intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

21
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm làm rõ một số nội dung cơ sở lý luận về BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, đánh giá thực trạng BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông nhằm đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ..../.... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ---------- TRẦN NGỌC LÂM BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ....../....... ..../.... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ---------- TRẦN NGỌC LÂM BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Hoàng Quang Đạt ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ Trần Ngọc Lâm
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Chương trình Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy, cô giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Học viện Hành chính Quốc gia và Phân viện khu vực Tây Nguyên – Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Tiến sĩ Hoàng Quang Đạt đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các cơ quan, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân đã tạo điều hiện cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin để tôi hoàn thành Luận văn này. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt huyết và năng lực của mình, tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những đóng góp qúy báu của qúy thầy, cô và các bạn. Đắk Lắk, tháng năm 2017 HỌC VIÊN Trần Ngọc Lâm
  5. BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN STT Từ, cụm từ Viết tắt 1 Cán bộ, công chức CBCC 2 Đào tạo, bồi dưỡng ĐTBD 3 Bồi dưỡng công chức BDCC 4 Ủy ban nhân dân UBND
  6. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng biểu MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ... 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................ 8 1.2. Cơ sở chính trị và pháp lý về bồi dưỡng công chức .................... 14 1.3. Công tác bồi dưỡng công chức .................................................... 17 1.4. Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức ................................. 25 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng công chức ................ 26 Tiểu kết chương 1 ............................................................................... 31 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG ......................................................................................................................... 32 2.1. Những yếu tố đặc thù tác động đến công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông .................. 32 2.2. Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
  7. ban nhân dân tỉnh Đắk Nông .......................................................................... 38 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông ...................................................... 58 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông ........................................ 59 Tiểu kết chương 2 ............................................................................... 65 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG ............................................................................................................. 66 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bồi dưỡng công chức tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 ................................................................ 66 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ...................................... 71 3.3. Đề xuất, kiến nghị ........................................................................ 82 Tiểu kết chương 3 ............................................................................... 85 KẾT LUẬN......................................................................................... 86 Danh mục tài liệu tham khảo .............................................................. 89 Phụ lục ................................................................................................ 95
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Tên bảng Nội dung Trang biểu Bảng Bảng số liệu về trình độ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 36 2.1 Kết quả bồi dưỡng lý luận chính trị cho công chức các cơ Bảng quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông 40 2.2 giai đoạn 2011 – 2016. Kết quả bồi dưỡng quản lý nhà nước cho công chức các cơ Bảng quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông 41 2.3 giai đoạn 2011 – 2016. Kết quả bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho Bảng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân 41 2.4 tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2016. Kết quả khảo sát chất lượng Chương trình bồi dưỡng công Bảng chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 47 2.5 Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2016. Kết quả khảo sát về chất lượng đội ngũ giảng viên tham gia Bảng 51 giảng dạy các lớp bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên 2.6 môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. Bảng Kết quả khảo sát chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị 53 2.7 phục vụ cho công tác bồi dưỡng công chức.
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương cải cách hành chính nhằm xây dựng một nhà nước trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại, trong đó việc xây dựng đội ngũ công chức có đủ phẩm chất và năng lực là một nội dung quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định nhiệm vụ: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh”. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã xác định một trong những mục tiêu trọng tâm là “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025 đề ra mục tiêu chung: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế”. Như vậy, chất lượng đội ngũ công chức có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công trong công cuộc cải cách hành chính Nhà nước và bồi dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng để xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của đất nước. Đắk Nông là tỉnh được tái lập từ năm 2004, với điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực công chức trong các cơ 1
  10. quan hành chính Nhà nước của tỉnh từng bước được nâng lên đáng kể, đội ngũ công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước của tỉnh hiện nay có 2.099 người, trong đó, công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là 1.213 người. Qua thực tế cho thấy, công tác BDCC tỉnh Đắk Nông nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng thời gian qua đã có nhiều đóng góp quan trọng trong công tác xây dựng đội ngũ công chức. Tuy nhiên, trong công tác BDCC của tỉnh vẫn còn một số tồn tại, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới. Cụ thể: Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức còn nhiều hạn chế, chưa thật sự chú trọng đến từng nhóm đối tượng công chức, nhất là đội ngũ công chức trẻ mới được tuyển dụng, chưa có nhiều kinh nghiệm trong quan lý nhà nước; công tác tổ chức bồi dưỡng về một số lĩnh vực trọng tâm trong quản lý nhà nước của tỉnh chưa được chú trọng; hệ thống cơ sở để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của tỉnh chưa đủ mạnh, cơ sở vật chất trang bị cho các cơ sở bồi dưỡng còn hạn chế, lại không phù hợp cho hoạt động cập nhật trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp làm việc mới cho công chức; một số nội dung, chương trình, tài liệu giảng dạy chậm đổi mới, nội dung trùng lặp, nặng về lý thuyết, nhẹ về kỹ năng thực hành và tổng kết thực tiễn; chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng chưa cao, hoạt động BDCC trong thời gian qua mới chỉ tập trung vào việc trang bị kiến thức theo tiêu chuẩn trình độ mà chưa tập trung vào việc trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc. Trong thời kỳ đổi mới, đòi hỏi về hội nhập, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với công chức về trình độ và năng lực phải toàn diện, chuyên nghiệp. Đội ngũ công chức phải giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu biết những kiến thức liên quan đến nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý, có khả năng nắm bắt và xử lý được các thông tin, nắm bắt được các quy luật kinh tế - xã hội, đặc biệt là các quy luật về kinh tế thị trường, biết vận dụng các 2
  11. quy luật đó trong lãnh đạo, quản lý ở từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, ở từng cương vị một cách có hiệu quả. Muốn vậy, vấn đề đặt ra là phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức và BDCC là một vấn đề đặc biệt quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này. Với lý do nêu trên tác giả xin lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông” để làm vấn đề nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ Quản lý công, niên khóa 2015 – 2017. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, hoạt động nghiên cứu về công tác BDCC nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các công trình nghiên cứu của các Bộ, ngành, các trường đại học, học viện và các địa phương đã nghiên cứu trên nhiều phương diện khác nhau về BDCC. Trong tiến trình thực hiện công cuộc cải cách hành chính nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu chung về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và BDCC nói riêng, như: nghiên cứu của GS.TSKH Nguyễn Minh Đường (2013): “Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh mới”. Nội dung nghiên cứu hướng vào việc lý giải sự cần thiết phải đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh mới. Trong đó có đề xuất một số định hướng về đào tạo nhân lực nói chung nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cũng được đặc biệt quan tâm trong các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh, các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể kể đến: Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, 3
  12. công chức hành chính theo nhu cầu công việc” của TS. Nguyễn Ngọc Vân. Tác giả làm rõ một số vấn đề khoa học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính theo vị trí việc làm, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu công việc; Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Căn cứ lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước” của Vũ Trọng Thiệp. Luận án tiến sĩ “Quản lý Nhà nước về đào tạo, BDCC hành chính trong giai đoạn hiện nay” của Lại Đức Vượng, Học viện hành chính Quốc gia, năm 2009. Luận án tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp phù hợp trong công tác quản lý Nhà nước về đào tạo, BDCC hành chính của nước ta. Luận văn thạc sĩ “Đào tạo, BDCC các cơ quan hành chính nhà nước theo vị trí việc làm tỉnh Vĩnh Phúc” của Nguyễn Thị Hồng Yến, Học viện hành chính Quốc gia, năm 2012; Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Nam Định” của Phạm Thị Thu Hằng, Học viện hành chính Quốc giá, năm 2013; Luận văn thạc sĩ “Đào tạo, BDCC hành chính nhà nước theo nhu cầu tỉnh Bắc Ninh” của Đặng Thị Lý, Học viện hành chính Quốc gia, năm 2013. Các tác giả đã làm rõ một số nội dung về khung lý luận, đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp với vấn đề nghiên cứu tại địa phương đó. Bên cạnh đó, các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành cũng đề cập khá cụ thể về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, như: “Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức” của TS. Ngô Thành Can, Bộ Nội vụ, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 5/2008; “Đào tạo, bồi 4
  13. dưỡng cán bộ, công chức trong thời kỳ mới” của TS. Mai Ngọc Đức, đăng trên Tạp chí tuyên giáo, số 3/2016; “Phát triển năng lực giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” của tác giả Hoàng Văn Chức, đăng trên đặc san của Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức – Bộ Nội vụ..v.v. Các bài viết đã làm khá rõ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, các tác giả đã đi vào phân tích về thực trạng, đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, các đề tài nêu trên, phân nào đi vào nghiên cứu về vấn đề liên quan đến công tác BDCC, đã làm rõ các vấn đề về lý luận, thực tiễn, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp với từng đối tượng, phạm vi nghiên cứu cụ thể về BDCC. Tuy nhiên, đối với tỉnh Đắk Nông chưa có đề tài tập trung nghiên cứu và trùng lắp với đề tài “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ một số nội dung cơ sở lý luận về BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, đánh giá thực trạng BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông nhằm đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống các vấn đề lý luận về bồi duỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; - Đánh giá thực trạng công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông; - Đề xuất mục tiêu, giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 5
  14. 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Bồi dưỡng công chức đang làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Tại tỉnh Đắk Nông. - Thời gian: Giai đoạn 2011 – 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về BDCC. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu từ báo cáo của các cấp chính quyền về công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. - Phương pháp điều tra xã hội học, sử dụng phương pháp định lượng, tổ chức khảo sát với khoảng 100 phiếu đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đã tham gia các lớp bồi dưỡng tại tỉnh Đắk Nông. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn phân tích rõ cơ sở lý luận về BDCC. Đánh giá thực trạng công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. Trên cơ sở đó, đề xuất các yêu cầu và một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. Kết quả của luận văn giúp cho cơ quan chính quyền tỉnh Đắk Nông có thêm thông tin, vận dụng vào việc tổ chức BDCC nhằm nâng cao chất lượng 6
  15. công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. 7. Kết cấu của của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 7
  16. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Công chức Theo Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Công chức là những người được tuyển dụng và hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. Đây là điểm đặc thù của Việt Nam so với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam. 8
  17. 1.1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/6/2015 quy định cơ quan chuyên môn thuộc UBND: “1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên. 3. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn. 4. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện”. Theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh mà không phải là Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; các 9
  18. đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh bao gồm: - Các cơ quan đuợc tổ chức thống nhất tại các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung uơng: Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giao thông vận tải; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Thanh tra tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh. - Các cơ quan đặc thù được thành lập ở một số địa phương theo các tiêu chí quy định: Sở Ngoại vụ; Ban Dân tộc; Sở Quy hoạch - Kiến trúc (được thành lập ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) và các cơ quan chuyên môn đặc thù khác về một số lĩnh vực đặc thù khi thật cần thiết, phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, như hiện nay ở một số tỉnh, thành đã thành lập Sở Du lịch. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. 1.1.3. Công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Theo Điều 6, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính Phủ quy định những người là công chức thì công chức hành chính cấp tỉnh gồm: 10
  19. - Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; - Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân. Như vậy, công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là những người làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, bao gồm: - Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, người giữ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND. - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND. 1.1.4. Bồi dưỡng công chức và bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, năm 2005: “Đào tạo: làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”; “Bồi dưỡng: Làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”. 11
  20. Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, BDCC, tại Điều 5 giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Do vậy có thể hiểu khái niệm “ bồi dưỡng” là quá trình làm cho công chức có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định và liên tục nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng thái độ thực thi nhiệm vụ, công vụ được giao. Hiện nay, có nhiều cách giải thích khái niệm về BDCC. Trong thời gian qua, chúng ta luôn gộp các khái niệm “đào tạo – bồi duỡng”, “cán bộ - công chức”. Ở đây tác giả tìm hiểu xung quanh vấn đề nêu trên để làm rõ khái niệm BDCC. Có thể hiểu vấn đề đào tạo, bồi duỡng theo hai cách như sau: Trong cách hiểu thứ nhất, khái niệm này bao gồm 2 nội dung: đào tạo và bồi dưỡng. Theo cách hiểu này thì đào tạo, bồi dưỡng vừa thực hiện những nhiệm vụ của giáo dục quốc dân tức là tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học; vừa tổ chức cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho cán bộ, công chức. Trong cách hiểu thứ hai thì đào tạo và bồi dưỡng là một thuật ngữ không tách rời, là hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng công chức nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho công chức. Tuy nhiên, đối với các nước trên thế giới, hoạt động của các cơ quan nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho đội ngũ công chức được diễn đạt bằng khái niệm Training - huấn luyện. Không có nước nào hiểu sang nội dung đào tạo - Education. Rõ ràng có thể thấy mỗi nước có một cách tổ chức đào tạo, BDCC khác nhau, hoạt động đào tạo - Education là việc của giáo dục quốc dân, còn cơ quan hành chính chỉ thực hiện nhiệm vụ 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2