intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

23
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu khung lý thuyết về chất lượng viên chức mầm non nói chung từ đó đánh giá thực trạng chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, TP Hà Nội trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp chất lượng đối với viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, TP Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ------/------ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ TRINH CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC CÁC TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ------/------ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ TRINH CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC CÁC TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ ĐỨC ĐÁN HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn này là trung thực. Tác giả Trần Thị Trinh
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC MẦM NON .................................................................................................................. 7 1.1. Những khái niệm cơ bản ......................................................................... 7 1.1.1. Viên chức và viên chức mầm non .................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của viên chức mầm non ................................................. 11 1.1.3. Nhiệm vụ của viên chức mầm non ................................................. 14 1.2. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức mầm non ..... 17 1.2.1. Chất lượng viên chức mầm non ..................................................... 17 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức mầm non ................... 18 1.3. Nội dung hoạt động nâng cao chất lượng viên chức mầm non ........... 29 1.3.1. Trách nhiệm của các cơ quan tổ chức đối với nâng cao chất lượng viên chức mầm non .................................................................................. 30 1.3.2. Nâng cao chất lượng viên chức mầm non ...................................... 32 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức mầm non ........... 42 1.4.1. Yếu tổ khách quan .......................................................................... 42 1.4.2. Yếu tố chủ quan.............................................................................. 45 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 46 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC CÁC TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................. 48
  5. 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tác động đến chất lượng viên chức mầm non huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội và trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ......................................................................... 48 2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội, đời sống dân cư............. 48 2.1.2. Khái quát về các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm .. 50 2.2. Số lượng và chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm............................................................................................. 51 2.2.1. Số lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ............................................................................ 51 2.2.2. Tình hình chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội .......................................................... 53 2.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ................................................. 60 2.3.1. Tuyển dụng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ............................................................................ 60 2.3.2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội .............................................. 62 2.3.3. Công tác sử dụng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội .......................................................... 63 2.3.4. Đánh giá viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ............................................................................ 65 2.4. Đánh giá chung về chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn thành huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ............................................. 68 2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 68 2.4.2. Hạn chế, tồn tại............................................................................... 70 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 73 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 80
  6. Chƣơng 3: MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC CÁC TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................. 81 3.1 Mục tiêu nâng cao chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ....................................................... 81 3.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 81 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 81 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ................................... 82 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng viên chức mầm non .......................................................................................... 83 3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng viên chức mầm non ........................ 87 3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá viên chức mầm non ........................ 89 3.2.4. Hoàn thiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật viên chức mầm non ............................................................................................................ 95 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức mầm non .................................................... 96 3.2.6. Tăng cường công tác sơ kết, tổng kết ............................................ 99 3.2.7. Kiến nghị ...................................................................................... 100 Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 102 KẾT LUẬN .................................................................................................. 103 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 112
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP : Chính phủ GD - ĐT : Giáo dục - Đào tạo NĐ : Nghị định QĐ : Quyết định TP : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Số lượng các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm .................... 50 Bảng 2.2. Số lượng viên chức mầm non theo vị trí công tác từ năm 2010 - 2016 ... 52 Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu viên chức mầm non theo giới tính năm 2016 ........... 52 Bảng 2.4. Thực trạng viên chức mầm non phân theo độ tuổi năm 2016 .................. 53 Bảng 2.5. Thực trạng viên chức mầm non theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2010 đến năm 2016.......................................................................... 54 Bảng 2.6. Thực trạng viên chức mầm non đạt chuẩn theo trình độ lý luận, ngoại ngữ, tin học từ năm 2010 - 2016 ............................................................. 56 Bảng 2.7. Thực trạng viên chức mầm là đảng viên năm 2016.................................. 57 Bảng 2.8. Kết quả đánh giá, phân loại viên chức mầm non từ năm 2010-2016 ....... 58 Bảng 2.9. Đánh giá của nhân dân, phụ huynh học sinh về uy tín trong công tác và năng lực tổ chức quản lý công việc của viên chức mầm non .................. 59 Bảng 2.10. Số lượng viên chức mầm non tuyển dụng mới hàng năm ...................... 61 Bảng 2.11. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng viên chức mầm non giai đoạn 2011 - 2016 .. 62 Bảng 2.12. Đánh giá về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực của viên chức mầm non với công việc đảm nhận ........................................................................... 64 Bảng 2.13. Đánh giá của cán bộ quản lý viên chức mầm non về phẩm chất, đạo đức, lối sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân ........................................................................ 66
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển, Đảng và Nhà nước ta khẳng đinh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các cấp, ngành, các nhà khoa học và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm khâu đột phá cho phát triển. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương sống của phát triển bền vững là xác định đúng đắn và khoa học. Trong hệ thống giáo dục của Việt Nam hiện nay, giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Cùng với sự phát triển về mọi mặt của đất nước, hệ thống giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục mầm non nói riêng ở nước ta có bước phát triển hơn bao giờ hết. Số lượng các cơ sở đào tạo mầm non ngày càng được mở rộng, quan tâm đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giảng dạy, giáo án giảng dạy. Số lượng viên chức mầm non cơ bản được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định, phù hợp với chuẩn giáo viên mầm non theo quy định.
  10. 2 Huyện Gia Lâm - TP. Hà Nội là một trong những địa bàn có nhiều tổ chức, cơ sở giáo dục mầm non, bao gồm hệ thống giáo dục mầm non công lập, tư thục và quốc tế với số lượng giáo viên đông đảo, chất lượng. Điều này đã giải quyết được nhu cầu học tập của con em người dân trong huyện. Với các cơ sở giáo dục mầm non công lập, đội ngũ giáo viên đã được các cấp chính quyền Trung ương cũng như địa phương quan tâm, đầu tư bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, kỹ năng chăm sóc, dạy học cho trẻ góp phần giáo dục những kiến thức đầu tiên cho trẻ trong môi trường trường lớp. Tuy nhiên, một thực tế cho thấy các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện nay đang quá tải, chưa đáp ứng đủ nhu cầu học tập của con em người dân. Trong khi đó, vấn đề quản lý các cơ sở giáo dục mầm non tư thục cũng như quốc tế chưa được các cơ quan có thẩm quyền quan tâm, quản lý chặt chẽ dẫn tới tình trạng bạo hành trẻ em... Bên cạnh đó, vấn đề đạo đức người giáo viên mầm non, chất lượng giáo viên mầm non còn nhiều hạn chế; chế độ tiền lương, phụ cấp còn chưa phù hợp với nhu cầu cuộc sống... Trước thực trạng trên, việc nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng viên chức mầm non nói chung, viên chức mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội nói riêng trong tình hình hiện nay là rất cần thiết, nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp hơn. Từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài “Chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lý hành chính công. 2. Tình hình nghiên cứu Nâng cao chất lượng giáo viên mầm non nói chung và viên chức mầm non nói riêng là một yêu cầu thiết yếu trong công tác giáo dục trẻ em hiện nay. Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác này còn chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ
  11. 3 thực tiễn đó, hiện nay có nhiều công trình khoa học nghiên cứu vấn đề này, nhằm đưa ra những giải pháp hữu hiệu, có tính khả thi cao. Cụ thể, như: - Một số công trình khoa học nghiên cứu vấn đề chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, như: tác giả Hồ Lam Hồng có các bài viết “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chuẩn giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới của Giáo dục mầm non” và “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và quy trình xây dựng chuẩn”, Tạp chí Giáo dục năm 2008; - Vấn đề quản lý giáo dục mầm non, quản lý phát triển năng lực giáo viên mầm non có các bài viết của các tác giả: Hồ Lam Hồng (chủ nhiệm đề tài - 2004), “Nghiên cứu phương thức bồi dưỡng và hình thức đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non” Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội. Hồ Lam Hồng (2006), Nguyễn Thị Quyên (2004), “Một số vấn đề về phân cấp quản lý giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Phát triển giáo dục. Nguyễn Văn Lê (2005), “Phát triển giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non hiện nay”, Tạp chí Giáo dục. Phạm Thị Loan (2010), “Quản lý phát triển năng lực giáo viên mẫu giáo theo tiếp cận kỹ năng nghề đáp ứng theo yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non”, Luận văn thạc sỹ: Quản lý giáo dục. Trịnh Hồng Hà (2004), “Chất lượng đào tạo giáo viên - Một yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng giáo dục”, Tạp chí Phát triển giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - Vụ Giáo dục mầm non (2005), Kỷ yếu hội thảo “Nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học chuyên ngành giáo dục mầm non”. - Vấn đề thực trạng kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên mầm non và đổi mới giáo dục mầm non có các bài viết: Trần Thị Ngọc Trâm (2008), “Vấn đề đổi mới giáo dục mầm non và yêu cầu đối với giáo viên mầm non, sách tham khảo”, Tạp chí Giáo dục. Trần Thị Ngọc Trâm (2009), “Thực trạng về kĩ năng nghề của giáo viên mầm non”, Tạp chí Giáo dục.
  12. 4 Các bài viết, công trình khoa học trên đã cho thấy thực trạng giáo dục mầm non hiện nay, về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên mầm non cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non. Tuy nhiên, các bài viết trên mới chỉ đề cập đến từng khía cạnh của công tác quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên mầm non, chưa có công trình nào phân tích, đánh giá sâu sắc về lý luận cũng như thực tiễn về chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm - TP. Hà Nội. Vì vậy, đề tài này có tính khoa học và tính mới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu khung lý thuyết về chất lượng viên chức mầm non nói chung từ đó đánh giá thực trạng chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, TP Hà Nội trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp chất lượng đối với viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, TP Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu tập trung vào những nhiệm vụ cơ bản sau: - Hệ thống hóa lý luận cơ bản đối với chất lượng viên chức mầm non bao gồm: khái niệm viên chức, chất lượng viên chức mầm non; xác định tiêu chí và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viện chức mầm non. - Phân tích thực trạng chất lượng viên chức mầm non và chỉ ra những hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế trong chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. - Xác định các mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng viên chức mầm non và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
  13. 5 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi - Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi không gian là huyện Gia Lâm - TP. Hà Nội. - Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu và thống kê số liệu năm 2010 đến hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về viên chức ngành giáo dục; đặc biệt là viên chức mầm non. Trên cơ sở phương pháp luận, đề tài đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như: + Phương pháp phân tích, tổng hợp (trên cơ sở tài liệu thu thập được để phân tích, đánh giá, tổng hợp tình hình); + Phương pháp thống kê, so sánh (thống kê số liệu về số lượng cơ sở giáo dục mầm non, số lượng viên chức mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội; số lượng có so sánh theo từng năm); + Phương pháp tọa đàm (trao đổi với những cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước về chất lượng viên chức mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội); + Phương pháp chuyên gia (tham khảo ý kiến của các thầy, cô giáo nghiên cứu về lý luận quản lý nhà nước và các cán bộ làm công tác QLNN về chất lượng viên chức mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội);
  14. 6 + Phương pháp dự báo (từ kết quả phân tích tổng hợp để đưa ra những dự báo trong thời gian tới). 6. Những đóng góp của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn được thể hiện ở một số nội dung sau: Về mặt lý luận, luận văn đã góp phần hoàn thiện khung lý thuyết nghiên cứu về về chất lượng viên chức mầm non. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu, học tập khoa học quản lý công. Đồng thời những giải pháp của luận văn cung cấp luận cứ cho các nhà quản lý trong việc nâng cao chất lượng của viên chức mầm non ttrên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng viên chức mầm non. Chương 2: Thực trạng về chất lượng đối với viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Chương 3: Mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
  15. 7 Chƣơng I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC MẦM NON 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Viên chức và viên chức mầm non Để làm rõ khái niệm viên chức mầm non cần xác định rõ nội hàm khái niệm: “ viên chức”. Theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [36]. Như vậy, từ định nghĩa trên có thể thấy rằng, một người là viên chức khi có thỏa mãn các điều kiện sau: Thứ nhất, người đó là công dân Việt Nam, là tất cả những người mang quốc tịch Việt Nam. Điều đó có nghĩa tất cả những người mang quốc tịch nước ngoài hoặc không quốc tịch không thể trở thành viên chức. Thứ hai, phải được tuyển dụng theo vị trí việc làm, tức là nói về chế độ tuyển dụng viên chức. Theo quy định tại Điều 7 Luật Viên chức 2010 “vị trí việc làm được hiểu là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập” [36]. Như vậy, nói đến vị trí việc làm tức là một vị trí hoặc một chỗ làm việc trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tại đó người cán bộ, công chức, viên chức thực hiện một công việc hoặc một nhóm các công việc có tính ổn định, lâu dài, thường xuyên, lặp đi lặp lại, có tên gọi cụ thể theo chức danh, chức vụ hoặc theo tính chất công việc và được gắn liền với quá trình thực hiện chức
  16. 8 năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đó. Ví dụ: vị trí giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng; vị trí điều dưỡng, bác sĩ trong các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh... Thứ ba, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư pháp pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Mục đích hoạt động của các đơn vị là giúp đỡ cơ quan, tổ chức chủ quản thưc hiện một chức năng hay một nhiệm vụ cụ thể, như: trường học là nơi tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục do Bộ trư- ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Bệnh viện là nơi tiếp nhận, khám, cấp cứu, chữa bệnh và phục hồi chức năng cho bệnh nhân theo các quy định của Bộ Y tế ban hành; Viện nghiên cứu là nơi các nhà khoa học thực hiện chức năng nghiên cứu, tìm hiểu, đưa ra những phân tích, đánh giá và dự đoán đối với các ngành, lĩnh vực thuộc chức năng của Viện nghiên cứu. Ví dụ như: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam thì chuyên nghiên cứu và tham mưu các nội dung, chính sách liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp của quốc gia... Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ) và đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). Có thể kể đến các đơn vị sự nghiệp công lập như: đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ thành lập (Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, Thông tấn xã
  17. 9 Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam,...); đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - sự thật, Tạp chí Cộng sản...); đơn vị sự nghiệp công lập của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Báo Tuổi trẻ, Báo Tiền phong...). Thứ tư, chế độ lao động. Viên chức làm việc theo chế độ Hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của bên tuyển dụng và người làm việc. Đơn vị tuyển dụng và người làm việc thỏa thuận với nhau về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên... Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của Đơn vị sự nghiệp công lập nơi họ làm việc chứ không phải từ ngân sách Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận trong hợp đồng làm việc được ký kết giữa Viên chức và đơn vị tuyển dụng, Nhà nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này. Viên chức theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp, tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao.Ngoài ra, viên chức được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong các trường hợp: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc; không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc; không đủ sức khỏe hoặc không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc; được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội hoặc được cấp có thẩm quyền điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ được quy định là công chức theo quy định của pháp luật; viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ quan y tế có thẩm quyền.
  18. 10 Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau: viên chức có hai năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ; viên chức bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục (đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn) hoặc sáu tháng liên tục (đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn) mà khả năng làm việc chưa hồi phục; khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động hoặc thu hẹp quy mô do những lý do bất khả kháng.... Thứ năm, về thời gian làm việc. Thời gian làm việc của viên chức được tính kể từ khi được tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo quy định của pháp luật, Viên chức được chia thành các loại sau đây: Một là, theo vị trí việc làm, viên chức gồm: - Viên chức quản lý: là những người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý. - Viên chức không giữ chức vụ quản lý bao gồm những người chỉ thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập. Hai là, theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp như sau: Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I; Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II; Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III; Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV. Từ việc phân tích khái niệm viên chức nói chung, có thể quan niệm viên chức mầm non như sau: viên chức mầm non là công dân Việt Nam, được
  19. 11 tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trường mầm non công lập) theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị giáo dục mầm non theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm của viên chức mầm non Viên chức mầm non là viên chức nên có đầy đủ các đặc điểm của một viên chức nói chung. Bên cạnh đó, do tính chất và đặc thù của lĩnh vực công tác, ngoài những đặc điểm chung của viên chức thì viên chức mầm non có những đặc điểm riêng biệt. Cụ thể: Thứ nhất, viên chức mầm non làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập. Cơ sở giáo dục mầm non công lập bao gồm: trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ; nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Trường mầm non có chức năng thu nhận để chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi, nhằm giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Trường mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ. Trường mầm non do một ban giám hiệu có hiệu trưởng phụ trách. Trường mẫu giáo là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, có chức năng thu nhận để chăm sóc giáo dục cho trẻ em từ 03 đến 06 tuổi, chuẩn bị các kiến thức, kỹ năng cho trẻ vào lớp 1. Trường mẫu giáo gồm có các lớp mẫu giáo và có thể có cả nhóm trẻ. Trường do một ban giám hiệu có hiệu trưởng phụ trách. Nhà trẻ là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, có chức năng thu nhận các cháu từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi để nuôi, dạy và chăm sóc theo phương pháp khoa học, nhằm phát triển toàn diện cho trẻ. Nhà trẻ chia thành nhiều nhóm trẻ, trong nhà trẻ có thể có cả các lớp mẫu giáo. Nhà trẻ do một ban giám hiệu có hiệu trưởng phụ trách.
  20. 12 Cơ sở giáo dục mầm non công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. Viên chức mầm non làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập Trường mầm non dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ. Trường mầm non tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Theo quy định Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Do đó, chỉ những người làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non công lập mới đủ điều kiện trở thành viên chức mầm non. Thứ hai, viên chức mầm non được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 thì Danh mục vị trí việc làm trong nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non bao gồm: - Nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ quản lý, điều hành (02 vị trí): Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng. - Nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí): Giáo viên mầm non. - Nhóm vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ (04 vị trí): Kế toán; Văn thư; Y tế; Thủ quỹ. Như vậy, viên chức mầm non được tuyển dụng dựa trên danh mục vị trí việc làm đã được luật quy định. Điều đó có nghĩa, nếu một người được tuyển dụng làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non không theo danh mục vị trí việc làm mà pháp luật đã quy định thì không được gọi là viên chức.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2