BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI
ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI
ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ THỊ LOAN
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn “Chất lượng viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC” là công trình nghiên cứu cá nhân của tôi
trong thời gian qua. Các số liệu và nội dung trong luận văn là trung thực,
khách quan dựa trên kết quả nghiên cứu, khảo sát từ thực tiễn công tác tại cơ
quan tôi. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tôi còn tham khảo, phân tích,
so sánh thông tin tại số tài liệu, tạp chí, website đã được công bố.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và trách nhiệm của
PGS.TS. Vũ Thị Loan đã hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể giảng viên, cán bộ, nhân viên
tham gia công tác giảng dạy, phục vụ khoá đào tạo Quản lý công đã giúp tôi
hoàn thành tốt khoá học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất, tuy nhiên do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất
mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các anh/chị, các bạn để
luận văn được hoàn chỉnh hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC ĐÀI
TRUYỀN HÌNH Ở VIỆT NAM..................................................................... 9
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về viên chức và Đài truyền hình ở Việt
Nam .................................................................................................................. 9
1.2. Chất lượng viên chức tại các Đài truyền hình ở Việt Nam...................... 23
1.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng viên chức của Đài truyền hình............. 25
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức..................................... 30
Tiểu kết Chương 1......................................................................................... 33
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI ĐÀI
TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC ...................................................... 34
2.1. Khái quát chung về Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC .......................... 34
2.2. Tình hình viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thật số VTC ...................... 43
2.3. Tình hình chất lượng viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC............... 51
2.4. Đánh giá ................................................................................................... 62
Tiểu kết Chương 2......................................................................................... 67
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
VIÊN CHỨC TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC ............. 68
3.1. Quan điểm, phương hướng về nâng cao chất lượng viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC......................................................................... 68
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật
số VTC ............................................................................................................ 70
3.3. Một số khuyến nghị nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC......................................................................... 80
Tiểu kết Chương 3......................................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Thực trạng phân bổ nhân lực tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC..... 44
Bảng 2.2: Thống kê chức danh của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC đến tháng 09/2022 .................................................................................. 46
Bảng 2.3: Cơ cấu vị trí việc làm của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC đã qua đào tạo ........................................................................................ 46
Bảng 2.4: Thống kê trình độ viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC..... 54
Bảng 2.5: Trình độ ngoại ngữ của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC..... 55
Bảng 2.6: Trình độ tin học của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.... 56
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá, phân loại viên chức giai đoạn 2019-2021........ 58
Bảng 2.8: Bảng phân bố chỉ số BMI của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật
số VTC giai đoạn 2019-2021 .......................................................................... 61
Bảng 3.1: Trình tự xác định nhu cầu đào tạo ................................................. 75
Danh mục hình vẽ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC................. 42
Hình 2.2: Viên chức theo trình độ.................................................................. 55
Hình 2.3: Kết quả đánh giá, xếp loại viên chức giai đoạn 2019-2021........... 59
Hình 2.4: Kết quả khám định kỳ trong 3 năm qua.......................................... 60
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Báo chí, truyền hình là vũ khí tư tưởng sắc bén của Ðảng và Nhà nước,
là cầu nối giữa Ðảng, Nhà nước với nhân dân, là phương tiện quan trọng
tuyên truyền phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Ðảng và hệ thống chính trị,
là diễn đàn để nhân dân tham gia quản lý xã hội, giám sát quyền lực, thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn và đa dạng của nhân dân về thông
tin, Ðảng ta chủ trương phát triển mạnh mẽ đi đôi với quản lý tổt hệ thống báo
chí, truyền hình. Ðảng lãnh đạo trong việc đề ra các chủ trương, chiến lược
phát triển, nội dung thông tin, công tác cán bộ, cơ chế tài chính và tạo môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của báo chí, truyền hình. Dưới sự lãnh đạo
của Ðảng, trong những năm qua, hệ thống báo chí, truyền hình đã góp phần to
lớn vào việc tổ chức thực hiện đường lối đổi mới của Ðảng, pháp luật của Nhà
nước Việt Nam, thật sự đóng vai trò là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, con người, khoa học, kỹ thuật, bảo vệ Tổ quốc. Cùng với những
thành tựu mà báo chí đạt được, đội ngũ phóng viên, những người làm báo có
bước trưởng thành vượt bậc, chất lượng không ngừng nâng cao
Bên cạnh những ưu điểm, thành tựu to lớn và căn bản đó, hệ thống báo
chí, truyền hình Việt Nam không tránh khỏi những hạn chế, khuyết điểm. Đặc
biệt, trong bối cảnh hội nhập, sự bùng nổ về thông tin cũng như sự phát triển
mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư (4.0) đã và đang tác động
sâu sắc đến hoạt động báo chí, đặt ra nhiều cơ hội và thách thức mới.Trước
những đòi hỏi mới, các cơ quan báo chí không ngừng phải đổi mới phương
thức hoạt động, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
coi đây là yếu tố then chốt quyết định của sự tồn tại, phát triển.
2
Chất lượng viên chức, cụ thể là chất lượng của phóng viên, biên tập viên,
quay phim, đạo diễn, kỹ thuật viên - đội ngũ trực tiếp tham gia sản xuất, quyết
định đến chất lượng truyền hình.Về cơ bản, viên chức Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC đã đáp ứng được nhu cầu của cơ quan truyền hình, hoàn thành
được nhiêm vụ mà Đảng và nhà nước giao. Tuy nhiên, viên chức còn nhiều
vấn đề như: Khai thác thiếu chọn lọc, xô bồ các sự việc, vấn đề, nội dung giật
gân, câu khách như chuyện “khoe hàng”, “lộ hàng”, các vụ án ly kỳ, rùng
rợn… nhằm chiều theo thị hiếu thiếu lành mạnh của một bộ phận công chúng
hạn chế, lệch lạc về thẩm mỹ, lối sống; Đưa thông tin thiếu chuẩn xác, thậm
chí vi phạm đạo đức người làm báo, lợi dụng nghề nghiệp để trục lợi; Thiếu
nhạy bén trong xử lý thông tin, nhất là những thông tin quan trọng, phức tạp
liên quan đối ngoại, biển đảo, quốc phòng - an ninh…So với yêu cầu đổi mới
sự nghiệp báo chí, truyền hình hiện nay, viên chức Đài truyền hình Kỹ thuật
số VTC cần không ngừng được trú trọng nâng cao chất lượng
Chính vì vậy cần nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng chất chất lượng
viên chức, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức, nâng
cao vai trò của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC nói riêng, trong lĩnh vực
truyền hình nói chung đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước là rất cần thiết. Học viên chọn đề tài nghiên cứu “Chất lượng
viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC” làm luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý công
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận văn
Việc nghiên cứu, khảo sát về viên chức; xây dựng đội ngũ, đào tạo viên
chức chức và nâng cao chất lượng viên chức được nhiều nhà khoa học, nhiều
cán bộ quản lý quan tâm nghiên cứu, cụ thể như:
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
3
hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung luận cứ đưa
ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng
giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương hướng trong việc nâng cao
chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật của luận cứ là việc đưa ra nội dung,
“tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi mới trong công tác cán bộ
mà tác giả có thể vận dụng và kế thừa trong luận văn của mình để đưa các tiêu
chuẩn hóa viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC trong xu thế phát
triển của thời đại mới ngày nay [29].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước khoa học xã hội, Luận chứng
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước, do Nguyễn Phú Trọng làm chủ nhiệm đề tài đã
đúc kết và đưa ra những quan điểm, sự định hướng trong việc sử dụng các
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và trong các
lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội. Do đó, đề tài là một tài liệu
được tham khảo hữu ích nhất trong trường hợp liên quan đến cán bộ là công
chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp [13].
Tác giả Tạ Quang Ngọc, Nâng cao hiệu quả đánh giá, xếp loại chất
lượng viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập, Tạp chí quản lý nhà nước
(12/4/2022). Ở bài viết này tác giả đưa ra được một số quan niệm và quy định
của pháp luật về đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức tại đơn vị sự nghiệp
công lập từ đó đưa ra được những hạn chế trong quá trình đánh giá, xếp loại
chất lượng viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập. Và cuối cùng là đưa ra
một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đánh giá, xếp loại chất
lượng viên chức từ những hạn chế trên [38].
Trần Đình Thắng (2013), Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước. Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Tác
phẩm đã đi sâu phân tích, luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn, đồng thời
4
nghiên cứu, tổng kết quá trình lịch sử; phân tích, khái quát, hệ thống hóa
chuyên sâu về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
đánh giá kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình
Đảng lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Cuốn sách cũng đã đưa ra nhiều
đề xuất, kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác xây dựng nền công vụ chuyên
nghiệp, tiên tiến, hiện đại; xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước.
Đề tài khoa học cấp Bộ: Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đội ngũ viên
chức nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ công (giáo dục, y tế khoa học và công
nghệ) của một số nước trên thế giới, do tác giả Trần Lưu Trung, Quyền Vụ
trưởng Vụ Hợp tác quốc tế làm Chủ nhiệm. Theo Nhóm nghiên cứu, sự phát
triển dịch vụ công là một tất yếu cả về kinh tế và chính trị đối với một quốc
gia đã chuyển sang vận hành trên nền tảng pháp quyền và có nền kinh tế thị
trường. Sự phát triển về lượng và chất của dịch vụ công là một tiêu chí để
đánh giá nền kinh tế thị trường và Nhà nước pháp quyền. Đề tài được thực
hiện nhằm đóng góp thêm vào quá trı̀nh tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Luật Viên chức và hệ thống thế chế về quản lý viên chức của Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. Đây cũng là nội dung mà tác giả có thể vận dụng và kế
thừa trong luận văn của mình.
Phạm Công Nhất (2008), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế, Tạp chí Cộng sản số 786. Trên cơ sở
phân tích rõ thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,về
số lượng và chất lượng. Tác giả đã nhấn mạnh chất lượng nguồn nhân lực
nước ta còn nhiều bất cập và hạn chế do: thu nhập bình quân đầu người thấp,
vấn đề quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực còn kém, từ đó, tác giả đưa ra
các giải pháp để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước[17].
5
Hạ Thu Quyên, Vấn đề đánh giá kết quả thực thi công vụ ở Việt Nam
hiện nay. Tác giả đã nêu được thực trạng công tác đánh giá kết quả thực thi
công vụ ở Việt Nam hiện nay từ đó có một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác đánh giá kết quả thực thi công vụ của công chức[21].
Tuy nhiên, đa số công trình nghiên cứu có hướng đến vấn đề phát triển
nguồn nhân lực tầm vĩ mô gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế nhưng
chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu cụ thể về chất lượng viên chức cho một
đơn vị truyền hình cụ thể, vì vậy đề tài: “Chất lượng viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC” là cách tiếp cận lĩnh vực chưa được đề cập
tới trong các công trình nghiên cứu trên. Luận văn sẽ kế thừa kết quả và thành
công của những công trình nghiên cứu đã công bố, tiếp tục phân tích, đánh giá
và đề xuất những giải pháp để nâng cáo chất lượng viên chức của Đài truyền
hình kỹ thuật số VTC trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận, phân tích và đánh giá
thực trạng chất lượng viên chức tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC. Từ đó
đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng viên chức cho đơn vị.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn phải hoàn thành các
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chất lượng viên chức tại các cơ
quan truyền hình Trung ương.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng viên chức của Đài truyền
hình kỹ thuật số VTC.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức của Đài
truyền hình kỹ thuật số VTC.
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là “Chất lượng viên chức Đài
truyền hình kỹ thuật số VTC”.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu về chất lượng viên chức (về thể lực, tâm lực, trí lực) đảm
nhiệm các vị trí phóng viên, biên tập viên, quay phim, đạo diễn, kỹ thuật viên
tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC.
Phạm vi về không gian:
Đài truyền hình kỹ thuật số VTC tại Hà Nội.
Phạm vi về thời gian:
Đề tài sử dụng các số liệu thống kê được cập nhập từ năm 2019 tới nay
để tiến hành phân tích và đưa ra giải pháp tới năm 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin: Chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được tác giả kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh; phương pháp điều
tra, khảo sát…
- Phương pháp thu thập số liệu để phục vụ đề tài “Chất lượng viên chức tại
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC” tác giả đã thu thập số liệu từ các cơ quan quản
lý, Phòng Tổ chức Nhân sự và các Phòng ban liên quan để sử dụng trong việc
đánh giá thực trạng chất lượng viên chức của Đài Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC, thu thập các tài liệu liên quan phục vụ cho khung lý thuyết của đề tài.
7
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Các phương pháp phân tích tổng hợp
dung để phân tích tư liệu, vấn đề thực tiễn tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC. Trên cơ sở đó phân tích các nội dung liên quan đến luận văn, từ đó đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Để phục vụ yêu cầu của Luận văn tác
giả đã xây dựng nội dung phiếu khảo sát bám theo các tiêu chí đánh giá chất
lượng viên chức (Theo phụ lục I) (Mẫu phiếu có 15 câu hỏi); Đối tượng khảo
sát thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài: phóng viên, biên tập viên, quay phim
đạo diễn, kỹ thuật viên làm việc tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC tại Hà
Nội, đồng thời phỏng vấn các đồng chí Lãnh đạo quản lý của Đài VTC ( Ban
Giám Giám đốc, Trường Phòng Tổ chức Nhân sự); Số lượng 200 phiếu. Tác
giả trực tiếp gửi phiếu và thu phiếu cho các đồng nghiệp trong Đài.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến Ban Lãnh đạo Đài, Phòng Tổ chức
- Nhân sự bằng các cuộc trao đổi và phỏng vấn (Phụ lục II) về chất lượng viên
chức tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng, kế thừa thành quả nghiên cứu của
một số công trình nghiên cứu, luận văn, bài viết, báo cáo khoa học, tài
liệu liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống cơ sở lý luận về chất lượng viên chức và
đặc điểm viên chức của cơ quan truyền hình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các cấp Lãnh
đạo của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC trong công tác xây dựng và nâng
cao chất lượng viên chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
8
Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và
giảng dạy
Là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và áp dụng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
với những nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng viên chức Đài truyền hình
Chương 2: Thực trạng chất lượng viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại Đài
truyền hình Kỹ thuật số VTC
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC
ĐÀI TRUYỀN HÌNH
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về viên chức và Đài truyền hình
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về viên chức
1.1.1.1. Khái niệm viên chức
Thuật ngữ “viên chức” thường được hiểu một cách khái quát là những
người được nhà nước tuyển dụng, nhận một công vụ hoặc một nhiệm vụ nhất
định, do nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân dân, phục
vụ nhà nước theo các quy định của pháp luật.
Thuật ngữ “viên chức” đã được nêu trong Hiến pháp năm 1992. Tại Điều
8, Hiến pháp quy định: “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, viên chức nhà nước
phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân…”. Như vậy, Hiến pháp quan niệm
những người phục vụ trong các cơ quan, tổ chức nhà nước bao gồm cán bộ,
viên chức. Thuật ngữ “viên chức” được hiểu theo nghĩa rất rộng gồm tất cả
những người trong biên chế của các cơ quan, tổ chức sự nghiệp của nhà nước
thực hiện các công việc của cơ quan, tổ chức đó.
Để thực hiện và cụ thể hóa Hiến pháp, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã
ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 và được sửa đổi, bổ sung
năm 2003 để phân biệt cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước với cán
bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước. Theo đó, Nghị định
số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng,
quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp gọi tắt cán bộ, công
chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước là viên chức. Nghị
định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước gọi tắt cán bộ,
công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước là công chức.
10
Nhưng như thế, cách gọi tắt này không giải quyết được vấn đề làm rõ
thuật ngữ “công chức”, “viên chức”.
Tại Điều 2, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 quy định:
“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật” [1].
Và theo Khoản 1, Điều 3, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày
15/11/2010 thì “Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản
lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số
công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và
được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý” [1].
Như vậy, Luật Viên chức cũng đã làm rõ được khái niệm “viên chức” và
phân biệt viên chức với cán bộ và công chức. Sự khác biệt cơ bản của viên
chức so với cán bộ, công chức, đó chính là chế độ tuyển dụng gắn với vị trí
việc làm, thông qua chế độ hợp đồng làm việc và tiền lương được hưởng từ
quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Lao động của viên chức không
mang tính quyền lực công, chỉ thuần túy là hoạt động nghề nghiệp mang tính
chuyên môn, nghiệp vụ, theo quy định tại Điều 4, Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 đã chỉ rõ: “Hoạt động nghề nghiệp của viên
chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trong đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật về viên chức và các pháp luật có liên quan”.
Nói tóm lại, ở luận văn này tác giả tiếp cận với khái niệm: “Viên chức là
công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
11
1.1.1.2. Đặc điểm và phân loại viên chức
a. Đặc điểm
Từ định nghĩa trên, viên chức bao gồm những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng: Viên chức phải là người được được tuyển
dụng theo vị trí việc làm. Ngoài ra, tại Điều 20, Luật Viên chức số
58/2010/QH12 quy định cụ thể hơn về chế độ tuyển dụng như sau:“Việc tuyển
dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập”.
Thứ ba, về nơi làm việc: Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo Khoản 1, Điều 9, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 được hiểu là “Đơn vị
sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”.
Theo Khoản 2, Điều 9, Luật Viên chức số 58/2010/QH12, đơn vị sự
nghiệp công lập bao gồm:
Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự;
Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Thứ tư, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức được
tính kể từ khi được tuyển dụng, hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi
chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật
Lao động số 45/2019/QH14.
Thứ năm, về chế độ lao động: viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng
làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng
12
có sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lý để sau này xử lý các
việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai
bên. Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của Đơn vị sự nghiệp công lập
nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên
chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển dụng,
Nhà nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này.
b) Phân loại
Tại Điều 3, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức có quy định về nội
dung phân loại viên chức, cụ thể như sau:
* Theo chức trách, nhiệm vụ, viên chức được phân loại như sau:
- Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời
hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý;
- Viên chức không giữ chức vụ quản lý là người chỉ thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp
công lập.
* Theo trình độ đào tạo, viên chức được phân loại như sau:
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo tiến sĩ;
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo thạc sĩ;
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo đại học;
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng;
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp.
1.1.1.3. Các tiêu chí và nội dung đánh giá viên chức
a. Tiêu chí
13
Tại Điều 2, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ
quy định về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
có quy định về tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức:
- Chính trị tư tưởng:
+ Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;
+ Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường;
không dao động trước mọi khó khăn, thách thức;
+ Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi
ích cá nhân;
+ Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.
- Đạo đức, lối sống:
+ Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi,
hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự
diễn biến, tự chuyển hóa;
+ Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị;
+ Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch,
vững mạnh;
+ Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của
mình để trục lợi.
- Tác phong, lề lối làm việc:
+ Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ;
+ Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc;
14
+ Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
+ Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực,
đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ.
- Ý thức tổ chức kỷ luật:
+ Chấp hành sự phân công của tổ chức;
+ Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi công tác;
+ Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định;
+ Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan
về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
- Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao:
+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý:
Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy
ra các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu
nại, tố cáo kéo dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính,
cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ kết quả thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.
+ Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
15
Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch
đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng
thực hiện nhiệm vụ;
Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc
trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
b. Nội dung
Tại Điều 40, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 quy
định về việc đánh giá viên chức được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:
- Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;
- Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ của viên chức
Tại Điều 41, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 quy
định về nội dung đánh giá viên chức như sau:
- Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau:
+ Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã
ký kết;
+ Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
+ Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với
đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;
+ Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
- Việc đánh giá viên chức quản lý được xem xét theo các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau:
+ Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
+ Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian
tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen
thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi đường.
16
1.1.2. Đặc điểm viên chức của Đài truyền hình
Truyền hình tại Việt Nam bắt đầu xuất hiện từ giữa những năm 1960 tại
Sài Gòn (thuộc Việt Nam Cộng hòa trước đây), với sự xuất hiện của Đài
Truyền hình Sài Gòn. Đến năm 1970, tại miền Bắc, Đài Tiếng nói Việt Nam
phát sóng thử nghiệm chương trình truyền hình đầu tiên[1]. Cuối những năm
1970, truyền hình màu được giới thiệu và phát sóng thử nghiệm. Ngày nay,
truyền hình tại Việt Nam có mặt dưới nhiều phương thức phát sóng, với nhiều
kênh truyền hình quốc gia và địa phương, phát sóng quảng bá hoặc trả tiền
với hơn 200 kênh truyền hình có sẵn cho người xem.Việt Nam đã hoàn thành
số hoá truyền hình mặt đất vào ngày 28 tháng 12 năm 2020.
Truyền hình tại Việt Nam được coi là một loại hình báo chí, quản lý theo
Luật báo chí bởi Bộ Thông tin và Truyền thông[4], theo đó luật không cho
phép các doanh nghiệp tư nhân sở hữu đài truyền hình, nhưng "được phép liên
kết trong hoạt động báo chí với cơ quan báo chí khác, pháp nhân, cá nhân có
đăng ký kinh doanh phù hợp với lĩnh vực liên kết"[5], cho phép các đơn vị tư
nhân hợp tác với các đài truyền hình do chính phủ điều hành, tạo nên chủ
trương xã hội hoá truyền hình.
Truyền hình hiện là một trong những kênh truyền thông đại chúng lớn
nhất tại Việt Nam, khi các khảo sát cho thấy cứ 10 người thì có 8 người xem
truyền hình hàng ngày. Tuy nhiên, truyền hình đang bị thách thức bởi các loại
hình truyền thông mới, khi chứng kiến sự sụt giảm trong doanh thu của các
đài phát thanh truyền hình cũng như sự dịch chuyển của khán giả sang các
dịch vụ như video theo yêu cầu hay mạng xã hội trên internet. Vì vậy viên
chức của Đài Truyền hình cũng có những đặc trưng riêng.
Đặc điểm viên chức của Đài truyền hình
Ngoài những đặc điểm chung của viên chức thì viên chức ở Đài truyền
hình gồm có phóng viên, biên tập viên, biên dịch viên, tổ chức sản xuất, dẫn
chương trìn, đạo diễn, quay phim, thư ký biên tập, trợ lý sản xuất,… với một
số đặc điểm riêng như sau:
17
* Phóng viên:
- Thực hiện nhiệm vụ công tác phóng viên theo quy định của Luật báo chí;
- Xây dựng đề cương, thực hiện viết tin, bài, phóng sự…; thực hiện quy
trình sản xuất theo quy định;
- Tổ chức làm việc với cơ sở đặt viết tin, bài theo đề cương đã được duyệt;
- Tổ chức kíp sản xuất tin, bài, chuyên đề,… theo lĩnh vực được phân công;
- Bám sát các hoạt động, phản ánh kịp thời, chính xác những vấn đề thời
sự theo lĩnh vực, địa bàn được phân công;
- Chủ động đề xuất ý tưởng về chủ đề và đăng ký đề tài;
- Tìm kiếm đề tài và xây dựng bài viết mới, lạ có tính phát hiện;
- Tham gia các chương trình trực tiếp, ghi hình phát sóng, cầu truyền
hình… theo chỉ đạo của Lãnh đạo phụ trách;
- Thực hiện các công việc khác khi được Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo đơn
vị và Lãnh đạo Đài giao.
* Biên tập viên:
- Xây dựng kế hoạch biên tập, khai thác nội dung, cấu trúc, kịch bản cho
các bản tin, chương trình, công việc chuyên môn được phân công và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Tổng hợp thông tin từ các nguồn khác nhau để biên tập tin, phóng sự
trong các bản tin;
- Thực hiện việc biên tập các tin bài; kiểm soát nội dung khai thác đảm
bảo đúng định hướng, tính trung thực của các vấn đề, sự kiện theo quy định;
- Phối hợp với Phóng viên hiện trường hoàn thành tác phẩm, các chương
trình khung sóng, trailer giới thiệu các bản tin, chương trình liên quan;
- Thực hiện các công việc khác khi được Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo đơn
vị và Lãnh đạo Đài giao.
* Biên dịch viên:
18
- Xây dựng kế hoạch biên tập, khai thác nội dung, cấu trúc, kịch bản cho
các bản tin, chương trình, công việc chuyên môn được phân công và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Tổng hợp thông tin từ các nguồn khác nhau để biên tập tin, phóng sự
trong các bản tin;
- Thực hiện việc biên tập, biên dịch các tin bài; kiểm soát nội dung khai
thác đảm bảo đúng định hướng, tính trung thực của các vấn đề, sự kiện theo
quy định;
- Phối hợp với Phóng viên hiện trường hoàn thành tác phẩm, các chương
trình khung sóng, trailer giới thiệu các bản tin, chương trình liên quan;
- Khai thác, biên dịch các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, chuyên đề từ
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt;
- Thực hiện các công việc khác khi được Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo đơn
vị và Lãnh đạo Đài giao.
* Tổ chức sản xuất:
- Xây dựng kế hoạch, nội dung sản xuất bản tin, chuyên mục, sự kiện, sản
phẩm, dịch vụ theo phân công; đề xuất phương án và lịch sản xuất trình lãnh
đạo phê duyệt;
- Tổ chức, điều phối biên tập viên, phóng viên và các bộ phận liên quan
thực hiện quá trình sản xuất và cung ứng, phân phối, kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ;
- Kiểm tra, điều chỉnh, ký duyệt kịch bản;
- Theo dõi phát sóng, kiểm soát cấu trúc (số lượng và thời lượng từng tác
phẩm), mạch bản tin/chương trình theo định hướng sản xuất;
- Giám sát, nhận xét chất lượng, xếp loại đánh giá tin bài, phóng sự trong
bản tin do mình tổ chức sản xuất;
- Thực hiện các công việc khác khi được Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo đơn
vị và Lãnh đạo Đài giao.
19
* Dẫn chương trình:
- Chuẩn bị các tư liệu, tài liệu phục vụ chương trình theo chỉ đạo của
Lãnh đạo phụ trách; chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung lời dẫn của các bản
tin, chương trình;
- Phối hợp với stylist có cách ăn mặc, trang phục phù hợp với bản tin,
chương trình. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết thực hiện nội dung, chương
trình theo quy định và yêu cầu của lãnh đạo phụ trách;
- Dùng lời nói, ngôn ngữ cơ thể để giới thiệu chương trình, kết nối các
thành tố nội dung của một sản phẩm truyền hình;
- Thực hiện Breaking News và các công việc khác về bản tin khi được
điều động phân công;
- Thực hiện các công việc khác khi được Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo đơn
vị và Lãnh đạo Đài giao.
* Đạo diễn:
- Đánh giá, phân tích, xử lý kịch bản; chọn diễn viên, phát thanh viên,
cộng tác viên; sưu tầm tư liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc dàn dựng
chương trình, tác phẩm. Xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp tiến hành dàn
dựng chương trình;
- Chỉ huy trực tiếp e-kip sản xuất thực hiện công tác sản xuất chuyên môn
theo đúng kịch bản; đạo diễn hình các chương trình, sự kiện (trực tiếp hoặc
gián tiếp) hoặc các chương trình có yêu cầu phức tạp về bối cảnh và phương
thức thể hiện; Đánh giá, kiểm tra nội dung hình ảnh; Sửa chữa, bổ sung hình
ảnh khi có lỗi phát sinh;
- Theo dõi tiến độ, đôn đốc công việc; đảm bảo tiến độ của các bản
tin/chuyên mục theo lịch trực hàng ngày. Phối hợp với thư ký biên tập, trợ lý
sản xuất và kỹ thuật đường hình để thể hiện các phần khách mới trường quay,
giao diện đồ họa, DVE…;
20
- Rà soát, đảm bảo các khâu an toàn trước khi lên hình. Chọn hình ảnh và
kiểm soát DVE phù hợp với tin bài được duyệt trong vỏ bản tin;
- Trao đổi kịch bản, tư vấn hỗ trợ về hình ảnh, màu sắc, cách thể hiện với
phóng viên, biên tập viên để có hình ảnh, cách thể hiện tốt nhất cho chương trình;
- Tổ chức trình duyệt, sửa chữa nâng cao, bàn giao chương trình, tác
phẩm. Theo dõi hiệu quả xã hội của tác phẩm sau khi đưa ra công chúng
nhằm tiếp tục nâng cao, hoàn thiện chương trình, tác phẩm;
- Thực hiện các công việc khác khi được Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo đơn
vị và Lãnh đạo Đài giao.
* Quay phim:
- 1. Trực tiếp vận hành máy quay và các thiết bị phụ trợ trong quá trình
sản xuất; ghi hình tại hiện trường, trường quay theo kịch bản, ý tưởng được
phê duyệt;
- 2. Phối hợp với đạo diễn và phóng viên sắp xếp, bố trí, dàn dựng bối
cảnh, ánh sáng… tại hiện trường; quay phim các chương trình, sự kiện (trực
tiếp hoặc gián tiếp, online) hoặc các chương trình có yêu cầu phức tạp về bối
cảnh và phương thức thể hiện;
- 3. Quản lý, khai thác có hiệu quả các thiết bị máy móc được giao theo
quy định;
- 4. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất trong công tác chuyên
môn, công tác phối hợp với các bộ phận khác, tình trạng thiết bị…;
- 5. Nâng cấp, cập nhật công nghệ ghi hình, xây dựng các phương án ghi
hình, kịch bản ghi hình;
- 6. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo
đơn vị, Lãnh đạo Đài giao.
* Thư ký biên tập:
21
- 1. Xây dựng và đề xuất kế hoạch nội dung, lên khung chương trình tổng
hợp hàng năm, quý, tháng, tuần dựa trên phân tích và đề xuất của các bộ phận
liên quan;
- 2. Lập playlist phát sóng trên cơ sở vỏ phát sóng ngày từ khung tuần đã
được phê duyệt; căn chỉnh playlist (trailer, teaser, giới thiệu, clip đệm…);
- 3. Kiểm tra chất lượng, nội dung các chương trình trước khi phát sóng;
- 4. Trực sóng, sắp xếp, kết nối, phát sóng các chương trình trong ngày;
- 5. Phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện phát sóng an toàn các
chương trình;
- 6. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo
đơn vị, Lãnh đạo Đài giao.
* Trợ lý sản xuất:
- Tổng hợp báo cáo, thống kê cơ sở dữ liệu, kế hoạch, nội dung phục vụ
cho các hoạt động tổ chức sản xuất nội dung;
- Lập kế hoạch sản xuất hàng ngày, giám sát tiến độ thực hiện các tác
phẩm, bản tin và các chương trình theo kế hoạch được phê duyệt;
- Làm phiếu nghiệm thu bản tin, chương trình; khai trường Metadata,
quản lý dữ liệu về tuyến tin bài ngày, tuần, tháng;
- Thực hiện công tác trợ lý hậu cần: Kết nối, liên hệ mời nhân vật, khách
mời tham dự chương trình; đăng ký thiết bị, đăng ký xe cho khách mời
chương trình; tạm ứng và hoàn ứng chế độ cho khách mời;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo đơn
vị, Lãnh đạo Đài giao.
* Kỹ thuật
- Sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm, kỹ thuật
truyền hình, kỹ thuật âm thanh, hệ thống truyền dẫn và phát sóng của Đài.
22
- Phối hợp với các đơn vị, phóng viên, đạo diễn thực hiện nhiệm vụ sản
xuất tiền kỳ, hậu kỳ toàn bộ các chương trình theo kế hoạch được phê duyệt.
- Ghi hình ở hiện trường, trường quay, thu lời, dựng hình, ráp nối và hoàn
thiện các chương trình truyền hình để phát sóng.
- Khai thác các chương trình nước ngoài thông qua hệ thống vệ tinh để
phục vụ yêu cầu sản xuất chương trình của Đài.
- Phối hợp thực hiện các chương trình trực tiếp.
- Đề xuất giải pháp kỹ thuật trong việc khai thác, vận hành, quản trị hệ
thống, đổi mới công nghệ.
- Sửa chữa các thiết bị kỹ thuật truyền hình, kỹ thuật âm thanh, hệ thống
sản xuất chương trình-truyền dẫn, phát sóng và các thiết bị kỹ thuật khác.
- Giám sát hệ thống phát thanh phát hình, khắc phục sự cố của máy phát
và đường truyền tín hiệu, giải quyết các sự cố kỹ thuật trong các chương trình
truyền hình, phát thanh trực tiếp.
- Xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư, trang thiết bị kỹ thuật chuyên
ngành trong dây chuyền sản xuất.
- Tham gia tiếp nhận và chuyển giao công nghệ mới.
- Quản lý, vận hành hệ thống điện, các thiết bị điện, điều hòa không khí
và xử lý sự cố (nếu có).
- Trực ca theo sự phân công của lãnh đạo trực tiếp
- Kiểm tra, giám sát, xử lý nguồn điện theo đúng quy trình.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các thiết bị điện, điều hòa không khí
theo đúng quy định.
- Bảo trì, sửa chữa, thay thế các thiết bị điện, điều hòa không khí theo
đúng quy định.
- Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng định kỳ hàng năm các thiết bị điện,
điều hòa không khí, hệ thống chống sét mạng LAN-DALET, thang máy…
trình cấp có thẩm quyền và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
23
- Đề xuất các giải pháp thực hành tiết kiệm trong việc sử dụng điện và
phòng chống cháy nổ trong cơ quan.
- Tham mưu cho lãnh đạo đơn vị/bộ phận đưa ra các quy trình vận hành,
xử lý sự cố hệ thống điện, máy phát điện.
- Thực hiện các công việc khác khi được cấp có thẩm quyền giao.
1.2. Chất lượng viên chức tại các Đài truyền hình
1.2.1. Khái niệm chất lượng viên chức Đài truyền hình
Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm khá phức tạp, tùy theo đối tượng sử dụng,
khái niệm “chất lượng” có cách thức diễn đạt khác nhau. Khi xác định chất
lượng của một loại hàng hóa hay dịch vụ, chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn
nhu cầu. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có
liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng
xã hội. Vì vậy, khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, phải xét đến mọi
đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể.
Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn
nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ
có thể cảm nhận chúng hoặc có khi chỉ phát hiện được trong quá trình sử dụng.
Chất lượng là một khái niệm có rất nhiều quan điểm khác nhau tùy từng
lĩnh vực khác nhau mà có những cách hiểu khác nhau. Chất lượng có thể được
hiểu là sự phán xét về một thực thể nào đó hoặc là kết quả từ sự so sánh giữa
kỳ vọng của cá nhân và thực tế. Có thể hiểu chất lượng là một khía cạnh khách
quan hay tính năng của một vật hay sự kiện.
“Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu” (theo Juran - Giáo sư người Mỹ).
“Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định” (theo
Giáo sư Crosby).
24
“Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất”
(theo Ishikawa - Giáo sư người Nhật).
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà
Nẵng xuất bản năm 2000: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự vật, sự việc”.
Để đánh giá chất lượng viên chức cần đánh giá từng cá nhân viên chức,
bởi mỗi viên chức vốn không tồn tại riêng biệt mà tồn tại trong một tổng thể
thống nhất cả đội ngũ viên chức, đánh giá chất lượng viên chức là quá trình
đánh giá tổng thể mọi mặt của cá nhân viên chức đó trong đơn vị. Trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày nay thì mỗi yêu cầu đối
với viên chức ngày càng cao hơn, ngoài những tố chất cơ bản về chuyên
môn, nghiệp vụ, học vấn và kỹ năng làm việc thì viên chức trong giai đoạn
hiện nay phải là những người có phẩm chất đạo đức, chính trị, đồng thời
cũng phải là người đi đầu, noi gương, có tính kỷ luật, có trách nhiệm với đơn
vị và cộng đồng.
Chất lượng viên chức là tập hợp các yếu tố phản ánh chất lượng cá nhân mỗi
viên chức qua ba nhóm thể lực - trí lực - tâm lực với các yếu tố khác nhau như:
- Thể lực biểu hiện ở các chỉ tiêu về sức khỏe trên phương diện sinh học:
chiều cao, cân nặng, sức khỏe, độ bền bĩ, khả năng chịu đựng. Viên chức có
sức khỏe tốt có thể mang lại thành công cao trong công việc nhờ sự dẻo dai và
tập trung trong khi làm việc, nhờ vậy họ có thể tiếp thu nhanh chóng những
kiến thức và kỹ năng trong giải quyết công việc.
- Trí lực biểu hiện qua trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ và năng
lực công tác. Đây là điều kiện quan trọng phản ánh chất lượng của viên chức,
trong xu thế phát triển của đất nước.
- Tâm lực biểu hiện chủ yếu qua thái độ, phẩm chất chính trị,
trách nhiệm trong công tác. Đây là yêu cầu quan trọng và cơ bản nhất đối với
viên chức trong thực hiện nhiệm vụ.
25
Chất lượng viên chức tại Đài truyền hìnhs
Chất lượng viên chức tại các Đài truyền hình ở Việt Nam là tổng hợp các
yếu tố về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, thái
độ, đáp ứng yêu cầu của từng vị trí việc làm và đạt được kết quả cao trong
nhiệm vụ được phân công.
1.2.2. Các tiêu chí chất lượng viên chức của Đài truyền hình
1.2.1. Trình độ chuyên môn
Là khả năng, năng lực của viên chức về lĩnh vực công tác. Việc đánh giá
chất lượng viên chức không chỉ dựa vào bằng cấp, trình độ lý luận chính trị,
kiến thức quản lý nhà nước mà phải hội tụ đủ nhiều yếu tố trong đó năng lực,
trình độ chuyên môn là tiêu chí rất quan trọng. Hiện năng lực chuyên môn và
khả năng thành thạo công việc của viên chức đang là vấn đề được quan tâm
đặc biệt, có kỹ năng giải quyết công việc cũng như khả năng vận dụng khoa
học công nghệ hiện đại vào từng lĩnh vực công tác cụ thể nhất là các viên
chức nòng cốt kế cận có trình độ chuyên môn cao và các chuyên gia hoạch
định chính sách để tham mưu có hiệu quả.
Tiêu chuẩn về trình độ thường được sử dụng để xếp viên chức đó vào vị
trí việc làm phù hợp. Viên chức với tinh thần luôn cầu tiến cần luôn luôn học
hỏi để nâng cao năng lực, trình độ và trau dồi khả năng, hiểu biết để vận dụng
linh hoạt vào thực tiễn công việc. Để đánh giá được năng lực của viên chức,
theo quy định của Luật Viên chức được phân loại thành 4 mức, theo năm
công tác: Đó là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn
thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp
Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của
viên chức hành chính, nó có quan hệ mật thiết đối với yếu tố kiến thức chuyên
môn và trình độ đào tạo. Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức của viên
chức để giải quyết công việc thực tế.
26
Những kỹ năng nghề nghiệp mà viên chức cần có, đó là:
- Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin: Đây là một trong những kỹ năng mà
viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC cần phải có.
- Kỹ năng phân tích, đánh giá dư luận là một trong những vấn đề hết sức
quan trọng đối với mỗi người lao động trong lĩnh vực truyền hình. Tuy nhiên
phần lớn, lại bỏ qua kỹ năng này do cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan.
- Kỹ năng giải quyết các vấn đề và tình huống phát sinh: đa phần viên
chức trong ngành vẫn chưa chú trọng giải quyết các vấn đề phát sinh trong
thực tế công tác, mà chỉ chú trọng giải quyết các vấn đề xảy ra sau khi các tác
phẩm lên sóng. Đây là một trong những yếu tố kéo lùi năng lực của viên chức
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
- Kỹ năng nhận thức chính trị: Đa phần viên chức Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC đều đã qua các lớp đào tạo về chính trị, các buổi sinh hoạt chính
trị chuyên đề nên khả năng nhận thức chính trị của đội ngũ là tốt, đáp ứng
đƣợc với yêu cầu công việc.
- Kỹ năng thuyết phục – động viên: Đây là một trong những kỹ năng mà
viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đã thực hiện tốt nhất trong thời
gian vừa qua.
- Kỹ năng tư duy âm thanh – hình ảnh đây là một kỹ năng quan trọng đối
với người làm báo trong lĩnh vực truyền hình; tuy nhiên chỉ một số ít ngừời
(đa phần những người có kinh nghiệm làm việc lâu năm) có khả năng thực
hiện tốt, số còn lại vẫn còn “non” vì phần lớn không được đào tạo đúng bài
bản về ngành.
- Kỹ năng giao tiếp: Kỹ năng giao tiếp cần trải qua quá trình rèn luyện
lâu dài, bền bỉ đây là điều mà đa phần viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC có được vì đã có thâm niên nhất định trong nghề.
27
- Kỹ năng viết bài, biên tập, biên dịch: đối với viên chức Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC, kỹ năng này chỉ đạt ở mức tốt thông qua sự đánh giá
chất lượng chương trình truyền hình trong thời gian vừa qua của người dân,
tuy nhiên một số các bài viết chưa được chú trọng đầu tư, một số tác giả còn
sao chép tin, bài trên các trang mạng dẫn đến kỹ năng viết bài, biên dịch, biên
tập ngày càng đi xuống, nội dung thông tin của một số tin, phóng sự mới chỉ
dừng lại ở sự phản ánh, thiếu phân tích có chiều sâu.
- Kỹ năng quay phim: đa phần các tác phẩm trên sóng truyền hình có
chất lượng hình ảnh tốt, tuy nhiên còn có một số tác phẩm có chất lượng hình
ảnh không tốt, hình ảnh quay chưa đạt; âm thanh, tiếng động chưa chuẩn, hình
ảnh còn lặp lại.
- Kỹ năng xây dựng kịch bản và kỹ năng tổ chức sản xuất chương trình:
cơ bản kỹ năng xây dựng kịch bản và kỹ năng tổ chức sản xuất chương trình
của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC được đánh giá cao. Tuy
nhiên, vẫn còn một số viên chức cần phải cải thiện kỹ năng này để đảm bảo
yêu cầu của truyền hình hiện nay.
- Kỹ năng dàn dựng, đồ họa: Có thể thấy rằng, hiện nay trong viên chức
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đáp ứng được những yêu cầu về kỹ năng
xử lý ảnh chuyên nghiệp bằng photoshop, xử lý tốt kỹ xảo cho các bộ phim,
các tác phẩm truyền hình, clip quảng cáo, MV ca nhạc, sử dụng thành thạo đồ
họa 2D, 3D,...
1.2.3. Thái độ
Khi thực hiện nhiệm vụ, viên chức phải ý thức rõ về chức trách, bổn
phận của bản thân, bao gồm:
- Phải sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân
công; không kén chọn vị trí công tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó. Tâm huyết,
tận tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao; không vướng
vào “tư duy nhiệm kỳ”;
28
- Phải có ý thức tổ chức kỷ luật; sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc,
chủ động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tránh hiện tượng trung
bình chủ nghĩa, làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; không làm việc
riêng, không giao dịch mua bán tại công sở và trên mạng trong giờ làm việc
hành chính;
- Giải quyết yêu cầu, công việc của người dân, đại diện tổ chức đúng quy
định, quy trình; Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo không lợi dụng vị trí
công tác để bổ nhiệm người thân quen; chủ động xin thôi giữ chức vụ khi
nhận thấy bản thân còn hạn chế về năng lực và uy tín;
- Chấp hành nghiêm các quy định về việc phải làm và không được làm
khi thi hành nhiệm vụ theo quy định của Luật Viên chức năm 2010 và Luật
sửa đổi năm 2019 và pháp luật viên chức;
- Chấp hành nghiêm nội quy, quy chế làm việc và các quy chế nội bộ của
cơ quan, đơn vị.
Theo điểm a khoản 4 Điều 1 Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày
27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án văn hóa công
vụ thì tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức phải trung thành với Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tôn
trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân. Khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ, cán bộ,
công chức, viên chức phải ý thức rõ về chức trách, bổn phận của bản thân.
- Phải sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân
công; không kén chọn vị trí công tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó. Tâm huyết,
tận tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao; không vướng
vào “tư duy nhiệm kỳ”.
- Phải có ý thức tổ chức kỷ luật; sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc;
tránh hiện tượng trung bình chủ nghĩa, làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu
quả; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức; chủ
động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
29
- Không được gây khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý
công việc của cơ quan, tổ chức và người dân; không thờ ơ, vô cảm, thiếu trách
nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của người dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phải công tâm, khách quan trong
sử dụng, đánh giá cán bộ thuộc quyền quản lý; không lợi dụng vị trí công tác
để bổ nhiệm người thân quen; chủ động xin thôi giữ chức vụ khi nhận thấy
bản thân còn hạn chế về năng lực và uy tín.
1.2.4. Sức khỏe
WHO định nghĩa: “Sức khỏe là nguồn lực cho cuộc sống hàng ngày, là
một khái niệm tích cực nhấn mạnh tới các nguồn lực xã hội, cá nhân cũng như
năng lực thể chất”. Sức khoẻ là một trong những yếu tố tạo nên năng lực của
con người. Sức khoẻ biểu thị khả năng về mặt thể chất ở mỗi người, bao gồm
cơ thể khoẻ mạnh, khả năng chịu đựng áp lực khi bị ngoại cảnh tác động, đó
là sự kiên nhẫn, sức bền, độ dẻo dai trong công việc, sức sáng tạo, yếu tố tâm
lý trước khối lượng công việc cần xử lý. Sức khoẻ có tốt thì trí tuệ mới minh
mẫn, mới có sức mạnh và bản lĩnh khôn khéo, bình tĩnh, để khi đối mặt với
những tình huống khó khăn phức tạp không bị dao động.
Đánh giá về sức khỏe là xem xét người đó có đủ sức khỏe để đảm đương
công việc không hay không. Điều này căn cứ vào kết quả định kỳ của viên chức.
Phân loại sức khoẻ theo Quyết định số 1613/BYT-QĐ, ngày 15/8/1997
của Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám tuyển,
khám định kỳ cho người lao động.
Sức khỏe biểu hiện ở các chỉ tiêu về sức khỏe trên phương diện y tế như:
Chiều cao, cân nặng, chỉ số huyết áp, chỉ số đường huyết; nồng độ cholesterol
trong máu, nồng độ triglycerid, chỉ số hormone do tuyến yên tiết ra, chỉ số
khối cơ thể - BMI, chỉ số protein phản ứng C (CPR) có trong máu...
30
Sức khỏe là nền tảng tảng để phát triển trí tuệ. Đây là tiêu chí quan trọng
để đánh giá chất lượng của viên chức. Trong yêu cầu tuyển dụng đây không
chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc mà còn là yếu tố để duy trì để bảo đảm cho việc
thực hiện công việc với yêu cầu ngày càng cao.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức
Tác giả chia thành 2 nhóm yếu tố gồm yếu tố khách quan và yếu tố
chủ quan.
1.3.1. Yếu tố chủ quan
Đây là nhóm yếu tố thuộc về bản thân người viên chức, tác động trực
tiếp đến kết quả thực thi công việc của viên chức và đội ngũ viên chức, trong
đó động lực làm việc và học tập của viên chức là yếu tố chính tác động tới
chất lượng của đội ngũ viên chức.
Các chính sách thu hút nguồn nhân lực: Lãnh đạo đơn vị trực thuộc cần
xây dựng chính sách thu hút riêng, có chính sách hỗ trợ tiền lương, tiền
thưởng, chế độ đi học, tạo môi trường và động cơ làm việc cho viên chức. Để
thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao đơn vị cũng cần đẩy mạnh công
tác phổ biến, tuyên truyền chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc hợp tác với những người có
kinh nghiệm trong ngành. Một tổ chức chỉ có thể đạt được hiệu quả công việc
cao khi có những nhân viên làm việc tích cực và sáng tạo. Mà điều đó phụ
thuộc vào cách thức và phương pháp mà người quản lý sử dụng để tạo động
lực làm việc cho nhân viên. Do đó, các nhà quản lý cần quan tâm đến các
chính sách tạo động lực làm việc để kích thích nhân viên làm việc đạt hiệu
quả cao nhất.
Chất lượng tuyển dụng viên chức: Tuyển dụng viên chức là khâu đầu
tiên có ý nghĩa rất quan trọng trong quy trình quản lý nguồn nhân lực, mang
tính quyết định nâng cao chất lượng viên chức và sự phát triển của tổ chức.
31
Tuyển dụng viên chức là hoạt động tuyển chọn nhân lực có chất lượng, có
trình độ chuyên môn phù hợp, có thể lực, trí lực tốt và gắn bó lâu dài với sự
phát triển bền vững của tổ chức.
Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng viên chức: Cần tổ chức đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng cán bộ, viên chức và người lao động để tư duy và kỹ năng theo
kịp được những thay đổi và đòi hỏi của thực tế; từng bước chuẩn hóa trình độ
lý luận chính trị đối với đội ngũ viên chức. Đào tạo bồi dưỡng viên chức là
quá trình đào tạo cơ hội học tập cho viên chức nhằm trang bị, cập nhật những
kỹ năng, kiến thức giúp viên chức thực hiện tốt hơn công việc được giao. Cần
trang bị những kỹ năng, kiến thức cho viên chức để nhằm đáp ứng các tiêu
chuẩn của công việc hiện tại và tương lai.
Sử dụng hợp lý trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề viên chức vào bố trí
công việc: Thực tế, xu hướng cạnh tranh và phát triển của thị trường truyền
thông, đặc biệt giữa các đơn vị làm truyền hình đang diễn ra khốc liệt dẫn đến
tình hình biến động nhận sự trong lĩnh vực này cũng trở nên sôi động với sự ra
đời của nhiều kênh nhiều chương trình giải trí,… của cả tư nhân và nhà nước.
Cải thiện tiền lương, chế độ phúc lợi cho viên chức. Động lực làm việc là
sự khát khao và tự nguyện của con người nhằm tăng cường sự nỗ lực để đạt
được mục đích hay một kết quả cụ thể. Động lực làm việc của mỗi cá nhân là
kết quả của rất nhiều nguồn lực hoạt động đồng thời trong con người và trong
môi trường sống và làm việc của con người. Cũng có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc của viên chức như nội dung công việc, quan hệ với
đồng nghiệp, cấp trên trực tiếp, lương và phúc lợi, điều kiện làm việc, được
chủ động làm việc và đặc biệt là cơ hội thăng tiến,…
Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng mới để tương thích với sự biến
động của nguồn nhân lực. Để tránh đầu tư giàn trải, lãng phí đầu tư không có
mục đích thì trước tiên phải xác định yêu cầu của từng vị trí cần đào tạo từ đó
đánh giá được vị trí đó thì người viên chức phải đào đào tạo những gì. Việc
xác định nhu cầu phải được tiến hành khách quan và đúng trình tự.
32
Một tổ chức chỉ có thể đạt được hiệu quả công việc cao khi có những
nhân viên làm việc tích cực và sáng tạo. Mà điều đó phụ thuộc vào cách thức
và phương pháp mà người quản lý sử dụng để tạo động lực làm việc cho nhân
viên. Do đó, các nhà quản lý cần quan tâm đến các chính sách tạo động lực
làm việc để kích thích nhân viên làm việc đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Yếu tố khách quan
Đây là nhóm yếu bên ngoài tác động tới chất lượng của đội ngũ viên
chức mà bản thân viên chức không thể kiểm soát được. Nghiên cứu nhóm
yếu tố này nhằm giúp đội ngũ viên chức khả năng thích ứng để tăng hiệu quả
lao động.
Các yếu tố khách quan chia làm 2 nhóm: Một là nhóm yếu tố bên trong:
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của tổ chức và các tiêu chuẩn kỹ thuật của
ngành; về công tác quản lý viên chức; về môi trường làm việc của tổ chức.
Hai là, nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm: Đó là những quy định, những thể chế
quy định về viên chức; Trong bối cảnh hội nhập quốc tế; Sự bùng nổ về thông
tin cũng như sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư
(4.0)…
33
Tiểu kết Chương 1
Trong chương 1, tác giả đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về
chất lượng viên chức tại Đài truyền hình ở Việt Nam. Bao gồm: Một số vấn
đề lý luận cơ bản về viên chức và Đài truyền hình ở Việt Nam; Chất lượng
viên chức tại các Đài truyền hình ở Việt Nam; Các yếu tố cấu thành chất
lượng viên chức của Đài truyền hình; Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
viên chức. Đây là khung lý thuyết làm cơ sở để tác giả thực hiện Chương 2 và
Chương 3. Để đánh giá chất lượng viên chức tại Đài truyền hình ở Việt Nam,
chúng ta căn cứ vào các tiêu chí: về chính trị, tư tưởng; về đạo đức, lối sống;
về tác phong, lề lối làm việc; về ý thức tổ chức kỷ luật; về kết quả thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao. Từ đó, tác giả rút ra được các yếu tố cấu
thành chất lượng viên chức và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng viên chức.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC
TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC
2.1. Khái quát chung về Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
2.1.1. Quá trình ra đời
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC là một trong hai Đài truyền hình quốc
gia phủ sóng toàn quốc, thực hiện những nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền
quốc gia, có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành truyền hình
của Việt Nam.
Tiền thân của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC là Ban Biên tập Truyền
hình Kỹ thuật số, trực thuộc Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền
hình Việt Nam (nay là Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC) được
thành lập theo Quyết định số 34/2004/QĐ-BBCVT ngày 19 tháng 8 năm 2004
của Bộ Bưu chính viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).
Ngày 14/10/2005, Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ truyền hình Việt
Nam được Bộ Văn hóa - Thông tin cấp Giấy phép hoạt động truyền hình số mặt
đất số 135/GP-BVHTT. Trong đó, quy định Ban Biên tập Truyền hình Kỹ thuật
số sản xuất 05 kênh chương trình gồm: VTC1, VTC2, VTC3, VTC4 và VTC5.
Ngày 21/7/2006, Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành quyết định 675/QĐ-
BBCVT về việc đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC thuộc Tổng Công ty VTC.
Ngày 01/8/2007, Bộ Văn hóa - Thông tin cấp Giấy phép hoạt động
truyền hình kỹ thuật số mặt đất số 72/GP-BVHTT cho Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC.
Ngày 23/5/2012, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp lại Giấy phép hoạt
động truyền hình số 873/GP-BTTTT cho Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
35
Ngày 16/10/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 132/NĐ-
CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền hình, trong đó Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC là đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền hình. Ngày 01/01/2014, Tổng
Công ty Truyền hình đa phương tiện VTC bàn giao nguyên trạng cơ cấu tổ
chức bộ máy và nhân sự (gồm 18 đơn vị trực thuộc và 812 cán bộ, người lao
động) về Bộ Thông tin và Truyền hình, theo đó ngày 24/12/2013 Bộ Thông
tin và truyền thông đã ban hành quyết định 1819/QĐ-BTTTT quy định về
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC.
Ngày 01/7/2015, thực hiện Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 02/6/2015
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền hình bàn giao nguyên
trạng về tổ chức bộ máy, nhân sự (gồm 18 đơn vị trực thuộc và 944 cán bộ,
viên chức, người lao động) về Đài Tiếng nói Việt Nam VOV.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC đã trải qua nhiều biến động, thăng trầm, từng bước khẳng định và ghi
tên thương hiệu Truyền hình kỹ thuật số VTC trên bản đồ truyền hình quốc
gia. Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đã góp phần đem đến cho khán giả cả
nước những lựa chọn mới, tạo ra xung lực cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn
vị sản xuất truyền hình, từ đó chất lượng nội dung được nâng cao, mang lại
đời sống tinh thần tươi mới cho cộng đồng và lợi ích cho xã hội.
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC là dài truyền hình quốc gia, là cơ quan
thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cung ứng các dịch vụ công; góp
phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng
các chương trình truyền hình. Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC chịu sự quản
lý của Bộ Thông tin và Truyền thông về hoạt động báo chí và tần số phát sóng.
36
Sự ra đời và phát triển vượt bậc của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
trong những năm qua đã tạo ra bước phát triển mới cho ngành truyền hình
Việt Nam và một số đài truyền hình địa phương trong cả nước. Nếu như trước
đây khán giả chỉ có thể xem một số kênh truyền hình của Đài truyền hình Việt
Nam và một số đài truyền hình địa phương thì giờ đây khán giả có thể thưởng
thức nhiều kênh truyền hình có nội dung phong phú, đa dạng và đặc sắc. Có
thể khẳng định các kênh truyền hình của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đã
trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu đối với khán giả trên mọi miền Tổ
quốc và kiều bào ở nước ngoài. Sau 9 năm hoạt động, Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC đã phát triển nhanh chóng về quy mô. Hiện nay, Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC đang sản xuất, phát sóng 15 Kênh chương trình SD và
5 Kênh chương trình HD, trong đó có 4 Kênh truyền hình thiết yếu quốc gia
gồm Kênh VTC1 - Thời sự, chính trị, tổng hợp; VTC10 - Văn hóa Việt;
VTC14 - Phòng chống thiên tai, phục vụ cộng đồng; VTC16 - Nông nghiệp,
nông thôn, nông dân. Nội dung các chương trình của Đài ngày càng phong
phú phục vụ nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, đưa chủ trương, định hướng
của Đảng, công tác điều hành của Chính phủ và hoạt động của Quốc hội đến
với nhân dân. Mỗi ngày trên kênh VTC1 sản xuất, phát sóng 5 chương trình
thời sự và nhiều chuyên đề chính luận, đặc biệt là chương trình “Diễn đàn lập
pháp”, chương trình “Vietnam online” đi sâu, phản ánh kịp thời, trung thực,
đúng định hướng công tác điều hành của Chính phủ và hoạt động của Quốc
hội. Kênh VTC10, VTC14, VTC16 sản xuất theo kế hoạch đặt hàng của Nhà
nước, mỗi ngày phát mới 720 phút chương trình, đưa thông tin, tri thức, văn
hóa đến với đồng bào xa tổ quốc, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông
thôn, miền núi, giúp bà con kinh nghiệm trong sản xuất, phòng chống thiên tai,
giảm nhẹ thiệt hại. Các kênh truyền hình trả tiền hợp tác, liên kết với đối tác
truyền thông để sản xuất chương trình, trong từng giai đoạn cụ thể có kênh
37
gặp khó khăn do thiếu sự ổn định trong tổ chức và quản lý, đối tác không đáp
ứng được yêu cầu về nội dung và tài chính buộc Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC phải ngừng hợp tác: Kênh VTC5, VTC8. Một số kênh phát triển tốt được
công chúng đón nhận như: Kênh VTC3 là kênh chuyên về thể thao, kênh
VTC4 là kênh chuyên về thời trang, VTC7 là kênh chuyên về phim truyện,…
Ngoài ra, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC còn là cơ quan chủ quản của 2 cơ
quan báo chí khác, là báo điện tử VTC News và báo giấy Thể thao 24h.
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC cũng là nơi để các nghiên cứu về công
nghệ mới trong lĩnh vực phát thanh truyền hình được đưa vào ứng dụng nhằm
thỏa mãn nhu cầu giải trí ngày càng cao của người dân. Năm 2009, Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC là đơn vị đầu tiên cung cấp dịch vụ truyền hình HDTV
tại Việt Nam. Công nghệ truyền hình 3D - là công nghệ truyền hình tiên tiến
nhất hiện nay cũng đã được Đài nghiên cứu và phát sóng thử nghiệm thành
công. Với ưu thế vượt trội về công nghệ, nội dung phong phú, đặc sắc, dịch vụ
truyền hình của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đã bước đầu khẳng định
được sự thành công, chiếm thị phần lớn, đặc biệt là dịch vụ truyền hình qua vệ
tinh, là nền tảng quan trọng để hướng tới có 1,8 triệu thuê bao vào năm 2020.
2.1.2. Vị trí và chức năng
Theo Điều 1, Quyết định số 735/QĐ-BTTT ngày 03/6/2014 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC có quy
định về vị trí và chức năng như sau:
- Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC là cơ quan báo chí trực thuộc Bộ
Thông tin và Truyền thông; thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cung
ứng các dịch vụ sự nghiệp công; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ
đời sống văn hóa, tinh thần, giải trí lành mạnh của nhân dân.
38
- Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; có trụ
sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
Theo Quyết định số 752/QĐ-BTTT ngày 02/6/2015 của Thủ tướng Chính
phủ, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC chính thức bàn giao về trực thuộc Đài
Tiếng nói Việt Nam với 944 cán bộ nhân viên công tác tại các phòng, ban
chuyên môn; Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC là đơn vị dự toán cấp 2, tự đảm
bảo chi thường xuyên thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam thực hiện chức năng thông
tin, tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nước và cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công; góp phần giáo dục, nâng cao dân
trí, phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần, giải trí lành mạnh của nhân dân.
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Theo Điều 2, Quyết định số 735/QĐ-BTTT ngày 03/6/2014 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC có quy
định về nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển của Đài trình Bộ Thông tin và
Truyền thông phê duyệt và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Xây dựng khung chương trình, thời lượng phát sóng các chương trình
truyền hình phục vụ cho việc phát sóng trên các kênh truyền hình trên các hạ
tầng truyền dẫn, trên mạng viễn thông và internet theo quy định của pháp luật.
- Quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình và thời lượng
phát sóng hàng ngày của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC; thực hiện việc
chủ quản, chịu trách nhiệm quản lý toàn diện với các cơ quan báo chí trực
thuộc theo quy định của pháp luật.
- Sản xuất và phát sóng các chương trình truyền hình, xuất bản, phát hành
các tác phẩm báo chí, loại hình báo chí trên các lĩnh vực: thời sự chính trị,
39
thông tin kinh tế, thể thao, giải trí, ca nhạc, phim, thời trang, trò chơi truyền
hình, phổ biến kiến thức, khoa học công nghệ và các lĩnh vực thông tin khác
theo quy định của pháp luật.
- Biên tập, biên dịch và phát lại các tác phẩm điện ảnh, chương trình truyền
hình, kênh truyền hình trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Thu thập, mua bán, trao đổi bản quyền chương trình truyền hình với các
đối tác trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Sản xuất các chương trình quảng cáo; cung cấp các dịch vụ về quảng
cáo, quảng bá trên sóng phát thanh, truyền hình, trên mạng viễn thông,
internet và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của
pháp luật về quảng cáo.
- Chủ động phát triển các hoạt động dịch vụ có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Đài, nhằm tạo thêm các nguồn thu khác để mở rộng và phát
triển sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ khác nhằm tạo thêm nguồn
thu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Đài, quy định của pháp luật và theo
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Thực hiện hợp tác quốc tế với các cơ quan thông tấn, báo chí, các đài
phát thanh truyền hình khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm quy mô trong nước và quốc tế trên
lĩnh vực truyền thông, truyền hình theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, tham gia, phối hợp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
chuyên ngành báo chí, truyền hình theo quy định của pháp luật.
- Thiết lập, quản lý, khai thác sử dụng tài sản, hệ thống kỹ thuật chuyên
dùng của Đài theo quy định của pháp luật.
40
- Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ phát thanh, truyền hình.
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, các đài phát thanh
truyền hình trong hoạt động sản xuất chương trình truyền hình và hoạt động kinh
tế truyền thông, kinh doanh dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, triển khai thực hiện hoặc tham gia tư vấn, thẩm định các dự án
đầu tư, các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ của Đài do
Bộ Thông tin và Truyền thông giao.
- Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; hồ sơ, tài liệu, tài sản
của Đài theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và quy
định của pháp luật.
- Giám đốc Đài được phép quyết định về việc ký các hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
- Quyết định cử cán bộ, viên chức, nhân viên của đơn vị đi công tác, học
tập, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, hợp tác ở nước ngoài để phục vụ công
tác chuyên môn của Đài theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông và theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông giao và theo quy định của pháp luật.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Theo Khoản 2, Điều 3, Quyết định số 735/QĐ-BTTT ngày 03/6/2014
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
có quy định về cơ cấu tổ chức như sau:
41
* Các phòng, ban, đơn vị chuyên môn:
- Văn phòng Đảng ủy
- Phòng Hành chính - Tổng hợp
- Phòng Tổ chức Nhân sự
- Phòng Kiểm tra Pháp chế
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Trung tâm Điều phối chương trình
- Kênh Thời sự - Chính trị tổng hợp (VTC1)
- Kênh Khoa học, Công nghệ và Đời sống (VTC2)
- Trung tâm Sản xuất chương trình Thể thao - Giải trí (thành lập từ
01/7/2019) trên cơ sở sáp nhập Kênh Thể thao Văn hóa (VTC3) và Tạp chí
Truyền hình
- Kênh Thông tin và Giải trí tổng hợp Bắc Bộ (VTC6)
- Kênh Thông tin và Giải trí tổng hợp Nam Bộ (VTC8)
- Kênh Văn hóa, Xã hội và Giải trí (VTC9)
- Kênh Văn hóa Việt (VTC10)
- Kênh Thiếu nhi và Gia đình (VTC11)
- Kênh Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm hoạ, phục vụ cộng đồng
(VTC14)
- Kênh Nông nghiệp - Nông thôn - Nông dân (VTC16)
- Trung tâm Nội dung số
- Trung tâm Quảng cáo
- Trung tâm Hợp tác - Liên kết
- Trung tâm Kỹ thuật truyền hình
- Trung tâm Truyền dẫn phát sóng truyền hình
- Trung tâm Điện ảnh - Truyền hình
- Trung tâm VTC Miền Nam
Báo Điện tử VTC New
42
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Nguồn: Căn cứ Quyết định số 964/QĐ-TNVN ngày 28/4/2023 của Tổng Giám
đốc Đài Tiếng nói Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu
tổ chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
* Đơn vị trực thuộc
- Trung tâm Bồi dưỡng nguồn nhân lực Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC;
- Trung tâm Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC tại thành phố Hồ Chí Minh;
- Trung tâm Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC tại thành phố Đà Nẵng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực
thuộc do Giám đốc Đài trình Bộ trưởng quyết định.
Giám đốc Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC quy định chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức các phòng, ban, đơn vị chuyên môn và mối quan hệ của
các đơn vị này với các đơn vị trực thuộc.
43
Giám đốc Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC xây dựng phương án thành
lập doanh nghiệp để tổ chức kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ đầu tư, quản lý,
khai thác hạ tầng truyền dẫn phát sóng của Đài, trình các cấp có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
* Về nội dung:
Đến thời điểm hiện tại, các kênh của Truyền hình số VTC được quy
hoạch và phát triển theo tiêu chí kênh chuyên biệt, phát quảng bá trên phạm vi
toàn quốc, có thể xem được trên nhiều hạ tầng ,phục vụ các nhu cầu phong
phú của khán giả. Trong 15 kênh truyền hình quảng bá bao gồm 4 nhóm kênh:
- Nhóm kênh trọng điểm trong chiến lược phát triển của Đài: VTC1,
VTC3, VTC9.
- Nhóm kênh Đài sản xuất: VTC2, VTC6, VTC8, VTC11, VTC13.
- Nhóm kênh truyền hình Công ích theo đơn đặt hàng của Nhà nước:
VTC10, VTC14, VTC16.
- Nhóm kênh Liên kết: VTC4, VTC5, VTC7, VTC12.
Ngoài ra Đài còn có 02 đơn vị nội dung phát hành trên hệ thống online:
Hệ thống phân phối nội dung VTC Now và Báo điện tử VTC News.
2.1.5. Tình hình viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thật số VTC
Về số lượng
Thời điểm 01/01/2019, Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC có tổng số 968
cán bộ công chức, viên chức và người lao động, tăng 2,4% so với thời điểm
Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC được bàn giao về Đài Tiếng nói Việt Nam
quản lý. Từ thời điểm tháng 04/2019, Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC đã
thực hiện một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất đó là tinh gọn bộ máy tổ
chức, nhân sự và nâng cao tối đa hiệu quả hoạt động của các đơn vị trong toàn
Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC. Bằng nhiều hình thức khác nhau, tính đến
ngày 30/4/2020, số lượng lao động chính thức đã giảm xuống còn 723 người,
giảm 245 người so với thời điểm đầu năm 2019, không bao gồm 97 nhân sự
thuộc diện hợp đồng thuê khoán, hợp đồng cộng tác đã cắt giảm.
44
Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC hiện có 24 đơn vị trực thuộc, với 20
kênh chương trình SD, HD và 01 Báo điện tử, có hệ thống phát sóng số mặt
đất công nghệ truyền hình DVB-T và DVB-T2; Có 723 cán bộ, viên chức,
người lao động, cụ thể:
Bảng 1.1: Thực trạng phân bổ nhân lực tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Biên chế tính đến 30/4/2020 TT Đơn vị
Viên chức
1 Ban lãnh đạo Đài 3
2 Văn phòng Đảng ủy 2
3 Phòng Hành chính - Tổng hợp 31
4 Phòng Tổ chức Nhân sự 8
5 Phòng Kiểm tra Pháp chế 3
6 Phòng Kế hoạch - Tài chính 13
7 Trung tâm Điều phối chương trình 34
8 Kênh Thời sự - Chính trị tổng hợp (VTC1) 114
9 Kênh Khoa học, Công nghệ và Đời sống (VTC2)
Đang trong quá trình liên kết, XH hóa
10 33
Trung tâm Sản xuất chương trình Thể thao - Giải trí (thành lập từ 01/7/2019) trên cơ sở sáp nhập Kênh Thể thao Văn hóa (VTC3) và Tạp chí Truyền hình
11 Kênh Thông tin và Giải trí tổng hợp Bắc Bộ (VTC6)
12 Kênh Thông tin và Giải trí tổng hợp Nam Bộ (VTC8)
21 (Đang trong thời gian kiện toàn bộ máy nhân sự) Dự kiện kiến toàn trong thời gian
45
Biên chế tính đến 30/4/2020 TT Đơn vị
Viên chức
tới
13 Kênh Văn hóa, Xã hội và Giải trí (VTC9) 23
14 Kênh Văn hóa Việt (VTC10) 44
15 Kênh Thiếu nhi và Gia đình (VTC11)
2 (Đang trong thời gian kiện toàn bộ máy nhân sự)
85 16 Kênh Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm hoạ, phục vụ cộng đồng (VTC14)
17 Kênh Nông nghiệp - Nông thôn - Nông dân (VTC16) 18 Trung tâm Nội dung số 19 Trung tâm Quảng cáo 20 Trung tâm Hợp tác - Liên kết 21 Trung tâm Kỹ thuật truyền hình 22 Trung tâm Truyền dẫn phát sóng truyền hình
23 Trung tâm Điện ảnh - Truyền hình
24 Trung tâm VTC Miền Nam 25 Báo Điện tử VTC News 26 Nhân sự nghỉ ốm dài hạn và chờ bố trí công việc 71 23 22 6 56 37 Dự kiện kiến toàn trong thời gian tới 30 58 4
Tổng cộng: 723
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
46
Phân bổ theo vị trí việc làm
Thực tế, qua 3 năm gần đây số lượng, chất lượng viên chức của Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC có nhiều thay đổi về số lượng và chất lượng.
Viên chức giảm nhưng có những bước phát triển về chất lượng khi viên chức
có trình động tiến sĩ, thạc sĩ, đại học ngày càng tăng, trình động cao đẳng,
trung cấp và số còn lại có xu hướng giảm.
Bảng 2.2: Thống kê chức danh của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC đến tháng 09/2022
Số lượng Tỉ lệ STT Chức danh (người) (%)
Chuyên viên chính và tương đương 1 3 0,41
Phóng viên, biên tập viên, MC 2 332 45,92
3 Trợ lý sản xuất 80 11,07
4 Quay phim, đạo diễn 168 23,24
5 Kỹ thuật 56 7,75
6 Chuyên viên và tương đương 58 8,01
7 Các chức danh khác 26 3,60
723 100 Tổng
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Bảng 2.3: Cơ cấu vị trí việc làm của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC đã qua đào tạo
Số lượng Khối chức Tỉ lệ (%) Cơ cấu nhân sự Stt (người) năng
Quản lý cấp C1 (Ban GĐ Khối quản lý 3 0,41% 1 Đài) (19,99%)
2 Quản lý cấp C2 (GĐ Kênh 42 5,79%
47
và tương đương)
Quản lý cấp C3 (Phòng, bộ 100 13,79% 3 phận thuộc đơn vị)
- Khối tham 4 Kế toán, thủ quỹ 23 3,17%
mưu chức năng Kinh doanh, hợp tác liên 30 4,14% 5 (8,69%) kết
- Kinh doanh, Tổ chức cán bộ, hành hợp tác liên kết 40 5,52% 6 chính, văn thư, pháp chế… (4,14%)
Thư ký biên tập, 46 6,34% 7 Phát thanh viên, Trợ lý SX Khối nội dung
(48,27%) 8 Phóng viên, Biên tập viên 242 33,38%
Quay phim, Đạo diễn 62 8,55% 9
10 Tiền kỳ 14 1,93%
Khối kỹ thuật 11 Hậu kỳ, Đồ họa 43 5,93%
(18,89%) Kỹ thuật khác (IT, Quản trị 78 11,03% 12 hệ thống, trực phát sóng…)
Tổng số 723 100%
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Dựa vào Bảng 2.3 ta có thể thấy cơ cấu việc làm của viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC có 4 khối gồm: Khối quản lý; khối tham mưu
chức năng; khối kinh doanh hợp tác liên kết; khối nội dung; khối kỹ thuật.
Khối quản lý gồm 03 vị trí chính như: quản lý cấp C1 (Ban Giám đốc
Đài); quản lý cấp C2 (GĐ Kênh và tương đương); quản lý cấp C3 (Phòng, bộ
phận thuộc đơn vị).
48
Khối tham mưu gồm: kế toán, thủ quỹ; tổ chức cán bộ, hành chính, văn
thư, pháp chế,…
Khối kinh doanh liên kết với vị trí kinh doanh, hợp tác liên kết.
Khối nội dung gồm: thư ký biên tập, phát thanh viên, trợ lý sản xuất,
phóng viên, biên tập viên, quay phim, đạo diễn.
Khối kỹ thuật: tiền kỳ, hậu kỳ, đồ họa và vị trí khác
Kết quả công việc
Giai đoạn 2020 - 2025, sứ mệnh của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
là đồng thời thực hiện hai mục tiêu trọng yếu là thực hiện tốt nhất chức năng,
nhiệm vụ, phát huy vai trò, sức mạnh cơ quan báo chí truyền hình đa phương
tiện, hoàn thành nhiệm vụ mà Chính phủ và Đài VOV giao cho, đồng thời
tăng cường năng lực hoạt động, huy động tối đa mọi nguồn lực, đặc biệt là
nguồn lực tài chính để giải quyết những tồn tại tài chính sau khi Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC tiếp nhận bàn giao nguyên trạng bộ máy, tài sản, tài
chính từ Tổng công ty truyền hình đa phương tiện VTC, đưa Đài Truyền hình
Kỹ thuật số VTC vượt qua thách thức, là một trong hai Đài truyền hình có số
lượng khán giả xem chương trình nhiều nhất cùng với Đài Truyền hình VTV.
Từ tình thần nhiệt huyết, niềm đam mê sáng tạo, cống hiến, những con
người của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đã góp phần tạo nên trào lưu đổi
mới, phát triển mạnh mẽ lĩnh vực truyền hình ở Việt Nam. Bước vào giai
đoạn khó khăn phía trước, hơn lúc nào hết, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
đề cao giá trị con người, phát huy sức mạnh đoàn kết, dám nghĩ, dám làm,
đồng lòng vượt thử thách, tiến lên phía trước. Để phát huy được sức mạnh đó
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC luôn coi trọng yếu tố song hành: Cơ chế tốt
- Con người tốt.
Một số kết quả đạt được của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC như sau:
49
- 01 Phóng viên của Kênh VTC1 đã được Thủ tướng chính phủ tặng Bằng
khen vì có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống dịch Covid-19.
- Tổng Giám đốc Đài TNVN tặng bằng khen cho Kênh VTC1 và 01 cá
nhân vì đã có thành công phối hợp tổ chức thành công Chương trình chính
luận nghệ thuật “Mãi mãi là sao sáng dẫn đường” tại Quyết định số 585/QĐ-
TNVN ngày 24/3/2022.
- Tổng Giám đốc Đài TNVN tặng bằng khen cho tập thể Kênh VTC1;
Báo điện tử VTC News và 08 cá nhân thuộc Đài VTC vì đã có thành tích xuất
sắc trong phòng chống dịch Covid-19 tại Quyết định số 802/QĐ-TNVN ngày
20/4/2022;
- Phòng Kiểm tra - Pháp chế được Tổng Giám đốc Đài TNVN tằng bằng
khen vì đã có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua 06 tháng đầu
năm 2022 tại QĐ số 1676/QĐ-TNVN ngày 12/7/2022.
- Giải Khuyến khích Giải chương trình Truyền hình ấn tượng của ban Tổ
chức Hội báo toàn quốc năm 2022 cho tác phẩm Chiều cuối năm “Tết sum vầy”.
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho 01 phóng viên Kênh
VTC1 đã có thành tích xuất sắc trong 3 năm 2019-2021 thực hiện đề án
“Tuyên truyền, phổ biến Luật Cảnh sát biển Việt Nam giai đoạn 2019-2023"
tại Quyết định số 955/QĐ-BQP ngày 31/03/2022.
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho
01 phóng viên Kênh VTC1 vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác thông
tin tuyên truyền góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn năm 2021 tại
Quyết định số 2161/QĐ-BNN-TCCB.
- Kênh VTC1 đạt các giải thưởng: giấy khen của Cục trưởng Cục truyền
thông Công an nhân dân cho 01 phóng viên Kênh VTC1 đã có thành tích xuất
sắc trong phối hợp tuyên truyền về nhiệm vụ công tác, chiến đấu, xây dựng
lực lượng Công an nhân dân; bằng khen của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà
Nội cho 01 phóng viên Kênh VTC1 vì đã có nhiều đóng góp cho công tác
50
truyền thông của Đại học Quốc gia Hà Nội giai đoạn 2017-2022; giấy khen
của Cục trưởng Cục truyền thông Công an nhân dân cho 01 phóng viên Kênh
VTC1 đã có thành tích xuất sắc trong phối hợp tuyên truyền về nhiệm vụ công
tác, chiến đấu, xây dựng lực lượng Công an nhân dân; tác phẩm Nghĩa tình
người Việt đạt giải 3 Giải thưởng toàn quốc về thông tin đối ngoại lần thứ VIII;
tác phẩm Trở lại đạt giải A giải thưởng Tiếng nói Việt Nam.
- Kênh VTC1 được giải Khuyến khích Giải Báo chí về xây dựng Đảng và
Hệ thống chính trị của thành phố Hà Nội lần thứ IV năm 2021 cho tác phẩm
Giải pháp mới cho chung cư cũ tại QĐ số 128-QĐ/BTGTU ngày 09/02/2022
của Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội;
- Kênh VTC9 đã nhận được 02 giải thưởng của Giải báo chí “ Phát triển
văn hóa và xây dựng người Hà Nội Thanh lịch, văn minh lần thứ IV-2021”
của Ban Tuyên Giáo Thành Ủy Hà Nội tổ chức, cho các tác phẩm “Giữ mãi
nét thanh lịch của người Tràng An” và “Hà Nội – Từ thành phố hòa bình đến
thành phố sáng tạo”.
- Kênh VTC14 đạt các giải thưởng: Tác phẩm “Sứ mệnh rào trăng” đã
đạt giải nhì tại Giải báo chí quốc gia về phòng chống thiên tai lần thứ hai năm
2022; tác phẩm “Phía trước là nhân dân” đạt giải C giải báo chí Quốc gia;được
Tổng Giám đốc Đài TNVN biểu dương vì đã có thành tích xuất sắc trong công
tác phòng, chống dịch Covid; tác phẩm “Nguyện ước Rào Trăng” đạt giải ba
giải Báo chí Hải triều lần thứ 3 năm 2022, giải nhì tại Giải báo chí quốc tế về
phòng chống thiên tai lần thứ năm 2022; phim tài liệu “Bám Rễ” được giải
nhất cuộc thi phim ngắn Màn Ảnh; tác phẩm “Chạm vào hạnh phúc” đạt giải
nhì Giải báo chí toàn quốc “Vì sự nghiệp Giáo dục Việt Nam” năm 2022.
- Kênh VTC14 đạt các giải thưởng: tác phẩm "Bí thư tỉnh ủy" đạt Giải C
- Giải báo chí "Vì sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân tộc" lần thứ XV - năm
2021-2022 ; tác phẩm "Đổi mới tư duy, cách làm để nông nghiệp thịnh vượng,
nông thôn giàu có" đạt Giải B – Giải thưởng TVNN;
51
- Trung tâm VTC Miền Nam đạt được các giải thưởng: tác phẩm “Loạn
thị trường mua bán bất hợp pháp bằng tiền ảo PI” đạt Giải C - Giải thưởng
Tiếng nói Việt Nam; tác phẩm “Cờ bạc núp bóng đầu tư tài chính mùa dịch”
đạt Giải B - Giải Báo chí Quốc Gia Lần thứ XVI - Năm 2021
- Báo Điện tử VTC News: được Tổng Giám đốc Đài TNVN tặng bằng
khen cho Báo điện tử VTC News vì đã có thành tích trong công tác tổ chức
thành công cuộc thi Tái chế rác thải nhựa năm 2021; loạt bài “Cạo sạch màu
xanh, phù phép đưa 'rừng' bê tông 41 ha ở Lâm Đồng” đoạt giải C giải báo chí
quốc gia; phóng sự "Người vợ Ukraine bán hết tài sản, 20 năm ở Việt Nam
chăm chồng đột quỵ" đạt diải B Giải báo chí Phát triển văn hóa và xây dựng
người Hà Nội;tác phẩm: "Nữ Giám đốc gồng mình cứu đội tàu trăm tỷ ngắc
ngoải bên bờ Vịnh Hạ Long" đạt Giải Nhì Giải báo chí Quảng Ninh;…
Viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đã được ghi nhận qua rất
nhiều tác phẩm chất lượng được tặng bằng khen, đạt giải tại các cuộc thi
truyền hình báo trí các năm trong đó có cả tập thể và các cá nhân.
2.2. Phân tích chất lượng viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
2.2.1. Về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức
Phẩm chất của một người biểu hiện ra bên ngoài qua những thái độ và
cách cư xử. Những chất khác tạo thành tính cách hoặc thái độ và sử dụng
trong đánh giá con người. Phẩm chất có thể xem là khái niệm sinh lý học. Khi
thể hiện trong tác động từ nhận thức và lựa chọn cách tổ chức cuộc sống.
Phẩm chất là đặc điểm vốn có của cơ thể. Phù hợp với đặc trưng và nét
riêng của từng con người. Tâm lý có thể cải thiện theo thời gian dài cùng với
những hoàn cảnh và tác động thực tế.
Phẩm chất của đội ngũ viên chức là yếu tố quan trọng quyết định đến
chất lượng đội ngũ viên chức.
52
Phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị được hiểu là sự nhận thức, tư tưởng, ý chí đối với
chủ trương, đường lối, chính sách, mục đích và nhiệm vụ chiến đấu của Đảng.
Đây là yếu tố quan trọng giúp cho viên chức có bản lĩnh vững vàng trước mọi
biến động. Bản lĩnh chính trị vững vàng giúp cho viên chức có niềm tin vào
tương lai phát triển.
Vai trò của phẩm chất chính trị là cán bộ, công chức càng cần có phẩm
chất chính trị vững thì mới khả năng lãnh đạo để xây dựng một Chính phủ
trong sạch, kiến tạo, hành động và chăm lo cao nhất đời sống người dân; cũng
như giành lấy sự tin yêu, tín nhiệm của đông đảo mọi người dân.
Việc không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị cho đội ngũ viên chức là
rất cần thiết bảo đảm tính định hướng, đáp ứng yêu cầu phát triển của đơn vị.
Thực trạng phẩm chất chính trị của viên chức tại Đài VTC:
Về tư tưởng, có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập
trường, luôn chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, quy định của
pháp luật, tin tưởng vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền;
không dao động trước mọi khó khăn, thách thức; đặt lợi ích của Đảng, quốc
gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân.
Không nói trái, làm trái với quan điểm, nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phát huy truyền thống tốt đẹp của ngành,
luôn yêu nghề, nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với nghề, nhiệt tình tham gia
xây dựng sự nghiệp nghiên cứu ngày càng phát triển.
Trong tình hình kinh tế trong nước có nhiều biến động do dịch bệnh
Covid-19 đã gây ảnh hưởng đến đời sống, tâm lý của viên chức nhưng với
truyền thống đoàn kết, cùng nhau vượt qua khó khăn, Đảng bộ Đài VTC xây
dựng đã luôn thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động công tác
của đơn vị đạt kết quả cao.
53
Phẩm chất đạo đức
Bên cạnh đó, phẩm chất của đội ngũ viên chức còn thể hiện ở phẩm chất
đạo đức, lối sóng, tác phong làm việc. Đây được coi là tiêu chí đánh giá chất
lượng viên chức, là một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào kết quả
của quá trình sáng tạo. Những phẩm chất đó được hình thành từ nét văn hóa
địa phương, gia đình, tâm lý,…nói chung và từ cơ quan nói riêng. Điều này
được thể hiện ở thái độ cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, nhiệt tình với
công việc, có ý thức tổ chức kỷ luật công tác tốt.
Thái độ làm việc là tinh thần trách nhiệm, ý thức của người lao động
trong quá trình thực hiện công việc, thể hiện qua ý thức tự giác, tính tổ chức
kỷ luật chấp hành các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị thực hiện đúng
các quy định, quy trình chuyên môn.
Thực trạng phẩm chất đạo đức của viên chức tại Đài VTC:
Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị; có
tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
Có tinh thần đoàn kết, chân thành, hợp tác, giúp đỡ nhau trong công việc và
trong cuộc sống; bảo vệ uy tín, danh dự chính đáng; chống chủ nghĩa cá nhân,
hẹp hòi, ích kỷ; có lối sống hòa nhã, thật thà, khiêm tốn, không trốn tránh, đùn
đẩy trách nhiệm, khiếm khuyết của mình cho đồng chí, đồng nghiệp.
Chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công của tổ chức, thực hiện các quy
định, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác. Báo cáo đầy
đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung
liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
Là người có chuyên môn tốt, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao
trong mọi công việc điều hành cũng như trong các hoạt động tập thể, đã có
nhiều sáng kiến, hướng dẫn cụ thể, thiết thực để Đài VTC luôn giữ được chất
lượng tốt khi phát sóng.
54
Về phẩm chất đạo đức xã hội, có trách nhiệm với cộng đồng; tuân thủ
pháp luật; bảo vệ chân lý, ủng hộ đổi mới tiến bộ.
2.2.2. Về trình độ
Xét về trình độ chuyên môn trong cơ cấu nhân sự Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC, đến thời điểm hiện tại, người lao động có trình độ sau đại học
(tiến sĩ, thạc sĩ) có 74 người chiếm tới 10,2%, trình độ đại học đạt tới 75,8%
với 548 người, còn lại là người lao động có trình độ cao bẳng, đào tạo nghề và
THPT. Có thể nói với trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm làm việc
phong phú, tập thể cán bộ, viên chức và người lao động của Đài Truyền hình
Kỹ thuật số VTC luôn đạt hiệu suất cao trong công việc, đóng góp vào sự
nghiệp phát triển chung của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC trong thực
hiện nhiệm vụ chính trị báo chí và tuyên truyền.
Với tính chất của ngành truyền hình, số lượng nhân sự được đào tạo
chuyên ngành báo chí chiếm đa số khoảng 325 người, chuyên ngành ngoại
ngữ chiếm khoảng 129 người, chuyên ngành kinh tế chiếm khoảng 121 người,
còn lại là các chuyên ngành khác.
Bảng 2.4: Thống kê trình độ viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Trình độ đào tạo
STT Trình độ chuyên môn Đại học Cao đẳng Sau đại học Trung cấp Học nghề và THPT
1 Báo chí 35 260 22 8 0
2 Kinh tế 9 80 6 5 0
3 Ngoại ngữ 15 96 12 6 0
4 Kỹ thuật 10 87 6 3 15
5 Các ngành khác 5 25 2 3 13
Tổng: 74 548 48 25 28
Tổng cộng 723
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
55
Hình 2.2: Viên chức theo trình độ
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Trong bối sự phát triển của ngành truyền hình và hội nhập quốc tế của
nước ta và việc ứng dụng khoa học công nghệ ngày càng phổ biến và phát
triển, điều này đòi hỏi mỗi viên chức phải có khả năng sử dụng được ngoại
ngữ và tin học thành thạo. Đồng thời phải không ngừng nâng cao kỹ năng và
trình độ để nhằm đáp ứng được yêu cầu của công việc trong tình hình mới.
Trình độ ngoại ngữ và tin học của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC được minh họa qua số liệu qua bảng sau:
Bảng 2.5: Trình độ ngoại ngữ của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Đơn vị tính: người
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Trình độ
ngoại ngữ SL % SL % SL %
Chứng chỉ 615 85,5% 612 83,8% 641 84%
Đại học, cao 104 14,5% 111 16,2% 122 16% đẳng, trung cấp
Tổng số 719 100% 723 100% 763 100%
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
56
Từ số liệu tại bảng trên có thể thấy viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC sử dụng được tiếng Anh thành thạo, toàn bộ viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC đều được có chứng chỉ, bằng cấp tiếng Anh
theo yêu cầu của từng vị trí việc làm cụ thể.
Bảng 2.6: Trình độ tin học của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Đơn vị tính: người
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Trình độ
ngoại ngữ SL % SL % SL %
Chứng chỉ 518 70% 517 71,5% 540 70,7%
Đại học, cao 201 30% 206 29,5% 223 29,3% đẳng, trung cấp
Tổng số 719 100% 723 100% 763 100%
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Qua bảng số liệu cho thấy, toàn bộ viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC đều được có chứng chỉ, bằng cấp tin học theo yêu cầu của từng
vị trí việc làm cụ thể.
Trong giai đoạn sắp tới, do yêu cầu hiện đại hóa, việc cập nhật kiến thức
tin học phải được thực hiện thường xuyên để phù hợp với yêu cầu phát triển
ngành truyền hình nên trình độ tin học của viên chức phải được nâng lên.
2.2.3. Về kỹ năng nghề nghiệp
Qua thực tế hoạt động, có thể đánh giá thực trạng các kỹ năng của viên
chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC sau:
- Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin: Đây là một trong những kỹ năng mà
viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC cần phải có.
- Kỹ năng phân tích, đánh giá dư luận là một trong những vấn đề hết sức
quan trọng đối với mỗi người lao động trong lĩnh vực truyền hình. Tuy nhiên
phần lớn, lại bỏ qua kỹ năng này do cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ
quan.
57
- Kỹ năng giải quyết các vấn đề và tình huống phát sinh: đa phần viên
chức trong ngành vẫn chưa chú trọng giải quyết các vấn đề phát sinh trong
thực tế công tác, mà chỉ chú trọng giải quyết các vấn đề xảy ra sau khi các tác
phẩm lên sóng. Đây là một trong những yếu tố kéo lùi năng lực của viên chức
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
- Kỹ năng nhận thức chính trị: Đa phần viên chức Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC đều đã qua các lớp đào tạo về chính trị, các buổi sinh hoạt chính
trị chuyên đề nên khả năng nhận thức chính trị của đội ngũ là tốt, đáp ứng
đƣợc với yêu cầu công việc.
- Kỹ năng thuyết phục – động viên: Đây là một trong những kỹ năng mà
viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đã thực hiện tốt nhất trong thời
gian vừa qua.
- Kỹ năng tư duy âm thanh – hình ảnh đây là một kỹ năng quan trọng đối
với người làm báo trong lĩnh vực truyền hình; tuy nhiên chỉ một số ít ngừời
(đa phần những người có kinh nghiệm làm việc lâu năm) có khả năng thực
hiện tốt, số còn lại vẫn còn “non” vì phần lớn không được đào tạo đúng bài
bản về ngành.
- Kỹ năng giao tiếp: Kỹ năng giao tiếp cần trải qua quá trình rèn luyện lâu
dài, bền bỉ đây là điều mà đa phần viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC có được vì đã có thâm niên nhất định trong nghề.
- Kỹ năng viết bài, biên tập, biên dịch: đối với viên chức Đài Truyền hình
Kỹ thuật số VTC, kỹ năng này chỉ đạt ở mức tốt thông qua sự đánh giá chất
lượng chương trình truyền hình trong thời gian vừa qua của người dân, tuy
nhiên một số các bài viết chưa được chú trọng đầu tư, một số tác giả còn sao
chép tin, bài trên các trang mạng dẫn đến kỹ năng viết bài, biên dịch, biên tập
ngày càng đi xuống, nội dung thông tin của một số tin, phóng sự mới chỉ
dừng lại ở sự phản ánh, thiếu phân tích có chiều sâu.
58
- Kỹ năng quay phim: đa phần các tác phẩm trên sóng truyền hình có chất
lượng hình ảnh tốt, tuy nhiên còn có một số tác phẩm có chất lượng hình ảnh
không tốt, hình ảnh quay chưa đạt; âm thanh, tiếng động chưa chuẩn, hình ảnh
còn lặp lại.
- Kỹ năng xây dựng kịch bản và kỹ năng tổ chức sản xuất chương trình:
cơ bản kỹ năng xây dựng kịch bản và kỹ năng tổ chức sản xuất chương trình
của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC được đánh giá cao. Tuy
nhiên, vẫn còn một số viên chức cần phải cải thiện kỹ năng này để đảm bảo
yêu cầu của truyền hình hiện nay.
- Kỹ năng dàn dựng, đồ họa: Có thể thấy rằng, hiện nay trong viên chức
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đáp ứng được những yêu cầu về kỹ năng
xử lý ảnh chuyên nghiệp bằng photoshop, xử lý tốt kỹ xảo cho các bộ phim,
các tác phẩm truyền hình, clip quảng cáo, MV ca nhạc, sử dụng thành thạo đồ
họa 2D, 3D,...
2.2.4. Về Kết quả công việc
Để thấy rõ hơn về kết quả đánh giá, phân loại viên chức tại Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC, học viên đã tham khảo các báo cáo và nguồn thông tin
từ văn phòng Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC về kết quả phân loại viên
chức từ năm 2019 đến năm 2021. Kết quả như theo bảng sau.
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá, phân loại viên chức giai đoạn 2019-2021
Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hoàn thành nhiệm vụ Tổng số Năm Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Không hoàn thành nhiệm vụ
(người) Số
Không đủ thời gian đánh giá Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Số lượng Số lượng
33,1 441 35,4 462 472 32 61,3 31 63,9 30 61,9 37 1,3 0,4 0,3 0 5 8 Tỉ lệ (%) 4,3 4,1 4,8 Số lượng 9 3 2 2019 719 2020 723 2021 763
lượng 238 256 244 Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
59
Hình 2.3: Kết quả đánh giá, xếp loại viên chức giai đoạn 2019-2021
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Với kết quả đánh giá viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
qua các năm như tại hình trên ta thấy kết quả đánh giá chỉ là tương đối, phản
ánh đúng đa phần, tuy nhiên vẫn còn một phần kết quả đánh giá chưa tương
xứng với kết quả làm việc. Đánh giá viên chức vẫn còn cào bằng, chưa tạo ra
động lực làm việc cho viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
2.2.5. Về Sức khỏe
Theo Quyết định số 1613/BYT-QĐ, ngày 15/8/1997 của Bộ Y tế về việc
ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám tuyển, khám định kỳ cho
người lao động quy định sức khỏe gồm 5 loại là loại I, loại II, loại III, loại IV,
loại V.
Nội dung kiểm tra sức khỏe gồm có như: đo chiều cao, cân nặng, thị lực,
khám lâm sàng theo chuyên khoa (nội, ngoại, tai mũi họng,…), xét nghiệm
máu, xét nghiệm nước tiểu, chụp Xquang, siêu âm,…
60
Hình 2.4: Kết quả khám định kỳ trong 3 năm qua
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Qua kết quả khám sức khỏe định kỳ trong 3 năm qua, có thể thấy rằng
sức khỏe viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC được cải thiện qua
từng năm, không có viên chức nào có sức khỏe loại IV và loại V. Số lượng
viên chức đạt sức khỏe loại I cũng tăng dần: năm 2019 là 3,1%; năm 2020 là
5,5%; năm 2021 là 7,8%. Số lượng viên chức đạt sức khỏe loại II cũng tăng
dần: năm 2019 là 68,3%; năm 2020 là 24%; năm 2021 là 16,3%. Số lượng
viên chức đạt sức khỏe loại III giảm dần: năm 2019 là 28,6%; năm 2020 là
71,9%; năm 2021 là 75,9%. Tuy vậy, vẫn còn một số viên chức mắc bệnh về
gan, đại tràng, cột sống ảnh hưởng tới hiệu quả công việc. Đài Truyền hình
Kỹ thuật số VTC đã hỗ trợ tài chính để các cán bộ này điều chỉnh khẩu phần
ăn uống, chi phí khám bệnh, nghỉ theo chế độ, nghỉ khám bệnh.
Ngoài ra, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC thường xuyên tổ chức các
giải thể dục, thể thao, văn hoá, văn nghệ nhằm mục đích cải thiện thể lực, đặc
biệt là sức bền và sức mạnh của đa số thanh niên có bước phát triển rõ rệt, thu
hẹp khoảng cách so với cả nước và khu vực; mở rộng các hoạt động ngoại
khoá, giúp con người phát triển hài hòa về thể lực, trí lực, tâm lực; giảm thiểu
61
các bệnh về tim mạch, bệnh béo phì, bệnh bất bình thường về chiều cao thân
thể, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Sức khỏe con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên, xã hội,
kinh tế, điều kiện kinh tế và dinh dưỡng,… và được phản ánh thông qua các
chỉ tiêu có thể đo lường như: chiều cao, cân nặng, sức bền, độ dẻo dai, khả
năng mang vác vật nặng, tình hình bệnh tật,… Đo lường bằng chỉ số khối cơ
thể BMI được tính bằng công thức:
BMI = W[cân nặng (kg)]/ H[chiều cao2 (m)]
Với: BMI < 18,5 là thiếu cân, thiếu năng lượng; BMI từ 18,5 đến 24,99
là bình thường; BMI từ 25 đến 29,99 là thừa cân; BMI >= 30 là béo phì.
Bảng 2.8: Bảng phân bố chỉ số BMI của viên chức
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC giai đoạn 2019-2021
từ 18,5 đến từ 25 đến >= 30 Năm <18,5 24,99 29,99
5,1% 75,5% 19,4% 0,0% 2019
4,3% 79,3% 16,4% 0,0% 2020
3,4% 84,7% 11,9% 0,0% 2021
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Từ bảng trên có thể thấy, tỉ lệ viên chức có chỉ số BMI bình thưởng
chiếm đa số và tăng dần qua các năm với năm 2019 là 75,5%; năm 2020 là
79,3%; năm 2021 là 84,7%; không có viên chức có tỉ lệ BMI ở mức béo phì.
Tuy nhiên tỉ lệ viên chức có chỉ số BMI ở mức thừa cân chiếm khá cao với
năm 2019 là 19,4% và năm 2021 là 11,9%.
Để nâng cao sức khoẻ cho viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC,
công tác tiền lương được các cấp lãnh đạo Tổng công ty và Ban Giám đốc Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC quan tâm. Tiền lương và thu nhập của viên
chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC so với thị trường lao động nói
62
chung luôn đạt ở mức ổn định và tương đối cao. Ngoài Tiền lương Tổng công
ty và Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC cũng duy trì mức thưởng hàng năm
(cả về tiền và hiện vật) và thưởng nhân dịp các ngày lễ lớn, các sự kiện có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng,... một cách đều đặn.
2.3. Đánh giá chung về chất lượng viên chức Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC
2.3.1. Ưu điểm
Trong thời gian vừa qua, viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
đã từng bước trưởng thành và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC, đáp ứng tốt được các nhu cầu cung cấp thông
tin, giải trí của các người dân.
Từ phân tích thực trạng trên nhận thấy, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
đã hoàn thành tốt các tiêu chí trong đảm bảo chất lượng viên chức. Các chính
sách đưa ra giúp chất lượng viên chức nâng cao để đáp ứng những yêu cầu
khách quan của thực tiễn hoạt động của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
Để thấy được thực trạng chất lượng viên chức của Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC một cách toàn diện, thì bên cạnh việc phân tích thực trạng chất
lượng nội tại của viên chức tác giả đã thông qua những cuộc phỏng vấn, xin ý
kiến của Lãnh đạo Đài, lấy ý kiên chuyên gia thì kết quả đánh giá của Lãnh
đạo ĐàiTruyền hình Kỹ thuật số VTC để từ đó rút ra được những nhận xét,
đánh giá khách quan và chính xác hơn. (Phụ lục 2)
Tiêu chuẩn của viên chức là phải cần kiệm liêm chính, chí công vô tư,
công tâm, thạo việc, tận tụy với công việc. Họ phải có ý thức tổ chức kỷ luật
trong công tác, trung thực, không vì lợi ích cá nhân. Đánh giá của lãnh đạo
Đài đối với đội ngũ biên tập viên được thông qua quá trình giao tiếp, kết quả
làm việc và ý thức tổ chức kỷ luật tinh thần trách nhiệm của biên tập viên.
Lãnh đạo Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đánh giá chất lượng đội ngũ biên
63
tập viên của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC theo suy nghĩ của họ và sẽ cho
điểm về các tiêu chí được đưa ra sẵn, như tinh thần trách nhiệm đối với công
việc, tinh thần thái độ làm việc, tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm làm việc,
tuân thủ thời gian và quy chế làm việc, kết quả làm việc của viên chức. Vì vậy,
việc đánh giá cao hay thấp của lãnh đạo Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
đối với viên chức thể hiện năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần
phục vụ, phẩm chất thái độ của viên chức.
Những kết quả đã đạt được trong nâng cao chất lượng viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC được thể hiện ở các nội dung chính sau:
Thứ nhất, Chất lượng đội ngũ viên chức của Đài thường xuyên được
nâng lên, nhìn chung đội ngũ viên chức hành chính tại Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC luôn thường xuyên giáo dục, rèn luyện trong công tác, được các
cấp lãnh đạo đánh giá chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của nhà nước đó là: Bên cạnh đó, qua kết quả nhận xét chất
lượng viên chức hàng năm có thể thấy sự tích cực tuyên truyền, vận động gia
đình và người thân để luôn thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước để từ đó có ý thức đấu tranh chống lại các
hành vi, biểu hiện đi ngược lại quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
Thứ hai, kỹ năng nhiệp vụ đã đáp ứng được với thời đại chuyển đổi số,
đa năng, nhanh nhạy và thích ứng nhanh với công việc đa dạng. Trong xu thế
phát triển báo chí thời đại số, bên cạnh những trợ lực để báo chí phát triển, thì
việc đào tạo đội ngũ làm báo phải giỏi nghề, đa năng, “bút sắc, lòng trong,
tâm sáng” là yếu tố then chốt nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của báo chí
trên mặt trận văn hóa – tư tưởng, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển
của đất nước. Xu hướng làm báo hiện nay đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao
đối với viên chức truyền hình. Viên chức tại Đài Truyên hình Kỹ thuật số
64
VTC đã có năng lực thực sự, có tư duy độc lập, sáng tạo, phân tích đầy đủ bản
chất của sự vật, hiện tượng khi muốn thông tin, phản ánh… Đồng thời, am
hiểu sâu sắc về lý luận Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, có bản lĩnh chính
trị vững vàng, đam mê nghề nghiệp, sáng tạo. Viên chức tại Đài Truyên hình
Kỹ thuật số VTC đồng thời là nhà chính trị, người chiến sĩ hoạt động trên lĩnh
vực tư tưởng – văn hóa của Đảng. Chính vì thế, họ có bản lĩnh chính trị vững
vàng, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ tuyên truyền, bảo vệ chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh chống lại những
quan điểm thù địch, sai trái trong bối cảnh kẻ thù đang ráo riết “diễn biến hòa
bình” với nhiều phương cách, thủ đoạn ngày càng tinh vi, phức tạp như hiện
nay. Trình độ, năng lực của viên chức ngày càng được nâng cao, đáp ứng
được tiêu chuẩn đề ra. Tạo được môi trường thuận lợi để viên chức rèn luyện,
trưởng thành và thể hiện năng lực, tinh thần trách nhiệm và sự cống hiến với
sự phát triển chung của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
Thứ ba, hiệu quả công việc tại Đài Truyên hình Kỹ thuật số VTC được
nâng lên rõ rệt, thông tin, tuyên truyền những chỉ đạo, điều hành của Đảng và
nhà nước trong công tác lập pháp, giám sát, thực thi pháp luật; của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương về công tác chính trị, kinh tế,
xã hội; đẩy nhanh tốc độ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đậm nét, có
chiều sâu. Thông tin, tuyên truyền về xây dựng Đảng, phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực; về kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng được tăng
cường. Thông tin đối ngoại được đưa tin đậm nét. Công tác thông tin, tuyên
truyền về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phản bác các quan điểm sai trái
của các thế lực thù địch có nội dung phong phú, sắc nét. Đài Truyên hình Kỹ
thuật số VTC đã đổi mới, tiếp cận công nghệ làm báo hiện đại đưa thông tin
lên các hạ tầng, nền tảng truyền thông khác nhau để tăng khả năng tiếp cận
cho người dân; thực hiện chuyển đổi số báo chí.
65
Thứ tư, đa số viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đều có đủ sức
khỏe làm việc, gần như không có trường hợp phải nghỉ ốm dài ngày để ảnh
hưởng tới tiến độ và chất lượng làm việc.
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
Trình độ chuyên môn theo vị trí việc làm chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu,
tình trạng làm việc không đúng chuyên môn vẫn còn cần được khắc phục.
Kỹ năng nghiệp vụ chưa đồng đều, đặc biệt những kỹ năng để đáp ứng
được nhu cầu về chuyển đổi số, những kỹ thuật hiên đại còn hạn chế.
Về thái độ làm việc vẫn còn một số viên chức ngại khó ngại khổ, không
dám làm hoặc sợ làm, né tránh những nhiệm vụ khó.
Vẫn còn một số viên chức bộc lộ những hạn chế, thiếu sót trong việc chủ
động, tích cực trong giải quyết công việc, công tác tham mưu còn chưa phát
huy, việc phối hợp giải quyết công việc giữa các đơn vị trong Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC còn chưa thực sự phát huy.
Về hiệu quả công việc: Một số vị trí chưa đạt hiệu quả cao.
Viết rõ hơn những hạn chế này it nhất cũng phải được 1.5 – 2 trạng
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Công tác tuyển dụng chưa đổi mới, chưa thu hút được nhiều nguồn nhân
sự có chất lượng cao: Việc xác định nhu cầu nguồn nhân lực của Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC mặc dù đã được xây dựng bằng các văn bản, nhưng
phần lớn vẫn phụ thuộc vào cảm tính của cán bộ phụ trách tổ chức cán bộ,
chưa xuất phát từ phân tích công việc một cách đầy đủ và hệ thống và cũng có
thể là sự hiểu biết của người phụ trách tổ chức cán bộ về đặc điểm và yêu cầu
của vị trí công việc là chưa rõ.
Chất lượng đào tạo bồi dưỡng viên chức còn chưa đồng đều, việc sử
dụng trình độ chuyên môn, kỹ thuật của viên chức chưa thật sự hợp lý.
66
Chế độ chính sách, tiền lương cho viên chức đôi lúc còn hạn chế vì
ngành truyền hình nói chung đang gặp rất nhiều khó khăn, bị cạnh tranh nhiều
bởi các kênh thông tin đang ngày càng bùng bổ mạnh mẽ, nguồn thu sụt giảm
nghiêm trọng. Dẫn đến để duy trì, đảm bảo hoạt động sản xuất chung, Đài
VTC phải cân đối mọi chi phí, trong đó có tiền lương của nhân sự. Tuy nhiên
Ban Lãnh đạo Đài VTC luôn cố gắng để đảm bảo tiền lương và chế dộ chính
sách cho viên chức thuộc Đài.
Chưa xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể từng vị trí việc làm: Do
chưa có tiêu chí cụ thể cho từng vị trí việc làm mà các tiêu chí hiện tại rất
chung chung vì vậy mà mỗi cán bộ phụ trách hiểu và thực thi một cách khác
nhau dẫn tới sự lệch lạc và không đồng bộ.
Công tác đánh giá viên chức chưa được hiểu đúng tầm quan trọng vì thế
mà kết quả đánh giá chưa đạt hiệu quả cao, độ tin cậy còn thấp vì thế mà
không đánh giá đúng thực trạng chất lượng viên chức.
- Sự cạnh tranh trong lĩnh vực truyền hình, bên cạnh đó là sự phát triển đa
dạng của truyền hình, internet, mạng xã hội, YouTube...;Sự dịch chuyển một
phần quảng cáo sang các phương tiện truyền hình khác dẫn đến phần lớn các
Đài truyền hình trong cả nước đều giảm doanh thu từ quảng cáo tài trợ.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế;
- Các quy chế, quy định chưa đầy đủ;
- Nguồn tài chính còn gặp nhiều khó khăn;
- Trang thiết bị, máy móc, phương tiện, công cụ làm việc còn thiếu hoặc
xuống cấp, lạc hậu về công nghệ.
67
Tiểu kết Chương 2
Trong chương 2, học viên đã trình bày khái quát về Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC: quá trình ra đời, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC. Thực trạng chất lượng viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC được học viên phân tích ở 05 nội dung: về thể
lực; về trí lực; về tâm lực; về sử dụng hợp lý trình độ chuyên môn kỹ thuật,
tay nghề viên chức vào bố trí công việc; về đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng mới để tương thích với sự biến động của nguồn nhân lực.
Thông qua các số liệu thu thập tài liệu tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC, luận văn đã đánh giá, phân tích thực trạng chất lượng viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC, những kết quả đã đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế. Đây là cơ sở để tác giả đề xuất những giải
pháp trong Chương III.
68
Chương 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC
TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng viên chức tại Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC
Quan điểm thứ nhất: Phải tập trung, thường xuyên nâng cao chất lượng
viên chức của Đài:
Nâng cao chất lượng viên chức, người lao động là vấn đề cốt lõi, nền
tảng, quan trọng nhất, là điều kiện để có thể phát huy được nội lực và phát
triển bền vững, coi chi phí nâng cao chất lượng viên chức, người lao động là
khoản đầu tư cho con người để hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tạo
ra lợi ích kinh tế xã hội, tạo nên lợi thế cạnh tranh của Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC trong ngành truyền hình, từng bước tiếp cận với các nước trong
khu vực và trên thế giới
Nâng cao chất lượng viên chức để có được đội ngũ nhân sự có khát vọng
cống hiến và biết cống hiến, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, có khả
năng tổ chức, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
phát thanh, truyền hình, có năng lực thích ứng và nhanh chóng tạo được sự
chủ động trong môi trường sống, làm việc luôn thay đổi, đảm bảo nguồn nhân
lực đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, thực hiện thành công mục tiêu phát triển
của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
Thứ hai là nâng cao chất lượng viên chức phải được coi là yếu tố quyết
định chất lượng hiệu quả và hoàn thành chức năng nhiệm vụ của Đài.
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ viên chức,
người lao động hiện tại với yêu cầu: có tính khả thi, đảm bảo chất lượng đào
tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời rà soát, tinh giản bộ
máy ở những khâu, những đơn vị kém hiệu quả.
69
Mở thêm các khóa đào tạo về ngoại ngữ, kỹ năng mềm, sử dụng thiết bị,
máy móc cho nhân viên toàn Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC. Đảm bảo sử
dụng ngoại ngữ phục vụ cho nâng cao trình độ chuyên môn và phục vụ cho tổ
chức, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ.
Thứ ba: Tập trung đổi mới công tác quản lý đội ngũ viên chức theo
hướng không ngừng nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ.
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC là cơ quan báo chí trực thuộc Đài
Tiếng nói Việt Nam VOV. Trong thời gian tới, Ban lãnh đạo Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC có trách nhiệm xây dựng Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC thành Đài quốc gia mạnh, có uy tín trong khu vực và quốc tế; Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC phấn đấu đảm đương tốt sứ mạng làm tốt
nhiệm vụ cung cấp thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công,
là diễn đàn của nhân dân, góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, giải trí, phục
vụ đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; tăng cường thông tin đối ngoại,
đảm bảo hội nhập thông tin trong khu vực và quốc tế, đồng thời đấu tranh có
hiệu quả với các luận điệu phản động, gây chia rẽ đoàn kết dân tộc, chống chế
độ của các thế lực thù địch, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bên cạnh đó, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC cũng tiến hành xây dựng
và hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, chất lượng ngành truyền hình, bảo
đảm phù hợp với điều kiện của Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế để áp dụng
thống nhất trong toàn quốc. Mặt khác, chăm lo xây dựng, đào tạo đội ngũ làm
truyền hình có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt và trình độ
chuyên môn cao, phát huy hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính để mở rộng, phát
triển sự nghiệp truyền hình và không ngừng cải thiện đời sống của viên chức,
người lao động Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC. Tổ chức thực hiện nghiên
70
cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ phát thanh,
truyền hình nhằm nâng cao chất lượng sản suất, phát sóng, biên tập các
chương trình truyền hình.
Nâng cao chất lượng viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
thời gian tới là đảo đảm yêu cầu về thể lực, tâm lực, trí trí lực, sử dụng hợp lý
và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của viên chức. Xây dựng các
tiêu chí phù hợp cho từng vị trí việc làm để đảm bảo sử dụng viên chức một
cách hiệu quả nhất.
Thứ tư, quan điểm nâng cao chất lượng viên chức phải gắn với yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ và nâng cao chất lượng hoạt động của Đài.
Chiến lược về phát triển con người: Gắn kết con người thông qua công
việc; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và phẩm chất chính trị; tinh
giảm bộ máy theo nhu cầu và phù hợp với tình hình thực tế.
Chiến lược về công nghệ: Công nghệ Internet tốc độ cao 3G, 4G-LTE và
không xa là 5G; eSIM, có khả năng kết nối mọi thiết bị, mọi lúc mọi nơi; trí
tuệ nhân tạo AI, thực tế ảo AR, thực tế tăng cường VR và Machine
Learning/Deep Learning là những công nghệ đang tác động mạnh mẽ tới
ngành công nghiệp truyền hình nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nó chung;
Trong tương lai, hướng tới truyền hình Multiscreen. Đồng thời, hướng tới tiêu
chuẩn hoá tất cả quy trình sản xuất chương trình truyền hình (về chuẩn nén
lưu trữ, định dạng file, tiêu chuẩn hình ảnh, âm thanh, đồ hoạ chương trình
truyền hình….).Giúp cho các hoạt động của Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC hiệu quả hơn.
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng viên chức Đài Truyền hình
Kỹ thuật số VTC
Thông qua những cuộc phỏng vấn, khảo sát, xin ý kiến của Lãnh đạo Đài,
lấy ý kiến chuyên gia, tác giả xin đưa ra một số giải pháp như sau:
71
3.2.1. Có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc
tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC còn gặp nhiều hạn chế, bất cập. Nguyên nhân của những hạn chế, bất
cập này xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan và khách quan, từ chính sách
tiền lương, chính sách ưu đãi, hay các tiêu chí đối với từng vị trí làm việc đối
với nguồn nhân lực rất đặc biệt này. Hiện nay có rất nhiều Đài truyền hình
nhà nước cũng như tư nhân với mức đãi ngộ rất tốt, có những chính sách thu
hút nhân tài rất hiệu quả. Nhiều người không được đào tạo đúng chuyên
ngành về bằng cấp nhưng họ rất có năng lực về chuyên môn đây cũng là một
rào cản lớn khi xây dựng các tiêu chí cụ thể cho từng vị trí làm việc. Điều này
gây ảnh hưởng rất lớn trong công tác xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực.
Để thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC, lãnh đạo Đài và lãnh đạo đơn vị trực thuộc cần
xây dựng chính sách thu hút riêng, có chính sách hỗ trợ tiền lương, tiền
thưởng, chế độ đi học, tạo môi trường và động cơ làm việc cho viên chức tại
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC. Để thu hút được nguồn nhân lực chất
lượng cao Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC cũng cần đẩy mạnh công tác phổ
biến, tuyên truyền chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trên các
phương tiện thông tin đại chúng, hoặc hợp tác với những người có kinh
nghiệm trong ngành.
Trong thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lãnh
đạo Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC cần đề cao vai trò của phổ biến, tuyên
truyền chính sách, để chính sách đến được với nhân lực của ngành đặc biệt
hơn là những viên chức đang công tác tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
Sau khi tuyển dụng, cần bố trí công việc đúng với chuyên ngành được đào tạo
hoặc đúng chuyên môn mà họ có năng lực, tạo môi trường làm việc tốt, cung
72
cấp đủ các trang thiết bị làm việc, tạo động cơ làm việc cho viên chức, thực
hiện tốt và làm tốt công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao giúp Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC thu hút được
nguồn nhân lực cao. Mặc dù vậy, cũng cần phải ưu tiên những người có khả
năng gắn bó lâu dài với Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC để tránh tình trạng
chảy máu chất xám.
3.2.2. Nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức
Tuyển dụng viên chức là khâu đầu tiên có ý nghĩa rất quan trọng trong
quy trình quản lý nguồn nhân lực, mang tính quyết định nâng cao chất lượng
viên chức và sự phát triển của tổ chức. Trong thời gian qua, công tác tuyển
dụng viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đã đạt được những kết
quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng viên chức của Đài Truyền hình
Kỹ thuật số VTC.
Tuyển dụng viên chức là hoạt động tuyển chọn nhân lực có chất lượng,
có trình độ chuyên môn phù hợp, có thể lực, trí lực tốt và gắn bó lâu dài với
sự phát triển bền vững của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC. Thành công
của công tác tuyển dụng viên chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC là
lựa chọn được những viên chức có trình độ học vấn, phù hợp yêu cầu công
việc, đáp ứng xu thế phát triển của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC trong
hiện tại và tương lai.
Một số giải pháp để nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức của Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC như sau:
Một là, cần xây dựng đề án vị trí việc làm và các tiêu chí cụ thể của từng
vị trí đó đồng thời dự báo được nhu cầu tuyển dụng nhân lực trong thời gian
tới để có sự chủ động.
Hai là, cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật về tuyển
dụng, sử dụng viên chức. Quá trình tuyển dụng viên chức phải công khai,
73
minh bạch và được tổ chức chặt chẽ với sự giám sát của nhiều bên, sử dụng
các phương tiện kỹ thuật trong tổ chức và giám sát hoạt động tuyển dụng. Cần
có những biện pháp giám sát quá trình thực hiện tuyển dụng viên chức đảm
bảo đúng quy định, làm cơ sở giải quyết khiếu nại, tố cáo sau tuyển dụng.
Ba là, cần phải đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tuyển dụng
viên chức theo hướng coi trọng việc đánh giá năng lực, kiến thức, kỹ năng của
người dự tuyển. Tuyển dụng viên chức vẫn còn mang nặng tính lý thuyết, khó
đánh giá thực tế chất lượng viên chức.
Bốn là, thực hiện nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng trong thi
tuyển, xét tuyển, tuyển dụng được những ứng viên có chất lượng nhất. Tất cả
các thông tin về kỳ thi tuyển dụng đều phải được thông báo rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng để mọi người có điều kiện tiếp cận.
Năm là, thực hiện đúng mục tiêu của công tác tuyển dụng viên chức,
tuyển dụng được những người xứng đáng, những nhân lực cao phục vụ cho sự
phát triển chung của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
Sáu là, tìm kiếm, lựa chọn nguồn nhân sự có chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu phát triển. Cần duy trì tính thường xuyên của nguyên tắc “có ra, có
vào” trong khâu tuyển dụng, sử dụng nhân sự.
Bảy là, phát hiện kịp thời những nhân tố có năng lực và triển vọng để tập
trung đào tạo bồi dưỡng trở thành những cán bộ giỏi, có chuyên môn vững
vàng, trong đó lưu ý các lĩnh vực: Cán bộ quản lý; đạo diễn; biên kịch; dẫn
chương trình; cán bộ kỹ thuật - công nghệ.
3.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng mới cho viên
chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
Cần tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, viên chức và người
lao động để tư duy và kỹ năng theo kịp được những thay đổi và đòi hỏi của
thực tế; từng bước chuẩn hóa trình độ lý luận chính trị đối với đội ngũ phóng
viên, biên tập và lãnh đạo Trưởng, phó phòng trở lên.
74
Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng về các mặt để nâng cao trình độ
chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ là một trong những giải pháp hết sức
quan trọng và là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng viên chức của Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC. Để hoàn thiện nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng viên chức, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC cần tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng viên chức với các hình thức, đối tượng cụ thể sau:
- Đào tạo dài hạn: Đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp, sau đại học và
đào tạo cán bộ quản lý:
+ Đào tạo đại học: Đối tượng là viên chức chưa có trình độ đại học, sau
đại học tham gia để nâng cao trình độ, được đào tạo bài bản hơn.
+ Đào tạo sau đại học: Đối tượng viên chức được cử đi học các lớp
chuyên sâu nâng cao trình độ, tay nghề. Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
cần có cơ chế, chính sách thu hút, động viên hỗ trợ viên chức có trình độ,
năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, chính trị đi học sau đại học
+ Đào tạo cán bộ quản lý: Viên chức trong quy hoạch lãnh đạo, quản lý
được cử đi học các lớp lý luận chính trị, quản lý nhà nước. Xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng căn cứ vào quy hoạch cán bộ hàng năm.
- Đào tạo ngắn hạn: khóa đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, về kỹ năng
ngoại ngữ, tin học.
+ Các khóa đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ: Hằng năm Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC mở các lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao, chuyên môn
nghiệp cho nguồn nhân lực ngành truyền hình.
+ Về kỹ năng tin học: Để ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả nhất
trong quản lý, điều hành và trong chuyên môn kỹ thuật.
+ Về kỹ năng ngoại ngữ: Để viên chức có thể nghiên cứu các tài liệu
nước ngoài, tham gia các lớp tập huấn, khóa học liên kết đào tạo, công tác
nước ngoài,….
75
Để tránh đầu tư dàn trải, lãng phí đầu tư không có mục đích thì trước tiên
phải xác định yêu cầu của từng vị trí cần đào tạo từ đó đánh giá được vị trí đó
thì người viên chức phải đào đào tạo những gì. Việc xác định nhu cầu phải
được tiến hành khách quan và đúng trình tự.
Bảng 3.1: Trình tự xác định nhu cầu đào tạo
Lý do phải đào tạo Tiến hành phân tích Kết quả
- Ai là người được đào - Phân tích môi trường - Thiếu kỹ năng cơ bản
tạo? làm việc - Thay đổi công nghệ
- Đào tạo về nội dung - Phân tích công việc mới
gì? - Phân tích yêu cầu - Chưa được đào tạo về
- Loại hình đào tạo? từng vị trí nghiệp vụ báo chí
- Yêu cầu của chức - Kinh phí đào tạo lấy
danh nghề nghiệp, quy từ đâu?
hoạch cán bộ
- Các tiêu chuẩn khác
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo thì cần phải xây dựng kế hoạch
chương trình đào tạo hoàn chỉnh. Xác định số lượng người đi đào tạo của từng
đơn vị trực thuộc và phân loại các nhóm đối tường đào tạo, các chương trình
đào tạo. Đề ra mục tiêu đào tạo của từng khóa học: sau khóa đào tạo người lao
động đạt được những thành tựu gì? Họ có hoàn thành tốt và cải tiến được
công việc hiện tại hay không? Họ sẽ cải thiện hay thêm mới được kỹ năng gì?
Góp phần vào hiệu quả công việc ở Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ra sao?
76
Bảng 3.2: Nội dung một số khóa đào tạo
STT Nội dung Giảng viên Đối tượng Tên khóa học Thời gian /Địa điểm
đạo, 1
Kỹ năng lãnh quản lý Giảng viên viện Học Hành chính Quốc gia Lãnh đạo Đài, Lãnh đạo các trực đơn vị thuộc, Lãnh đạo phòng - Thời gian dự kiến: 2 tháng - Địa điểm tại: Học viện Hành chính Quốc gia - Kỹ năng lãnh đạo - Kỹ năng điều hành cuộc họp, hội thảo - Kỹ năng đàm phán - Kỹ năng thuyết trình
2
- Thời gian dự kiến: 1 tháng - Địa điểm tại: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC Kỹ năng sản tin, xuất sự, phóng các chương truyền trình hình báo, Nhà Biên tập viên, Giảng viên Học viện Báo chí Tuyên và truyền
Học cả ekip, mỗi đợt học gồm 5-6 ekip chương làm trình gồm phóng BTV, quay viên phim, dựng hình - Ngôn ngữ truyền hình; Ngôn ngữ âm thanh; Ngôn ngữ hình ảnh; Ngôn ngữ dựng hình... - Kỹ năng quản lý, thẩm định đề tài - Kỹ năng làm việc nhóm
3
Đạo diễn có chuyên môn cao Đạo diễn, trợ lý sản xuất, biên tập viên, … Đạo diễn và xuất sản chương trình truyền hình - Triển khai kịch bản - Làm việc với các nhóm phục vụ sản xuất chương trình - Thời gian dự kiến: 15 tháng - Địa điểm: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
4 - Các viên chức tổ chức cán bộ
Quản lý nhân lực, lao động, tiền lương - Xây dựng hệ thống lương, bảng lương - Pháp luật về lao động - Quản lý lao động Giảng viên học Đại Kinh tế quốc dân, Đại học Luật Hà Nội - Thời gian dự kiến: 1 tháng - Địa điểm tại: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
77
Có những buổi đối thoại giữa Lãnh đạo Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC với
những người phụ trách nội dung, sản xuất chương trình để tạo ra những sản
phẩm phù hợp với khán giả.
Thành lập trung tâm đào tạo không chỉ đào tạo cho viên chức, người lao
động của nội bộ Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC mà mở rộng đào tạo cho
những người có nhu cầu để tăng thu ngân sách cho Đài Truyền hình Kỹ thuật
số VTC. Theo đó, trung tâm sẽ xây dựng các chương trình đào cụ thể phù hợp
với nhu cầu đào tạo hiện nay. Thông tin các khóa đào tạo nêu rõ thời gian đào
tạo, người đào tạo là ai, hình thức đào tạo như thế nào và tiên lượng kết quả
đào tạo. Sau khóa học đối tượng đào tạo học được những gì và đem lại những
gì. Cơ sở đào tạo cần nghiên cứu, học hỏi ở các đài truyền hình tiên tiến về cơ
cấu các kíp làm chương trình và quy trình làm việc của mỗi thể loại để xây
dựng chương trình đào tạo của mình. Mỗi thành viên trong chuỗi làm việc của
Bản tin số phải rõ về vai trò của mình, từ đầu vào cho tới đầu ra. Họ cần phải
thấy rõ công việc của họ ảnh hưởng như thế nào đến thành công và thất bại
của một bản tin, và vị trí của một người ảnh hưởng đến mỗi người trong cả
dòng công việc như thế nào.
3.2.4. Sử dụng hợp lý trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề viên
chức vào bố trí công việc
Thực tế, xu hướng cạnh tranh và phát triển của thị trường truyền thông,
đặc biệt giữa các đơn vị làm truyền hình đang diễn ra khốc liệt dẫn đến tình
hình biến động nhận sự trong lĩnh vực này cũng trở nên sôi động với sự ra đời
của nhiều kênh nhiều chương trình giải trí,… của cả tư nhân và nhà nước. Đặc
biệt trong vài năm trở lại đây, tình hình nhân sự tại Đài truyền hình Kỹ thuật
số VTC cũng không phải là ngoại lệ, người lao động vì nhiều lý do, nhiều sự
chọn lựa khác nhau nên đã quyết định nghỉ việc, xin chuyển công tác, chuyển
78
vị trí làm việc… tạo ra những biến động không nhỏ trong công tác quản lý
nhân sự. Tuy vậy, lãnh đạo Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC đã kịp thời củng
cố, tuyển mới lao động bổ sung, điều tiết lại công việc, luân chuyển, điều
động, thay thế các vị trí lao động bị khuyết, giữ ổn định công tác tổ chức cán
bộ và mọi hoạt động của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC, thậm chí là thay
đổi cơ cấu của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC sao cho phù hợp nhất.
Chính sách đãi ngộ nhân tài là yếu tố quan trọng để đảm bảo duy trì nhân
lực chất lượng cao. Cần xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng như: lương,
nhà ở, điều kiện làm việc, điều kiện y tế, bảo hiểm xã hội… Để người lao
động yên tâm làm việc, mang hết khả năng, trí tuệ cống hiến cho tổ chức.
Sử dụng nhân lực đúng đắn hợp lý sẽ tạo ta động lực mạnh mẽ trong
nâng cao chất lượng nhân lực. Mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ có chính sách
động lực riêng phù hợp với điều kiện, đặc điểm riêng của mình.
Xây dựng tinh thần làm việc trong đó người lao động làm việc hợp tác,
chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau, phát huy tính năng động,
sáng tạo của cá nhân và tập thể người lao động.
Thường xuyên thực hiện sàng lọc, củng cố, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; quyết liệt việc thanh lọc khỏi bộ máy những nhân sự có hiệu suất
lao động thấp, ý thức kỷ luật không tốt, thiếu động lực làm việc, ý chí phấn
đấu thông qua các chỉ số đánh giá hiệu suất, chất lượng công việc (KPIs).
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC cần bố trí công việc phù hợp với khả
năng, nguyện vọng của nhân viên, điều này giúp phát huy năng lực, sở trường
và tăng sự hài lòng trong nghề nghiệp. Việc phân công rõ ràng nhiệm vụ và
trách nhiệm của mọi người trong công việc sẽ giúp tăng cường sự hợp tác và
tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý.
79
3.2.5. Giải pháp cải thiện tiền lương, chế độ phúc lợi cho viên chức tại
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Chính sách đãi ngộ của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ban hành phải
nhằm mục đích khuyến khích, động viên viên chức trong hoạt động chuyên
môn, vừa giữ chân nhân lực chất lượng cao làm việc tại Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC, thu hút những người có trình độ, năng lực. Chính sách đãi ngộ
cho viên chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC phải đáp ứng nhu cầu tối
thiểu cho cuộc sống, đầu tư cho học tập và phát triển. Để chính sách đãi ngộ
có thể thu hút được nhân lực chất lượng cao và tạo động lực làm việc cho viên
chức, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC cần phải xây dựng được chính sách
đãi ngộ đối với người lao động thông qua các giải pháp sau:
+ Chế độ phụ cấp: Ngoài chế độ phụ cấp theo quy định của pháp luật,
cần có các phụ cấp như làm thêm ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ,…
+ Chính sách khen thưởng, kỷ luật: Có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ
ràng, minh bạch và kịp thời cho những người đạt thành tích cao, hiệu quả
công việc xuất sắc.
+ Tăng tính hấp dẫn của thu nhập tăng thêm: Xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ riêng với công thức tính lương đảm bảo quyền lợi cho viên chức tương
xứng với thành quả lao động của họ.
+ Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, chế độ phúc lợi cho viên chức,
người lao động: Công đoàn Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC chăm lo cho
người lao động cho những ngày lễ như Tết Nguyên đán, Tết Độc lập,…; tổ
chức khám sức khỏe định kỳ; phong trào thể dục thể thao, văn nghệ quần
chúng giao lưu giữa các đơn vị.
80
3.3. Một số kiến nghị nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC
3.3.1. Kiến nghị Chính phủ
Chính phủ chỉ đạo Đài Tiếng nói Việt Nam VOV có chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm về đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý của Đài Tiếng nói Việt Nam VOV;
thực hiện dự báo nhu cầu và quy hoạch phát triển nhân lực công nghệ thông
tin và truyền thông, báo chí, xuất bản; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
quản lý các cơ sở đào tạo trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam VOV theo quy
định của pháp luật.
Chính phủ chỉ đạo Đài Tiếng nói Việt Nam VOV thực hiện tốt chức năng
thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, góp phần nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân và
công chúng bằng các chương trình phát thanh, phát thanh trên Internet, báo
hình và báo in.
3.3.2. Kiến nghị Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Xây dựng chính sách, chiến lược cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC trong thời gian tới, đa dạng hóa các
chương trình truyền hình, các nội dung sản xuất đáp ứng nhu cầu giải trí, nhu
cầu thông tin của nhân dân.
Xây dựng cơ chế đặc thù riêng cho những vị trí đặc biệt, những vị trí khó
khăn phải di chuyển đi hiện trường nhiều, những người thực hiện chương
trình tại những địa điểm khó khăn, đặc thù, biên giới, hải đảo để họ cảm thấy
mình xứng đáng.
Ban hành chính sách thu hút nhân tài riêng cho Đài Truyền hình Kỹ thuật
số VTC với những cơ chế đặc thù đặc biệt cùng với nhiều chế độ đãi ngộ tốt.
81
Đài kỹ thuật số VTC xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên
chức, người lao động; Phổ biến kiến thức cũng như tổ chức các dịch vụ tư vấn
liên quan đến hoạt động phát triển nguồn nhân lực truyền thông; Xây dựng
chương trình, biên soạn tài liệu và tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn các
kỹ năng: nghiệp vụ báo chí, kỹ thuật cho đội ngũ công chức, viên chức, người
lao động; Tổ chức, phối hợp tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ:
về các chủ đề đặc biệt, chủ đề cấp thiết được xã hội quan tâm ở các thời điểm
cụ thể, kỹ năng thông tin về chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp
luật của Nhà nước; Tổ chức, phối hợp tổ chức các chương trình liên kết, hợp
tác đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, ngoại ngữ,
tin học và lĩnh vực truyền thông với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong nước
và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Đài kỹ thuật số VTC cần phải được cải tiến theo hướng thực tiễn nhằm
tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần vào sự phát triển của ngành
phát thanh truyền hình như; Tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ chuyên
môn cho viên chức, người lao động; Đầu tư trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật
chất của Đài; tổ chức các khóa đào tạo phát thanh, tư vấn các giải pháp kỹ
thuật cho các đài phát thanh khác; Tham gia vào các chương trình đào tạo
ngắn hạn về sự chuyển đổi công nghệ số trong ngành phát thanh truyền hình
được tổ chức bởi ABU, AIBD, Deutsche Welle; Duy trì mối quan hệ với các
tổ chức quốc tế, tiếp tục hỗ trợ cho các khóa đào tạo được tổ chức quốc tế.
82
Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC, trong chương 3 học viên đã trình bày quan
điểm định hướng và quan điểm tiêu nâng cao chất lượng viên chức của Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC trong những năm tới.
Quan điểm nâng cao chất lượng viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật
số VTC trong những năm tới là đảo đảm yêu cầu về thể lực, tâm lực, trí trí lực,
sử dụng hợp lý và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của viên chức.
Xây dựng các tiêu chí phù hợp cho từng vị trí việc làm để đảm bảo sử dụng
viên chức một cách hiệu quả nhất.
Để nâng cao chất lượng viên chức tại Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
tác giả đã đề xuất 5 nhóm giải pháp đó là nhóm giải pháp về nâng cao trí lực;
nhóm giải pháp về nâng cao thể lực; nhóm giải pháp về nâng cao tâm lực;
nhóm giải pháp đào tạo chuyên môn, kỹ năng để phù hợp với yêu cầu của thời
đại và nhóm giải pháp sử dụng hợp lý nguồn nhân lực. Đồng thời cũng nêu
những kiến nghị với Chính phủ và Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC để nâng
cao chất lượng viên chức phù hợp với thời đại ngày nay.
83
KẾT LUẬN
Nguồn nhân lực luôn có vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và của mỗi tổ chức kinh tế nói riêng. Đối với
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, chất lượng viên chức ở Đài Truyền hình
Kỹ thuật số VTC tuy đã đáp ứng được yêu cầu của một Đài Truyền hình,
nhưng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với xu hướng phát
triển mới của xã hội, của thế giới càng trở nên cấp bách. Luận văn đã tập
trung nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
1. Phân tích và hệ thống hóa lý luận, thực tiễn về viên chức và lượng
viên chức tại các Đài truyền hình ở Việt Nam hiện nay.
2. Phân tích, đánh giá toàn diện về chất lượng viên chức tại Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC.
3. Căn cứ quan điểm, phương hướng phát triển chất lượng viên chức
trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và kết quả phân tích
thực trạng phát triển nguồn nhân lực thời gian qua, Luận văn đã đề ra mục
tiêu và phương hướng nâng cáo chất lượng viên chức của Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC. Phương hướng chỉ rõ: Để nâng cao chất lượng viên chức như
đã xác định; hạn chế đào tạo mới về số lượng mà tập trung bồi dưỡng thường
xuyên để nâng cao năng lực nguồn viên chức hiện có. Luận văn nhấn mạnh
cần quan tâm nâng cao năng lực hiện có theo vị trí công tác, cải thiện kỹ năng
(gồm cả kỹ năng mềm, sử dụng tiếng Anh, công nghệ thông tin), thái độ và
tác phong lao động, trong đó ưu tiên số nhân lực trực tiếp sản xuất chương
trình của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
4. Từ kết quả nghiên cứu và phân tích nêu trên, Luận văn đề xuất các
nhóm giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tới năm 2030 và hoàn thiện
công tác này của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC với các nội dung, điều
kiện thực hiện cụ thể.
84
Dù đã có những đóng góp nhất định trong nghiên cứu lĩnh vực phát triển
nguồn nhân lực nói chung và nâng cao chất lượng viên chức của Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC, luận văn còn những hạn chế nhất định do thời gian
nghiên cứu có hạn.
Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, học viên đã vận dụng kiến thức tiếp
thu được từ Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, từ các thầy cô giáo luôn quan
tâm giảng dạy, truyền đạt, đi sâu nghiên cứu, khảo sát thực tiễn trong đơn vị,
trong ngành, nhưng đây là vấn đề lớn và rất phức tạp liên quan đến hệ thống
đội ngũ viên chức dưới sự quản lý thông qua quy định pháp luật nhà nước nên
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến tham gia,
góp ý của các thầy, cô giáo, các bạn học viên và đồng nghiệp.
Qua đây, tác giả luận văn xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.
TS. Vũ Thị Loan cùng các thầy, cô giáo, đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tác
giả hoàn thành luận văn này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Khoa giáo Trung ương (2002), Giáo dục và Đào tạo tong thời kỳ
đổi mới: Chủ trương, thực hiện, đánh giá - NXB CTQG .
2. Ban Khoa giáo Trung ương (2001), Triển khai Nghị quyết Đại hội IX
trong lĩnh vực khoa giáo - NXB CTQG
3. Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nxb
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
4. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở
Việt Nam, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.
5. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Chris Dukes (2011), Quản trị tự học -Làm sao tuyển dụng đúng
người, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân chủ biên (2007), Giáo trình
quản trị nhân sự, Nxb Đại học Kinh tế quôc dân, Hà Nội.
8. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2010), Giáo trình quản trị
nhân lực, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
9. Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình quản trị nhân lực, Tập I và Tập II,
Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.
10. Nguyễn Duy Hùng - Vũ Văn Phúc (2012), Phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nxb
Chính trị quốc gia.
11. Bùi Thị Hương (2018), Chất lượng viên chức tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công.
12. Phạm Minh Hạc (2011), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
13. Maritn Hilb (2003), Quản trị nhân sự tổng thể, nxb Thống kê, Hà Nội.
14. Tô Tử Hạ (2008), Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
15. Bùi Văn Nhơn (2006), Phát triển nguồn nhân lực xã hội, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
16. Phạm Công Nhất (2008), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế, Tạp chí Cộng sản số 786.
17. Phạm Quang Nghị (1999): Một chặng đường đổi mới và phát triển
báo chí - Tạp chí Công tác Tư tưởng Văn hoá.
18. Tạ Quang Ngọc (2022), Nâng cao hiệu quả đánh giá, xếp loại chất
lượng viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập, Tạp chí quản lý nhà nước
19. Nghị định của Chính phủ số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm
2017 Chính phủ về Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, Công chức, Viên chức.
20. Nghị định của Chính phủ số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về đào
tạo bồi dưỡng cán bộ công chức và thông tư số 03/2011/TT- BNV ngày
25/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 18/2010/NĐ-CPngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức.
21. Nguyễn Văn Phúc - Mai Thu Hồng (2012), Khai thác và phát triển
tài nguyên nhân lực Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
22. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật lao
động 2012.
23. Quốc hội, Luật viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010
24. Quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông số 735/QĐ-BTTT ngày
03/6/2014 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC
25. Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nxb Lao
động - Xã hội.
26. S. Chiavo-Campo và PSA Sundaram (2003): Phục vụ và duy trì: Cải
thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh của - NXB CTQG .
27. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Nguyễn Phú Trọng (2003), “Luận chứng khoa học cho việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”, Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước khoa học xã hội.
29. Nguyễn Tiệp (2005), Giáo trình nguồn nhân lực, Nxb Lao động - xã
hội, Hà Nội.
30. Nguyễn Tiệp (2006), Giáo trình kế hoạch nhân lực, Nxb Lao động -
xã hội, Hà Nội.
31. Nguyễn Tiệp (2007), Giáo trình Tiền lương - Tiền công, Nxb Lao
động - xã hội, Hà Nội.Trương Thị Minh Sâm: Những định hướng của việc
Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
NXB Khoa học Xã hội, 2003.
32. Tạ Ngọc Tấn (1999): Từ lý luận đến thực tiễn báo chí - Nhà xuất bản
văn hoá thông tin .
33. Nguyễn Hữu Thân (1996): Quản trị nhân sự - NXB Thống kê.
34. Trần Đình Thiên (2002): Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam:
Phác thảo lộ trình. Chủ biên - NXB CTQG.
35. Hữu Thọ (1997) : Nghĩ về nghề báo - Nhà xuất bản giáo dục
36. Tạp chí lý luận chính trị, số 5, 2001: Chuẩn bị tốt cán bộ và hệ thống
tổ chức để từng bước phát triển kinh tế tri thức ở nước ta.
37. Tạp chí công tác khoa giáo, số tháng 7/2001: Định hướng phát triển
nguồn nhân lực theo tinh thần Nghị quyết Đại hội IX, TS Đường Vinh Sường.
38. Tạp chí Đông Nam Á, số 7, 2001: Mấy vấn đề về phát triển nguồn
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
39. Tạp chí lao động xã hội, số 173, 2001: Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.
40. Tạp chí lao động xã hội, 3/2001: Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hoá.
41. Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 276, tháng 5, 2001: Nguồn nhân lực
Việt Nam với kinh tế tri thức.
42. School of Administration and Planning, The University of New
England (2002).
43. Drew O. Mc Daniel & Duncan H. Brown (2001), Manual for Media
Trainers - A Learner-Centred Approach, Asia-Pacific Institute for
Broadcasting Development and UNESCO, Kuala Lumpur.
44. Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa (1998), Đại từ điển
kinh tế thị trường, Hà Nội.
45. Viện kinh tế thế giới (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua
giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm Đông Á, Nxb khoa học xã hội.
46. Nhận thức chung về nguồn nhân lực: http://nhanlucquangnam.org.vn
47. Giới thiệu về VTC: http://vi.wikipedia.org/
48. Cơ chế hoạt động của Đài VTC http://m.ictnews.vn
49. Tổng Giám đốc VTC trả lời trực tuyến những câu hỏi của người lao
động VTC: http://doanhnghieptrunguong.vn
50. Vai trò của Quản trị doanh nghiệp với tái cấu trúc doanh nghiệp
http://vcci.com.vn
PHỤ LỤC 1
Nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng chất viên chức của Đài Truyền hình
Kỹ thuật số VTC, đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin để hoàn thành tốt luận
văn tốt nghiệp với đề tài: “Chất lượng viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC” rất mong ông (bà) đọc kỹ và cho biết ý kiến của riêng mình
bằng cách khoanh tròn vào chữ số bên phải các phương án trả lời, hoặc điền
thông tin phù hợp vào chỗ trống (…..).
Tôi xin cam kết những thông tin ghi trên phiếu khảo sát sẽ được giữ bí
mật và chỉ được công bố một cách tổng hợp để phục vụ duy nhất cho nghiên
cứu này.
I. THÔNG TIN NGƯỜI NHẬN XÉT
Năm sinh:…………………………………………………………………
Giới tính:………………………………………………………………….
Trình độ học vấn:…………………………………………………………
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
Câu 1: Xin ông/bà cho biết, vị trí đang làm tại Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC?
1. Biên tập viên, MC
2. Trợ lý sản xuất, kỹ thuật
3. Đạo diễn, quay phim
4. Một số vị trí khác (nhân viên kế toán, quản trị, tổng hợp,…)
Câu 2: Anh/chị thuộc khối nào?
1. Kỹ thuật
2. Tham mưu và kinh doanh
3. Sản xuất
Câu 3: Trình độ chuyên môn của anh/chị như thế nào?
1. Cao đẳng
2. Đại học
3. Sau Đại học
Câu 4: Ông/bà có trình độ chyên mốn đúng với ngành mình đang
làm không?
1. Có
2. Không
Câu 5: Ông/ bà tự đánh giá về kỹ năng làm việc của mình ở mức độ nào:
1.Thấp
2. Đạt
3. Khá
4. Tốt
5. xuất sắc
Câu 6: Ông/bà vào làm việc tại Đài VTC thời gian bao lâu?
1. Dưới 5 năm
2. Từ 5 - 10 năm
3. Trên 10 năm
Câu 7: Ông/bà có thái độ như thế nào trong công việc
1. Cầu tiến
2. Bình thường
3. Thờ ơ
Câu 8. Sức khỏe của ông/bà có đảm bảo yêu cầu công việc không?
1. Có
2. Không
Câu 9: Theo ông/bà những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng
viên chức của Đài?
1. Công tác đào tạo
2. Trình độ chuyên môn
3. Môi trường làm việc
4. Chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe
5. Văn hóa công sở
6. Tất cả các yếu tố trên
Câu 10: VTC đã có những biện pháp gì để nâng cao chất lượng viên
chức của Đài?
1. Tạo điều kiện cho viên chức đào tạo chuyên môn:
- Có
- Không
2. Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
- Định kỳ:
- Cử đi bồi dưỡng:
Câu 11: Mở các lớp nâng cao kỹ năng, cập nhật kiến thức, kỹ năng mới
1. Có
2. Không
Câu 12: Ông/bà đã tham dự bao nhiêu lớp tập huấn về chuyên môn, kỹ
năng nghiệp vụ ? Cảm nhận của ông/bà về chất lượng các lớp tập huấn
1. Tham gia… lớp
2. Cảm nhận: Đạt Không đạt
Câu 13: Theo ông/bà mức độ của các lớp bồi dưỡng như thế nào?
1. Chưa tốt
2. Tốt
3. Xuất sắc
Câu 14: Theo ông/bà chính sách đãi ngộ của Đài như thế nào? Mức
độ Hài lòng của ông/bà?
1. Chính sách đãi ngộ: Tốt Phù hợp Chưa phù hợp
2. Mức độ hài lòng: Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng
Câu 15: Theo ông/ bà chính sách tuyển dụng hiện nay của Đài VTC
như thế nào?
1. Chưa phù hợp
2. Phù hợp
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Nhằm mục tiêu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng chất lượng viên
chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, đồng thời đáp ứng nhu cầu thông
tin để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Chất lượng viên chức
tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC” rất mong ông/bà cho ý kiến về các
vấn đề dưới đây.
Họ và tên:
Chức vụ:
Câu hỏi:
1. Xin ông/bà cho biết những đánh giá của mình về chất lượng của đội
ngũ phóng viên, biên tập viên, quay phim, đạo diễn, kỹ thuật viên?
2. Theo ông/bà ưu điểm lớn nhất của đội ngũ này là gì? Và những vấn đề
đặt ra?
3. Ông/bà cho biết một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của đội
ngũ viên chức Đài VTC?
4. Theo tôi được biết công tác bồi dưỡng còn thưa, chưa đáp ứng được
yêu cầu so với sự phát triển của truyền hình hiện nay. Ý kiễn của ông/bà về
vấn đề này như thế nào?
5. Thưa ông/bà, sắp tới sẽ có sự thay đổi như thế nào về công tác bồi
dưỡng chất lượng viên chức ?
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!
PHỤ LỤC 3
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Số phiếu phát ra: 200 phiếu
Số phiếu thu về: 200 phiếu
Câu 1: Số lượng tương ứng với từng vị trí đang làm tại Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC:
1. Biên tập viên, MC: 120
2. Trợ lý sản xuất, kỹ thuật: 18
3. Đạo diễn, quay phim: 45
4. Một số vị trí khác (nhân viên kế toán, quản trị, tổng hợp,…): 25
Câu 2: Thống kê khối chức năng:
1. Kỹ thuật: 18
2. Tham mưu và kinh doanh: 25
3. Sản xuất: 175
Câu 3: Trình độ chuyên môn:
1. Cao đẳng, trung cấp: 38
2. Đại học: 152
3. Sau Đại học: 10
Câu 4: Số lượng người làm đúng với trình độ chuyên môn:
1. Có: 158
2. Không: 42
Câu 5: Tự đánh giá về kỹ năng làm việc:
1.Thấp: 0
2. Đạt: 18
4. Tốt: 80
5. Xuất sắc: 102
Câu 6: Thời gian làm việc tại Đài VTC:
1. Dưới 5 năm: 60
2. Từ 5 - 10 năm: 88
3. Trên 10 năm: 52
Câu 7: Thái độ trong công việc
1. Cầu tiến: 198
2. Bình thường: 2
3. Thờ ơ: 0
Câu 8. Sức khỏe đảm bảo yêu cầu công việc
1. Có: 200
2. Không: 0
Câu 9: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng viên chức của
Đài VTC
1. Công tác đào tạo: 10
2. Trình độ chuyên môn: 8
3. Môi trường làm việc: 9
4. Chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe: 5
5. Tất cả các yếu tố trên: 168
Câu 10: Biện pháp gì để nâng cao chất lượng viên chức của Đài?
1. Tạo điều kiện cho viên chức đào tạo chuyên môn:
- Có: 200
- Không: 0
2. Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
- Định kỳ: 160
- Cử đi bồi dưỡng: 40
Câu 11: Mở các lớp nâng cao kỹ năng, cập nhật kiến thức, kỹ năng mới
1. Có: 200
2. Không: 0
Câu 12: Cảm nhận về chất lượng các lớp tập huấn
1. Đạt: 200
2. Không đạt: 0
Câu 13: Mức độ của các lớp bồi dưỡng
1. Chưa tốt: 0
2. Tốt: 188
3. Xuất sắc: 12
Câu 14: Mức độ hài lòng chính sách đãi ngộ của Đài VTC
1. Rất hài lòng: 48
2. Hài lòng: 152
3. Không hài lòng: 0
Câu 15: Chính sách tuyển dụng hiện nay của Đài VTC như thế nào?
1. Chưa phù hợp: 2
2. Phù hợp: 198