BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ TUYẾT
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC THUỘC ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM (VOV)
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ TUYẾT
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC THUỘC
ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM (VOV)
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU
HÀ NỘI - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tuyết
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn đến các thầy cô tại Học viện Hành chính Quốc gia đã góp ý kiến, nhận xét
và quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu đã luôn sát
cánh bên tôi, nhiệt tình quan tâm, động viên và hƣớng dẫn tôi trong suốt thời
gian vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến gia
đình đã tạo động lực và mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt mọi
công việc trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhƣng luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy
cô và bạn bè để tiếp tục hoàn thiện thêm nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tuyết
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ TTTT Bộ Thông tin và Truyền thông
Đài TNVN Đài Tiếng nói Việt Nam
Đài VTC Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 8
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................................ 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 9
7. Kết cấu luận văn .................................................................................................... 10
CHƢƠNG I. LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI
HÓA VÀ LIÊN KẾT TRUYỀN HÌNH .................................................................... 11
1.1. Chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình ............................................... 11
1.1.1. Khái niệm xã hội hóa và liên kết truyền hình ................................................. 11
1.1.2. Những yếu tố thúc đẩy sự ra đời, phát triển của xã hội hóa và liên kết truyền
hình ............................................................................................................................ 13
1.1.3. Mục đích và yêu cầu của xã hội hóa và liên kết truyền hình .......................... 14
1.1.4. Điều kiện xã hội hóa và liên kết truyền hình .................................................. 16
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế
quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình .......................................... 17
1.2.1. Khái niệm thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình .. 17
1.2.2. Đặc điểm của thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
................................................................................................................................... 19
1.2.3. Vai trò của thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình . 20
1.2.4. Nội dung của thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
................................................................................................................................... 23
1.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình................................................................................................................. 33
Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 36
MỤC LỤC
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI
HÓA VÀ LIÊN KẾT TRUYỀN HÌNH TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ
VTC ........................................................................................................................... 37
2.1. Khái quát về Đài truyền hình kỹ thuật số VTC.................................................. 37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 37
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .......................................................... 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 39
2.2. Những kết quả đạt đƣợc về thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ................................................... 40
2.2.1. Thể chế về nội dung chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình ............ 42
2.2.2. Thể chế về hình thức chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình........... 52
2.2.3. Thể chế về tài chính chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình ............ 59
2.2.4. Thể chế tổ chức quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình ...... 59
2.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế về thể chế quản lý
chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC ........................................................................................................................... 65
2.3.1. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 66
2.3.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ................................................................... 69
Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 72
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ
QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT TRUYỀN HÌNH
TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC ................................................... 73
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC ...................................................... 73
3.1.1. Nhu cầu xã hội hóa và liên kết truyền hình ở Việt Nam và Đài truyền hình kỹ
thuật số VTC ............................................................................................................. 73
3.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết
tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC ......................................................................... 74
3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền
hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ............................................................... 75
3.2.1. Thay đổi, nâng cao nhận thức về xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC ................................................................................... 75
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về quản lý chƣơng trình xã hội hóa truyền hình tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC ................................................................................... 78
3.2.3. Hoàn thiện quy định, quy trình và việc thực hiện quy định, quy trình quản lý
chƣơng trình xã hội hóa và liên kết tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC .............. 78
3.2.4. Hoàn thiện, nâng cao trách nhiệm bộ máy quản lý chƣơng trình xã hội hóa và
liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ...................................... 87
3.2.5. Nâng cao hiệu quả kiểm soát việc quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ................................................... 91
Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................................... 92
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 96
PHỤ LỤC................................................................................................................100
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình ở Việt Nam đang ngày
một phát triển. Tuy nhiên, nhận thức về hoạt động này vẫn còn nhiều ý kiến
chƣa thống nhất. Một số quan điểm cho rằng: xã hội hóa và liên kết sản xuất
chƣơng trình truyền hình là một xu thế tất yếu. Nếu không mở cửa đón nhận
xu thế này truyền hình sẽ mất cơ hội để phát triển. Nhƣng cũng có quan điểm
lại cho rằng: không nên xã hội hóa và liên kết sản xuất chƣơng trình đối với
truyền hình vì nó dễ khiến cho truyền hình bị thao túng bởi quyền lực tƣ nhân
và các mục đích kinh doanh thuần túy. Trong khi tồn tại sự khác biệt về quan
điểm thì xã hội hóa và liên kết trong lĩnh vực sản xuất chƣơng trình truyền
hình vẫn đã và đang diễn ra và có chiều hƣớng phát triển. Hoạt động này mặc
dù thúc đẩy quá trình phát triển nhƣng cũng đang đặt ra những thách thức
không nhỏ đối với các đài truyền hình trong đó có Đài VTC trên nhiều
phƣơng diện: quản lý, nội dung, cấu trúc nhân sự, xây dựng chiến lƣợc phát
triển, giữ vững định hƣớng tuyên truyền, đặc biệt là những vấn đề xoay quanh
thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Có thể dễ
dàng nhận thấy, các văn bản pháp lý của nhà nƣớc liên quan đến quản lý lĩnh
vực xã hội hóa truyền hình tƣơng đối ít, chƣa theo kịp sự phát triển của xu
hƣớng xã hội hóa và liên kết truyền hình trong thời điểm hiện nay. Để quản lý
một lĩnh vực không nhỏ là lĩnh vực xã hội hóa và liên kết truyền hình mà
điểm lại chỉ thấy có một Thông tƣ số 19/2009/TT-BTTTT ngày 28/5/2009 của
Bộ trƣởng Bộ TTTT và Điều 16, nghị định 06/2016/NĐ-CP là quá ít. Bên
cạnh đó các đài truyền hình phải tự đƣa ra các quy định, quy chế quản lý của
riêng mình trong lĩnh vực này để bổ sung, củng cố vai trò quản lý của mình
trong lĩnh vực quản lý xã hội hóa và liên kết truyền hình.
Đài VTC hiện nay là một trong những đài truyền hình có nhiều kênh
sóng nhất trên cả nƣớc. Trong tổng số 15 kênh truyền hình của Đài thì có đến
1
6/15 kênh là kênh xã hội hóa liên kết toàn bộ kênh, 3 kênh đặt hàng nhà nƣớc
và chỉ có 6 kênh là do Đài VTC sản xuất nội dung. Trong những năm qua,
bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, thể chế xã hội hóa và liên kết truyền
hình ở Việt Nam nói chung và của Đài VTC nói riêng còn tồn tại nhiều bất
cấp, hạn chế, cụ thể:
Một là, thể chế về nội dung chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền
hình còn nhiều bất cập, chƣa rõ ràng, minh bạch.
Hai là, thể chế về hình thức chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền
hình chƣa đa dạng, chƣa phân định rõ quyền, nghĩa vụ của các bên liên kết và
trách nhiệm của nhà nƣớc.
Ba là, thể chế về tài chính chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền
hình còn phức tạp, hoạt động liên kết chƣa thực sự hiệu quả, đối tác nợ đọng
vốn còn nhiều.
Bốn là, bộ máy quản lý ở ở trung ƣơng và của Đài VTC đối với chƣơng
trình xã hội hóa và liên kết truyền hình còn cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ
chƣa rõ ràng, năng lực quản lý còn nhiều hạn chế.
Nhƣ vậy, cả trong lý luận và thực tiễn, việc bổ sung, hoàn thiện thể chế
quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình đều đặt ra những yêu
cầu cần phải đƣợc nghiên cứu, giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng
quản lý chƣơng trình của truyền hình Việt Nam nói chung và Đài VTC nói
riêng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thông tin, thƣởng thức của khán giả, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc, nâng cao vị thế, hiệu quả kinh doanh của
Đài VTC.
Với lý do trên đây, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện thể chế quản lý
chƣơng trình xã hội hóa và liên kết tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV)” làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý công, mã số: 8 34 04 03.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tình hình nghiên cứu trong nước
Nhóm các công trình nghiên cứu về truyền hình, xã hội hóa truyền
hình, liên kết truyền hình
Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận truyền hình, những
xu hƣớng phát triển của truyền hình Việt Nam trong xã hội hiện đại, đặc
biệt là trong tiến trình hội nhập, toàn cầu hoá... Các công trình đó có thể kể
tới đó là:
- Sách “Truyền hình hiện đại: Những lát cắt 2015 – 2016” do Bùi
Chí Trung, Đinh Thị Xuân Hòa (Chủ biên), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
2015. Cuốn sách tập trung trình bày những vấn đề bao quát, thời sự mà
truyền hình thế giới cũng nhƣ Việt Nam đang phải đƣơng đầu và giải
quyết: Truyền hình trên giao diện đa màn hình, truyền hình trực tuyến,
truyền hình trên hệ thống mobile, quản trị truyền hình qua chỉ số đo lƣờng
hiệu suất, vấn đề bản quyền và độc quyền chƣơng trình truyền hình trả tiền.
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Những phƣơng hƣớng và biện pháp chủ
yếu nhằm phát triển sản phẩm truyền hình cho phù hợp với cung cầu về
truyền hình ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đinh Quang Hƣng, Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 1996 đã phân tích vai trò và đặc điểm cung cầu
của sản phẩm truyền hình, cơ sở của việc phát triển sản phẩm truyền hình
cho phù hợp với cung cầu về truyền hình trong nền kinh tế thị trƣờng ở
Việt Nam; Phân tích thực trạng sản phẩm truyền hình ở Việt Nam trong
thời gian qua và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản phẩm truyền
hình cho phù hợp với cung cầu về truyền hình ở Việt Nam hiện nay.
- Tác giả Bùi Chí Trung với công trình “Nghiên cứu xu hƣớng phát
triển của truyền hình từ góc độ kinh tế học truyền thông” Luận án Tiến sĩ Báo
chí, Trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 2012. Nội dung Luận án
đi sâu phân tích cơ sở lý luận kinh tế học truyền thông trong môi trƣờng
truyền thông Việt Nam. Thực trạng hệ thống truyền hình Việt Nam nhìn từ
3
góc độ kinh tế học truyền thông và những xu hƣớng phát triển, kinh nghiệm,
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế truyền hình tại Việt Nam.
- Luận án Tiến sĩ Báo chí “Vấn đề xã hội hoá sản xuất chƣơng trình
truyền hình ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đinh Thị Xuân Hoà, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền, 2012. Luận án nghiên cứu khái quát về thực trạng,
làm rõ những thành công, hạn chế của hoạt động xã hội hoá sản xuất chƣơng
trình truyền hình ở Việt Nam; dự báo xu hƣớng phát triển và kiến nghị các
giải pháp nhằm giải quyết hợp lý về xã hội hoá sản xuất chƣơng trình truyền
hình phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- “Vấn đề xã hội hoá hoạt động điện ảnh” – Luận án Tiến sĩ Văn hoá
học của tác giả Vũ Ngọc Thanh, Viện nghiên cứu Văn hoá Nghệ thuật, 2001.
Nội dung cơ bản của Luận án là nghiên cứu quá trình xã hội hoá hoạt động
điện ảnh, đồng thời đề xuất những định hƣớng có tính nguyên tắc và những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong sự nghiệp đổi mới
hiện nay.
- “Bƣớc đầu nghiên cứu xã hội hoá truyền hình ở Việt Nam - Khảo
sát chƣơng trình “Làm giàu không khó” – VTV1, từ tháng 1 năm 2007 đến
tháng 5 năm 2007” (Nguyễn Thị Tuyết Nhung - Khoá luận tốt nghiệp Đại
học - Học viện Báo chí và Tuyên truyên, Hà Nội năm 2007).
- “Xã hội hoá sản xuất chƣơng trình truyền hình hiện nay - Khảo sát
tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Tây 2004 – 2006”. (Vũ Thu Hà -
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Báo chí - Đại học Quốc gia Hà Nội, trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội 2007).
- “Xã hội hoá truyền hình qua sản xuất chƣơng trình Thế hệ tôi ở
VTV6 Đài truyền hình Việt Nam - Khảo sát từ tháng 8/2007 đến tháng
4/2008” (Phan Thị Hoài – Khoá luận tốt nghiệp Đại học - Học viện Báo chí
và Tuyên truyền, Hà Nội 2008).
- “Xã hội hóa sản xuất các chƣơng trình của Đài truyền hình Việt
Nam” (Khảo sát từ tháng 1/2007 đến hết tháng 6/2008) (Lê Thị Thu Hòa –
4
Luận văn thạc sĩ truyền thông đại chúng – Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Hà Nội 2008).
Ngoài những công trình nghiên cứu trên, một số tờ báo, trang web
cũng có những bài viết đề cập đến những khía cạnh khác nhau của vấn đề
xã hội hoá truyền hình nhƣ: “Xã hội hoá truyền hình: chƣa đƣợc nhƣ mong
đợi”; “Xã hội hoá truyền hình cạnh tranh hay hợp tác” (Báo thanh niên,
2007); “Xã hội hoá truyền hình: không phải phân lô, bán sóng”, “Xã hội
hoá truyền hình nhà nƣớc và tƣ nhân đều có nỗi niềm”(Báo văn hoá,
2007)…
Nhóm các công trình nghiên cứu về thể chế quản lý đối truyền
hình, xã hội hóa truyền hình, liên kết truyền hình
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
truyền hình trả tiền tại Việt Nam” của Phạm Hoài Nam, Đại học Kinh tế Quốc
dân, 2017. Luận án đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động truyền hình trả triền, thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động truyền hình trả tiền.
Nhóm các công trình nghiên cứu về Đài VTC, thể chế quản lý đối với
xã hội hóa, liên kết truyền hình tại Đài VTC
- Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện phát triển nguồn nhân lực của Đài
VTC” của tác giả Dƣơng Thăng Long. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, thực trạng nguồn nhân lực tại Đài VTC,
quan điểm, phƣơng hƣớng phát triển nguồn nhân lực Đài VTC, các giải pháp
phát triển nguồn nhân lực của Đài VTC: nhóm giải pháp nâng cao trí lực,
nhóm giải pháp nâng cao thể lực và tầm vóc phát triển nguồn nhân lực, nhóm
giải pháp nâng cao tâm lực cho phát triển nguồn nhân lực, nhóm giải pháp
đào tạo chuyên môn kỹ năng mới để tƣơng thích với sự biến động của nguồn
nhân lực...
- Luận văn Báo chí “Các mô hình xã hội hóa của Đài VTC giai đoạn
2009 – 2012” của Khiếu Thị Linh Hƣơng, Trƣờng Đại học Khoa học - Xã hội
5
và Nhân văn, 2014. Luận văn nêu khái quát cơ sở lý luận và thực trạng xã hội
hóa các kênh truyền hình của Đài VTC; trình bày khái niệm về xã hội hóa,
tiến trình xóa bỏ độc quyền trong ngành truyền hình ở Việt Nam cũng nhƣ
chức năng kinh tế - dịch vụ của ngành truyền hình; nêu lên các mô hình xã
hội hóa điển hình ở Đài VTC với năng lực, vai trò của các đơn vị đối tác liên
kết cũng nhƣ vai trò định hƣớng, quản lý nội dung của Đài VTC trong việc
phát triển và xây dựng các kênh xã hội hóa. Luận văn tập trung đánh giá về
những thành công cũng nhƣ hạn chế của hai mô hình xã hội hóa điển hình: xã
hội hóa theo chƣơng trình, sản phẩm, giờ phát sóng hoặc sự kiện; xã hội hóa
theo kênh sóng thông qua những con số khảo sát khoa học và nhận xét, đánh
giá khách quan của các chuyên gia, lãnh đạo cơ quan quản quản lý nhà nƣớc,
lãnh đạo Đài VTC, các đối tác xã hội hóa và các phóng viên, nhà báo trực tiếp
tham gia sản xuất chƣơng trình xã hội hóa. Từ đó, luận văn nêu lên các giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng của các kênh truyền hình xã hội hóa của Đài
VTC nói riêng cũng nhƣ các mô hình xã hội hóa truyền hình nói chung.
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
- “Media law handbook” (Sổ tay Luật truyền thông), tác giả Jane
Kirtley - Ấn phẩm của Chƣơng trình thông tin quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa
Kỳ, tháng 12/2010). Cuốn sách đã trình bày có hệ thống nhiều vấn đề về báo
chí, truyền hình nhƣ: khuôn khổ cho một nền báo chí tự do; tự điều tiết thay
cho việc giải quyết bằng tòa án; các trách nhiệm của NLB. Đặc biệt, cuốn
sách trình bày cụ thể về vai trò của tự do trao đổi thông tin trong việc nâng
cao vai trò của xã hội công dân.
- “Bốn học thuyết truyền thông” của Fred S. Siebert, Thedore
Peterson, Wilbur schram, ngƣời dịch Lê Ngọc Sơn (Nxb Tri thức, 2014).
Cuốn sách trình bày 4 học thuyết cơ bản truyền thông thế giới là thuyết
độc đoán, thuyết tự do, thuyết trách nhiệm xã hội, thuyết toàn trị Xô viết.
Ngoài ra còn có các tác giả nhƣ Grabennhicốp, “Báo chí trong nền
kinh tế thị trƣờng”, Nxb Thông tấn, 2003; Michael Schudson, “Sức mạnh của
6
tin tức truyền thông” (Thế Hùng, Trà My dịch, Minh Long hiệu đính), Nxb
Chính trị Quốc gia, 2003; Serge Proilx, “Bùng nổ thông tin- sự ra đời một ý
thức hệ mới” Nxb Văn hóa Thông tin, 1996.
Nhƣ vậy, theo khảo cứu, đã có một số công trình ở trong nƣớc và
quốc tế nghiên cứu có liên quan đến thể chế quản lý chƣơng trình xã hội
hóa và liên kết truyền hình ở các cấp độ khác nhau, phạm vi khác nhau,
khía cạnh khác nhau. Có những công trình nghiên cứu ở phạm vi rộng (báo
chí, truyền hình) hoặc một mảng hẹp (nhân lực, kỹ thuật...) trong truyền
hình. Trong số các công trình kể trên, bƣớc đầu tác giả luận văn thấy rằng
đã có những công trình triển khai nghiên cứu ở quy mô rộng lớn, chỉ ra
những nội dung xã hội hóa và liên kết. Dù đã có những công trình nghiên
cứu chuyên sâu về vấn đề liên kết, xã hội hóa truyền hình, nhƣng cho đến
thời điểm này, ở Việt Nam vẫn chƣa có một công trình nào nghiên cứu sâu
về vấn đề hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình nói chung và tại Đài VTC nói riêng. Đề tài hoàn thành nghiên
cứu sẽ là công trình đầu tiên đề cập đầy đủ, có hệ thống về thể chế quản lý
chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tài Đài VTC.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
- Mục tiêu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và đƣa ra các giải pháp
hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại
Đài VTC.
- Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn phải thực hiện những nhiệm
vụ sau: làm rõ những vấn đề lý luận về thể chế quản lý chƣơng trình xã hội
hóa và liên kết truyền hình. Tiến hành khảo sát, thống kê, phân tích, làm rõ
thực trạng hoạt động quản lý xã hội hóa, liên kết truyền hình thông qua phân
tích các hình thức hợp tác sản xuất và quản lý các chƣơng trình đã phát sóng
trên Đài VTC thời gian qua. Từ những lý luận cơ bản cùng với việc tham
7
khảo kinh nghiệm hoạt động liên kết của nƣớc ngoài, kết hợp với thực tiễn ở
Việt Nam để dự báo, đƣa ra những khả năng phát triển tiếp theo của hoạt
động xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình và các hoạt động liên kết ở
Đài VTC trong thời gian tới cùng những thách thức phải đối mặt. Từ đó, đề
xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình liên
kết, xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình phù hợp với điều kiện của
Đài VTC.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hoá và liên kết truyền hình tại Đài
VTC thuộc Đài TNVN.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi đối tƣợng: Đài VTC thuộc Đài TNVN.
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2008 đến năm 2018 (tức là từ khi Đài VTC
triển khai xã hội hóa và liên kết truyền hình đến nay).
+ Phạm vi nội dung: thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hoá và liên kết
truyền hình tại Đài VTC đƣợc tiếp cận dƣới góc độ mô hình hoạt động, bộ
máy quản lý những hình thức xã hội hóa và liên kết truyền hình, những kênh
chƣơng trình đã và đang đƣợc thực hiện liên kết với Đài VTC nhƣ: VTC4,
VTC7 (Today TV), VTC9 (Let’s Việt)…và hệ thống các quy định pháp luật,
các các văn bản quản lý hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đề tài này đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở quán triệt các
văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam tại các kỳ Đại hội gần đây, các chủ
trƣơng, văn bản pháp luật của Nhà nƣớc có liên quan đến vấn đề liên kết phát
sóng các kênh truyền hình, hoạt động báo chí và hệ thống lý luận báo chí nói
chung, báo chí truyền hình nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu
8
+ Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: đƣợc tiến hành với các công trình
khoa học lý luận về truyền hình của các tác giả trong và ngoài nƣớc đã công
bố. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng với mục đích khái quát, bổ sung hệ thống
lý thuyết về truyền hình nói chung và hoạt động xã hội hóa, liên kết chƣơng
trình truyền hình nói riêng. Đây chính là lý thuyết cơ sở đánh giá các kết quả
khảo sát thực tế và đƣa ra những giải pháp khoa học cho vấn đề nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp thống kê, so sánh: đƣợc sử dụng nhằm xác định tần số
xuất hiện, mức độ phát triển, chất lƣợng, hiệu quả những chƣơng trình có sự
phối hợp sản xuất giữa Đài VTC với các đối tác bên ngoài với những chƣơng
trình hoàn toàn do phóng viên của đài độc lập sản xuất. Phƣơng pháp này
đƣợc dựa chủ yếu trên các báo cáo thống kê định kỳ, các điều tra và khảo sát
chuyên môn của các đài truyền hình, các công ty truyền thông và các đơn vị
liên quan thực hiện.
+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: đƣợc dung để phân tích, đánh giá
và tổng hợp những kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra những thành công, hạn
chế, nguyên nhân cùng những thách thức trong quá trình thực hiện liên kết
sản xuất chƣơng trình, quản lý các kênh truyền hình liên kết ở Đài VTC.
+ Phƣơng pháp quan sát thực tiễn: đƣợc dùng để xác định ý tƣởng
nghiên cứu phác thảo bức tranh về thực trạng liên kết chƣơng trình truyền
hình và những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý xã hội hóa và liên kết
truyền hình tại Đài VTC. Đối tƣợng quan sát: các chƣơng trình, kênh truyền
hình liên kết đƣợc thực hiện bằng hình thức xã hội hóa, liên kết, các nhà báo,
nhà lãnh đạo quản lý Đài VTC, một số cá nhân, công ty, tổ chức bên ngoài
đang tham gia sản xuất chƣơng trình truyền hình cho Đài VTC và các khán
giả truyền hình của Đài VTC – đây là những ngƣời đón nhận và chịu ảnh
hƣởng trực tiếp từ các chƣơng trình đƣợc sản xuất theo hình thức xã hội hóa
và liên kết.
9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Luận văn củng cố thêm một số vấn đề lý luận về thể chế quản lý
chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình, bổ sung những nhận định về
thực trạng và đề xuất, chi tiết một số giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý
chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài VTC.
- Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu xuất phát từ lý luận và thực tiễn của luận
văn có thể là tài liệu tham khảo cho những nhà lãnh đạo, quản lý của Đài
VTC hoặc một đài, kênh truyền hình, những ngƣời đang trực tiếp hoạt động,
làm công tác quản lý chƣơng trình xã hội hóa, liên kết truyền hình; là tài liệu
tham khảo cho sinh viên, ngƣời nghiên cứu về xã hội hóa và liên kết truyền
hình ở Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng bao gồm:
Chương 1: Lý luận về thể chế quản lý chương trình xã hội hoá và liên
kết truyền hình
Chương 2: Thực trạng thể chế quản lý chương trình xã hội hoá và liên
kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý
chương trình xã hội hoá và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật
10
số VTC
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH
XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT TRUYỀN HÌNH
1.1. Chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
1.1.1. Khái niệm xã hội hóa và liên kết truyền hình
Liên kết, hợp tác, xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình là một
xu hƣớng phát triển tại nhiều nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên, thuật ngữ “liên
kết”(links) hay “hợp tác” (cooperation), “xã hội hoá” (Socialization) ít đƣợc
sử dụng mà thƣờng đƣợc nhắc tới với tên gọi “hợp tác công tƣ” (Public –
private partnership) hay “tƣ nhân hoá” (Privatization) hoặc “truyền hình
thƣơng mại” (Commercial television). Mặc dù đƣợc gọi khác nhau nhƣng
nhìn chung chúng đều có những điểm tƣơng đồng, đó là đều nói tới sự tham
gia của công chúng vào việc sản xuất các chƣơng trình truyền hình.
Xã hội hóa trên thế giới xuất hiện từ đầu thế kỷ XX. Xã hội hóa ở Việt
Nam bắt đầu đƣợc đề cập từ Đại hội Đảng lần thứ VII và chính thức đƣợc đề
cập ở Đại hội VIII.
Xã hội hóa là một khái niệm của nhân loại học và xã hội học, đƣợc hiểu
theo nhiều nghĩa:
Theo GS. Hoàng Phê (Chủ biên), xã hội hóa là “làm cho trở thành của
chung của xã hội” [29, Tr.1140].
Xã hội hóa “là quá trình chuyển giao những nội dung, nhiệm vụ thuộc
chính sách xã hội mà Nhà nƣớc không nhất thiết phải làm, phải thực hiện sang
cho ngƣời dân và các tổ chức ngoài Nhà nƣớc thực hiện trên cơ sở các quy
định, các quy chuẩn theo yêu cầu của Nhà nƣớc”[30].
Liên kết đƣợc hiểu là “kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ
chức riêng rẽ” [29, Tr. 568].
Truyền hình “truyền hình ảnh, thƣờng đồng thời có cả âm thanh, đi xa
11
bằng radio hoặc đƣờng dây” [29, Tr.1053].
Điều 3 Luật Báo chí 2016: chƣơng trình phát thanh, chƣơng trình
truyền hình là tập hợp các tin, bài trên báo nói, báo hình theo một chủ đề
trong thời lƣợng nhất định, có dấu hiệu nhận biết mở đầu và kết thúc. Báo nói
là loại hình báo chí sử dụng tiếng nói, âm thanh, đƣợc truyền dẫn, phát sóng
trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau. Báo hình là loại
hình báo chí sử dụng hình ảnh là chủ yếu, kết hợp tiếng nói, âm thanh, chữ
viết, đƣợc truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ
khác nhau.
Nghị định số 06/2016/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
phát thanh, truyền hình quy định “hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình
phát thanh, truyền hình là hoạt động hợp tác để thực hiện việc sản xuất
chƣơng trình, kênh chƣơng trình trong nƣớc giữa đơn vị có Giấy phép sản
xuất kênh chƣơng trình trong nƣớc và đối tác liên kết thông qua hợp đồng liên
kết” (khoản 6, điều 3).
Hoạt động liên kết, xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình thực
chất là việc các đài phát thanh, truyền hình không trực tiếp thực hiện việc sản
xuất tất cả các công đoạn của một chƣơng trình phát thanh, truyền hình mà
huy động các nguồn lực khác ngoài hệ thống của đài nhƣ mua bán, trao đổi
chƣơng trình, khai thác tƣ liệu từ các chƣơng trình khác, thuê làm một số
công đoạn trong quá trình sản xuất chƣơng trình (làm hậu kỳ, viết kịch
bản…).
Hiện nay, truyền hình bao gồm rất nhiều chƣơng trình khác nhau: quản
lý, kỹ thuật, nghệ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị… với các vị trí công tác khác
nhau. Tất cả đều có chức năng nhiệm vụ rõ ràng trong hoạt động dây chuyền
tạo ra sản phẩm truyền hình. Nói một cách khác, sản phẩm truyền hình là kết
quả của một chuỗi các công đoạn kế tiếp nhau và để có những sản phẩm hoàn
chỉnh, chất lƣợng cao, tất cả các công đoạn đều phải có sự phối hợp nhịp
nhàng và đƣợc hoàn thành với trình độ chuyên môn cao. Yêu cầu công việc
12
cho thấy việc tự đào tạo lẫn nhau, tự nâng cao trình độ là điều cần nhƣng chƣa
thể là điều kiện đủ. Truyền hình sẽ khó hoàn thành nhiệm vụ của mình khi
không tuyển dụng đƣợc một nguồn nhân lực có tay nghề cao trong xã hội để
phục vụ cho chiến lƣợc phát triển của ngành. Trong hoạt động quản lý ở
truyền hình, xã hội hóa và liên kết truyền hình là một xu hƣớng tất yếu.
Có thể hiểu xã hội hóa và liên kết trong lĩnh vực truyền hình là việc huy
động, gắn chặt sự tham gia của cộng đồng xã hội và các đối tác liên kết vào
lĩnh vực sản xuất chƣơng trình truyền hình.
Hoạt động xã hội hóa và liên kết trong sản xuất chƣơng trình truyền
hình là hình thức hợp tác giữa một bên là đài phát thanh, truyền hình với một
bên là đối tác liên kết để tạo ra một phần hoặc toàn bộ sản phẩm liên kết. Sản
phẩm liên kết là các chƣơng trình hoặc kênh chƣơng trình phát thanh, truyền
hình đƣợc tạo ra bởi hoạt động liên kết.
1.1.2. Những yếu tố thúc đẩy sự ra đời, phát triển của xã hội hóa và
liên kết truyền hình
Thứ nhất, nhu cầu thông tin của công chúng và khả năng nội tại của các
đài truyền hình. Để có nhiều chƣơng trình hấp dẫn quy mô lớn, hiện đại phục
vụ nhu cầu đa dạng của công chúng luôn cần tới các nguồn lực rất lớn: nhân
lực, công nghệ, tài chính. Nhƣng thực tế, không ít đài truyền hình còn khó
khăn về tài chính. Vậy nên, việc cần có sự tham gia của các cá nhân, tổ chức
đặc biệt là các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế vào hoạt động sản xuất
chƣơng trình truyền hình là cần thiết.
Thứ hai, sự phát triển của khoa học công nghệ. Khoa học kỹ thuật phát
triển đã giúp cho các thiết bị thực hiện sản xuất chƣơng trình truyền hình ngày
một hiện đại, tiện nghi và đặc biệt là rẻ hơn rất nhiều so với trƣớc. Đây là cơ
hội giúp các cá nhân, tổ chức trong xã hội có thể dễ dàng tham gia vào hoạt
động sản xuất các chƣơng trình cho đài truyền hình.
Thứ ba, khả năng của các đối tác. Sản phẩm truyền hình đƣợc làm ra
với một quy trình phức tạp, đòi hỏi nhiều nguồn lực lớn. Thực tế có nhiều cá
13
nhân, tổ chức có tiềm lực mạnh về nhân lực cũng nhƣ kinh tế họ sẵn sàng đầu
tƣ làm nên những chƣơng trình chất lƣợng thậm chí chƣơng trình “dài hơi” có
giá trị để đóng góp với các đài truyền hình.
Thứ tư, lợi ích về kinh tế. Quá trình hợp tác giữa đài truyền hình và đối
tác để làm nên sản phẩm truyền hình bao giờ cũng gắn chặt với lợi ích của các
bên. Đặc biệt, đối với đối tác đó là đƣợc quảng bá thƣơng hiệu nâng cao uy
tín của mình trong xã hội và tìm kiếm các lợi ích về kinh tế từ nhiều nguồn
nhƣng trong đó lớn nhất là nguồn thu từ quảng cáo.
Thứ năm, tác động toàn cầu hóa - mở rộng quan hệ giao lƣu quốc tế.
Kỷ nguyên toàn cầu hóa không những giúp truyền hình các quốc gia tiếp cận
nhanh chóng với công nghệ sản xuất hiện đại mà còn giúp cho các chƣơng
trình truyền hình các quốc gia trở nên phong phú hơn thông qua các hoạt động
đặt hàng mua bán, trao đổi chƣơng trình với những đối tác có khả năng ở
nƣớc ngoài.
Thứ năm, áp lực cạnh tranh thông tin. Những nƣớc phát triển có điều
kiện về mọi mặt, thông tin truyền hình của họ phủ sóng rộng khắp mọi ngóc
ngách của xã hội, tạo nên áp lực cạnh tranh thông tin mạnh mẽ giữa các nƣớc,
giữa các phƣơng tiện truyền thông. Việc mở rộng các hình thức sản xuất
nhằm có nhiều chƣơng trình hấp dẫn hơn nữa từ nhiều nguồn là điều tất yếu.
Thứ sáu, chính sách và cơ chế quản lý của nhà nƣớc. Mỗi nƣớc có nền
kinh tế, chính trị, văn hóa khác nhau nhƣng đều nhận thức và đánh giá cao vai
trò của truyền hình trong việc thông tin, định hƣớng tƣ tƣởng và đem lại lợi
ích kinh tế. Vì vậy, đã có nhiều cơ chế chính sách kịp thời, phù hợp để tạo
điều kiện cho hoạt động này phát triển, trong đó có chính sách huy động các
nguồn lực xã hội - đây là cơ hội giúp cho sự tham gia của xã hội vào hoạt
động truyền hình suôn sẻ, hiệu quả.
1.1.3. Mục đích và yêu cầu của xã hội hóa và liên kết truyền hình
1.1.3.1. Mục đích của xã hội hóa và liên kết truyền hình
Một là, huy động nguồn lực tài chính, vật chất từ các tổ chức, cá nhân
14
ngoài xã hội cùng tham gia với các đài truyền hình để tạo ra nhiều sản phẩm
truyền hình chất lƣợng đáp ứng nhu cầu đa dạng của công chúng. Dù muốn
hay không thì báo chí nói chung và truyền hình nói riêng có thể phát triển
đƣợc vấn đề đầu tiên cần đƣợc giải quyết đó là nguồn kinh phí. Truyền hình là
một loại truyền thông rất tốn kém nên vấn đề trên lại càng trở nên quan trọng.
Nhƣng ai sẽ là ngƣời cung cấp tài chính cho truyền hình? Phải tham gia vào
tiến trình xã hội hóa, trƣớc hết là xã hội hóa về nguồn kinh phí đầu tƣ cho sản
xuất các chƣơng trình, truyền hình mới có điều kiện phát triển [31].
Hai là, huy động nguồn lực con ngƣời vào hoạt động sản xuất các
chƣơng trình truyền hình. Con ngƣời (bao gồm cả nguồn lực sáng tạo) ở các
doanh nghiệp rất dồi dào, có chất lƣợng, trong khi các đài truyền hình bị hạn
chế bởi định biên và ngân sách. Việc thu hút nguồn lực này, góp phần tạo số
lƣợng chƣơng trình nhiều hơn, chất lƣợng tốt hơn và hấp dẫn hơn, mới mẻ
hơn.
Ba là, tăng khả năng năng tiếp cận khách hàng. Xã hội hóa và liên kết
về sản xuất các chƣơng trình truyền hình, đây cũng là một xu thế mang tính
tất yếu. Xu hƣớng này đã xuất hiện ngay từ những ngày đầu truyền hình ra
đời. Sau này sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Bởi một điều hiển nhiên là
không ai sản xuất chƣơng trình truyền hình để chỉ cho mình xem cả. Phải sản
xuất để cho công chúng xem và phục vụ nhu cầu xem của công chúng. Nhu
cầu của công chúng đòi hỏi càng cao, càng đa dạng, thì truyền hình cần phải
nỗ lực nhiều hơn để thoả mãn điều ấy.
1.1.3.2. Yêu cầu của xã hội hóa và liên kết truyền hình
Sản phẩm truyền hình đƣợc sản xuất theo hình thức xã hội hóa và liên
kết phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, phải đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích đã đƣợc phê duyệt, đúng
đƣờng lối của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc, phù hợp với thuần phong mỹ tục
của dân tộc. Các kênh truyền hình phải thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền,
phổ biến, góp phần xây dựng và bảo vệ đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng,
15
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, thành tựu của đất nƣớc và thế giới theo
tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí; góp phần ổn định chính trị, phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa lành mạnh của
Nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng và
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Hai là, phải phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, đúng định
hƣớng, hài hòa về lợi ích của mỗi bên tham gia. Đây chính là đòi hỏi của xã
hội đối với các sản phẩm truyền hình, nhất là trong điều kiện các phim truyền
hình nƣớc ngoài (Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ...) tràn ngập thị trƣờng phim
Việt Nam.
Ba là, khai thác và sử dụng tối đa hiệu quả các tiềm năng của đối tác
vào quá trình hợp tác sản xuất. Các đối tác có nguồn lực lớn: nhân lực có trình
độ, ý tƣởng, có nguồn vốn và thị trƣờng rộng mở. Muốn khai thác tốt tiềm
năng của các đối tác, cần minh bạch hóa cơ chế hợp tác để bảo vệ quyền lợi
của các tổ chức, cá nhân liên kết với các nhà đài.
Bốn là, mối quan hệ giữa các bên trong quá trình liên kết lành mạnh, ổn
định và không ngừng phát triển. Muốn vậy, lợi ích và trách nhiệm phải đƣợc
hài hòa, nhất là tính trách nhiệm trong việc bảo đảm nội dung, hình thức các
chƣơng trình truyền hình.
1.1.4. Điều kiện xã hội hóa và liên kết truyền hình
Thứ nhất, xác định đƣợc năng lực sản xuất. Mỗi bên phải xác định
đƣợc khả năng về nhân sự, về kỹ thuật, công nghệ và tài chính của mình trƣớc
khi tham gia làm nên sản phẩm truyền hình. Đây là cơ sở quyết định chất
lƣợng sản phẩm cũng nhƣ tốc độ, sức bền của việc hợp tác sản xuất.
Thứ hai, xác định đƣợc năng lực quản lý. Nhà quản lý phải nắm vững
đƣợc mục đích, điểm mạnh, điểm yếu của việc mở rộng liên kết sản xuất
chƣơng trình. Và trả lời đƣợc các câu hỏi: sản xuất chƣơng trình đó cho ai
16
xem? sản xuất cái gì? ai sản xuất ? quản lý, duyệt chƣơng trình đó nhƣ thế
nào?.... Từ đó xây dựng chiến lƣợc, lập kế hoạch và điều hành quá trình tạo ra
sản phẩm hiệu quả.
Thứ ba, xác định, phân tích đƣợc cơ hội và thách thức. Ngoài xác định
đƣợc những điểm nội tại của mình (điểm mạnh, điểm yếu), các đài truyền
hình cần phân tích đƣợc những tác động từ bên ngoài (cơ hội, thách thức) tới
đơn vị mình khi tham gia liên kết. Đây là cơ sở quan trọng để phát huy, khai
thác tốt ƣu điểm, thời cơ, hạn chế đƣợc những nhƣợc điểm và đối phó linh
hoạt với nguy cơ để có kết quả liên kết tốt nhất.
Thứ tư, xây dựng môi trƣờng hợp tác phù hợp. Đó là hành lang pháp lý,
cơ chế chính sách chặt chẽ, phù hợp hoàn cảnh thực tế, đây là “cái nôi” nuôi
dƣỡng, phát triển các mối quan hệ trong quá trình liên kết sản xuất.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hƣởng
đến thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
1.2.1. Khái niệm thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình
Để hiểu quan niệm về thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên
kết truyền hình trƣớc tiên cần phải làm rõ nội hàm thuật ngữ “thể chế”. Hiện
nay cách tiếp cận về thể chế cũng tồn tại nhiều quan điểm khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt thì thể chế là “những quy định, luật lệ của một
chế độ xã hội buộc mọi ngƣời phải tuân theo” [29, Tr.932]. Giải thích cụ thể
hơn, thể chế là tập hợp những quy tắc chính thức, các quy định không chính
thức hay những nhận thức chung có tác động kìm hãm, định hƣớng hoặc chi
phối sự tƣơng tác của các chủ thể chính trị với nhau trong những lĩnh vực nhất
định. Các thể chế đƣợc tạo ra và đảm bảo thực hiện bởi cả nhà nƣớc và các
tác nhân phi nhà nƣớc (nhƣ các tổ chức nghề nghiệp hoặc các cơ quan kiểm
định) [32].
Ở Việt Nam, Giáo trình Hành chính công của Học viện Hành chính
17
Quốc gia tiếp cận thể chế ở hai khía cạnh:
Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế đƣợc sử
dụng để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ
chức [16, Tr.74].
“Thể chế bao gồm toàn bộ các cơ qua Nhà nƣớc với hệ thống các quy
định do Nhà nƣớc xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nƣớc và
đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ
giữa nhà nƣớc với công dân, các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cƣơng xã
hội” [16, Tr.75].
Theo “Thuật ngữ hành chính” của Học viện Hành chính thì “ thể chế là
thuật ngữ chỉ “hệ thống các quy phạm (văn bản) (đƣợc quy định trong Hiến
pháp, trong các Đạo luật, Bộ luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy dƣới luật,
trong các nghị quyết và các bản điều lệ, quy chế có chứa đựng quy phạm) do
các cơ quan nhà nƣớc, hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội... ban
hành, nhằm quản lý các mặt của đời sống xã hội, buộc mọi ngƣời, tổ chức
phải tuân theo”.
Nhƣ vậy, dù có những khác biệt nhất định, song về cơ bản có hai quan
niệm nhìn nhận về thể chế. Nghĩa hẹp, thể chế có thể hiểu là những quy định
pháp luật, nội quy, quy chế, điều lệ. Nghĩa rộng, thể chế bao gồm các quy
định pháp luật, nội quy, quy chế và tổ chức bộ máy vận hành các quy định đó.
Từ những quan điểm trên trên cho thấy, quan niệm thể chế theo nghĩa
rộng hợp lý và toàn diện hơn. Bởi lẽ, phải có hệ thống văn bản pháp luật để
xây dựng không gian pháp lý cho hoạt động quản lý đối với xã hội hóa và liên
kết truyền hình đồng thời là cơ sở để cho hoạt động bộ máy quản lý. Nhƣ vậy,
nếu không có văn bản pháp luật thì bộ máy quản lý không cơ sở pháp lý hoạt
động; ngƣợc lại không có bộ máy quản lý tốt với cơ cấu tổ chức phù hợp và
đội ngũ nhân sự có năng lực thì khó đảm bảo thực hiện các quy định. Vì vậy,
trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tiếp cận quan niệm “thể chế” ở góc độ: hệ
18
thống các quy định pháp luật và tổ chức bộ máy vận hành các quy định đó.
Từ những phân tích trên, thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên
kết truyền hình có thể hiểu là tập hợp các quy tắc, quy định của nhà nƣớc và
bộ máy quản lý trong việc quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền
hình của một đơn vị truyền hình, cơ quan chủ quản quản lý đài truyền hình và
các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm huy động, gắn chặt sự tham gia của
cộng đồng xã hội và các đối tác liên kết vào lĩnh vực sản xuất chƣơng trình
truyền hình.
1.2.2. Đặc điểm của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên
kết truyền hình
Thứ nhất, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền
hình phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật. Điều kiện
kinh tế - xã hội chính là cơ sở, tiền đề cho việc xác định thể chế xã hội hóa,
thể chế liên kết truyền hình. Nhu cầu thông tin, truyền hình của xã hội ở mỗi
giai đoạn là khác nhau. Đặc biệt là khả năng của các đài truyền hình và các
đối tác liên kết. Bên cạnh đó, khoa học kỹ thuật càng phát triển nhanh càng
đặt ra nhu cầu và điều kiện hợp tác, xã hội hóa truyền hình. Thể chế quản lý
vì thế phải theo kịp và phải định hƣớng đƣợc hoạt động xã hội hóa và liên kết
truyền hình.
Thứ hai, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
đòi hỏi các đài truyền hình, nhà báo không ngừng hoàn thiện bộ máy, nâng
cao năng lực hoạt động. Tại Đại hội lần thứ II, Hội Nhà báo Việt Nam, ngày
16-4-1959, Bác Hồ dặn dò: Tất cả những ngƣời làm báo (ngƣời viết, ngƣời in,
ngƣời sửa bài, ngƣời phát hành, v.v.) phải có lập trƣờng chính trị vững chắc.
Chính trị phải làm chủ. Đƣờng lối chính trị đúng thì những việc khác mới
đúng đƣợc. Cho nên các báo chí của ta phải có đƣờng lối chính trị đúng...
Nhiệm vụ của ngƣời làm báo là quan trọng và vẻ vang. Muốn hoàn thành tốt
nhiệm vụ ấy thì phải cố gắng học tập chính trị, nâng cao tƣ tƣởng, đứng vững
trên lập trƣờng giai cấp vô sản; phải nâng cao trình độ văn hóa, phải đi sâu
19
vào nghiệp vụ của mình [34]. Nhà báo phải là ngƣời có trí thức rộng và sâu,
đặc biệt là có trách nhiệm với công việc, sản phẩm của mình; với hiệu quả, hệ
quả của sản phẩm đó. Vì thế cần nâng cao hơn nữa chất lƣợng của báo chí để
nó làm tròn nhiệm vụ cao cả của nó... Nhiệm vụ của báo chí là phục vụ nhân
dân, phục vụ cách mạng [35].
Thứ ba, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
là một nội dung của thể chế báo chí, nhƣng là một nội dung quan trọng. Thể
chế báo chí với nhiều loại hình nhƣ: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử...
trong đó báo nói, báo hình (truyền hình) đóng vai trò cực kỳ quan trọng,
chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động báo chí. Do đó, việc hoàn thiện thể chế
truyền hình nói chung, thể chế quản lý xã hội hóa và liên kết truyền hình nói
riêng, góp phần quan trọng đối với việc hoàn thiện thể chế báo chí nƣớc ta.
Thứ tư, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
ở nƣớc ta hiện nay đƣợc điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản dƣới luật. Ngày
28/7/1997, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 90/CP về chủ trƣơng và
phƣơng hƣớng xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế và văn hóa. Đây đƣợc
coi là cơ sở để vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của
toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng bƣớc nâng cao mức
hƣởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá và sự phát triển về thể chất và tinh thần
của nhân dân. Ngày 18/5/2005, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị quyết
05/2005 NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa
và thể dục thể thao. Trong đó, riêng lĩnh vực văn hóa nhấn mạnh việc thu hút
mọi nguồn lực, thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt
động và sáng tạo văn hóa nhằm cung cấp, phổ biến và tạo ra nhiều sản phẩm,
tác phẩm, công trình văn hóa có chất lƣợng dân tộc và hiện đại để không
ngừng nâng cao mức hƣởng thụ văn hóa của nhân dân. Một trong những lý do
căn bản là các hoạt động xã hội về văn hóa, thể thao không thể tách rời nhu
cầu quảng bá, giới thiệu sự kiện và vì vậy vô hình chung cũng trở thành
20
những sản phẩm của lĩnh vực truyền hình.
Xuất phát từ yêu cầu, nhu cầu thực tiễn phát triển xã hội hóa trong lĩnh
vực truyền hình cho đến năm 2009, Bộ TTTT mới chính thức ban hành Thông
tƣ liên quan đến xã hội hóa trong lĩnh vực truyền hình, cụ thể là Thông tƣ số
19/2009/TT-BTTTT ngày 28/5/2009 của Bộ TTTT quy định về việc liên kết
trong hoạt động sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình. Thông tƣ quy
định cụ thể chi tiết những quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng, các
hình thức, nguyên tắc hoạt động liên kết các chƣơng trình không đƣợc tham
gia liên kết, điều kiện liên kết, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên
kết. Gần đây nhất, Quốc hội ban hành Luật Báo chí 2016, nội dung xã hội hóa
và liên kết truyền hình bắt đầu đƣợc đề cập ở văn bản luật, dù còn ít.
1.2.3. Vai trò của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình
Một là, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
tạo ra nền tảng pháp lý, hoàn thiện tổ chức quản lý chƣơng trình xã hội hóa và
liên kết truyền hình. Sau đổi mới, mặc dù nhận thức đã có sự thay đổi, song
chỉ những năm gần đây việc xã hội hóa và liên kết truyền hình mới đƣợc thừa
nhận, khuyến khích, mở ra cơ hội cho các đài truyền hình, các doanh nghiệp
và ngƣời dân trong việc hợp tác, thụ hƣởng những giá trị truyền hình có chất
lƣợng ngày càng cao.
Hai là, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
giúp nhà nƣớc giảm gánh nặng ngân sách, nâng cao khả năng giáo dục, tuyên
truyền và quản lý xã hội thông qua báo chí, truyền hình. Đó cũng là một trong
những yêu cầu của Văn kiện Đại hội XII của Đảng, đổi mới phƣơng thức lãnh
đạo của Đảng theo hƣớng vừa bảo đảm để văn hóa, văn học - nghệ thuật, báo
chí phát triển đúng định hƣớng chính trị, tƣ tƣởng của Đảng, vừa bảo đảm
quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo trên cơ sở phát huy trách nhiệm
xã hội, nghĩa vụ công dân với mục đích đúng đắn; khắc phục tình trạng buông
lỏng sự lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn chế tự do sáng tạo [8]. Báo chí,
21
truyền hình là phƣơng tiện truyền đạt chính sách, pháp luật từ nhà nƣớc đến
Nhân dân và tiếp nhận sự phản hồi thông tin từ Nhân dân tới các cơ quan nhà
nƣớc. Phát triển phát thanh, truyền hình trên toàn quốc theo công nghệ hiện
đại để mọi ngƣời dân tiếp cận dễ dàng các kênh chƣơng trình phát thanh,
truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của
quốc gia và của địa phƣơng. Do đó, hoàn thiện thể chế ở hoạt động này sẽ
giúp nhà nƣớc có thêm khả năng, phƣơng tiện để quản lý xã hội, theo dõi,
đánh giá dƣ luận xã hội.
Ba là, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
phục vụ, đáp ứng các quyền quyền của con ngƣời, của công dân ngày càng tốt
hơn. Việc thể chế hóa quản lý xã hội hóa và liên kết truyền hình tạo ra nhiều
kênh truyền hình, nhiều chƣơng trình truyền hình chất lƣợng, phục vụ đại
chúng, đáp ứng quyền tự do tiếp cận thông tin, quyền tự do ngôn luận, báo chí
của con ngƣời, của công dân. Phát triển thị trƣờng phát thanh, truyền hình bền
vững, tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng nhằm huy động nguồn lực xã hội
góp phần phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền và đáp ứng nhu
cầu giải trí lành mạnh, đa dạng của ngƣời dân. Nhờ vào xã hội hóa chƣơng
trình truyền hình mà đông đảo các tầng lớp công chúng đƣợc bổ sung, cập
nhật kiến thức khoa học, vốn tri thức văn hóa thông qua các chƣơng trình giải
trí, khoa giáo do các đơn vị bên ngoài đài truyền hình cung cấp với chất lƣợng
tiêu chuẩn để phát sóng.
Bốn là, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
góp phần hoàn thiện bộ máy và nâng cao năng lực của các đài truyền hình,
các đối tác liên kết trong việc sản xuất các chƣơng trình truyền hình. Việc xã
hội hóa và liên kết với việc có tính toán đến thu nhập, lợi nhuận, buộc các Đài
truyền hình và đối tác liên kết không ngừng hoàn thiện bộ máy, nâng cao trình
độ nhân lực trong việc sản xuất các chƣơng trình truyền hình. Từ đó, bộ máy
quản lý hoạt động hiệu quả hơn, các sản phẩm truyền hình có sức hấp dẫn và
cạnh tranh cao hơn. Cũng nhờ phƣơng thức này mà một số đài truyền hình địa
22
phƣơng đã xây dựng đƣợc những sân chơi đa dạng phục vụ nhiều đối tƣợng
khác nhau. Bên cạnh đó việc liên kết truyền hình còn làm gia tăng các thiết bị
hỗ trợ nhƣ điện thoại, qua e-mail hoặc tin nhắn thông qua việc ký kết hợp
đồng cùng khai thác các dịch vụ trên truyền hình với các đơn vị truyền thông.
Bằng hình thức trao đổi phim, các chƣơng trình giải trí, những game show
hấp dẫn, hay liên kết, hợp tác, phối hợp sản xuất chƣơng trình giữa các đài
phát thanh, truyền hình địa phƣơng với nhau mà các đài truyền hình có cơ hội
khai thác thêm đƣợc đề tài, nội dung mới thu hút ngƣời xem nhƣng lại tiết
kiệm đƣợc chi phí trong quá trình sản xuất chƣơng trình.
1.2.4. Nội dung của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên
kết truyền hình
1.2.4.1. Thể chế về nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết truyền
hình
Thứ nhất, phạm vi xã hội hóa và liên kết truyền hình. Truyền hình có
nhiều thể loại khác nhau, trong đó có những chƣơng trình đƣợc phép liên kết
và xã hội hóa, có loại hình phải do các đài truyền thanh, truyền hình trực tiếp
sử dụng kinh phí để sản xuất. Thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên
kết truyền hình sẽ xác định phạm vi của việc xã hội hóa và liên kết. Việc xác
định phạm vi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tính chất của các loại hình
truyền hình, yêu cầu quản lý truyền hình ở các giai đoạn khác nhau, điều kiện,
năng lực của các đài truyền hình cũng nhƣ xã hội.
Thứ hai, nguyên tắc xã hội hóa và liên kết truyền hình. Đây là những tƣ
tƣởng, quan điểm mang tính định hƣớng, chỉ đạo hoạt động xã hội hóa và liên
kết truyền hình. Các nguyên tắc tập trung vào các vấn đề:
- Việc tuân thủ pháp luật của hoạt động xã hội hóa và liên kết;
- Nguyên tắc công bằng về quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia
xã hội hóa và liên kết;
- Việc đảm bảo tôn chỉ, mục đích của kênh chƣơng trình trong việc xã
23
hội hóa và liên kết truyền hình;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động xã hội hóa và liên
kết truyền hình;
- Giá trị pháp lý của hợp đồng xã hội hóa và liên kết truyền hình;
- Vấn đề tài chính trong xã hội hóa và liên kết truyền hình;
Các chƣơng trình truyền hình không đƣợc thực hiện hoạt động xã hội
hóa và liên kết. Thực tế cho thấy quá trình xã hội hóa truyền hình cũng góp
phần làm khởi sắc đời sống truyền hình, góp phần thỏa mãn nhu cầu thông
tin, giáo dục, giải trí ngày càng phong phú của ngƣời dân, góp phần tăng
cƣờng nguồn lực (tài chính, kỹ thuật, nhân lực...) cho ngành truyền hình. Bên
cạnh những đóng góp lớn, hoạt động liên kết lâu nay cũng còn nhiều bất cập:
từ xu thế thƣơng mại hóa, câu chuyện “bán sóng”, cạnh tranh không lành
mạnh, nhập siêu sản phẩm truyền hình... đến những sơ sót, sai sót về nội
dung, sai phạm những quy định (quảng cáo dƣ thời lƣợng, quảng cáo không
phù hợp...), bội thực các chƣơng trình truyền hình thực tế dạng giải trí [35].
Điều này cần đặt ra các nguyên tắc cần thiết phải bảo đảm trong hoạt động xã
hội hóa và liên kết, nhất là trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng sôi động nhƣ hiện
nay.
Thứ ba, đăng ký chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Việc
xã hội hóa và liên kết truyền hình là hoạt động quan trọng, cần thiết phải có
sự quản lý và kiểm soát từ phía các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Pháp
luật về xã hội hóa và liên kết truyền hình phải xác định các nội dung: i) thẩm
quyền cấp phép; ii) hồ sơ cấp phép; iii) thủ tục cấp phép và các nội dung khác
có liên quan.
Những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của báo chí là sự
ra đời và phát triển nhanh chóng của các công ty truyền thông, đặc biệt là
trong lĩnh vực truyền hình thì mối quan hệ hợp tác giữa cơ quan báo chí và
các đơn vị đối tác trong sản xuất nội dung càng trở nên mạnh mẽ khi nhà
nƣớc khuyến khích thực hiện xã hội hóa sản xuất nội dung chƣơng trình
24
truyền hình. Việc xã hội hóa và liên kết đã huy động nguồn lực xã hội để sản
xuất chƣơng trình, các kênh truyền hình trong nƣớc nhằm đáp ứng ngày càng
cao của ngƣời dân, nhất là các chƣơng trình liên quan đến lịch sử, văn hóa và
xã hội. Tuy nhiên trên thực tế thì không ít ý kiến cho rằng, việc ra đời một
kênh truyền hình xã hội hóa rất dễ dàng, nhƣng để tồn tại đƣợc là điều không
đơn giản. Thực tế chƣa có kênh truyền hình xã hội hóa nào sống đƣợc bằng
nguồn chƣơng trình trong nƣớc [36]. Chủ yếu các kênh vẫn mua bản quyền
chƣơng trình nƣớc ngoài để phát sóng, đa phần là chƣơng trình giải trí, phim
truyện, gameshow, truyền hình thực tế… nhằm thu hút quảng cáo bù đắp chi
phí. Tuy nhiên điều này dẫn đến nội dung chƣơng trình truyền hình bị mất cân
đối giữa nội dung phục vụ nhiệm vụ chính trị và nội dung giải trí. Điều này
đặt ra sự cần thiết phải kiểm soát chặt chẽ, nhất là quy định pháp luật về đăng
ký chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình.
Thứ tư, điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa và liên kết
truyền hình. Hoạt động sản xuất các chƣơng trình truyền thanh, truyền hình có
vai trò rất lớn, đó là phƣơng tiện thông tin thiết yếu đối với đời sống xã hội, là
cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, là diễn đàn của Nhân dân. Do đó, để đảm bảo sản xuất các
chƣơng trình đúng tôn chỉ, nội dung, phù hợp với pháp luật cũng nhƣ thuần
phong mỹ tục của dân tộc, các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa và liên
kết truyền hình phải đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Mỗi
quốc gia, mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc các điều kiện này là khác
nhau. Thông thƣờng các nƣớc đặt ra các điều kiện bao gồm: tƣ cách pháp
nhân của tổ chức xã hội hóa và liên kết truyền hình; kinh nghiệm sản xuất
truyền hình; năng lực (tài chính, nhân lực, thiết bị... để thực hiện xã hội hóa
và liên kết truyền hình).
Thứ năm, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia xã hội hóa và liên
kết truyền hình. Bản chất của việc xã hội hóa và liên kết truyền hình là thỏa
25
thuận giữa đài truyền hình với các tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật để sản xuất các chƣơng trình truyền hình. Nhƣ vậy đây là một thỏa
thuận dân sự, nhƣng là thỏa thuận đặc biệt bởi tính chất hàng hóa mà nó sản
xuất cũng nhƣ đối tƣợng công chúng rộng rãi mà nó hƣớng tới. Vì vậy, bên
cạnh các quy định của pháp luật dân sự, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội
hóa và liên kết truyền hình cần cụ thể hóa, chi tiết hóa và đặc thù hóa quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia xã hội hóa và liên kết truyền hình. Các
quyền và nghĩa vụ cơ bản bao gồm: quyền và nghĩa vụ về nội dung chƣơng
trình; việc tổ chức thực hiện sản xuất chƣơng trình; bản quyền; tài chính và
các nội dung khác có liên quan.
1.2.4.2. Thể chế về hình thức chương trình xã hội hóa và liên kết truyền
hình
Có nhiều hình thức xã hội hóa và liên kết truyền hình khác nhau trong
số đó có thể kể đến các hình thức:
Một là, hợp tác sản xuất chƣơng trình. Đó là việc các đài truyền hình
cùng các đối tác bắt tay cùng khai thác, sử dụng một cách hợp lý nguồn lực
của mỗi bên (con ngƣời, phƣơng tiện kỹ thuật, tài chính...) để tham gia vào
quy trình sản xuất làm nên sản phẩm truyền hình. Có 3 mức độ liên kết hợp
tác là: liên kết sản xuất một phần chƣơng trình truyền hình, liên kết sản xuất
hoàn chỉnh một chƣơng trình và liên kết chƣơng trình cả kênh truyền hình.
Hợp tác sản xuất sẽ giúp các bên trong quá trình làm nên sản phẩm bổ
sung, hỗ trợ những mặt đối tác chƣa có khả năng hoặc chƣa có điều kiện thực
hiện. Mặc khác, hợp tác cũng là cách khai thác tối đa nguồn lực của mỗi bên
trong đóng góp làm nên sản phẩm chung phục vụ xã hội.
Sản phẩm truyền hình là một loại hàng hóa đặc biệt, nó là sự kết tinh
của tƣ duy, trí tuệ của đội ngũ những ngƣời làm chƣơng trình trên cơ sở sử
dụng trang thiết bị kỹ thuật để tái hiện hoặc phản ánh hiện thực xã hội một
cách nghệ thuật. Vậy nên, để làm ra sản phẩm trí tuệ mang tính đại chúng đòi
hỏi những ngƣời thực hiện phải có kỹ năng, trình độ nghiệp vụ chuyên môn,
26
hiểu biết xã hội, tài chính và phƣơng tiện kỹ thuật đảm bảo cho ra những sản
phẩm chất lƣợng. Trong hình thức hợp tác này, mỗi bên có thể tham gia đóng
góp ở các lĩnh vực khác nhau với các mức độ khác nhau tùy theo khả năng.
Các lĩnh vực hợp tác: nội dung, phƣơng tiện kỹ thuật và tài chính
Hai là, liên kết đặt hàng sản xuất chƣơng trình. Hoạt động liên kết sản
xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình là hoạt động hợp tác để thực hiện
việc sản xuất chƣơng trình, kênh chƣơng trình trong nƣớc giữa đơn vị có Giấy
phép sản xuất kênh chƣơng trình trong nƣớc và đối tác liên kết thông qua hợp
đồng liên kết. Trong hình thức đặt hàng, chủ thể đặt hàng là các đài truyền
hình, đối tƣợng đặt hàng là các công ty truyền thông. Với hình thức này, các
đài truyền hình sẽ ở thế chủ động, đối tác chỉ là ngƣời thực thi. Có ba mức độ
đặt hàng: đặt sản xuất một phần chƣơng trình, đặt sản xuất trọng vẹn một
chƣơng trình, và đặt sản xuất chƣơng trình cho cả kênh. Với bất kỳ mức độ
đặt hàng nào thì nhà đài cũng cần có khả năng “ra đề bài” và thẩm định sản
phẩm cuối cùng.
Trong ba hình thức đặt hàng thì hình thức đặt hàng sản xuất chƣơng
trình cho cả kênh chƣơng trình phức tạp nhất. Đặt hàng sản xuất chƣơng trình
cho cả kênh là ở đó đối tác thực hiện sản xuất toàn bộ (100%) chƣơng trình
phát sóng mới, không có đối tác khác tham gia cùng. Đài truyền hình chỉ tƣ
vấn về đề tài, fomat và duyệt nội dung trƣớc khi phát sóng. Để có thể đảm
đƣơng đƣợc một kênh với thời lƣợng trung bình 18 giờ và cạnh tranh đƣợc
với các kênh khác, đòi hỏi rất nhiều yếu tố từ tài chính, kỹ thuật, nhân lực đến
năng lực.
Ba là, khai thác chất liệu và sản phẩm truyền hình. Khai tác chất liệu và
sản phẩm truyền hình đó là việc các đài truyền hình tìm kiếm, lựa chọn những
chất liệu (thông tin, hình ảnh thô) hoặc những sản phẩm truyền hình đã đƣợc
các cá nhân hoặc một tổ chức nào đó trong xã hội thực hiện để sử dụng vào
việc xây dựng một chƣơng trình của một kênh sóng. Những sản phẩm hay
chất liệu này do đối tác bên ngoài đài tự bỏ công sức và tài chính trực tiếp đầu
27
tƣ sản xuất, đài chỉ là nơi tìm kiếm nếu thấy phù hợp với tôn chỉ mục đích của
chƣơng trình hay kênh chƣơng trình sẽ tiến hành khai thác. Để có đƣợc thành
phẩm, đài truyền hình thƣờng phải mua. Việc thanh toàn này có thể bằng tiền
mặt hoặc quy ra thành tiền mặt và trả thông qua hình thức quảng cáo có giá trị
tƣơng đƣơng [12, Tr.63].
Bốn là, trao đổi sản phẩm. Nếu hình thức hợp tác, khai thác và đặt hàng
sản xuất, sản phẩm đài truyền hình sử dụng phải trả đối tác bằng tiền hoặc
quyền lợi quảng cáo thì hình thức trao đổi sản phẩm là sự trao đổi chéo các
chƣơng trình giữa các đài, các tổ chức với nhau, không phải chi trả bằng
khoản tài chính nào khác.
1.2.4.3. Thể chế về tài chính chương trình xã hội hóa và liên kết truyền
hình
Thể chế về tài chính chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình có
tầm quan trọng đặc biệt, bởi mục đích chính của xã hội hóa và liên kết truyền
hình chính là huy động nguồn lực xã hội tham gia vào sản xuất, kinh doanh
các chƣơng trình truyền hình, mang lại hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
Mặt khác, mỗi đài truyền hình thuộc một cơ quan chủ quản khác nhau, mức
độ tự chủ tài chính khác nhau, nên thể chế tài chính cũng khác nhau.
Lợi nhuận là điều quan trọng, nhƣng không phải là tất cả, để đánh giá một
chƣơng trình truyền hình thành công… Bởi việc giữ quyền tắt hay bật một
chƣơng trình truyền hình hoàn toàn nằm trong tay khán giả. Chính vì vậy hơn
lúc nào hết, khi xu hƣớng xã hội hóa sản xuất chƣơng trình càng mạnh mẽ thì
quyền đó càng đƣợc thể hiện rõ hơn. Khi khán giả chính là ngƣời quyết định sự
thành công hay thất bại của một kênh truyền hình. Và sự sống còn của kênh, của
đơn vị đối tác liên kết, của đài truyền hình đều phụ thuộc vào chất lƣợng của
chính kênh sóng ấy. Nghe thì đơn giản, nhƣng với khá nhiều đơn vị đã, đang và
sẽ nhảy vào sân chơi tốn kém này, đó vẫn là miếng bánh khó nuốt [37].
Vì vậy, pháp luật cần thiết phải có quy định cụ thể, phù hợp về tài
28
chính trong xã hội hóa và liên kết truyền hình: năng lực kinh tế của các bên
tham gia xã hội hóa và liên kết, vấn đề phân chia lợi nhuận, giá dịch vụ sử
dụng dịch vụ truyền hình của nhân dân...
Khi liên kết với các đài truyền hình, quyền lợi lớn nhất mà đối tác đƣợc
hƣởng là giá trị vật chất thu từ hoạt động quảng cáo, tài trợ và các giá trị gia
tăng khi phát sóng chƣơng trình. Đối tác hợp tác với nhà đài trên hết cả trƣớc
mắt và lâu dài là thu lại lợi ích, thực hiện chu trình đầu tƣ - kinh doanh - thặng
dƣ. Không có lợi ích thì sớm hay muộn đối tác cũng bỏ nhà đài để tìm đến
những địa chỉ đầu tƣ mới. Mối quan hệ giữa nhà Đài với đối tác đƣợc thực
hiện thông qua hợp đồng kinh tế.
Các đài truyền hình giữ vai trò chủ thể chịu trách nhiệm nội dung
chƣơng trình, nghĩa là làm công việc đảm bảo cho chƣơng trình khi phát sóng
không vi phạm những điều cấm của pháp luật. Đối tác liên kết chịu trách
nhiệm tổ chức sản xuất, chịu chi phí “từ A – Z” để có chƣơng trình hoặc kênh
chƣơng trình hoàn chỉnh, kể cả chi phí cho nhà đài quản lý và phát sóng.
Về nguyên tắc, sự ràng buộc trên đảm bảo cho nhà đài nắm đƣợc “yết
hầu” tức là đầu ra của thông tin trƣớc khi lên sóng. Đối tác liên kết chỉ là
nguồn cung sản phẩm. Với một sản phẩm hàng hóa, thông thƣờng sự ràng
buộc của một hợp đồng kinh tế đủ để điều chỉnh các chủ thể thực thi các điều
khoản cam kết nhằm đạt mục đích hợp đồng.
Tuy nhiên, truyền hình là lĩnh vực đặc thù, sản phẩm truyền hình khi
đến với công chúng không chỉ làm chức năng thông tin, giải trí thuần túy mà
còn thực hiện chức năng định hƣớng dƣ luận xã hội, chức năng văn hóa, thẩm
mỹ…vì vậy, các hợp đồng liên kết đƣợc thực thi dƣờng nhƣ mới chỉ giải
quyết đƣợc vấn đề quan trọng về kinh tế cho các chủ thể hợp tác.
Với mục đích hút khán giả xem chƣơng trình, đối tác liên kết tính toán
sản xuất, khai thác các chƣơng trình mà ở đó nhóm công chúng của chƣơng
trình đó ít hay nhiều có mối liên hệ hay có nhu cầu với một loại sản phẩm
29
hàng hóa. Ví dụ, để hút quảng cáo từ các công ty mỹ phẩm đa quốc gia, đối
tác liên kết sẽ khai thác các chƣơng trình phục vụ nhu cầu cho số đông phụ nữ
là đối tƣợng sử dụng nhiều mỹ phẩm. Họ nắm bắt tâm lý nhóm đối tƣợng này
nên phát sóng nhiều phim tâm lý xã hội, nhất là phim truyền hình Hàn Quốc.
Nhờ đó chỉ số ngƣời xem tăng lên, các công ty quảng cáo dựa vào chỉ số này
để bán quảng cáo cho nhà đài và lúc này đối tác liên kết sẽ là đại diện của nhà
đài để khai thác quảng cáo. Với cách thức tƣơng tự nhƣ trên, đối tác liên kết
không quan tâm nhiều tới những chƣơng trình mà ở đó ngƣời xem chƣơng
trình hạn hẹp sức mua hàng hóa, tức đối tƣợng ngƣời nghèo, ngƣời thu nhập
thấp trong xã hội. Họ cũng không đầu tƣ sản xuất những chƣơng trình về
vùng sâu, vùng xa, chi phí sản xuất tăng nhƣng không tỷ lệ với sức mua sản
phẩm hàng hóa. Mục tiêu kinh doanh dƣờng nhƣ mâu thuẫn với bản chất
chính trị, phục vụ xã hội không điều kiện của báo chí cách mạng. Mâu thuẫn
giữa kinh tế và văn hóa trong hoạt động truyền hình liên kết đi theo hƣớng sản
xuất nhiều chƣơng trình phục vụ cho nhóm đối tƣợng có khả năng tiêu dùng,
đối tƣợng có thu nhập cao, đối tƣợng sinh sống ở khu vực thành thị.
Vì vấn đề kinh tế, vì sức ép từ các đơn vị quảng cáo hay từ phía doanh
nghiệp, đối tác liên kết dễ dàng chạy theo những sự kiện ăn khách, sử dụng
thƣờng xuyên những nhân vật nổi danh đến mức đề cao họ thành những giá trị
mẫu mực. Xu hƣớng ngoại hóa ngành công nghiệp giải trí trên truyền hình, ít
chú trọng tới bản sắc văn hóa Việt đang trở thành vấn đề rất đáng bàn. Một
chƣơng trình khoa học giáo dục, phổ biến kiến thức cho đồng bào vùng sâu,
vùng khó khăn chắc chắn sẽ không đƣợc đối tác liên kết chú ý so với việc một
một ngôi sao âm nhạc Hàn Quốc đến biểu diễn ở Việt Nam [12, Tr. 66].
Theo nhu cầu thị trƣờng, các chƣơng trình truyền hình liên kết đang
bộc lộ sự mất cân bằng đáng kể giữa một bên là sự thu hẹp các giá trị văn hóa,
truyền thống với một bên là sự lan tràn văn hóa ngoại lai. Yếu tố ngoại lai dễ
nhận thấy nhất là những format chƣơng trình đƣợc sản xuất theo đặt hàng từ
30
các công ty quảng cáo. Từ format đó, các yếu tố trong kịch bản, tiêu chí âm
nhạc, đồ họa, hình ảnh trên truyền hình đều đƣợc tổ chức sắp đặt theo những
mẫu chƣơng trình có sẵn. Điều này có thể lý giải phần nào bởi 80% doanh thu
quảng cáo hiện nay đến với các đài truyền hình là từ các công ty nƣớc ngoài.
Sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp nƣớc ngoài hay doanh nghiệp nƣớc
ngoài đầu tƣ sản xuất ở Việt Nam đang chiếm vị trí chủ đạo trong các khung
thời lƣợng quảng cáo của truyền hình. Những mâu thuẫn đang tồn tại nêu trên
cần phải đƣợc giải quyết bằng những giải pháp quản lý toàn diện kết hợp cả
biện pháp hành chính, giải pháp kinh tế và ràng buộc trách nhiệm của ngƣời
đứng đầu cơ quan báo chí với các trào lƣu và phản ứng xã hội.
1.2.4.4. Thể chế tổ chức quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình
Tổ chức bộ máy quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
đƣợc hiểu là hệ thống các cơ quan, với cơ cấu tổ chức và thẩm quyền theo
quy định của pháp luật, có thẩm quyền quản lý đối với hoạt động xã hội hóa
và liên kết truyền hình. Xã hội hóa và liên kết truyền hình là bộ phận của hoạt
động báo chí, do nhiều văn bản pháp luật quy định, trong đó luật báo chí là
văn bản pháp lý quan trọng nhất. Nội dung này gồm những nội dung cơ bản:
Thứ nhất, tổ chức bộ máy quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình. Ở mỗi quốc gia, việc trao quyền quản lý về báo chí, truyền hình
là khác nhau. Các cơ quan quản lý bao gồm các cơ quan ở trung ƣơng (Chính
phủ, các bộ, ngành) và cơ quan ở địa phƣơng (cấp tỉnh, vùng, hạt, bang...).
Đặc biệt, các đài truyền hình đều phải có tổ chức quản lý hoạt động xã hội
hóa và liên kết truyền hình, ban hành Quy chế kiểm duyệt nội dung và quản lý
phát sóng kênh chƣơng trình và đƣợc cơ quan có thẩm quyền thông qua.
Trong Quy chế này quy định rõ về cơ chế biên tập, kiểm duyệt nội dung; cơ
chế quản lý, kiểm soát phát sóng, tổ chức bộ máy hội đồng kiểm duyệt nội
dung; sơ đồ và quy trình kiểm duyệt nội dung và quản lý phát sóng; các quy
31
định chung, các điều khoản thi hành cụ thể.
Thứ hai, thẩm quyền của bộ máy quản lý chƣơng trình xã hội hóa và
liên kết truyền hình. Đây chính là tổng thể quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ
của các cơ quan có thẩm quyền quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình. Thẩm quyền rất đa dạng, bao gồm: thẩm quyền cấp phép (đồng
ý) việc xã hội hóa hoặc liên kết giữa các đơn vị; thẩm quyền phê duyệt (kiểm
soát) nội dung, phƣơng thức sản xuất, liên kết, xã hội hóa truyền hình; thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm cũng nhƣ giải quyết các
tranh chấp phát sinh...
Thứ ba, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý
chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Hoạt động xã hội hóa và liên
kết truyền hình là hoạt động phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, thẩm quyền
của nhiều cơ quan, tổ chức. Do đó, cần thiết phải xác lập cơ chế phối hợp hiệu
quả giữa các cơ quan, tổ chức, bảo đảm kiểm soát hiệu quả nhƣng không
chồng chéo, phiền hà, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của các đài
truyền hình cũng nhƣ các doanh nghiệp tham gia liên kết, xã hội. Trong cơ
chế phối hợp cần xác định rõ: ai là cơ quan chủ trì, ai là cơ quan phối hợp?
thẩm quyền của các bên đến đâu? nếu có vƣớng mắc thì giải quyết nhƣ thế
nào?...
Thứ tư, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi
phạm trong lĩnh vực xã hội hóa và liên kết truyền hình. Đây là một nội dung
quan trọng trong chu trình quản lý nhà nƣớc về báo chí nói chung, truyền hình
nói riêng, nhất là trong bối cảnh nhiều vi phạm xảy ra, tranh chấp bản quyền
ngày càng phổ biến. Truyền hình tác động rất nhanh, mạnh và đông đảo đến
công chúng nên ảnh hƣởng của nó rất lớn. Vì vậy các cơ quan nhà nƣớc phải
tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra về nội dung chƣơng trình, phƣơng thức truyền
tải, thu phí sử dụng của ngƣời dân, việc thỏa thuận giữa các đài truyền hình và
đối tác. Bên cạnh đó, việc tranh chấp khi thực hiện xã hội hóa và liên kết có
32
thể xảy ra và thực tế đã xảy ra, nhà nƣớc (cơ quan hành chính, tòa án, trọng
tài...) phải giải quyết các tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên, gắn kết quan hệ hợp tác để sản xuất các chƣơng trình có chất lƣợng.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế quản lý chương trình xã hội
hóa và liên kết truyền hình
1.2.5.1. Yếu tố chính sách, pháp luật
Yếu tố chính sách, pháp luật có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến
xã hội hóa và liên kết truyền hình. Ở mỗi quốc gia khác nhau, chế độ khác
nhau, giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội, lực lƣợng cầm quyền có
những quan điểm khác nhau sau đó thể chế hóa thành pháp luật.
Ở Việt Nam, Đảng, Nhà nƣớc khuyến khích việc xã hội hóa, liên kết
trong lĩnh vực báo chí nói chung và truyền hình nói riêng. Tuy nhiên, việc
liên kết và xã hội hóa truyền hình phải bảo đảm đúng tôn chỉ, mục đích, đúng
đƣờng lối chính, chính sách, pháp luật và phù hợp với thuần phong mỹ tục
của dân tộc.
Truyền hình là loại sản phẩm vật chất đặc biệt. Nó không chỉ là hàng
hóa thông thƣờng mà còn là một loại sản phẩm mang tính đại chúng, tính
công cộng cao [28]. Trƣớc yêu cầu phát triển, cần phải có một quan điểm tích
cực trong triển khai các hoạt động kinh doanh, tìm kiếm nguồn thu. Tuy
nhiên, trƣớc kinh doanh, các sản phẩm truyền hình phải đáp ứng tốt hơn nhu
cầu thông tin, giải trí lành mạnh của công chúng. Việc xã hội hóa các hoạt
động của truyền hình đã và sẽ là một khuynh hƣớng tất yếu trong thời gian
tới. Chỉ có thể để cho công chúng ngày một tham gia nhiều hơn vào các công
đoạn sản xuất của mình, và hƣớng hoạt động sản xuất đến phục vụ và thoả
mãn nhu cầu xem của công chúng, truyền hình mới có điều kiện thuận lợi để
phát triển, giữ đƣợc ƣu thế cạnh tranh trong bối cảnh thông tin bùng nổ hiện
nay. Việc tham gia mạnh mẽ vào tiến trình xã hội hóa, tận dụng đƣợc mọi
nguồn lực trong xã hội để đầu tƣ cho phát triển sẽ là cơ sở để truyền hình tiếp
33
tục củng cố chỗ đứng của mình.
Vì vậy, ở một quốc gia, nếu đảng, nhà nƣớc và xã hội ủng hộ việc xã
hội hóa, liên kết truyền hình sẽ là tiền đề thúc đẩy truyền hình phát triển. Tiếp
đó, việc thể chế hóa đƣờng lối thành chính sách, pháp luật hoàn thiện sẽ tạo
hành lang pháp lý thúc đẩy xã hội hóa và liên kết truyền hình phát triển. Bên
cạnh đó là chính sách hỗ trợ, khuyến khích tài chính, thuế, nhân lực... sẽ tạo
động lực cho các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực truyền hình.
1.2.5.2. Yếu tố kinh tế, cơ sở vật chất
Hiện nay, không chỉ có các Đài truyền hình lớn nhƣ Đài Truyền hình
Việt Nam, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, Đài VTC... mà các đài
truyền hình địa phƣơng trên cả nƣớc cũng đã và đang tiến hành hợp tác,
phối hợp liên kết sản xuất chƣơng trình truyền hình với các công ty thực hiện
nhiều chƣơng trình truyền hình đƣợc đông đảo công chúng chấp nhận. Tuy
nhiên, sản xuất chƣơng trình truyền hình là một hoạt động tốn kém. Một
sản phẩm truyền hình là sự đầu tƣ tốn kém của các thiết bị máy móc công
nghệ hiện đại, một máy quay camera có thể lên tới hàng tỷ đồng. Tác phẩm
truyền hình còn là sản phẩm của trí tuệ tập thể, đòi hỏi một đội ngũ nhân lực
không phải là nhỏ.
Các đài địa phƣơng thì hiện đang hoạt động theo cơ chế hành chính sự
nghiệp có thu, nghĩa là hƣởng một phần ngân sách nhà nƣớc, phần còn lại thu
từ doanh thu quảng cáo. Tuy nhiên, phần đƣợc nhận chi từ ngân sách nhà
nƣớc thƣờng không nhiều. Con số này chỉ đủ trả lƣơng cho hơn cán bộ nhân
viên của đài, còn lại tất cả các khoản tái đầu tƣ cho sản xuất chƣơng trình là
trông chờ vào nguồn thu quảng cáo. Nhƣ vậy có nghĩa là nguồn kinh phí đầu
tƣ cho các đài truyền hình là không lớn, đòi hỏi các đài truyền hình phải
không ngừng nỗ lực tự phấn đấu. Việc thu hút các nguồn lực bên ngoài là một
trong những giải pháp giúp giảm bớt gánh nặng cho ngành truyền hình.
1.2.5.3. Tổ chức và năng lực của các đài truyền hình, các đối tác liên
34
kết và các tổ chức, cá nhân có liên quan
Thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình phải
căn cứ vào tổ chức, năng lực của các đài truyền hình, của các đối tác và tổ
chức, cá nhân có liên quan. Đó là căn cứ để xác định: có cho phép xã hội hóa
và liên kết truyền hình hay không? nếu có thì mức độ nhƣ thế nào? điều kiện
của các đài truyền hình và các đối tác nhƣ thế nào?...
Về tổng thể, xã hội hóa truyền hình đƣợc cơ quan chức năng tạo điều
kiện phát triển. Tuy nhiên, việc xã hội hóa truyền hình đang trong giai đoạn
phát triển và còn quá mới mẻ. Nguồn nhân lực của lĩnh vực này còn giới hạn,
đặc biệt là các công việc liên quan, phụ trợ nhƣ: biên tập nội dung, biên tập
kịch bản, kỹ thuật làm phim… chƣa phát triển nhƣ các nƣớc khác, nên việc
sản xuất những bộ phim hay, cũng nhƣ tìm những kịch bản tốt, tình tiết nhanh
với nội dung sâu sắc vẫn còn nhiều hạn chế... Không ít lần tƣởng chừng kênh
phải đóng cửa vì thiếu kinh phí, thiếu nhân lực [38].
Làm truyền hình, nếu không đầu tƣ nghiêm túc là chết ngay! Nhiều
ngƣời cứ nghĩ làm kênh truyền hình chỉ việc mua nội dung về phát sóng là
xong, nhƣng đâu phải vậy. Nếu không xây dựng bản sắc riêng cho kênh, khán
giả xem kênh nào cũng thấy giống nhau thì khán giả sẽ ngay lập tức chuyển
kênh khác. Và khi kênh không có nhiều ngƣời xem, không thu hút đƣợc
quảng cáo nghĩa là kinh doanh không đạt, không đủ tiền để tái đầu tƣ, để
“nuôi” kênh mà chỉ “đốt” tiền. Số tiền đầu tƣ ngày càng lớn, lợi nhuận không
có, đƣơng nhiên phải ngƣng phát sóng [38].
1.2.5.4. Nhu cầu xã hội, xu hướng và thị hiếu người dân
Mục tiêu của xã hội hóa và liên kết truyền hình không chỉ giải quyết
vấn đề của các đài truyền hình, các doanh nghiệp mà quan trọng nhất vẫn là
khả năng chấp nhận và sức hút của công chúng – khác hàng của các chƣơng
trình. Do đó, thể chế quản lý chƣơng trình liên kết và xã hội hóa truyền hình
phải căn cứ vào nhu cầu của xã hội, xu hƣớng cũng nhƣ thị hiếu của ngƣời
35
dân.
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển về kinh tế, nhu cầu về giải trí, văn
hóa, nghệ thuật cũng không ngừng tăng lên, đa dạng hơn, khắt khe hơn. Điều
này đòi hỏi các chƣơng trình phải đa dạng, chất lƣợng tốt, lôi cuốn... với
nhiều phƣơng thức truyền dẫn đến khán giả. Điều này đặt ra nhu cầu khách
quan phải có sự tham gia của xã hội vào sản xuất, kinh doanh, cung cấp các
sản phẩm truyền hình có chất lƣợng đến với ngƣời dân. Pháp luật, tổ chức bộ
máy quản lý về xã hội hóa và liên kết truyền hình, vì thế cũng phải thay đổi
và thích ứng.
Tiểu kết chƣơng 1
Thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên kết truyền hình có thể
hiểu là tập hợp các quy tắc, quy định của Nhà nƣớc trong việc quản lý xã hội
hóa và liên kết truyền hình của một đơn vị truyền hình, cơ quan chủ quản
quản lý đài truyền hình và các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm huy động,
gắn chặt sự tham gia của cộng đồng xã hội và các đối tác liên kết vào lĩnh vực
sản xuất chƣơng trình truyền hình. Thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và
liên kết truyền hình có vai trò quan trọng không chỉ đối với nhà nƣớc, các đài
truyền hình, doanh nghiệp mà còn hƣớng đến đáp ứng quyền của con ngƣời.
Thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên kết truyền hình gồm nhiều nội
dung: thể chế về nội dung chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình, thể
chế về phƣơng thức chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình, thể chế
về tài chính chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình và bộ máy quản lý
chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Việc hoàn thiện thể chế
chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình phụ thuộc rất nhiều vào chính
sách, pháp luật; yếu tố kinh tế, cơ sở vật chất; tổ chức và năng lực của các đài
truyền hình, các đối tác liên kết và các tổ chức, cá nhân có liên quan cũng nhƣ
36
nhu cầu xã hội, xu hƣớng và thị hiếu ngƣời dân.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH
XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT TRUYỀN HÌNH
TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC
2.1. Khái quát về Đài truyền hình kỹ thuật số VTC
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Đài VTC tiền thân là Ban Biên tập Truyền hình Kỹ thuật số, trực thuộc
Công ty Đầu tƣ và Phát triển Công nghệ Truyền hình Việt Nam (nay là Tổng
Công ty Truyền thông Đa phƣơng tiện VTC) đƣợc thành lập theo Quyết định
số 34/2004/QĐ-BBCVT ngày 19 tháng 8 năm 2004 của Bộ Bƣu chính viễn
thông (nay là Bộ TTTT).
Ngày 14 tháng 10 năm 2005, Công ty đầu tƣ và Phát triển công nghệ
truyền hình Việt Nam (Tổng Công ty VTC) đƣợc Bộ Văn hóa – Thông tin
(nay là Bộ TTTT) cấp Giấy phép hoạt động truyền hình số mặt đất số
135/GP-BVHTT. Trong đó, quy định Ban Biên tập Truyền hình Kỹ thuật số
sản xuất 05 kênh chƣơng trình gồm: VTC1, VTC2, VTC3, VTC4 và VTC5.
Ngày 21 tháng 7 năm 2006, Bộ Bƣu chính viễn thông ban hành quyết
định 675/QĐ-BBCVT về việc đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Đài VTC thuộc Tổng Công ty Truyền thông
Đa phƣơng tiện.
Nghị định 132/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành, qui định Đài
VTC là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ TTTT là văn bản có hiệu lực cao nhất
nhằm mục đích phát triển Đài, phục vụ các nhiệm vụ chính trị thông tin, tuyên
truyền của Đảng và Nhà nƣớc.
Ngày 01 tháng 01 năm 2014, Đài VTC tách khỏi Tổng công ty Truyền
thông Đa phƣơng tiện Việt Nam, trở thành cơ quan sự nghiệp trực thuộc Bộ
37
TTTT.
Tháng 01 năm 2015, Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận đề nghị của Đài
TNVN cho sáp nhập Đài VTC vào Đài TNVN. Ngày 02 tháng 6 năm 2015,
Thủ tƣớng ký quyết định chuyển Đài VTC từ Bộ TTTT sang trực thuộc Đài
TNVN.
Ngày 25 tháng 5 năm 2016, Tổng Giám đốc Đài TNVN ký Quyết định
số 1117/QĐ-TNVN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Đài VTC trong giai đoạn bàn giao, tiếp nhận, tái cấu trúc. Tiếp đó
ngày 25 tháng 01 năm 2017, Tổng Giám đốc Đài TNVN ký Quyết định số
206/QĐ-TNVN sửa đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức của Đài VTC. Đây là hai văn
bản pháp lý quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Đài VTC hiện nay.
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
2.1.2.1. Vị trí, chức năng
Đài VTC là đơn vị sự nghiệp thuộc TNVN; thực hiện chức năng thông
tin, tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nƣớc và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; góp phần giáo dục, nâng cao
dân trí, phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần, giải trí lành mạnh của nhân dân.
Đài VTC là đơn vị dự toán cấp 2, có con dấu, tài khoản riêng theo quy
định của pháp luật; có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Một là, tham mƣu cho Tổng Giám đốc Đài TNVN và Lãnh đạo Đài về
nội dung thông tin, tuyên truyền trên các kênh của Đài VTC và định hƣớng
phát triển của Đài VTC, Đài TNVN.
Hai là, thực hiện khung chƣơng trình, thời lƣợng phát sóng, phƣơng án
và địa điểm phát sóng các chƣơng trình của Đài VTC theo quy định của pháp
luật sau khi đƣợc Tổng Giám đốc Đài TNVN phê duyệt; chịu trách nhiệm về
38
chƣơng trình phát sóng hàng ngày của Đài VTC.
Ba là, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, kế hoạch tài chính, nguồn nhân
lực hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi đƣợc Tổng Giám đốc Đài TNVN
phê duyệt.
Bốn là, sản xuất, phát sóng và phối hợp sản xuất, phát sóng với các đơn
vị thuộc Đài TNVN các chƣơng trình truyền hình; liên doanh – liên kết đúng
pháp luật để sản xuất các chƣơng trình truyền hình trên các phƣơng tiện thông
tin của Đài VTC và Đài TNVN; xuất bản, phát hành các tác phẩm báo chí,
loại hình báo chí theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, tổ chức khai thác, sản xuất các chƣơng trình quảng cáo,
quảng bá, tài trợ và dịch vụ dành cho khách hàng là cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp trên các phƣơng tiện truyền thông của Đài VTC và Đài TNVN theo
quy định của pháp luật.
Thứ sáu, thực hiện mua bán, hợp tác, trao đổi bản quyền truyền hình
với các đối tác trong và ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật sau khi đƣợc
Tổng Giám đốc Đài TNVN phê duyệt.
Ngoài ra, Đài VTC còn đƣợc trao các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý tài
sản, hợp tác quốc tế, quản lý bộ máy, biên chế và các nhiệm vụ khác.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Sau khi chuyển từ Bộ TTTT về Đài TNVN, cơ cấu tổ chức bộ máy của
Đài VTC đã có sự thay đổi đáng kể.
Lãnh đạo Đài gồm có: 1 Giám đốc chịu trách nhiệm chung.
Phó Giám đốc phụ trách kênh VTC2 và phụ trách Trung tâm Điều phối
chƣơng trình.
Các đơn vị trực thuộc bao gồm:
Một là, các đơn vị giúp việc:
- Phòng Hành chính – Tổng hợp;
- Phòng Tổ chức – Nhân sự;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
39
Hai là, các đơn vị nội dung:
- Kênh VTC1: Kênh Thời sự - Chính trị tổng hợp;
- Kênh VTC2: Kênh Khoa học, Công nghệ và đời sống;
- Kênh VTC3: Kênh Thể thao, Văn hóa và Giải trí;
- Kênh VTC10: Kênh truyền hình Đối ngoại;
- Kênh VTC14: Kênh Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục
vụ cộng đồng;
- Kênh VTC16: Kênh truyền hình Nông nghiệp Nông thôn
- Trung tâm Điều phối chƣơng trình;
- Trung tâm Nội dung số;
- Trung tâm Kỹ thuật truyền hình;
-Trung tâm Đài VTC tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- Báo Điện tử VTC New.
Ba là, các đơn vị kinh doanh, hợp tác:
- Trung tâm Quảng cáo;
- Trung tâm Hợp tác – Liên kết;
- Trung tâm truyền dẫn phát sóng truyền hình.
2.2. Những kết quả đạt được về thể chế quản lý chương trình xã hội
hóa và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài
VTC hiện nay đƣợc điều chỉnh bởi nhiều văn bản (trong đó có cả văn bản
pháp luật và văn bản của Đài TNVN, Đài VTC). Luật Báo chí 2016 là văn
bản pháp lý cao nhất quy định về quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận
trên báo chí của công dân; tổ chức và hoạt động báo chí; quyền và nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia và có liên quan đến hoạt động báo chí;
quản lý nhà nƣớc về báo chí (trong đó có truyền hình, xã hội hóa và liên kết
truyền hình). Nghị định 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản; Nghị định
06/2016/NĐ-CP ngày 18/01/2016 của Chính phủ về việc quản lý, cung cấp và
40
sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình; Thông tƣ 150/2010/TT-BTC ngày
27/9/2010 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính hƣớng dẫn về thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí; Thông tƣ
07/2011/TT-BTTTT ngày 01/03/2011 của Bộ trƣởng Bộ TTTT quy định chi
tiết và hƣớng dẫn việc cấp Giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực phát
thanh, truyền hình. Quyết định số 1117/QĐ-TNVN ngày 25 tháng 5 năm 2016
của Tổng Giám đốc Đài TNVN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Đài VTC trong giai đoạn bàn giao, tiếp nhận, tái cấu trúc
và Quyết định số 206/QĐ-TNVN của Tổng Giám đốc Đài TNVN ngày 25
tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức của Đài VTC. Quyết định
996/QĐ-VTC ngày 23 tháng 9 năm 2011 của Tổng Giám đốc Tổng công ty
Truyền thông đa phƣơng tiện về việc Thành lập Ban Quản lý các Kênh truyền
hình liên kết; Quyết định số 182/QĐ-THKTS ngày 23 tháng 9 năm 2014 của
Giám đốc Đài VTC về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Chƣơng trình; Quyết định số 69/QĐ-THKTS ngày 14
tháng 01 năm 2015 của Giám đốc Đài VTC về việc bổ sung chức năng nhiệm
vụ cho Ban Chƣơng trình.
Hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình trên một số kênh sóng của Đài
VTC bắt đầu từ năm 2008 do Tổng công ty Truyền thông Đa phƣơng tiện
VTC trực tiếp ký hợp đồng liên kết với đối tác. Để thực hiện công tác quản lý
nội dung các kênh liên kết, Tổng Công ty Truyền thông đa phƣơng tiện VTC
và Đài VTC đã ban hành các văn bản về quản lý nội dung các kênh liên kết:
Quyết định số 598/QĐ-VTC ngày 13/8/2009 của Tổng Công ty VTC về Ban
hành quy chế quản lý liên kết sản xuất chƣơng trình truyền hình; công văn số
645/VTC-VP ngày 25/6/2010 của Tổng Công ty VTC về tăng cƣờng quản lý
nội dung chƣơng trình truyền hình; công văn số 392/THKTS ngày 24/6/2010
của Đài VTC về Đề nghị báo cáo chi tiết những nội dung thực hiện trong tuần
và đăng ký đề tài, nội dung chƣơng trình trƣớc khi thực hiện; công văn số
495/THKTS ngày 06/8/2010 của Đài VTC về tăng cƣờng quản lý nội dung
41
các kênh truyền hình liên kết sản xuất; công văn số 162/THKTS ngày
25/3/2011 của Đài VTC về quản lý nội dung các kênh truyền hình liên kết sản
xuất.
2.2.1. Thể chế về nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết truyền
hình
2.2.1.1. Phạm vi xã hội hóa và liên kết truyền hình
Năm 2009, Bộ TTTT mới chính thức ban hành Thông tƣ số
19/2009/TT-BTTTT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ TTTT quy định về
việc liên kết trong hoạt động sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình.
Thông tƣ này là văn bản pháp lý đầu tiên điều chỉnh hoạt động liên kết
trong sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình. Có thể thấy quy định này
nhằm vừa đảm bảo giữ vững nguyên tắc không để tƣ nhân núp bóng chi phối
hoạt động báo chí, vừa tạo hành lang pháp lý cần thiết trong việc thực hiện
chủ trƣơng xã hội hóa trong hoạt động văn hóa, thông tin.
Việc ra đời Thông tƣ 19/2009/TT-BTTTT đã có tác dụng tốt trong quản
lý hoạt động liên kết sản xuất các chƣơng trình phát thanh, truyền hình, đƣợc
đa số các đài phát thanh, truyền hình trong cả nƣớc đồng tình và thực hiện
nghiêm túc; đã đem lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc nghiên cứu, xây
dựng Luật Báo chí hiện nay.
Thời điểm đó, Bộ Tƣ pháp đã có ý kiến với việc ban hành quy định về
liên kết trong hoạt động sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình (văn
bản số 240/BTP-PLDSKT ngày 22/1/2009) khẳng định: việc ban hành quy
chế quản lý hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình
là cần thiết…, phù hợp với chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc, không trái
với các quy định của Hiến pháp, Luật Báo chí, thống nhất và đồng bộ với các
quy định pháp luật khác có liên quan.
Tại khoản 2 Điều 7 Thông tƣ số 19/2009/TT-BTTTT quy định rõ: “Đài
phát thanh, truyền hình chỉ đƣợc thực hiện hoạt động liên kết sau khi có văn
bản chấp thuận của Bộ TTTT”. Hành vi thực hiện hoạt động liên kết khi chƣa
42
đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép sẽ bị xử lý theo quy định tại
Điều 17 Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.
Với những cơ sở nêu trên, thì việc yêu cầu tạm dừng phát sóng các
chƣơng trình liên kết chƣa đƣợc Bộ TTTT cấp giấy chứng nhận đăng ký liên
kết để bảo đảm thực hiện nghiêm quy định của pháp luật là việc làm đúng
chức năng quản lý nhà nƣớc của Bộ TTTT (đƣợc xác định trong Điều 17 Luật
Báo chí hiện hành và Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày
26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí).
Luật Báo chí 2016 cho phép các cơ quan báo chí đƣợc phép liên kết
trong các lĩnh vực sau đây: thiết kế, trình bày, in, quảng cáo, phát hành báo
chí và nội dung thông tin quy định; khai thác hoặc mua bản quyền về măng
sét, nội dung các ấn phẩm báo chí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, thể
thao, giải trí, quảng cáo và thông tin kinh tế của báo chí nƣớc ngoài để xuất
bản tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣợc phép liên kết khai thác
hoặc mua toàn bộ bản quyền về măng sét, nội dung các ấn phẩm báo chí hợp
pháp của Việt Nam để xuất bản tại nƣớc ngoài; sản xuất chƣơng trình, kênh
phát thanh, kênh truyền hình thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, văn
hóa, thể thao, giải trí, quảng cáo, an sinh xã hội.
Bên cạnh đó, pháp luật quy định các chƣơng trình phát thanh, truyền
hình không thực hiện hoạt động liên kết nhƣ: không thực hiện hoạt động liên
kết sản xuất chƣơng trình đối với các chƣơng trình phát thanh, truyền hình
thời sự - chính trị. Các chƣơng trình thực hiện hoạt động liên kết trong kênh
chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo
quy định của Nhà nƣớc và kênh thời sự - chính trị tổng hợp không đƣợc vƣợt
quá 30% tổng thời lƣợng chƣơng trình phát sóng lần 1 (một) theo Giấy phép
sản xuất của kênh này.
Đài VTC đã có quá trình phát triển nhanh chóng về quy mô và chất
43
lƣợng nói chung, xã hội hóa và liên kết truyền hình nói riêng. Hiện nay, Đài
đang sản xuất, phát sóng 15 Kênh chƣơng trình SD và 5 Kênh chƣơng trình
HD, trong đó có 4 Kênh truyền hình thiết yếu quốc gia gồm Kênh VTC1 -
Thời sự, chính trị, tổng hợp; VTC10 - Văn hóa Việt; VTC14 - Phòng chống
thiên tai, phục vụ cộng đồng; VTC16 - Nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Nội dung các chƣơng trình của Đài VTC ngày càng phong phú phục vụ nhiệm
vụ thông tin, tuyên truyền, đƣa chủ trƣơng, định hƣớng của Đảng, công tác
điều hành của Chính phủ và hoạt động của Quốc hội đến với nhân dân. Kênh
VTC10, VTC14, VTC16 sản xuất theo kế hoạch đặt hàng của Nhà nƣớc, mỗi
ngày phát mới 720 phút chƣơng trình, đƣa thông tin, tri thức, văn hóa đến với
đồng bào xa tổ quốc, ngƣời dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, miền
núi, giúp bà con kinh nghiệm trong sản xuất, phòng chống thiên tai, giảm nhẹ
thiệt hại. Các kênh truyền hình trả tiền hợp tác, liên kết với đối tác truyền
thông để sản xuất chƣơng trình, trong từng giai đoạn cụ thể có kênh gặp khó
khăn do thiếu sự ổn định trong tổ chức và quản lý, đối tác không đáp ứng
đƣợc yêu cầu về nội dung và tài chính buộc Đài VTC phải ngừng hợp tác:
Kênh VTC5, VTC8. Một số kênh phát triển tốt đƣợc công chúng đón nhận:
Kênh VTC7, VTC9. Hiện nay, Đài VTC có 6 kênh xã hội hóa và liên kết:
VTC4, VTC5, VTC7, VTC9, VTC11, VTC13.
2.2.1.2. Nguyên tắc xã hội hóa và liên kết truyền hình
Nguyên tắc hoạt động liên kết phải đảm bảo tuân theo các quy định của
pháp luật về báo chí đối với nội dung các sản phẩm liên kết và hoạt động khai
thác sản phẩm liên kết; hoạt động liên kết đƣợc thực hiện theo nguyên tắc
công bằng về quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia liên kết theo quy
định của pháp luật; các kênh chƣơng trình không quy định phải bảo đảm cơ
cấu và phân bổ thời điểm, thời lƣợng hợp lý giữa các chƣơng trình là sản
phẩm liên kết và các chƣơng trình không phải là sản phẩm liên kết thể hiện
tôn chỉ, mục đích của kênh chƣơng trình; quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia hoạt động liên kết phải đƣợc quy định cụ thể trong Hợp đồng liên kết;
44
Hợp đồng liên kết đƣợc bảo hộ theo quy định của pháp luật và các bên tham
gia hoạt động liên kết phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế,
về quản lý tài chính đối với hoạt động liên kết.
Điều 37 Luật Báo chí 2016 quy định một số nguyên tắc liên kết và xã
hội hóa trong lĩnh vực báo chí (truyền hình) đƣợc áp dụng nghiêm túc tại Đài
VTC: i) cơ quan báo chí đƣợc phép liên kết trong hoạt động báo chí với cơ
quan báo chí khác, pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh phù hợp với
lĩnh vực liên kết theo quy định của pháp luật. Ngƣời đứng đầu cơ quan báo
chí chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động liên kết trong lĩnh vực báo chí theo
quy định của pháp luật; ii) các chƣơng trình liên kết trên kênh phát thanh,
kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên truyền thiết yếu
theo quy định của Bộ TTTT và kênh thời sự - chính trị tổng hợp không vƣợt
quá ba mƣơi phần trăm tổng thời lƣợng chƣơng trình phát sóng lần thứ nhất
của kênh này; iii) việc liên kết các chƣơng trình phát thanh, chƣơng trình
truyền hình giải trí, trò chơi truyền hình, truyền hình thực tế có bản quyền,
kịch bản chƣơng trình nƣớc ngoài phải đƣợc Việt hóa, phù hợp với thuần
phong mỹ tục Việt Nam; iv) trƣờng hợp cơ quan báo nói, báo hình có hoạt
động liên kết sản xuất toàn bộ kênh phát thanh, kênh truyền hình thì số kênh
liên kết không vƣợt quá ba mƣơi phần trăm tổng số kênh phát thanh, kênh
truyền hình đƣợc cấp giấy phép sản xuất) nội dung các chƣơng trình liên kết
phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
2.2.1.3. Đăng ký chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
Với tƣ cách là một loại hình báo chí, xã hội hóa và liên kết truyền hình
cần phải đƣợc cấp phép bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Luật Báo chí
2016 quy định cơ quan, tổ chức đủ điều kiện theo quy định có nhu cầu thành
lập cơ quan báo chí, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bƣu chính đề nghị
Bộ TTTT cấp giấy phép hoạt động báo chí. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy
phép hoạt động báo chí do Bộ trƣởng Bộ TTTT quy định. Trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ TTTT cấp giấy phép hoạt động báo
45
chí; trƣờng hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Sau
khi đƣợc cấp giấy phép hoạt động báo chí, cơ quan chủ quản báo chí ra quyết
định thành lập cơ quan báo chí và thông báo trên các phƣơng tiện thông tin
đại chúng. Sau 03 tháng đối với báo in và báo điện tử, 09 tháng đối với báo
nói, báo hình, kể từ ngày giấy phép hoạt động báo chí có hiệu lực, nếu cơ
quan báo chí không đƣợc thành lập hoặc không có sản phẩm báo chí thì giấy
phép hết hiệu lực. Bộ TTTT ra quyết định thu hồi giấy phép.
Hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình trên một số kênh sóng của Đài
VTC bắt đầu từ năm 2008 cho đến nay đã đƣợc 10 năm. Đối với việc đăng ký
chƣơng trình liên kết, Đài VTC trƣớc khi thực hiện hoạt động liên kết đối với
các sản phẩm liên kết là kênh chƣơng trình, chƣơng trình định kỳ phải đăng
ký với Bộ TTTT. Đề án sản xuất kênh chƣơng trình phải cung cấp các thông
tin về sản phẩm liên kết, gồm: địa chỉ, năng lực của đối tác liên kết; hình thức
liên kết; quyền và nghĩa vụ các bên tham gia liên kết. Hồ sơ đăng ký bao gồm
các thông tin về tên, nội dung, định dạng chƣơng trình, thời điểm, thời lƣợng,
kênh phát sóng của sản phẩm liên kết; tên, địa chỉ và năng lực của đối tác liên
kết, hình thức liên kết, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết.
Trong thời hạn 15 (mƣời lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ
đăng ký hợp lệ, Bộ TTTT có trách nhiệm xem xét và có văn bản chấp thuận
hoặc không chấp thuận hoạt động liên kết. Trƣờng hợp không chấp thuận, Bộ
TTTT phải nêu rõ lý do. Đài phát thanh, truyền hình chỉ đƣợc thực hiện hoạt
động liên kết sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ TTTT.
2.2.1.4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa và liên kết
truyền hình
Theo quy định pháp luật, về điều kiện của đối tác liên kết và xã hội hóa
với Đài VTC phải bao gồm: i) có tƣ cách pháp nhân và đăng ký kinh doanh
theo pháp luật Việt Nam; ii) đã sản xuất hoặc tham gia sản xuất tối thiểu 03
(ba) chƣơng trình phát thanh, truyền hình đƣợc phát sóng khi thực hiện hình
thức liên kết quy định; iii) có phƣơng án bảo đảm nguồn lực tài chính, nhân
46
sự và cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để thực hiện Hợp đồng liên kết.
Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền,
việc xã hội hóa và liên kết với Đài VTC thực hiện theo Nghị định
06/2016/NĐ-CP phải bao gồm các điều kiện: a) là doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài phải đƣợc sự chấp thuận
về chủ trƣơng của Thủ tƣớng Chính phủ; b) có phƣơng án cung cấp dịch vụ
phù hợp với quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình, quy hoạch
truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình và các quy hoạch khác trong lĩnh
vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử; c) có Giấy phép thiết lập mạng
viễn thông hoặc có thỏa thuận đƣợc thuê, sử dụng mạng viễn thông đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật truyền dẫn dịch vụ đến các thuê bao kết nối với mạng viễn
thông đó đối với dịch vụ quy định; có xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc
địa chỉ Internet xác định để cung cấp dịch vụ đến thuê bao đối với dịch vụ quy
định; d) có các phƣơng án: bố trí nguồn nhân lực; đầu tƣ trang thiết bị kỹ
thuật; dự báo và phân tích thị trƣờng dịch vụ; kế hoạch kinh doanh và giá
cƣớc dịch vụ, dự toán chi phí đầu tƣ và chi phí hoạt động ít nhất trong 2 (hai)
năm đầu tiên; văn bản chứng minh vốn điều lệ hoặc văn bản giá trị tƣơng
đƣơng đáp ứng yêu cầu triển khai cung cấp dịch vụ theo dự toán; đ) có
phƣơng án thiết lập trung tâm thu phát tất cả các kênh chƣơng trình trong
nƣớc, kênh chƣơng trình nƣớc ngoài tập trung ở một địa điểm, trừ các kênh
chƣơng trình thuộc danh mục kênh chƣơng trình phục vụ nhiệm vụ chính trị,
thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phƣơng, gồm: Thiết kế kỹ thuật hệ
thống thiết bị xử lý tín hiệu, thiết bị kết nối đến mạng truyền dẫn, thiết bị
quản lý dịch vụ, quản lý thuê bao và bảo vệ nội dung; e) có phƣơng án áp
dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại phù hợp quy định của Nhà nƣớc về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lƣợng dịch vụ và an toàn an ninh
thông tin; xử lý kịp thời các sự cố kỹ thuật bảo đảm tính liên tục của dịch vụ
và quyền lợi của thuê bao; g) có dự kiến danh mục kênh chƣơng trình trong
nƣớc (trừ các kênh chƣơng trình quy định), kênh chƣơng trình nƣớc ngoài,
47
nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng sẽ cung cấp trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền kèm theo các văn bản chấp thuận của đơn vị cung
cấp nội dung; h) có văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chƣơng
trình phù hợp quy định.
Về Hợp đồng liên kết, khi thực hiện hoạt động xã hội hóa và liên kết
truyền hình giữa Đài VTC và đối tác phải ký hợp đồng với đối tác liên kết
theo quy định của pháp luật. Hợp đồng liên kết thể hiện những nội dung sau:
- Tên sản phẩm liên kết;
- Mục đích thực hiện hoạt động liên kết;
- Nội dung sản phẩm liên kết;
- Hình thức liên kết;
- Thời gian, thời lƣợng, kênh phát sóng sản phẩm liên kết;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên; quy định về cách xử lý đối với các
trƣờng hợp thay đổi kế hoạch phát sóng sản phẩm liên kết;
- Bản quyền sản phẩm liên kết;
- Trách nhiệm của các bên liên kết khi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm
các quy định của pháp luật;
- Quy định điều khoản bất khả kháng khi có yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền về quản lý báo chí ở Trung ƣơng về việc thay đổi kế hoạch phát
sóng, ngừng thực hiện hoặc ngừng phát sóng sản phẩm liên kết và quy định
cụ thể trách nhiệm của đài phát thanh, truyền hình và đối tác liên kết khi áp
dụng điều khoản này.
2.2.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia xã hội hóa và liên kết
truyền hình
Luật Báo chí và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, văn bản có liên quan
có nhiều quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia xã hội hóa và
liên kết. Tiếp đó, nghị định 06/2016/NĐ-CP, quy định việc Liên kết sản xuất
chƣơng trình phát thanh, truyền hình quy định nhƣ sau:
Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chƣơng trình trong nƣớc đƣợc lựa
48
chọn và chịu trách nhiệm về đối tác là tổ chức có pháp nhân thành lập theo
quy định của pháp luật Việt Nam để liên kết sản xuất một phần hoặc toàn bộ
chƣơng trình, kênh chƣơng trình.
Quyền lợi của đối tác liên kết đƣợc trả bằng quyền lợi từ hoạt động
quảng cáo, tài trợ hoặc nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị có Giấy phép
sản xuất kênh chƣơng trình khi phát sóng chính chƣơng trình, kênh chƣơng
trình liên kết.
Các đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chƣơng trình trong nƣớc khi
thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình, kênh chƣơng trình phát
thanh, truyền hình có trách nhiệm: quyết định nội dung phát sóng của chƣơng
trình, kênh chƣơng trình liên kết bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về
báo chí; báo cáo bằng văn bản khi thực hiện chƣơng trình liên kết mới.
Nội dung này đƣợc thể hiện trong các Hợp đồng giữa VTC và các đối
tác, cụ thể, quyền và nghĩa vụ của Đài VTC bao gồm: Giám đốc Đài VTC
phải chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung các sản phẩm liên kết và hoạt động
khai thác sản phẩm liên kết theo quy định của pháp luật về báo chí; Giám đốc
Đài VTC có trách nhiệm ban hành công khai Quy chế nội bộ về hoạt động
liên kết và thực hiện đúng Quy chế đã đƣợc ban hành; Đài VTC thực hiện
hoạt động liên kết theo đúng hợp đồng liên kết và các quy định của pháp luật
có liên quan; Đài VTC phải ban hành và thực hiện đúng quy trình duyệt nội
dung sản phẩm liên kết trƣớc khi phát sóng; Đài VTC có kế hoạch liên kết sản
xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình phải đƣợc thực hiện công khai dân
chủ trong đài phát thanh, truyền hình; Đài VTC có trách nhiệm xác nhận bằng
văn bản sự tham gia của đối tác liên kết để phục vụ hoạt động nghiệp vụ khi
thực hiện chƣơng trình liên kết; Đài VTC đƣợc hƣởng các quyền lợi theo quy
định trong Hợp đồng liên kết.
Cụ thể, Đài VTC phối hợp với đối tác liên kết để lập hồ sơ và đăng ký
chƣơng trình liên kết hoặc sửa đổi, bổ sung đăng ký chƣơng trình liên kết với
cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí theo quy định của pháp luật.
49
Đài VTC tiếp nhận chƣơng trình để kiểm duyệt và nghiệm thu trƣớc
khi phát sóng theo quy định. Ban hành qui định về qui trình tiếp nhận, nghiệm
thu, phát sóng các chƣơng trình truyền hình do Bên liên kết cung cấp. Đài
VTC có quyền từ chối không phát sóng một phần hoặc toàn bộ chƣơng trình
nếu chƣơng trình bên liên kết cung cấp có nội dung nhạy cảm, vi phạm Luật
báo chí, pháp luật hiện hành, không phù hợp với định hƣớng và chỉ đạo của
cơ quan báo chí (Đài VTC) và cơ quan quản lý Nhà nƣớc về báo chí, không
phù hợp với tiêu chí nội dung chƣơng trình liên kết đƣợc cấp phép và các điều
khoản về chất lƣợng kỹ thuật. Cung cấp, sửa chữa và bảo trì các thiết bị, nhân
sự và phƣơng tiện kỹ thuật cần thiết để đảm bảo việc truyền dẫn, phát sóng vệ
tinh, kỹ thuật số mặt đất trong thời gian và phạm vi liên kết với chất lƣợng tốt
và chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức phát sóng các chƣơng trình liên kết
trên kênh liên kết trong thời gian và phạm vi liên kết.
Trong thời gian và phạm vi liên kết, Đài VTC dành toàn bộ thời gian
nhƣ đã đƣợc hai bên thoả thuận để phát sóng các chƣơng trình do bên liên kết
sản xuất và không sử dụng vào bất cứ mục đích nào trong phạm vi và thời
gian liên kết giữa hai bên.
Trong trƣờng hợp gặp sự cố thuộc lĩnh vực kỹ thuật do trƣờng hợp bất
khả kháng, Đài VTC phải khắc phục sự cố ngay lập tức và sẽ chịu trách
nhiệm phát lại các chƣơng trình đó vào thời gian thích hợp sau khi đã đƣợc
hai Bên thống nhất với nhau bằng văn bản.
Đài VTC tạo điều kiện để kênh liên kết đƣợc truyền dẫn phát sóng trên
các hệ thống hạ tầng truyền dẫn khác trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Quyền và nghĩa vụ của đối tác xã hội hóa và liên kết truyền hình đƣợc
xác định cụ thể: ngƣời đứng đầu tổ chức đối tác liên kết liên đới chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung sản phẩm liên kết và phạm vi công việc
đƣợc quy định trong Hợp đồng liên kết; thực hiện hoạt động liên kết theo
đúng hợp đồng liên kết và các quy định của pháp luật có liên quan; phải đứng
50
tên trong sản phẩm liên kết; đƣợc hƣởng các quyền lợi quy định trong Hợp
đồng liên kết; đƣợc đứng tên khi sản phẩm liên kết đƣợc khen thƣởng theo
quy định của nhà nƣớc.
Cụ thể, các đối tác xã hội hóa và liên kết có trách nhiệm phối hợp với Đài
VTC để lập Hồ sơ đăng ký chƣơng trình liên kết nộp cho cơ quan quản lý nhà
nƣớc về báo chí. Chịu trách nhiện và hậu quả nếu chƣơng trình không đƣợc Đài
VTC nghiệm thu do vi phạm qui định về nội dung và vi phạm qui trình kiểm
duyệt, nghiệm thu, phát sóng. Trong mọi thời điểm thực hiện hợp đồng đối tác
liên kết phải bảo đảm có đủ năng lực thực hiện chƣơng trình liên kết theo quy
định về quy trình nghiệm thu chƣơng trình liên kết trƣớc khi phát sóng.
Đối tác có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về mọi sai sót trong việc
phát sóng chƣơng trình, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ trong thời gian muộn nhất
là 05 ngày làm việc kể từ khi có sai sót để Đài VTC kiểm tra, xác nhận và thực
hiện việc đền bù lại cho đối tác liên kết nếu là lỗi của Đài. Chuyển toàn bộ các
chƣơng trình hoàn chỉnh đến điểm tiếp nhận tại trụ sở Đài VTC.
Đối tác liên kết có trách nhiệm hỗ trợ khung phát sóng cho Đài VTC để
thực hiện các chƣơng trình truyền hình trực tiếp có nội dung chính trị đặc biệt
của Đài mà không ảnh hƣởng lớn đến lợi ích kinh tế của đối tác liên kết.
Ngoài các sản phẩm và dịch vụ truyền thông do bên liên kết tự sản
xuất và khai thác, bên liên kết đƣợc quyền liên kết sản xuất và khai thác
chƣơng trình với các đối tác khác có chức năng nhiệm vụ và đủ năng lực làm
phong phú thêm và đa dạng hoá các chƣơng trình truyền hình nhƣng phải tuân
thủ theo pháp luật Việt Nam.
Đối tác liên kết là đơn vị sở hữu bản quyền các chƣơng trình liên kết
đƣợc Đài VTC phát sóng trong thời gian và phạm vi hợp đồng. Để đảm bảo
cho việc thực hiện và quản lý các công việc trên kênh liên kết, đối tác liên kết
đƣợc quyền và có trách nhiệm chỉ định một nhân sự ở đối tác liên kết để phối
hợp với ngƣời phụ trách ở Đài VTC và đƣợc gọi tắt là “Phụ trách sản xuất
51
chƣơng trình” để giao dịch đàm phán các vấn đề liên quan.
2.2.2. Thể chế về hình thức chương trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình
Nhằm tiếp tục phát huy lợi thế của truyền hình, thu hút các nguồn lực
xã hội đầu tƣ phát triển sự nghiệp truyền hình, bắt đầu từ năm 2004, hoạt
động liên kết, xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình đã xuất hiện ở
Việt Nam và nhanh chóng trở thành một trào lƣu phổ biến. Hoạt động liên
kết, xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình ra đời đánh một dấu mốc
mới cho việc mở rộng và phát triển nhanh chóng các kênh truyền hình, tập
trung vào các chƣơng trình truyền hình có nội dung về văn hóa, thể thao, giải
trí phục vụ công chúng khán giả [12, Tr.54].
2.2.2.1. Hình thức xã hội hóa và liên kết hợp tác cả kênh
Với mỗi đối tác khác nhau, Đài VTC xây dựng những nội dung chƣơng
trình khác nhau, tránh sự trùng lặp để tạo nên sự phong phú và hấp dẫn cho
tổng thể nội dung của Đài. Năm 2009, tổng số kênh truyền hình của Đài phát
sóng qua vệ tinh Asiat gồm có: 72 kênh SD và 32 kênh HD. Đài còn đƣợc cấp
phép sản xuất 18 kênh chƣơng trình, trong đó có 15 kênh quảng bá, trong đó
có 7 kênh liên kết cả kênh, các kênh còn lại tự sản xuất hoặc xã hội hóa một
phần.
Tính đến thời điểm tháng 4 năm 2018, trong số các Kênh của Đài
VTC, hiện tại, có 05 kênh liên kết toàn bộ bao gồm: VTC4, VTC5, VTC7,
VTC9; VTC11.
Kênh VTC4: tiêu chí: Thời trang và cuộc sống. Giấy phép số 363/GP-
BTTTT ngày 06/9/2013; tên thƣơng hiệu: Yeah1 Family; đối tác liên kết là
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đại sứ trẻ và thời gian liên kết: 5 năm, bắt đầu
thực hiện liên kết từ: 01/01/2011. Năm 2015, Đài VTC ký tiếp hợp đồng thời
hạn 5 năm đến năm 31/3/2020. Tổng số chƣơng trình đã thực hiện liên kết
năm 2016 là 43 mũ chƣơng trình. Thời lƣợng phát sóng chƣơng trình liên kết
trong 1 ngày là 20 giờ. Trong đó, thời lƣợng chƣơng trình phát mới gần 9 giờ/
52
ngày, phát lại 9 giờ/ngày, còn lại là thời lƣợng quảng cáo, quảng bá, giới thiệu
chƣơng trình. Mỗi chƣơng trình đƣợc sắp xếp phát lại tối thiểu 1 lần và tối đa 2
lần trong tuần.
Khung giờ thƣờng xuyên phát sóng các chƣơng trình liên kết từ 6h – 2h
ngày hôm sau. Tỷ lệ % thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình liên kết trên
tổng thời lƣợng phát mới lần 1 của Kênh: 100% [28].
Kênh VTC5: tiêu chí Kênh Giải trí Tổng hợp. Giấy phép số 364/GP-
BTTTT ngày 06/9/2013; tên thƣơng hiệu tvBlue; đối tác liên kết là Công ty
TNHH Truyền hình cáp Saigontourist; thời gian liên kết: 5 năm, bắt đầu thực
hiện liên kết từ: 31/03/2015. Năm 2015 Đài VTC ký tiếp hợp đồng thời hạn 7
năm đến năm 31/12/2022.
Tổng số chƣơng trình đã thực hiện liên kết là 11 mũ chƣơng trình. Tổng
thời lƣợng phát sóng hàng ngày là 24 giờ. Trong đó, thời lƣợng chƣơng trình
phát mới gần 6 giờ/ ngày, phát lại 16h/ngày, còn lại là thời lƣợng quảng cáo,
quảng bá, giới thiệu chƣơng trình.
Khung giờ thƣờng xuyên phát sóng các chƣơng trình liên kết từ
24h/ngày. Tỷ lệ % thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình liên kết trên tổng
thời lƣợng phát mới lần 1 của Kênh: 100% [28].
Kênh VTC7: tiêu chí: Kinh tế và Giải trí tổng hợp. Giấy phép số
365/GP-BTTTT ngày 06/9/2013; tên thƣơng hiệu TodayTV; tên đối tác là
Công ty Cổ phần Quốc tế truyền thông (IMC); thời gian bắt đầu hoạt động
liên kết từ: ngày 01/4/2008 (Do Tổng công ty ký hợp đồng trực tiếp với đối
tác). Sau khi đƣợc Tổng công ty uỷ quyền, Đài đã ký lại hợp đồng với đối tác
từ: 01/01/2012 Thời gian liên kết: 15 năm. Năm 2014 Đài ký tiếp hợp đồng
thời hạn 8 năm đến năm 23/05/2022.
Tổng số chƣơng trình đã thực hiện liên kết là 25 mũ chƣơng trình. Tổng
thời lƣợng phát sóng hàng ngày là 24 giờ. Trong đó, thời lƣợng chƣơng trình
phát mới khoảng 8 giờ/ ngày, phát lại 14h/ngày. còn lại là thời lƣợng quảng
53
cáo, quảng bá, giới thiệu chƣơng trình.
Khung giờ thƣờng xuyên phát sóng các chƣơng trình liên kết từ
24h/ngày. Tỷ lệ % thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình liên kết trên tổng
thời lƣợng phát mới lần 1 của Kênh: 100% [28].
Kênh VTC9: Let’s Viet, tiêu chí: Văn hóa - Xã hội và Giải trí. Giấy
phép số 2064/GP-BTTTT ngày 02/11/2012; tên đối tác là Công ty Cổ phần
truyền thông đa phƣơng tiện Latsata; thời gian bắt đầu hoạt động liên kết từ:
ngày 01/9/2008 (Do Tổng công ty ký hợp đồng trực tiếp với đối tác). Sau khi
đƣợc Tổng công ty uỷ quyền, Đài VTC đã ký lại hợp đồng với đối tác từ:
01/01/2012 Thời gian liên kết: 12 năm. Năm 2014 Đài VTC ký tiếp hợp đồng
thời hạn 08 năm đến năm 25/05/2022.
Tổng số chƣơng trình đã thực hiện liên kết là 53 mũ chƣơng trình. Tổng
thời lƣợng phát sóng hàng ngày là 24 giờ. Trong đó, thời lƣợng chƣơng trình
phát mới khoảng 11 giờ/ ngày, phát lại 11h/ngày, còn lại là thời lƣợng quảng
cáo, quảng bá, giới thiệu chƣơng trình.
Khung giờ thƣờng xuyên phát sóng các chƣơng trình liên kết từ
24h/ngày. Tỷ lệ % thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình liên kết trên tổng
thời lƣợng phát mới lần 1 của Kênh: 100% [28].
Kênh VTC11: tiêu chí: Kênh Thiếu nhi và Gia đình. Đây là đối tác
thuộc Tổng công ty Truyền thông Đa phƣơng tiện VTC và việc liên kết trƣớc
đây là liên kết nội bộ trong Tổng công ty. Hiện nay, Tổng công ty đã giao
kênh VTC11 về cho Đài VTC quản lý.
Thƣơng hiệu là KidsTV. Giấy phép số 367/GP-BTTTT ngày
06/9/2013. Sau khi đƣợc Tổng công ty uỷ quyền, Đài VTC đã ký lại hợp đồng
với đối tác từ: 01/10/2014 đến 31/12/2022, thời gian liên kết: 08 năm.
Tổng số chƣơng trình đã thực hiện liên kết là 20 mũ chƣơng trình. Tổng
thời lƣợng phát sóng hàng ngày là 18 giờ. Trong đó, thời lƣợng chƣơng trình
phát mới khoảng 5 giờ/ ngày, phát lại 11h/ngày, còn lại là thời lƣợng quảng
54
cáo, quảng bá, giới thiệu chƣơng trình.
Khung giờ thƣờng xuyên phát sóng các chƣơng trình liên kết từ
18h/ngày. Tỷ lệ % thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình liên kết trên tổng
thời lƣợng phát mới lần 1 của Kênh: 100% [28].
Đối với mô hình liên kết cả kênh, các đối tác là đơn vị mua trọn vẹn cả
kênh sóng và chủ động xây dựng nội dung chƣơng trình trong kênh, nhƣng
với sự giám sát và kiểm duyệt nội dung của Đài VTC. Phía đối tác cũng có
thể đi thuê, đặt hàng nội dung chƣơng trình của các đơn vị ngoài và tìm nguồn
thu từ quảng cáo, tuy nhiên việc kiểm duyệt nội dung hoặc các tiêu chí chung
nhƣ nhiệm vụ thông tin tuyên truyền, thuần phong mỹ tục, luôn là “sợi chỉ
đỏ” đƣợc Đài VTC quán triệt xuyên suốt trong thời gian hợp tác, liên kết sản
xuất.
2.2.2.2. Thể chế xã hội hóa và liên kết hợp tác theo nội dung chương
trình/giờ phát sóng/sự kiện
Một trong những hình thức huy động nguồn lực xã hội hóa của các đài
truyền hình nói chung, trong đó có Đài VTC là hình thức liên kết, hợp tác
theo nội dung chƣơng trình, theo giờ phát sóng hoặc các sự kiện.
Tuy nhiên những hình thức này chỉ thành công ở một vài chƣơng trình,
trong đó có thể lấy ví dụ điển hình là Chƣơng trình Doanh nghiệp 24G do
Tổng Công ty Truyền thông Đa phƣơng tiện VTC kết hợp với các đối tác xã
hội hóa thực hiện 1h/ngày; Chương trình truyền hình giải trí tổng hợp Alatca
phối hợp với Công ty Cổ phần Truyền thông Alatca với 4h/ngày.
Chương trình Doanh nghiệp 24G
Từ đầu tháng 3/2007, khán giả truyền hình và doanh nghiệp có thêm sự
lựa chọn mới khi Đài VTC cùng Công ty Vietbooks, Công ty Vietbusiness
hợp tác sản xuất và chính thức phát sóng chƣơng trình truyền thông Doanh
nghiệp 24G với thời lƣợng 60 phút mỗi ngày trên 2 kênh VTC1 - VTC5.
Doanh nghiệp 24G ra đời đã đáp ứng nhu cầu thông tin của ngƣời tiêu
dùng và giới doanh nghiệp với những nội dung chuyên sâu, thiết thực. Nhận
55
thấy đây là một chƣơng trình quy mô, thông tin phong phú, đa dạng, hữu ích
cho cộng đồng doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng, Đài Phát thanh và Truyền
hình Bình Dƣơng đã ký kết biên bản hợp tác với Đài VTC, Vietbooks và
Vietbusiness tiếp sóng trực tiếp chƣơng trình Doanh nghiệp 24G qua hai kênh
BTV1 – BTV3 nhằm phục vụ tốt hơn cho khán giả và doanh nghiệp phía
Nam.
Đây là lần đầu tiên tại Việt Nam có một chƣơng trình tổng hợp dành
cho doanh nghiệp, huy động lực lƣợng phóng viên và kỹ thuật viên giàu kinh
nghiệm của VTC, Vietbooks và Vietbusiness với format tƣơng đối mới, lại
đƣợc phát sóng 60 phút mỗi ngày trên 4 kênh truyền hình, với 3 khung giờ
khác nhau: 6h15 - 7h15 trên VTC1 – BTV3, 12h – 13h trên VTC5, 22h20 –
22h30 trên BTV1, điều này đã thu hút sự quan tâm của đông đảo khán giả cả
nƣớc.
Khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, một chƣơng trình truyền hình
phản ánh nhịp sống sôi động của doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc là rất cần
thiết Những ngƣời làm nội dung cho rằng, lâu nay truyền hình vẫn là công cụ
truyền thông hữu hiệu nhất cho doanh nghiệp, tuy nhiên rất nhiều doanh
nghiệp vừa và nhỏ vẫn chƣa có cơ hội để quảng bá trên truyền hình. Doanh
nghiệp 24G ra đời, với giao diện chữ L xung quanh màn hình chính, có nhiều
không gian để đáp ứng nhu cầu thông tin và truyền thông của doanh nghiệp
cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng.
Trong chƣơng trình này, tất cả bộ phận nhân sự, máy móc đều đƣợc đối
tác đặt hàng với Đài thực hiện với một bộ phận là “Ban Biên tập Doanh
nghiệp 24G”, phía đối tác sẽ xây dựng fomat và cử ngƣời giám sát tài chính
cũng nhƣ quá trình triển khai thành phẩm.
Thời gian liên kết đã mang lại cho Đài VTC một số tiền tƣơng đối lớn
(30 tỷ/năm) từ nguồn đóng góp của đối tác nhƣng Đài VTC lại là đơn vị đứng
lên thực hiện các nội dung chƣơng trình theo thỏa thuận chứ không phải phía
56
đối tác. Chính vì vậy mà nhiều tiểu mục nhỏ không đáp ứng đƣợc nhu cầu của
đối tác và dẫn tới những yếu tố ảnh hƣởng tới “sức bền” của chƣơng trình. Do
vậy, chƣơng trình đã ngừng phát sóng vào năm 2011 [12, Tr. 59].
Chương trình Truyền hình Giải trí tổng hợp Alatca
Cũng trên sóng VTC1, Đài VTC đã ký kết hợp tác với Công ty Cổ phần
Truyền thông Alatca để thực hiện Chƣơng trình truyền hình giải trí tổng hợp
Alatca. Các chƣơng trình của Công ty Cổ phần Truyền thông Alatca phát
sóng trên kênh VTC1 chủ yếu là phát phim. Toàn bộ những chƣơng trình
phim truyện truyền hình, phim khai thác của nƣớc ngoài Alatca Media đều
mua bản quyền của nƣớc ngoài hoặc trong nƣớc một cách đầy đủ, nghiêm túc.
Tất cả các sản phẩm của Alatca trƣớc khi phát sóng đều phải tuân thủ đúng
theo quy trình nghiệm thu của Đài VTC.
Đối tác Alatca đã cam kết cùng với kênh VTC1 của Đài Truyền hình
Kỹ thuật số VTC sản xuất các chƣơng trình truyền hình với các ý tƣởng sáng
tạo và kỹ thuật tiên tiến nhằm biến các chƣơng trình truyền hình đƣợc mình
sản xuất trở thành món ăn tinh thần đối với khán giả cả nƣớc. Khác với
Chƣơng trình Doanh nghiệp 24G, Công ty Alatca là một đơn vị truyền thông
có đội ngũ nhân sự và trang thiết bị sản xuất chƣơng trình truyền hình nên
không đặt hàng Đài mà chủ động tự sản xuất và đặt hàng bên ngoài hoặc mua
bản quyền nƣớc ngoài.
Tuy nhiên, năm 2010, khi hợp đồng giữa hai bên mới đi đƣợc hơn 1/3
chặng đƣờng thì Tổng Công ty Truyền thông Đa phƣơng tiện VTC thực hiện
Đề án tái cấu trúc Đài VTC, trong đó xây dựng Kênh VTC1 là kênh chủ lực
của Đài với nội lực với chủ trƣơng tự sản xuất nên Tổng Công ty VTC chấp
nhận “trả lại tiền’’ cho đối tác để lấy lại sóng. Cũng có thể nói Đài VTC “may
mắn’’ do trong bối cảnh kinh tế khó khăn chung nên đối tác cũng gặp những
khó khăn nhất định về công tác đầu tƣ liên kết trong lĩnh vực truyền hình và
nhà đài có thể lấy lại sóng nhƣng vấn đề cũng cần nhìn nhận ở đây là cần có
một chiến lƣợc dài hạn cho công tác xã hội hóa truyền hình cho dù đó là hình
57
thức hợp tác kênh hay hợp tác giờ phát sóng, nếu không sẽ gây ra những thiệt
hại về kinh tế cho cả hai bên cũng nhƣ thƣơng hiệu của từng đơn vị. Đài VTC
cũng tiến hành đặt hàng nội dung chƣơng trình với các đối tác, có thể là một
phần chƣơng trình, có thể là một chƣơng trình hoàn thiện [12, Tr. 61].
2.2.2.3. Thể chế xã hội hóa và liên kết hợp tác theo các hình thức khác
Đặt hàng sản xuất một phần chƣơng trình thể hiện ở việc đài đặt hàng
các đối tác tham gia sản xuất những tiểu mục hoặc một phần nhỏ lẻ của một
chƣơng trình lớn nhƣng với vai trò quan trọng góp phần kết nối làm nên tổng
thể một chƣơng trình hoàn thiện. Trong bản tin thời sự, các chuyên mục hoặc
chuyên đề thƣờng hay sử dụng hình thức này. Nghĩa là Đài VTC có thể đặt
hàng các đài địa phƣơng và đài địa phƣơng có thể đặt hàng các đài huyện.
Việc làm này có thể tạo nên sự phong phú trong nội dung thông tin, mặt khác
đây cũng có thể là cách để ban biên tập của chƣơng trình thực hiện việc tập
hợp điều kiện thuận lợi của các địa phƣơng từ những yếu tố nhỏ lẻ để làm
minh hoạ cho một vấn đề lớn, mang tầm vĩ mô hơn.
Hiện nay, hình thức này luôn đƣợc Đài VTC thực hiện đặt hàng với
tổng thời lƣợng từ 3-5 phút trong một bản tin thời sự (Bản tin Chính phủ
Vietnam Online hoặc Bản tin Thời sự Tổng hợp) hoặc các phóng sự mang tính
minh họa với vai trò đề dẫn cho các chuyên mục nhƣ Góc nhìn thẳng, Tạp chí
Kinh tế cuối tuần… Nhƣng hình thức này không phát triển phổ biến trong
năm 2009 – 2012 ở Đài VTC [12, Tr. 63]
Bên cạnh đó có hình thức khai thác chất liệu và sản phẩm truyền hình
mà Đài VTC tìm kiếm lựa chọn cho những sản phẩm hoàn thiện hay những
chất liệu truyền hình do cá nhân hoặc các đối tác bên ngoài thực hiện để phát
sóng. Những sản phẩm hay chất liệu này do đối tác bên ngoài đài tự bỏ công
sức và tài chính trực tiếp đầu tƣ sản xuất, đài chỉ là nơi tìm kiếm nếu thấy phù
hợp với tôn chỉ mục đích của chƣơng trình hay kênh chƣơng trình sẽ tiến hành
khai thác. Để có đƣợc thành phẩm, đài truyền hình thƣờng phải mua. Việc
thanh toàn này có thể bằng tiền mặt hoặc quy ra thành tiền mặt và trả thông
58
qua hình thức quảng cáo có giá trị tƣơng đƣơng.
Một hình thức phải kể đến là sử dụng chất liệu truyền hình do đặt hàng
các cá nhân hoặc sử dụng video mà khán giả cung cấp liên quan tới một vụ việc
nóng, ví dụ: Cáp quang biển bị cắt trộm, Cây đổ chết người trên đường Lò Đúc
hay Ngao chết hàng loạt khiến nông dân lao đao… Tuy nhiên, hình thức này
cũng đặt ra quy định kiểm định nguồn tin một cách nghiêm ngặt bởi không ít cá
nhân tự dựng lên bối cảnh và sau đó gửi cho đài truyền hình. Bài học “xƣơng
máu” đối với VTC trong hình thức này phải kể đến, đó là Kênh VTC1 phát
sóng trên bản tin Thời sự 19h ngày 17/6/2012 về vụ việc: Đỉa ở trong sữa chua
Vinamilk. Sau khi phát sóng VTC đã nhận đƣợc đơn của Vinamilk về việc
kiểm chứng nguồn tin khi phát sóng và làm ảnh hƣởng nghiêm trọng tới uy tín
của thƣơng hiệu này. Kết quả kiểm chứng cho thấy đoạn Video hoàn toàn bịa
đặt đó đƣợc một cá nhân thực hiện theo đề nghị của một công ty sữa, vốn là đối
thủ cạnh tranh của Vinamilk dàn dựng. Đây chính là một thách thức đối với các
đài truyền hình, trong đó có Đài VTC về việc huy động các nguồn lực xã hội
cung cấp chất liệu truyền hình để phát sóng [12, Tr. 63].
2.2.3. Thể chế về tài chính chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
Hiện nay, thể chế tài chính chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền
hình đƣợc quy định bởi các văn bản nhƣ: Luật giá 2012; Nghị định
16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Thông
tƣ 150/2010/TT-BTC hƣớng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh
nghiệp đối với các cơ quan báo chí do Bộ Tài chính ban hành; Thông tƣ
307/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
quyền cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền và lệ phí cấp giấy chứng nhận
đăng ký cung cấp kênh chƣơng trình nƣớc ngoài trên truyền hình trả tiền do
Bộ trƣởng Bộ Tài chính ban hành và một số văn bản khác.
Từ năm 2008 đến nay, việc liên kết và xã hội hóa trong sản xuất
chƣơng trình đã huy động đƣợc nhiều nguồn lực vật chất và con ngƣời tham
gia đầu tƣ phát triển lĩnh vực truyền hình. Hoạt động liên kết không chỉ làm
59
phong phú kênh chƣơng trình của Đài VTC, đáp ứng nhu cầu của khán giả
truyền hình mà còn giúp Đài VTC có thêm nguồn tài chính để đầu tƣ hỗ trợ
sản xuất các chƣơng trình chính trị, chính luận của Đài, tạo thêm nguồn kinh
phí để thực hiện các nhiệm vụ chính trị.
Nhìn chung các đối tác liên kết đều là các doanh nghiệp lớn, có uy tín
và năng lực sản xuất chƣơng trình truyền hình. Tuy nhiên, trong bối cảnh
truyền thông số, mạng xã hội phát triển nhanh, báo chí nói chung và truyền
hình nói riêng đang đứng trƣớc sự cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi các đối tác
liên kết phải liên tục vận động, đổi mới tƣ duy làm truyền hình. Từ năm 2016,
chi quảng cáo trên truyền hình đã có xu hƣớng giảm, khiến nguồn thu của các
kênh truyền hình liên kết gặp nhiều khó khăn.
Thêm vào đó, sự khó khăn nhất định của kinh tế Việt Nam hiện nay là
những yếu tố khiến một số đối tác phải ngừng liên kết, ngừng đầu tƣ vào việc
phát triển các chƣơng trình truyền hình hoặc kênh truyền hình.
Trong quá trình thực hiện, một số đơn vị liên kết chậm thanh toán dẫn
đến khó khăn cho hoạt động của Đài VTC. Ví dụ, năm 2015 đối tác kênh
VTC9 thƣờng xuyên chậm thực hiện việc thanh toán giá trị hợp đồng (từ
tháng 5 đến tháng 8/2015), Đài VTC đã phải gửi công văn để nhắc nhở nhiều
lần. Năm 2016, số tiền đối tác còn nợ Đài VTC chƣa trả có giá trị hơn 13 tỷ
đồng [27].
Về các đối tác, khó khăn, hạn chế chủ yếu là về mặt quản lý nhân sự và
vốn. Mỗi năm với đối tác tham gia sản xuất chƣơng trình cho cả kênh phải
đầu tƣ khoản vốn trung bình lên tới 20-30 tỉ đồng. Không ít đối tác hợp tác
chƣa có lãi thậm chí là thua lỗ.
2.2.4. Thể chế tổ chức quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình
2.2.4.1. Tổ chức bộ máy, thẩm quyền quản lý chương trình xã hội hóa
và liên kết truyền hình
Theo quy định của Luật Báo chí 2016 và các văn bản hƣớng dẫn thi
60
hành Luật, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về báo chí. Bộ TTTT chịu
trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về báo chí (truyền
hình): Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại
giấy phép trong lĩnh vực truyền hình; hƣớng dẫn việc hoạt động của truyền
hình trong cả nƣớc, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động
của truyền hình Việt Nam liên quan đến nƣớc ngoài và hoạt động truyền hình
của ngƣời nƣớc ngoài, tổ chức nƣớc ngoài tại Việt Nam; có ý kiến về việc bổ
nhiệm ngƣời đứng đầu các đài truyền hình theo quy định của pháp luật về báo
chí; quản lý nội dung, chất lƣợng và giá dịch vụ phát thanh, truyền hình theo
quy định của pháp luật.
Là đơn vị thuộc Bộ TTTT, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin
điện tử là cơ quan thực hiện chức năng tham mƣu giúp Bộ trƣởng Bộ TTTT
quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực phát thanh,
truyền hình. Do đó, việc liên kết, xã hội hóa truyền hình do Cục này này trực
tiếp quản lý.
Là đơn vị chủ quản của Đài VTC, Đài TNVN là cơ quan có thẩm quyền
ham gia xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, các chƣơng trình, kế hoạch phát triển
của hệ thống phát thanh, truyền hình Việt Nam; tổ chức sản xuất, truyền dẫn,
phát sóng, phát hành, lƣu trữ các chƣơng trình phát thanh, truyền hình và quản
lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài TNVN để sản xuất chƣơng
trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng chƣơng trình, kênh chƣơng trình trong
nƣớc và ra nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật.
Tại Đài VTC có các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ quản lý chƣơng
trình xã hội hóa và liên kết. Trung tâm Điều phối Chƣơng trình là đơn vị trực
tiếp quản lý nội dung chƣơng trình liên kết.
Trung tâm Điều phối Chƣơng trình là đơn vị trực tiếp quản lý nội dung
chƣơng trình liên kết tiền thân là Ban quản lý các kênh truyền hình liên kết hoạt
động theo quyết định số 996/QĐ-VTC ngày 27/9/2011 của Tổng công ty VTC.
Năm 2014, thực hiện quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về việc đƣa
Đài VTC về trực thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp từ Bộ TTTT, ban Biên tập
61
các chƣơng trình Liên kết đƣợc đổi tên thành Ban Chƣơng trình. Tiếp đó năm
2015, Đài VTC lại đƣợc chuyển giao từ Bộ TTTT về trực thuộc Đài TNVN
một lần nữa đổi tên thành Trung tâm Điều phối chƣơng trình. Trải qua nhiều
thay đổi, xáo trộn liên tiếp trong các năm dẫn đến bộ máy cơ cấu nhân sự
cũng liên tục bị thay đổi và công tác quản lý các chƣơng trình liên kết cũng ít
nhiều bị ảnh hƣởng.
Hiện tại Trung tâm có 40 nhân sự bao gồm 03 nhân sự là quản lý (03
Phó Giám đốc Trung tâm) và 37 biên tập viên, kỹ thuật viên để kiểm duyệt,
phát sóng các chƣơng trình liên kết
Bộ máy quản lý các chƣơng trình xã hội hóa, liên kết truyền hình đƣợc
chia thành các lớp khác nhau: 1 Phó giám đốc Đài VTC phụ trách trực tiếp
Trung tâm Điều phối chƣơng trình, 3 Phó Giám đốc trung tâm (chƣa có Giám
đốc) và các phòng chức năng đảm nhiệm các khâu kiểm duyệt, phát sóng,
kiểm sóng ... Đảm bảo các chƣơng trình liên kết của Đài VTC đƣợc kiểm
duyệt từ khâu sản xuất đến phát sóng đƣợc an toàn, hạn chế đƣợc các sai
phạm, đúng quy định của Luật Báo chí; Luật quảng cáo và những quy định
khác của nhà nƣớc Việt Nam trong lĩnh vực phát thanh truyền hình.
2.2.4.2. Cơ chế chỉ đạo, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản
lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
Hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình chịu sự chỉ đạo, phối hợp
của nhiều cơ quan, từ Bộ TTTT (trực tiếp là Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử), Đài TNVN, Giám đốc Đài VTC và các đơn vị chức năng
của Đài VTC (trong đó có Trung tâm Điều phối chƣơng trình). Thời gian qua,
hàng nghìn văn bản nhận xét, đánh giá, định hƣớng nội dung tuyên truyền đã
đƣợc gửi tới các đối tác. Các ý kiến góp ý, đề nghị, yêu cầu của Trung tâm
Điều phối chƣơng trình đều đƣợc đối tác chấp nhận, điều chỉnh. Dƣới sự quản
lý giám sát của Trung tâm, các kênh liên kết không có những sai phạm lớn
trên sóng, đảm bảo an toàn làn sóng. Đối tác đã có thiện chí và chủ động phối
62
hợp với Trung tâm để giải quyết khi có những vƣớng mắc phát sinh.
2.2.4.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực xã hội hóa và liên kết truyền hình
Theo Nghị định số 140/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra TTTT, Quyết định số 1765 /QĐ-BTTTT ngày ngày 25 tháng 11
năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ TTTT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ TTTT thì Thanh tra Bộ TTTT, Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử có quyền tiến hành thanh tra việc chấp
hành pháp luật trong hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình của Đài
VTC.
Theo Nghị định số 03/2018/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài TNVN thì Đài TNVN có thẩm quyền
kiểm tra, giám sát hoạt động của Đài VTC (trong đó có hoạt động xã hội hóa
và liên kết truyền hình).
Tại Đài VTC, các chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình đƣợc
Trung tâm Điều phối chƣơng trình duyệt nội dung, góp ý, chỉnh sửa kịp thời
các những sai sót, bất cập về nội dung và hình thức thể hiện trong các chƣơng
trình trƣớc khi phát sóng để đảm bảo an toàn, không để xảy ra những sai sót
của đối tác trên kênh sóng.
Các cuộc họp giao ban đƣợc tổ chức định kỳ để đánh giá chất lƣợng
chƣơng trình và gửi bản nhận xét, góp ý cho đối tác để điều chỉnh nội dung,
rút kinh nghiệm. Các ý kiến góp ý, kiến nghị, yêu cầu của Trung tâm đều
đƣợc đối tác chấp nhận và từng bƣớc tiếp thu, điều chỉnh.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhƣ: thiếu server phát sóng và các phần
mềm kiểm duyệt chƣơng trình của đối tác, các chƣơng trình đều duyệt qua
bản text và hậu kiểm, nhƣng Trung tâm Điều phối chƣơng trình đã cơ bản
khắc phục đƣợc tình trạng đối tác liên kết sa đà vào những tin, bài không sát
với tiêu chí chƣơng trình, tiêu chí kênh và những sai sót trong khâu biên tập,
63
biên dịch tin bài từ nguồn báo chí nƣớc ngoài.
Việc kiểm soát nội dung của Trung tâm ngày càng chặt chẽ, sự phối
hợp ngày càng tốt hơn trong quá trình hợp tác. Các chƣơng trình của kênh liên
kết theo đúng tôn chỉ, mục đích của kênh, nội dung đúng định hƣớng của Bộ
TTTT, Ban Tuyên giáo Trung ƣơng và Đài VTC, không để xảy ra sai sót trên
sóng, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tác liên kết hoạt động sản xuất và kinh
doanh.
Nội dung chƣơng trình phong phú, hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu đông đảo
khán giả xem truyền hình, nhất là khán giả miền Nam, góp phần làm cho kênh
chƣơng trình của Đài thêm phong phú, hệ thống kênh sóng các kênh truyền
hình liên kết nhờ đó đã có sự khởi sắc: tỷ lệ chƣơng trình phim truyện đã
giảm hẳn, đầu mũ chƣơng trình giải trí tăng, bản tin hàng ngày giảm tin
nguội, không có sai phạm về chính trị; chƣơng trình gắn với nhu cầu thiết
thực của ngƣời xem.
Về quy trình duyệt nội dung chương trình phát sóng
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc kiểm soát chất lƣợng, số
lƣợng chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình, Đài VTC đã xây dựng,
ban hành Quy trình Quản lý nội dung chƣơng trình phát sóng, nội dung cơ
bản gồm:
Thứ nhất, quy trình duyệt nội dung chƣơng trình phát sóng tiền kiểm.
Đối tác liên kết giao nộp chƣơng trình hoàn thiện đến Trung tâm Điều phối
Chƣơng trình đúng thời hạn quy định đối với từng chƣơng trình, chuyên mục
kèm theo kịch bản chi tiết. Sau khi nhận file chƣơng trình từ đối tác liên kết,
Trung tâm Điều phối Chƣơng trình có trách nhiệm tiến hành đánh giá chƣơng
trình, ghi biên bản nghiệm thu, trong đó ghi rõ những chi tiết âm thanh, hình
ảnh cần sửa, bổ sung, cắt (nếu có) và trả kết quả cho đối tác trƣớc thời điểm
lên sóng từ 01 – 03 ngày làm việc tùy theo mỗi thể loại chƣơng trình. Trong
trƣờng hợp chƣơng trình phải chỉnh sửa, biên bản nghiệm thu đƣợc gửi lại đối
64
tác để thực hiện việc chỉnh sửa nội dung chƣơng trình. Trƣờng hợp chƣơng
trình không cần chỉnh sửa, Trung tâm Điều phối Chƣơng trình chuyển biên
bản nghiệm thu chƣơng trình đến Lãnh đạo Đài để phê duyệt phát sóng.
Thứ hai, quy trình duyệt nội dung chƣơng trình hậu kiểm. Duyệt nội
dung chƣơng trình bản tin trực tiếp. Đối tác liên kết có trách nhiệm gửi Vỏ
bản tin, kịch bản MC và kịch bản chi tiết các tin, phóng sự đến Trung tâm
Điều phối Chƣơng trình trƣớc thời điểm phát sóng ít nhất 04 giờ bằng văn bản
(có chữ ký của ngƣời đại diện theo pháp luật của đối tác hoặc của ngƣời đƣợc
ủy quyền) hoặc qua email (từ email của ngƣời đại diện trƣớc pháp luật của đối
tác hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền). Sau khi nhận Vỏ bản tin và kịch bản chi tiết,
Trung tâm Điều phối Chƣơng trình kiểm soát nội dung, thông báo với đối tác
liên kết về những nội dung cần chỉnh sửa, cắt bỏ hoặc bổ sung trong chƣơng
trình Bản tin trực tiếp qua email và (hoặc) điện thoại. Trung tâm Điều phối
Chƣơng trình tổ chức hậu kiểm nội dung trên sóng để đảm bảo kiểm soát việc
chỉnh sửa, bổ sung, cắt các chi tiết âm thanh, hình ảnh, nội dung không đƣợc
phê duyệt và lập biên bản nếu phát hiện sai phạm. Nếu đối tác liên kết không
tuân thủ yêu cầu của Trung tâm Điều phối Chƣơng trình về việc điều chỉnh
nội dung bản tin, Trung tâm Điều phối Chƣơng trình lập biên bản, báo cáo
Lãnh đạo Đài đình chỉ việc phát sóng bản tin trực tiếp vào các ngày tiếp theo.
Duyệt nội dung chƣơng trình truyền hình trực tiếp. Đối tác liên kết có
trách nhiệm chuyển hồ sơ đăng ký chƣơng trình truyền hình trực tiếp tới
Trung tâm Điều phối Chƣơng trình trƣớc thời điểm phát sóng ít nhất 07 ngày
làm việc.
Sau khi chƣơng trình truyền hình trực tiếp đƣợc phê duyệt phát sóng,
Trung tâm Điều phối Chƣơng trình có trách nhiệm tổ chức phát sóng và hậu
kiểm chƣơng trình, đồng thời lập biên bản nghiệm thu. Trƣờng hợp đối tác
liên kết không sửa đổi, điều chỉnh những nội dung không đƣợc phê duyệt,
Trung tâm Điều phối Chƣơng trình sẽ lập biên bản và báo cáo Lãnh đạo Đài
65
đình chỉ lên sóng các chƣơng trình truyền hình trực tiếp tiếp theo.
2.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế về
thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC
2.3.1. Những tồn tại, hạn chế
2.3.1.1. Về thể chế quản lý nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình
Thứ nhất, hệ thống chính sách, pháp luật điều chỉnh về xã hội hóa, liên
kết truyền hình mới đƣợc xây dựng, còn sơ lƣợc, thƣờng xuyên thay đổi.
Thông tƣ số 19/2009/TT-BTTTT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ TTTT
quy định về việc liên kết trong hoạt động sản xuất chƣơng trình phát thanh,
truyền hình là văn bản pháp lý đầu tiên quy định về việc xã hội hóa và liên kết
truyền hình, song còn thiếu chi tiết, chƣa bao quát đƣợc toàn bộ vấn đề. Tiếp
đó là việc ra đời Nghị định 06/2016/NĐ-CP ngày 18/01/2016 của Chính phủ
về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình và Luật
Báo chí 2016. Việc ra đời hai văn bản trên làm cho Thông tƣ số 19/2009/TT-
BTTTT hết hiệu lực, nhƣng Nghị định 06/2016/NĐ-CP và Luật Báo chí 2016
chỉ dành dung lƣợng rất ít điều chỉnh hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền
hình, dẫn đến thiếu quy phạm điều chỉnh. Bên cạnh đó, các văn bản (Nghị
định, Thông tƣ...) của Chính phủ, Bộ TTTT... về xã hội hóa và liên kết truyền
hình thay đổi thƣờng xuyên. Điều này tạo ra khó khăn, thách thức cho hoạt
động xã hội hóa và liên kết truyền hình nói chung, Đài VTC nói riêng.
Thứ hai, phạm vi và nguyên tắc xã hội hóa và liên kết truyền hình chƣa
rõ ràng, mạch lạc, mang nặng định tính, gây khó khăn cho việc tổ chức thực
hiện trên thực tế.
Thứ ba, hạn chế về phía Đài VTC. Về khung chƣơng trình: một số kênh
cơ cấu khung chƣơng trình chƣa hợp lý, các phim truyện đƣợc xếp liên tiếp
trong vệt giờ vàng. Tỷ lệ phim nƣớc ngoài vẫn chiếm đa số thời lƣợng khung
phim nhƣ kênh VTC4, VTC6, VTC7, VTC9. Kênh VTC11, khung phim thiếu
66
nhi vẫn còn ít. Việc sản xuất các chƣơng trình giải trí và tin tức vẫn chiếm tỉ
trọng lớn. Thống kê phân tích số liệu của TNS media từ 2007 đến 2011 và so
sánh với khảo sát của TVM- Công ty CP Truyền thông Trí Việt cùng kết quả
thăm dò điều tra cá nhân trong 800 phiếu địa diện 4 thành phố lớn ở Việt
Nam, tỉ lệ các chƣơng trình giải trí (phim) và tin tức là hai dạng chƣơng trình
đƣợc khán giả quan tâm nhiều và thƣờng xuyên nhất.
2.3.1.2. Về thể chế quản lý hình thức chương trình xã hội hóa và liên
kết truyền hình
Theo quy định của pháp luật có nhiều hình thức xã hội hóa và liên kết
truyền hình: i) Trao đổi bản quyền chƣơng trình hoàn chỉnh; ii) Trao đổi bản
quyền định dạng chƣơng trình; iii) Tổ chức sản xuất chƣơng trình hoặc một
phần chƣơng trình; iv) Tổ chức sản xuất toàn bộ kênh chƣơng trình. Các đài
phát thanh, truyền hình, đối tác liên kết có thể lựa chọn một hoặc nhiều hình
thức hoạt động liên kết. Tuy nhiên, chƣa có quy định cụ thể hƣớng dẫn về các
hình thức liên kết này này, nên việc áp dụng còn lúng túng. Tại Đài VTC,
hiện nay chỉ có hình thức liên kết sản xuất toàn bộ chƣơng trình, hình thức
liên kết sản xuất một phần chƣơng trình đã từng xuất hiện nhƣng không thể
tồn tại đƣợc.
Về mặt kỹ thuật, hệ thống server phát sóng tại Đài VTC đã cũ, thiếu
đồng bộ và không đƣợc đầu tƣ mới dẫn đến quá trình phát sóng gặp những sự
cố nhƣ treo phần mềm, treo server, hỏng, thiếu thiết bị.... Hệ thống mạng
internet truy cập tốc độ thấp và không ổn định gây khó khăn cho việc kiểm
duyệt file chƣơng trình phát sóng trên các kênh liên kết.
2.3.1.3. Về thể chế quản lý tài chính, bộ máy quản lý chương trình xã
hội hóa và liên kết truyền hình
Thể chế tài chính, bộ máy quản lý nhà nƣớc thƣờng xuyên bị thay đổi,
gây xáo trộn lớn đối với hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình. Trong
khoảng 10 năm trở lại đây, Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ TTTT, Đài TNVN
ban hành nhiều văn bản về quản lý tài chính, vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
67
quyền hạn của Đài VTC, tạo ra nhiều biến động (nhất là việc thay đổi cơ quan
chủ quản), gây khó khăn cho Đài VTC trong hoạt động nói chung, liên kết
truyền hình nói riêng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, đối tác thƣờng
xuyên chậm thực hiện việc thanh toán giá trị hợp đồng, đặc biệt là các kênh
VTC9, VTC13...
Trong quá trình kiểm duyệt Trung tâm Điều phối chƣơng trình nhận
thấy có rất nhiều sai sót liên quan đến nội dung, chất lƣợng hình ảnh, âm
thanh và những lỗi kỹ thuật khác cần cải tiến, khắc phục nhƣ: phim truyện
truyền hình khai thác bản quyền từ các nƣớc châu Á trong nội dung có rất
nhiều lỗi về biên tập và thuyết minh, có những lời thoại có nội dung thông tin
không chính xác, nhạy cảm chính trị… Một số chƣơng trình nội dung có sử
dụng những hình ảnh nhạy cảm không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt
Nam, có nhiều cảnh bạo lực hoặc thiếu chất nhân văn xã hội. Nhiều phim hoạt
hình dành cho thiếu nhi có nội dung khá bạo lực, lạm dụng các cảnh chiến
đấu, đối kháng hoặc có nội dung tình cảm yêu đƣơng không phù hợp với lứa
tuổi. Trong quá trình kiểm duyệt, Trung tâm Điều phối đã yêu cầu cắt bỏ hoặc
thay bằng nội dung chƣơng trình khác để đảm bảo an toàn sóng.
Về quảng cáo, nhiều sản phẩm quảng cáo xếp vào khung lịch phát sóng
nhƣng giấy phép chƣa đầy đủ chứng nhận cần thiết, vì vậy Trung tâm Điều
phối chƣơng trình không phát sóng. Có những sản phẩm quảng cáo với lời lẽ
quá mức nhƣ “Số một”, “tốt nhất”... hoặc thiếu tính chân thực, phải yêu cầu
chỉnh sửa; clip quảng cáo có bản đồ Việt Nam nhƣng thiếu tên và hình ảnh
quần đảo Hoàng Sa, Trƣờng Sa.... Trong các chƣơng trình tạp chí thƣờng có
logo bật góc của nhà tài trợ, có một số chƣơng trình đã để logo quá to (quá
10% màn hình); trong nội dung quảng cáo nhiều sản phẩm TV shopping, lời
lẽ quảng cáo quá mức, sai sự thật ... Phải thƣờng xuyên phải yêu cầu đối tác
chỉnh sửa.
Ngoài ra, server phát sóng của đối tác đa số là tập trung tại phòng Tổng
khống chế, Ban kiểm duyệt đƣợc nội dung và hình ảnh, khung chƣơng trình
68
trực tiếp trƣớc khi phát sóng. Tuy nhiên, còn lại các kênh khác nhƣ VTC9,
VTC13 tuy đặt server phát sóng tại Đài VTC nhƣng kiểm duyệt chủ yếu bằng
bản text, xem file và hậu kiểm về âm thanh, hình ảnh. Nên cho tới nay Trung
tâm không thể kiểm soát đƣợc 100% các chƣơng trình phát sóng. Đối tác có
thay đổi thì Đài VTC cũng không kiểm soát đƣợc hoàn toàn.
2.3.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, của xã hội về
xã hội hóa và liên kết truyền hình còn hạn chế. Đây là hoạt động khá mới mẻ
trong lĩnh vực truyền hình, nên các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn lúng túng
trong việc xác lập điều chỉnh pháp luật, chính sách, tổ chức bộ máy. Nhận
thức của xã hội, dƣ luận chƣa thực sự đúng đắn, nhiều khi còn e ngại, chƣa
thích nghi với các chƣơng trình xã hội hóa và liên kết, tâm lý ƣa chuộng các
kênh truyền hình nhà nƣớc vẫn còn tồn tại.
Thứ hai, tổ chức bộ máy, năng lực của các cơ quan quản lý về xã hội
hóa và liên kết truyền hình chƣa đƣợc quy củ, ổn định, bảo đảm. Tổ chức bộ
máy quản lý về xã hội hóa và liên kết truyền hình của Bộ TTTT, Đài TNVN
chƣa hoàn thiện, bị xáo trộn thƣờn xuyên, gây khó khăn cho công tác quản lý
nhà nƣớc và kiểm soát hoạt động liên kết truyền hình.
Thứ ba, năng lực của các đối tác tham gia xã hội hóa và liên kết truyền
hình chƣa đều và chƣa chuyên nghiệp. Nhân lực và tài chính là những yếu tố
then chốt quyết định chất lƣợng, tiến độ hợp tác của đối tác. Những hạn chế
trong quá trình liên kết thời gian qua một phần do đối tác thiếu chủ động về
tài chính, phụ thuộc vào nhà tài trợ. Mặt khác, nhân lực thực hiện chƣơng
trình mỏng và chƣa chuyên nghiệp; năng lực, trình độ quản lý còn bất cập;
vấn đề đặt bài đối tác, nghiệm thu chƣơng trình liên kết của Đài còn chƣa chặt
chẽ......chƣa đảm bảo chất lƣợng do khối lƣợng công việc quá lớn mà nhân
lực còn mỏng...
Thứ tư, hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình diễn biến phức tạp,
69
khó kiểm soát. Đặc biệt vấn đề tài chính trong hợp tác bị ảnh hƣởng sâu sắc
bởi yếu tố lợi nhuận trong nền kinh tế thị trƣờng. Bên cạnh đó, Đài VTC nói
riêng, các đài truyền hình khác nói chung chịu sức ép mạnh mẽ bởi yêu cầu tự
chủ tài chính (thậm chí nhân sự) dẫn đến phải tạo điều kiện cho các đối tác,
khiến nhiều doanh nghiệp liên kết vi phạm hợp đồng, vi phạm nội dung
chƣơng trình truyền hình.
Thứ năm, đối tác xã hội hóa và liên kết truyền hình có xu hƣớng biến
đổi mô hình hoạt động. Trong một vài năm tới, nhu cầu giải trí nói riêng và
nhƣ cầu thông tin từ truyền hình nói chung vẫn luôn là lựa chọn hàng đầu với
công chúng. Việc tăng số lƣợng kênh cũng nhƣ tăng số lƣợng chƣơng trình là
tất yếu. Đi cùng với sự gia tăng này, là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động
liên kết sản xuất truyền hình. Nếu vẫn duy trì hành lang pháp lý, đội ngũ cán
bộ quản lý chƣa xứng tầm nhất là về số lƣợng nhƣ hiện nay sẽ khó khăn trong
công tác quản lý nội dung chƣơng trình liên kết. Sự phát triển ổ ạt của các nhà
đầu tƣ, các công ty truyền thông báo hiệu sự trỗi dậy của thị trƣờng truyền
hình. Nhƣng bên cạnh sự phát triển rầm rộ này là sự khắc nghiệt của thị
trƣờng với những áp lực khiến không ít doanh nghiệp truyền thông hoạt động
không hiệu quả, thiếu bản sắc phải nhanh chóng thay đổi định hƣớng hoạt
động để phù hợp với thực tiễn và khả năng của mình.
Thứ sáu, các yếu tố bảo đảm chƣa hoàn thiện. Các văn bản, nghị quyết
của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc về thể chế quản lý các chƣơng trình liên kết
và xã hội hóa chậm đƣợc ban hành, quy định chi tiết. Các yếu tố về kinh tế, tƣ
tƣởng, nhận thức của nhân dân còn hạn chế. Bảo đảm pháp lý chƣa hoàn
thiện.
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan của Đài VTC
Một là, quan điểm, nhận thức về xã hội hóa và liên kết truyền hình
chƣa đầy đủ, thống nhất. Mặc dù triển khai xã hội hóa và liên kết đến nay
khoảng 10 năm nhƣng nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về xã hội hóa, liên
70
kết, hợp tác trong truyền hình của lãnh đạo quản lý, các đơn vị chuyên môn
còn hạn chế, chƣa đồng đều. Nhận thức chƣa hết về bản chất, khó khăn, thách
thức của hoạt động sản xuất chƣơng trình truyền hình.
Hai là, mâu thuẫn về mục đích hợp tác: mâu thuẫn giữa nhiệm vụ tƣ
tƣởng, chính trị và lợi ích kinh tế. Một mặt Đài VTC phải bảo đảm sứ mệnh
chính trị mà Đảng, Nhà nƣớc và Nhân dân giao phó, mặt khác phải giải quyết
đƣợc bài toán kinh tế, đáp ứng đƣợc yêu cầu của các đối tác đang tìm kiếm cơ
hội và lợi nhuận từ việc hợp tác với Đài VTC.
Ba là, tổ chức bộ máy, năng lực quản lý, kiểm soát các chƣơng trình xã
hội hóa của Đài VTC còn hạn chế. Đặc biệt do sự xáo trộn tổ chức cơ quan
chủ quản, lãnh đạo, các đơn vị chuyên môn đã ảnh hƣởng nghiêm trọng đến
hoạt động hợp tác sản xuất các chƣơng trình truyền hình.
Bên cạnh đó, năng lực quản lý, kiển soát việc hợp tác truyền hình còn
bất cập. Trong khoảng thời gian khởi đầu xã hội hóa truyền hình, sự buông
lỏng trách nhiệm kiểm soát nội dung thông tin của cơ quan, đơn vị đƣợc cấp
phép hoạt động truyền hình cáp cũng là một hạn chế lớn. Đa số các đơn vị
đƣợc cấp phép hoạt động truyền hình cáp vẫn không xác định rõ vai trò của
mình trong việc chịu trách nhiệm về nội dung chƣơng trình. Việc biên tập các
chƣơng trình truyền hình nƣớc ngoài vẫn bị bỏ ngỏ. Trừ một số đài nhƣ Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh và Đài Phát
thanh – Truyền hình Hà Nội có tổ chức biên tập, nhiều đài địa phƣơng khác
không thực hiện việc biên tập chƣơng trình theo quy định, thậm chí có đơn vị
71
còn “khoán trắng” cho đối tác liên kết [12, Tr. 89].
Tiểu kết chƣơng 2
Đài VTC là đơn vị sự nghiệp thuộc TNVN; thực hiện chức năng thông
tin, tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; góp phần giáo dục, nâng cao
dân trí, phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần, giải trí lành mạnh của nhân dân.
Trong những năm qua, thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình nói chung và tại Đài VTC nói riêng đã đạt đƣợc nhiều kết quả
trên các phƣơng diện: nội dung, hình thức, tài chính, bộ máy quản lý, mang
lại cho xã hội nhiều chƣơng trình truyền hình hấp dẫn, có chất lƣợng, góp
phần tạo nên vị thế, tên tuổi của Đài VTC ở trong nƣớc và khu vực.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc còn tồn tại nhiều nguyên
nhân hạn chế trên các phƣơng diện. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế bao
gồm cả những nguyên nhân khách quan (nhận thức của các cơ quan quản lý
nhà nƣớc, của xã hội về xã hội hóa và liên kết truyền hình còn hạn chế tổ
chức bộ máy, năng lực của các cơ quan quản lý về xã hội hóa và liên kết
truyền hình chƣa đƣợc quy củ, ổn định, bảo đảm; năng lực của các đối tác
chƣa đồng đều, bản chất hoạt động hợp tác tiềm ẩn nhiều phức tạp...), những
nguyên nhân chủ quan của Đài VTC (quan điểm, nhận thức về xã hội hóa và
liên kết truyền hình chƣa đầy đủ, thống nhất; mâu thuẫn về mục đích hợp
tác;tổ chức bộ máy, năng lực quản lý, kiểm soát các chƣơng trình xã hội hóa
của Đài VTC còn hạn chế...). Việc xác định đúng đắn những kết quả đạt đƣợc,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế là cơ sở quan trọng để đề ra phƣơng
hƣớng, giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên
72
kết truyền hình tại Đài VTC.
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ
QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT
TRUYỀN HÌNH TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội
hóa và liên kết truyền hình tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC
3.1.1. Nhu cầu xã hội hóa và liên kết truyền hình ở Việt Nam và Đài
truyền hình kỹ thuật số VTC
Thứ nhất, xu hƣớng phát triển hoạt động liên kết và xã hội hóa đang gia
tăng. Theo Công ty CP truyền thông Trí Việt (TMV) điều tra, phân tích thị
trƣờng truyền hình đã đƣa ra dự báo một vài năm tiếp theo, khă năng sản xuất
chƣơng trình mới của một số Đài truyền hình hiện nay chỉ có thể đáp ứng
đƣợc 1/4 so với nhƣ cầu (kết quả khảo sát 40 kênh có doanh số và khả năng
sản xuất (nhân lực, tài chính, kỹ thuật) lớn nhất/100 kênh truyền hình bao
gồm cả truyền hình trả tiền và truyền hình quảng bá) [22, Tr. 18]. Ngoài ra,
trong quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến 2020,
ngành truyền hình ở Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ về hạ tầng truyền dẫn.
Đi cùng với sự thay đổi này là đòi hỏi hoạt động nội dung phát triển trên hạ
tầng này cũng phải phát triển đồng bộ về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Đây
là cơ hội để hoạt động liên kết truyền hình phát triển.
Thứ hai, hoạt động liên kết, xã hội hóa mở rộng quy mô và phƣơng
thức thực hiện. Hoạt động liên kết, xã hội hóa không chỉ phát triển rầm rộ trên
hệ thống truyền hình quảng bá mà còn phát triển mạnh mẽ trên khu vực
truyền hình trả tiền. Hoạt động này không dừng ở quy mô nhỏ lẻ ở một số
chƣơng trình hay một số khung giờ nhất định nhƣ thời gian vừa qua mà dự
báo số lƣợng những kênh có đối tác tham gia sản xuất chƣơng trình cho cả
kênh sẽ tăng bởi nhiều đối tác thực lực ngày càng mạnh và nhu cầu, nhận thức
73
về ƣu điểm hình thức liên kết này ngày càng rõ ràng. Có 45,7% đối tác đƣợc
hỏi cho rằng: họ thích hình thức liên kết sản xuất chƣơng trình truyền hình
cho cả kênh vì hình thức này họ đƣợc chủ động nhiều hơn...
Thứ ba, việc sản xuất các chƣơng trình truyền hình dần theo hƣớng
chuyên môn hóa và chuyên biệt hóa. Trên cơ sở khảo sát cho thấy về lâu dài
có thể dự báo một số lĩnh vực, đài truyền hình sẽ dần chuyển sang chuyên lo ý
tƣởng, định hƣớng sản xuất một số chƣơng trình ở những lĩnh vực khó và
duyệt còn đối tác đảm nhiệm những chƣơng trình giải trí hoặc những chƣơng
trình đơn giải hơn. 79,9 % khán giả đƣợc hỏi cho rằng: thông tin chuyên biệt
dễ theo dõi và có chiều sâu, không phải chờ lâu và mất thời gian tìm kiếm. Họ
mong muốn thời gian tới có nhiều những chƣơng trình chuyên biệt với những
thông tin phân tích chuyên sâu [22, Tr. 18].
Các chƣơng trình thuần Việt từng bƣớc cạnh tranh với các chƣơng trình
nƣớc ngoài. từ khi có Luật điện ảnh sửa đổi chính thức có hiệu lực với quy
định: phim Việt Nam chiếm ít nhất 30% tổng thời lƣợng. Từ đây, số lƣợng
phim Việt đƣợc sản xuất tăng hơn rất nhiều so với trƣớc. Không ít phim liên
kết, xã hội hóa đƣợc khán giả mến mộ. Cùng với phim Việt, nhiều chƣơng
trình trò chơi và các chuyên mục thuần Việt cũng đã xuất hiện và ngày càng
phát triển và có những vị trí nhất định trên sóng truyền hình.
Thứ tư, nhu cầu xã hội hóa và liên kết tạo ra thách thức với Đài VTC.
Thách thức trong việc giải quyết mối quan hệ lợi ích (lợi ích chính trị và lợi
ích kinh tế); thách thức trong quản lý nội dung chƣơng trình liên kết, thách
thức trƣớc bài toán cân đối nhân sự... Thách thức trƣớc áp lực cạnh tranh ngày
càng lớn, thách thức về khai thác, phát triển nguồn nhân lực, thách thức trƣớc
vấn đề bảo toàn và phát triển nguồn vốn...
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội
hóa và liên kết tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC
Một là, cần hoàn thiện thể chế pháp luật của nhà nƣớc và các quy định
của Đài VTC trong hoạt động liên kết và xã hội hóa truyền hình. Hoàn thiện
theo hƣớng phải tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều
74
kiện đóng góp tài chính, nhân lực, trí tuệ để tạo ra nhiều sản phẩm truyền hình
có chất lƣợng; bên cạnh đó kiểm soát đƣợc nội dung, hình thức cũng nhƣ tôn
chỉ, mục đích của các kênh truyền hình.
Hai là, hoàn thiện, nâng cao năng lực bộ máy nhà nƣớc và bộ máy nhân
sự của Đài VTC trong việc quản lý các hoạt động xã hội hóa và liên kết
truyền hình. Tiếp tục nâng cao chất lƣợng nội dung chƣơng trình theo hƣớng
chuyên biệt, đa dạng, hấp dẫn, từng bƣớc góp phần làm phong phú thêm hệ
thống kênh chƣơng trình của Đài VTC.
Ba là, nắm bắt đầy đủ nội dung chỉ đạo tuyên truyền từ các cơ quan
quản lý nhà nƣớc, cơ quan chủ quản để thực hiện đúng sự chỉ đạo thông tin.
Rút kinh nghiệm kịp thời những phê bình nhắc nhở của cơ quản quản lý báo
chí, không xảy ra sai sót. Duy trì quản lý chặt chẽ nội dung các kênh liên kết,
đảm bảo các quy định của nhà nƣớc về báo chí, quảng cáo và liên kết phát
thanh truyền hình.
Bốn là, Đài VTC cần cam kết sẽ thực hiện đúng đƣờng lối, chính sách,
định hƣớng tuyên truyền báo chí của Đảng và Nhà nƣớc, tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định của Luật báo chí; đảm bảo việc kiểm soát nội dung kênh
chƣơng trình theo đúng định hƣớng chung, vì lợi ích quốc gia và vì sự phát
triển của đất nƣớc.
3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa
và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Các giải pháp đƣợc xây dựng trên cơ sở đánh giá thực trạng thể chế
quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài VTC, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế cùng với các văn kiện, văn bản pháp luật và
chiến lƣợc phát triển của Đài VTC trong thời gian tới.
3.2.1. Thay đổi, nâng cao nhận thức về xã hội hóa và liên kết truyền
hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Liên kết, xã hội hóa chƣơng trình truyền hình ở Việt Nam là xu thế tất
yếu, phù hợp với quy luật phát triển, liên kết chƣơng trình truyền hình đem lại
75
lợi ích thiết thực ở nhiều mặt cho các bên tham gia. Tuy nhiên, bên cạnh đó,
liên kết chƣơng trình truyền hình còn luôn tiềm ẩn những thách thức. Việc
nhận thức rõ mối quan hệ giữa định hƣớng chính trị và lợi ích kinh tế, sự chi
phối của kinh tế với hoạt động truyền thông rất quan trọng quyết định sự tồn
tại đúng định hƣớng hay lạc hƣớng của một kênh hay một Đài VTC.
Thực tiễn hoạt động xã hội hóa truyền hình nói chung và xã hội hóa
truyền hình ở Đài VTC nói riêng là một sự phát triển tất yếu, phù hợp với quy
luật phát triển giúp nhà đài có thêm nhiều chƣơng trình phong phú phát sóng,
có thêm nguồn tài chính tái sản xuất để phát triển lĩnh vực truyền hình. Xã hội
hóa đem lại những lợi ích thiết thực về nhiều mặt, đặc biệt là lợi ích về tuyền
truyền và lợi ích về kinh tế cho các bên tham gia. Vậy nên nhận thức đƣợc rõ
thực tế này và triển khai một cách hợp lý ở đơn vị mình cũng đồng nghĩa với
có thêm những cơ hội phát triển. Ngƣợc lại từ chối hoặc không triển khai các
nguồn lực xã hội phù hợp nghĩa là bỏ phí những điều kiện tốt.
Tuy nhiên, bên cạnh những điều kiện thuận lợi nhƣ vậy, các đối tác liên
quan đến hoạt động này cũng cần nhận thức rằng xã hội hóa không chỉ tạo ra
những cơ hội mà còn tiềm ẩn nhiều thách thức, đặc biệt đối với đài truyền hình,
trong đó có Đài VTC sẽ dễ rơi vào sự bị động, mất bản sắc và thƣơng hiệu.
Nhận thức và hành động là hai hoạt động có mối quan hệ biện chứng.
Khi nhận thức đúng đắn sẽ có những hành động đúng đắn, phù hợp và ngƣợc
lại. Vậy nên khi nhận thức rõ mối quan hệ giữa tính định hƣớng chính trị và
lợi ích kinh tế, sự chi phối của kinh tế với hoạt động truyền thông rất quan
trọng quyết định sự tồn tại đúng định hƣớng hay lạc hƣớng của một chƣơng
trình hay một kênh truyền hình.
Do vậy, Đài VTC cũng nhƣ các đối tác cần hiểu rõ căn nguyên, gốc rễ,
những yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển, trách nhiệm, quyền lợi, lợi ích
của những ngƣời tham gia, cơ hội và thách thức của hoạt động này mang lại.
Chỉ khi nắm vững bản chất, quy luật của hoạt động xã hội hóa thì mới có
76
những cách triển khai, khai thác hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Trên thực tế, công tác quản lý các kênh xã hội hóa của Đài VTC trong
thời gian qua cũng bộc lộ nhiều lỗ hổng. Thực tế thì mô hình liên kết toàn
kênh ở một góc độ nào đó cũng có những hạn chế hơn so với hình thức liên
kết chƣơng trình. Do vậy khi một đối tác độc quyền lo sản xuất nội dung
chƣơng trình cho cả kênh thì trong quá trình sản xuất sự cạnh tranh của đối
tác đƣợc giao cả kênh không nhiều thậm chí đôi lúc không có bởi tâm lý đó là
kênh “của mình” và chỉ có mình làm nên ít có sự ganh đua hơn so với xã hội
hóa một phần chƣơng trình. Tất yếu khi không có sự cạnh tranh, ganh đua thì
không có cơ hội lựa chọn chƣơng trình tốt nhất từ nhiều đối tác. Nhƣ vậy là
sự hạn chế về nhận thức của cả đối tác và của cả đài truyền hình cũng không
có sự biến chuyển.
Sau một thời gian dài, hoạt động sản xuất chƣơng trình không quan tâm
đến nhu cầu thị hiếu của khán giả. Năm 2013, lần đầu tiên Đài VTC sử dụng
chỉ số TNS để nghiên cứu mức độ xem chƣơng trình của công chúng. Việc
tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu khán giả không chỉ giúp cho đội ngũ sản xuất
chƣơng trình buộc phải quan tâm đến đối tƣợng phục vụ của mình, hoàn thiện
công tác nghiệm thu đánh giá tác phẩm mà còn làm cơ sở tiếp cận, thuyết
phục khách hàng, đúng với quĩ đạo phát triển của quảng cáo hiện đại. Đài
VTC thực hiện bán hàng bằng cả hai hình thức. Bán hàng truyền thống (khách
hàng trả tiền quảng cáo theo bảng giá qui định, bán hàng bằng mối quan hệ
truyền thống) và bán hàng căn cứ trên chỉ số TNS đạt đƣợc. Việc bán thời
lƣợng quảng cáo bằng cả hai hình thức giúp cho Đài VTC khai thác đƣợc dễ
dàng hơn giá trị quảng cáo trên thị trƣờng, đồng thời có thêm thời gian khi uy
tín chất lƣợng chƣơng trình trên thị trƣờng tăng cao sẽ tiến tới bán thời lƣợng
quảng cáo theo chỉ số TNS. Đây cũng là một trong những chuyển biến về
nhận thức để Đài VTC đánh giá đƣợc hiệu quả, chất lƣợng của chƣơng trình
các chƣơng trình nói chung và những chƣơng trình có sự tham gia sản xuất
của đối tác để từ đó có sự đối chiếu, so sánh và đƣa ra tiếng nói chung với đối
77
tác trong việc thực hiện và triển khai chƣơng trình.
Khách hàng quảng cáo hiện nay đang thay đổi cách bán hàng, họ theo
sát chƣơng trình, tham gia từ khâu ý tƣởng kịch bản cho đến khi sản xuất và
phát sóng. Yếu tố quan trọng quyết định thành công trong thu hút quảng cáo
chính là số lƣợng ngƣời xem chƣơng trình. Ngƣời xem chƣơng trình đông đảo
sẽ quyết định số lƣợng và mức giá quảng cáo trên kênh sóng của Đài VTC
[26, Tr. 109].
Ngoài ra, cần quán triệt nguyên tắc: nhiều đối tƣợng cùng tham gia sản
xuất nhƣng chỉ có một cơ quan quản lý nội dung là Đài VTC. Quán triệt
nguyên tắc thống nhất trong quản lý để đảm bảo quyền lợi chính trị (tính định
hƣớng), quyền lợi văn hóa, quyền lợi của khán giả xem truyền hình (đƣợc tiếp
cận thông tin, tri thức mới, đúng định hƣớng có giá trị nâng cao nhận thức,
đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh của công chúng).
Tiếp tục phát triển hệ thống đối tác nhƣng theo hƣớng mở rộng thêm
đối tƣợng tham gia và cần cân nhắc mức độ thực hiện. Mở rộng đối tác tham
gia sản xuất chƣơng trình nhằm có nhiều hơn nữa thông tin đa dạng phục vụ
công chúng, giảm tải gánh nặng về nhân lực, tài chính cho các Đài VTC là
một công việc đáng làm nhƣng mức độ nhƣ thế nào, Đài VTC cần hết sức cân
nhắc. Điều này phụ thuộc vào năng lực, thế mạnh, hạn chế của bản thân cùng
việc nắm bắt xử lý cơ hội, thách thức bên ngoài tác động lên Đài VTC.
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về quản lý chương trình xã hội hóa
truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Hoàn thiện cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý cho hoạt động liên
kết. Để hoạt động liên kết sản xuất chƣơng trình truyền hình hiệu quả, đúng
định hƣớng nên có những quy định cụ thể trong văn bản pháp lý cao hơn (so
với các văn bản hiện nay), đó là Luật Báo chí. Những quy định đƣa ra cần tạo
hành lang pháp lý thông thoáng nhƣng đảm bảo chặt chẽ, thực tế, theo đúng
quan điểm phát triển gắn với quản lý.
Thứ nhất, cần luật hóa về hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình.
78
Tại Việt Nam, báo chí nói chung và truyền hình nói riêng ngay khi ra đời đã
xác định đƣợc chức năng, nhiệm vụ là phƣơng tiện thông tin thiết yếu đối với
đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nƣớc,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; là diễn đàn của Nhân dân.
Hiện nay ở Việt Nam, một số đài truyền hình đã thực hiện cơ chế tự thu
chi, tự chủ về tài chính và đƣợc giao là đơn vị sự nghiệp có thu, trong đó có
quản lý một số doanh nghiệp. Mục tiêu đầu tiên của những doanh nghiệp
truyền thông này là nhiệm vụ tƣ tƣởng, chính trị sau đó mới đến những nhiệm
vụ khác. Chính vì mục đích khác nhau cơ bản đó, trong sự phát triển của mỗi
đơn vị truyền hình hay doanh nghiệp nhƣ vậy nên đã dẫn tới một số mâu
thuẫn trong quá trình hợp tác của các đơn vị.
Trong Thông tƣ 19/2009/TT-BTTT ngày 28 tháng 5 năm 2009 quy định
về việc liên kết trong hoạt động phát thanh, truyền hình. Tuy nhiên thông tƣ
này điều chỉnh hoạt động liên kết trong sản xuất chƣơng trình phát thanh,
truyền hình trong đó có đề cập đến quyền lợi của đối tác liên kết đƣợc trả
bằng quyền lợi từ hoạt động quảng cáo, tài trợ hoặc nguồn thu phí. Nhƣng
chính các đối tác xã hội hóa hiện vẫn chƣa có “danh phận” trong bất cứ một
văn bản pháp luật nào liên quan đến xã hội hóa và họ dƣờng nhƣ cũng đang
mạo hiểm với việc đầu tƣ vào sản xuất chƣơng trình với các nhà đài.
Chúng ta nên củng cố về luật để tạo cơ sở quản lý chắc chắn hơn, đồng
thời phải có hành lang pháp lý rộng hơn để thực hiện việc huy động nguồn lực
bên ngoài đƣợc thực hiện một cách hiệu quả. Vƣớng mắc ở đây cần đƣợc tháo
gỡ là từ những ngƣời tham gia vào quá trình xã hội hóa, nhất là các đơn vị
ngoài khu vực nhà nƣớc. Họ cảm thấy không có gì đảm bảo, không có sự bình
đẳng và bị phụ thuộc quá nhiều vào các đài truyền hình. Họ có thể mất công,
mất của và bị gạt ra vì những lý do không rõ ràng. Đây chính là lý do hạn chế
sự tham gia của những lực lƣợng có khả năng sáng tạo, có nguồn lực chất
79
xám dồi dào nằm ở ngoài các đài truyền hình” [12, Tr 97-98].
Thứ hai, cần công nhận đối tác xã hội hóa là một lực lƣợng nhằm nâng
cao trách nhiệm trong việc hợp tác sản xuất chƣơng trình truyền hình. Nếu
đƣợc công nhận với việc đƣợc hƣởng những “quyền lợi” đi kèm với “trách
nhiệm” này thì các đối tác yên tâm cung cấp những sản phẩm có chất lƣợng
để mang lại những lợi ích xã hội to lớn và lợi ích của công ty cũng nhƣ của
đài đó dựa trên nền tảng khán giả hài lòng, có lợi ích tốt cho xã hội. Nếu xây
dựng cơ chế đƣợc luật hóa, yên tâm về điều đó thì có lẽ nguồn lực của xã hội
đƣa vào lĩnh vực truyền hình còn lớn hơn nhiều gấp bội mà không chỉ là
nguồn lực về tài chính mà quan trọng là sức sáng tạo của xã hội. Kể các đài
rất lớn nhƣ Đài Truyền hình Việt Nam thì sức sáng tạo trong nội bộ đài chỉ là
một phần và ngƣời nào thắng hay không trong lĩnh vực truyền hình là có thu
hút đƣợc sự sáng tạo của bên ngoài hay không. Bây giờ việc thu hút ở bên
ngoài cần có một cơ chế để làm sao vừa phục vụ lợi ích xã hội, đồng thời đảm
bảo về mặt pháp lý cho những ngƣời tham gia để họ không phải có những rủi
ro mà lỗi không phải tại họ mà rủi ro về cơ chế chƣa rõ ràng thì cái đó cần
phải có sự xem xét hoặc là khuôn khổ luật pháp hoặc dƣới luật để quá trình
liên kết này thuận tiện hơn.
Để xã hội hóa tốt lên thì nhà nƣớc xét cho cùng không thể làm thay
đƣợc vì việc của nhà nƣớc vốn không phải là nhƣ thế. Để giải phóng sức lao
động, sức sáng tạo của con ngƣời thì cần có cơ chế mà ở đó quy trình ra quyết
định phải nhanh, cơ chế đãi ngộ phải thỏa đáng và có tính ổn định tƣơng đối
chứ không phải ổn định tuyệt đối. Đơn cử ổn định của việc làm là kẻ thù của
sáng tạo vì khi ổn định về việc làm thì không thúc đẩy sáng tạo để đổi mới, để
làm mới mình.
Ví dụ, ở Pháp, những ngƣời làm công tác biểu diễn, công tác sáng tạo
theo Luật thì không đƣợc làm biên chế nhà nƣớc, tức là không có những hợp
đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng dài hạn ở một chủ sử dụng lao
động nào mà buộc một năm phải làm mấy trăm giờ, không đƣợc làm quá ở
80
nơi này, nơi kia và cộng lại thì ngƣời ta vẫn đủ số giờ đi làm và đến tuổi thì
ngƣời ta vẫn đƣợc về hƣu. Nhƣng tính chất công việc của họ khiến họ phải tổ
chức với nhau thành những hiệp hội, nghiệp đoàn của những ngƣời biểu diễn,
tức là ngành công nghiệp biểu diễn bán thời gian. Mặc dù họ là ngƣời biểu
diễn nhƣng tất cả các hình thức tham gia của họ vào quan hệ lao động theo
phƣơng thức “bán thời gian” chứ không bao giờ kéo dài quá, có nhƣ vậy mới
phát huy đƣợc sức sáng tạo của họ cho công chúng.
Xã hội hóa truyền hình nói riêng và xã hội hóa các lĩnh vực nói chung
phải đƣợc đặt trên một số nền tảng để có tác dụng giải phóng tƣ duy sáng tạo
và giải phóng sức lao động của con ngƣời trong ngành đó. Do vậy, đó không
đơn giản là quy định nhà nƣớc mà phải xuất phải từ ý thức, quan điểm chỉ đạo
mang tính chất cốt lõi, cơ bản.
Hiện nay chúng ta đang gọi là “xu hƣớng xã hội hóa” nhƣng chƣa công
nhận họ tồn tại nhƣ một lực lƣợng. Nếu là xu hƣớng thì có thể có nhiều chiều
hƣớng phát triển nhƣng khi không đƣợc thừa nhận trong quá trình xu hƣớng
đó thì nó diễn biến ra sao, tồn tại nhƣ thế nào sẽ do thị trƣờng quyết định chứ
không phải nhà nƣớc quyết định. Xã hội hóa truyền hình cũng đƣợc đặt trong
mạch logic này dù nhà nƣớc hay xã hội có công nhận hay không, nhƣng khi
nó đã tồn tại thì dù muốn hay không nhà nƣớc cũng cần có những quyết sách
phát triển [12, Tr. 99].
Xã hội hóa đang là một xu hƣớng và nhìn chung phải đi theo một xu
hƣớng chứ không có “cách” gì, “cửa” gì có thể đảo ngƣợc đƣợc xu hƣớng đó
và nhà nƣớc mình cũng không có ý định đảo ngƣợc cái đó. Bản chất của nhà
nƣớc ta là kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc. Vậy yếu tố đầu tiên
cần có là công nhận nền kinh tế thị trƣờng, còn việc điều tiết của nhà nƣớc thì
thuộc về vấn đề định nghĩa là nhà nƣớc điều tiết cái gì, không nên điều tiết cái
gì và lúc nào thì điều tiết, điều tiết để làm gì thì việc đó nhà nƣớc phải tiếp tục
để hoàn thiện hành lang pháp lý.
Về lâu dài, chính sách đối với hoạt động xã hội hóa trong sản xuất
81
chƣơng trình phát thanh, truyền hình cần đƣợc tổng kết, đánh giá thực tiễn để
thể chế hóa chính sách với hình thức văn bản cao có hiệu lực cao hơn Thông
tƣ. Điều này nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xã hội hóa trong sản xuất
chƣơng trình phát thanh, truyền hình hoạt động đúng định hƣớng, góp phần
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin giải trí của ngƣời dân.
3.2.3. Hoàn thiện quy định, quy trình và việc thực hiện quy định, quy
trình quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết tại Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC
Quy định, quy trình quản chƣơng trình xã hội hóa và liên kết của Đài
VTC soạn thảo nhằm thống nhất quản lý các chƣơng trình liên kết, kênh
truyền hình liên kết của Đài VTC, từ khâu tiếp nhận, nghiệm thu nội dung
chƣơng trình; tiếp nhận, nghiệm thu khung phát sóng tuần, vỏ phát sóng
chƣơng trình ngày đến tổ chức phát sóng.
Quy định, quy trình quản lý các kênh truyền hình liên kết của Đài VTC
đƣợc soạn thảo nhằm thay thế những quy trình đã và đang đƣợc áp dụng tại
Đài VTC về việc quản lý nội dung, cũng nhƣ quy trình nghiệm thu các
chƣơng trình liên kết, các sản phẩm truyền hình phát sóng trên Kênh truyền
hình liên kết của Đài VTC, cụ thể:
Thứ nhất, xây dựng quy hoạch và lộ trình xã hội hóa và liên kết. Điều
này cần đƣợc tiến hành một cách nghiêm túc, khoa học không chỉ góp phần
bình ổn hoạt động truyền hình nói chung, hoạt động liên kết nói riêng mà còn
giúp cho các chƣơng trình , kênh chƣơng trình ra đời, phát triển hiệu quả
tránh đƣợc sự lãng phí.
Cùng với nhiều cơ sở để xây dựng quy trình và lộ trình liên kết, mỗi đơn
vị liên quan có thể tham khảo thêm phƣơng pháp phân tích SWOT để phân tích
tình hình tìm ra cơ hội để hoạch định công việc hợp tác cùng phát triển
Thứ hai, cần có kế hoạch cũng nhƣ phƣơng pháp kiểm tra, kiểm soát
hợp lý, hiệu quả. Xây dựng chính sách và tổ chức thực thi là hai lĩnh vực
riêng biệt nhƣng có mối liên hệ, liên quan chặt chẽ. Thƣờng xuyên nghiên cứu
82
nhu cầu của công chúng và điều kiện của bên đối tác. Trên cơ sở khảo sát,
nghiên cứu có thể biết nhu cầu xem chƣơng trình của khán giả cũng nhƣ khả
năng của mỗi bên từ đó sẽ hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch tuyên
truyền, hợp tác hợp lý, hiệu quả.
Thứ ba, hoàn thiện xây dựng, tổ chức thực hiện quy trình đăng ký, tiếp
nhận, xử lý hồ sơ chƣơng trình. Đây là nội dung đầu tiên, có tầm quan trọng
đặc biệt.
Đối với việc đăng ký Khung tuần phát sóng năm cần bảo đảm việc
các đối tác phải đăng ký với Ban Chƣơng trình khung năm kế tiếp trƣớc ngày
31/10. Hồ sơ phải đầy đủ nhƣ: công văn gửi Đài VTC nêu rõ những thay đổi
so với khung phát sóng cũ; tỷ lệ % chƣơng trình phát mới, phát lại; những
chỉnh sửa, bổ sung (nếu có) đối với Đài VTC và cơ quan quản lý nhà nƣớc
cấp phép. Đồng thời cần gửi kèm Khung Chƣơng trình năm có đóng dấu, chữ
ký của ngƣời đại diện theo pháp luật của đối tác.
Đối với đăng ký tên chuyên mục và format chƣơng trình mới. Nội
dung này, các đối tác liên kết phải ghi rõ trong kế hoạch năm. Trƣờng hợp bổ
sung chuyên mục mới sau khi kế hoạch năm đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đối tác liên kết phải thực hiện việc đăng ký bổ sung.
Hồ sơ đăng ký phát sóng chuyên mục mới phải bảo đảm những thành
phần nhƣ: công văn đề nghị phát sóng chuyên mục mới (ghi rõ Tên chuyên
mục, thời lƣợng, xuất xứ, dự kiến thời gian phát sóng chƣơng trình đầu tiên,
dự kiến thay đổi khung phát sóng tuần); format chƣơng trình của chuyên mục
mới và tối thiểu 01 chƣơng trình mẫu. Sau khi nhận đƣợc Hồ sơ đăng ký
khung chƣơng trình và phát sóng chuyên mục mới, trong vòng tối đa 15 ngày,
Ban Chƣơng trình thẩm định, trình Lãnh đạo Đài phê duyệt và thông báo ý
kiến của Lãnh đạo Đài tới đối tác liên kết.
Thứ tư, hoàn thiện xây dựng, thực hiện quy trình duyệt nội dung
chƣơng trình phát sóng.
Về quy định thời hạn giao nhận băng file thành phẩm. Đối với các
83
Phim truyện lần đầu phát sóng trên hệ thống truyền hình Việt Nam cần thực
hiện theo hƣớng (phim truyện có độ dài dƣới 20 tập: đối tác gửi hồ sơ trƣớc
phát sóng 05 ngày làm việc, phim truyện có độ dài từ 20 tập đến 50 tập: đối
tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 10 ngày làm việc, phim truyện dài từ 50 tập đến
100 tập: Đối tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 15 ngày làm việc, phim truyện dài
từ 100 tập trở lên: Đối tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 20 ngày làm việc).
Để đảm bảo chất lƣợng băng file thành phẩm, Đài VTC cần bảo đảm
hồ sơ gồm có nhƣ: tóm tắt nội dung phim, file chƣơng trình thành phẩm ít
nhất 10 tập, tài liệu chứng minh bản quyền hợp pháp (giấy phép nhập khẩu
hoặc mua bản quyền...).
Đối với các Phim truyện mua bản quyền phát lại trên Kênh Liên kết,
cần yêu cầu đối tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 15 ngày làm việc. Hồ sơ phải
gồm có: tóm tắt nội dung phim, toàn bộ file các tập phim thành phẩm và tài
liệu chứng minh bản quyền hợp pháp.
Đối với các clip quảng cáo cần thực hiện yêu cầu: đối tác gửi hồ
sơ trƣớc phát sóng 03 ngày làm việc. hồ sơ gồm có: kịch bản quảng cáo của
từng sản phẩm, file quảng cáo thành phẩm, giấy Tiếp nhận Hồ sơ quảng cáo
(của Sở Y tế hoặc Cục quản lý Dƣợc (đối với các sản phẩm thuốc, mỹ phẩm),
của Cục An toàn thực phẩm với sản phẩm thực phẩm chức năng, thực phẩm,
dinh dƣỡng...), giấy chứng nhận quảng cáo của các cơ quan trên đối với tùy
loại sản phẩm, công bố đạt tiêu đạt tiêu chuẩn chất lƣợng đối với thuốc, mỹ
phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm dinh dƣỡng, các sản phẩm ảnh hƣởng
trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời và các sản phẩm nhập khẩu phải có thêm
hóa đơn chứng từ, tờ khai hải quan…, chứng minh nguồn gốc xuất xứ.
Thứ năm, hoàn thiện quy trình, việc thực hiện quy trình duyệt nội
dung chƣơng trình phát sóng tiền kiểm. Quy trình bao gồm nhiều nội dung có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Để đảm bảo yêu cầu duyệt nội dung, cần thực hiện
nghiêm túc các hoạt động sau: đầu tiên là tiếp nhận file chƣơng trình từ đối
tác liên kết. Đơn vị liên kết chuyển file chƣơng trình hoàn thiện đến Phòng 1
84
đúng thời hạn quy định đối với chuyên mục chƣơng trình đó kèm theo kịch
bản chi tiết (bằng văn bản hoặc qua email, tùy thuộc điều kiện của từng đối
tác liên kết). Phòng 1 xác nhận việc nhận file chƣơng trình bằng văn bản hoặc
qua email. Trong trƣờng hợp đơn vị liên kết không nộp file chƣơng trình hoàn
thiện đúng thời hạn, Phòng 1 có trách nhiệm thông báo với Phòng 2 để bố trí
chƣơng trình thay thế vào khung phát sóng dự kiến nhằm đảm bảo an toàn
sóng. Đối với các chƣơng trình nộp không đúng thời hạn quy định nhƣng vẫn
trƣớc thời gian phát sóng thực tế ít nhất 12 giờ, và có ý kiến đồng ý phát sóng
của Lãnh đạo Ban, Phòng 1 có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm duyệt và thông
báo với Phòng 2 để bố trí phát sóng nhƣ bình thƣờng.
Tiếp đến là duyệt nội dung chƣơng trình phát sóng (tiền kiểm). Sau
khi nhận file chƣơng trình từ đối tác liên kết, Phòng 1 có trách nhiệm tiến
hành đánh giá chƣơng trình và ghi biên bản nghiệm thu, trong đó ghi rõ
những chi tiết âm thanh, hình ảnh cần sửa, bổ sung, cắt (nếu có). Trong vòng
tối đa 16 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận file chƣơng trình, Phòng 1 có
trách nhiệm hoàn thiện công tác đánh giá và ghi biên bản nghiệm thu, chuyển
file chƣơng trình kèm theo Hồ sơ nghiệm thu chƣơng trình đến Lãnh đạo Ban.
Trong vòng tối đa 04 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận file chƣơng trình và
hồ sơ nghiệm thu, Lãnh đạo Ban Chƣơng trình có ý kiến và ký xác nhận biên
bản nghiệm thu. Trƣờng hợp chƣơng trình phải chỉnh sửa, biên bản nghiệm
thu (có chữ ký của Lãnh đạo Ban) đƣợc gửi lại đối tác để thực hiện việc chỉnh
sửa nội dung chƣơng trình. Trƣờng hợp chƣơng trình không cần chỉnh sửa,
Phòng 1 chuyển hồ sơ nghiệm thu chƣơng trình đến Lãnh đạo Đài phụ trách
kênh liên kết để xin phê duyệt phát sóng. Sau khi Lãnh đạo Đài phê duyệt,
Phòng 1 chuyển file chƣơng trình đến hệ thống phát sóng, đồng thời chuyển
hồ sơ nghiệm thu (có chữ ký của Lãnh đạo Ban, Lãnh đạo Đài) đến Phòng 2.
Phòng 2 có trách nhiệm sắp xếp chƣơng trình phát sóng theo đúng Vỏ phát
sóng ngày đã đƣợc phê duyệt. Sau khi chƣơng trình đã đƣợc phát sóng, Phòng
2 chuyển hồ sơ nghiệm thu chƣơng trình đến Phòng Tổng hợp – Ban Chƣơng
85
trình để thực hiện công tác lƣu trữ.
Thứ sáu, hoàn thiện quy định, việc thực hiện duyệt nội dung chƣơng
trình hậu kiểm. Hoạt động này bao gồm duyệt nội dung chƣơng trình hậu
kiểm và duyệt nội dung chƣơng trình truyền hình trực tiếp.
Về duyệt nội dung chƣơng trình hậu kiểm, cần yêu cầu đối tác liên
kết có trách nhiệm gửi Vỏ bản tin và kịch bản chi tiết đến Phòng 1 chậm nhất
là trƣớc 04 giờ tính từ giờ phát sóng bản tin bằng văn bản (có chữ ký của
ngƣời đại diện theo pháp luật của đối tác hoặc của ngƣời đƣợc ủy quyền) hoặc
qua email (từ email của ngƣời đại diện trƣớc pháp luật của đối tác hoặc ngƣời
đƣợc ủy quyền). Trƣờng hợp đối tác liên kết không gửi Vỏ bản tin và kịch
bản chi tiết đúng thời hạn quy định, Phòng 1 thông báo với Lãnh đạo Ban và
Phòng 2 để thay thế Bản tin bằng chƣơng trình khác.
Sau khi nhận Vỏ bản tin và kịch bản chi tiết, Phòng 1 rà soát nội
dung và báo cáo Lãnh đạo Ban (bằng văn bản hoặc qua email). Lãnh đạo Ban
sẽ trực tiếp thông báo với đối tác liên kết về những nội dung không đƣợc phát
sóng hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung trong chƣơng trình Bản tin trực tiếp qua
email và điện thoại, đồng thời chuyển Vỏ bản tin, kịch bản chi tiết và nội
dung thông báo đến Phòng 1.
Phòng 1 theo dõi nội dung trên sóng để đảm bảo kiểm soát việc
chỉnh sửa, bổ sung, cắt các chi tiết âm thanh, hình ảnh, nội dung không đƣợc
phê duyệt và lập biên bản nếu phát hiện sai phạm. Nếu đối tác liên kết không
tuân thủ yêu cầu của Lãnh đạo Ban Chƣơng trình về việc điều chỉnh nội dung
Bản tin, Phòng 1 có trách nhiệm lập biên bản, trình Lãnh đạo Ban ký và báo
cáo Lãnh đạo Đài. Phòng 2 đình chỉ việc phát sóng bản tin trực tiếp vào các
ngày tiếp theo cho đến khi có ý kiến bằng văn bản của Lãnh đạo Đài.
Đối với duyệt nội dung chƣơng trình truyền hình trực tiếp cần yêu
cầu đối tác liên kết có trách nhiệm chuyển hồ sơ đăng ký chƣơng trình truyền
hình trực tiếp gồm: kịch bản chi tiết (có ghi rõ thời gian phát sóng, thời lƣợng
86
chƣơng trình, địa điểm truyền hình trực tiếp), décor sân khấu, dự kiến ngƣời
dẫn chƣơng trình và khách mời và các video clip dự kiến phát sóng trong
chƣơng trình truyền hình trực tiếp đến Phòng 1 trƣớc ngày phát sóng ít nhất
07 ngày làm việc.
Phòng 1 có trách nhiệm rà soát kịch bản, lập hồ sơ trình Lãnh đạo
Ban Chƣơng trình ký duyệt, và trình Lãnh đạo Đài phê duyệt. Trƣờng hợp
chƣơng trình truyền hình trực tiếp đƣợc phê duyệt phát sóng, Phòng 1 xác
nhận với đối tác và chuyển hồ sơ đến Phòng 2 để chuẩn bị công tác đạo diễn
sóng. Trƣờng hợp Lãnh đạo Ban, Lãnh đạo Đài có yêu cầu sửa đổi, bổ sung
nội dung chƣơng trình, Ban Chƣơng trình có trách nhiệm thông báo với đối
tác liên kết bằng văn bản, chậm nhất là sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đƣợc hồ sơ đăng ký chƣơng trình truyền hình trực tiếp.
Trƣờng hợp chƣơng trình truyền hình trực tiếp đƣợc thực hiện,
Phòng 1 có trách nhiệm theo dõi chƣơng trình trên sóng, lập biên bản nghiệm
thu và báo cáo Lãnh đạo Ban về những sai phạm (nếu có). Trƣờng hợp đối tác
liên kết không sửa đổi, điều chỉnh những nội dung không đƣợc phê duyệt,
Ban Chƣơng trình sẽ lập biên bản và báo cáo Lãnh đạo Đài VTC.
3.2.4. Hoàn thiện, nâng cao trách nhiệm bộ máy quản lý chương
trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC
3.2.4.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Trước hết cần hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý chƣơng trình xã hội
hóa và liên kết truyền hình của Bộ TTTT, của Đài TNVN và các cơ quan khác
có liên quan. Việc hoàn thiện bộ máy đi liền với hoàn thiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ chế phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả.
Về phía Đài VTC, cần hòa thiện bộ máy quản lý, phát triển và kiểm
87
soát chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Các đơn vị trong Đài
VTC phải tăng cƣờng cơ chế phối hợp với nhau, với các đối tác để nâng cao
chất lƣợng các sản phẩm liên kết.
Đặc biệt, có giải pháp quản lý, đào tạo phát triển nguồn nhân lực làm
công tác liên kết và xã hội hóa truyền hình. Công việc này phải đƣợc Đài
VTC cũng nhƣ đối tác tiến hành thƣờng xuyên, bài bản và xác định đây là
một trong những khâu then chốt quyết định tới chất lƣợng chƣơng trình có
nhƣ vậy mới xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ, phóng viên, cộng tác viên có đủ
trình độ, đạo đức với kỹ năng chuyên nghiệp để quản lý và tác nghiệp một
cách chuyên nghiệp
Thực tiễn đã chỉ ra rằng, việc liên kết, xã hội hóa nội dung chƣơng trình
đã tạo nguồn thu cho Đài VTC nhƣng bên cạnh đó lại tiềm ẩn nhiều rủi ro
trong sản xuất nội dung, bao gồm: các chƣơng trình sản xuất và nội dung
quảng cáo. Trong suốt 6 năm qua, việc tổ chức, sắp xếp nhân sự cho công
việc này luôn đƣợc Đài VTC coi trọng. Trong Đại hội Chi bộ Ban Chƣơng
trình nhiệm kỳ 2015 – 2017 đã từng đề cập đến Tiêu chí tuyển chọn Biên tập
viên kiểm soát nội dung Kênh liên kết, trong đó nêu rõ về trình độ học vấn,
nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác; nhãn quan chính trị v.v. ... Một tiêu chí
không kém phần quan trọng khác là sự liêm chính, chí công, vô tƣ trong phẩm
chất của cán bộ nghiệm thu.
Công việc kiểm soát nội dung Kênh liên kết là công việc khá nhạy cảm:
Lãnh đạo Đài VTC, Lãnh đạo Trung tâm Điều phối chƣơng trình cần giao
nhiệm vụ cho từng ngƣời nghiệm thu trực tiếp kiểm duyệt và chịu trách nhiệm
về các sản phẩm truyền hình trong phạm vi quản lý. Cán bộ nghiệm thu đƣợc
quyền quyết định mọi vấn đề về nội dung, chịu trách nhiệm trƣớc các cấp
lãnh đạo về nội dung công việc của mình.
Nhạy cảm nảy sinh từ đây: các chƣơng trình của đối tác ít nhiều đều
liên quan đến quyền lợi tài trợ, doanh thu, doanh số quảng cáo. Trong khi đó
quy định của Nhà nƣớc về quảng cáo lại rất phức tạp, nhiều ngành, nhiều lĩnh
88
vực cùng tham gia quản lý trong lĩnh vực đƣợc phân công, dẫn đến các đối tác
nhiều khi bị rối, chậm thủ tục về giấy phép.. nhƣng để đảm bảo quyền lợi thì
vẫn muốn đƣợc cán bộ nghiệm thu phát sóng. Do đó, không ít lần cán bộ
nghiệm thu đƣợc đối tác mời làm việc riêng để hỗ trợ, giúp đỡ việc nghiệm thu.
Đối với công tác quản lý Kênh liên kết, việc vi phạm các quy trình, quy
định là hành vi cấm, không đƣợc phép với tất cả cán bộ nghiệm thu. Tinh thần
làm việc xuyên suốt 6 năm qua của bộ phận kiểm duyệt nội dung chƣơng
trình liên kết của Đài VTC là minh bạch, tuân thủ quy định và công bằng với
tất cả đối tác.
3.2.4.2. Nâng cao trách nhiệm bộ máy quản lý chương trình xã hội hóa
và liên kết tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Cần xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị và có chế phối hợp giữa các
đơn vị trong việc kiểm soát chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình,
bao gồm: Trung tâm Điều phối chƣơng trình, các đối tác liên kết, Trung tam
Kỹ thuật truyền hình và Trung tâm Quảng cáo, trong đó Trung tâm Điều phối
Chƣơng trình có vai trò quan trọng nhất.
Xác định rõ, đầy đủ trách nhiệm của Trung tâm Điều phối Chƣơng
trình theo hƣớng: i) xây dựng và ban hành các quy chế quy định chi tiết việc
thực thi Quy trình Quản lý Kênh truyền hình liên kết và các biểu mẫu kèm
theo trong quy trìnhh; ii) phối hợp với các đơn vị thuộc Đài VTC và các đối
tác liên kết để đảm bảo quản lý nội dung các kênh sóng của Đài VTC theo
đúng quy trình; iii) chủ trì, phối hợp với các đối tác liên kết để xây dựng và
ban hành danh mục các chƣơng trình tiền kiểm, hậu kiểm và quy định thời
gian bàn giao chƣơng trình từ đối tác liên kết đến Trung tâm Điều phối
Chƣơng trình; iv) báo cáo Lãnh đạo Đài VTC về các vấn đề phát sinh khi vận
hành quy trình và đề xuất các phƣơng án hoàn thiện; v) thực hiện công tác
thẩm định và kiểm duyệt nội dung phát sóng của kênh liên kết, đảm bảo các
chƣơng trình đƣợc sản xuất, khai thác và phát sóng theo quy định liên kết sản
xuất chƣơng trình, đúng kế hoạch và đúng cấu tạo khung chƣơng trình cơ bản
89
đã đƣợc Đài VTC phê duyệt và Bộ TTTT cấp phép; kiểm soát nội dung các
chƣơng trình truyền hình thành phẩm mà Kênh liên kết có bản quyền (do mua,
trao đổi, khai thác) đƣợc phát sóng trên kênh liên kết; Phê duyệt format, demo,
kịch bản của các chƣơng trình dự kiến sản xuất để sản xuất phát sóng trên kênh
liên kết và vi) thực hiện công tác quản lý, giám sát và đạo diễn phát sóng các
chƣơng trình đã đƣợc kiểm duyệt theo đúng lịch phát sóng đã phê duyệt.
Trách nhiệm của các đối tác liên kết cần xác định: tuân thủ các quy
định về giao nộp chƣơng trình, hồ sơ nghiệm thu để thực hiện Quy trình Quản
lý nội dung Kênh truyền hình liên kết; bảo đảm tất cả các chƣơng trình phát
sóng trên kênh liên kết có bản quyền hợp pháp, không vi phạm tiêu chí trong
Giấy phép sản xuất Kênh Liên kết do Bộ TTTT cấp; phối hợp với Trung tâm
Điều phối Chƣơng trình xây dựng các danh mục chƣơng trình tiền kiểm, hậu
kiểm và thời gian giao nộp file chƣơng trình đối với từng chƣơng trình do đơn
vị mình quản lý, tổ chức sản xuất/khai thác bản quyền; chịu trách nhiệm kiểm
soát số lƣợng; thứ tự các mã sản phẩm quảng cáo, cụm quảng cáo đúng với
lịch đăng ký quảng cáo của các đối tác đã đƣợc Trung tâm Điều phối Chƣơng
Trình phê duyệt; chỉ đƣợc phát sóng những chƣơng trình, nội dung quảng cáo
đã đƣợc Trung tâm Điều phối Chƣơng Trình kiểm soát nội dung và chấp
thuận cho phát sóng; phối hợp với Trung tâm Điều phối Chƣơng trình phát
sóng các trailer cổ động, truyền thông, quảng bá các sự kiện quan trọng của
Đài VTC, cơ quan chủ quản của Đài VTC và các sự kiện lớn của đất nƣớc.
Trách nhiệm của Trung tâm Kỹ thuật truyền hình cần cụ thể theo nội
dung: phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai giải pháp kỹ thuật phục
vụ tin học hóa Quy trình Quản lý nội dung Kênh truyền hình liên kết của Đài
VTC; quản lý, vận hành server phát sóng, đƣờng truyền, hệ thống lƣu trữ file;
đảm bảo các hệ thống này hoạt động bình thƣờng, ổn định 24/24h; xây dựng
và ban hành bảng thông số kỹ thuật đối với file chƣơng trình cho từng hệ
90
thống phát sóng của các kênh cụ thể để các đối tác liên kết thực hiện.
Trách nhiệm của Trung tâm Quảng cáo tập trung vào việc phối hợp
cùng Trung tâm Điều phối Chƣơng trình kiểm soát hồ sơ pháp lý đối với sản
phẩm quảng cáo trên các Kênh Truyền hình Liên kết.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả kiểm soát việc quản lý chương trình xã hội
hóa và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Nâng cao hiệu quả kiểm soát nội dung, hình thức của chƣơng trình xã
hội hóa và liên kết bởi chính Đài VTC có vai trò quan trọng. Một trong những
nội dung cần hoàn thiện sớm đó là Quy trình kiểm duyệt nội dung chƣơng
trình liên kết.
Quy trình quản lý nội dung Kênh truyền hình liên kết của Đài VTC áp
dụng trong hoạt động quản lý của Đài đối với các chƣơng trình liên kết, xã
hội hóa, các kênh truyền hình liên kết của Đài VTC. Do đó, cần hoàn thiện
quy trình này theo hƣớng:
Một là, hoàn thiện kiểm soát quy trình phát sóng chƣơng trình xã hội
hóa và liên kết. Quy trình này cần bải đảm các nội dung, cụ thể nhƣ sau:
- Quy trình đăng ký, tiếp nhận, xử lý hồ sơ chƣơng trình.
- Đăng ký Khung phát sóng năm.
- Đối tác đăng ký với Trung tâm Điều phối Chƣơng trình khung phát
sóng năm kế tiếp trƣớc ngày 31/10. Hồ sơ cụ thể:
+ Công văn gửi Đài VTC đề nghị phê duyệt khung phát sóng năm mới,
trong đó cần nêu rõ những thay đổi so với khung phát sóng năm cũ; tỷ lệ %
chƣơng trình phát mới, phát lại; tỷ lệ % các thể loại chƣơng trình quy định
trên Giấy phép sản xuất Kênh Truyền hình liên kết do Bộ TTTT cấp và các
quy định khác của pháp luật.
+ Cần gửi kèm Khung Chƣơng trình năm có đóng dấu, chữ ký của
ngƣời đại diện theo pháp luật của đối tác.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ đăng ký Khung phát sóng năm, Trung tâm
Điều phối Chƣơng trình thẩm định, trình Lãnh đạo Đài VTC phê duyệt và
91
thông báo ý kiến của Lãnh đạo Đài VTC tới đối tác liên kết.
Hai là, đăng ký phát sóng chƣơng trình mới (áp dụng cho các chƣơng
trình truyền hình đặc biệt, chƣơng trình truyền hình đột xuất và các chƣơng
trình liên kết phát sóng trên các Kênh của Đài VTC). Đối tác đăng ký phát
sóng chƣơng trình mới với Trung tâm Điều phối Chƣơng trình trƣớc thời
điểm phát sóng 10 ngày làm việc (đối với các chƣơng trình truyền hình đặc
biệt, chƣơng trình truyền hình đột xuất); trƣớc 30 ngày làm việc (đối với các
chƣơng trình liên kết phát sóng trên các Kênh của Đài VTC). Hồ sơ đăng ký
phát sóng chƣơng trình mới cần có gồm:
+ Công văn đề nghị phát sóng chƣơng trình mới (cần ghi rõ Tên chuyên
mục, thời lƣợng, xuất xứ, Kênh phát sóng, dự kiến thời gian phát sóng chƣơng
trình đầu tiên, dự kiến thay đổi khung phát sóng tuần);
+ Format chƣơng trình;
+ 01 chƣơng trình mẫu (demo);
+ Hồ sơ bản quyền hợp pháp.
- Sau khi nhận đủ Hồ sơ đăng ký chƣơng trình mới, Trung tâm Điều
phối Chƣơng trình thẩm định, trình Lãnh đạo Đài VTC phê duyệt và thông
báo ý kiến của Lãnh đạo Đài VTC tới đối tác liên kết.
Thực thi không đúng, một chính sách dù tốt mấy cũng khó đi vào cuộc
sống. Có chính sách tốt và việc thực thi đúng mới có hiệu quả cao. Vậy nên,
để liên kết sản xuất chƣơng trình truyền hình phát triển theo đúng nguyên tắc,
đúng định hƣớng tuyên truyền thì các cơ quan quản lý ngoài việc xây dựng và
có ban hành chính sách còn cần phải liên tục thanh kiểm tra và xử lý sai phạm
nếu có.
Ba là, quy định và thực hiện nghiêm thời hạn giao nhận băng file
thành phẩm. Đối với các Phim truyện lần đầu phát sóng trên hệ thống truyền
hình Việt Nam: phim truyện có độ dài dƣới 20 tập: đối tác gửi hồ sơ trƣớc
phát sóng 05 ngày làm việc; phim truyện có độ dài từ 20 tập đến 50 tập: đối
92
tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 10 ngày làm việc; phim truyện dài từ 50 tập đến
100 tập: Đối tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 15 ngày làm việc; phim truyện dài
từ 100 tập trở lên: Đối tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 20 ngày làm việc.
Hồ sơ phải đảm bảo các nội dung nhƣ: tóm tắt nội dung phim, file
chƣơng trình thành phẩm ít nhất 10 tập, tài liệu chứng minh bản quyền hợp
pháp (giấy phép nhập khẩu hoặc mua bản quyền..).
Đối với các phim truyện mua bản quyền phát lại trên Kênh Liên kết
thì đối tác gửi hồ sơ trƣớc phát sóng 15 ngày làm việc. Hồ sơ cần có: tóm tắt
nội dung phim, toàn bộ file các tập phim thành phẩm và ài liệu chứng minh
bản quyền hợp pháp.
Đối với các clip quảng cáo cần thực hiện đúng quy trình: đối tác gửi
hồ sơ trƣớc phát sóng 03 ngày làm việc. Hồ sơ gồm: kịch bản quảng cáo của
từng sản phẩm; file quảng cáo thành phẩm; giấy Tiếp nhận Hồ sơ quảng cáo
của Sở Y tế hoặc Cục Quản lý Dƣợc (đối với các sản phẩm thuốc, mỹ phẩm),
của Cục An toàn thực phẩm với sản phẩm thực phẩm chức năng, thực phẩm,
dinh dƣỡng...; giấy chứng nhận quảng cáo của các cơ quan trên đối với tùy
loại sản phẩm; công bố đạt tiêu đạt tiêu chuẩn chất lƣợng đối với thuốc, mỹ
phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm dinh dƣỡng, các sản phẩm ảnh hƣởng
trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời; các sản phẩm nhập khẩu phải có thêm hóa
93
đơn chứng từ, tờ khai hải quan…, chứng minh nguồn gốc xuất xứ.
Tiểu kết chƣơng 3
Nhƣ vậy, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, thể chế quản lý chƣơng
trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài VTC có nhiều tồn tại, hạn chế.
Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế có nguyên nhân khách quan, chủ quan. Trên
cơ sở nhận thức đầy đủ, chính xác nguyên nhân đó, tác giả đƣa ra một số giải
pháp, trong đó có những giải pháp đang thực hiện và giải pháp chƣa đƣợc
thực hiện. Đó là nâng cao nhận thức của các cơ quan nhà nƣớc, Đài VTC, các
đối tác và xã hội về xã hội hóa và liên kết truyền hình; hoàn thiện pháp luật về
xã hội hóa và liên kết truyền hình; hoàn thiện, nâng cao năng lực bộ máy quản
lý về xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài VT; hoàn thiện quy định, quy
trình, kiểm soát quản lý chƣơng trình liên kết và xã hội hóa tại Đài VTC. Nếu
triển khai đƣợc các giải pháp trên sẽ góp phần thúc đẩy Đài VTC trở thành
một hệ thống truyền hình số gắn liền với ngƣời dân, với giá trị văn hóa của
cộng đồng trong tổng thể văn hóa Việt; có năng lực kết nối và cung cấp thông
tin nhanh nhạy, đa nền tảng phù hợp với từng nhu cầu và phƣơng thức tiếp
94
nhận thông tin của khán giả.
KẾT LUẬN
Thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên kết truyền hình có thể
hiểu là tập hợp các quy tắc, quy định của Nhà nƣớc trong việc quản lý xã hội
hóa và liên kết truyền hình của một đơn vị truyền hình, cơ quan chủ quản
quản lý đài truyền hình và các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm huy động,
gắn chặt sự tham gia của cộng đồng xã hội và các đối tác liên kết vào lĩnh vực
sản xuất chƣơng trình truyền hình. Trong những năm qua, thể chế quản lý
chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình nói chung và tại Đài VTC nói
riêng đã đạt đƣợc nhiều kết quả trên các phƣơng diện: nội dung, hình thức, tài
chính, bộ máy quản lý, mang lại cho xã hội nhiều chƣơng trình truyền hình
hấp dẫn, có chất lƣợng, góp phần tạo nên vị thế, tên tuổi của Đài VTC ở trong
nƣớc và khu vực.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc còn tồn tại nhiều nguyên
nhân hạn chế trên các phƣơng diện. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế bao
gồm cả những nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân chủ quan của
Đài VTC. Trên cơ sở nhận thức đầy đủ, chính xác nguyên nhân đó, tác giả
đƣa ra một số giải pháp, trong đó có những giải pháp đang thực hiện và giải
pháp chƣa đƣợc thực hiện. Đó là nâng cao nhận thức của các cơ quan nhà
nƣớc, Đài VTC, các đối tác và xã hội về xã hội hóa và liên kết truyền hình;
hoàn thiện pháp luật về xã hội hóa và liên kết truyền hình; hoàn thiện, nâng
cao năng lực bộ máy quản lý về xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài
VTC; hoàn thiện quy định, quy trình, kiểm soát quản lý chƣơng trình liên kết
95
và xã hội hóa tại Đài VTC.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tƣ tƣởng Văn hóa Trung ƣơng, Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch, Hội Nhà báo Việt Nam (2002), Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 22-
CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII về đổi mới và tăng cường sự lãnh
đạo, quản lý công tác báo chí, xuất bản, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (2009), Thông tư số 19/2009/TT-
BTTTT qui định về việc liên kết trong hoạt động sản xuất chương
trình phát thanh, truyền hình.
3. Lê Thanh Bình (2009), Quản lý Nhà nước về pháp luật và báo chí,
Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
4. Chính phủ (2005), Nghị quyết 05/2005/ NQ-CP về đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
5. Hoàng Đình Cúc - Đức Dũng (2007), Những vấn đề của báo chí
hiện đại, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ương khóa 10 về công tác tư tưởng, lý luận
và báo chí trước yêu cầu mới.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế xã
hội giai đoạn 2011- 2020.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội lần thứ XII, Nxb
Chính trị Quốc gia.
9. Đặng Thị Thu Hƣơng (2002), Quản lý và kinh doanh báo chí trong
cơ chế thị trường, Tạp chí Ngƣời làm báo.
10. Đặng Thị Thu Hƣơng (2002), Xu thế phát triển của phát thanh hiện
đại, Tạp chí Ngƣời làm báo.
11. Đặng Thị Thu Hƣơng (2010), Chức năng, nhiệm vụ của báo chí
96
cách mạng Việt Nam trong tình hình mới, Tạp chí Ngƣời làm báo.
12. Khiếu Thị Linh Hƣơng (2014), Các mô hình xã hội hóa của Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC giai đoạn 2009-2012, Luận văn Thạc
sĩ Báo chí học, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.
13. Đinh Thị Xuân Hòa (2013), Vấn đề xã hội hoá sản xuất chương
trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay, Luận án Báo chí Học, Học
viện Báo chí và Truyên truyền.
14. Xuân Hòa (2015), Xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình –
Một hướng phát triển của truyền hình hiện đại, Tạp chí Lý luận
Chính trị và truyền thông.
15. Xuân Hòa (2016), Nhận diện những yếu tố thúc đẩy hoạt động xã
hội hóa sản xuất chương trình truyền hình ở Việt Nam, Tạp chí Lý
luận Chính trị và truyền thông.
16. Học viện Hành chính Quốc gia (2003), Hành chính công: dùng cho
nghiên cứu học tập và giảng dạy sau đại học, Nxb Khoa học kỹ
thuật.
17. Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2006), Tác phẩm báo chí, Nxb
Lý luận chính trị, Hà Nội.
18. Trần Bảo Khánh (2003), Sản xuất chương trình truyền hình, Nxb
Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
19. Khoa Báo chí (2005), Báo chí: Những vấn đề Lý luận và Thực tiễn
(T1-6), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội
20. Khoa Báo chí (2011), Báo chí - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
(tập 7), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
21. Phạm Hoài Nam (2017), Quản lý nhà nước đối với hoạt động
truyền hình trả tiền tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học
Kinh tế Quốc dân.
22. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2011), Hiệu quả kinh tế và xã hội của
họat động xã hội hóa sản xuất chương trình ở Đài Truyền hình Việt
97
Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.
23. Dƣơng Xuân Sơn, Đinh Văn Hƣờng, Trần Quang (2004), Cơ sở lý
luận báo chí truyền thông, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
24. Tạ Ngọc Tấn (1999), Từ lý luận đến thực tiễn báo chí, Nxb Văn hóa
- Thông tin, Hà Nội.
25. Bùi Chí Trung (2011), Nghiên cứu xu hướng phát triển của truyền
hình nhìn từ góc độ kinh tế học truyền thông, Luận án chuyên ngành
Báo chí học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.
26. Bùi Chí Trung, Đinh Thị Xuân Hòa (Chủ biên) (2015), Truyền
hình hiện đại: Những lát cắt 2015 – 2016 Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
27. Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, Báo cáo số 26/BC-THKTS ngày
16 tháng 11 năm 2016 về việc truyền dẫn chương trình liên kết hợp
tác sản xuất chương trình truyền hình trên kênh VTC9
28. Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, Báo cáo về việc hoạt động liên
kết sản xuất chương trình, kênh chương trình truyền hình ngày 16
tháng 4 năm 2018.
29. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
30. http://tailieu.ttbd.gov.vn:8080/index.php/tin-tuc/tin-tuc-ho-tro-boi-
duong/item/964-quan-diem-ve-xa-hoi-hoa-giao-duc-o-viet-nam-
hien-nay
31. http://daotao.vtv.vn/xu-huong-xa-hoi-hoa-truyen-hinh-o-viet-nam-
hien-nay-2/
32. http://nghiencuuquocte.org/2016/06/04/the-che-institution/
33. http://noichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/201207/loi-day-cua-chu-tich-
ho-chi-minh-voi-nguoi-lam-bao-291004/
34. http://noichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/201207/loi-day-cua-chu-tich-
ho-chi-minh-voi-nguoi-lam-bao-291004/
35. https://tuoitre.vn/viet-tiep-loat-bai-lien-ket-truyen-hinh-trong-nho-
98
duc-chiu-dung-danh-mat-khan-gia-749922.htm
36. http://spdv.mic.gov.vn/Pages/TinTuc/tinchitiet.aspx?tintucid=11763
1
37. https://baomoi.com/so-huu-kenh-truyen-hinh-xa-hoi-hoa-lieu-co-la-
mieng-banh-ngon-an/c/4706020.epi
38. http://www.sggp.org.vn/kenh-truyen-hinh-xa-hoi-hoa-vat-va-ton-tai-
353195.html
PHỤC LỤC: CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN
1. Luật Báo chí 1989, sửa đổi, bổ sung năm 1999;
2. Luật Báo chí 2016;
3. Nghị định Số: 159/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động báo chí, xuất bản;
4. Nghị định Số 06/2016/NĐ-CP quy định quản lý, cung cấp và sử dụng
dịch vụ phát thanh, truyền hình;
5. Nghị định 17/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
6. Nghị định 03/2018/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam;
7. Quyết định Số 22/2009/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát
sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020;
8. Quyết định Số: 1448/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn
thông quốc gia đến năm 2020;
9. Quyết định 752/QĐ-TTg năm 2015 về chuyển Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC từ Bộ Thông tin và Truyền thông về trực thuộc Đài Tiếng
nói Việt Nam quản lý do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành;
10. Quyết định 735/QĐ-BTTTT năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC do
99
Bộ trƣởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
11. Quyết định số 1117/QĐ-TNVN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Đài VTC trong giai đoạn bàn giao, tiếp nhận,
tái cấu trúc;
12. Thông tƣ Số 19/2009/TT-BTTTT qui định về việc liên kết trong hoạt
động sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình;
13. Thông tƣ Số: 150/2010/TT-BTC hƣớng dẫn về thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí;
14. Thông tƣ Số: 307/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí quyền cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền và
lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chƣơng trình nƣớc
ngoài trên truyền hình trả tiền;
15. Thông tƣ Số: 36/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về việc cấp phép
hoạt động và chế độ báo cáo đối với loại hình báo nói, báo hình;
16. Thông tƣ Số: 49/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết và hƣớng dẫn về
100
hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo;