intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

16
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm phân tích, đánh giá hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ......../......... ......../......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THƠM BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ......../......... ......../......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THƠM BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số : 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC VÂN HÀ NỘI, NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu độc lập của bản thân. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi số liệu nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, tháng 11 năm 2018 HỌC VIÊN Lê Thị Thơm i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện viết Luận văn, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn về thời gian, tư liệu, song, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo đang công tác tại Học viện Hành chính quốc gia cũng như các cán bộ công tác tại Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai, UBND tỉnh Gia Lai mà học viên đã hoàn thành Luận văn theo đúng thời gian và yêu cầu của Học viện. Với tình cảm trân trọng nhất, học viên xin cảm ơn tới: - Ban Giám đốc Học viện Hành chính; khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự; các thầy cô giáo khoa sau Đại học và các phòng Khoa của Học viện. - Đặc biệt, học viên xin cám ơn TS.Nguyễn Ngọc Vân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chỉ bảo học viên trong quá trình nghiên cứu, có những gợi mở rất sâu sắc, tạo tiền đề cho học viên hoàn thành Luận văn. - Cùng các đồng nghiệp công tác tại Văn phòng Đề án 165 và các Vụ, đơn vị thuộc Ban Tổ chức Trung ương đã hết sức giúp đỡ về thời gian, giới thiệu học viên liên hệ các đơn vị ngoài cơ quan thu thập số liệu giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu này. Trong quá trình làm đề tài, bản thân học viên đã cố gắng tìm hiểu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm để tổng hợp, đánh giá. Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và độc giả. Hà Nội, tháng 11 năm 2018 HỌC VIÊN Lê Thị Thơm ii
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1 ..................................................................................................... 10 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC ................ 10 1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ......................... 10 1.1.1. Khái niệm công chức ....................................................................... 10 1.1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh .......................................... 12 1.1.3. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ................... 14 1.1.4. Vị trí, chức năng của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ................................................................................................ 15 1.1.5. Đặc điểm của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh21 1.2.1.2. Khái niệm bồi dưỡng .................................................................... 25 1.2.2. Vai trò và nội dung của hoạt động bồi dưỡng công chức ................. 29 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng công chức ................... 31 1.3.1. Yếu tố chủ quan............................................................................... 31 1.3.2. Yếu tố khách quan ........................................................................... 32 1.4. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức ........................................................ 36 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế ....................................................................... 36 1.4.2. Kinh nghiệm trong nước .................................................................. 40 1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Gia Lai trong công tác bồi dưỡng công chức ....................................................................................... 42 Chương 2 ..................................................................................................... 46 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC ............ 46 CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH GIA LAI .................... 46 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai .............. 46 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 46 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai ............................................. 48 iii
  6. 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai ......................................................................................................... 51 2.2.1. Khái quát chung về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai ............................................................................................................. 51 2.2.2. Đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai ............................................................................................................. 51 2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai ...................................................................................... 59 2.3.2. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai ......................................................................... 71 Chương 3 ..................................................................................................... 76 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ........................ 76 CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN ...................................... 76 THUỘC UBND TỈNH GIA LAI .................................................................. 76 3.1. Định hướng phát triển công chức của tỉnh Gia Lai đến năm 2025.......... 76 3.2. Yêu cầu về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ................................................................................... 81 3.3. Giải pháp tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai ........................................................ 83 3.3.1. Nhóm giải pháp chung ..................................................................... 83 3.3.2. Nhóm giải pháp đặc thù dành cho tỉnh Gia Lai ................................ 94 3.4. Kiến nghị ............................................................................................. 100 3.4.1. Kiến nghị với các cơ quan Trung ương .......................................... 100 3.4.2. Kiến nghị với UBND tỉnh .............................................................. 100 KẾT LUẬN ................................................................................................ 103 iv
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng HĐND : Hội đồng nhân dân NQ : Nghị quyết QĐ : Quyết định TTg : Thủ tướng TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân v
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Hình, Nội dung Trang bảng biểu Hình 2.1 Bản đồ tỉnh Gia Lai 47 Bảng tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Bảng 2.1 công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 52 tỉnh Gia Lai Bảng tổng hợp trình độ lý luận chính trị công Bảng 2.2 chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh 53 Gia lai Bảng tổng hợp trình độ quản lý nhà nước của Bảng 2.3 công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND 54 tỉnh Gia Lai Bảng tổng hợp trình độ tin học của công chức các Bảng 2.4 55 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai Bảng tổng hợp trình độ ngoại ngữ của công chức Bảng 2.5 các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia 56 Lai Bảng 2.6 Cơ cấu cán bộ công chức tỉnh Gia lai 57 Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bồi Bảng 2.7 59 dưỡng công chức trên địa bàn tỉnh Gia Lai Đội ngũ giảng viên tại các cơ sở bồi dưỡng công Bảng 2.8 61 chức trên địa bàn, tỉnh Gia Lai Kết quả bồi dưỡng công chức trong nước của tỉnh Bảng 2.9 64 Gia lai giai đoạn 2012 – 2017 Kết quả bồi dưỡng công chức nước ngoài thuộc Bảng 2.10 67 UBND tỉnh Gia Lai giai đoạn 2012 – 2017 Kế hoạch bồi dưỡng công chức và phân bổ kinh Bảng 2.11 phí các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh Gia 68 Lai 2018 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đội ngũ công chức có vị trí rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn, có vai trò quyết định đến sự phát triển của địa phương, của đất nước. Công chức chuyên môn là những người trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi luật pháp, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, tham mưu hoạch định, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, là những người quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc viết năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém. Đó là một chân lý nhất định”[15]. “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc”[15, tr.506]. Chính vì đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có vai trò hết sức quan trọng nên cần phải chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng công chức. Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của công chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Hoạt động bồi dưỡng công chức là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt của công tác cán bộ, là yêu cầu khách quan trong xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở các cơ quan chuyên môn. Do đó, tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan 1
  10. chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là một yêu cầu có tính tất yếu khách quan, vừa mang tính cấp thiết và vừa mang tính kế thừa, thường xuyên, liên tục và lâu dài. Trong hoạt động bồi dưỡng công chức hiện nay mặc dù đã được được nhiều thành tích nhất định. Tuy nhiên hoạt động bồi dưỡng công chức vẫn còn nhiều bất cập cần phải khắc phục trong thời gian tới như bồi dưỡng kiến thức không gắn liền với thực tế, lý luận không đi đôi với thực hành, bồi dưỡng một đằng làm một nẻo, phương pháp bồi dưỡng chưa đổi mới vẫn còn bồi dưỡng theo kiểu thầy đọc trò chép, học thuộc lòng, đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng còn hạn chế… Do vậy, trong thời gian tới cần phải tăng cường hoạt đồng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng toàn diện và chuyên nghiệp. Ngày nay khi mà khoa học và công nghệ kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh, nền kinh tế tri thức chiếm vị trí lớn trong quá trình phát triển. Xã hội hiện đại, hội nhập quốc tế sâu, rộng và xu thế toàn cầu hóa với tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước cần có sự bổ sung nguồn nhân lực có chất lượng để đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững. Để bắt kịp với thời đại mới, tại Quyết định 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 về phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025 có đề ra các yêu cầu: “(1). Nâng cao toàn diện chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới; (2). Bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch sử dụng lâu dài. Có cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức nữ, người dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn 2
  11. học tập nâng cao trình độ, năng lực làm việc; (3) Tăng cường trách nhiệm và tạo điều kiện cho người đứng đầu cơ quan quản lý, người đứng đầu đơn vị sử dụng và bản thân cán bộ, công chức, viên chức tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng một cách tích cực; (4) Xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; thu hút và tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo, nghiên cứu có đủ năng lực tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; (5) Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm hay về đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước, đồng thời chủ động nghiên cứu kinh nghiệm tiên tiến của các nước, áp dụng phù hợp vào thực tiễn của Việt Nam”. Như vậy, việc xây dựng đội ngũ công chức tiếp cận được với những công nghệ mới, kiến thức mới, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong thời đại mới theo quy định tại Nghị định 101/2017/NĐ-Cp ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định 163/QĐ-TTg thì việc tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức là hết sức cần thiết. Đối với Gia Lai, một tỉnh miền núi biên giới nằm ở khu vực bắc Tây Nguyên, được đánh giá là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng và an ninh với diện tích lớn thứ hai cả nước và dân số hơn 1,3 triệu người. Dân cư trên địa bàn tỉnh phân bố không đồng đều, mặt bằng dân trí thấp, đời sống vật chất và tinh thần còn nhiều khó khăn, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Với đặc thù đó, những năm qua, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Gia Lai đã quan tâm, có nhiều chủ trương, chính sách và phân bổ kinh phí bồi dưỡng cán bộ công chức của tỉnh nhằm ưu tiên, đẩy mạnh và đổi mới hoạt động bồi dưỡng công chức. Tuy nhiên, hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai vẫn tồn tại nhiều hạn chế và chưa phát huy được lợi thế của những chính sách trên. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai nhìn chung còn 3
  12. thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý trong thời đại mới. Để quản lý, duy trì và phát triển những thế mạnh của tỉnh cũng như đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của địa phương đòi hỏi các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đặc biệt quan tâm tới vấn đề bồi dưỡng công chức. Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và lựa chọn tôi nhận thấy “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai” là vấn đề rất quan trọng và cần được quan tâm nghiên cứu. Đây là vấn đề cấp bách phù hợp với nhiệm vụ chính trị, cải cách hành chính nhà nước hiện nay và thực tiễn địa phương tỉnh Gia Lai. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là vấn đề được rất nhiều cấp lãnh đạo, nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu của nhiều tác giả dưới nhiều gốc độ khác nhau như: Một số công trình nghiên cứu về công tác bồi dưỡng cán bộ công chức nói chung như: Luận văn thạc sỹ “Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta” của tác giả Nguyễn Thanh Tú (2015), Đại học Lao động, xã hội, luận văn khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta và nêu lên thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở nước ta từ năm 2005 đến nay, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức để đáp ứng các mục tiêu đưa ra. Ngô Thành Can: “Cải cách quy trình bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ” – đăng trên thông tin điện tử Tạp chí tổ chức nhà nước ngày 23/04/2014. Trong bài viết này, tác giả tập trung làm rõ 4
  13. quan niệm về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, quy trình đào tạo bồi dưỡng và thực hiện cải cách trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tào bồi dưỡng cán bộ công chức. Nguyễn Văn Phong: “Nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta hiện nay” – đăng trên thông tin điện tử Tạp chí tổ chức nhà nước ngày 30/03/2017. Trong bài viết này tác giả đã nêu lên thực trạng bồi dưỡng cán bộ còn nhiều bất cập và đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay. Một số công trình nghiên cứu cụ thể, đi sâu phân tích về bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức tại các cơ quan chuyên môn như: Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương” của Nguyễn Thái Quỳnh Như – Học viện Hành chính Quốc Gia (2017). Luận văn chủ yếu phân tích, làm rõ thực trạng đội ngũ công chức và công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn và đưa ra các giải pháp nhằm nâng caco chất lượng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông” của Trần Ngọc Lâm – Học viện Hành chính Quốc Gia (2017). Luận văn làm rõ một số nội dung cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn, đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. Luận văn chú trọng tới nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức. Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” của Lê 5
  14. Huỳnh Lai – Học viện Hành chính Quốc Gia (2017). Luận văn phân tích thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku. Luận văn chỉ tập trung vào việc nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng công chức nhằm góp phần xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và thực thi công vụ. - Luận văn thạc sỹ luật học: “Đào tạo nguồn cán bộ, công chức và việc sử dụng sau đào tạo nguồn tại TP Hồ Chí Minh của Trần Duy Hưng (2015). Luận văn đã làm rõ các vấn đề liên quan đến đào tạo nguồn CBCC cấp xã và việc sử dụng đội ngũ này sau đào tạo, đã hệ thống hóa các quy định của pháp luật về đào tạo nguồn CBCC cấp xã và các quy định có liên quan đến CBCC cấp xã sau đào tạo; đã đánh giá thực trạng việc đào tạo nguồn CBCC cấp xã và việc sử dụng nguồn cán bộ sau đào tạo của TP Hồ Chí Minh và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đào tạo nguồn CBCC cấp xã cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực sau đào tạo. - Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta (qua thực tiễn ở TP Hà Nội) của Tạ Quang Ngải. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta; đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức qua thực tiễn ở TP Hà Nội trong 10 năm. Luận văn cũng đã đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuy nhiên qua tìm hiểu thì chưa có công trình nào nghiên cứu về hoạt động “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai”. Do đó nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ 6
  15. quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, từ đó đưa ra phương hướng và các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn là công trình tôi lựa chọn làm đề tài luận văn cao học. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Luận văn phân tích, đánh giá hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đến năm 2025. - Nhiệm vụ: Làm rõ những vấn đề lý luận về bồi dưỡng công chức Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai. Từ đó, tìm ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong thời gian qua. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai. Về thời gian: Dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2013 – 2017, các giải pháp được đề xuất đến năm 2025. 7
  16. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về bồi dưỡng cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, so sánh tổng hợp, phân tích, trao đổi, để tìm ra nét đặc trưng cũng như tìm kiếm thông tin thực tế về hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn để hiểu rõ hơn nội dung lý thuyết. Phương pháp thu thập số liệu: Các tài liệu, số liệu cần phải thu thập là: số liệu thống kê, báo cáo tổng kết, quy hoạch, sách, báo, tạp chí, internet…có liên quan đến hoạt động bồi dưỡng công chức. Nguồn thu thập tài liệu là từ thư viện trường các trường Đại học, báo cáo của các sở, ban, ngành có liên quan đến công tác bồi dưỡng công chức trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin: Các tài liệu thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa, sắp xếp phù hợp với nội dung của luận văn. Phương pháp phân tích thông tin, so sánh: Trên cơ sở phân tích số liệu theo các tiêu chí, nội dung phù hợp với luận văn tác giả sẽ tiến hành so sánh qua các năm qua các nội dung để tìm ra những nét khác biệt trong công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Luận văn đã khái quát hoá những nội dung lý luận liên quan đến hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Về thực tiễn: + Luận văn phản ánh được thực trạng về hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, chỉ ra các ưu 8
  17. điểm, hạn chế trong hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn và nguyên nhân của hạn chế đó. Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho chính quyền địa phương tham khảo, hoạch định kế hoạch bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn phục vụ mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp của tỉnh Gia Lai. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm có ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng công chức Chương 2: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai 9
  18. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC 1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh 1.1.1. Khái niệm công chức Trong lịch sử ra đời và phát triển của nền công vụ, có thể thấy bất cứ Nhà nước nào đều cần xây dựng và quản lý một đội ngũ công chức bao gồm những người có năng lực quản lý, có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt, làm việc nghiêm túc vì bổn phận của mình trước nhân dân. Khái niệm công chức đã, đang và sẽ luôn tồn tại cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước, nhưng quan điểm thế nào là công chức thì còn tồn tại rất nhiều ý kiến khác nhau. Dưới cách hiểu chung: Công chức là những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan Nhà nước, do ngân sách Nhà nước trả lương, mỗi nước đều xây dựng cho mình những khái niệm riêng phù hợp với quan niệm về hoạt động công vụ, chế độ chính trị, văn hóa và lịch sử phát triển của họ. Nền công vụ truyền thống Pháp quy định về công chức khá rõ ràng. Điều 2 Chương II Quy chế chung về công chức Nhà nước của Pháp năm 1994 xác định: Công chức là người được bổ nhiệm vào một công việc thường xuyên với thời gian làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch trong thứ bậc của các cơ quan hành chính Nhà nước, các cơ quan ngoại biên hoặc các công sở Nhà nước. Trong những năm gần đây, một khái niệm khác được thừa nhận là: Công chức bao gồm toàn bộ những người được Nhà nước hoặc cộng đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong một công sở hay công sở tự quản, kể cả các bệnh viện và được biên chế vào một ngạch của nền hành chính công. Theo cách hiểu này, công chức Pháp gồm 3 loại: Công chức hành chính Nhà nước, công chức trực thuộc cộng đồng lãnh thổ và công chức trực thuộc các công sở tự quản. 10
  19. Ở Anh, khái niệm công chức chỉ bao hàm những nhân viên công tác trong ngành hành chính. Ở Mỹ, tất cả các nhân viên trong bộ máy hành chính của Chính phủ đều được gọi chung là công chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về chính trị (còn gọi là công chức chính trị), những người đứng đầu bộ máy độc lập và những quan chức của ngành hành chính. Quan hệ giữa Chính phủ và công chức là quan hệ giữa ông chủ và người làm thuê, ngoài việc điều chỉnh theo Luật hành chính, quan hệ này còn được điều chỉnh bằng hợp đồng dân sự. Qua ba nền hành chính phát triển trên có thể thấy, mỗi quốc gia đều xác định một phạm vi những người là công chức riêng. Tuy nhiên hầu hết công chức đều mang một số đặc điểm sau: là công dân nước đó, được tuyển dụng giữ một công việc thường xuyên trong cơ quan hành chính Nhà nước, được bổ nhiệm vào một ngạch nhất định, làm việc trong công sở, chỉ được làm những gì pháp luật cho phép, trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước. Ở nước ta, khái niệm công chức cũng đã được quan tâm xây dựng và ngày càng hoàn thiện. Ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh 76/ SL về "Quy chế công chức", đây được xem là văn bản pháp luật đầu tiên có liên quan trực tiếp đến khái niệm này. Quy chế xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi của công chức, cùng các thể lệ về việc tổ chức, quản trị và sử dụng các ngạch công chức trong toàn quốc, theo đó "những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức"[12]. Thời gian sau đó, chúng ta cũng đã có nhiều văn bản đề cập đến công chức, công vụ và gần đây nhất, trước đòi hỏi của thực tiễn khách quan, ngày 13/11/2008, kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật cán bộ, công 11
  20. chức. Theo quy định này, "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật"[23]. Tóm lại, dù phạm vi của khái niệm công chức rộng hay hẹp, thì tầm quan trọng của lực lượng công chức đối với sự phát triển của nền công vụ nói riêng và của cả đất nước nói chung là không thể phủ nhận. Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để nâng cao, đổi mới toàn diện chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ này, vì sự phát triển chung của toàn xã hội. 1.1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, là bộ máy tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2