặc ngừng phát sóng sản phẩm liên kết và quy định

cụ thể trách nhiệm của đài phát thanh, truyền hình và đối tác liên kết khi áp

dụng điều khoản này.

2.2.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia xã hội hóa và liên kết

truyền hình

Luật Báo chí và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, văn bản có liên quan

có nhiều quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia xã hội hóa và

liên kết. Tiếp đó, nghị định 06/2016/NĐ-CP, quy định việc Liên kết sản xuất

chƣơng trình phát thanh, truyền hình quy định nhƣ sau:

Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chƣơng trình trong nƣớc đƣợc lựa

48

chọn và chịu trách nhiệm về đối tác là tổ chức có pháp nhân thành lập theo

quy định của pháp luật Việt Nam để liên kết sản xuất một phần hoặc toàn bộ

chƣơng trình, kênh chƣơng trình.

Quyền lợi của đối tác liên kết đƣợc trả bằng quyền lợi từ hoạt động

quảng cáo, tài trợ hoặc nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị có Giấy phép

sản xuất kênh chƣơng trình khi phát sóng chính chƣơng trình, kênh chƣơng

trình liên kết.

Các đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chƣơng trình trong nƣớc khi

thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình, kênh chƣơng trình phát

thanh, truyền hình có trách nhiệm: quyết định nội dung phát sóng của chƣơng

trình, kênh chƣơng trình liên kết bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về

báo chí; báo cáo bằng văn bản khi thực hiện chƣơng trình liên kết mới.

Nội dung này đƣợc thể hiện trong các Hợp đồng giữa VTC và các đối

tác, cụ thể, quyền và nghĩa vụ của Đài VTC bao gồm: Giám đốc Đài VTC

phải chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung các sản phẩm liên kết và hoạt động

khai thác sản phẩm liên kết theo quy định của pháp luật về báo chí; Giám đốc

Đài VTC có trách nhiệm ban hành công khai Quy chế nội bộ về hoạt động

liên kết và thực hiện đúng Quy chế đã đƣợc ban hành; Đài VTC thực hiện

hoạt động liên kết theo đúng hợp đồng liên kết và các quy định của pháp luật

có liên quan; Đài VTC phải ban hành và thực hiện đúng quy trình duyệt nội

dung sản phẩm liên kết trƣớc khi phát sóng; Đài VTC có kế hoạch liên kết sản

xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình phải đƣợc thực hiện công khai dân

chủ trong đài phát thanh, truyền hình; Đài VTC có trách nhiệm xác nhận bằng

văn bản sự tham gia của đối tác liên kết để phục vụ hoạt động nghiệp vụ khi

thực hiện chƣơng trình liên kết; Đài VTC đƣợc hƣởng các quyền lợi theo quy

định trong Hợp đồng liên kết.

Cụ thể, Đài VTC phối hợp với đối tác liên kết để lập hồ sơ và đăng ký

chƣơng trình liên kết hoặc sửa đổi, bổ sung đăng ký chƣơng trình liên kết với

cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí theo quy định của pháp luật.

49

Đài VTC tiếp nhận chƣơng trình để kiểm duyệt và nghiệm thu trƣớc

khi phát sóng theo quy định. Ban hành qui định về qui trình tiếp nhận, nghiệm

thu, phát sóng các chƣơng trình truyền hình do Bên liên kết cung cấp. Đài

VTC có quyền từ chối không phát sóng một phần hoặc toàn bộ chƣơng trình

nếu chƣơng trình bên liên kết cung cấp có nội dung nhạy cảm, vi phạm Luật

báo chí, pháp luật hiện hành, không phù hợp với định hƣớng và chỉ đạo của

cơ quan báo chí (Đài VTC) và cơ quan quản lý Nhà nƣớc về báo chí, không

phù hợp với tiêu chí nội dung chƣơng trình liên kết đƣợc cấp phép và các điều

khoản về chất lƣợng kỹ thuật. Cung cấp, sửa chữa và bảo trì các thiết bị, nhân

sự và phƣơng tiện kỹ thuật cần thiết để đảm bảo việc truyền dẫn, phát sóng vệ

tinh, kỹ thuật số mặt đất trong thời gian và phạm vi liên kết với chất lƣợng tốt

và chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức phát sóng các chƣơng trình liên kết

trên kênh liên kết trong thời gian và phạm vi liên kết.

Trong thời gian và phạm vi liên kết, Đài VTC dành toàn bộ thời gian

nhƣ đã đƣợc hai bên thoả thuận để phát sóng các chƣơng trình do bên liên kết

sản xuất và không sử dụng vào bất cứ mục đích nào trong phạm vi và thời

gian liên kết giữa hai bên.

Trong trƣờng hợp gặp sự cố thuộc lĩnh vực kỹ thuật do trƣờng hợp bất

khả kháng, Đài VTC phải khắc phục sự cố ngay lập tức và sẽ chịu trách

nhiệm phát lại các chƣơng trình đó vào thời gian thích hợp sau khi đã đƣợc

hai Bên thống nhất với nhau bằng văn bản.

Đài VTC tạo điều kiện để kênh liên kết đƣợc truyền dẫn phát sóng trên

các hệ thống hạ tầng truyền dẫn khác trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Quyền và nghĩa vụ của đối tác xã hội hóa và liên kết truyền hình đƣợc

xác định cụ thể: ngƣời đứng đầu tổ chức đối tác liên kết liên đới chịu trách

nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung sản phẩm liên kết và phạm vi công việc

đƣợc quy định trong Hợp đồng liên kết; thực hiện hoạt động liên kết theo

đúng hợp đồng liên kết và các quy định của pháp luật có liên quan; phải đứng

50

tên trong sản phẩm liên kết; đƣợc hƣởng các quyền lợi quy định trong Hợp

đồng liên kết; đƣợc đứng tên khi sản phẩm liên kết đƣợc khen thƣởng theo

quy định của nhà nƣớc.

Cụ thể, các đối tác xã hội hóa và liên kết có trách nhiệm phối hợp với Đài

VTC để lập Hồ sơ đăng ký chƣơng trình liên kết nộp cho cơ quan quản lý nhà

nƣớc về báo chí. Chịu trách nhiện và hậu quả nếu chƣơng trình không đƣợc Đài

VTC nghiệm thu do vi phạm qui định về nội dung và vi phạm qui trình kiểm

duyệt, nghiệm thu, phát sóng. Trong mọi thời điểm thực hiện hợp đồng đối tác

liên kết phải bảo đảm có đủ năng lực thực hiện chƣơng trình liên kết theo quy

định về quy trình nghiệm thu chƣơng trình liên kết trƣớc khi phát sóng.

Đối tác có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về mọi sai sót trong việc

phát sóng chƣơng trình, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ trong thời gian muộn nhất

là 05 ngày làm việc kể từ khi có sai sót để Đài VTC kiểm tra, xác nhận và thực

hiện việc đền bù lại cho đối tác liên kết nếu là lỗi của Đài. Chuyển toàn bộ các

chƣơng trình hoàn chỉnh đến điểm tiếp nhận tại trụ sở Đài VTC.

Đối tác liên kết có trách nhiệm hỗ trợ khung phát sóng cho Đài VTC để

thực hiện các chƣơng trình truyền hình trực tiếp có nội dung chính trị đặc biệt

của Đài mà không ảnh hƣởng lớn đến lợi ích kinh tế của đối tác liên kết.

Ngoài các sản phẩm và dịch vụ truyền thông do bên liên kết tự sản

xuất và khai thác, bên liên kết đƣợc quyền liên kết sản xuất và khai thác

chƣơng trình với các đối tác khác có chức năng nhiệm vụ và đủ năng lực làm

phong phú thêm và đa dạng hoá các chƣơng trình truyền hình nhƣng phải tuân

thủ theo pháp luật Việt Nam.

Đối tác liên kết là đơn vị sở hữu bản quyền các chƣơng trình liên kết

đƣợc Đài VTC phát sóng trong thời gian và phạm vi hợp đồng. Để đảm bảo

cho việc thực hiện và quản lý các công việc trên kênh liên kết, đối tác liên kết

đƣợc quyền và có trách nhiệm chỉ định một nhân sự ở đối tác liên kết để phối

hợp với ngƣời phụ trách ở Đài VTC và đƣợc gọi tắt là “Phụ trách sản xuất

51

chƣơng trình” để giao dịch đàm phán các vấn đề liên quan.

2.2.2. Thể chế về hình thức chương trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình

Nhằm tiếp tục phát huy lợi thế của truyền hình, thu hút các nguồn lực

xã hội đầu tƣ phát triển sự nghiệp truyền hình, bắt đầu từ năm 2004, hoạt

động liên kết, xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình đã xuất hiện ở

Việt Nam và nhanh chóng trở thành một trào lƣu phổ biến. Hoạt động liên

kết, xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình ra đời đánh một dấu mốc

mới cho việc mở rộng và phát triển nhanh chóng các kênh truyền hình, tập

trung vào các chƣơng trình truyền hình có nội dung về văn hóa, thể thao, giải

trí phục vụ công chúng khán giả [12, Tr.54].

2.2.2.1. Hình thức xã hội hóa và liên kết hợp tác cả kênh

Với mỗi đối tác khác nhau, Đài VTC xây dựng những nội dung chƣơng

trình khác nhau, tránh sự trùng lặp để tạo nên sự phong phú và hấp dẫn cho

tổng thể nội dung của Đài. Năm 2009, tổng số kênh truyền hình của Đài phát

sóng qua vệ tinh Asiat gồm có: 72 kênh SD và 32 kênh HD. Đài còn đƣợc cấp

phép sản xuất 18 kênh chƣơng trình, trong đó có 15 kênh quảng bá, trong đó

có 7 kênh liên kết cả kênh, các kênh còn lại tự sản xuất hoặc xã hội hóa một

phần.

Tính đến thời điểm tháng 4 năm 2018, trong số các Kênh của Đài

VTC, hiện tại, có 05 kênh liên kết toàn bộ bao gồm: VTC4, VTC5, VTC7,

VTC9; VTC11.

Kênh VTC4: tiêu chí: Thời trang và cuộc sống. Giấy phép số 363/GP-

BTTTT ngày 06/9/2013; tên thƣơng hiệu: Yeah1 Family; đối tác liên kết là

Công ty Cổ phần Tập đoàn Đại sứ trẻ và thời gian liên kết: 5 năm, bắt đầu

thực hiện liên kết từ: 01/01/2011. Năm 2015, Đài VTC ký tiếp hợp đồng thời

hạn 5 năm đến năm 31/3/2020. Tổng số chƣơng trình đã thực hiện liên kết

năm 2016 là 43 mũ chƣơng trình. Thời lƣợng phát sóng chƣơng trình liên kết

trong 1 ngày là 20 giờ. Trong đó, thời lƣợng chƣơng trình phát mới gần 9 giờ/

52

ngày, phát lại 9 giờ/ngày, còn lại là thời lƣợng quảng cáo, quảng bá, giới thiệu

chƣơng trình. Mỗi chƣơng trình đƣợc sắp xếp phát lại tối thiểu 1 lần và tối đa 2

lần trong tuần.

Khung giờ thƣờng xuyên phát sóng các chƣơng trình liên kết từ 6h – 2h

ngày hôm sau. Tỷ lệ % thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình liên kết trên

tổng thời lƣợng phát mới lần 1 của Kênh: 100% [28].

Kênh VTC5: tiêu chí Kênh Giải trí Tổng hợp. Giấy phép số 364/GP-

BTTTT ngày 06/9/2013; tên thƣơng hiệu tvBlue; đối tác liên kết là Công ty

TNHH Truyền hình cáp Saigontourist; thời gian liên kết: 5 năm, bắt đầu thực

hiện liên kết từ: 31/03/2015. Năm 2015 Đài VTC ký tiếp hợp đồng thời hạn 7

năm đến năm 31/12/2022.

Tổng số chƣơng trình đã thực hiện liên kết là 11 mũ chƣơng trình. Tổng

thời lƣợng phát sóng hàng ngày là 24 giờ. Trong đó, thời lƣợng chƣơng trình

phát mới gần 6 giờ/ ngày, phát lại 16h/ngày, còn lại là thời lƣợng quảng cáo,

quảng bá, giới thiệu chƣơng trình.

Khung giờ thƣờng xuyên phát sóng các chƣơng trình liên kết từ

24h/ngày. Tỷ lệ % thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình liên kết trên tổng

thời lƣợng phát mới lần 1 của Kênh: 100% [28].

Kênh VTC7: tiêu chí: Kinh tế và Giải trí tổng hợp. Giấy phép số

365/GP-BTTTT ngày 06/9/2013; tên thƣơng hiệu TodayTV; tên đối tác là

Công ty Cổ phần Quốc tế truyền thông (IMC); thời gian bắt đầu hoạt động

liên kết từ: ngày 01/4/2008 (Do Tổng công ty ký hợp đồng trực tiếp với đối

tác). Sau khi đƣợc Tổng công ty uỷ quyền, Đài đã ký lại hợp đồng với đối tác

từ: 01/01/2012 Thời gian liên kết: 15 năm. Năm 2014 Đài ký tiếp hợp đồng

thời hạn 8 năm đến năm 23/05/2022.

Tổng số chƣơng trình đã thực hiện liên kết là 25 mũ chƣơng trình. Tổng

thời lƣợng phát sóng hàng ngày là 24 giờ. Trong đó, thời lƣợng chƣơng trình

phát mới khoảng 8 giờ/ ngày, phát lại 14h/ngày. còn lại là thời lƣợng quảng

53

cáo, quảng bá, giới thiệu chƣơng trình.

Khung giờ thƣờng xuyên phát sóng các chƣơng trình liên kết từ

24h/ngày. Tỷ lệ % thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình liên kết trên tổng

thời lƣợng phát mới lần 1 của Kênh: 100% [28].

Kênh VTC9: Let’s Viet, tiêu chí: Văn hóa - Xã hội và Giải trí. Giấy

phép số 2064/GP-BTTTT ngày 02/11/2012; tên đối tác là Công ty Cổ phần

truyền thông đa phƣơng tiện Latsata; thời gian bắt đầu hoạt động liên kết từ:

ngày 01/9/2008 (Do Tổng công ty ký hợp đồng trực tiếp với đối tác). Sau khi

đƣợc Tổng công ty uỷ quyền, Đài VTC đã ký lại hợp đồng với đối tác từ:

01/01/2012 Thời gian liên kết: 12 năm. Năm 2014 Đài VTC ký tiếp hợp đồng

thời hạn 08 năm đến năm 25/05/2022.

Tổng số chƣơng trình đã thực hiện liên kết là 53 mũ chƣơng trình. Tổng

thời lƣợng phát sóng hàng ngày là 24 giờ. Trong đó, thời lƣợng chƣơng trình

phát mới khoảng 11 giờ/ ngày, phát lại 11h/ngày, còn lại là thời lƣợng quảng

cáo, quảng bá, giới thiệu chƣơng trình.

Khung giờ thƣờng xuyên phát sóng các chƣơng trình liên kết từ

24h/ngày. Tỷ lệ % thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình liên kết trên tổng

thời lƣợng phát mới lần 1 của Kênh: 100% [28].

Kênh VTC11: tiêu chí: Kênh Thiếu nhi và Gia đình. Đây là đối tác

thuộc Tổng công ty Truyền thông Đa phƣơng tiện VTC và việc liên kết trƣớc

đây là liên kết nội bộ trong Tổng công ty. Hiện nay, Tổng công ty đã giao

kênh VTC11 về cho Đài VTC quản lý.

Thƣơng hiệu là KidsTV. Giấy phép số 367/GP-BTTTT ngày

06/9/2013. Sau khi đƣợc Tổng công ty uỷ quyền, Đài VTC đã ký lại hợp đồng

với đối tác từ: 01/10/2014 đến 31/12/2022, thời gian liên kết: 08 năm.

Tổng số chƣơng trình đã thực hiện liên kết là 20 mũ chƣơng trình. Tổng

thời lƣợng phát sóng hàng ngày là 18 giờ. Trong đó, thời lƣợng chƣơng trình

phát mới khoảng 5 giờ/ ngày, phát lại 11h/ngày, còn lại là thời lƣợng quảng

54

cáo, quảng bá, giới thiệu chƣơng trình.

Khung giờ thƣờng xuyên phát sóng các chƣơng trình liên kết từ

18h/ngày. Tỷ lệ % thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình liên kết trên tổng

thời lƣợng phát mới lần 1 của Kênh: 100% [28].

Đối với mô hình liên kết cả kênh, các đối tác là đơn vị mua trọn vẹn cả

kênh sóng và chủ động xây dựng nội dung chƣơng trình trong kênh, nhƣng

với sự giám sát và kiểm duyệt nội dung của Đài VTC. Phía đối tác cũng có

thể đi thuê, đặt hàng nội dung chƣơng trình của các đơn vị ngoài và tìm nguồn

thu từ quảng cáo, tuy nhiên việc kiểm duyệt nội dung hoặc các tiêu chí chung

nhƣ nhiệm vụ thông tin tuyên truyền, thuần phong mỹ tục, luôn là “sợi chỉ

đỏ” đƣợc Đài VTC quán triệt xuyên suốt trong thời gian hợp tác, liên kết sản

xuất.

2.2.2.2. Thể chế xã hội hóa và liên kết hợp tác theo nội dung chương

trình/giờ phát sóng/sự kiện

Một trong những hình thức huy động nguồn lực xã hội hóa của các đài

truyền hình nói chung, trong đó có Đài VTC là hình thức liên kết, hợp tác

theo nội dung chƣơng trình, theo giờ phát sóng hoặc các sự kiện.

Tuy nhiên những hình thức này chỉ thành công ở một vài chƣơng trình,

trong đó có thể lấy ví dụ điển hình là Chƣơng trình Doanh nghiệp 24G do

Tổng Công ty Truyền thông Đa phƣơng tiện VTC kết hợp với các đối tác xã

hội hóa thực hiện 1h/ngày; Chương trình truyền hình giải trí tổng hợp Alatca

phối hợp với Công ty Cổ phần Truyền thông Alatca với 4h/ngày.

Chương trình Doanh nghiệp 24G

Từ đầu tháng 3/2007, khán giả truyền hình và doanh nghiệp có thêm sự

lựa chọn mới khi Đài VTC cùng Công ty Vietbooks, Công ty Vietbusiness

hợp tác sản xuất và chính thức phát sóng chƣơng trình truyền thông Doanh

nghiệp 24G với thời lƣợng 60 phút mỗi ngày trên 2 kênh VTC1 - VTC5.

Doanh nghiệp 24G ra đời đã đáp ứng nhu cầu thông tin của ngƣời tiêu

dùng và giới doanh nghiệp với những nội dung chuyên sâu, thiết thực. Nhận

55

thấy đây là một chƣơng trình quy mô, thông tin phong phú, đa dạng, hữu ích

cho cộng đồng doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng, Đài Phát thanh và Truyền

hình Bình Dƣơng đã ký kết biên bản hợp tác với Đài VTC, Vietbooks và

Vietbusiness tiếp sóng trực tiếp chƣơng trình Doanh nghiệp 24G qua hai kênh

BTV1 – BTV3 nhằm phục vụ tốt hơn cho khán giả và doanh nghiệp phía

Nam.

Đây là lần đầu tiên tại Việt Nam có một chƣơng trình tổng hợp dành

cho doanh nghiệp, huy động lực lƣợng phóng viên và kỹ thuật viên giàu kinh

nghiệm của VTC, Vietbooks và Vietbusiness với format tƣơng đối mới, lại

đƣợc phát sóng 60 phút mỗi ngày trên 4 kênh truyền hình, với 3 khung giờ

khác nhau: 6h15 - 7h15 trên VTC1 – BTV3, 12h – 13h trên VTC5, 22h20 –

22h30 trên BTV1, điều này đã thu hút sự quan tâm của đông đảo khán giả cả

nƣớc.

Khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, một chƣơng trình truyền hình

phản ánh nhịp sống sôi động của doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc là rất cần

thiết Những ngƣời làm nội dung cho rằng, lâu nay truyền hình vẫn là công cụ

truyền thông hữu hiệu nhất cho doanh nghiệp, tuy nhiên rất nhiều doanh

nghiệp vừa và nhỏ vẫn chƣa có cơ hội để quảng bá trên truyền hình. Doanh

nghiệp 24G ra đời, với giao diện chữ L xung quanh màn hình chính, có nhiều

không gian để đáp ứng nhu cầu thông tin và truyền thông của doanh nghiệp

cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng.

Trong chƣơng trình này, tất cả bộ phận nhân sự, máy móc đều đƣợc đối

tác đặt hàng với Đài thực hiện với một bộ phận là “Ban Biên tập Doanh

nghiệp 24G”, phía đối tác sẽ xây dựng fomat và cử ngƣời giám sát tài chính

cũng nhƣ quá trình triển khai thành phẩm.

Thời gian liên kết đã mang lại cho Đài VTC một số tiền tƣơng đối lớn

(30 tỷ/năm) từ nguồn đóng góp của đối tác nhƣng Đài VTC lại là đơn vị đứng

lên thực hiện các nội dung chƣơng trình theo thỏa thuận chứ không phải phía

56

đối tác. Chính vì vậy mà nhiều tiểu mục nhỏ không đáp ứng đƣợc nhu cầu của

đối tác và dẫn tới những yếu tố ảnh hƣởng tới “sức bền” của chƣơng trình. Do

vậy, chƣơng trình đã ngừng phát sóng vào năm 2011 [12, Tr. 59].

Chương trình Truyền hình Giải trí tổng hợp Alatca

Cũng trên sóng VTC1, Đài VTC đã ký kết hợp tác với Công ty Cổ phần

Truyền thông Alatca để thực hiện Chƣơng trình truyền hình giải trí tổng hợp

Alatca. Các chƣơng trình của Công ty Cổ phần Truyền thông Alatca phát

sóng trên kênh VTC1 chủ yếu là phát phim. Toàn bộ những chƣơng trình

phim truyện truyền hình, phim khai thác của nƣớc ngoài Alatca Media đều

mua bản quyền của nƣớc ngoài hoặc trong nƣớc một cách đầy đủ, nghiêm túc.

Tất cả các sản phẩm của Alatca trƣớc khi phát sóng đều phải tuân thủ đúng

theo quy trình nghiệm thu của Đài VTC.

Đối tác Alatca đã cam kết cùng với kênh VTC1 của Đài Truyền hình

Kỹ thuật số VTC sản xuất các chƣơng trình truyền hình với các ý tƣởng sáng

tạo và kỹ thuật tiên tiến nhằm biến các chƣơng trình truyền hình đƣợc mình

sản xuất trở thành món ăn tinh thần đối với khán giả cả nƣớc. Khác với

Chƣơng trình Doanh nghiệp 24G, Công ty Alatca là một đơn vị truyền thông

có đội ngũ nhân sự và trang thiết bị sản xuất chƣơng trình truyền hình nên

không đặt hàng Đài mà chủ động tự sản xuất và đặt hàng bên ngoài hoặc mua

bản quyền nƣớc ngoài.

Tuy nhiên, năm 2010, khi hợp đồng giữa hai bên mới đi đƣợc hơn 1/3

chặng đƣờng thì Tổng Công ty Truyền thông Đa phƣơng tiện VTC thực hiện

Đề án tái cấu trúc Đài VTC, trong đó xây dựng Kênh VTC1 là kênh chủ lực

của Đài với nội lực với chủ trƣơng tự sản xuất nên Tổng Công ty VTC chấp

nhận “trả lại tiền’’ cho đối tác để lấy lại sóng. Cũng có thể nói Đài VTC “may

mắn’’ do trong bối cảnh kinh tế khó khăn chung nên đối tác cũng gặp những

khó khăn nhất định về công tác đầu tƣ liên kết trong lĩnh vực truyền hình và

nhà đài có thể lấy lại sóng nhƣng vấn đề cũng cần nhìn nhận ở đây là cần có

một chiến lƣợc dài hạn cho công tác xã hội hóa truyền hình cho dù đó là hình

57

thức hợp tác kênh hay hợp tác giờ phát sóng, nếu không sẽ gây ra những thiệt

hại về kinh tế cho cả hai bên cũng nhƣ thƣơng hiệu của từng đơn vị. Đài VTC

cũng tiến hành đặt hàng nội dung chƣơng trình với các đối tác, có thể là một

phần chƣơng trình, có thể là một chƣơng trình hoàn thiện [12, Tr. 61].

2.2.2.3. Thể chế xã hội hóa và liên kết hợp tác theo các hình thức khác

Đặt hàng sản xuất một phần chƣơng trình thể hiện ở việc đài đặt hàng

các đối tác tham gia sản xuất những tiểu mục hoặc một phần nhỏ lẻ của một

chƣơng trình lớn nhƣng với vai trò quan trọng góp phần kết nối làm nên tổng

thể một chƣơng trình hoàn thiện. Trong bản tin thời sự, các chuyên mục hoặc

chuyên đề thƣờng hay sử dụng hình thức này. Nghĩa là Đài VTC có thể đặt

hàng các đài địa phƣơng và đài địa phƣơng có thể đặt hàng các đài huyện.

Việc làm này có thể tạo nên sự phong phú trong nội dung thông tin, mặt khác

đây cũng có thể là cách để ban biên tập của chƣơng trình thực hiện việc tập

hợp điều kiện thuận lợi của các địa phƣơng từ những yếu tố nhỏ lẻ để làm

minh hoạ cho một vấn đề lớn, mang tầm vĩ mô hơn.

Hiện nay, hình thức này luôn đƣợc Đài VTC thực hiện đặt hàng với

tổng thời lƣợng từ 3-5 phút trong một bản tin thời sự (Bản tin Chính phủ

Vietnam Online hoặc Bản tin Thời sự Tổng hợp) hoặc các phóng sự mang tính

minh họa với vai trò đề dẫn cho các chuyên mục nhƣ Góc nhìn thẳng, Tạp chí

Kinh tế cuối tuần… Nhƣng hình thức này không phát triển phổ biến trong

năm 2009 – 2012 ở Đài VTC [12, Tr. 63]

Bên cạnh đó có hình thức khai thác chất liệu và sản phẩm truyền hình

mà Đài VTC tìm kiếm lựa chọn cho những sản phẩm hoàn thiện hay những

chất liệu truyền hình do cá nhân hoặc các đối tác bên ngoài thực hiện để phát

sóng. Những sản phẩm hay chất liệu này do đối tác bên ngoài đài tự bỏ công

sức và tài chính trực tiếp đầu tƣ sản xuất, đài chỉ là nơi tìm kiếm nếu thấy phù

hợp với tôn chỉ mục đích của chƣơng trình hay kênh chƣơng trình sẽ tiến hành

khai thác. Để có đƣợc thành phẩm, đài truyền hình thƣờng phải mua. Việc

thanh toàn này có thể bằng tiền mặt hoặc quy ra thành tiền mặt và trả thông

58

qua hình thức quảng cáo có giá trị tƣơng đƣơng.

Một hình thức phải kể đến là sử dụng chất liệu truyền hình do đặt hàng

các cá nhân hoặc sử dụng video mà khán giả cung cấp liên quan tới một vụ việc

nóng, ví dụ: Cáp quang biển bị cắt trộm, Cây đổ chết người trên đường Lò Đúc

hay Ngao chết hàng loạt khiến nông dân lao đao… Tuy nhiên, hình thức này

cũng đặt ra quy định kiểm định nguồn tin một cách nghiêm ngặt bởi không ít cá

nhân tự dựng lên bối cảnh và sau đó gửi cho đài truyền hình. Bài học “xƣơng

máu” đối với VTC trong hình thức này phải kể đến, đó là Kênh VTC1 phát

sóng trên bản tin Thời sự 19h ngày 17/6/2012 về vụ việc: Đỉa ở trong sữa chua

Vinamilk. Sau khi phát sóng VTC đã nhận đƣợc đơn của Vinamilk về việc

kiểm chứng nguồn tin khi phát sóng và làm ảnh hƣởng nghiêm trọng tới uy tín

của thƣơng hiệu này. Kết quả kiểm chứng cho thấy đoạn Video hoàn toàn bịa

đặt đó đƣợc một cá nhân thực hiện theo đề nghị của một công ty sữa, vốn là đối

thủ cạnh tranh của Vinamilk dàn dựng. Đây chính là một thách thức đối với các

đài truyền hình, trong đó có Đài VTC về việc huy động các nguồn lực xã hội

cung cấp chất liệu truyền hình để phát sóng [12, Tr. 63].

2.2.3. Thể chế về tài chính chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

Hiện nay, thể chế tài chính chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền

hình đƣợc quy định bởi các văn bản nhƣ: Luật giá 2012; Nghị định

16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Thông

tƣ 150/2010/TT-BTC hƣớng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh

nghiệp đối với các cơ quan báo chí do Bộ Tài chính ban hành; Thông tƣ

307/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí

quyền cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền và lệ phí cấp giấy chứng nhận

đăng ký cung cấp kênh chƣơng trình nƣớc ngoài trên truyền hình trả tiền do

Bộ trƣởng Bộ Tài chính ban hành và một số văn bản khác.

Từ năm 2008 đến nay, việc liên kết và xã hội hóa trong sản xuất

chƣơng trình đã huy động đƣợc nhiều nguồn lực vật chất và con ngƣời tham

gia đầu tƣ phát triển lĩnh vực truyền hình. Hoạt động liên kết không chỉ làm

59

phong phú kênh chƣơng trình của Đài VTC, đáp ứng nhu cầu của khán giả

truyền hình mà còn giúp Đài VTC có thêm nguồn tài chính để đầu tƣ hỗ trợ

sản xuất các chƣơng trình chính trị, chính luận của Đài, tạo thêm nguồn kinh

phí để thực hiện các nhiệm vụ chính trị.

Nhìn chung các đối tác liên kết đều là các doanh nghiệp lớn, có uy tín

và năng lực sản xuất chƣơng trình truyền hình. Tuy nhiên, trong bối cảnh

truyền thông số, mạng xã hội phát triển nhanh, báo chí nói chung và truyền

hình nói riêng đang đứng trƣớc sự cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi các đối tác

liên kết phải liên tục vận động, đổi mới tƣ duy làm truyền hình. Từ năm 2016,

chi quảng cáo trên truyền hình đã có xu hƣớng giảm, khiến nguồn thu của các

kênh truyền hình liên kết gặp nhiều khó khăn.

Thêm vào đó, sự khó khăn nhất định của kinh tế Việt Nam hiện nay là

những yếu tố khiến một số đối tác phải ngừng liên kết, ngừng đầu tƣ vào việc

phát triển các chƣơng trình truyền hình hoặc kênh truyền hình.

Trong quá trình thực hiện, một số đơn vị liên kết chậm thanh toán dẫn

đến khó khăn cho hoạt động của Đài VTC. Ví dụ, năm 2015 đối tác kênh

VTC9 thƣờng xuyên chậm thực hiện việc thanh toán giá trị hợp đồng (từ

tháng 5 đến tháng 8/2015), Đài VTC đã phải gửi công văn để nhắc nhở nhiều

lần. Năm 2016, số tiền đối tác còn nợ Đài VTC chƣa trả có giá trị hơn 13 tỷ

đồng [27].

Về các đối tác, khó khăn, hạn chế chủ yếu là về mặt quản lý nhân sự và

vốn. Mỗi năm với đối tác tham gia sản xuất chƣơng trình cho cả kênh phải

đầu tƣ khoản vốn trung bình lên tới 20-30 tỉ đồng. Không ít đối tác hợp tác

chƣa có lãi thậm chí là thua lỗ.

2.2.4. Thể chế tổ chức quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình

2.2.4.1. Tổ chức bộ máy, thẩm quyền quản lý chương trình xã hội hóa

và liên kết truyền hình

Theo quy định của Luật Báo chí 2016 và các văn bản hƣớng dẫn thi

60

hành Luật, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về báo chí. Bộ TTTT chịu

trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về báo chí (truyền

hình): Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại

giấy phép trong lĩnh vực truyền hình; hƣớng dẫn việc hoạt động của truyền

hình trong cả nƣớc, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động

của truyền hình Việt Nam liên quan đến nƣớc ngoài và hoạt động truyền hình

của ngƣời nƣớc ngoài, tổ chức nƣớc ngoài tại Việt Nam; có ý kiến về việc bổ

nhiệm ngƣời đứng đầu các đài truyền hình theo quy định của pháp luật về báo

chí; quản lý nội dung, chất lƣợng và giá dịch vụ phát thanh, truyền hình theo

quy định của pháp luật.

Là đơn vị thuộc Bộ TTTT, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin

điện tử là cơ quan thực hiện chức năng tham mƣu giúp Bộ trƣởng Bộ TTTT

quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực phát thanh,

truyền hình. Do đó, việc liên kết, xã hội hóa truyền hình do Cục này này trực

tiếp quản lý.

Là đơn vị chủ quản của Đài VTC, Đài TNVN là cơ quan có thẩm quyền

ham gia xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, các chƣơng trình, kế hoạch phát triển

của hệ thống phát thanh, truyền hình Việt Nam; tổ chức sản xuất, truyền dẫn,

phát sóng, phát hành, lƣu trữ các chƣơng trình phát thanh, truyền hình và quản

lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài TNVN để sản xuất chƣơng

trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng chƣơng trình, kênh chƣơng trình trong

nƣớc và ra nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật.

Tại Đài VTC có các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ quản lý chƣơng

trình xã hội hóa và liên kết. Trung tâm Điều phối Chƣơng trình là đơn vị trực

tiếp quản lý nội dung chƣơng trình liên kết.

Trung tâm Điều phối Chƣơng trình là đơn vị trực tiếp quản lý nội dung

chƣơng trình liên kết tiền thân là Ban quản lý các kênh truyền hình liên kết hoạt

động theo quyết định số 996/QĐ-VTC ngày 27/9/2011 của Tổng công ty VTC.

Năm 2014, thực hiện quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về việc đƣa

Đài VTC về trực thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp từ Bộ TTTT, ban Biên tập

61

các chƣơng trình Liên kết đƣợc đổi tên thành Ban Chƣơng trình. Tiếp đó năm

2015, Đài VTC lại đƣợc chuyển giao từ Bộ TTTT về trực thuộc Đài TNVN

một lần nữa đổi tên thành Trung tâm Điều phối chƣơng trình. Trải qua nhiều

thay đổi, xáo trộn liên tiếp trong các năm dẫn đến bộ máy cơ cấu nhân sự

cũng liên tục bị thay đổi và công tác quản lý các chƣơng trình liên kết cũng ít

nhiều bị ảnh hƣởng.

Hiện tại Trung tâm có 40 nhân sự bao gồm 03 nhân sự là quản lý (03

Phó Giám đốc Trung tâm) và 37 biên tập viên, kỹ thuật viên để kiểm duyệt,

phát sóng các chƣơng trình liên kết

Bộ máy quản lý các chƣơng trình xã hội hóa, liên kết truyền hình đƣợc

chia thành các lớp khác nhau: 1 Phó giám đốc Đài VTC phụ trách trực tiếp

Trung tâm Điều phối chƣơng trình, 3 Phó Giám đốc trung tâm (chƣa có Giám

đốc) và các phòng chức năng đảm nhiệm các khâu kiểm duyệt, phát sóng,

kiểm sóng ... Đảm bảo các chƣơng trình liên kết của Đài VTC đƣợc kiểm

duyệt từ khâu sản xuất đến phát sóng đƣợc an toàn, hạn chế đƣợc các sai

phạm, đúng quy định của Luật Báo chí; Luật quảng cáo và những quy định

khác của nhà nƣớc Việt Nam trong lĩnh vực phát thanh truyền hình.

2.2.4.2. Cơ chế chỉ đạo, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản

lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

Hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình chịu sự chỉ đạo, phối hợp

của nhiều cơ quan, từ Bộ TTTT (trực tiếp là Cục Phát thanh, truyền hình và

thông tin điện tử), Đài TNVN, Giám đốc Đài VTC và các đơn vị chức năng

của Đài VTC (trong đó có Trung tâm Điều phối chƣơng trình). Thời gian qua,

hàng nghìn văn bản nhận xét, đánh giá, định hƣớng nội dung tuyên truyền đã

đƣợc gửi tới các đối tác. Các ý kiến góp ý, đề nghị, yêu cầu của Trung tâm

Điều phối chƣơng trình đều đƣợc đối tác chấp nhận, điều chỉnh. Dƣới sự quản

lý giám sát của Trung tâm, các kênh liên kết không có những sai phạm lớn

trên sóng, đảm bảo an toàn làn sóng. Đối tác đã có thiện chí và chủ động phối

62

hợp với Trung tâm để giải quyết khi có những vƣớng mắc phát sinh.

2.2.4.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi

phạm pháp luật trong lĩnh vực xã hội hóa và liên kết truyền hình

Theo Nghị định số 140/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của

Thanh tra TTTT, Quyết định số 1765 /QĐ-BTTTT ngày ngày 25 tháng 11

năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ TTTT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ TTTT thì Thanh tra Bộ TTTT, Cục Phát

thanh, truyền hình và thông tin điện tử có quyền tiến hành thanh tra việc chấp

hành pháp luật trong hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình của Đài

VTC.

Theo Nghị định số 03/2018/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài TNVN thì Đài TNVN có thẩm quyền

kiểm tra, giám sát hoạt động của Đài VTC (trong đó có hoạt động xã hội hóa

và liên kết truyền hình).

Tại Đài VTC, các chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình đƣợc

Trung tâm Điều phối chƣơng trình duyệt nội dung, góp ý, chỉnh sửa kịp thời

các những sai sót, bất cập về nội dung và hình thức thể hiện trong các chƣơng

trình trƣớc khi phát sóng để đảm bảo an toàn, không để xảy ra những sai sót

của đối tác trên kênh sóng.

Các cuộc họp giao ban đƣợc tổ chức định kỳ để đánh giá chất lƣợng

chƣơng trình và gửi bản nhận xét, góp ý cho đối tác để điều chỉnh nội dung,

rút kinh nghiệm. Các ý kiến góp ý, kiến nghị, yêu cầu của Trung tâm đều

đƣợc đối tác chấp nhận và từng bƣớc tiếp thu, điều chỉnh.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhƣ: thiếu server phát sóng và các phần

mềm kiểm duyệt chƣơng trình của đối tác, các chƣơng trình đều duyệt qua

bản text và hậu kiểm, nhƣng Trung tâm Điều phối chƣơng trình đã cơ bản

khắc phục đƣợc tình trạng đối tác liên kết sa đà vào những tin, bài không sát

với tiêu chí chƣơng trình, tiêu chí kênh và những sai sót trong khâu biên tập,

63

biên dịch tin bài từ nguồn báo chí nƣớc ngoài.

Việc kiểm soát nội dung của Trung tâm ngày càng chặt chẽ, sự phối

hợp ngày càng tốt hơn trong quá trình hợp tác. Các chƣơng trình của kênh liên

kết theo đúng tôn chỉ, mục đích của kênh, nội dung đúng định hƣớng của Bộ

TTTT, Ban Tuyên giáo Trung ƣơng và Đài VTC, không để xảy ra sai sót trên

sóng, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tác liên kết hoạt động sản xuất và kinh

doanh.

Nội dung chƣơng trình phong phú, hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu đông đảo

khán giả xem truyền hình, nhất là khán giả miền Nam, góp phần làm cho kênh

chƣơng trình của Đài thêm phong phú, hệ thống kênh sóng các kênh truyền

hình liên kết nhờ đó đã có sự khởi sắc: tỷ lệ chƣơng trình phim truyện đã

giảm hẳn, đầu mũ chƣơng trình giải trí tăng, bản tin hàng ngày giảm tin

nguội, không có sai phạm về chính trị; chƣơng trình gắn với nhu cầu thiết

thực của ngƣời xem.

Về quy trình duyệt nội dung chương trình phát sóng

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc kiểm soát chất lƣợng, số

lƣợng chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình, Đài VTC đã xây dựng,

ban hành Quy trình Quản lý nội dung chƣơng trình phát sóng, nội dung cơ

bản gồm:

Thứ nhất, quy trình duyệt nội dung chƣơng trình phát sóng tiền kiểm.

Đối tác liên kết giao nộp chƣơng trình hoàn thiện đến Trung tâm Điều phối

Chƣơng trình đúng thời hạn quy định đối với từng chƣơng trình, chuyên mục

kèm theo kịch bản chi tiết. Sau khi nhận file chƣơng trình từ đối tác liên kết,

Trung tâm Điều phối Chƣơng trình có trách nhiệm tiến hành đánh giá chƣơng

trình, ghi biên bản nghiệm thu, trong đó ghi rõ những chi tiết âm thanh, hình

ảnh cần sửa, bổ sung, cắt (nếu có) và trả kết quả cho đối tác trƣớc thời điểm

lên sóng từ 01 – 03 ngày làm việc tùy theo mỗi thể loại chƣơng trình. Trong

trƣờng hợp chƣơng trình phải chỉnh sửa, biên bản nghiệm thu đƣợc gửi lại đối

64

tác để thực hiện việc chỉnh sửa nội dung chƣơng trình. Trƣờng hợp chƣơng

trình không cần chỉnh sửa, Trung tâm Điều phối Chƣơng trình chuyển biên

bản nghiệm thu chƣơng trình đến Lãnh đạo Đài để phê duyệt phát sóng.

Thứ hai, quy trình duyệt nội dung chƣơng trình hậu kiểm. Duyệt nội

dung chƣơng trình bản tin trực tiếp. Đối tác liên kết có trách nhiệm gửi Vỏ

bản tin, kịch bản MC và kịch bản chi tiết các tin, phóng sự đến Trung tâm

Điều phối Chƣơng trình trƣớc thời điểm phát sóng ít nhất 04 giờ bằng văn bản

(có chữ ký của ngƣời đại diện theo pháp luật của đối tác hoặc của ngƣời đƣợc

ủy quyền) hoặc qua email (từ email của ngƣời đại diện trƣớc pháp luật của đối

tác hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền). Sau khi nhận Vỏ bản tin và kịch bản chi tiết,

Trung tâm Điều phối Chƣơng trình kiểm soát nội dung, thông báo với đối tác

liên kết về những nội dung cần chỉnh sửa, cắt bỏ hoặc bổ sung trong chƣơng

trình Bản tin trực tiếp qua email và (hoặc) điện thoại. Trung tâm Điều phối

Chƣơng trình tổ chức hậu kiểm nội dung trên sóng để đảm bảo kiểm soát việc

chỉnh sửa, bổ sung, cắt các chi tiết âm thanh, hình ảnh, nội dung không đƣợc

phê duyệt và lập biên bản nếu phát hiện sai phạm. Nếu đối tác liên kết không

tuân thủ yêu cầu của Trung tâm Điều phối Chƣơng trình về việc điều chỉnh

nội dung bản tin, Trung tâm Điều phối Chƣơng trình lập biên bản, báo cáo

Lãnh đạo Đài đình chỉ việc phát sóng bản tin trực tiếp vào các ngày tiếp theo.

Duyệt nội dung chƣơng trình truyền hình trực tiếp. Đối tác liên kết có

trách nhiệm chuyển hồ sơ đăng ký chƣơng trình truyền hình trực tiếp tới

Trung tâm Điều phối Chƣơng trình trƣớc thời điểm phát sóng ít nhất 07 ngày

làm việc.

Sau khi chƣơng trình truyền hình trực tiếp đƣợc phê duyệt phát sóng,

Trung tâm Điều phối Chƣơng trình có trách nhiệm tổ chức phát sóng và hậu

kiểm chƣơng trình, đồng thời lập biên bản nghiệm thu. Trƣờng hợp đối tác

liên kết không sửa đổi, điều chỉnh những nội dung không đƣợc phê duyệt,

Trung tâm Điều phối Chƣơng trình sẽ lập biên bản và báo cáo Lãnh đạo Đài

65

đình chỉ lên sóng các chƣơng trình truyền hình trực tiếp tiếp theo.

2.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế về

thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC

2.3.1. Những tồn tại, hạn chế

2.3.1.1. Về thể chế quản lý nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình

Thứ nhất, hệ thống chính sách, pháp luật điều chỉnh về xã hội hóa, liên

kết truyền hình mới đƣợc xây dựng, còn sơ lƣợc, thƣờng xuyên thay đổi.

Thông tƣ số 19/2009/TT-BTTTT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ TTTT

quy định về việc liên kết trong hoạt động sản xuất chƣơng trình phát thanh,

truyền hình là văn bản pháp lý đầu tiên quy định về việc xã hội hóa và liên kết

truyền hình, song còn thiếu chi tiết, chƣa bao quát đƣợc toàn bộ vấn đề. Tiếp

đó là việc ra đời Nghị định 06/2016/NĐ-CP ngày 18/01/2016 của Chính phủ

về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình và Luật

Báo chí 2016. Việc ra đời hai văn bản trên làm cho Thông tƣ số 19/2009/TT-

BTTTT hết hiệu lực, nhƣng Nghị định 06/2016/NĐ-CP và Luật Báo chí 2016

chỉ dành dung lƣợng rất ít điều chỉnh hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền

hình, dẫn đến thiếu quy phạm điều chỉnh. Bên cạnh đó, các văn bản (Nghị

định, Thông tƣ...) của Chính phủ, Bộ TTTT... về xã hội hóa và liên kết truyền

hình thay đổi thƣờng xuyên. Điều này tạo ra khó khăn, thách thức cho hoạt

động xã hội hóa và liên kết truyền hình nói chung, Đài VTC nói riêng.

Thứ hai, phạm vi và nguyên tắc xã hội hóa và liên kết truyền hình chƣa

rõ ràng, mạch lạc, mang nặng định tính, gây khó khăn cho việc tổ chức thực

hiện trên thực tế.

Thứ ba, hạn chế về phía Đài VTC. Về khung chƣơng trình: một số kênh

cơ cấu khung chƣơng trình chƣa hợp lý, các phim truyện đƣợc xếp liên tiếp

trong vệt giờ vàng. Tỷ lệ phim nƣớc ngoài vẫn chiếm đa số thời lƣợng khung

phim nhƣ kênh VTC4, VTC6, VTC7, VTC9. Kênh VTC11, khung phim thiếu

66

nhi vẫn còn ít. Việc sản xuất các chƣơng trình giải trí và tin tức vẫn chiếm tỉ

trọng lớn. Thống kê phân tích số liệu của TNS media từ 2007 đến 2011 và so

sánh với khảo sát của TVM- Công ty CP Truyền thông Trí Việt cùng kết quả

thăm dò điều tra cá nhân trong 800 phiếu địa diện 4 thành phố lớn ở Việt

Nam, tỉ lệ các chƣơng trình giải trí (phim) và tin tức là hai dạng chƣơng trình

đƣợc khán giả quan tâm nhiều và thƣờng xuyên nhất.

2.3.1.2. Về thể chế quản lý hình thức chương trình xã hội hóa và liên

kết truyền hình

Theo quy định của pháp luật có nhiều hình thức xã hội hóa và liên kết

truyền hình: i) Trao đổi bản quyền chƣơng trình hoàn chỉnh; ii) Trao đổi bản

quyền định dạng chƣơng trình; iii) Tổ chức sản xuất chƣơng trình hoặc một

phần chƣơng trình; iv) Tổ chức sản xuất toàn bộ kênh chƣơng trình. Các đài

phát thanh, truyền hình, đối tác liên kết có thể lựa chọn một hoặc nhiều hình

thức hoạt động liên kết. Tuy nhiên, chƣa có quy định cụ thể hƣớng dẫn về các

hình thức liên kết này này, nên việc áp dụng còn lúng túng. Tại Đài VTC,

hiện nay chỉ có hình thức liên kết sản xuất toàn bộ chƣơng trình, hình thức

liên kết sản xuất một phần chƣơng trình đã từng xuất hiện nhƣng không thể

tồn tại đƣợc.

Về mặt kỹ thuật, hệ thống server phát sóng tại Đài VTC đã cũ, thiếu

đồng bộ và không đƣợc đầu tƣ mới dẫn đến quá trình phát sóng gặp những sự

cố nhƣ treo phần mềm, treo server, hỏng, thiếu thiết bị.... Hệ thống mạng

internet truy cập tốc độ thấp và không ổn định gây khó khăn cho việc kiểm

duyệt file chƣơng trình phát sóng trên các kênh liên kết.

2.3.1.3. Về thể chế quản lý tài chính, bộ máy quản lý chương trình xã

hội hóa và liên kết truyền hình

Thể chế tài chính, bộ máy quản lý nhà nƣớc thƣờng xuyên bị thay đổi,

gây xáo trộn lớn đối với hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình. Trong

khoảng 10 năm trở lại đây, Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ TTTT, Đài TNVN

ban hành nhiều văn bản về quản lý tài chính, vị trí, chức năng, nhiệm vụ,

67

quyền hạn của Đài VTC, tạo ra nhiều biến động (nhất là việc thay đổi cơ quan

chủ quản), gây khó khăn cho Đài VTC trong hoạt động nói chung, liên kết

truyền hình nói riêng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, đối tác thƣờng

xuyên chậm thực hiện việc thanh toán giá trị hợp đồng, đặc biệt là các kênh

VTC9, VTC13...

Trong quá trình kiểm duyệt Trung tâm Điều phối chƣơng trình nhận

thấy có rất nhiều sai sót liên quan đến nội dung, chất lƣợng hình ảnh, âm

thanh và những lỗi kỹ thuật khác cần cải tiến, khắc phục nhƣ: phim truyện

truyền hình khai thác bản quyền từ các nƣớc châu Á trong nội dung có rất

nhiều lỗi về biên tập và thuyết minh, có những lời thoại có nội dung thông tin

không chính xác, nhạy cảm chính trị… Một số chƣơng trình nội dung có sử

dụng những hình ảnh nhạy cảm không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt

Nam, có nhiều cảnh bạo lực hoặc thiếu chất nhân văn xã hội. Nhiều phim hoạt

hình dành cho thiếu nhi có nội dung khá bạo lực, lạm dụng các cảnh chiến

đấu, đối kháng hoặc có nội dung tình cảm yêu đƣơng không phù hợp với lứa

tuổi. Trong quá trình kiểm duyệt, Trung tâm Điều phối đã yêu cầu cắt bỏ hoặc

thay bằng nội dung chƣơng trình khác để đảm bảo an toàn sóng.

Về quảng cáo, nhiều sản phẩm quảng cáo xếp vào khung lịch phát sóng

nhƣng giấy phép chƣa đầy đủ chứng nhận cần thiết, vì vậy Trung tâm Điều

phối chƣơng trình không phát sóng. Có những sản phẩm quảng cáo với lời lẽ

quá mức nhƣ “Số một”, “tốt nhất”... hoặc thiếu tính chân thực, phải yêu cầu

chỉnh sửa; clip quảng cáo có bản đồ Việt Nam nhƣng thiếu tên và hình ảnh

quần đảo Hoàng Sa, Trƣờng Sa.... Trong các chƣơng trình tạp chí thƣờng có

logo bật góc của nhà tài trợ, có một số chƣơng trình đã để logo quá to (quá

10% màn hình); trong nội dung quảng cáo nhiều sản phẩm TV shopping, lời

lẽ quảng cáo quá mức, sai sự thật ... Phải thƣờng xuyên phải yêu cầu đối tác

chỉnh sửa.

Ngoài ra, server phát sóng của đối tác đa số là tập trung tại phòng Tổng

khống chế, Ban kiểm duyệt đƣợc nội dung và hình ảnh, khung chƣơng trình

68

trực tiếp trƣớc khi phát sóng. Tuy nhiên, còn lại các kênh khác nhƣ VTC9,

VTC13 tuy đặt server phát sóng tại Đài VTC nhƣng kiểm duyệt chủ yếu bằng

bản text, xem file và hậu kiểm về âm thanh, hình ảnh. Nên cho tới nay Trung

tâm không thể kiểm soát đƣợc 100% các chƣơng trình phát sóng. Đối tác có

thay đổi thì Đài VTC cũng không kiểm soát đƣợc hoàn toàn.

2.3.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, của xã hội về

xã hội hóa và liên kết truyền hình còn hạn chế. Đây là hoạt động khá mới mẻ

trong lĩnh vực truyền hình, nên các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn lúng túng

trong việc xác lập điều chỉnh pháp luật, chính sách, tổ chức bộ máy. Nhận

thức của xã hội, dƣ luận chƣa thực sự đúng đắn, nhiều khi còn e ngại, chƣa

thích nghi với các chƣơng trình xã hội hóa và liên kết, tâm lý ƣa chuộng các

kênh truyền hình nhà nƣớc vẫn còn tồn tại.

Thứ hai, tổ chức bộ máy, năng lực của các cơ quan quản lý về xã hội

hóa và liên kết truyền hình chƣa đƣợc quy củ, ổn định, bảo đảm. Tổ chức bộ

máy quản lý về xã hội hóa và liên kết truyền hình của Bộ TTTT, Đài TNVN

chƣa hoàn thiện, bị xáo trộn thƣờn xuyên, gây khó khăn cho công tác quản lý

nhà nƣớc và kiểm soát hoạt động liên kết truyền hình.

Thứ ba, năng lực của các đối tác tham gia xã hội hóa và liên kết truyền

hình chƣa đều và chƣa chuyên nghiệp. Nhân lực và tài chính là những yếu tố

then chốt quyết định chất lƣợng, tiến độ hợp tác của đối tác. Những hạn chế

trong quá trình liên kết thời gian qua một phần do đối tác thiếu chủ động về

tài chính, phụ thuộc vào nhà tài trợ. Mặt khác, nhân lực thực hiện chƣơng

trình mỏng và chƣa chuyên nghiệp; năng lực, trình độ quản lý còn bất cập;

vấn đề đặt bài đối tác, nghiệm thu chƣơng trình liên kết của Đài còn chƣa chặt

chẽ......chƣa đảm bảo chất lƣợng do khối lƣợng công việc quá lớn mà nhân

lực còn mỏng...

Thứ tư, hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình diễn biến phức tạp,

69

khó kiểm soát. Đặc biệt vấn đề tài chính trong hợp tác bị ảnh hƣởng sâu sắc

bởi yếu tố lợi nhuận trong nền kinh tế thị trƣờng. Bên cạnh đó, Đài VTC nói

riêng, các đài truyền hình khác nói chung chịu sức ép mạnh mẽ bởi yêu cầu tự

chủ tài chính (thậm chí nhân sự) dẫn đến phải tạo điều kiện cho các đối tác,

khiến nhiều doanh nghiệp liên kết vi phạm hợp đồng, vi phạm nội dung

chƣơng trình truyền hình.

Thứ năm, đối tác xã hội hóa và liên kết truyền hình có xu hƣớng biến

đổi mô hình hoạt động. Trong một vài năm tới, nhu cầu giải trí nói riêng và

nhƣ cầu thông tin từ truyền hình nói chung vẫn luôn là lựa chọn hàng đầu với

công chúng. Việc tăng số lƣợng kênh cũng nhƣ tăng số lƣợng chƣơng trình là

tất yếu. Đi cùng với sự gia tăng này, là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động

liên kết sản xuất truyền hình. Nếu vẫn duy trì hành lang pháp lý, đội ngũ cán

bộ quản lý chƣa xứng tầm nhất là về số lƣợng nhƣ hiện nay sẽ khó khăn trong

công tác quản lý nội dung chƣơng trình liên kết. Sự phát triển ổ ạt của các nhà

đầu tƣ, các công ty truyền thông báo hiệu sự trỗi dậy của thị trƣờng truyền

hình. Nhƣng bên cạnh sự phát triển rầm rộ này là sự khắc nghiệt của thị

trƣờng với những áp lực khiến không ít doanh nghiệp truyền thông hoạt động

không hiệu quả, thiếu bản sắc phải nhanh chóng thay đổi định hƣớng hoạt

động để phù hợp với thực tiễn và khả năng của mình.

Thứ sáu, các yếu tố bảo đảm chƣa hoàn thiện. Các văn bản, nghị quyết

của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc về thể chế quản lý các chƣơng trình liên kết

và xã hội hóa chậm đƣợc ban hành, quy định chi tiết. Các yếu tố về kinh tế, tƣ

tƣởng, nhận thức của nhân dân còn hạn chế. Bảo đảm pháp lý chƣa hoàn

thiện.

2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan của Đài VTC

Một là, quan điểm, nhận thức về xã hội hóa và liên kết truyền hình

chƣa đầy đủ, thống nhất. Mặc dù triển khai xã hội hóa và liên kết đến nay

khoảng 10 năm nhƣng nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về xã hội hóa, liên

70

kết, hợp tác trong truyền hình của lãnh đạo quản lý, các đơn vị chuyên môn

còn hạn chế, chƣa đồng đều. Nhận thức chƣa hết về bản chất, khó khăn, thách

thức của hoạt động sản xuất chƣơng trình truyền hình.

Hai là, mâu thuẫn về mục đích hợp tác: mâu thuẫn giữa nhiệm vụ tƣ

tƣởng, chính trị và lợi ích kinh tế. Một mặt Đài VTC phải bảo đảm sứ mệnh

chính trị mà Đảng, Nhà nƣớc và Nhân dân giao phó, mặt khác phải giải quyết

đƣợc bài toán kinh tế, đáp ứng đƣợc yêu cầu của các đối tác đang tìm kiếm cơ

hội và lợi nhuận từ việc hợp tác với Đài VTC.

Ba là, tổ chức bộ máy, năng lực quản lý, kiểm soát các chƣơng trình xã

hội hóa của Đài VTC còn hạn chế. Đặc biệt do sự xáo trộn tổ chức cơ quan

chủ quản, lãnh đạo, các đơn vị chuyên môn đã ảnh hƣởng nghiêm trọng đến

hoạt động hợp tác sản xuất các chƣơng trình truyền hình.

Bên cạnh đó, năng lực quản lý, kiển soát việc hợp tác truyền hình còn

bất cập. Trong khoảng thời gian khởi đầu xã hội hóa truyền hình, sự buông

lỏng trách nhiệm kiểm soát nội dung thông tin của cơ quan, đơn vị đƣợc cấp

phép hoạt động truyền hình cáp cũng là một hạn chế lớn. Đa số các đơn vị

đƣợc cấp phép hoạt động truyền hình cáp vẫn không xác định rõ vai trò của

mình trong việc chịu trách nhiệm về nội dung chƣơng trình. Việc biên tập các

chƣơng trình truyền hình nƣớc ngoài vẫn bị bỏ ngỏ. Trừ một số đài nhƣ Đài

Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh và Đài Phát

thanh – Truyền hình Hà Nội có tổ chức biên tập, nhiều đài địa phƣơng khác

không thực hiện việc biên tập chƣơng trình theo quy định, thậm chí có đơn vị

71

còn “khoán trắng” cho đối tác liên kết [12, Tr. 89].

Tiểu kết chƣơng 2

Đài VTC là đơn vị sự nghiệp thuộc TNVN; thực hiện chức năng thông

tin, tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của

Nhà nƣớc và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; góp phần giáo dục, nâng cao

dân trí, phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần, giải trí lành mạnh của nhân dân.

Trong những năm qua, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình nói chung và tại Đài VTC nói riêng đã đạt đƣợc nhiều kết quả

trên các phƣơng diện: nội dung, hình thức, tài chính, bộ máy quản lý, mang

lại cho xã hội nhiều chƣơng trình truyền hình hấp dẫn, có chất lƣợng, góp

phần tạo nên vị thế, tên tuổi của Đài VTC ở trong nƣớc và khu vực.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc còn tồn tại nhiều nguyên

nhân hạn chế trên các phƣơng diện. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế bao

gồm cả những nguyên nhân khách quan (nhận thức của các cơ quan quản lý

nhà nƣớc, của xã hội về xã hội hóa và liên kết truyền hình còn hạn chế tổ

chức bộ máy, năng lực của các cơ quan quản lý về xã hội hóa và liên kết

truyền hình chƣa đƣợc quy củ, ổn định, bảo đảm; năng lực của các đối tác

chƣa đồng đều, bản chất hoạt động hợp tác tiềm ẩn nhiều phức tạp...), những

nguyên nhân chủ quan của Đài VTC (quan điểm, nhận thức về xã hội hóa và

liên kết truyền hình chƣa đầy đủ, thống nhất; mâu thuẫn về mục đích hợp

tác;tổ chức bộ máy, năng lực quản lý, kiểm soát các chƣơng trình xã hội hóa

của Đài VTC còn hạn chế...). Việc xác định đúng đắn những kết quả đạt đƣợc,

hạn chế và nguyên nhân của hạn chế là cơ sở quan trọng để đề ra phƣơng

hƣớng, giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên

72

kết truyền hình tại Đài VTC.

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ

QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT

TRUYỀN HÌNH TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC

3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội

hóa và liên kết truyền hình tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

3.1.1. Nhu cầu xã hội hóa và liên kết truyền hình ở Việt Nam và Đài

truyền hình kỹ thuật số VTC

Thứ nhất, xu hƣớng phát triển hoạt động liên kết và xã hội hóa đang gia

tăng. Theo Công ty CP truyền thông Trí Việt (TMV) điều tra, phân tích thị

trƣờng truyền hình đã đƣa ra dự báo một vài năm tiếp theo, khă năng sản xuất

chƣơng trình mới của một số Đài truyền hình hiện nay chỉ có thể đáp ứng

đƣợc 1/4 so với nhƣ cầu (kết quả khảo sát 40 kênh có doanh số và khả năng

sản xuất (nhân lực, tài chính, kỹ thuật) lớn nhất/100 kênh truyền hình bao

gồm cả truyền hình trả tiền và truyền hình quảng bá) [22, Tr. 18]. Ngoài ra,

trong quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến 2020,

ngành truyền hình ở Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ về hạ tầng truyền dẫn.

Đi cùng với sự thay đổi này là đòi hỏi hoạt động nội dung phát triển trên hạ

tầng này cũng phải phát triển đồng bộ về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Đây

là cơ hội để hoạt động liên kết truyền hình phát triển.

Thứ hai, hoạt động liên kết, xã hội hóa mở rộng quy mô và phƣơng

thức thực hiện. Hoạt động liên kết, xã hội hóa không chỉ phát triển rầm rộ trên

hệ thống truyền hình quảng bá mà còn phát triển mạnh mẽ trên khu vực

truyền hình trả tiền. Hoạt động này không dừng ở quy mô nhỏ lẻ ở một số

chƣơng trình hay một số khung giờ nhất định nhƣ thời gian vừa qua mà dự

báo số lƣợng những kênh có đối tác tham gia sản xuất chƣơng trình cho cả

kênh sẽ tăng bởi nhiều đối tác thực lực ngày càng mạnh và nhu cầu, nhận thức

73

về ƣu điểm hình thức liên kết này ngày càng rõ ràng. Có 45,7% đối tác đƣợc

hỏi cho rằng: họ thích hình thức liên kết sản xuất chƣơng trình truyền hình

cho cả kênh vì hình thức này họ đƣợc chủ động nhiều hơn...

Thứ ba, việc sản xuất các chƣơng trình truyền hình dần theo hƣớng

chuyên môn hóa và chuyên biệt hóa. Trên cơ sở khảo sát cho thấy về lâu dài

có thể dự báo một số lĩnh vực, đài truyền hình sẽ dần chuyển sang chuyên lo ý

tƣởng, định hƣớng sản xuất một số chƣơng trình ở những lĩnh vực khó và

duyệt còn đối tác đảm nhiệm những chƣơng trình giải trí hoặc những chƣơng

trình đơn giải hơn. 79,9 % khán giả đƣợc hỏi cho rằng: thông tin chuyên biệt

dễ theo dõi và có chiều sâu, không phải chờ lâu và mất thời gian tìm kiếm. Họ

mong muốn thời gian tới có nhiều những chƣơng trình chuyên biệt với những

thông tin phân tích chuyên sâu [22, Tr. 18].

Các chƣơng trình thuần Việt từng bƣớc cạnh tranh với các chƣơng trình

nƣớc ngoài. từ khi có Luật điện ảnh sửa đổi chính thức có hiệu lực với quy

định: phim Việt Nam chiếm ít nhất 30% tổng thời lƣợng. Từ đây, số lƣợng

phim Việt đƣợc sản xuất tăng hơn rất nhiều so với trƣớc. Không ít phim liên

kết, xã hội hóa đƣợc khán giả mến mộ. Cùng với phim Việt, nhiều chƣơng

trình trò chơi và các chuyên mục thuần Việt cũng đã xuất hiện và ngày càng

phát triển và có những vị trí nhất định trên sóng truyền hình.

Thứ tư, nhu cầu xã hội hóa và liên kết tạo ra thách thức với Đài VTC.

Thách thức trong việc giải quyết mối quan hệ lợi ích (lợi ích chính trị và lợi

ích kinh tế); thách thức trong quản lý nội dung chƣơng trình liên kết, thách

thức trƣớc bài toán cân đối nhân sự... Thách thức trƣớc áp lực cạnh tranh ngày

càng lớn, thách thức về khai thác, phát triển nguồn nhân lực, thách thức trƣớc

vấn đề bảo toàn và phát triển nguồn vốn...

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội

hóa và liên kết tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

Một là, cần hoàn thiện thể chế pháp luật của nhà nƣớc và các quy định

của Đài VTC trong hoạt động liên kết và xã hội hóa truyền hình. Hoàn thiện

theo hƣớng phải tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều

74

kiện đóng góp tài chính, nhân lực, trí tuệ để tạo ra nhiều sản phẩm truyền hình

có chất lƣợng; bên cạnh đó kiểm soát đƣợc nội dung, hình thức cũng nhƣ tôn

chỉ, mục đích của các kênh truyền hình.

Hai là, hoàn thiện, nâng cao năng lực bộ máy nhà nƣớc và bộ máy nhân

sự của Đài VTC trong việc quản lý các hoạt động xã hội hóa và liên kết

truyền hình. Tiếp tục nâng cao chất lƣợng nội dung chƣơng trình theo hƣớng

chuyên biệt, đa dạng, hấp dẫn, từng bƣớc góp phần làm phong phú thêm hệ

thống kênh chƣơng trình của Đài VTC.

Ba là, nắm bắt đầy đủ nội dung chỉ đạo tuyên truyền từ các cơ quan

quản lý nhà nƣớc, cơ quan chủ quản để thực hiện đúng sự chỉ đạo thông tin.

Rút kinh nghiệm kịp thời những phê bình nhắc nhở của cơ quản quản lý báo

chí, không xảy ra sai sót. Duy trì quản lý chặt chẽ nội dung các kênh liên kết,

đảm bảo các quy định của nhà nƣớc về báo chí, quảng cáo và liên kết phát

thanh truyền hình.

Bốn là, Đài VTC cần cam kết sẽ thực hiện đúng đƣờng lối, chính sách,

định hƣớng tuyên truyền báo chí của Đảng và Nhà nƣớc, tuân thủ nghiêm

ngặt các quy định của Luật báo chí; đảm bảo việc kiểm soát nội dung kênh

chƣơng trình theo đúng định hƣớng chung, vì lợi ích quốc gia và vì sự phát

triển của đất nƣớc.

3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa

và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Các giải pháp đƣợc xây dựng trên cơ sở đánh giá thực trạng thể chế

quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài VTC, hạn chế

và nguyên nhân của hạn chế cùng với các văn kiện, văn bản pháp luật và

chiến lƣợc phát triển của Đài VTC trong thời gian tới.

3.2.1. Thay đổi, nâng cao nhận thức về xã hội hóa và liên kết truyền

hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Liên kết, xã hội hóa chƣơng trình truyền hình ở Việt Nam là xu thế tất

yếu, phù hợp với quy luật phát triển, liên kết chƣơng trình truyền hình đem lại

75

lợi ích thiết thực ở nhiều mặt cho các bên tham gia. Tuy nhiên, bên cạnh đó,

liên kết chƣơng trình truyền hình còn luôn tiềm ẩn những thách thức. Việc

nhận thức rõ mối quan hệ giữa định hƣớng chính trị và lợi ích kinh tế, sự chi

phối của kinh tế với hoạt động truyền thông rất quan trọng quyết định sự tồn

tại đúng định hƣớng hay lạc hƣớng của một kênh hay một Đài VTC.

Thực tiễn hoạt động xã hội hóa truyền hình nói chung và xã hội hóa

truyền hình ở Đài VTC nói riêng là một sự phát triển tất yếu, phù hợp với quy

luật phát triển giúp nhà đài có thêm nhiều chƣơng trình phong phú phát sóng,

có thêm nguồn tài chính tái sản xuất để phát triển lĩnh vực truyền hình. Xã hội

hóa đem lại những lợi ích thiết thực về nhiều mặt, đặc biệt là lợi ích về tuyền

truyền và lợi ích về kinh tế cho các bên tham gia. Vậy nên nhận thức đƣợc rõ

thực tế này và triển khai một cách hợp lý ở đơn vị mình cũng đồng nghĩa với

có thêm những cơ hội phát triển. Ngƣợc lại từ chối hoặc không triển khai các

nguồn lực xã hội phù hợp nghĩa là bỏ phí những điều kiện tốt.

Tuy nhiên, bên cạnh những điều kiện thuận lợi nhƣ vậy, các đối tác liên

quan đến hoạt động này cũng cần nhận thức rằng xã hội hóa không chỉ tạo ra

những cơ hội mà còn tiềm ẩn nhiều thách thức, đặc biệt đối với đài truyền hình,

trong đó có Đài VTC sẽ dễ rơi vào sự bị động, mất bản sắc và thƣơng hiệu.

Nhận thức và hành động là hai hoạt động có mối quan hệ biện chứng.

Khi nhận thức đúng đắn sẽ có những hành động đúng đắn, phù hợp và ngƣợc

lại. Vậy nên khi nhận thức rõ mối quan hệ giữa tính định hƣớng chính trị và

lợi ích kinh tế, sự chi phối của kinh tế với hoạt động truyền thông rất quan

trọng quyết định sự tồn tại đúng định hƣớng hay lạc hƣớng của một chƣơng

trình hay một kênh truyền hình.

Do vậy, Đài VTC cũng nhƣ các đối tác cần hiểu rõ căn nguyên, gốc rễ,

những yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển, trách nhiệm, quyền lợi, lợi ích

của những ngƣời tham gia, cơ hội và thách thức của hoạt động này mang lại.

Chỉ khi nắm vững bản chất, quy luật của hoạt động xã hội hóa thì mới có

76

những cách triển khai, khai thác hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Trên thực tế, công tác quản lý các kênh xã hội hóa của Đài VTC trong

thời gian qua cũng bộc lộ nhiều lỗ hổng. Thực tế thì mô hình liên kết toàn

kênh ở một góc độ nào đó cũng có những hạn chế hơn so với hình thức liên

kết chƣơng trình. Do vậy khi một đối tác độc quyền lo sản xuất nội dung

chƣơng trình cho cả kênh thì trong quá trình sản xuất sự cạnh tranh của đối

tác đƣợc giao cả kênh không nhiều thậm chí đôi lúc không có bởi tâm lý đó là

kênh “của mình” và chỉ có mình làm nên ít có sự ganh đua hơn so với xã hội

hóa một phần chƣơng trình. Tất yếu khi không có sự cạnh tranh, ganh đua thì

không có cơ hội lựa chọn chƣơng trình tốt nhất từ nhiều đối tác. Nhƣ vậy là

sự hạn chế về nhận thức của cả đối tác và của cả đài truyền hình cũng không

có sự biến chuyển.

Sau một thời gian dài, hoạt động sản xuất chƣơng trình không quan tâm

đến nhu cầu thị hiếu của khán giả. Năm 2013, lần đầu tiên Đài VTC sử dụng

chỉ số TNS để nghiên cứu mức độ xem chƣơng trình của công chúng. Việc

tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu khán giả không chỉ giúp cho đội ngũ sản xuất

chƣơng trình buộc phải quan tâm đến đối tƣợng phục vụ của mình, hoàn thiện

công tác nghiệm thu đánh giá tác phẩm mà còn làm cơ sở tiếp cận, thuyết

phục khách hàng, đúng với quĩ đạo phát triển của quảng cáo hiện đại. Đài

VTC thực hiện bán hàng bằng cả hai hình thức. Bán hàng truyền thống (khách

hàng trả tiền quảng cáo theo bảng giá qui định, bán hàng bằng mối quan hệ

truyền thống) và bán hàng căn cứ trên chỉ số TNS đạt đƣợc. Việc bán thời

lƣợng quảng cáo bằng cả hai hình thức giúp cho Đài VTC khai thác đƣợc dễ

dàng hơn giá trị quảng cáo trên thị trƣờng, đồng thời có thêm thời gian khi uy

tín chất lƣợng chƣơng trình trên thị trƣờng tăng cao sẽ tiến tới bán thời lƣợng

quảng cáo theo chỉ số TNS. Đây cũng là một trong những chuyển biến về

nhận thức để Đài VTC đánh giá đƣợc hiệu quả, chất lƣợng của chƣơng trình

các chƣơng trình nói chung và những chƣơng trình có sự tham gia sản xuất

của đối tác để từ đó có sự đối chiếu, so sánh và đƣa ra tiếng nói chung với đối

77

tác trong việc thực hiện và triển khai chƣơng trình.

Khách hàng quảng cáo hiện nay đang thay đổi cách bán hàng, họ theo

sát chƣơng trình, tham gia từ khâu ý tƣởng kịch bản cho đến khi sản xuất và

phát sóng. Yếu tố quan trọng quyết định thành công trong thu hút quảng cáo

chính là số lƣợng ngƣời xem chƣơng trình. Ngƣời xem chƣơng trình đông đảo

sẽ quyết định số lƣợng và mức giá quảng cáo trên kênh sóng của Đài VTC

[26, Tr. 109].

Ngoài ra, cần quán triệt nguyên tắc: nhiều đối tƣợng cùng tham gia sản

xuất nhƣng chỉ có một cơ quan quản lý nội dung là Đài VTC. Quán triệt

nguyên tắc thống nhất trong quản lý để đảm bảo quyền lợi chính trị (tính định

hƣớng), quyền lợi văn hóa, quyền lợi của khán giả xem truyền hình (đƣợc tiếp

cận thông tin, tri thức mới, đúng định hƣớng có giá trị nâng cao nhận thức,

đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh của công chúng).

Tiếp tục phát triển hệ thống đối tác nhƣng theo hƣớng mở rộng thêm

đối tƣợng tham gia và cần cân nhắc mức độ thực hiện. Mở rộng đối tác tham

gia sản xuất chƣơng trình nhằm có nhiều hơn nữa thông tin đa dạng phục vụ

công chúng, giảm tải gánh nặng về nhân lực, tài chính cho các Đài VTC là

một công việc đáng làm nhƣng mức độ nhƣ thế nào, Đài VTC cần hết sức cân

nhắc. Điều này phụ thuộc vào năng lực, thế mạnh, hạn chế của bản thân cùng

việc nắm bắt xử lý cơ hội, thách thức bên ngoài tác động lên Đài VTC.

3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về quản lý chương trình xã hội hóa

truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Hoàn thiện cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý cho hoạt động liên

kết. Để hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình truyền hình hiệu quả, đúng

định hƣớng nên có những quy định cụ thể trong văn bản pháp lý cao hơn (so

với các văn bản hiện nay), đó là Luật Báo chí. Những quy định đƣa ra cần tạo

hành lang pháp lý thông thoáng nhƣng đảm bảo chặt chẽ, thực tế, theo đúng

quan điểm phát triển gắn với quản lý.

Thứ nhất, cần luật hóa về hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình.

78

Tại Việt Nam, báo chí nói chung và truyền hình nói riêng ngay khi ra đời đã

xác định đƣợc chức năng, nhiệm vụ là phƣơng tiện thông tin thiết yếu đối với

đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nƣớc,

tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã

hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; là diễn đàn của Nhân dân.

Hiện nay ở Việt Nam, một số đài truyền hình đã thực hiện cơ chế tự thu

chi, tự chủ về tài chính và đƣợc giao là đơn vị sự nghiệp có thu, trong đó có

quản lý một số doanh nghiệp. Mục tiêu đầu tiên của những doanh nghiệp

truyền thông này là nhiệm vụ tƣ tƣởng, chính trị sau đó mới đến những nhiệm

vụ khác. Chính vì mục đích khác nhau cơ bản đó, trong sự phát triển của mỗi

đơn vị truyền hình hay doanh nghiệp nhƣ vậy nên đã dẫn tới một số mâu

thuẫn trong quá trình hợp tác của các đơn vị.

Trong Thông tƣ 19/2009/TT-BTTT ngày 28 tháng 5 năm 2009 quy định

về việc liên kết trong hoạt động phát thanh, truyền hình. Tuy nhiên thông tƣ

này điều chỉnh hoạt động liên kết trong sản xuất chƣơng trình phát thanh,

truyền hình trong đó có đề cập đến quyền lợi của đối tác liên kết đƣợc trả

bằng quyền lợi từ hoạt động quảng cáo, tài trợ hoặc nguồn thu phí. Nhƣng

chính các đối tác xã hội hóa hiện vẫn chƣa có “danh phận” trong bất cứ một

văn bản pháp luật nào liên quan đến xã hội hóa và họ dƣờng nhƣ cũng đang

mạo hiểm với việc đầu tƣ vào sản xuất chƣơng trình với các nhà đài.

Chúng ta nên củng cố về luật để tạo cơ sở quản lý chắc chắn hơn, đồng

thời phải có hành lang pháp lý rộng hơn để thực hiện việc huy động nguồn lực

bên ngoài đƣợc thực hiện một cách hiệu quả. Vƣớng mắc ở đây cần đƣợc tháo

gỡ là từ những ngƣời tham gia vào quá trình xã hội hóa, nhất là các đơn vị

ngoài khu vực nhà nƣớc. Họ cảm thấy không có gì đảm bảo, không có sự bình

đẳng và bị phụ thuộc quá nhiều vào các đài truyền hình. Họ có thể mất công,

mất của và bị gạt ra vì những lý do không rõ ràng. Đây chính là lý do hạn chế

sự tham gia của những lực lƣợng có khả năng sáng tạo, có nguồn lực chất

79

xám dồi dào nằm ở ngoài các đài truyền hình” [12, Tr 97-98].

Thứ hai, cần công nhận đối tác xã hội hóa là một lực lƣợng nhằm nâng

cao trách nhiệm trong việc hợp tác sản xuất chƣơng trình truyền hình. Nếu

đƣợc công nhận với việc đƣợc hƣởng những “quyền lợi” đi kèm với “trách

nhiệm” này thì các đối tác yên tâm cung cấp những sản phẩm có chất lƣợng

để mang lại những lợi ích xã hội to lớn và lợi ích của công ty cũng nhƣ của

đài đó dựa trên nền tảng khán giả hài lòng, có lợi ích tốt cho xã hội. Nếu xây

dựng cơ chế đƣợc luật hóa, yên tâm về điều đó thì có lẽ nguồn lực của xã hội

đƣa vào lĩnh vực truyền hình còn lớn hơn nhiều gấp bội mà không chỉ là

nguồn lực về tài chính mà quan trọng là sức sáng tạo của xã hội. Kể các đài

rất lớn nhƣ Đài Truyền hình Việt Nam thì sức sáng tạo trong nội bộ đài chỉ là

một phần và ngƣời nào thắng hay không trong lĩnh vực truyền hình là có thu

hút đƣợc sự sáng tạo của bên ngoài hay không. Bây giờ việc thu hút ở bên

ngoài cần có một cơ chế để làm sao vừa phục vụ lợi ích xã hội, đồng thời đảm

bảo về mặt pháp lý cho những ngƣời tham gia để họ không phải có những rủi

ro mà lỗi không phải tại họ mà rủi ro về cơ chế chƣa rõ ràng thì cái đó cần

phải có sự xem xét hoặc là khuôn khổ luật pháp hoặc dƣới luật để quá trình

liên kết này thuận tiện hơn.

Để xã hội hóa tốt lên thì nhà nƣớc xét cho cùng không thể làm thay

đƣợc vì việc của nhà nƣớc vốn không phải là nhƣ thế. Để giải phóng sức lao

động, sức sáng tạo của con ngƣời thì cần có cơ chế mà ở đó quy trình ra quyết

định phải nhanh, cơ chế đãi ngộ phải thỏa đáng và có tính ổn định tƣơng đối

chứ không phải ổn định tuyệt đối. Đơn cử ổn định của việc làm là kẻ thù của

sáng tạo vì khi ổn định về việc làm thì không thúc đẩy sáng tạo để đổi mới, để

làm mới mình.

Ví dụ, ở Pháp, những ngƣời làm công tác biểu diễn, công tác sáng tạo

theo Luật thì không đƣợc làm biên chế nhà nƣớc, tức là không có những hợp

đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng dài hạn ở một chủ sử dụng lao

động nào mà buộc một năm phải làm mấy trăm giờ, không đƣợc làm quá ở

80

nơi này, nơi kia và cộng lại thì ngƣời ta vẫn đủ số giờ đi làm và đến tuổi thì

ngƣời ta vẫn đƣợc về hƣu. Nhƣng tính chất công việc của họ khiến họ phải tổ

chức với nhau thành những hiệp hội, nghiệp đoàn của những ngƣời biểu diễn,

tức là ngành công nghiệp biểu diễn bán thời gian. Mặc dù họ là ngƣời biểu

diễn nhƣng tất cả các hình thức tham gia của họ vào quan hệ lao động theo

phƣơng thức “bán thời gian” chứ không bao giờ kéo dài quá, có nhƣ vậy mới

phát huy đƣợc sức sáng tạo của họ cho công chúng.

Xã hội hóa truyền hình nói riêng và xã hội hóa các lĩnh vực nói chung

phải đƣợc đặt trên một số nền tảng để có tác dụng giải phóng tƣ duy sáng tạo

và giải phóng sức lao động của con ngƣời trong ngành đó. Do vậy, đó không

đơn giản là quy định nhà nƣớc mà phải xuất phải từ ý thức, quan điểm chỉ đạo

mang tính chất cốt lõi, cơ bản.

Hiện nay chúng ta đang gọi là “xu hƣớng xã hội hóa” nhƣng chƣa công

nhận họ tồn tại nhƣ một lực lƣợng. Nếu là xu hƣớng thì có thể có nhiều chiều

hƣớng phát triển nhƣng khi không đƣợc thừa nhận trong quá trình xu hƣớng

đó thì nó diễn biến ra sao, tồn tại nhƣ thế nào sẽ do thị trƣờng quyết định chứ

không phải nhà nƣớc quyết định. Xã hội hóa truyền hình cũng đƣợc đặt trong

mạch logic này dù nhà nƣớc hay xã hội có công nhận hay không, nhƣng khi

nó đã tồn tại thì dù muốn hay không nhà nƣớc cũng cần có những quyết sách

phát triển [12, Tr. 99].

Xã hội hóa đang là một xu hƣớng và nhìn chung phải đi theo một xu

hƣớng chứ không có “cách” gì, “cửa” gì có thể đảo ngƣợc đƣợc xu hƣớng đó

và nhà nƣớc mình cũng không có ý định đảo ngƣợc cái đó. Bản chất của nhà

nƣớc ta là kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc. Vậy yếu tố đầu tiên

cần có là công nhận nền kinh tế thị trƣờng, còn việc điều tiết của nhà nƣớc thì

thuộc về vấn đề định nghĩa là nhà nƣớc điều tiết cái gì, không nên điều tiết cái

gì và lúc nào thì điều tiết, điều tiết để làm gì thì việc đó nhà nƣớc phải tiếp tục

để hoàn thiện hành lang pháp lý.

Về lâu dài, chính sách đối với hoạt động xã hội hóa trong sản xuất

81

chƣơng trình phát thanh, truyền hình cần đƣợc tổng kết, đánh giá thực tiễn để

thể chế hóa chính sách với hình thức văn bản cao có hiệu lực cao hơn Thông

tƣ. Điều này nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xã hội hóa trong sản xuất

chƣơng trình phát thanh, truyền hình hoạt động đúng định hƣớng, góp phần

đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin giải trí của ngƣời dân.

3.2.3. Hoàn thiện quy định, quy trình và việc thực hiện quy định, quy

trình quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết tại Đài Truyền hình Kỹ

thuật số VTC

Quy định, quy trình quản chƣơng trình xã hội hóa và liên kết của Đài

VTC soạn thảo nhằm thống nhất quản lý các chƣơng trình liên kết, kênh

truyền hình liên kết của Đài VTC, từ khâu tiếp nhận, nghiệm thu nội dung

chƣơng trình; tiếp nhận, nghiệm thu khung phát sóng tuần, vỏ phát sóng

chƣơng trình ngày đến tổ chức phát sóng.

Quy định, quy trình quản lý các kênh truyền hình liên kết của Đài VTC

đƣợc soạn thảo nhằm thay thế những quy trình đã và đang đƣợc áp dụng tại

Đài VTC về việc quản lý nội dung, cũng nhƣ quy trình nghiệm thu các

chƣơng trình liên kết, các sản phẩm truyền hình phát sóng trên Kênh truyền

hình liên kết của Đài VTC, cụ thể:

Thứ nhất, xây dựng quy hoạch và lộ trình xã hội hóa và liên kết. Điều

này cần đƣợc tiến hành một cách nghiêm túc, khoa học không chỉ góp phần

bình ổn hoạt động truyền hình nói chung, hoạt động liên kết nói riêng mà còn

giúp cho các chƣơng trình , kênh chƣơng trình ra đời, phát triển hiệu quả

tránh đƣợc sự lãng phí.

Cùng với nhiều cơ sở để xây dựng quy trình và lộ trình liên kết, mỗi đơn

vị liên quan có thể tham khảo thêm phƣơng pháp phân tích SWOT để phân tích

tình hình tìm ra cơ hội để hoạch định công việc hợp tác cùng phát triển

Thứ hai, cần có kế hoạch cũng nhƣ phƣơng pháp kiểm tra, kiểm soát

hợp lý, hiệu quả. Xây dựng chính sách và tổ chức thực thi là hai lĩnh vực

riêng biệt nhƣng có mối liên hệ, liên quan chặt chẽ. Thƣờng xuyên nghiên cứu

82

nhu cầu của công chúng và điều kiện của bên đối tác. Trên cơ sở khảo sát,

nghiên cứu có thể biết nhu cầu xem chƣơng trình của khán giả cũng nhƣ khả

năng của mỗi bên từ đó sẽ hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch tuyên

truyền, hợp tác hợp lý, hiệu quả.

Thứ ba, hoàn thiện xây dựng, tổ chức thực hiện quy trình đăng ký, tiếp

nhận, xử lý hồ sơ chƣơng trình. Đây là nội dung đầu tiên, có tầm quan trọng

đặc biệt.

Đối với việc đăng ký Khung tuần phát sóng năm cần bảo đảm việc

các đối tác phải đăng ký với Ban Chƣơng trình khung năm kế tiếp trƣớc ngày

31/10. Hồ sơ phải đầy đủ nhƣ: công văn gửi Đài VTC nêu rõ những thay đổi

so với khung phát sóng cũ; tỷ lệ % chƣơng trình phát mới, phát lại; những

chỉnh sửa, bổ sung (nếu có) đối với Đài VTC và cơ quan quản lý nhà nƣớc

cấp phép. Đồng thời cần gửi kèm Khung Chƣơng trình năm có đóng dấu, chữ

ký của ngƣời đại diện theo pháp luật của đối tác.

Đối với đăng ký tên chuyên mục và format chƣơng trình mới. Nội

dung này, các đối tác liên kết phải ghi rõ trong kế hoạch năm. Trƣờng hợp bổ

sung chuyên mục mới sau khi kế hoạch năm đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê

duyệt, đối tác liên kết phải thực hiện việc đăng ký bổ sung.

Hồ sơ đăng ký phát sóng chuyên mục mới phải bảo đảm những thành

phần nhƣ: công văn đề nghị phát sóng chuyên mục mới (ghi rõ Tên chuyên

mục, thời lƣợng, xuất xứ, dự kiến thời gian phát sóng chƣơng trình đầu tiên,

dự kiến thay đổi khung phát sóng tuần); format chƣơng trình của chuyên mục

mới và tối thiểu 01 chƣơng trình mẫu. Sau khi nhận đƣợc Hồ sơ đăng ký

khung chƣơng trình và phát sóng chuyên mục mới, trong vòng tối đa 15 ngày,

Ban Chƣơng trình thẩm định, trình Lãnh đạo Đài phê duyệt và thông báo ý

kiến của Lãnh đạo Đài tới đối tác liên kết.

Thứ tư, hoàn thiện xây dựng, thực hiện quy trình duyệt nội dung

chƣơng trình phát sóng.

Về quy định thời hạn giao nhận băng file thành phẩm. Đối với các

83

Phim truyện lần đầu phát sóng trên hệ thống truyền hình Việt Nam cần thực

hiện theo hƣớng (phim truyện có độ dài dƣới 20 tập: đối tác gửi hồ sơ trƣớc

phát sóng 05 ngày làm việc, phim truyện có độ dài từ 20 tập đến 50 tập: đối

tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 10 ngày làm việc, phim truyện dài từ 50 tập đến

100 tập: Đối tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 15 ngày làm việc, phim truyện dài

từ 100 tập trở lên: Đối tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 20 ngày làm việc).

Để đảm bảo chất lƣợng băng file thành phẩm, Đài VTC cần bảo đảm

hồ sơ gồm có nhƣ: tóm tắt nội dung phim, file chƣơng trình thành phẩm ít

nhất 10 tập, tài liệu chứng minh bản quyền hợp pháp (giấy phép nhập khẩu

hoặc mua bản quyền...).

Đối với các Phim truyện mua bản quyền phát lại trên Kênh Liên kết,

cần yêu cầu đối tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 15 ngày làm việc. Hồ sơ phải

gồm có: tóm tắt nội dung phim, toàn bộ file các tập phim thành phẩm và tài

liệu chứng minh bản quyền hợp pháp.

Đối với các clip quảng cáo cần thực hiện yêu cầu: đối tác gửi hồ

sơ trƣớc phát sóng 03 ngày làm việc. hồ sơ gồm có: kịch bản quảng cáo của

từng sản phẩm, file quảng cáo thành phẩm, giấy Tiếp nhận Hồ sơ quảng cáo

(của Sở Y tế hoặc Cục quản lý Dƣợc (đối với các sản phẩm thuốc, mỹ phẩm),

của Cục An toàn thực phẩm với sản phẩm thực phẩm chức năng, thực phẩm,

dinh dƣỡng...), giấy chứng nhận quảng cáo của các cơ quan trên đối với tùy

loại sản phẩm, công bố đạt tiêu đạt tiêu chuẩn chất lƣợng đối với thuốc, mỹ

phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm dinh dƣỡng, các sản phẩm ảnh hƣởng

trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời và các sản phẩm nhập khẩu phải có thêm

hóa đơn chứng từ, tờ khai hải quan…, chứng minh nguồn gốc xuất xứ.

Thứ năm, hoàn thiện quy trình, việc thực hiện quy trình duyệt nội

dung chƣơng trình phát sóng tiền kiểm. Quy trình bao gồm nhiều nội dung có

quan hệ chặt chẽ với nhau. Để đảm bảo yêu cầu duyệt nội dung, cần thực hiện

nghiêm túc các hoạt động sau: đầu tiên là tiếp nhận file chƣơng trình từ đối

tác liên kết. Đơn vị liên kết chuyển file chƣơng trình hoàn thiện đến Phòng 1

84

đúng thời hạn quy định đối với chuyên mục chƣơng trình đó kèm theo kịch

bản chi tiết (bằng văn bản hoặc qua email, tùy thuộc điều kiện của từng đối

tác liên kết). Phòng 1 xác nhận việc nhận file chƣơng trình bằng văn bản hoặc

qua email. Trong trƣờng hợp đơn vị liên kết không nộp file chƣơng trình hoàn

thiện đúng thời hạn, Phòng 1 có trách nhiệm thông báo với Phòng 2 để bố trí

chƣơng trình thay thế vào khung phát sóng dự kiến nhằm đảm bảo an toàn

sóng. Đối với các chƣơng trình nộp không đúng thời hạn quy định nhƣng vẫn

trƣớc thời gian phát sóng thực tế ít nhất 12 giờ, và có ý kiến đồng ý phát sóng

của Lãnh đạo Ban, Phòng 1 có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm duyệt và thông

báo với Phòng 2 để bố trí phát sóng nhƣ bình thƣờng.

Tiếp đến là duyệt nội dung chƣơng trình phát sóng (tiền kiểm). Sau

khi nhận file chƣơng trình từ đối tác liên kết, Phòng 1 có trách nhiệm tiến

hành đánh giá chƣơng trình và ghi biên bản nghiệm thu, trong đó ghi rõ

những chi tiết âm thanh, hình ảnh cần sửa, bổ sung, cắt (nếu có). Trong vòng

tối đa 16 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận file chƣơng trình, Phòng 1 có

trách nhiệm hoàn thiện công tác đánh giá và ghi biên bản nghiệm thu, chuyển

file chƣơng trình kèm theo Hồ sơ nghiệm thu chƣơng trình đến Lãnh đạo Ban.

Trong vòng tối đa 04 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận file chƣơng trình và

hồ sơ nghiệm thu, Lãnh đạo Ban Chƣơng trình có ý kiến và ký xác nhận biên

bản nghiệm thu. Trƣờng hợp chƣơng trình phải chỉnh sửa, biên bản nghiệm

thu (có chữ ký của Lãnh đạo Ban) đƣợc gửi lại đối tác để thực hiện việc chỉnh

sửa nội dung chƣơng trình. Trƣờng hợp chƣơng trình không cần chỉnh sửa,

Phòng 1 chuyển hồ sơ nghiệm thu chƣơng trình đến Lãnh đạo Đài phụ trách

kênh liên kết để xin phê duyệt phát sóng. Sau khi Lãnh đạo Đài phê duyệt,

Phòng 1 chuyển file chƣơng trình đến hệ thống phát sóng, đồng thời chuyển

hồ sơ nghiệm thu (có chữ ký của Lãnh đạo Ban, Lãnh đạo Đài) đến Phòng 2.

Phòng 2 có trách nhiệm sắp xếp chƣơng trình phát sóng theo đúng Vỏ phát

sóng ngày đã đƣợc phê duyệt. Sau khi chƣơng trình đã đƣợc phát sóng, Phòng

2 chuyển hồ sơ nghiệm thu chƣơng trình đến Phòng Tổng hợp – Ban Chƣơng

85

trình để thực hiện công tác lƣu trữ.

Thứ sáu, hoàn thiện quy định, việc thực hiện duyệt nội dung chƣơng

trình hậu kiểm. Hoạt động này bao gồm duyệt nội dung chƣơng trình hậu

kiểm và duyệt nội dung chƣơng trình truyền hình trực tiếp.

Về duyệt nội dung chƣơng trình hậu kiểm, cần yêu cầu đối tác liên

kết có trách nhiệm gửi Vỏ bản tin và kịch bản chi tiết đến Phòng 1 chậm nhất

là trƣớc 04 giờ tính từ giờ phát sóng bản tin bằng văn bản (có chữ ký của

ngƣời đại diện theo pháp luật của đối tác hoặc của ngƣời đƣợc ủy quyền) hoặc

qua email (từ email của ngƣời đại diện trƣớc pháp luật của đối tác hoặc ngƣời

đƣợc ủy quyền). Trƣờng hợp đối tác liên kết không gửi Vỏ bản tin và kịch

bản chi tiết đúng thời hạn quy định, Phòng 1 thông báo với Lãnh đạo Ban và

Phòng 2 để thay thế Bản tin bằng chƣơng trình khác.

Sau khi nhận Vỏ bản tin và kịch bản chi tiết, Phòng 1 rà soát nội

dung và báo cáo Lãnh đạo Ban (bằng văn bản hoặc qua email). Lãnh đạo Ban

sẽ trực tiếp thông báo với đối tác liên kết về những nội dung không đƣợc phát

sóng hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung trong chƣơng trình Bản tin trực tiếp qua

email và điện thoại, đồng thời chuyển Vỏ bản tin, kịch bản chi tiết và nội

dung thông báo đến Phòng 1.

Phòng 1 theo dõi nội dung trên sóng để đảm bảo kiểm soát việc

chỉnh sửa, bổ sung, cắt các chi tiết âm thanh, hình ảnh, nội dung không đƣợc

phê duyệt và lập biên bản nếu phát hiện sai phạm. Nếu đối tác liên kết không

tuân thủ yêu cầu của Lãnh đạo Ban Chƣơng trình về việc điều chỉnh nội dung

Bản tin, Phòng 1 có trách nhiệm lập biên bản, trình Lãnh đạo Ban ký và báo

cáo Lãnh đạo Đài. Phòng 2 đình chỉ việc phát sóng bản tin trực tiếp vào các

ngày tiếp theo cho đến khi có ý kiến bằng văn bản của Lãnh đạo Đài.

Đối với duyệt nội dung chƣơng trình truyền hình trực tiếp cần yêu

cầu đối tác liên kết có trách nhiệm chuyển hồ sơ đăng ký chƣơng trình truyền

hình trực tiếp gồm: kịch bản chi tiết (có ghi rõ thời gian phát sóng, thời lƣợng

86

chƣơng trình, địa điểm truyền hình trực tiếp), décor sân khấu, dự kiến ngƣời

dẫn chƣơng trình và khách mời và các video clip dự kiến phát sóng trong

chƣơng trình truyền hình trực tiếp đến Phòng 1 trƣớc ngày phát sóng ít nhất

07 ngày làm việc.

Phòng 1 có trách nhiệm rà soát kịch bản, lập hồ sơ trình Lãnh đạo

Ban Chƣơng trình ký duyệt, và trình Lãnh đạo Đài phê duyệt. Trƣờng hợp

chƣơng trình truyền hình trực tiếp đƣợc phê duyệt phát sóng, Phòng 1 xác

nhận với đối tác và chuyển hồ sơ đến Phòng 2 để chuẩn bị công tác đạo diễn

sóng. Trƣờng hợp Lãnh đạo Ban, Lãnh đạo Đài có yêu cầu sửa đổi, bổ sung

nội dung chƣơng trình, Ban Chƣơng trình có trách nhiệm thông báo với đối

tác liên kết bằng văn bản, chậm nhất là sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

đƣợc hồ sơ đăng ký chƣơng trình truyền hình trực tiếp.

Trƣờng hợp chƣơng trình truyền hình trực tiếp đƣợc thực hiện,

Phòng 1 có trách nhiệm theo dõi chƣơng trình trên sóng, lập biên bản nghiệm

thu và báo cáo Lãnh đạo Ban về những sai phạm (nếu có). Trƣờng hợp đối tác

liên kết không sửa đổi, điều chỉnh những nội dung không đƣợc phê duyệt,

Ban Chƣơng trình sẽ lập biên bản và báo cáo Lãnh đạo Đài VTC.

3.2.4. Hoàn thiện, nâng cao trách nhiệm bộ máy quản lý chương

trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số

VTC

3.2.4.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Trước hết cần hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý chƣơng trình xã hội

hóa và liên kết truyền hình của Bộ TTTT, của Đài TNVN và các cơ quan khác

có liên quan. Việc hoàn thiện bộ máy đi liền với hoàn thiện chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn, cơ chế phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả.

Về phía Đài VTC, cần hòa thiện bộ máy quản lý, phát triển và kiểm

87

soát chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Các đơn vị trong Đài

VTC phải tăng cƣờng cơ chế phối hợp với nhau, với các đối tác để nâng cao

chất lƣợng các sản phẩm liên kết.

Đặc biệt, có giải pháp quản lý, đào tạo phát triển nguồn nhân lực làm

công tác liên kết và xã hội hóa truyền hình. Công việc này phải đƣợc Đài

VTC cũng nhƣ đối tác tiến hành thƣờng xuyên, bài bản và xác định đây là

một trong những khâu then chốt quyết định tới chất lƣợng chƣơng trình có

nhƣ vậy mới xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ, phóng viên, cộng tác viên có đủ

trình độ, đạo đức với kỹ năng chuyên nghiệp để quản lý và tác nghiệp một

cách chuyên nghiệp

Thực tiễn đã chỉ ra rằng, việc liên kết, xã hội hóa nội dung chƣơng trình

đã tạo nguồn thu cho Đài VTC nhƣng bên cạnh đó lại tiềm ẩn nhiều rủi ro

trong sản xuất nội dung, bao gồm: các chƣơng trình sản xuất và nội dung

quảng cáo. Trong suốt 6 năm qua, việc tổ chức, sắp xếp nhân sự cho công

việc này luôn đƣợc Đài VTC coi trọng. Trong Đại hội Chi bộ Ban Chƣơng

trình nhiệm kỳ 2015 – 2017 đã từng đề cập đến Tiêu chí tuyển chọn Biên tập

viên kiểm soát nội dung Kênh liên kết, trong đó nêu rõ về trình độ học vấn,

nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác; nhãn quan chính trị v.v. ... Một tiêu chí

không kém phần quan trọng khác là sự liêm chính, chí công, vô tƣ trong phẩm

chất của cán bộ nghiệm thu.

Công việc kiểm soát nội dung Kênh liên kết là công việc khá nhạy cảm:

Lãnh đạo Đài VTC, Lãnh đạo Trung tâm Điều phối chƣơng trình cần giao

nhiệm vụ cho từng ngƣời nghiệm thu trực tiếp kiểm duyệt và chịu trách nhiệm

về các sản phẩm truyền hình trong phạm vi quản lý. Cán bộ nghiệm thu đƣợc

quyền quyết định mọi vấn đề về nội dung, chịu trách nhiệm trƣớc các cấp

lãnh đạo về nội dung công việc của mình.

Nhạy cảm nảy sinh từ đây: các chƣơng trình của đối tác ít nhiều đều

liên quan đến quyền lợi tài trợ, doanh thu, doanh số quảng cáo. Trong khi đó

quy định của Nhà nƣớc về quảng cáo lại rất phức tạp, nhiều ngành, nhiều lĩnh

88

vực cùng tham gia quản lý trong lĩnh vực đƣợc phân công, dẫn đến các đối tác

nhiều khi bị rối, chậm thủ tục về giấy phép.. nhƣng để đảm bảo quyền lợi thì

vẫn muốn đƣợc cán bộ nghiệm thu phát sóng. Do đó, không ít lần cán bộ

nghiệm thu đƣợc đối tác mời làm việc riêng để hỗ trợ, giúp đỡ việc nghiệm thu.

Đối với công tác quản lý Kênh liên kết, việc vi phạm các quy trình, quy

định là hành vi cấm, không đƣợc phép với tất cả cán bộ nghiệm thu. Tinh thần

làm việc xuyên suốt 6 năm qua của bộ phận kiểm duyệt nội dung chƣơng

trình liên kết của Đài VTC là minh bạch, tuân thủ quy định và công bằng với

tất cả đối tác.

3.2.4.2. Nâng cao trách nhiệm bộ máy quản lý chương trình xã hội hóa

và liên kết tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Cần xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị và có chế phối hợp giữa các

đơn vị trong việc kiểm soát chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình,

bao gồm: Trung tâm Điều phối chƣơng trình, các đối tác liên kết, Trung tam

Kỹ thuật truyền hình và Trung tâm Quảng cáo, trong đó Trung tâm Điều phối

Chƣơng trình có vai trò quan trọng nhất.

Xác định rõ, đầy đủ trách nhiệm của Trung tâm Điều phối Chƣơng

trình theo hƣớng: i) xây dựng và ban hành các quy chế quy định chi tiết việc

thực thi Quy trình Quản lý Kênh truyền hình liên kết và các biểu mẫu kèm

theo trong quy trìnhh; ii) phối hợp với các đơn vị thuộc Đài VTC và các đối

tác liên kết để đảm bảo quản lý nội dung các kênh sóng của Đài VTC theo

đúng quy trình; iii) chủ trì, phối hợp với các đối tác liên kết để xây dựng và

ban hành danh mục các chƣơng trình tiền kiểm, hậu kiểm và quy định thời

gian bàn giao chƣơng trình từ đối tác liên kết đến Trung tâm Điều phối

Chƣơng trình; iv) báo cáo Lãnh đạo Đài VTC về các vấn đề phát sinh khi vận

hành quy trình và đề xuất các phƣơng án hoàn thiện; v) thực hiện công tác

thẩm định và kiểm duyệt nội dung phát sóng của kênh liên kết, đảm bảo các

chƣơng trình đƣợc sản xuất, khai thác và phát sóng theo quy định liên kết sản

xuất chƣơng trình, đúng kế hoạch và đúng cấu tạo khung chƣơng trình cơ bản

89

đã đƣợc Đài VTC phê duyệt và Bộ TTTT cấp phép; kiểm soát nội dung các

chƣơng trình truyền hình thành phẩm mà Kênh liên kết có bản quyền (do mua,

trao đổi, khai thác) đƣợc phát sóng trên kênh liên kết; Phê duyệt format, demo,

kịch bản của các chƣơng trình dự kiến sản xuất để sản xuất phát sóng trên kênh

liên kết và vi) thực hiện công tác quản lý, giám sát và đạo diễn phát sóng các

chƣơng trình đã đƣợc kiểm duyệt theo đúng lịch phát sóng đã phê duyệt.

Trách nhiệm của các đối tác liên kết cần xác định: tuân thủ các quy

định về giao nộp chƣơng trình, hồ sơ nghiệm thu để thực hiện Quy trình Quản

lý nội dung Kênh truyền hình liên kết; bảo đảm tất cả các chƣơng trình phát

sóng trên kênh liên kết có bản quyền hợp pháp, không vi phạm tiêu chí trong

Giấy phép sản xuất Kênh Liên kết do Bộ TTTT cấp; phối hợp với Trung tâm

Điều phối Chƣơng trình xây dựng các danh mục chƣơng trình tiền kiểm, hậu

kiểm và thời gian giao nộp file chƣơng trình đối với từng chƣơng trình do đơn

vị mình quản lý, tổ chức sản xuất/khai thác bản quyền; chịu trách nhiệm kiểm

soát số lƣợng; thứ tự các mã sản phẩm quảng cáo, cụm quảng cáo đúng với

lịch đăng ký quảng cáo của các đối tác đã đƣợc Trung tâm Điều phối Chƣơng

Trình phê duyệt; chỉ đƣợc phát sóng những chƣơng trình, nội dung quảng cáo

đã đƣợc Trung tâm Điều phối Chƣơng Trình kiểm soát nội dung và chấp

thuận cho phát sóng; phối hợp với Trung tâm Điều phối Chƣơng trình phát

sóng các trailer cổ động, truyền thông, quảng bá các sự kiện quan trọng của

Đài VTC, cơ quan chủ quản của Đài VTC và các sự kiện lớn của đất nƣớc.

Trách nhiệm của Trung tâm Kỹ thuật truyền hình cần cụ thể theo nội

dung: phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai giải pháp kỹ thuật phục

vụ tin học hóa Quy trình Quản lý nội dung Kênh truyền hình liên kết của Đài

VTC; quản lý, vận hành server phát sóng, đƣờng truyền, hệ thống lƣu trữ file;

đảm bảo các hệ thống này hoạt động bình thƣờng, ổn định 24/24h; xây dựng

và ban hành bảng thông số kỹ thuật đối với file chƣơng trình cho từng hệ

90

thống phát sóng của các kênh cụ thể để các đối tác liên kết thực hiện.

Trách nhiệm của Trung tâm Quảng cáo tập trung vào việc phối hợp

cùng Trung tâm Điều phối Chƣơng trình kiểm soát hồ sơ pháp lý đối với sản

phẩm quảng cáo trên các Kênh Truyền hình Liên kết.

3.2.5. Nâng cao hiệu quả kiểm soát việc quản lý chương trình xã hội

hóa và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Nâng cao hiệu quả kiểm soát nội dung, hình thức của chƣơng trình xã

hội hóa và liên kết bởi chính Đài VTC có vai trò quan trọng. Một trong những

nội dung cần hoàn thiện sớm đó là Quy trình kiểm duyệt nội dung chƣơng

trình liên kết.

Quy trình quản lý nội dung Kênh truyền hình liên kết của Đài VTC áp

dụng trong hoạt động quản lý của Đài đối với các chƣơng trình liên kết, xã

hội hóa, các kênh truyền hình liên kết của Đài VTC. Do đó, cần hoàn thiện

quy trình này theo hƣớng:

Một là, hoàn thiện kiểm soát quy trình phát sóng chƣơng trình xã hội

hóa và liên kết. Quy trình này cần bải đảm các nội dung, cụ thể nhƣ sau:

- Quy trình đăng ký, tiếp nhận, xử lý hồ sơ chƣơng trình.

- Đăng ký Khung phát sóng năm.

- Đối tác đăng ký với Trung tâm Điều phối Chƣơng trình khung phát

sóng năm kế tiếp trƣớc ngày 31/10. Hồ sơ cụ thể:

+ Công văn gửi Đài VTC đề nghị phê duyệt khung phát sóng năm mới,

trong đó cần nêu rõ những thay đổi so với khung phát sóng năm cũ; tỷ lệ %

chƣơng trình phát mới, phát lại; tỷ lệ % các thể loại chƣơng trình quy định

trên Giấy phép sản xuất Kênh Truyền hình liên kết do Bộ TTTT cấp và các

quy định khác của pháp luật.

+ Cần gửi kèm Khung Chƣơng trình năm có đóng dấu, chữ ký của

ngƣời đại diện theo pháp luật của đối tác.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ đăng ký Khung phát sóng năm, Trung tâm

Điều phối Chƣơng trình thẩm định, trình Lãnh đạo Đài VTC phê duyệt và

91

thông báo ý kiến của Lãnh đạo Đài VTC tới đối tác liên kết.

Hai là, đăng ký phát sóng chƣơng trình mới (áp dụng cho các chƣơng

trình truyền hình đặc biệt, chƣơng trình truyền hình đột xuất và các chƣơng

trình liên kết phát sóng trên các Kênh của Đài VTC). Đối tác đăng ký phát

sóng chƣơng trình mới với Trung tâm Điều phối Chƣơng trình trƣớc thời

điểm phát sóng 10 ngày làm việc (đối với các chƣơng trình truyền hình đặc

biệt, chƣơng trình truyền hình đột xuất); trƣớc 30 ngày làm việc (đối với các

chƣơng trình liên kết phát sóng trên các Kênh của Đài VTC). Hồ sơ đăng ký

phát sóng chƣơng trình mới cần có gồm:

+ Công văn đề nghị phát sóng chƣơng trình mới (cần ghi rõ Tên chuyên

mục, thời lƣợng, xuất xứ, Kênh phát sóng, dự kiến thời gian phát sóng chƣơng

trình đầu tiên, dự kiến thay đổi khung phát sóng tuần);

+ Format chƣơng trình;

+ 01 chƣơng trình mẫu (demo);

+ Hồ sơ bản quyền hợp pháp.

- Sau khi nhận đủ Hồ sơ đăng ký chƣơng trình mới, Trung tâm Điều

phối Chƣơng trình thẩm định, trình Lãnh đạo Đài VTC phê duyệt và thông

báo ý kiến của Lãnh đạo Đài VTC tới đối tác liên kết.

Thực thi không đúng, một chính sách dù tốt mấy cũng khó đi vào cuộc

sống. Có chính sách tốt và việc thực thi đúng mới có hiệu quả cao. Vậy nên,

để liên kết sản xuất chƣơng trình truyền hình phát triển theo đúng nguyên tắc,

đúng định hƣớng tuyên truyền thì các cơ quan quản lý ngoài việc xây dựng và

có ban hành chính sách còn cần phải liên tục thanh kiểm tra và xử lý sai phạm

nếu có.

Ba là, quy định và thực hiện nghiêm thời hạn giao nhận băng file

thành phẩm. Đối với các Phim truyện lần đầu phát sóng trên hệ thống truyền

hình Việt Nam: phim truyện có độ dài dƣới 20 tập: đối tác gửi hồ sơ trƣớc

phát sóng 05 ngày làm việc; phim truyện có độ dài từ 20 tập đến 50 tập: đối

92

tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 10 ngày làm việc; phim truyện dài từ 50 tập đến

100 tập: Đối tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 15 ngày làm việc; phim truyện dài

từ 100 tập trở lên: Đối tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 20 ngày làm việc.

Hồ sơ phải đảm bảo các nội dung nhƣ: tóm tắt nội dung phim, file

chƣơng trình thành phẩm ít nhất 10 tập, tài liệu chứng minh bản quyền hợp

pháp (giấy phép nhập khẩu hoặc mua bản quyền..).

Đối với các phim truyện mua bản quyền phát lại trên Kênh Liên kết

thì đối tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 15 ngày làm việc. Hồ sơ cần có: tóm tắt

nội dung phim, toàn bộ file các tập phim thành phẩm và ài liệu chứng minh

bản quyền hợp pháp.

Đối với các clip quảng cáo cần thực hiện đúng quy trình: đối tác gửi

hồ sơ trƣớc phát sóng 03 ngày làm việc. Hồ sơ gồm: kịch bản quảng cáo của

từng sản phẩm; file quảng cáo thành phẩm; giấy Tiếp nhận Hồ sơ quảng cáo

của Sở Y tế hoặc Cục Quản lý Dƣợc (đối với các sản phẩm thuốc, mỹ phẩm),

của Cục An toàn thực phẩm với sản phẩm thực phẩm chức năng, thực phẩm,

dinh dƣỡng...; giấy chứng nhận quảng cáo của các cơ quan trên đối với tùy

loại sản phẩm; công bố đạt tiêu đạt tiêu chuẩn chất lƣợng đối với thuốc, mỹ

phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm dinh dƣỡng, các sản phẩm ảnh hƣởng

trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời; các sản phẩm nhập khẩu phải có thêm hóa

93

đơn chứng từ, tờ khai hải quan…, chứng minh nguồn gốc xuất xứ.

Tiểu kết chƣơng 3

Nhƣ vậy, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, thể chế quản lý chƣơng

trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài VTC có nhiều tồn tại, hạn chế.

Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế có nguyên nhân khách quan, chủ quan. Trên

cơ sở nhận thức đầy đủ, chính xác nguyên nhân đó, tác giả đƣa ra một số giải

pháp, trong đó có những giải pháp đang thực hiện và giải pháp chƣa đƣợc

thực hiện. Đó là nâng cao nhận thức của các cơ quan nhà nƣớc, Đài VTC, các

đối tác và xã hội về xã hội hóa và liên kết truyền hình; hoàn thiện pháp luật về

xã hội hóa và liên kết truyền hình; hoàn thiện, nâng cao năng lực bộ máy quản

lý về xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài VT; hoàn thiện quy định, quy

trình, kiểm soát quản lý chƣơng trình liên kết và xã hội hóa tại Đài VTC. Nếu

triển khai đƣợc các giải pháp trên sẽ góp phần thúc đẩy Đài VTC trở thành

một hệ thống truyền hình số gắn liền với ngƣời dân, với giá trị văn hóa của

cộng đồng trong tổng thể văn hóa Việt; có năng lực kết nối và cung cấp thông

tin nhanh nhạy, đa nền tảng phù hợp với từng nhu cầu và phƣơng thức tiếp

94

nhận thông tin của khán giả.

KẾT LUẬN

Thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên kết truyền hình có thể

hiểu là tập hợp các quy tắc, quy định của Nhà nƣớc trong việc quản lý xã hội

hóa và liên kết truyền hình của một đơn vị truyền hình, cơ quan chủ quản

quản lý đài truyền hình và các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm huy động,

gắn chặt sự tham gia của cộng đồng xã hội và các đối tác liên kết vào lĩnh vực

sản xuất chƣơng trình truyền hình. Trong những năm qua, thể chế quản lý

chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình nói chung và tại Đài VTC nói

riêng đã đạt đƣợc nhiều kết quả trên các phƣơng diện: nội dung, hình thức, tài

chính, bộ máy quản lý, mang lại cho xã hội nhiều chƣơng trình truyền hình

hấp dẫn, có chất lƣợng, góp phần tạo nên vị thế, tên tuổi của Đài VTC ở trong

nƣớc và khu vực.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc còn tồn tại nhiều nguyên

nhân hạn chế trên các phƣơng diện. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế bao

gồm cả những nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân chủ quan của

Đài VTC. Trên cơ sở nhận thức đầy đủ, chính xác nguyên nhân đó, tác giả

đƣa ra một số giải pháp, trong đó có những giải pháp đang thực hiện và giải

pháp chƣa đƣợc thực hiện. Đó là nâng cao nhận thức của các cơ quan nhà

nƣớc, Đài VTC, các đối tác và xã hội về xã hội hóa và liên kết truyền hình;

hoàn thiện pháp luật về xã hội hóa và liên kết truyền hình; hoàn thiện, nâng

cao năng lực bộ máy quản lý về xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài

VTC; hoàn thiện quy định, quy trình, kiểm soát quản lý chƣơng trình liên kết

95

và xã hội hóa tại Đài VTC.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Tƣ tƣởng Văn hóa Trung ƣơng, Bộ Văn hóa Thể thao và Du

lịch, Hội Nhà báo Việt Nam (2002), Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 22-

CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII về đổi mới và tăng cường sự lãnh

đạo, quản lý công tác báo chí, xuất bản, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà

Nội.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông (2009), Thông tư số 19/2009/TT-

BTTTT qui định về việc liên kết trong hoạt động sản xuất chương

trình phát thanh, truyền hình.

3. Lê Thanh Bình (2009), Quản lý Nhà nước về pháp luật và báo chí,

Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

4. Chính phủ (2005), Nghị quyết 05/2005/ NQ-CP về đẩy mạnh xã hội

hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.

5. Hoàng Đình Cúc - Đức Dũng (2007), Những vấn đề của báo chí

hiện đại, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm

Ban Chấp hành Trung ương khóa 10 về công tác tư tưởng, lý luận

và báo chí trước yêu cầu mới.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế xã

hội giai đoạn 2011- 2020.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội lần thứ XII, Nxb

Chính trị Quốc gia.

9. Đặng Thị Thu Hƣơng (2002), Quản lý và kinh doanh báo chí trong

cơ chế thị trường, Tạp chí Ngƣời làm báo.

10. Đặng Thị Thu Hƣơng (2002), Xu thế phát triển của phát thanh hiện

đại, Tạp chí Ngƣời làm báo.

11. Đặng Thị Thu Hƣơng (2010), Chức năng, nhiệm vụ của báo chí

96

cách mạng Việt Nam trong tình hình mới, Tạp chí Ngƣời làm báo.

12. Khiếu Thị Linh Hƣơng (2014), Các mô hình xã hội hóa của Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC giai đoạn 2009-2012, Luận văn Thạc

sĩ Báo chí học, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.

13. Đinh Thị Xuân Hòa (2013), Vấn đề xã hội hoá sản xuất chương

trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay, Luận án Báo chí Học, Học

viện Báo chí và Truyên truyền.

14. Xuân Hòa (2015), Xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình –

Một hướng phát triển của truyền hình hiện đại, Tạp chí Lý luận

Chính trị và truyền thông.

15. Xuân Hòa (2016), Nhận diện những yếu tố thúc đẩy hoạt động xã

hội hóa sản xuất chương trình truyền hình ở Việt Nam, Tạp chí Lý

luận Chính trị và truyền thông.

16. Học viện Hành chính Quốc gia (2003), Hành chính công: dùng cho

nghiên cứu học tập và giảng dạy sau đại học, Nxb Khoa học kỹ

thuật.

17. Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2006), Tác phẩm báo chí, Nxb

Lý luận chính trị, Hà Nội.

18. Trần Bảo Khánh (2003), Sản xuất chương trình truyền hình, Nxb

Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

19. Khoa Báo chí (2005), Báo chí: Những vấn đề Lý luận và Thực tiễn

(T1-6), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội

20. Khoa Báo chí (2011), Báo chí - Những vấn đề lý luận và thực tiễn

(tập 7), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

21. Phạm Hoài Nam (2017), Quản lý nhà nước đối với hoạt động

truyền hình trả tiền tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học

Kinh tế Quốc dân.

22. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2011), Hiệu quả kinh tế và xã hội của

họat động xã hội hóa sản xuất chương trình ở Đài Truyền hình Việt

97

Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.

23. Dƣơng Xuân Sơn, Đinh Văn Hƣờng, Trần Quang (2004), Cơ sở lý

luận báo chí truyền thông, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

24. Tạ Ngọc Tấn (1999), Từ lý luận đến thực tiễn báo chí, Nxb Văn hóa

- Thông tin, Hà Nội.

25. Bùi Chí Trung (2011), Nghiên cứu xu hướng phát triển của truyền

hình nhìn từ góc độ kinh tế học truyền thông, Luận án chuyên ngành

Báo chí học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.

26. Bùi Chí Trung, Đinh Thị Xuân Hòa (Chủ biên) (2015), Truyền

hình hiện đại: Những lát cắt 2015 – 2016 Nxb Đại học Quốc gia

Hà Nội.

27. Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, Báo cáo số 26/BC-THKTS ngày

16 tháng 11 năm 2016 về việc truyền dẫn chương trình liên kết hợp

tác sản xuất chương trình truyền hình trên kênh VTC9

28. Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, Báo cáo về việc hoạt động liên

kết sản xuất chương trình, kênh chương trình truyền hình ngày 16

tháng 4 năm 2018.

29. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

30. http://tailieu.ttbd.gov.vn:8080/index.php/tin-tuc/tin-tuc-ho-tro-boi-

duong/item/964-quan-diem-ve-xa-hoi-hoa-giao-duc-o-viet-nam-

hien-nay

31. http://daotao.vtv.vn/xu-huong-xa-hoi-hoa-truyen-hinh-o-viet-nam-

hien-nay-2/

32. http://nghiencuuquocte.org/2016/06/04/the-che-institution/

33. http://noichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/201207/loi-day-cua-chu-tich-

ho-chi-minh-voi-nguoi-lam-bao-291004/

34. http://noichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/201207/loi-day-cua-chu-tich-

ho-chi-minh-voi-nguoi-lam-bao-291004/

35. https://tuoitre.vn/viet-tiep-loat-bai-lien-ket-truyen-hinh-trong-nho-

98

duc-chiu-dung-danh-mat-khan-gia-749922.htm

36. http://spdv.mic.gov.vn/Pages/TinTuc/tinchitiet.aspx?tintucid=11763

1

37. https://baomoi.com/so-huu-kenh-truyen-hinh-xa-hoi-hoa-lieu-co-la-

mieng-banh-ngon-an/c/4706020.epi

38. http://www.sggp.org.vn/kenh-truyen-hinh-xa-hoi-hoa-vat-va-ton-tai-

353195.html

PHỤC LỤC: CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

1. Luật Báo chí 1989, sửa đổi, bổ sung năm 1999;

2. Luật Báo chí 2016;

3. Nghị định Số: 159/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính

trong hoạt động báo chí, xuất bản;

4. Nghị định Số 06/2016/NĐ-CP quy định quản lý, cung cấp và sử dụng

dịch vụ phát thanh, truyền hình;

5. Nghị định 17/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

6. Nghị định 03/2018/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam;

7. Quyết định Số 22/2009/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát

sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020;

8. Quyết định Số: 1448/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn

thông quốc gia đến năm 2020;

9. Quyết định 752/QĐ-TTg năm 2015 về chuyển Đài Truyền hình Kỹ

thuật số VTC từ Bộ Thông tin và Truyền thông về trực thuộc Đài Tiếng

nói Việt Nam quản lý do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành;

10. Quyết định 735/QĐ-BTTTT năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC do

99

Bộ trƣởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;

11. Quyết định số 1117/QĐ-TNVN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Đài VTC trong giai đoạn bàn giao, tiếp nhận,

tái cấu trúc;

12. Thông tƣ Số 19/2009/TT-BTTTT qui định về việc liên kết trong hoạt

động sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình;

13. Thông tƣ Số: 150/2010/TT-BTC hƣớng dẫn về thuế giá trị gia tăng và

thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí;

14. Thông tƣ Số: 307/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp,

quản lý và sử dụng phí quyền cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền và

lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chƣơng trình nƣớc

ngoài trên truyền hình trả tiền;

15. Thông tƣ Số: 36/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về việc cấp phép

hoạt động và chế độ báo cáo đối với loại hình báo nói, báo hình;

16. Thông tƣ Số: 49/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết và hƣớng dẫn về

100

hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo;