BỘ NỘI VỤ
BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO -----------/----------- ----/----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM HẢI LINH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - 2023
BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO ------------/------------- -----/-----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM HẢI LINH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC ĐẠI
ĐẮK LẮK - 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk” là đề tài nghiên
cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Phạm Ngọc Đại, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong đề tài luận văn đảm bảo đúng sự thật, trung
thực, minh bạch, khách quan. Các tài liệu trong luận văn đều được kế thừa và
trích dẫn nguồn tài liệu rõ ràng.
Xin chịu trách nhiệm trước những lời cam đoan của mình./.
Tác giả luận văn
Phạm Hải Linh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn nghiên cứu của mình. Tôi xin rất biết ơn đến tập
thể cán bộ, giảng viên Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây
Nguyên, các giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tâm huyết truyền
giảng những kiến thức quý báu cho bản thân tôi cũng như toàn thể các anh chị
học viên Lớp HC26 TN7 trong toàn khóa.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn Tiến sĩ Phạm Ngọc Đại - công tác tại
Học viện Hành chính Quốc gia, người đã hỗ trợ, động viên và định hướng chỉ
ra cho tôi nhìn nhận về vấn đề mà tôi đang nghiên cứu toàn diện và sâu sắc.
Cảm ơn đến gia đình, lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan nơi tôi đang công tác.
Cảm ơn lãnh đạo, công chức 19 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk
Lắk và Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk đã tạo mọi điều
kiện cả vật chất, tinh thần, tạo mọi điều kiện để bản thân tôi hoàn thành quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Phạm Hải Linh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ....................................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................. 10
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG .................................................................................................................. 11
1.1. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ....................................................... 11
1.2. Đặc điểm của chính sách thi đua khen thưởng .................................................. 16
1.3. Nội dung và quy trình thực hiện chính sách thi đua khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh ......................................................... 17
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ............. 22
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................. 26
2.1. Khái quát đặc điểm các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................................................. 26
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2017 - 2022. ......................... 27
2.3. Đánh giá chung quá trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các
iv
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2017 – 2022. ................................................................................................................................... 44
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK ............................................... 65
3.1. Quan điểm, mục tiêu công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2023 - 2025 ................................................................................................... 65
3.2. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ....................... 68
3.3. Khuyến nghị ....................................................................................................... 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 82
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 87
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................... 97
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT
Từ, Cụm từ
Từ viết tắt
1
Cơ quan chuyên môn
CQCM
2
Tỉnh ủy
TU
3
Ủy ban nhân dân
UBND
4
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
5
Phong trào thi đua
PTTĐ
6
Thi đua khen thưởng
TĐKT
7
Hội đồng nhân dân
HĐND
8
Thủ tục hành chính
TTHC
vi
Sơ đồ 2.1. Quy trình khen thưởng tỉnh Đắk Lắk ........................................................... 36
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Biều đồ 2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách TĐKT .................... 37
Biều đồ 2.2. Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền thực hiện chính sách TĐKT . 39
Biều đồ 2.3. Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách TĐKT ................. 40
Biều đồ 2.4. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách TĐKT .................... 42
Biều đồ 2.5. Đánh giá, tổng kết việc thực thi chính sách TĐKT .................................. 43
Biểu đồ 2.6. Bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng ....................... 47
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Thi đua là yêu nước, ai yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi
đua là những người yêu nước nhất” [22, tr.472], Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã rất đề cao công tác thi đua, khen thưởng. Các phong trào thi đua yêu
nước do Người khởi xướng và lãnh đạo từ những năm đầu của cuộc kháng
chiến chống Pháp đã nhanh chóng phát triển thành phong trào sâu rộng và liên
tục qua nhiều thập kỷ, trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước. Thi đua, khen
thưởng là phương thức tạo động lực, là biện pháp quan trọng trong quá trình
xây dựng và phát triển con người mới. Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự
tham gia tự nguyện của các cá nhân, tổ chức nhằm lôi cuốn, khuyến khích các
chủ thể phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần năng động sáng tạo, vươn
lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khen là biểu dương, ghi nhận những
đóng góp của các tập thể, cá nhân thông qua các hình thức, danh hiệu. Thưởng
là vật chất đi kèm cùng với các hình thức, danh hiệu theo định mức nhất định
hoặc theo quyết định. Vì vậy, khen và thưởng là hai nhân tố quan trọng luôn
luôn song hành cùng nhau để khích lệ, động viên tạo động lực thúc đẩy toàn xã
hội tham gia các phong trào thi đua yêu nước, góp phần xây dựng đất nước
ngày càng giàu đẹp, văn minh hơn.
Thấy rõ tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng trong cuộc sống, công
tác Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về thi
đua, khen thưởng nhằm tạo cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức tốt công tác
thi đua, khen thưởng trên cả nước góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mỗi giai đoạn phát triển của đất nước,
Đảng đều có những chủ trương, chính sách khen thưởng phù hợp với nhiệm
vụ chính trị. Trên cơ sở đó, các cơ quan nhà nước xây dựng và thực hiện thể
chế về thi đua, khen thưởng. Quá trình hình thành và phát triển chính sách thi
2
đua, khen thưởng ở nước ta ngày càng hoàn thiện theo đường lối, chủ trương
của Đảng.
Trong những năm qua, từ năm 2017 – 2022 việc thực hiện chính sách
thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk
Lắk đã đạt được những kết quả thiết thực. Thông qua các phong trào thi đua
đã có nhiều tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, được cơ quan Nhà nước
các cấp, các ngành khen thưởng. Hội đồng Thi đua, khen thưởng, tổ chức bộ
máy làm công tác thi đua, khen thưởng từ tỉnh đến huyện, thành phố, thị xã,
các cấp, các ngành tiếp tục được kiện toàn, củng cố và hoạt động ngày một
hiệu quả. Công tác tuyên truyền, biểu dương gương người tốt, việc tốt được
triển khai thực hiện thông qua nhiều hình thức phong phú trên tất cả các lĩnh
vực công tác. Công tác nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng đã có bước đổi mới, tiến bộ. Cụ thể hóa
Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ,
UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định
hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng như: Quy định về công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Quy định về tiêu chí đánh giá
kết quả thi đua hàng năm đối với các đơn vị và cá nhân; Quy định về hoạt
động cụm, khối thi đua của tỉnh... làm cơ sở pháp lý quan trọng cho các
ngành, các cấp trong toàn tỉnh tổ chức thực hiện phong trào thi đua và thực
hiện chính sách khen thưởng đạt được những kết quả rất tích cực.
Mặc dù được các cấp, các ngành, chính quyền từ tỉnh đến huyện, thị xã,
thành phố triển khai, song các chính sách thi đua, khen thưởng có lúc, có nơi
còn chưa được duy trì thường xuyên liên tục. Một số chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng chưa triển khai
đồng bộ tới cán bộ công chức, viên chức và người lao động; Luật Thi đua,
khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa được quán triệt đầy
3
đủ; trong thực hiện, vận dụng còn lúng túng. Phong trào thi đua có nơi còn
mang tính hình thức, thiếu thường xuyên, liên tục, có phát động nhưng thiếu
các biện pháp tổ chức cần thiết bao gồm cả điều kiện và nguồn lực cán bộ để
làm nòng cốt cho phong trào. Trong chỉ đạo, nhiều đơn vị chưa coi trọng công
tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chưa có sự phối hợp, liên kết của các cơ
quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan, từ đó hạn chế tính động lực và hiệu
quả của các phong trào thi đua.
Trước tình hình thực tế nêu trên, đồng thời là một công chức đang công
tác tại Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk, tôi lựa chọn đề
tài “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý công. Tôi hy vọng kết quả nghiên cứu đề tài luận văn này có
thể đóng góp một phần quan trọng thúc đẩy công tác thi đua, khen thưởng trở
nên thiết thực và sâu rộng hơn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến nay, rất nhiều học giả đã tiến hành nghiên cứu sâu rộng về thi
đua, khen thưởng, sử dụng các phương pháp, quan điểm và đánh giá khác
nhau về công tác này. Sau đây là một số nghiên cứu đáng chú ý:
2.1. Sách chuyên khảo, sách tham khảo
- Ban Thi đua - khen thưởng Trung ương (2008), “Đảng, Bác Hồ với
thi đua yêu nước và công tác TĐKT”, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội
đã giới thiệu một cách chi tiết các nguyên tắc thi đua yêu nước và công tác
TĐKT mà Đảng ta và Nhà nước ta đã vận dụng. Ngoài ra, cuốn sách còn thể
hiện rõ và đưa ra nhiều điển hình về hành vi mẫu mực của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về PTTĐ yêu nước. Cuốn sách này có tác động có ý nghĩa đối với sự
phát triển công nghiệp và văn hóa của đất nước thông qua việc nâng cao hiểu
biết của cấp ủy, cán bộ, đảng viên và công chúng về tầm quan trọng, ý nghĩa
4
của công tác TĐKT [3].
- Ban Thi đua khen thưởng Trung ương (2010) “Đẩy mạnh, nhân rộng,
phát huy hiệu quả PTTĐ yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai
đoạn cách mạng mới” NXB Thanh niên. Thông qua việc sử dụng các PTTĐ
yêu nước, bài viết kết hợp nhiều thảo luận khác nhau về tư tưởng Bác Hồ. Cụ
thể, đi sâu vào quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc vận dụng các
phong trào này để xây dựng xã hội mới trong thời kỳ hội nhập toàn cầu. Tuy
nhiên, việc khám phá toàn diện hơn và hoàn thiện các chính sách khuyến
khích chưa được trình bày chi tiết trong các bài viết đã đề cập trước đó [4]
- Ban Tuyên Giáo Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương
(2013) Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Đẩy mạnh các PTTĐ yêu nước theo tư
tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay”. Nội dung trọng tâm của bài
viết là làm rõ, làm sáng tỏ tư tưởng của Bác Hồ Chí Minh về ý nghĩa, vị trí,
vai trò của các PTTĐ trong thời đại hội nhập quốc tế. Điều này bao gồm trách
nhiệm của các cấp ủy, lãnh đạo trong việc tổ chức và thực hiện PTTĐ cũng
như tầm quan trọng của việc nêu gương trong vấn đề này.… [2 ]
2.2. Đề tài nghiên cứu khoa học
- Nguyễn Minh Mẫn (2010), Quy định của pháp luật về TĐKT và tổ
chức làm công tác TĐKT, đề tài khoa học cấp Bộ. Về hệ thống pháp luật liên
quan đến TĐKT, đề tài này đã cung cấp cái nhìn tổng quát về các quy định
của đề tài. Ngoài ra, nó đã xác định cả lợi ích và nhược điểm của hệ thống như
vậy và đưa ra các đề xuất để cải thiện nó [27].
- Văn Tất Thu (2012) “Chính sách đãi ngộ khen thưởng, trọng dụng và
tôn vinh cán bộ khoa học xã hội” đề tài cấp Bộ. Sau khi đánh giá cẩn thận
tình trạng hiện tại, chủ đề đã nêu bật những bất cập và hạn chế trong chính
sách lương thưởng và công nhận hiện tại đối với nhân sự khoa học. Ngoài ra,
các đề xuất đã được đưa ra để cải thiện việc thực hiện các chính sách này [37]
5
- Phạm Huy Giang (2015), Phương pháp tổ chức PTTĐ đạt hiệu quả cao
trong giai đoạn hiện nay” Đề tài khoa học cấp Bộ. Nội dung đề tài đề cập đến
những nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức các PTTĐ trong thời kỳ đổi mới
của đất nước. Cần phải xem xét những bất cập, hạn chế, nguyên nhân cơ bản
để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thực hiện thành công PTTĐ. [17]
- Ngô Việt Hà (2020), Đổi mới công tác khen thưởng tổ chức, cá nhân
nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, Đề tài khoa học cấp Bộ. Đề tài
nghiên cứu thực trạng hiện nay liên quan đến vấn đề khen thưởng các tổ chức,
cá nhân nước ngoài. Trọng tâm của nghiên cứu này là vai trò quan trọng của
công tác khen thưởng trong bối cảnh các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Điều
cần thiết là phải xem xét các khía cạnh quan trọng của công tác khen thưởng
để có được sự hiểu biết toàn diện về chủ đề này. Đề tài đã chỉ ra những tồn
tại, hạn chế về công tác khen thưởng đối ngoại trong trong những năm qua, vì
vậy cần đổi mới công tác khen thưởng đối ngoại để đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế như giai đoạn hiện nay [19]
2.3. Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
- Phùng Ngọc Tấn (2016) Luận án “Pháp luật về TĐKT ở Việt Nam hiện
nay” luận án tiến sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính, Học viện Khoa học xã
hội. Đã phân tích, đánh giá thực trang của pháp luật Việt Nam về TĐKT. Đây
là tài liệu quan trọng để tác giả tham khảo khi nghiên cứu đánh giá thực trạng
về thực hiện chính sách TĐKT trong các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk
Lắk.[35].
- Sam Lane Phan Kha Vong (2014), “Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên
trách công tác TĐKT cấp tỉnh của Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
giai đoạn hiện nay”, Đề tài luận án tiến sĩ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh. Nhằm giải quyết vấn đề tập hợp đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn
thi đua, rút ra những bất cập, hạn chế. Từ đó đưa ra các giải pháp để xây dựng
6
một đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT vừa giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,
vừa có tầm, vừa có tâm [48 ].
- Nguyễn Thị Lan Anh (2015) “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
TĐKT ở Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương”, luận văn thạc sĩ Quản trị
kinh doanh, Viện Đại học Mở Hà Nội. Nó bao gồm việc đánh giá tình trạng
hiện tại cũng như phân tích lợi ích, hạn chế và lý do cơ bản. Từ đó đưa ra các
giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về công tác TĐKT đáp ứng với
thời kỳ đất nước hội nhập và phát triển.[1]
- Dương Thị Tuyết Nhung (2015), “Quản lý nhà nước về TĐKT trong
các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ luật
học, Học viện Khoa học xã hội. Sau khi tiến hành đánh giá, phân tích thực
trạng quản lý ở các trường đại học về công tác khen thưởng, luận án đã đưa ra
những khuyến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý nói trên ở các trường
đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội [28 ].
- Phan Bích Hồng (2021), “Thực hiện chính sách TĐKT tại Viện Sức
khỏe nghề nghiệp và Môi trường”, Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học
viện Hành chính Quốc Gia. Đã đánh giá được thực trang thực hiện chính sách
tại Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường, nêu ra được những tồn tại hạn
chế. Từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện các
chính sách về TĐKT tại Viện. [20]
2.4. Bài báo khoa học
- Nguyễn Đình Châu (2014), “ Tăng cường làm tốt công tác TĐKT
góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng con người mới của Đảng
trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 213 (tháng 5), tr. 58-
60. Trong bài đề xuất các biện pháp tăng cường thi đua, khen thưởng lao động
chăm chỉ, góp phần tạo nên một loại cá nhân mới cho Đảng ta trong thời đại
hiện nay. Bài viết cung cấp cơ sở quý báu cho nghiên cứu của tác giả về việc
7
thực hiện chính sách TĐKT trong các tổ chức chuyên môn do UBND tỉnh
Đắk Lắk quản lý [12].
- Phùng Ngọc Tấn (2013),”Giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm
thực hiện pháp luật về TĐKT”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 306
(10/2013). Bài viết thảo luận về các giải pháp tăng cường công tác quản lý
nhà nước về công tác TĐKT bằng pháp luật. [34]
- Nguyễn Khắc Hà (2012), Kinh nghiệm về công tác TĐKT của một số
quốc gia”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 11/2012. Bài viết nghiên cứu về
pháp luật khen thưởng ở một số quốc gia trên thế giới, làm cơ sở tham khảo
về đề xuất hoàn thiện pháp luật về TĐKT ở nước ta. [18]
- Trần Thị Hải Bình (2017),”Công tác quản lý thành tích của Mỹ”, Tạp
chí Tổ chức Nhà nước (ngày 08/10/2017). Bài viết này đi sâu vào sự hình
thành và phát triển của quản lý hiệu quả hoạt động ở Hoa Kỳ. Là một điểm
tham khảo quan trọng, lịch sử này cung cấp cái nhìn sâu sắc có giá trị cho
những ai đang tìm cách đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường pháp luật về
TĐKT ở nước ta. [10].
- Phương Thanh (2020), Nâng cao chất lượng công tác TĐKT, Tạp chí
Thi đua khen thưởng. Trong bài viết của tác giả đã đưa ra những đề xuất
nhằm nâng cao tầm cỡ thi đua, khen thưởng trong thời đại hiện nay. [36].
Những vấn đề này bao gồm định nghĩa và cơ cấu của các cơ quan, đơn vị
này, chức năng của chúng, nội dung khuyến khích và khen thưởng cho người
lao động cũng như kinh nghiệm của các quốc gia khác nhau nhằm đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả của các cơ quan, đơn vị và khuôn khổ pháp lý của
chúng. Những công trình nghiên cứu này đóng vai trò là tài liệu quan trọng,
làm nền tảng để tác giả lựa chọn áp dụng cho công trình nghiên cứu của mình.
Đề tài “Thực hiện chính sách TĐKT trong các CQCM thuộc UBND tỉnh Đăk
Lăk” là đề tài chưa được nghiên cứu ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
8
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở các vấn đề có tính lý luận về thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng từ thực tiễn tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng.
Thứ hai, phân tích thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, làm rõ những kết
quả, hạn chế và nguyên nhân.
Thứ ba, xác định quan điểm, mục tiêu và đề xuất các giải pháp nhằm
mục đích tăng cường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk từ đó, đề xuất
những giải pháp tăng cường thực hiện.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn 2017 - 2022.
Về không gian: Nghiên cứu các cơ quan chuyên môn (19 cơ quan) thuộc
UBND tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
9
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng,
văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các công trình nghiên cứu có liên
quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Đề tài cũng kế thừa các kết quả
nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới
phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp điều tra: Tiến hành lựa chọn mẫu điều tra, xây dựng
phiếu điều tra thông tin, xử lý thông tin thu thập được, để đánh giá thực trạng
việc thực hiện chính sách thi đua khen thưởng trong các cơ quan. Từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách thi đua khen
thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.
Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất
mà tác giả có thể thu thập được từ các nguồn thông tin đáng tin cậy, từ đó
phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng phát
triển trong thời gian tiếp theo.
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu và so sánh: Đề tài tiến hành
phân tích thực trạng, phân tích số liệu, đánh giá thực hiện chính sách thi đua
khen thưởng tại 19 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Từ đó
đưa ra các ưu điểm, hạn chế trong thực hiện chính sách, để làm cơ sở đề xuất
những giải pháp; số liệu trong đề tài được thu thập qua các báo cáo sơ kết,
tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và trao đổi với công chức làm công tác
thi đua, khen thưởng. Từ đó lập bảng so sánh các hoạt động tổ chức phong
trào cũng như là kết quả đạt được sau mỗi phong trào thi đua.
10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm phong phú hệ thống lý luận về khoa học quản lý
công, trực tiếp là quản lý thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Có ý nghĩa thực tiễn đối với những công chức, viên chức được giao nhiệm
vụ thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong 19 Sở chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Đắk Lắk, luận văn này có thể là tài liệu tham khảo hữu ích. Nó cung
cấp cái nhìn sâu sắc về cách thực hiện các chính sách này ở địa phương và cụ thể
là ở tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Chương 2: Thực trạng về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và đề xuất giải pháp tăng cường thực
hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Đắk Lắk
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1.1. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
1.1.1. Khái niệm về chính sách và chính sách thi đua, khen thưởng
* Khái niệm về thi đua:
C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đầu tiên nghiên cứu một cách
khoa học về bản chất, nội dung thi đua. Thi đua là một hiện tượng xã hội tồn
tại khách quan, là quy luật phát triển tất yếu của quá trình hợp tác lao động
của con người, ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh ra thi đua. Theo
C.Mác: “Bản thân sự tiếp xúc xã hội trong quan hệ giữa con người và con
người đã làm nảy sinh thi đua, một sự thức tỉnh đặc thù nghị lực sống của con
người nhằm nâng cao năng suất lao động” [11]. Ở đây, mọi người tự nguyện
tham gia thi đua, không có sự bắt buộc. Từ đó, thi đua có thể quan niệm là
“mọi người tự nguyện cùng nhau đem hết tài năng, sức lực nhằm thúc đẩy lẫn
nhau đạt thành tích tốt nhất trong các hoạt động hay công việc chung của
cộng đồng xã hội”.
Trên cơ sở những quan điểm nền tảng của Mác và Ăng ghen về thi đua,
Lênin đã nghiên cứu và đưa ra những quan điểm, tư tưởng cơ bản về thi đua
xã hội chủ nghĩa, đó là một hình thức hợp tác giữa người với người, góp phần
phát triển năng lực của con người, phát triển của tính chủ động sáng tạo của
nhân dân lao động và của chế độ dân chủ trong xã hội mới. Thi đua xã hội chủ
nghĩa ra đời trên cơ sở lao động tập thể, trên cơ sở những quan hệ tương trợ
và hợp tác, đoàn kết theo tinh thần đồng chí nhằm giúp đỡ những người lạc
hậu dần dần tiến lên ngang những người tiên tiến, nâng cao trình độ văn hóa
và trình độ sinh hoạt tinh thần của mọi người.
12
Vận dụng và phát triển sáng tạo những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa
Mác - Lênin về thi đua vào phong trào cách mạng nước ta, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nâng quan niệm về thi đua lên một tầm tư tưởng, coi thi đua là một
phẩm chất đạo đức, thể hiện lòng yêu nước của người Việt Nam. Người nói:
“Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua và những người thi đua là
những người yêu nước nhất” [22, tr.472]. Đây chính là quan niệm mới thể hiện
sự sáng tạo độc đáo trong tư tưởng của Hồ Chí Minh. Người cũng chỉ rõ: “Khi
tinh thần yêu nước được khơi dậy và nhân dân ta vô luận ở địa vị nào làm công
việc gì, phải ra sức tham gia cuộc thi đua yêu nước” [21, tr. 513].
Khái niệm thi đua mang ý nghĩa sâu sắc và ý nghĩa đối với nhân loại.
Mục đích của nó là truyền cảm hứng và giáo dục các cá nhân, nuôi dưỡng
lòng tự hào dân tộc, nâng cao nhận thức về các vấn đề giai cấp xã hội và
khuyến khích trách nhiệm công dân và sự tham gia của cộng đồng. Việc thi
đua đã phát triển qua các thời kỳ lịch sử khác nhau.
Thi đua là một hoạt động xã hội có chủ ý và có cấu trúc, có sự tham gia
của các cá nhân và nhóm. Nó xảy ra ở nhiều lĩnh vực, cấp độ và lĩnh vực tồn
tại xã hội khác nhau nhằm mục đích đạt được kết quả tối ưu. Dù trong lĩnh
vực sản xuất, giáo dục hay lao động, thi đua là phương tiện nhằm đáp ứng
những nhu cầu thiết thực của cả cá nhân và tập thể. Mục tiêu cuối cùng của nó
là hỗ trợ xây dựng và bảo tồn đất nước.
Dựa trên cách hiểu đã nói ở trên, có thể suy ra rằng thi đua đề cập đến
các hành động xã hội có chủ ý và phối hợp được thực hiện bởi các cá nhân và
nhóm trên tất cả các khía cạnh của xã hội với mục tiêu đạt được kết quả tối ưu
trong nỗ lực sản xuất như công việc, giáo dục và hoàn thành các nghĩa vụ
chính đáng, mong muốn và yêu cầu của cá nhân và tổ chức.
Luật Thi đua – Khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26/11/2003 quy
định “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyên của cá nhân,
13
tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tổ nhất trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” [30].
* Khái niệm về khen thưởng: Lời khen là sự đánh giá khẳng định về
thành tích của một người hoặc tổ chức, mang lại cảm giác hài lòng. Ngược
lại, phần thưởng là một hình thức bồi thường được đưa ra dưới dạng tiền tệ
hoặc hàng hóa. Đó là sự công nhận thành tích và đóng góp của một cá nhân
hoặc nhóm bởi cơ quan có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật. Thể loại
khoa học xã hội coi phần thưởng là một thành phần phát triển cùng với sự
phát triển của con người. Vì vậy, điều quan trọng là phần thưởng phải phản
ánh được dư luận và những người xem xét phần thưởng đó phải chịu trách
nhiệm cao. Những hình thức ghi nhận này bao gồm cả lời khen ngợi và quà
tặng tương xứng với mức độ khen thưởng và thành công đạt được.
Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26/11/2003 quy định
rõ: “Khen thưởng là việc nghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và
khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [30]
Căn cứ vào việc xem xét nêu trên, chúng ta có thể hình thành quan
điểm cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm ghi nhận, biểu dương
những thành tích, công lao xuất sắc của cá nhân và tập thể. Sự ghi nhận này
rất cần thiết trong việc hoàn thành mục tiêu của đơn vị, địa phương và được
coi là một hình thức khen thưởng.
* Khái niệm về chính sách: Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực
hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một khoảng thời
gian cụ thể, trên các lĩnh vực cụ thể nào đó. Nội dung, bản chất và phương
hướng chính sách phụ thuộc vào tính chất của nhiệm vụ, đường lối kinh tế,
chính trị, văn hóa….. [25].
Chính sách là những kế hoạch hành động do các nhà lãnh đạo hoặc nhà
14
quản lý đề xuất nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể trong phạm vi quan tâm
của họ. Khi nhà nước nhằm mục đích hiện thực hóa các mục tiêu phát triển đã
đưa ra các đề xuất giải quyết một vấn đề công, đây được gọi là Chính sách
công, bao gồm cả giải pháp và mục tiêu.
Chính sách công bao gồm chính sách thi đua, khen thưởng. Các chính
sách này được xác định là một bộ văn bản quy định về danh hiệu thi đua, quá
trình thi đua, khen thưởng, các quy định liên quan đến thủ tục, thẩm quyền và
các hình thức khen thưởng. Khi Nhà nước ban hành các đề xuất, quyết định
liên quan đến khen thưởng, các chính sách này được gọi là chính sách thi đua,
khen thưởng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.2. Khái niệm các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh
Theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Điều
9 quy định rõ: “Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh,
cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.. cơ
quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế,
và công tác của UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của
cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên...” [33]
Được thành lập theo quy định của luật pháp, cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh là cơ quan hành chính nhà nước nhằm thực hiện công việc
tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý Nhà nước về các ngành, lĩnh vực ở
địa phương.
1.1.3. Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng
Quá trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk bao gồm việc ban hành các văn bản
15
chính thức và tổ chức thực hiện chính sách, trong đó chú trọng động viên công
chức, viên chức, người lao động. Để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và
nhận thức rộng rãi về chính sách, những phẩm chất này phải được ưu tiên trong
suốt quá trình thực hiện. Làm như vậy, những người làm việc trong các cơ quan
chuyên môn này sẽ có động lực góp phần hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu hàng
năm do UBND tỉnh đề ra.
Việc thực hiện chính sách thi đua là kim chỉ nam cho người thực hiện chính
sách và người thụ hưởng chính sách hiểu được quá trình thực hiện cũng như
thẩm quyền tương ứng của mình.
Tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ
thể theo cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công
một cách hiệu quả.
Thực hiện chính sách là quá trình đưa chính sách vào thực tiễn đời sống xã
hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực hiện chính
sách và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách. Mỗi
chính sách là nhằm giải quyết một vấn đề. Vấn đề có thể có nhiều nguyên
nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân cốt lõi và các nguyên nhân phụ.
Chính sách phải hướng vào giải quyết các nguyên nhân của vấn đề. Khi chính
sách được triển khai rộng rãi trong đời sống xã hội và được xã hội chấp nhận,
điều này phản ánh tính đúng đắn của chính sách và ngược lại.
Tổ chức thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính
sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại.
Tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình
chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các
khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực hiện có vị trí đặc biệt quan
trọng, vì đây là bước hiện thực hoá chính sách trong đời sống xã hội [26].
Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng là một trong những khâu
16
quan trọng, thúc đẩy việc thực hiện chính sách công đạt hiệu quả. Thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn là quá trình đưa
chính sách thi đua, khen thưởng vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc
ban hành các văn bản thực hiện các kế hoạch, tổ chức sơ kết, tổng kết và thực
hiện chính sách khen thưởng đối với công chức, viên chức, người lao động trong
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Đây là hoạt động có tổ chức của
Nhà nước, huy động mọi nguồn lực (con người, tài chính, cơ sở vật chất) và tổ
chức thực hiện chúng nhằm động viên khích lệ và tôn vinh các cá nhân, tập thể
hăng hái thi đua lao động sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ, lập thành tích xuất
sắc góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của các cấp,
các ngành, cơ quan đề ra.
Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh góp phần hiện thực hóa các mục tiêu của chính sách
thi đua, khen thưởng và hướng tới nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức, người lao động đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay.
1.2. Đặc điểm của chính sách thi đua khen thưởng
Các chính sách về thi đua, khen thưởng đều do Nhà nước ban hành và
quy định các nội dung thực hiện chính sách.
Chính sách thi đua, khen thưởng phải thực hiện trong thời gian dài và thực
hiện nhiều quyết định, chương trình, dự án. Chúng ta không thể thực hiện được
nội dung của chính sách thi đua, khen thưởng chỉ thực hiện bởi một quyết định.
Thực hiện, giải quyết chính sách thi đua, khen thưởng tác động trực tiếp
tới lợi ích của người được hưởng lợi như công chức, viên chức, người lao
trong các cơ quan và ảnh hưởng cả đến lợi ích của tập thể, của địa phương,
của cơ quan đơn vị.
Từ khái niệm về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng, có thể rút ra
những đặc điểm cơ bản của thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng như sau:
17
Thứ nhất, thực hiện các quyết định về thi đua, khen thưởng do Nhà nước
ban hành và nội dung thực hiện các chính sách về thi đua, khen thưởng được
thể hiện trong các văn bản, quyết định của Nhà nước.
Thứ hai, thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng bao gồm thực hiện một
tập hợp các quyết định, chương trình, dự án trong một thời gian dài. Bởi vì thực
hiện một quyết định sẽ không thể hiện được nội dung của chính sách thi đua,
khen thưởng.
Thứ ba, thực hiện, giải quyết vấn đề về chính sách thi đua, khen thưởng
và tác động của chính sách đến lợi ích của của người lao động, lợi ích của tập
thể, địa phương, đơn vị và lợi ích của xã hội.
Thứ tư, thực hiện mục tiêu và giải pháp của chính sách thi đua, khen
thưởng nhằm đạt được mục tiêu là phát huy động viên sức mạnh của khối đại
đoàn kết dân tộc, của cả hệ thống chính trị để thực hiện công cuộc đổi mới đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ năm, thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng luôn thay đổi theo
thời gian vì các quyết định sau có những điều chỉnh so với các quyết định
trước đó...
Cuối cùng, đặc điểm của thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng là
các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ Trung ương xuống tới địa phương,
trong đó chủ yếu là các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước cùng với
đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước có thẩm quyền.
1.3. Nội dung và quy trình thực hiện chính sách thi đua khen thưởng
trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
1.3.1. Nội dung thực hiện chính sách thi đua khen thưởng
Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc xây dựng chính sách về
thi đua, khen thưởng; một trong những chủ trương chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước ta đó là xây dựng Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản
18
hướng dẫn thi hành. Để thực hiện chính sách trong thi đua, khen thưởng đạt
hiệu quả, khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội thi đua lao động, sản xuất
và sáng tạo để phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân; đảm bảo sự công
bằng, bình đẳng trong xã hội; tạo động lực phát triển toàn diện kinh tế, xã hội,
quốc phòng, an ninh. Chính vì thế việc thực hiên chính sách thi đua cần phải
đảm bảo các nội dung sau:
Thứ nhất, Công tác tổ chức triển khai và thực hiện các phong trào thi đua
do tỉnh, Bộ, ngành Trung ương phát động; Công tác chỉ đạo, triển khai thực
hiện các văn bản của UBND tỉnh;
Thứ hai, Công tác ban hành các văn bản triển khai, tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ về công tác thi đua khen thưởng của Trung ương,
của tỉnh.
Thứ ba, Kết quả thực hiện các phong trào thi đua yêu nước do Thủ tướng
Chính phủ phát động và các phong trào thi đua do tỉnh phát động. Công tác
tuyên truyền, phát hiện, xây dựng, nhân rộng và giới thiệu điển hình tiên tiến
trong từng phong trào thi đua.
Thứ tư, Công tác tổ chức hoạt động cụm, khối thi đua và tổ chức giao
ước thi đua; việc đăng ký thi đua và các danh hiệu thi đua.
Thứ năm, Công tác khen thưởng:
+ Quy trình xét duyệt sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu để
làm cơ sở tặng thưởng các danh hiệu thi đua;
+ Quy trình bình xét, đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng;
+ Kết quả khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương
+ Thực hiện chế độ, chính sách cho các đối tượng được khen thưởng
(như Nâng lương trước thời hạn, cử đi học, chi tiền thưởng...)
+ Việc kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác
19
thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc đối tượng
quản lý.
+ Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về công tác thi đua, khen thưởng
cho Cụm, Khối thi đua và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
+ Thực hiện cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác thi đua khen thưởng.
Thứ sáu, Củng cố, kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng
sáng kiến cơ sở và tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng;
Thứ bảy, Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực công tác thi
đua, khen thưởng.
Thứ tám, Công tác trích, lập, sử dụng và quản lý quỹ thi đua, khen
thưởng theo Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ và các
quy định hiện hành.
1.3.2. Quy trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Quy trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng, gồm 05 bước
Bước 1. Xây dựng ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Khi bắt đầu một công việc gì điều đầu tiên đó là phải xây dựng một kế
hoạch. Việc thực hiện các chính sách sử dụng hình thức thi đua và khen
thưởng là một công việc phức tạp, đòi hỏi phải có sự tổ chức chặt chẽ. Quá
trình này kéo dài trong một thời gian dài và liên quan đến nhiều cấp độ, lĩnh
vực và cá nhân. Kế hoạch chi tiết cho chính sách này nêu rõ các yêu cầu, mục
tiêu và mục tiêu cụ thể, tất cả đều phải được hiện thực hóa thông qua các kế
hoạch hành động cụ thể. Khi làm như vậy, các cơ quan nhà nước mới có thể
chủ động, hiệu quả và thực hiện hiệu quả chính sách này.
Muốn xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
hiệu quả, việc đầu tiên là phải xác định chính xác các nội dung cụ thể của kế
hoạch, bao gồm nhiệm vụ, nguồn lực dịch vụ, giải pháp và thời gian thực
20
hiện... Để đạt được điều này, người lập kế hoạch phải có sự hiểu biết toàn
diện về các vấn đề liên quan đến chính sách, bao gồm mục tiêu, nội dung,
phạm vi, nhiệm vụ, các bên liên quan, quy mô và tầm quan trọng của chính
sách. Khi chuẩn bị tốt nội dung xây dựng kế hoạch thì việc triển khai thực
hiện chính sách sẽ không sai sót mà sẽ mang lại hiệu quả cao.
Bước 2. Phổ biến tuyên truyền chính sách thi đua, khen thưởng
Sau khi kế hoạch thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng được thiết
lập, các cơ quan sẽ tiến hành thực hiện. Bước đầu tiên trong quá trình thực
hiện bao gồm việc phổ biến thông tin về chính sách cho tất cả các bên liên
quan. Điều này có thể đạt được thông qua các lớp đào tạo chuyên nghiệp, các
trang thông tin trực tuyến chính thức và thông cáo báo chí. Điều quan trọng là
các cơ quan nhà nước và các nhà thực thi chính sách phải thực hiện hoạt động
này với ý nghĩa và tầm quan trọng cao nhất.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trì phổ biến, giáo dục
pháp luật về chính sách thi đua, khen thưởng, coi đó là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng. Nhờ sự nỗ lực chung của các cấp, các ngành, công tác phổ biến,
giáo dục luật này đã có những tiến bộ đáng kể, nâng cao nhận thức của mọi
tầng lớp xã hội trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việc nhiệt tình
tham gia các phong trào thi đua, thực hiện thành công các chương trình khen
thưởng đã góp phần động viên, truyền cảm hứng cho mọi thành phần trong xã
hội.
Bước 3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng
Để bảo đảm thực hiện hiệu quả chính sách thi đua, khen thưởng, cần
phân công, đồng bộ trách nhiệm giữa các đơn vị như cơ quan, ban ngành,
đoàn thể, địa phương và các thành phần trong xã hội. Quá trình thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng có tác động trực tiếp đến việc đạt được các
21
mục tiêu chính sách. Khi phân công nhiệm vụ cần quan tâm đúng mức đến
năng lực, trình độ chuyên môn, thế mạnh của từng đơn vị, cá nhân, tránh trùng
lặp, mơ hồ về trách nhiệm. Việc phân công, đồng bộ hóa nhiệm vụ được thực
hiện chủ động, sáng tạo, bảo đảm triển khai ổn định chính sách thi đua, khen
thưởng, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách TĐKT và việc phân
công, phối hợp trong thực hiện chính sách không thể thiếu trong quá trình này.
Bước 4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng
Một trong những khâu quan trọng nhất trong việc thực hiện chính sách
thi đua, khen thưởng là theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Cần bảo
đảm hoạt động TĐKT được thực hiện đúng quy định của pháp luật và phải
phổ biến thông tin rộng rãi để mọi cá nhân có thể tham gia phong trào thi đua
và biết được quy trình thẩm định khen thưởng, hồ sơ khen thưởng. Điều này
sẽ bảo đảm cho quan điểm, chính sách, pháp luật về TĐKT của Đảng và Nhà
nước được quán triệt rõ ràng, từ đó làm tăng thêm niềm tin của người tham
gia chính sách, động viên họ chủ động, tích cực, sáng tạo hơn trong tham gia
PTTĐ.
Mục tiêu của công tác kiểm tra, giám sát là nhanh chóng phát hiện và
xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ nguyên tắc TĐKT. Việc này
được thực hiện nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi chính sách, pháp luật về
TĐKT, khuyến khích một cách hiệu quả tầm quan trọng và giá trị của việc
khen thưởng.
Bước 5. Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng
Để thực hiện hiệu quả chính sách TĐKT việc tiến hành đánh giá sơ
bộ và đánh giá cuối kỳ để rút kinh nghiệm là rất quan trọng. Đây là nhiệm
vụ thiết yếu trong quá trình thực hiện và không thể bỏ qua. Cơ quan quản lý
22
nhà nước có thẩm quyền sẽ đánh giá kết quả thực hiện chính sách và đưa ra
kết luận, kiến nghị về cách điều hành, chỉ đạo thống nhất xử lý các khó
khăn, vướng mắc phát sinh. Điều này sẽ đảm bảo rằng những thách thức
gặp phải trong quá trình thực hiện sẽ được giải quyết kịp thời và hiệu quả.
Quá trình đánh giá chính sách TĐKT ở cả giai đoạn sơ bộ và tổng
kết đều bao gồm việc xem xét, kết luận sự chỉ đạo, tuân thủ của các đối
tượng thực hiện chính sách. Thông qua đánh giá tổng hợp chính sách thi
đua và khen thưởng, có thể đánh giá chính xác những điểm mạnh, hạn
chế và kinh nghiệm gặp phải trong quá trình thực hiện.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng
1.4.1.Yếu tố khách quan
Nội dung, cấu trúc của chính sách thi đua, khen thưởng chịu ảnh
hưởng của hệ thống chính trị của từng đơn vị. Điều này là do các quy định
liên quan đến các chính sách này được nêu trong các văn bản chính thức từ
cấp quốc gia đến địa phương và mọi hoạt động liên quan đến việc thực hiện
các chính sách này đều phải tuân thủ các hướng dẫn được quy định trong Hiến
pháp.
Chính sách thi đua, khen thưởng chịu sự tác động của nhiều yếu tố văn
hóa, điều kiện tự nhiên, dân tộc, môi trường sống, dư luận xã hội và tình trạng
kinh tế. Những yếu tố này có vai trò quan trọng trong việc định hình phương
hướng, thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng. Do đó, cần phải định kỳ
sửa đổi và điều chỉnh các chính sách này để theo kịp thời đại thay đổi và đạt
được các mục tiêu đã đề ra.
Tác động của quản lý, điều hành nhà nước tới phát triển rất sâu rộng,
đặc biệt trong việc thực hiện chính sách TĐKT. Nhà nước đảm nhận nhiều vai
trò khác nhau bao gồm chỉ đạo, tạo điều kiện cũng như kiểm soát và điều tiết.
23
Việc thực hiện các chính sách đó đòi hỏi phải đánh giá năng lực của nhân
viên, trình độ quản lý điều hành và trình độ chuyên môn. Việc thực hiện hiệu
quả chính sách TĐKT đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực,
tâm huyết, có tư duy cầu tiến và bộ máy quản lý, điều hành ngang tầm với yêu
cầu cần thiết.
1.4.2. Yếu tố chủ thể thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Để thực hiện thành công chính sách thi đua, khen thưởng, điều quan tâm
trước hết là chức năng của các cơ quan, tổ chức liên quan. Các đơn vị này có
nhiệm vụ đảm bảo thực hiện đầy đủ tất cả các giai đoạn trong quá trình thực
thi chính sách. Bằng cách đó, chính sách mới được thiết lập có thể mang lại
kết quả thuận lợi và phù hợp với các mục tiêu và tiêu chí đã được chỉ định.
Việc thực hiện thành công chính sách thi đua, khen thưởng phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như năng lực tổ chức, quản lý của nhà nước và trình độ
chuyên môn của cán bộ, công chức các cấp. Hiệu quả của các chính sách như
vậy bị ảnh hưởng đáng kể bởi các yếu tố này. Trình độ, năng lực chỉ đạo điều
hành của lãnh đạo và cán bộ công chức trong thực thi chính sách không đảm
bảo yêu cầu thì việc thực hiện chính sách về thi đua, khen thưởng sẽ không
đạt kết quả. Chú trọng nâng cao kỹ năng quản lý, lãnh đạo của UBND các cấp
là rất quan trọng. Điều quan trọng không kém là nâng cao năng lực thực hành
và chuyên môn của đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ cụ thể. Vì vậy, cán
bộ cơ sở phải có kỹ năng toàn diện. Mục tiêu này chỉ có thể đạt được thông
qua đào tạo nhất quán và các chương trình phát triển chuyên môn liên tục
dành cho cán bộ, công chức các cấp, những người làm việc hướng tới sự công
nhận và đánh giá cao.
Bên cạnh đó yếu tố về điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính
sách là quan trọng không có yếu tố này việc thực hiên chính sách thi đua, khen
thưởng sẽ không đạt kết quả như mong muốn.
24
1.4.3. Yếu tố đối tượng thụ hưởng chính sách thi đua, khen thưởng
Sự thành bại của một chính sách phụ thuộc rất nhiều vào sự ủng hộ,
hợp tác của các đối tượng được hưởng lợi, trong đó có công chức, viên chức,
cán bộ trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk và các đối
tượng liên quan khác. Các cá nhân, tổ chức này không chỉ là những người
tham gia tích cực vào việc đạt được các mục tiêu chính sách mà còn là người
trực tiếp hưởng lợi từ những lợi ích của chính sách. Vì vậy, việc thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng phải có sự ủng hộ, tán thành yêu cầu thực tế
và sự đồng thuận của các bên tham gia mới mang lại kết quả tối ưu.
25
Tiểu kết Chương 1
Chương đầu tiên của luận văn trình bày cấu trúc về các khía cạnh lý
luận xung quanh chính sách thi đua, khen thưởng. Điều này bao gồm các khái
niệm cơ bản về thi đua và khen thưởng, cũng như bản thân các chính sách,
đặc điểm và chức năng tương ứng của chúng. Ngoài ra, chương này còn đi
sâu vào việc tổ chức và thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng, nêu những
điều kiện tiên quyết và phương pháp cần thiết để thực hiện có hiệu quả.
Chương này cũng xây dựng khung lý thuyết, trình bày chi tiết về quy trình tổ
chức và thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng một cách có hệ thống và
hiệu quả.
Trọng tâm chính của Chương 1 là cung cấp cơ sở cho việc kiểm tra,
đánh giá chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Trong Chương 2, phân tích này sẽ được áp dụng
để đánh giá việc thực hiện các chính sách này.
26
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát đặc điểm các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Lắk
Nằm ở trung tâm Tây Nguyên, tỉnh Đắk Lắk phía bắc giáp tỉnh Gia Lai,
phía nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía đông giáp tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa, phía
tây giáp với tỉnh Đắk Nông và tỉnh Muldulkiri của Vương quốc Campuchia,
có đường biên giới chung dài 73 km với Campuchia. Diện tích tự nhiên của
tỉnh trải rộng 13.125 km2 và là nơi sinh sống của hơn 1,869 triệu người thuộc
48 dân tộc khác nhau. Tỉnh được chia thành 15 huyện, thị xã, thành phố, trong
đó thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa.
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Nghị định
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019. Căn cứ vào các Luật
và Nghị định nói trên các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk
theo đúng quy định có 19 cơ quan chuyên môn, gồm là các Sở:
- Sở Nội vụ,
- Sở Tư pháp,
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Tài chính
27
- Sở Công thương,
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
- Sở Giao thông vận tải,
- Sở Xây dựng,
- Sở Tài nguyên và Môi trường,
- Sở Thông tin và Truyền thông,
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
- Sở Khoa học và Công nghệ,
- Sở Giáo dục và Đào tạo,
- Sở Y tế,
- Thanh tra tỉnh,
- Văn phòng UBND tỉnh,
- Sở Ngoại vụ
- Ban Dân tộc tỉnh.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk có chức năng tham
mưu công tác quản lý về ngành, lĩnh vực và giám sát các địa phương, lĩnh vực
theo quy định của pháp luật.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn
2017 - 2022.
2.2.1. Chính sách của Nhà nước về thi đua, khen thưởng
Để thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng, Nhà nước cần ban hành
các văn bản pháp luật để làm cơ sở quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng
như: “Luật Thi đua khen thưởng số 15/2003/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua khen thưởng số 47/2005/QH11 ngày 14/9/2005: Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng số 39/2013/QH13
28
ngày 16/11/2013; Luật TĐKT số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022”;
Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định như: “Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005; Nghị định số 122/2005/NĐ-CP, ngày
04/10/2005; Nghị định số 42/2010/NĐ- CP ngày 15/4/2010; Nghị định
39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012; Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014;
Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 để hướng dẫn thực hiện các Nghị
định của Chính phủ, Bộ Nội vụ cũng đã ban hành các thông tư hướng dẫn
thực hiện như: Thông tư 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011; Thông tư số
08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017; Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày
04/11/2019; Thông tư số 05/2020/TT- BNV ngày 09/11/2020”.
Sau khi ban hành Luật Thi đua Khen thưởng, UBND tỉnh Đắk Lắk đã
xây dựng các quy định cụ thể quản lý việc khen thưởng cũng như thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng. Các quy tắc này xem xét các chức năng,
nhiệm vụ riêng lẻ và các tình huống đặc thù của địa phương hiện có nhằm
thúc đẩy công tác thi đua, khen thưởng công bằng và sự công nhận phù hợp.
Cụ thể “Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND, ngày 11/6/2011 về việc ban hành
quy định về công tác TĐKT của tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 11/2015/QĐ-
UBND ngày 03/3/2015 về việc ban hành quy định về công tác TĐKT của tỉnh;
Nghị quyết 157/2015/NQ - HĐND ngày 10/7/2015 về quy định hình thức khen
thưởng Huy hiệu vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk”, Quyết
định số 36/2015/QĐ- UBND, ngày 22/10/2015 về việc Quy định hiện vật và
trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát
triển tỉnh Đắk Lắk”; Chỉ thị số 08/CT-UBND, ngày 20/7/2016 về việc Phát
động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2016, kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) của tỉnh; Quyết định quy định về công
tác thi đua, khen thưởng đối với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định quy định về
29
công tác TĐKT đối với phong trào “Đắk Lắk chung sức xây dựng nông thôn
mới” giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 17 /2017/QĐ-UBND, ngày
26/6/2017 sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về công tác TĐKT tỉnh
ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND, ngày 03/3/2015; Chỉ
thị số 21/CT-UBND ngày 29/12/2017 về việc phát động phong trào thi đua
yêu nước nhằm thực hiện thắng lợi toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh toàn diện năm 2018; Phát động phong trào thi đua hướng
tới kỷ niệm 44 năm ngày giải phóng Buôn Ma Thuột (ngày 10/3/1975 -
10/3/2019) và Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 7 năm 2019”; ban hành
Kế hoạch số 32/KH- TĐKT, ngày 24/7/2018 của Hội đồng Thi đua Khen
thưởng về kiểm tra công tác TĐKT năm 2018 và quyết định thành lập đoàn
kiểm tra công tác TĐKT năm 2018; Hướng dẫn số 1665/SNV- TĐKT, ngày
08/10/2018 về việc hướng dẫn lập thủ tục đề nghị thu hồi Huân, Huy chương
kháng chiến; Kế hoạch số 8265/KH-UBND, ngày 27/9/2018 về kế hoạch sơ
kết PTTĐ “Đắk Lắk chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 -
2020; Chỉ thị số 02/CT-UBND, ngày 25/02/2019 về việc đẩy mạnh Luật Thi
đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn khen thưởng phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Hướng dẫn khen thưởng tổng kết Lễ
hội cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 7, năm 2019; Quyết định số 22/QĐ-
UBND, ngày 04/01/2019 về việc ban hành Quy định tổ chức hoạt động cụm,
khối thi đua của tỉnh; Công văn triển khai Kế hoạch số 126-KH/TU ngày
27/8/2019 về việc phát động thi đua chào mừng kỷ niệm 80 năm thành lập
Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk và 45 năm ngày chiến thắng Buôn Ma Thuột, giải
phóng tỉnh Đắk Lắk; Công văn hướng dẫn tổng kết giao ước thi đua cụm,
khối do tỉnh tổ chức và công tác khen thưởng năm 2019; Kế hoạch số
3841/KH-UBND, được xây dựng vào ngày 14 tháng 5 năm 2019, tổng kết 10
30
năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
Đăk Lăk giai đoạn 2010-2020. Ngoài ra, Kế hoạch số 1271/SNV- TĐKT
được xây dựng ngày 03/4/2020 nhằm chỉ đạo TĐKT công tác phòng chống
dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh. ngày 15/7/2020 về hướng dẫn khen
thưởng tổng kết năm học 2019/2020; Kế hoạch tổ chức đào tạo nghiệp vụ về
thi đua lao động và khen thưởng năm 2020; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày
04/01/2021 về phát động PTTĐ nhằm hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế, bảo đảm an ninh quốc gia, xây dựng hệ thống chính trị giai đoạn
2020-2025; Kế hoạch số 9799/KH-UBND ngày 08/10/2021 về tổ chức triển
khai, thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính
phủ; Kế hoạch số 10.060/KH-UBND ngày 15/10/2021 về tổ chức thực hiện
PTTĐ đặc biệt “Cả nước đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng,
chống và chiến thắng đại dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Hướng
dẫn số 670/HD-BTĐKT, ngày 30/3/2021 của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
về thực hiện công tác Thi đua - Khen thưởng trong tổ chức bầu cử đại biểu
Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026; Quyết
định số 01/2022/QĐ-UBND, ngày 04/01/2022 về sửa đổi bổ sung một số điều
của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày
22/10/2015 về việc quy định hiện vật và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng huy
hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk”; Kế hoạch số
143/KH-UBND, ngày 15/7/2022 về tổ chức thực hiện PTTĐ “Vì người nghèo
- không để ai bị bỏ lại phía sau” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Kế
hoạch số 163/KH-UBND, ngày 18/8/2022 của UBND tỉnh về tổ chức thực
hiện PTTĐ “Chung tay xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”
giai đoạn 2021 - 2025; …
2.2.2. Quan điểm, chủ trương của tỉnh Đắk Lắk về công tác thi đua,
khen thưởng
31
Để tăng cường trách nhiệm của cấp ủy các cấp, tăng cường sự chỉ đạo
của cơ quan các cấp, của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức công đoàn về công
tác thi đua, khen thưởng, ngày 27/4/2004 Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Lắk ban
hành Chỉ thị số 05-CT/TU tăng cường công tác thi đua, khen thưởng, đổi mới,
đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, tổng kết, khen thưởng các
điển hình tiên tiến. Sau hơn ba năm thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Lắk tiếp tục ban hành Chỉ thị số 22-CT/TU ngày
29/6/2009 về phát huy và đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 34-CT/TW
ngày 7/4/2014 của Bộ Chính trị, Thường trực Tỉnh ủy Đắk Lắk đã ban hành
Chỉ thị số 32/CT-TU ngày 9/10/2014 về tiếp tục đẩy mạnh công tác khen
thưởng và thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước theo tinh thần của Bộ Chính
trị. Ngày 20/7/2016, UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 08/CT-UBND về việc
triển khai các phong trào thi đua hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 5 năm 2016-2020 của tỉnh, Chỉ thị số
02/CT-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2021 về thực hiện phát động thi đua
nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, xây dựng bộ máy quản lý hệ thống chính trị của tỉnh giai đoạn
2020-2025.
2.2.3. Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách công
tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh Đắk Lắk
Thực hiện tổ chức, sắp xếp các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện
theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính
phủ. Ban Thi đua – khen thưởng thuộc Sở Nội vụ được thành lập Quyết định
số 2980/QĐ-UBND ngày 6/11/2008 của UBND tỉnh.
Ban Thi đua - Khen thưởng chịu sự quản lý, giám sát của Sở Nội vụ.
32
Hiện nay, Ban Thi đua, khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ có tổng cộng 12
công chức và có 2 phòng riêng biệt: phòng Nghiệp vụ và phòng Tổng hợp
hành chính.
Chức năng nhiệm vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đắk Lắk:
* Chức năng: Ban Thi đua - Khen thưởng có chức năng giúp Giám đốc
Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng. Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh.
Ban Thi đua - Khen thưởng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ
Nội vụ.
* Nhiệm vụ và quyền hạn: Làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng Thi
đua, khen thưởng cấp tỉnh. Tiếp nhận hồ sơ từ Hội đồng Thi đua, khen thưởng
các cấp, các ngành, tổ chức xem xét thẩm định, đề xuất các hình thức khen
thưởng đảm bảo khách quan, chính xác, kịp thời theo đúng quy định của pháp
luật.
Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng cho
từng thời kỳ và từng lĩnh vực để trình UBND tỉnh ban hành, nhằm thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của
tỉnh. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi, đánh giá, tổng kết hiệu quả công tác
thi đua, khen thưởng, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và thực hiện chính sách
khen thưởng trong phạm vi quản lý.
Giúp UBND tỉnh trong việc sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình, đúc rút
và phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua cùng các điển hình
tiên tiến. Từ đó đề xuất, kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, đề
xuất với cấp uỷ đảng, chính quyền cùng cấp về nội dung, kế hoạch tổ chức,
33
chỉ đạo phong trào thi đua, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố
mới, mô hình mới.
Hướng dẫn đôn đốc và kiểm tra thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp dưới.
Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với Ủy ban MTTQ và
các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và tổ chức nghề nghiệp trong việc
tổ chức phong trào thi đua, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các cấp, các ngành thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, đảm bảo
phong trào đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị.
Phối hợp với các cấp, các ngành kiện toàn bộ máy làm công tác thi đua,
khen thưởng; tổ chức bồi dưỡng, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước nhằm nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công
tác thi đua, khen thưởng.
Hàng năm xây dựng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh, hướng
dẫn các cấp, các ngành xây dựng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng theo
quy định của pháp luật. Quản lý, cấp phát hiện vật khen thưởng của địa
phương theo phân cấp; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức khen
thưởng theo quy định của pháp luật; làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng
bị hư hỏng, thất lạc và xác nhận các hình thức khen thưởng.
Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác thi đua, khen thưởng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
- Tổ chức Bộ máy làm công tác thi đua khen thưởng các cấp: (Bảng
2.2. Phục lục)
Ở các huyện, thành phố, thị xã có một công chức được phân công
chuyên trách nhiệm vụ này.
34
Mỗi Sở, ngành, đoàn thể tỉnh có một công chức do Văn phòng Sở,
ngành, đoàn thể đó theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ thi đua, khen thưởng.
Bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng ở cấp xã: Có 01 công
chức Văn phòng kiêm nhiệm làm thi đua, khen thưởng.
- Tổ chức Bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk:
TT
Diễn giải
2017 (người)
2018 (người)
2019 (người)
2020 (người)
2021 (người)
2022 (người)
So sánh các năm với nhau (%) 20//19 21/20 22/21
19/18
18/17
1 Sở Nội vụ
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
2 Sở Tư pháp
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
3 Sở Kế hoạch và Đầu tư
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
4 Sở Tài chính
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
5 Sở Công thương
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
6 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
7 Sở Giao thông vận tải
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
8 Sở Xây dựng
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
9 Sở Tài nguyên và Môi
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
trường
10 Sở Thông tin và Truyền
1
100
100
100
100
100
1
1
1
1
1
thông
11 Sở Lao động – Thương
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
binh và Xã hội 12 Sở Văn hóa Thể thao
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
và Du lịch
13 Sở Khoa học và Công
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
nghệ
14 Sở Giáo dục và Đào tạo 1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
15 Sở Y tế
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
16 Thanh tra tỉnh
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
17 Văn phòng UBND tỉnh
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
18 Sở Ngoại vụ
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
35
19 Ban Dân tộc tỉnh
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
1
19
Tổng số
19
19
19
19
19
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 - 2022)
Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng trong 19 cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk chỉ có một công chức, thường là từ Văn phòng Sở
hoặc Phòng Tổ chức hành chính, chịu trách nhiệm về những công việc đó.
Đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về công tác thi đua, khen thưởng
các cấp có trình độ chuyên môn, cơ bản nắm vững hệ thống văn bản pháp luật
về thi đua, khen thưởng. Tích cực, chủ động, có nhiều đổi mới trong tham mưu,
đề xuất cho lãnh đạo, Hội đồng Thi đua, khen thưởng cùng cấp triển khai tổ
chức phong trào thi đua và các chính sách thi đua, khen thưởng. Hướng dẫn
đơn vị cơ sở tổ chức phong trào thi đua, thẩm định, xét duyệt thành tích các tập
thể, cá nhân đề nghị khen thưởng có nhiều tiến bộ. Bên cạnh những mặt làm
được, còn có những mặt hạn chế trong việc nắm bắt tình hình thực tế đơn vị cơ
sở; chưa kịp thời cập nhật những nội dung, chính sách mới của công tác, thi
đua, khen thưởng trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
+ Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cấp đã được thành lập theo đúng
Luật Thi đua - Khen thưởng, theo đó Thủ trưởng cơ quan là Chủ tịch Hội
đồng, Phó Chủ tịch Thường trực là Chánh Văn phòng (đối với Sở, Ban,
Ngành) hoặc Trưởng phòng Nội vụ (đối với các huyện, thị xã, thành phố); cán
bộ làm công tác thi đua, khen thưởng là Thư ký Hội đồng, còn các thành viên
khác của Hội đồng là đại diện lãnh đạo các Phòng, ban, các đoàn thể. Hội
đồng Thi đua, khen thưởng hoạt động theo quy chế, thông qua các cuộc họp,
quyết định theo đa số, mỗi năm họp ít nhất 2 lần.
36
Tuyến chỉ đạo Tuyến trình khen
Sơ đồ 2.1. Quy trình khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
2.2.4. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
2.2.4.1. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng
Để bảo đảm thực hiện thành công chính sách thi đua, khen thưởng tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, một kế hoạch tổng thể đã
được xây dựng. Kế hoạch được lập ra để đảm bảo rằng tất cả các bước cần
thiết đều được thực hiện và nội dung được trình bày đầy đủ. Một cuộc khảo
sát được thực hiện với 60 công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh cho thấy họ đã thành công trên mọi mặt trong việc xây dựng kế
hoạch thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng. Để bảo đảm thực hiện đầy
đủ chủ trương, các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh đã đề ra nhiều
phương án. Các kế hoạch này bao gồm kế hoạch tổ chức hoạt động, kế hoạch
37
cung cấp nguyên liệu, kế hoạch kiểm tra và kế hoạch thực hiện chính sách.
Ngoài ra, họ còn xây dựng các quy định, hướng dẫn nội bộ về tổ chức, điều
hành, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức, cơ quan nhà nước liên quan đến
quản lý chính sách. Các biện pháp khuyến khích đối với cả cá nhân và nhóm
tuân thủ chính sách cũng như các biện pháp kỷ luật đối với những người
không tuân thủ cũng đã được xác định. Khi xây dựng chiến lược thực hiện
chính sách TĐKT cần phải vượt qua một số trở ngại nhất định. Những vấn đề
này bao gồm việc thiếu tính cụ thể trong việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ
điều phối chồng chéo và sự mơ hồ về trách nhiệm của cá nhân, cơ quan và
đơn vị. Những vấn đề này dẫn đến sự thay đổi trách nhiệm giải trình trong
Biều đồ 2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách TĐKT
(Nguồn: Kết quả khảo sát từ phiếu điều tra)
quá trình thực hiện chính sách.
2.2.4.2. Về công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Việc phổ biến tuyên truyền chính sách thi đua, khen thưởng là rất quan
trọng. Để nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, các cơ quan chuyên
môn đã chỉ đạo, phân công Văn phòng các Sở (hoặc Phòng Hành chính tổng
38
hợp các Sở) thông tin tổ thực hiện tuyên truyền, phổ biến trên nhiều phương
tiện thông tin đại chúng như Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình; các văn bản
chính sách, các báo cáo kết quả thực hiện, các bài viết, phỏng vấn có liên
quan đến thi đua khen thưởng được đăng tải rộng rãi trên các phương tiện
thông tin truyền thông của tỉnh, cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và các
trang điện tử của các đơn vị…
Theo điều tra khảo sát (Biểu đồ 2.2) công tác phổ biến, tuyên truyền
thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại các cơ quan chuyên môn được
đánh giá hiệu quả cao 48 phiếu (80%), đánh giá hiệu quả không cao 9 phiếu
(15%) và không hiệu quả 3 phiếu (5%).
Ứng dụng CNTT trong thi đua, khen thưởng được đánh giá hiệu quả
cao 51 phiếu (85%), đánh giá hiệu quả không cao 4 phiếu (7%) và không hiệu
quả 5 phiếu (8%).
Công tác tổng hợp thành tích thi đua, khen thưởng, báo cáo sơ kết, báo
cáo tổng kết, mẫu thống kê được đánh giá hiệu quả cao 57 phiếu (95%), đánh
giá hiệu quả không cao 3 phiếu (5%) và không có phiếu nào đánh giá không
có hiệu quả.
Qua khảo sát, khẳng định công tác tuyên truyền, phổ biến công tác thi
đua, khen thưởng tại các cơ quan chuyên môn được thực hiện khá tốt với các
hình thức tuyên truyền phong phú. Ví dụ: các đơn vị đã phổ biến, tuyên
truyền thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng qua các Hội nghị cán bộ chủ
chốt; Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; thông qua các tổ chức
chính trị - xã hội của đơn vị: Công đoàn tuyên truyền giúp cho các đoàn viên
nắm bắt được mục tiêu của chính sách… Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập
như việc triển khai tuyên truyền thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
còn hạn chế tại một số đơn vị, triển khai còn qua loa, đưa tin chưa cụ thể,
chưa rõ ràng làm cho cán bộ, công chức chưa nắm rõ tinh thần của chính sách
39
hoặc đưa tin mang tính lồng ghép nhiều nội dung…
Biều đồ 2.2. Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền thực hiện chính sách
thi đua khen thưởng
(Nguồn: Kết quả khảo sát từ phiếu điều tra)
2.2.4.3. Về công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng trong các chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk
Việc phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách TĐKT bao gồm
việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban. Các tổ chức và cá nhân
chịu trách nhiệm điều phối chung trong việc thực hiện chính sách cũng như tổ
chức và cá nhân chịu trách nhiệm chính về sự thành công của chính sách đã
được xác định. Để tránh nhầm lẫn, tốn công sức, các CQCM đã đánh giá trình
độ chuyên môn, khả năng, thế mạnh của từng người tham gia để phân công
nhiệm vụ. Điều này đảm bảo trách nhiệm rõ ràng và giảm thiểu các nhiệm vụ
chồng chéo cho tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Sau khi tiến hành nghiên cứu trên 60 công chức làm việc tại các CQCM thuộc
UBND tỉnh Đăk Lăk, nhận thấy hiệu quả phân công, phối hợp thực hiện chính sách
TĐKT nhìn chung được đánh giá cao. Kết quả khảo sát cho thấy có 51 phiếu, chiếm
40
tỷ lệ 85%, tán thành việc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm biểu quyết. Tương tự,
83% tổng số phiếu lên tới 50 phiếu tán thành việc cá nhân, tổ chức chủ trì, tham gia
thực hiện chính sách TĐKT được đánh giá hiệu quả. Hơn nữa, 82% số phiếu, tổng
cộng lên tới 49 phiếu, tán thành đánh giá hiệu quả của việc phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện chính sách TĐKT. Số phiếu và tỷ lệ
tán thành chính xác không bị thay đổi. Mức độ đánh giá hiệu quả kinh phí điều phối
và thực hiện chính sách chiếm 42 phiếu, tương đương 70%. Nhìn chung, kết quả cho
thấy các cơ quan đã làm tương đối tốt trong việc phân công, phối hợp thực hiện chính
sách TĐKT.
Mặc dù đã đạt được tiến bộ trong việc thực hiện chính sách TĐKT nhưng vẫn
còn những hạn chế nhất định cản trở hiệu quả của nó. Một hạn chế đó là thiếu sự phối
hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức PTTĐ dẫn đến thiếu đồng bộ. Ngoài
ra, cơ chế, chính sách và mối quan hệ của tổ chức thực hiện chưa được thiết lập đầy
Biều đồ 2.3. Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách TĐKT
đủ để khuyến khích cán bộ, công chức tham gia tích cực vào các sáng kiến này.
(Nguồn: Kết quả khảo sát từ phiếu điều tra)
41
2.2.4.4. Về công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
Đắk Lắk
Những năm qua, tỉnh Đắk Lắk luôn đánh giá cao việc chấp hành các quy
định về khen thưởng của Đảng, Nhà nước quy định tại Luật Thi đua khen
thưởng và các chính sách khác của địa phương. Các chính sách này bao gồm
tiền thưởng, chính sách ưu tiên cho những người được khen thưởng cũng như
tăng lương trước thời gian cho những người được khen thưởng. Tuy nhiên bên
cạnh đó lực lượng lao động chuyên trách thực hiện các chính sách này lại
không đáp ứng được các yêu cầu cần thiết. Việc phát hiện, giải quyết các vấn
đề nảy sinh trong quá trình thực hiện các chính sách này còn khá thụ động,
chưa đáp ứng được sự mong đợi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong các CQCM thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk. Sự thiếu tương tác này
được nêu rõ trong kết quả khảo sát từ những người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi
chính sách khen thưởng. Công việc hoàn thành ở đây nhằm nâng cao mức độ
trách nhiệm giải trình của tất cả các cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện chính
sách. Một phần quan trọng của việc thực hiện chính sách thi đua và thưởng là
việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra. Bằng cách tiến hành thanh tra, mục tiêu là xác
định các trường hợp và mô hình mẫu có thể nhân rộng và phát huy trong toàn
xã hội. Cần tiếp tục phát huy những chuyển biến tích cực, hiệu quả trong trách
nhiệm của những người lãnh đạo, tham gia Hội đồng Thi đua khen thưởng ở
các cơ quan, đơn vị. Trong đó, bao gồm chỉ đạo tổ chức và thực hiện các phong
trào thi đua, các chương trình khen thưởng và các phong trào yêu nước trọng
điểm trên toàn tỉnh và ở các cấp. Tuy nhiên công tác này lại không được đánh
giá cao tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.
Các kết quả đánh giá được thể hiện thông qua phiếu khảo sát đã đưa ra
một mô tả chính xác về tình hình hiện tại. Có thể thấy, việc theo dõi, kiểm tra,
42
đôn đốc chính sách thi đua, khen thưởng ở các sở, ngành cụ thể thuộc UBND
tỉnh Đăk Lăk chưa được thực hiện chặt chẽ. Vì vậy, một số đơn vị, cơ quan
chưa chú trọng đúng mức đến công tác kiểm tra, khen thưởng, dẫn đến việc
thực hiện lỏng lẻo các quy định về chính sách TĐKT. Sự lơ là này đã dẫn tới
việc coi thường tầm quan trọng của khâu quan trọng này trong quá trình tổ
Biều đồ 2.4. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách TĐKT
chức và thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.
(Nguồn: Kết quả khảo sát từ phiếu điều tra)
2.2.4.5. Về công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
UBND tỉnh Đắk Lắk đã triển khai hệ thống đánh giá sơ bộ và đánh giá
cuối kỳ nhằm phân tích những hạn chế, bất cập gặp phải trong quá trình thực
hiện chính sách TĐKT. Thông qua quá trình này, các cơ quan chuyên môn đã
có thể đưa ra các giải pháp, chiến lược tổ chức để hoạt động tốt hơn trong
tương lai. Hơn nữa, họ có quyền đề xuất, kiến nghị với các cấp những vấn đề,
khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện để đảm bảo có sự bổ sung, điều
43
chỉnh phù hợp. Việc đánh giá sơ bộ và đánh giá cuối cùng còn giúp các cơ
quan chuyên môn nhân rộng các thực tiễn, mô hình mới thành công, giúp chính
sách TĐKT ngày càng hiệu quả.
Khảo sát đánh giá thực hiện chính sách TĐKT hiệu quả cao nhận được
25/60 phiếu, chiếm tỷ lệ 42%. Điều này cho thấy kết quả đánh giá chung về
việc thực hiện chính sách chưa đạt yêu cầu. Cụ thể, còn thiếu sự phối hợp
giữa các sở trong việc tổng hợp, đánh giá công việc tại các CQCM thuộc
UBND tỉnh Đăk Lăk. Các phòng ban, đơn vị chưa kiểm tra chéo để bảo đảm
tính khách quan chủ yếu dựa vào báo cáo của các phòng, ban. Hơn nữa, điều
quan trọng là phải đánh giá mức độ tham gia của các quan chức và nhà quản
lý trong việc xem xét và củng cố việc thực hiện các chính sách khen thưởng
và khuyến khích. Hiệu quả của các nhân viên chuyên trách trong việc rà soát
và tổng hợp việc thực hiện các chính sách này cũng cần được tính đến. Ngoài
ra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng như xử lý các vi phạm chính
Biều đồ 2.5. Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
sách TĐKT đánh giá còn thấp.
44
(Nguồn: Kết quả khảo sát từ phiếu điều tra)
2.3. Đánh giá chung quá trình thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk
Lắk, giai đoạn 2017 - 2022
2.3.1. Kết quả
Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Thi đua là yêu nước, yêu
nước thì phải thi đua…”, “Càng khó khăn thì càng phải thi đua”, trong
những năm qua Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk luôn quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng.
Thông qua việc ban hành các chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua,
khen thưởng, hàng năm các cơ quan chuyên môn đã chủ động xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện phong trào thi đua có chất lượng, hiệu quả với nhiều
biện pháp, phương pháp, nội dung cụ thể, bám sát vào đặc điểm tình hình,
chương trình, kế hoạch công tác, nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị;
chất lượng, hiệu quả các phong trào thi đua có nhiều chuyển biến tích cực,
chú trọng nâng cao chất lượng công tác, đảm bảo hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, văn hóa
công sở, gương mẫu thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng lãng phí,
thi đua xây dựng ngành trong sạch, vững mạnh. Công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách về thi đua, khen thưởng đã được quan tâm chỉ đạo và tổ chức
thực hiện thiết thực, hiệu quả; do đó nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo,
cán bộ, công chức ở các cơ quan chuyên môn về vai trò, tác dụng của công
tác thi đua, khen thưởng được nâng lên. 100% các đơn vị đã tổ chức triển khai
thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua của ngành dọc cấp trên và UBND tỉnh
phát động với hình thức, nội dung phong trào thi đua phong phú, sinh động,
cụ thể, thiết thực, có tác dụng cổ vũ, động viên kịp thời các đơn vị và cán bộ,
công chức tích cực học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt, phấn đấu thi đua
45
thực hiện thắng lợi trên các lĩnh vực công tác của các ngành. 100% các cơ
quan chuyên môn nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và tham gia tích cực, hiệu quả
phong trào “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới”, đô thị văn minh;
“Cả nước đoàn kết, chung sức đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến
thắng đại dịch COVID-19”;“Cả nước chung sức vì người nghèo - không để ai
bị bỏ lại phía sau”; phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua
thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025, các phong trào đền ơn đáp
nghĩa, xóa đói giảm nghèo… được triển khai sâu rộng, đã khơi dậy tinh thần
tương thân tương ái đoàn kết cộng đồng góp phần xây dựng xã hội văn minh
hiện đại tại địa phương. Kết quả thực hiện công tác thi đua, khen thưởng từ
năm 2017 đến nay cụ thể như sau:
2.3.1.1. Kết quả thực hiện phong trào thi đua
Trong những giai đoạn 2017 - 2022 việc tổ chức các phong trào thi đua
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, đã có chuyển biến
đáng kể, nhiều tiến bộ. Thi đua yêu nước đã có tác động tích cực, cổ vũ, động
viên cán bộ, công chức, viên chức phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh. Nhiều phong trào thi đua thiết
thực đã tạo được động lực thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế, xã hội phát triển. Nội
dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua từng bước được cải tiến, đạt hiệu
quả, phù hợp, hướng thi đua yêu nước vào thực hiện mục tiêu nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả. Trên cơ sở đó lựa chọn được những cá nhân và tập
thể tiêu biểu để khen thưởng. Đồng thời, việc khen thưởng đúng người, đúng
việc lại động viên và thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước phát triển.
46
Biểu đồ 2.6. Bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
(Nguồn: Kết quả khảo sát từ phiếu điều tra)
Kết quả đánh giá việc bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng tại các cơ quan chuyên môn: Danh hiệu “Lao động Tiên tiến” được
phiếu đánh giá hiệu quả cao là 35 phiếu chiếm tỉ lệ là 58%; hiệu quả chưa cao
là: 24 phiếu chiếm 40%. Như vậy tất cả cán bộ đều hưởng ứng phong trào thi
đua và đạt được kết quả tốt. Hầu như tất cả những người tham gia thi đua đều
đạt được danh hiệu “Lao động tiên tiến” trừ những người bị kỷ luật, chết,
nghỉ việc... Số cán bộ viên chức không đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” do
không hoàn thành nhiệm vụ hầu như rất ít.
Kết quả đánh giá việc bình xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”
nhận được phiếu đánh giá hiệu quả là 33 phiếu chiếm tỉ lệ 55%. Kết quả đánh
giá việc bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và “Bằng khen” nhận
được nhiều phiếu đánh giá hiệu quả lần lượt là 31 phiếu (52%) và 36 phiếu
(60%). Kết quả này cho thấy việc bình xét các danh hiệu và hình thức khen
thưởng đối với các cơ quan chuyên môn là khách quan, ghi nhận thành tích
47
của người cán bộ thi đua trong suốt 2, 3 năm liên tiếp.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW ngày ngày 07/4/2014 của Bộ Chính
trị, nhiều cấp ủy Đảng, thủ trưởng các đơn vị đã nhận thức được ý nghĩa, tầm
quan trọng trong việc đổi mới phương thức lãnh đạo và chỉ đạo phong trào thi
đua; coi việc phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến là một trong
những động lực quan trọng để thi đua khen thưởng đi vào cuộc sống của cán bộ
công chức, viên chức và người lao động. Các đơn vị đã có nhiều biện pháp
phong phú như tổ chức Hội nghị biểu dương, tôn vinh các điển hình, tổ chức Hội
thảo trao đổi kinh nghiệm…
Các đơn vị thuộc, trực thuộc các cơ quan chuyên môn đã quan tâm chỉ
đạo khen thưởng kịp thời các thành tích đột xuất trong các lĩnh vực: Nghiên
cứu, phục vụ nghiên khoa học, khen thưởng các tấm gương vượt khó, những
cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất, thành tích trong các hoạt động đoàn
thể…, kết hợp với tuyên truyền gương người tốt, việc tốt.
Hằng năm các cơ quan chuyên môn đã tích cực tham mưu cho UBND
tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức phát động các phong trào thi đua, chỉ đạo
các cấp, các ngành trong tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch, phát động phong
trào thi đua gắn thực hiện nhiệm vụ chính trị với nhiệm vụ phát triển kinh tế,
xã hội tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tổ chức ký giao ước thi đua theo
các khối với tinh thần “Đoàn kết, sáng tạo, thi đua xây dựng và bảo vệ tổ
quốc”, với nhiều nội dung, hình thức thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt,
theo chuyên đề thiết thực, hiệu quả động viên, lôi cuốn được đông đảo các lực
lượng trong toàn xã hội tham gia.
Hưởng ứng phong trào thi đua đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ phát
động tại Quyết định số 1497/QĐ-TTg, ngày 10/9/2021 nhằm huy động sức
mạnh đoàn kết của cả hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc trên địa bàn
tỉnh cùng chung sức, đồng lòng, tập trung mọi nguồn lực cho công tác phòng,
48
chống dịch COVID-19. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 10.060/KH-
UBND, ngày 15/10/2021 về triển khai thực hiện Phong trào thi đua đặc biệt
“Cả nước đoàn kết, chung sức đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng
đại dịch COVID-19”… đã được các cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn
tỉnh triển khai, thực hiện nghiêm túc các quy định của Trung ương, của tỉnh
về phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn; tuyệt đối không chủ quan, lơ là,
mất cảnh giác; chủ động các phương án, kịch bản có tính chiến lược, phù hợp
với từng giai đoạn, từng địa bàn để kịp thời ứng phó với mọi tình huống; thích
ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 với lộ trình cụ thể,
khả thi; bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế đến mức
thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong do COVID-19. Ngăn
chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp nhập cảnh trái phép, tổ chức
xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; giám sát người đi về từ địa phương có dịch.
Đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc-xin COVID-19 cho người dân. Tính tới
thời điểm ngày 24/4/2022 đã tiêm vắc xin COVID-19 cho nhóm đối tượng 18
tuổi trở lên mũi 1 là 98%, mũi 2: 95%, mũi 3: 66,5%; nhóm đối tượng từ 50
tuổi trở lên mũi 1: 97,7%, mũi 2: 95,2%, mũi 3: 64%; nhóm đối tượng trẻ em
15 – 17 tuổi mũi 1: 99,6%, mũi 2: 93,3%; nhóm đối tượng trẻ em 12 – 14 tuổi
mũi 1: 99,4%, mũi 2: 91,1%. Và đang tập trung tiêm nốt số đối tượng còn lại,
các nhóm đối tượng nguy cơ sẽ thực hiện phương châm “đi từng ngõ, gõ cửa
từng nhà” để tiêm vắc xin. Hưởng ứng lời kêu gọi toàn dân tham gia ủng hộ
phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
triển khai kêu gọi tới các cấp, ngành, các đoàn thể chính trị và các tầng lớp
nhân dân trong tỉnh chung tay đóng góp ủng hộ công tác phòng, chống dịch
bệnh COVID- 19. Tổng số tiền vận động tính từ năm 2020 đến nay là hơn 44
tỷ 332 triệu đồng. Qua phong trào thi đua đã xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân
điển hình tiên tiến đã được các cấp, các ngành khen thưởng kịp thời và đã
49
được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen như Ban chỉ đạo phòng chống
COVID-19 thành phố Buôn Ma Thuột…
Mặc dù đến thời điểm này Trung ương chưa ban hành kế hoạch triển
khai phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai
đoạn 2021 - 2025 nhưng tỉnh đã chủ động tiếp tục phát động phong trào thi
đua một cách sâu rộng, thiết thực và hoàn thiện cơ chế, chính sách xây dựng
nông thôn mới, tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên, nhân dân
tích cực tham gia phong trào thi đua và triển khai nhiệm vụ chính trị, chuyên
môn gắn với thực hiện phong trào. Xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ,
khuyến khích, vận động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng doanh nghiệp
tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, với nhiều nội dung thiết
thực, nhiều mô hình, cách làm mới được triển khai thực hiện đem lại hiệu quả
cao , góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thay đổi đời sống xã hội.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh tiếp tục
hướng ứng, triển khai phong trào thi đua thông qua việc lồng ghép nội dung
xây dựng nông thôn mới với các cuộc vận động, các phong trào thi đua nhằm
nâng cao hiệu quả phong trào, vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia
xây dựng nông thôn mới như hiến đất làm đường, giữ gìn vệ sinh môi trường,
duy trì đường làng ngõ xóm xanh, sạch, đẹp, phát triển văn hóa, du lịch cộng
đồng….Tỉnh đã ban hành cơ chế hỗ trợ, tập trung các nguồn lực để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, khuyến khích nhân rộng các mô hình
mới, sáng tạo, hiệu quả. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng của từng
địa phương và tập trung triển khai xây dựng nông thôn kiểu mẫu, nông thôn
nâng cao. Đến nay chương trình xây dựng sản phẩm OCOP đã đạt được kết
quả tích cực, từng bước khẳng định được giá trị và chất lượng trên thi trường
và được người dân tín nhiệm, đánh giá cao
50
Với sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, sự nỗ
lực không ngừng khắc phục khó khăn, quyết tâm thi đua xây dựng nông thôn
mới của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Thông qua phong trào, diện mạo
vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh từng bước có sự thay đổi, hệ thống kết cấu
hạ tầng được đầu tư, nâng cấp; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được
cải thiện; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; giá
trị văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát huy. Đến hết tháng 12/2021,
lũy kế toàn tỉnh có: 71 xã đạt 19/19 tiêu chí, 14 xã đạt 17-18 tiêu chí; 11 xã
đạt 15-16 tiêu chí; 20 xã đạt 13-14 tiêu chí; 33 xã đạt 10-12 tiêu chí, 3 xã đạt
8-9 tiêu chí
Toàn tỉnh đạt 2.432 tiêu chí/2.888 tiêu chí (đạt tỷ lệ 84,2%), tăng 73 tiêu
chí so với năm 2020; bình quân toàn tỉnh đạt 16 tiêu chí/xã, tăng 0,48 tiêu chí
so với năm 2020; 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định
(thành phố Buôn Ma Thuột và thị xã Buôn Hồ có 100% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới; thành phố Buôn Ma Thuột đã trình hồ sơ đề nghị Trung ương công
nhận đạt chuẩn - Tờ trình số 82/TTr-UBND ngày 19/8/2020 của UBND tỉnh,
thị xã Buôn Hồ đang xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn).
Qua phong trào thi đua đã xuất hiện nhiều gương điển hình tiên tiến
được công nhận, tuyên dương.
Tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo với nhiều
hình thức vận động, tuyên truyền lồng ghép các chương trình, dự án giảm
nghèo đến từng địa bàn xã, phường, thị trấn. Các cấp, các ngành và các địa
phương trong tỉnh Đắk Lắk đã tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính
sách, chương trình, hoạt động nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế, ứng dụng khoa
học kỹ thuật phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo tiếp cận tốt hơn với
các dịch vụ xã hội cơ bản, giảm lãi suất, nâng vốn vay cho hộ nghèo để sản
51
xuất kinh doanh…Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị -
xã hội các cấp, các địa phương phối hợp tuyên truyền, tích cực thực hiện
phong trào và mục tiêu giảm nghèo thông qua cuộc vận động “Ngày vì người
nghèo” và các chương trình an sinh xã hội, tổ chức thực hiện Tháng cao điểm
“Vì người nghèo” hàng năm tạo nguồn lực giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng bị
thiệt hại do ảnh hưởng thiên tai, lũ lụt…
Các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh đã huy động nguồn lực ủng
hộ giúp đỡ người nghèo; thực hiện các chương trình an sinh xã hội tại địa
phương; tổ chức cho các đơn vị đăng ký nhận đỡ đầu, giúp đỡ hộ nghèo bằng
nhiều hình thức; vận động hộ gia đình đăng ký thi đua đoàn kết giúp đỡ nhau
giảm nghèo; nhân rộng các mô hình sản xuất, phát triển kinh tế hiệu quả trên
địa bàn, đồng thời vận động nông dân tham gia các tổ hợp tác, các mô hình
liên kết để phát triển các chuối liên kết có sức cạnh tranh và hiệu quả cao. Cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn nhất là vùng đồng bào dân tộc
thiểu số có sự thay đổi rõ rệt, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao.
Phong trào thi đua tiếp tục phát huy được mục đích, ý nghĩa, thu hút đông đảo
các tầng lớp nhân dân cùng hưởng ứng, tham gia tích cực đã góp phần giảm tỷ
lệ nghèo ở các địa phương. Nhiều tập thể, cá nhân, doanh nhân, doanh nghiệp,
mạnh thường quân, nhiều tấm gương người tốt, việc tốt được phát hiện thông
qua phong trào thi đua.
Qua phong trào, điều kiện sống của người nghèo trên địa bàn tỉnh được
cải thiện rõ rệt, nhất là về thu nhập, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh
được tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản. Trong thời
gian qua tỉnh đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo, tổ chức nhiều
hoạt động thiện nguyện, an sinh xã hội mang đậm tính nhân văn như ban hành
Kế hoạch số 6657/KH- UBND ngày 21/7/2021 về thực hiện một số chính
52
sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2063/QĐ-UBND, ngày
31/7/2021 về việc hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động
mất việc làm gặp khó khăn do đại dịch COVID…từ đó các cơ quan, đơn vị,
địa phương trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ như:
Kết quả thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP (tính đến ngày 15/11/2021) đã phê
duyệt hỗ trợ 3.818 người sử dụng lao động (bao gồm hộ kinh doanh), 63.828
người lao động với tổng số tiền là 44,67 tỷ đồng, kịp thời cấp phát gạo cứu
đói cho 9.981 hộ, 35.626 nhân khẩu với 534,39 tấn gạo với tổng giá trị hơn
5,7 tỷ đồng từ nguồn dự trữ quốc gia và dùng ngân sách địa phương (của tỉnh,
huyện) để hỗ trợ, cứu đói cho 1.019 hộ, 3.933 nhân khẩu với 58,995 tấn gạo
với giá trị trên 825 triệu đồng.
Phong trào “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển” được triển
khai rộng khắp, đạt kết quả toàn diện, góp phần thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản về
công tác hỗ trợ doanh nghiệp như Kế hoạch số 584/KH-UBND ngày
19/01/2021 kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ; Kế hoạch 2934/KH – UBND ngày 07/4/2021 kế
hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh tỉnh giai
đoạn 2021 – 2025... Đến ngày 31/12/2021 có 1.050 doanh nghiệp mới thành lập.
Lũy kế đến ngày 31/12/2021, trên địa bàn tỉnh có khoảng 11.130 DN đang hoạt
động, có 50 HTX thành lập mới, bằng 125% (KH: 40HTX).
Bên cạnh đó, UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các đơn vị, địa phương tổ chức
thực hiện phong trào một cách quyết liệt, đồng bộ, quán triệt sâu sắc mục
đích, ý nghĩa, nội dung của phong trào thi đua, đề ra các giải pháp hiệu quả,
đổi mới nội dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua. Tập trung xây dựng,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
53
đảm bảo, thông thoáng, minh bạch, cạnh tranh bình đẳng, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng
thời hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo trong điều kiện vừa
tập trung phòng chống dịch bệnh COVID – 19, vừa tập trung sản xuất kinh
doanh hạn chế đứt gẫy chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa để tiếp tục phát
triển, có sức cạnh tranh cao và hội nhập. Các cơ quan hành chính nhà nước thi
đua đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
công và chất lượng dịch vụ công, đơn giản hóa, cắt giảm các thủ tục hành
chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh, thuế, đất đai, môi trường,
xuất nhập khẩu..., tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp vươn lên.
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hưởng
ứng các phong trào thi đua, tăng cường nguồn lực để sản xuất, kinh doanh,
hoàn thành các chỉ tiêu đề ra; phát huy tính năng động, sáng tạo, sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh
nhằm giảm chi phí quản lý, định mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu, năng
lượng, nâng cao hiệu quả máy móc, thiết bị tạo ra sản phẩm đạt chất lượng
cao, đủ sức cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế…
Phong trào thi đua“Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn
hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025 sau gần 03 năm phát động đã được các
Sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả, gắn với đẩy mạnh việc “Học
tập là làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức và hành động của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao.
Các cấp, các ngành và các địa phương trong tỉnh nghiêm túc thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp thiết thực, cụ thể, phù hợp với tình hình mới, để triển
khai phong trào thi đua: Sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế văn hóa công sở
54
của cơ quan, đơn vị; đưa nội dung thực hiện văn hóa công sở vào tiêu chí
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và bình xét thi đua khen thưởng hàng
năm của cơ quan, đơn vị; tăng cường thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính;
gắn thực hiện văn hóa công sở với việc xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa; tổ
chức các hội thi tìm hiểu về văn hóa công sở; tăng cường làm việc trên môi
trường trực tuyến và đẩy mạnh thực hiện tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính mức độ 3 và mức độ 4. Đồng thời tập trung triển khai thực hiện
mục tiêu chuyển đổi số ở từng ngành, địa phương. Thông qua phong trào thi
đua đã phát huy được tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; tạo được sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với các cơ
quan thực thi công vụ. Góp phần tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính,
phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; qua đó tiếp tục
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu, tận tụy, chuẩn
mực, chuyên nghiệp, trách nhiệm, góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Từ việc triển
khai thực hiện có hiệu quả phong trào “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua
thực hiện văn hóa công sở” đã góp phần cải thiện thứ hạng của nhiều cơ
quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh góp phần quan trọng để cải thiện và
nâng cao các chỉ số: Chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hiệu quả quản trị hành
chính công và chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh. Phong trào thi đua thực sự
là động lực để phát huy vai trò tích cực, quan trọng của đội ngũ công chức,
viên chức và người lao động trong việc xây dựng nền hành chính văn minh,
hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
Bên cạnh các trong trào thi đua do Trung ương phát động. Hàng năm
Tỉnh đã tổ chức phát động các phong trào thi đua như: Phong trào thi đua về
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh,
xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh năm 2021 và cả giai đoạn 2020 – 2025
55
với chủ đề “Thi đua sáng tạo hiến kế xây dựng Đắk Lắk giàu đẹp, văn minh
và bản sắc”; Phong trào thi đua hướng tới cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa
XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026...Ngoài ra còn phát
động các phong trào như: Phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao
động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” do Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
triển khai tổ chức; Phong trào “Dân chủ, đoàn kết, trí tuệ, kỷ cương, nêu
gương, Quyết thắng”; “Đoàn kết, lập công, Quyết thắng” ; Phong trào thi đua
“Vì an ninh Tổ quốc”, “Công an nhân dân học tập, thực hiện Sáu điều Bác Hồ
dạy” trong lực lượng vũ trang; Phong trào thi đua “Đoàn kết sáng tạo, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế” do Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh phát động; Phong trào "Nông dân sản xuất giỏi, giúp nhau làm
kinh tế", “Nông dân với công nghệ thông tin”; "Đền ơn đáp nghĩa”… và nhiều
phong trào thi đua khác do các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị phát động
và triển khai thực hiện mang lại hiệu quả thiết thực góp phần thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng -
an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, hệ thống chính trị được củng cố
ngày càng vững mạnh.
Qua đó đã phát hiện và xây dựng được những nhân tố mới nhằm thúc
đẩy các phong trào thi đua yêu nước ngày càng phát triển. Tiêu biểu như:
Công ty cổ phần Ong mật Đắk Lắk, điển hình trong lĩnh vực phát triển sản
xuất kinh doanh và hội nhập quốc tế trong thời kỳ đổi mới; Hợp tác xã nông
nghiệp, dịch vụ Công Bằng Ea Kiết, huyện Cư Mgar, điển hình trong lĩnh vực
tổ chức nâng cao hiệu quả sản xuất cà phê, phát triển kinh tế hợp tác xã gắn
với xây dựng Nông thôn mới; Ông Nguyễn Hoa Nam, Trưởng phòng, Phòng
Khảo thí kiểm định chất lượng giáo dục…Từ năm 2016 đến hết năm 2021 với
số lượng gương điển hình tiên tiến được tuyên truyền là 17.283 gương, trong
đó 4.735 gương tập thể, 12.548 gương cá nhân trên tất cả các lĩnh vực.
56
2.3.1.2.Kết quả khen thưởng
Công tác khen thưởng được các cơ quan chuyên môn thực hiện đúng quy
trình, thủ tục, tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định. Thông qua các phong trào thi
đua đã xuất hiện nhiều cá nhân điển hình tiên tiến được các cấp, các ngành
khen thưởng. Các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến sau khi được tuyên
dương, phong tặng đều tiếp tục phát huy thành tích đã đạt được, tiếp tục giữ
vững và phấn đấu đạt được thành tích cao hơn. Kết quả khen thưởng từ năm
2017 đến nay, cụ thể như sau:
- Khen thưởng của Nhà nước và Chính phủ (Bảng 2.3): Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ đã khen thưởng cho 14 tập thể và 93 cá nhân, trong đó:
+ Huân chương Lao động các hạng: 03 tập thể , 49 cá nhân.
+ Cờ thi đua của Chính phủ cho 01 tập thể; Bằng khen Thủ tướng Chính
phủ cho 10 tập thể và 44 cá nhân.
- Khen thưởng của UBND tỉnh (Bảng 2.4): Chủ tịch UBND tỉnh tặng
Bằng khen cho 276 tập thể, 861 cá nhân; tặng danh hiệu Tập thể Lao động
xuất sắc cho 569 tập thể; Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh cho 140 cá nhân, Cờ thi
đua của UBND tỉnh cho 34 tập thể
- Khen thưởng của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk
(Bảng 2.5): Từ năm 2017 đến năm 2022 các cơ quan chuyên môn đã khen
thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho 3.905 tập thể và
84.551 cá nhân, trong đó:
+ Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” cho 3.281 tập thể và 69.701 cá
nhân; Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho 4.151 cá nhân; Giấy khen cho
624 tập thể và 10.699 cá nhân.
Giai đoạn 2017 - 2022, việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
đã được các cấp ủy Đảng, thủ trưởng các đơn vị quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo;
các tổ chức đoàn thể có sự phối hợp chặt chẽ; các cơ quan, đơn vị đã tổ chức
57
thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng. Phong trào thi đua đã được gắn
kết với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”. Đặc biệt việc lồng ghép các phong trào thi đua được tổ chức thực hiện
có hiệu quả ở từng cơ quan, đơn vị.
2.3.2. Về ưu điểm
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk đã làm tương đối
tốt công tác xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách TĐKT. Trên cơ sở các
quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, vai trò quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng được tăng cường. Phong trào thi đua đi vào nền nếp và thực sự
góp phần vào thực hiện nhiệm vụ của tỉnh Đắk Lắk. Công tác khen thưởng đã
kịp thời động viên, khích lệ, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích
trong công tác chuyên môn.
Việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng, mà cụ thể là Luật Thi đua,
khen thưởng với những quy định đối tượng, nguyên tắc, phạm vi, nội dung, hình
thức các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, thẩm
quyền quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị
khen thưởng… đã tạo cơ sở cho các đơn vị tổ chức thực hiện tốt phong trào thi
đua và công tác khen thưởng; là cơ sở pháp lý tạo sự thống nhất, bình đẳng và
khắc phục bệnh thành tích, nâng cao rõ rệt chất lượng khen thưởng.
Nhận thức về vị trí, vai trò, tác dụng của công tác thi đua, khen thưởng
trong cán bộ lãnh đạo các cấp và nhân dân đã được nâng lên một bước. Từ
nhận thức đúng, việc triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đã
được các cấp ủy đảng, lãnh đạo và toàn thể cán bộ công chức, viên chức tích
cực quan tâm hơn. Đặc biệt là trong công tác xây dựng củng cố bộ máy và cán
bộ chuyên trách, xây dựng các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức phát động
phong trào thi đua. Các cơ quan chuyên môn, các phòng ban chức năng, lãnh
đạo các đơn vị trực thuộc đã chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra phong trào thi đua, tổ
58
chức ký giao ước thi đua, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện sơ kết, tổng kết, rút
ra những bài học kinh nghiệm; biểu dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá
nhân có thành tích. Qua đó, phong trào thi đua đã có những tác dụng thiết
thực, trở thành động lực thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng
cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Các chính sách thi đua, khen thưởng đã kế thừa và phát huy truyền thống
thi đua yêu nước, đạo lý uống nước nhớ nguồn, xây dựng nền văn hóa, lịch sử
lâu đời của dân tộc. Thực hiện chính sách thi đua yêu nước trong các cơ quan
chuyên môn đã động viên, giáo dục và kịp thời tuyên dương những tấm
gương điển hình tiên tiến trong toàn thể cán bộ, công chức.
Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng được kiện toàn,
củng cố. Đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng, cố gắng thực hiện tốt
chức năng tham mưu, quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng, tham mưu cho
các cấp ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp tổ chức các phong trào thi đua và
công tác khen thưởng. Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo, giải đáp những kiến nghị của cán bộ công chức, viên chức về chế độ,
chính sách khen thưởng đã có những cố gắng tích cực.
2.3.3. Về hạn chế
Bên cạnh những mặt đã thực hiện tốt, công tác thực hiện chính sách
TĐKT vẫn còn có những hạn chế sau:
Theo khảo sát thực tế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk
Lắk, Tỷ lệ 17% đánh giá hiệu quả không cao trong việc xác định thời gian triển
khai thực hiện chính sách thi đua khen thưởng và 15% hiệu quả không cao
trong việc xác định kế hoạch cung cấp nguồn lực thực hiện chính sách thi đua
khen thưởng. Điều này đã dẫn đến tình trạng triển khai kế hoạch một cách chưa
cụ thể, phân công phối hợp còn chồng chéo chưa phân rõ nhiệm vụ cho cá
nhân, cơ quan, đơn vị dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm trong thực hiện chính sách.
59
Công tác tuyên truyền thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng mặc dù
có nhiều hình thức tuyên truyền, tuy nhiên việc ở một số đơn vị triển khai còn
qua loa, đưa tin chưa cụ thể, chưa rõ ràng làm cho cán bộ, công chức chưa nắm
rõ tinh thần của chính sách hoặc đưa tin mang tính lồng ghép nhiều nội dung…
Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng ở một số cơ quan, đơn vị
chưa chủ động trong việc tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền ban hành
các văn bản chỉ đạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng chưa tích cực
nghiên cứu cơ chế chính sách thi đua, khen thưởng để tham mưu cho lãnh đạo
chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ những vướng mắc về công tác thi đua, khen
thưởng ở phạm vi cơ quan, đơn vị thuộc trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết.
Một số chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng chưa được triển
khai đồng bộ tới cán bộ công chức, viên chức và người lao động; Luật Thi
đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa được quán triệt
đầy đủ; trong thực hiện, vận dụng còn lúng túng nhất là công tác đánh giá sáng
kiến, giải pháp công tác để khen thưởng.
Phong trào thi đua tuy được phát động song một số đơn vị, địa phương tổ
chức thực hiện chưa sâu rộng; công tác chỉ đạo của các ngành, các cấp đối với
công tác thi đua, khen thưởng có lúc còn chưa được quan tâm coi trọng đúng
mức. Công tác xây dựng điển hình tiên tiến tuy đã được quan tâm triển khai
thực hiện song nhiều đơn vị còn xây dựng mang tính hình thức nên chưa đáp
ứng được yêu cầu đề ra. Công tác thông tin tuyên truyền trong thi đua, khen
thưởng còn hạn chế, tính kế hoạch hoá chưa cao, mới chỉ chú trọng những đợt
thi đua lớn. Một số cơ quan, đơn vị chưa coi trọng khen thưởng cho cá nhân là
những người trực tiếp công tác, lao động và sản xuất. Hoạt động của một số
Cụm, Khối thi đua hiệu quả chưa cao. Mặc dù Hội đồng Thi đua, khen thưởng
tỉnh đã tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhưng công tác tổng
hợp, trình khen thưởng có lúc còn lúng túng, chất lượng một số hồ sơ chưa
60
cao, chưa đáp ứng được yêu cầu về thời gian.
Chính sách thi đua, khen thưởng có đối tượng điều chỉnh khá rộng nhưng
tiêu chuẩn khen thưởng cho từng đối tượng còn mang tính khái quát, chưa cụ
thể hóa, dẫn đến việc thực hiện tại các cơ quan chuyên môn còn lúng túng,
vướng mắc. Luật hiện hành quy định nhiều hình thức khen thưởng cấp nhà
nước đã tạo ra cơ chế vận hành để các cấp đẩy dồn lên các hình thức khen cao
và khen thưởng cho nhiều lãnh đạo quản lý. Hệ thống quy định về tiêu chuẩn
của các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen
thưởng hiện hành vẫn chưa loại bỏ được hiện tượng khen thưởng trùng lặp,
chồng chéo, tràn lan. Vẫn còn những vướng mắc trong mối quan hệ về thẩm
quyền khen thưởng giữa quản lý nhà nước theo ngành nghề với quản lý nhà
nước theo địa phương, lãnh thổ. Điều kiện, tiêu chí đối với các hình thức khen
thưởng và danh hiệu thi đua chưa chặt chẽ dẫn đến việc cộng dồn thành tích
trong khen thưởng, khen thưởng theo tuần tự (có cấp thấp mới được xét cấp
cao hơn), do vậy không khuyến khích được những tập thể, cá nhân có sáng
tạo, có thành tích đột xuất trong thi đua. Việc đề nghị các hình thức khen
thưởng cấp nhà nước hiện nay đang dựa theo quy trình, thủ tục từ cấp cơ sở
lên, qua nhiều cầu cấp, tầng nấc dẫn tới thủ tục hành chính nặng nề, phát sinh
nhiều kẽ hở trong quản lý và khó kiểm soát đánh giá được thành tích thực tế
để khen thưởng. Công tác khen thưởng, bình xét và công nhận danh hiệu thi
đua ở một số cơ quan, đơn vị chưa chặt chẽ, không đảm bảo quy trình, thủ
tục, chưa chủ động trong công tác phát hiện nhân tố mới, điển hình mới để
khen thưởng. Việc đề nghị khen thưởng các hình thức cấp Nhà nước và các
danh hiệu thi đua vẫn chủ yếu tập trung ở cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp.
Việc trao tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước ở một số nơi chưa
được tổ chức trang trọng, đúng thẩm quyền, đúng quy định. Điều này dẫn đến
một số tập thể, cá nhân được khen thưởng chưa thấy hết được vinh dự và
61
trách nhiệm để tiếp tục phát huy và quyết tâm phấn đấu, tạo sự lan tỏa trong
cơ quan, đơn vị.
Chất lượng thẩm định các hình thức khen thưởng ở một số cơ quan, đơn
vị được vận dụng và đề nghị mức khen thưởng chưa theo đúng các quy định
của Luật và Nghị định của Chính phủ gây ra sự thiếu thống nhất trong công
tác thi đua, khen thưởng, trong bình xét các danh hiệu thi đua còn biểu hiện nể
nang, cào bằng…
Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng và cán bộ kiêm nhiệm làm
công tác TĐKT các cấp chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là trong công tác
tham mưu chỉ đạo, tổ chức các phong trào thi đua. Cán bộ làm công tác
TĐKT còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn về tổ
chức chỉ đạo, hướng dẫn phong trào thi đua, công tác khen thưởng và thường
xuyên thay đổi dẫn đến việc tham mưu công tác khen thưởng chưa thực sự
hiệu quả.
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế
Thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, ý nghĩa
của công tác thi đua, khen thưởng; chưa đầu tư thời gian tương xứng cho công
tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.
Đối tượng tham gia thi đua thường ít quan tâm đến chính sách thi đua,
khen thưởng mà thường để ý đến kết quả được xét thưởng vào dịp cuối năm,
đặc biệt đối với người trực tiếp lao động lại càng ít quan tâm đến thi đua,
khen thưởng vì bản thân đối tượng này ít khi được xét thưởng.
Một số đơn vị chưa chấp hành nghiêm quy định của chính sách thi đua,
khen thưởng (cụ thể là Luật Thi đua, khen thưởng). Nhiều trường hợp đề nghị
vận dụng khen thưởng không đúng quy định của luật; bình xét danh hiệu thi
đua và khen thưởng còn nể nang, cào bằng, luân phiên. Chỉ đạo triển khai các
chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng còn chậm, có đơn vị còn triển
62
khai hình thức, chất lượng kém.
Thực trạng tổ chức bộ máy và công tác cán bộ chuyên trách thi đua, khen
thưởng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, có những mặt còn yếu kém, tổ
chức không ổn định và thiếu thống nhất. Kiện toàn tổ chức chưa đi đôi với
việc bố trí, phân công công chức và xây dựng chức danh, tiêu chuẩn công
chức. Năng lực tham mưu, tổ chức vận động công chức và đặc biệt công chức
chuyên trách thi đua, khen thưởng còn hạn chế. Nhiều công chức chưa được
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng. Tham mưu nghiên cứu
mới chỉ tập trung vào công tác khen thưởng, chưa chú trọng tham mưu tổ
chức, phát động các phong trào thi đua và nhân rộng điển hình tiên tiến. Việc
khen thưởng có những trường hợp còn dập khuôn, máy móc; nhiều trường
hợp đề nghị khen thưởng nhưng tính tiêu biểu và nêu gương chưa cao, chưa
có tính lan tỏa trong toàn thể cán bộ, công chức.
Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thi đua, khen thưởng trong giai
đoạn 2017 - 2022 tại các cơ quan chuyên môn chưa được coi trọng và đầu tư
đúng mức. Nhiều thời điểm, nhiều đơn vị việc quán triệt, chấp hành các chính
sách thi đua, khen thưởng còn hạn chế. Nhiều cán bộ, công chức, viên chức
chưa nghiên cứu kỹ, sâu các quy định về công tác thi đua, khen thưởng. Công
tác quán triệt các chính sách về thi đua, khen thưởng vẫn còn mang tính hình
thức. Thực tế còn nhiều trường hợp công nhận danh hiệu thi đua và khen
thưởng chưa đảm bảo công bằng, đúng đối tượng, đôi lúc còn mang cảm tính,
chưa xét đến thành tích thực sự của từng cá nhân.
Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các cơ
quan, đơn vị trực thuộc hầu hết là kiêm nhiệm, không được đào tạo bài bản,
thiếu tính chuyên nghiệp do đó quá trình thực hiện nhiệm vụ gặp không ít khó
khăn, kết quả công tác chưa cao.
Công tác tuyên truyền có nơi, có lúc chưa được chú trọng, nội dung và
63
hình thức tuyên truyền chưa được đổi mới, chưa đảm bảo sâu rộng và thiết
thực đến toàn thể các công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.
64
Tiểu kết Chương 2
Chương 2 của Luận văn tóm tắt đặc điểm cơ cấu tổ chức của các cơ quan
chuyên môn của UBND tỉnh Đắk Lắk. Đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách thi đua, khen thưởng của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2017-2022. Phân tích những điểm mạnh, hạn chế của việc
thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra nguyên nhân còn hạn chế trong việc thực
hiện chính sách thi đua, khen thưởng. Từ các nội dung trên làm cơ sở khuyến
nghị, đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk ở Chương
3.
65
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm, mục tiêu công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk từ năm 2023 - 2025
3.1.1. Quan điểm thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Tiếp tục quán triệt sâu sắc, thực hiện tốt Chỉ thị số 34-CT/TW của Trung
ương về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng và Chỉ thị số 32/CT-
TU của Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh, đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng ban hành ngày 09/10/2014. Đẩy mạnh đổi mới trong công tác thi đua,
khen thưởng theo tinh thần Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 04/01/2021 của
UBND tỉnh về phát động thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
giai đoạn 2023 - 2025. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, đổi mới quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
- Thi đua, khen thưởng là một lĩnh vực hoạt động quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của đông đảo
quần chúng nhân dân do vậy phải luôn khẳng định vai trò quan trọng của Đảng và
nhà nước trong công tác quản lý lĩnh vực này.
Phải đổi mới cả nội dung và hình thức trong công tác TĐKT để kịp thời thích
ứng với công cuộc đổi mới, hội nhập của đất nước. Nếu chúng ta không đổi mới nội
dung, hình thức, phương pháp TĐKT; quy trình phát hiện, xem xét, lựa chọn,
phong tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và những vấn đề có liên
quan đến việc khen thưởng một cách khách quan, khoa học thì công tác thi đua sẽ
không mang lại động lực động viên mọi tầng lớp trong xã hội.
66
- Cơ quan trực tiếp giúp Đảng và Nhà nước quản lý công tác TĐKT là
Ban Thi đua – Khen thưởng (Phòng thi đua – khen thưởng) các cấp. Bộ máy
này hiện chưa được đồng bộ từ Trung ương tới địa phương, có tỉnh thì thành
lập Ban Thi đua – Khen thương có tỉnh thì Phòng Thi đua – Khen thưởng. Do
vậy vấn đề cần đặt ra là Nhà nước cần quan tâm tiếp tục kiện toàn bộ máy này
điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với đổi mới quản lý nhà nước về công tác
TĐKT.
- Các văn bản hướng dẫn về TĐKT là cơ sở, hành lang pháp lý quan
trọng để tiến hành thực hiện các chính sách TĐKT trong giai đoạn hiện nay.
Mặt do Quốc hội đã ban hành Luật Thi đua Khen thưởng năm 2022 và có
hiệu lực bắt đầu từ tháng 01/2024, nhưng Chính phủ cũng cần phải kịp thời
ban hành văn bản hướng dẫn để thực hiện chính sách TĐKT được tốt hơn.
Thứ hai, đổi mới trong tổ chức các phong trào thi đua
Nội dung các PTTĐ phải có tên gọi dễ nhớ, phải sát với thực tế, có tính
toàn diện, đột phá vào phải bám vào những trọng tâm, trọng điểm, những việc
khó hoặc những mặt còn yếu kém của cơ quan, địa phương, đơn vị để phát
động các PTTĐ để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề
khó khăn đó.
Các CQCM thuộc UBND tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện tốt các PTTĐ
do Trung ương phát động đồng thời làm tốt công tác tổ chức các PTTĐ của
tỉnh và ngành mình phát động.
Thứ ba, đổi mới trong công tác khen thưởng
Khen thưởng phải đúng người, đúng thành tích tránh tình trạng khen
thưởng tràn lan.
Phải chú trọng khen thưởng cho các tập thể nhỏ, khen thưởng cho người
lao động trực tiếp, khen thưởng thành tích công trạng năm, đồng thời khen
thưởng thành tích đột xuất, chuyên đề.
67
Thực hiện cải cách hành chính, áp dụng công nghệ thông tin vào công
tác TĐKT. Phát huy vai trò của các ngành, các cấp trong việc phát hiện điển
hình để khen thưởng. Các cơ quan khi đề nghị khen thưởng phải lấy ý kiến
của nhân dân trên các phương tiện thông tin, truyền thông
Thứ tư, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về thi đua, khen thưởng
Thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện từ khâu
bình xét khen thưởng đến khâu nộp hồ sơ, thủ tục, thẩm định đối tượng khen
thưởng, cấp phát hiện vật TĐKT và sử dụng quỹ TĐKT.
3.1.2. Mục tiêu
3.1.2.1. Mục tiêu chung
Ra sức phát huy tinh thần đại đoàn kết, cần cù, sáng tạo, tự lực, tự
cường, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi
cơ quan, đơn vị, đẩy mạnh PTTĐ yêu nước với tinh thần “Người người thi
đua, ngành ngành thi đua”, “Càng khó khăn thi càng phải thi đua”.
Tiếp tục quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 34/CT-TW ngày 7/4/2014
của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19
tháng 5 năm 2016, Chỉ thị số 19/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16
tháng 7 năm 2021...; thúc đẩy, đổi mới và nâng cao các PTTĐ, đặc biệt là phong
trào “Toàn quốc chung sức xây dựng nông thôn mới”; “Chung tay xóa đói giảm
nghèo - Không để “Không ai bị bỏ lại phía sau”….
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu hàng năm có 100% cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Đắk Lắk tổ chức phát động và thực hiện ký kết giao ước thi đua; 100% các
PTTĐ xây dựng được tiêu chí cụ thể, thiết thực;
68
- Phấn đấu tăng tỷ lệ khen thưởng cho người lao động trực tiếp, cụ thể:
+ Khen thưởng của các cơ quan, đơn vị cho người lao động trực tiếp đạt tỷ
lệ 70% trở lên;
+ Khen thưởng của cấp tỉnh cho người lao động trực tiếp đạt tỷ lệ 60%
trở lên;
+ Khen thưởng cấp nhà nước cho người lao động trực tiếp đạt tỷ lệ 20%
trở lên.
3.2. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
Đắk Lắk
3.2.1. Đổi mới công tác ban hành văn bản triển khai thực hiện chính
sách thi đua, khen thưởng
Để thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng, phải chủ động ban
hành các văn bản hướng dẫn phù hợp với đặc thù của các cơ quan chuyên
môn, cần tập trung chú trọng 03 vấn đề sau: Về nội dung của chính sách; đối
tượng thụ hưởng chính sách; thời gian thực hiện chính sách. Làm tốt vấn đề
này để tránh sự chồng chéo khi tiến hành xây dựng các văn bản thực hiện
chính sách nên xây dựng văn bản liên tịch thay cho các văn bản hướng dẫn
riêng lẻ.
Các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, chương trình, dự án
về thực hiện công tác TĐKT là nền tảng để thực hiện chính sách TĐKT.
Nhằm hoàn thiện hơn nữa về công tác ban hành hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các văn bản hướng dẫn về chính sách TĐKT ta cần chú trọng các vấn đề sau:
Việc ban hành văn bản phải phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị
trên cơ sở kế hoạch chung của cả nước, của tỉnh và không trái với văn bản
cùng cấp, văn bản cấp trên. Thực tiễn cho thấy các văn bản thực hiện chính
sách về TĐKT vẫn còn chồng chéo, thiếu thống nhất và đồng bộ. Vì vậy cần
69
nâng cao chất lượng ban hành văn bản theo hướng tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan trong quá trình dự thảo văn bản.
Việc ban hành văn bản hướng dẫn về chính sách TĐKT cần tổ chức
thực hiện đến từng phòng, ban, đơn vị để cán bộ, công chức dễ dàng tiếp cận
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tuyên truyền.
3.2.2. Đổi mới việc tuyên truyền về chính sách thi đua, khen thưởng
Để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TĐKT đòi hỏi lãnh đạo các
cơ quan, đơn vị, địa phương phải thấy rõ được tầm quan trọng của công tác
tuyên truyền. Nếu công tác này không làm tốt thì các chính sách sẽ không đến
được với người hưởng thụ chính sách và người thực hiện chính sách TĐKT sẽ
gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện nó. Vì vậy đòi hỏi các cấp lãnh
đạo phải coi trọng công tác này.
Để làm tốt công tác tuyên truyền các cơ quan, đơn vị phải làm tốt việc
xây dựng kế hoạch nội dung tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng,
các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách TĐKT của nhà nước, các PTTĐ,
các bước bình xét khen thưởng, các chế độ liên quan đến chính sách TĐKT
Bên cạch việc xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền các cơ quan,
đơn vị cần phải đổi mới hình thức tuyên truyền ngoài việc tuyên truyền trên các
trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, tuyên truyền trên các phương tiện
truyền thông, tuyên truyền trong các cuộc họp, hội nghị của cơ quan thì các cơ
quan có thể tuyên truyền chính sách TĐKT thông qua việc cấp phát các tờ rơi,
tờ gấp.
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chính sách
về thi đua, khen thưởng
Để làm tốt việc thực hiện chính sách TĐKT các cơ quan, đơn vị phải
tăng cường xây dựng quy chế phối hợp về thực hiện chính sách này. Mục đích
của việc xây dựng quy chế phối hợp là nhằm tăng cường sự phối hợp chặt chẽ
70
giữa các cấp, các ngành; tăng cường vai trò của cấp ủy, tổ chức các cấp trong
chỉ đạo, tổ chức, triển khai các chính sách về TĐKT.
Trên thực tế cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực TĐKT đó Ban Thi
đua – Khen thưởng cấp tỉnh đã xây dựng quy chế phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh; Báo Đắk Lắk trong công tác tuyên truyền các chính sách
về TĐKT, các gương người tốt việc tốt; Ban Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh
và Mặt Tổ quốc Việt Nam tỉnh đã ký kết quy chế phối hợp trong thực hiện các
PTTĐ và bình xét khen thưởng; Quy chế phối hợp giữa Ban Thi đua – Khen
thưởng cấp tỉnh với Hội Nông dân tỉnh trong việc xét khen thưởng cho nông
dân và tổ chức các PTTĐ do Hội phát động; Quy chế phối hợp giữa Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bình xét khen
thưởng doanh nghiệp; …
3.2.4. Kiện toàn và củng cố công tác tổ chức cán bộ thực hiện chính
sách thi đua, khen thưởng
Tăng cường chỉ đạo kiện toàn và củng cố tổ chức cán bộ làm công tác
Thi đua, khen thưởng ở các cấp, đảm bảo có đội ngũ cán bộ vừa làm tốt công
tác tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền tổ chức trong triển khai thực
hiện tốt công tác thực hiện chính sách về TĐKT. Các cơ quan, đơn vị bố trí
cán bộ có năng lực, tâm huyết làm công tác TĐKT, đặc biệt là cán bộ kiêm
nhiệm làm công tác TĐKT cấp xã.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình
độ cho công chức, cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác
TĐKT trong giai đoạn mới.
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các chính sách thi đua, khen thưởng
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện chính sách TĐKT và thường
71
xuyên có kế hoạch kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định
của pháp luật và các chính sách trong công tác thi đua- khen thưởng tại các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là chức năng thiết yếu của quản lý Nhà
nước, là công cụ để nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong việc
thực hiện chính sách công, nhằm đảm bảo việc thực hiện chính sách được,
đồng bộ và đúng luật.
Với vai trò, ý nghĩa đó, để việc thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đạt kết quả tốt, trong
thời gian tới, cần tập trung thực hiện các giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám
sát như sau:
Thứ nhất, công tác kiểm tra, giám sát phải được thực hiện đúng luật, phải
tiến hành thường xuyên theo kế hoạch, tiến hành theo định kỳ, hàng quý,
hàng năm hoặc theo đợt phát động phong trào thi đua. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra đột xuất khi phát hiện những vấn đề tiêu cực trong công tác thi đua,
khen thưởng và phải kiên quyết xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm
pháp luật về thi đua, khen thưởng như: khai man thành tích, xác nhận sai sự
thật, hoặc làm giả hồ sơ, lợi dụng chức vụ quyền hạn quyết định khen thưởng
trái luật.v.v. Bất kỳ một vi phạm pháp luật nào cũng có hại cho lợi ích của nhà
nước làm mất đi niềm tin trong xã hội.
Hình thức thanh tra, kiểm tra cần được đổi mới, có sự kết hợp giữa thanh
tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ với việc thực hiện các quy định về công
tác thi đua, khen thưởng. Trong trường hợp cần thiết có thể thanh tra, kiểm tra
chuyên đề về thi đua, khen thưởng nhằm đánh giá sâu hơn, hiệu quả hơn công
tác này.
Thứ hai, Ban Thi đua - Khen thưởng (Cơ quan thường trực Hội đồng Thi
đua, khen thưởng tỉnh) căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn,
72
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; kịp thời
phát hiện các vấn đề khó khăn, vướng mắc để kiến nghị Lãnh đạo Tỉnh biện
pháp khắc phục, chấn chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi
đua, khen thưởng; phê bình những đơn vị tổ chức thực hiện phong trào qua
loa, hời hợt, đối phó; phát hiện, ngăn chặn tiêu cực trong công tác thi đua,
khen thưởng, tránh tình trạng khen thưởng tràn lan, không thực chất. Ngoài
ra, Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan
chuyên môn kiểm tra việc chấp hành các quy chế, quy định và kế hoạch thực
hiện các phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh... Sau khi thanh tra, kiểm tra phải
có kết luận, đánh giá đối với từng địa phương, đơn vị trong việc triển khai và
thực hiện các nội dung trong công tác thi đua, khen thưởng. Trên cơ sở đó,
Ban Thi đua - Khen thưởng tham mưu cho Hội đồng Thi đua, khen thưởng
tỉnh trong việc đánh giá, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
cuối năm của các cá nhân, đơn vị, bảo đảm khách quan, công bằng. Có như
vậy, thi đua, khen thưởng mới thật sự là động lực cho mọi cá nhân, tập thể
tích cực thi đua hoàn thành xuất sắc công việc được giao góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ ba, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen
thưởng phải kịp thời, nhanh chóng, không để kéo dài thời gian dẫn đến hệ lụy
cho việc thực hiện phong trào thi đua, gây mất đoàn kết tại đơn vị. Thông qua
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo sẽ có những hình thức nhắc nhở
hoặc xử lý nghiêm đối với những trường hợp sai phạm về thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng.
Thứ tư, cần phải kiện toàn chỉnh đốn tổ chức; lựa chọn đội ngũ cán bộ
chuẩn về trình độ và phẩm chất; kiên quyết nghiêm trị những cán bộ biến
chất, lợi dụng chức vụ để vụ lợi; thi hành những biện pháp có hiệu lực nhằm
ngăn chặn và loại trừ tệ tham nhũng, hối lộ, cửa quyền, gây phiền hà, nhũng
73
nhiễu. Bên cạnh đó chúng ta phải có nhiệm vụ khuyến khích, bảo vệ những
người trung thực, thẳng thắn dám đấu tranh bảo vệ pháp luật.
3.2.6. Tăng cường sơ kết, tổng kết công tác thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng
Sơ kết, tổng kết PTTĐ là một trong những nội dung quan trọng trong
quản lý nhà nước về TĐKT. Mục đích của công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả công tác TĐKT là nhằm nhìn nhận những mặt đã làm được, những
mặt còn tồn tại, hạn chế, yếu kém từ đó chỉ ra nguyên nhân và nêu lên giải
pháp nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong thời gian tiếp theo. Vì vậy, để
công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách TĐKT
trong các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk được thực hiện một cách kịp
thời, chính xác; các CQCM cùng với Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ
và các ban ngành cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, đổi mới công tác phát động, chỉ đạo thực hiện, sơ kết, tổng kết
và khen thưởng các phong trào thi đua yêu nước
Hằng năm Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cơ quan chuyên môn
phải tổ chức đăng ký, ký giao ước thi đua, phát động. Các phong trào thi đua
phải đặt các nhiệm vụ chính trị cụ thể của cơ quan, đơn vị làm nội dung thi
đua, tập trung vào mục tiêu hoàn thành toàn diện, vượt mức các nhiệm vụ,
chỉ tiêu được giao. Trong phong trào thi đua cần xác định mục tiêu, chỉ tiêu,
tiêu chí đánh giá và các biện pháp tổ chức thực hiện cụ thể, rõ ràng, thiết
thực, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và điều kiện thực tế của mỗi cơ quan,
đơn vị. Cần xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí để đánh giá chính xác kết quả
phong trào thi đua, thành tích của mỗi tập thể, cá nhân. Khi phát động phong
trào thi đua, cần vận động, tuyên truyền sâu rộng tới toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị, để mọi người chủ
động, nhiệt tình, tự giác tham gia. Các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên
74
cần phối hợp làm tốt công tác vận động, tổ chức, triển khai thực hiện phong
trào thi đua. Kết thúc đợt thi đua phải tổ chức sơ kết, tổng kết kịp thời để
đánh giá và rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức các phong
trào thi đua tiếp theo…
Cùng với việc tổ chức phát động phong trào thi đua hàng năm, căn cứ
nhiệm vụ, có thể phát động các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề để
giải quyết những vấn đề khó khăn, cấp bách của từng ngành, từng địa phương,
từng cơ quan, tổ chức trong những thời điểm, giai đoạn cụ thể.
Việc phát động phong trào thi đua được tổ chức vào dịp đầu năm và
được tổ chức dưới nhiều hình thức như: Mở hội nghị phát động thi đua riêng
biệt, của năm sau gắn với hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của
năm trước với việc phát động phong trào thi đua hoặc gắn với các cuộc mít
tinh kỷ niệm ngày lễ lớn của dân tộc, ngày truyền thống hoặc sự kiện quan
trọng của địa phương, đơn vị...
Nội dung tổ chức phong trào thi đua cần xác định rõ mục tiêu, phạm vi,
đối tượng, nội dung, khẩu hiệu và thời hạn thi đua; đề ra những biện pháp để
tổ chức phong trào thi đua, đồng thời tổ chức phát động, đăng ký thi đua. Cần
kịp thời tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua yêu nước, tập trung chỉ
đạo phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến để
cổ vũ, động viên mọi người học tập và làm theo.
Nâng cao chất lượng công tác sơ kết, tổng kết phải hướng tới tính thiết
thực, hiệu quả, tránh phô trương, hình thức. Tăng cường khen thưởng đột
xuất, khen thưởng chuyên đề hơn là khen thưởng định kỳ cuối năm, chú trọng
khen thưởng người lao động trực tiếp, đặc biệt những tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu trong các phong trào thi đua tại các cơ quan, đơn vị. Công
tác khen thưởng cần lấy kết quả thi đua làm căn cứ xem xét, đảm bảo khách
quan, công bằng, dân chủ, chính xác; khen thưởng theo hướng thành tích đến
75
đâu, khen thưởng đến đó, không cộng dồn thành tích, không lấy danh hiệu thi
đua làm căn cứ xét khen thưởng nhằm tránh khen thưởng trùng lặp, chỉ tập
trung vào đối tượng là cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Thống nhất thực hiện nguyên tắc một thành tích không đề nghị nhiều
hình thức khen thưởng khác nhau trong cùng một thời điểm, cũng như không
đề nghị các cấp khác nhau cùng khen thưởng cho một thành tích, như vậy mới
nâng cao chất lượng công tác khen thưởng đúng người, đúng thành tích và giá
trị khen thưởng mới thực sự được nâng lên.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển
hình tiên tiến trên các phương tiện thông tin đại chúng:
Thông qua các phong trào thi đua, các cơ quan chuyên môn phải tăng
cường phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến. Công tác
xây dựng điển hình tiên tiến phải được thực hiện từ cơ sở và thực hiện đồng
bộ cả 4 khâu: Phát hiện - bồi dưỡng - tổng kết - nhân điển hình tiên tiến. Các
cơ quan, đơn vị có kế hoạch cụ thể để bồi dưỡng, xây dựng các mô hình mới,
nhân tố mới trong từng năm và trong từng giai đoạn; phấn đấu mỗi ngành,
lĩnh vực, địa phương lựa chọn được các điển hình tiêu biểu, xuất sắc toàn diện
để phổ biến, nêu gương và nhân rộng.
Tổ chức đăng ký thi đua cùng các điển hình tiên tiến để các phong trào
thi đua thực sự phát huy tác dụng và đi vào chiều sâu. Xác định đây là nội
dung trọng tâm trong đổi mới phương thức tổ chức chỉ đạo các phong trào thi
đua hiện nay, qua đó đánh giá tính hiệu quả, thiết thực của các phong trào thi
đua yêu nước của các cấp, các ngành và từng địa phương, đơn vị.
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tham quan, học tập kinh
nghiệm, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả của điển hình tiên tiến. Tổ chức các
hoạt động biểu dương, tôn vinh các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong
các phong trào thi đua, các gương điển hình tiên tiến, các tập thể, cá nhân tiêu
76
biểu trong công tác và phong trào thi đua yêu nước. Tổ chức tốt các hình thức,
biện pháp tuyên truyền những gương sáng người tốt, việc tốt trên các phương
tiện thông tin đại chúng và hệ thống truyền thanh, bảng tin, trang thông tin
điện tử tại cơ quan, đơn vị…
3.2.7. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Với nền hành chính số, Chính phủ điện tử việc đẩy mạnh cải cách hành
chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chính
sách TĐKT hướng tới việc nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước là điều cần
thiết. Việc cải cách TTHC cần thiết phải song song với việc áp dụng công
nghệ thông tin vào quá trình thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính, thực
hiện các chính sách về thi đua, khen thưởng và xây dựng, triển khai phần
mềm “Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử trong Thi đua - Khen
thưởng” các trang Web về thi đua, khen thưởng là một quá trình tất yếu. Phần
mềm quản lý thi đua, khen thưởng ra đời sẽ khiến cho việc cập nhật, lưu trữ
dữ liệu được an toàn và thuận tiện trong tra cứu, đáp ứng được phần lớn nhu
cầu của công tác thi đua, khen thưởng, giúp cho các cơ quan, đơn vị, nắm
được thông tin đầy đủ, kịp thời, cũng như phục vụ việc nâng lương trước hạn,
xem xét khen thưởng, kỷ luật đúng, đủ theo quy định về thành tích trong hoạt
động nghiệp vụ...
3.3. Khuyến nghị
3.3.1. Đối với Trung ương
- Công tác thi đua ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống xã
hội, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, do đó Đảng, Quốc hội cần thường
xuyên quan tâm ban hành những chủ trương, chính sách mang tính định
hướng về công tác thi đua làm cơ sở chính trị để các cấp, các ngành triển khai
77
có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời gian tới.
- Ban hành đầy đủ các văn bản pháp luật về thi đua như Nghị định,
Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định... để tạo thuận lợi trong quá trình triển khai
thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng và các chủ trương lớn của Đảng về công
tác thi đua.
- Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn
nữa về nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, các
tổ chức chính trị - xã hội về công tác thi đua; định hướng đổi mới công tác thi
đua đáp ứng sự thay đổi của đất nước trong giai đoạn từ nay đến 2030.
- Quan tâm kiện toàn tổ chức bộ máy làm thi đua thống nhất từ trung
ương đến địa phương đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk
Một là: Tập phổ biến, tuyên truyền các kết quả về chính sách thi đua
khen thưởng. Xây dựng kế hoạch phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế triển
khai thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng từ năm
2023 đến năm 2025.
Hai là: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách về thi đua, khen
thưởng phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm tình hình của từng đơn vị,
địa phương.
Ba là: Phát huy vị trí, vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể trong việc vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân
dân, huy động sức mạnh tham gia các phong trào thi đua yêu nước và công
tác khen thưởng.
78
Bốn là: Nâng cao vị trí, vai trò và đổi mới phương pháp tổ chức thực
hiện của các cơ quan truyền thông. Cơ quan làm công tác thi đua, khen
thưởng các cấp phối hợp thường xuyên với các cơ quan truyền thông trong
công tác tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến.
Năm là: Đề xuất các phương án, giải pháp nâng cao chất lượng khen
thưởng. Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong quần chúng nhân dân trước khi đề
nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng. Công khai, minh bạch trong việc
xét duyệt khen thưởng, đảm bảo yêu cầu nêu gương, giáo dục, động viên.
Sáu là: Công chức làm công tác thi đua, khen thưởng phát huy vai trò,
trách nhiệm, chủ động tham mưu. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen
thưởng các cấp cần được ổn định, thống nhất, được đào tạo, bồi dưỡng về
nghiệp vụ. Thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp phát huy vai
trò, trách nhiệm của minh trong công tác kiểm tra, giám sát. Thủ trưởng các
cơ quan Đảng, Chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, kịp thời đối
với công tác thi đua, khen thưởng.
79
Tiểu kết Chương 3
Chương 3, Dựa trên hệ thống cơ sở lý luận (ở chương 1); đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng (ở chương 2), tác giả đã mạnh dạn
đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng (ở
chương 3). Các giải pháp chủ yếu như sau:
- Tập trung đổi mới công tác ban hành văn bản thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng;
- Đổi mới về tuyên truyền thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng;
- Tăng cường phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng;
- Kiện toàn và củng cố công tác tổ chức cán bộ thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng các cấp;
- Tăng cương công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng;
- Tăng cường công tác tổng kết, sơ kết thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng;
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.
Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao, quá trình thực hiện phải duy trì sự
thống nhất, đồng bộ giữa các giải pháp và giữa các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Các giải pháp cần cụ thể, linh hoạt áp dụng
trên cơ sở điều kiện thực tế của từng bộ phận, Sở, ngành, cơ quan, đơn vị,
khu vực.
80
KẾT LUẬN
Với các mục tiêu nghiên cứu được đề ra, luận văn “Thực hiện chính
sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk” giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh như sau:
Một là, tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách thi
đua, khen thưởng.
Hai là, phân tích thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2017 - 2025 nhằm đánh giá kết quả đạt được, ưu điểm và hạn chế trong
thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.
Ba là, khuyến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện
chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk những năm tới.
Chính sách thi đua, khen thưởng của nước ta ngày càng được hoàn thiện
và được triển khai sâu rộng, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội
cho đất nước. Tuy nhiên việc triển khai thực hiện chính sách thi đua, khen
thưởng nói chung và chính sách thi đua, khen thưởng của tỉnh Đắk Lắk nói
riêng là một vấn đề rất lớn cần có sự quan tâm nghiên cứu với quy mô lớn và
trong thời gian cần thiết. Những kết quả mà luận văn nghiên cứu và tìm hiểu
giúp chúng ta có được cái nhìn tổng thể hơn về quá trình thực hiện chính sách
thi đua, khen thưởng, những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình thực hiện
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Với những kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế của bản thân, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót hoặc chưa
đạt được kết quả như mong muốn, đặc biệt là các giải pháp. Do đó, tác giả rất
mong nhận được các ý kiến góp ý của các quý thầy, cô giáo trong Hội đồng
81
và các đồng nghiệp, các chuyên gia để luận văn hoàn thiện hơn và có thêm
những kiến thức thực tế phục vụ cho công tác, nhiệm vụ được giao.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Lan Anh (2015), Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
TĐKT ở Ban Thi đua -Khen thưởng Trung ương, luận văn thạc sĩ Quản trị
kinh doanh, Viện Đại học Mở Hà Nội.
2. Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương
(2013), Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Đẩy mạnh các PTTĐ yêu nước theo tư
tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay”.
3. Ban Thi đua - khen thưởng Trung ương (2008), “Đảng, Bác Hồ với
thi đua yêu nước và công tác TĐKT”, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội
4. Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương (2010), Đẩy mạnh, nhân rộng,
phát huy hiệu quả PTTĐ yêu nước theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, NXB
Thanh niên.
5. Bộ Chính trị (2004), Chỉ thị 39-CT/TW ngày 21/5/2004 về việc tiếp tục
đổi mới, đẩy mạnh PTTĐ yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân
điển hình tiên tiến.
6. Bộ Chính trị (2014), Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 về tiếp tục đổi
mới công tác TĐKT.
7. Bộ Nội vụ (2017), Thông tư 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 quy
định chi tết thi hành mốt số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
TĐKT.
8. Bộ Nội vụ (2019), Thông tư 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ - CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ.
9. Bộ Nội vụ (2020), Thông tư 05/2020/TT- BNV ngày 09/11/2020, về
bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019.
83
10. Trần Thị Hải Bình (2017), Công tác quản lý thành tích của Mỹ, Tạp
chí Tổ chức Nhà nước ngày 08/10/2017.
11. Các Mác (1998), Bộ Tư bản luận, Tập 1, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
12. Nguyễn Đình Châu (2014),“Tăng cường làm tốt công tác TĐKT góp
phần thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng con người mới của Đảng trong
giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận số 213 tháng 5/2014.
13. Chính phủ (2014), Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 Quy định
tổ chức các CQCM thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
14. Chính phủ (2020), Nghị định số 107/2020/NĐ - CP ngày 14/9/2020
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 24/2014 quy định tổ chức các
cơ quan chuyên thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
15. Chính phủ (2017), Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật TĐKT.
16. Ngô Sỹ Liên và các sư thần đời Lê, Đại Việt Sử ký Toàn thư (1993),
Tập 2, NXB Khoa học xã hội.
17. Phạm Huy Giang (2015), Phương pháp tổ chức PTTĐ đạt hiệu quả
cao trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ.
18. Nguyễn Khắc Hà (2012), Kinh nghiệm về công tác TĐKT của một số
quốc gia, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 11/2012.
19. Ngô Việt Hà (2020), Đổi mới công tác khen thưởng tổ chức, cá nhân
nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, Đề tài khoa học cấp Bộ.
20. Phạm Bích Hồng (2021), Thực hiện chính sách TĐKT tại Viện sức
khỏe nghề nghiệp và môi trường, luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện
hành chính Quốc gia, Hà Nội
21. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, NXB Chính trị quốc gia - Sự
84
thật, Hà Nội.
23. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 6, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2015), Nghị quyết 157/2015/NQ –
HĐND ngày 10/7/2015 quy định hình thức khen thưởng Huy hiệu “Vì sự
nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk”.
25. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam
(1995), NXB Khoa học xã hội Việt Nam.
26. V.I.Lênin (2006), Toàn tập, tập 35, bản tiếng Việt, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
27. Nguyễn Minh Mẫn (2010), Quy định của pháp luật về TĐKT và tổ
chức làm công tác TĐKT, Đề tài khoa học cấp Bộ.
28. Dương Thị Tuyết Nhung (2015), Quản lý nhà nước về TĐKT trong
các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Học viện Khoa học xã hội.
29. Quốc hội (2013), Hiến pháp năm ngày 28 tháng 11 năm 2013.
30. Quốc hội (2003), Luật số 15/2003/QH11 ngày 26/11/2003 Luật Thi
đua, Khen thưởng, Hà Nội.
31. Quốc hội (2005), Luật số 47/2005/QH11 ngày 14/6/2005 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
32. Quốc hội (2013), Luật số 39/2013/QH13 ngày 16/11/2013 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
33. Quốc hội (2015), Luật sô 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương.
34. Phùng Ngọc Tấn (2013), “Giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm
thực hiện pháp luật về TĐKT”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 306
(10/2013)
35. Phùng Ngọc Tấn (2016), Pháp luật về TĐKT ở Việt Nam hiện nay,
85
Luận án tiến sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính, Học viện Khoa học xã hội.
36. Phương Thanh (2020), “Nâng cao chất lượng công tác TĐKT”, Tạp
chí Thi đua – Khen thưởng.
37. Văn Tất Thu (2012), chính sách đãi ngộ khen thưởng, trọng dụng và
tôn vinh cán bộ khoa học, đề tài khoa học cấp Bộ.
38. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2009), Chỉ thị số 22/CT-TU, ngày 29/6/2009 về
việc đẩy mạnh, đổi mới công tác TĐKT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
39. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2014), Chỉ thị số 32/CT-TU, ngày 09/10/2014 về
việc tiếp tục đổi mới công tác TĐKT và đẩy mạnh các PTTĐ yêu nước.
40. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày
20/7/2016 về việc phát động PTTĐ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2016, kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh theo tinh
thần nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVI.
41. UBND tỉnh Đắk Lắk (2011), Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND
ngày 11/6/2011 quy định về công tác TĐKT của tỉnh Đắk Lắk.
42. UBND tỉnh Đắk Lắk (2015), Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND
ngày 03/3/2015 quy định về công tác TĐKT của tỉnh Đắk Lắk.
43. UBND tỉnh Đắk Lắk (2017), Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND
ngày 26/6/2017 sửa đổi bổ sung một số Điều của quy định về công tác TĐKT
tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ – UBND ngày 03/3/2015
44. UBND tỉnh Đắk Lắk (2018), Kế hoạch số 8265/KH – UBND ngày
27/9/2018 về sơ kết PTTĐ Đắk Lắk chung sức xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020.
45. UBND Đắk Lắk (2019), Chỉ thị số 02/CT – UBND ngày
25/02/2019 về việc đẩy mạnh Luật TĐKT trên địa bàn tỉnh.
46. UBND tỉnh Đắk Lắk (2021), Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày
86
04/01/2021 phát động PTTĐ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh
giai đoạn 2020 - 2025.
47. UBND tỉnh Đắk Lắk (2022), Quyết định 01/2022/QĐ-UBND ngày
04/01/2022 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 22/10/2015 quy định hiện vật và
trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng huy hiệu “vì sự nghiệp xây dựng và phát triển
tỉnh Đắk Lắk”.
48. Sam Lane Phan Kha Vong (2014), Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên
trách công tác TĐKT cấp tỉnh của Nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
giai đoạn hiện nay, Đề tài Luận án tiến sĩ Học viện Chính trị quốc gia Hồ chí
Minh.
87
PHỤ LỤC 1
1. MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
Để tìm hiểu về thực trạng “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
ở đơn vị Ông (Bà) công tác” chúng tôi đề xuất một số nội dung cần đánh giá
việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng. Mong nhận được sự hợp tác
của Ông/Bà thông qua trả lời đầy đủ, khách quan các câu hỏi trong phiếu
khảo sát này. Nội dung trả lời của Ông/bà mang tính chất điều tra, khảo sát,
phục vụ cho nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật.
Cách trả lời: Đánh dấu (X) vào nội dung tương ứng với những ý kiến
phù hợp với suy nghĩ của Ông/bà và yêu cầu của câu hỏi.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tham gia, đóng góp của Ông/Bà.
I. Thông tin chung:
1. Họ và tên:...............................................................................................
Tuổi: ..........................................................................................................
2□ Nữ
Giới tính: 1□ Nam
2. Đơn vị công tác:.....................................................................................
3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức Quản lý Nhà nước
1□ Trên đại học
2□ Đại học
3□ Cao Đẳng, trung cấp
4□ Khác
II. Nội dung điều tra
1.
Câu 1: Lý do Ông/Bà quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng
2.
Do được quyền lợi về vật chất □
3.
Do được động viên về tinh thần □
Do được hưởng các lợi ích cá nhân khác □
88
1. Do không thích
Lý do Ông/Bà không quan tâm đến công tác thi đua khen thưởng
2. Do không có thời gian
□
3. Do không được phổ biến
□
4. Do không đem lại hiệu quả thiết thực
□
□
Câu 2: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về việc xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại cơ
quan, đơn vị theo các nội dung sau:
Mức độ thực hiện
Hiệu quả Không Hiệu TT Nội dung không hiệu quả cao cao quả
1 Lập kế hoạch tổ chức điều hành thực hiện
chính sách
2 Xác định kế hoạch cung cấp các nguồn lực
thực hiện
chính sách
3 Xác định thời gian triển khai thực hiện chính
chính
sách thi đua, khen thưởng
4 Lập kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách
5 Xây dựng nội quy, quy chế điều hành tổ chức
thực hiện chính sách
89
Câu 3: Xin Ông/Bà cho ý kiến của mình về công tác tuyên truyền thực
hiện chính sách thi đua khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình theo các nội
dung sau:
Mức độ thực hiện
Hiệu quả Không Hiệu TT Nội dung không hiệu quả cao cao quả
1 Công tác tuyên truyền, phát động các phong
trào thi đua
2 Ứng dụng CNTT trong thi đua khen thưởng
3 Công tác tổng hợp thành tích trong các phong
trào thi
đua
Câu 4: Xin ý kiến của Ông/Bà về nhiệm vụ phối hợp trong thực
hiện công tác thi đua khen thưởng tại đơn vị theo các nội dung:
Mức độ thực hiện
Không Hiệu Hiệu quả Nội dung TT hiệu quả cao chưa cao quả
Xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách 1
nhiệm
Xác định tổ chức cá nhân phối hợp tham gia 2
thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
90
3 Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cá
nhân, tổ chức trong việc thực hiện chính
sách thi đua, khen thưởng
4 Kinh phí thực hiện
Câu 5: Ông/Bà cho ý kiến về việc điều chỉnh các nội dung trong các
văn bản, kế hoạch, quy định, quy chế về công tác thi đua khen thưởng tại
đơn vị mình:
Mức độ thực hiện
Nội dung STT Hiệu quả Hiệu quả Không
cao chưa cao hiệu
quả
1 Đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế thực
hiện hiệu quả chính sách thi đua, khen thưởng
2 Điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện
mục tiêu
3 Bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu chính sách theo
yêu cầu thực tế
Năng lực đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ
chế điều chỉnh chính sách thi đua, khen thưởng 4
của cán bộ chuyên trách
Câu 6: Ông/Bà cho ý kiến về Công tác kiểm tra công tác TĐKT
hàng năm tại đơn vị với các nội dung sau:
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Hiệu quả Hiệu quả Không
cao chưa cao hiệu
91
quả
1 Phát hiện sơ hở trong quản lý, tổ chức thực
hiện chính sách thi đua, khen thưởng
2 Các giải pháp chấn chỉnh thực hiện chính sách
thi đua, khen thưởng
3 Phòng ngừa và xử lý vi phạm chính sách thi
đua, khen thưởng
Câu 7: Cơ quan, đơn vị của Ông/Bà có tổ chức phát động, sơ kết,
tổng kết công tác thi đua, khen thưởng thường xuyên (đột xuất, hàng
quý, 6 tháng, cả năm). Ông/Bà cho xin cho ý kiến theo các nội dung sau:
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Hiệu quả Hiệu quả Không
cao chưa cao hiệu
quả
1 Tổ chức thực hiện công tác đánh giá, tổng
kết việc thực hiện chính sách thi đua,
khen thưởng
Mức độ quan tâm của cán bộ, quản lý
2 trong công tác đánh giá, tổng kết thực
hiện chính sách thi đua, khen thưởng
Hiệu quả hoạt động của cán bộ chuyên
3 trách trong công tác đánh gía, tổng kết về
thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng
4 Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo xử lý
92
vi phạm chính sách thi đua, khen thưởng
Câu 8: Việc bình xét Danh hiệu thi đua và Hình thức khen thưởng
tại đơn vị
Ông\Bà cho ý kiến theo các nội dung sau:
Mức độ thực hiện
TT
Kết quả bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng Hiệu quả cao Hiệu quả chưa cao
Không hiệu quả
1 Danh hiệu “Lao độngtiên tiến”
2 Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”
3 Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
4 “Giấy khen” của Giám đốc các Sở, ban,
ngành.
5 “Bằng khen” của UBND tỉnh
Câu 9: Ông\Bà cho ý kiến đóng góp gì thêm, cần để đạt để nâng cao công
tác thi đua khen thưởng trong thời gian tới.
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
Cám ơn ông (bà) đã dành thời gian cung cấp thông tin cho chúng tôi!
2. TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
I. Phần thông tin chung:
- Phần thông tin chung: Tổng số đối tượng điều tra là 60 người.
+ Giới tính: Nam 36 chiếm 60 %, Nữ là 24 chiếm 40%
+ Trình độ văn hoá: THPT là 60 chiếm 100%.
+ Trình độ chuyên môn: Trên đại học là 21 chiếm 35%, đại học là 30 chiếm
93
50%, cao đẳng 09 chiếm 15%.
II. Phần nội dung điều tra:
Câu 1: Lý do Ông/Bà quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng. Số
phiếu chọn do được động viên về tinh thần là 60 phiếu (100%). Trong đó có
15 phiếu (25%) trả lời do được động viên về tinh thần và hưởng cá lợi ích cá
nhân khác.
Câu 2: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về việc xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại cơ quan,
đơn vị theo các nội dung sau:
Không hiệu quả Hiệu quả cao Nội dung TT Mức độ thực hiện Hiệu quả không cao SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
1
Lập kế hoạch tổ chức điều hành thực hiện chính sách 52 87% 13% 8 0 0%
2
Xác định kế hoạch cung cấp các nguồn lực thực hiện chính sách 51 85% 15% 9 0 0.%
50 83% 10 17% 0 0% 3
55 90% 10% 5 0 0% 4
57 95% 5% 3 0 0% 5
Xác định thời gian triển khai thực hiện chính chính sách thi đua, khen thưởng Lập kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách Xây dựng nội quy, quy chế điều hành tổ chức thực hiện chính sách
Câu 3: Xin Ông/Bà cho ý kiến của mình về công tác tuyên truyền
thực hiện chính sách thi đua khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình theo
các nội dung sau:
Mức độ thực hiện
TT Nội dung
Hiệu quả cao Hiệu quả không cao Không hiệu quả
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
94
1 48 80% 9 15% 3 5%
Công tác tuyên truyền, phổ biến và phát động các phong trào thi đua Ứng dụng CNTT trong thi đua khen thưởng 2 51 85% 4 7% 5 8%
3
57 95% 3 5% 0 0%
Công tác tổng hợp thành tích trong các phong trào thi đua, khen thưởng
Câu 4: Xin ý kiến của Ông/Bà về nhiệm vụ phối hợp trong thực
hiện công tác thi đua khen thưởng tại đơn vị theo các nội dung:
Mức độ thực hiện
Hiệu quả
TT Nội dung Không Hiệu quả hiệu quả chưa cao SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
Xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm 1 51 85% 9 15% 0 0%
2 50 83% 10 17% 0 0%
3 49 82% 11 18% 0 0%
Xác định tổ chức cá nhân phối hợp tham gia thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Kinh phí thực hiện 4 42 70% 12 20% 6 10%
Câu 5: Ông/Bà cho ý kiến về việc điều chỉnh các nội dung trong các văn bản, kế hoạch, quy định, quy chế về công tác thi đua khen thưởng tại đơn vị mình:
Hiệu quả cao Nội dung TT
Mức đột hực hiện Không Hiệu quả hiệu quả chưa cao SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
95
1
22 37% 33 55% 5 8%
2 24 40% 33 55% 3 5%
3
22 37% 34 57% 4 6%
4
21 35% 34 57% 5 8%
Đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế thực hiện hiệu quả chính sách thi đua khen thưởng Điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu Bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu chính sách theo yêu cầu thực tế Năng lực đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế điều chỉnh chính sách thi đua khen thưởng của cán bộ chuyên trách
Câu 6: Ông/Bà cho ý kiến về Công tác kiểm tra công tác TĐKT
hàng năm tại đơn vị với các nội dung sau:
TT Nội dung Hiệu quả
Mức độ thực hiện Hiệu quả Không hiệu quả chưa cao SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
Phát hiện sơ hở trong quản lý, tổ chức thực hiện chính sách thi đua khen thưởng 1 18 30% 30 50% 12 20%
Các giải pháp chấn chỉnh thực hiện chính sách thi đua khen thưởng 2 12 20% 33 55% 15 25%
3 Phòng ngừa và xử lý vi phạm chính sách 7 12% 36 60% 17 28% thi đua, khen thưởng
Câu 7: Cơ quan, đơn vị của Ông/Bà có tổ chức phát động, sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng thường xuyên (đột xuất, hàng quý, 6 tháng, cả năm). Ông/Bà cho xin cho ý kiến theo các nội dung sau:
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Hiệu quả cao Hiệu quả chưa cao Không hiệu quả
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
96
25 42% 32 53% 3 5% 1
27 45% 30 50% 3 5% 2
22 37% 32 53% 6 10% 3
Tổ chức thực hiện công tác đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Mức độ quan tâm của cán bộ, quản lý trong công tác đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Hiệu quả hoạt động của cán bộ chuyên trách trong công tác đánh gía, tổng kết về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo xử lý vi phạm chính sách thi đua, khen thưởng 20 33% 24 57% 6 10%
4
Câu 8: Việc bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
tại đơn vị. Ông\Bà cho ý kiến theo các nội dung sau:
Mức độ thực hiện
TT
Kết quả bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng Hiệu quả cao Không Hiệu quả
Hiệu quả chưa cao SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
1 Danh hiệu “Lao độngtiên tiến” 58% 24 40% 35 1 2%
2 Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ 55% 26 43% 33 1 2%
sở”
3 Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp 31 52% 27 45% 2 3%
tỉnh”
4 “Giấy khen” của Giám đốc các Sở, 34 57% 24 40% 2 3%
ban, ngành.
5 “Bằng khen” của UBND tỉnh 36 60% 23 38% 1 2%
Câu 9: Ông\Bà cho ý kiến đóng góp gì thêm, cần để đạt để nâng cao
công tác thi đua khen thưởng trong thời gian tới. Không có trả lời.
97
PHỤ LỤC 2
Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng, cơ cấu công chức làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp
Tổng số CBCC làm
Sở, Ban, ngành và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
Cấp xã (đối với địa phương)
công tác TĐKT các cấp
Cấp huyện
Năm
Năm
Trình độ
công tác
Trình độ
công tác
Vị trí kiêm nhiệm
Tổng số
Chuyên
Kiêm
Số
Số
Số
Nam
Nữ
Nam
Nữ
trách
nhiệm
lượng
lượng
lượng
ĐH
CĐ,
Dưới
Trên
ĐH
CĐ,
Dưới
Trên
Văn
Thống
Văn
Vị trí
trở
TC
05
05
trở
TC
05
05
phòng
kê
hoá
khác
lên
năm
năm
lên
năm
năm
308
124
184
124
80
44
110
14
112
12
15
7
8
15
6
184
110
30
20
24
9
(Nguồn: Báo cáo công tác TĐKT tỉnh Đắk Lắk năm 2022)
98
STT
Đơn vị
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Huân
Cờ
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
chương
TĐ
khen
chương
TĐ
khen
chương
TĐ
khen
chương
TĐ
khen
chương
TĐ
khen
chương
TĐ
khen
các loại
CP
TTCP
các loại
CP
TTCP
các loại
CP
TTCP
các loại
CP
TTCP
các loại
CP
TTCP
các loại
CP
TTCP
TT CN
TT CN TT CN
TT CN
TT CN
TT CN
TT CN
TT CN
TT
CN
TT CN
TT CN
TT CN
1
2
3
4
5
6
7
8
10
11
12
13
15
16
17
18
20
21
22
23
25
26
27
28
29
30
31
32
9
19
24
14
1
Sở Nội
01
02
01
01
vụ
2
Sở Tư
01
01
02
02
01
pháp
3
Sở Kế
01
01
02
hoạch và
Đầu tư
4
Sở Tài
02
01
01
chính
5
Sở Công
03
01
01
02
01
02
thương
6
Sở Nông
01
02
01
04
01
01
02
02
01
nghiệp và
Phát triển
nông
thôn
7
Sở Giao
thông
vận tải
8
Sở Xây
Bảng 2.3. Tổng hợp các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 – 2022
99
STT
Đơn vị
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Cờ
Huân
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
TĐ
chương
khen
chương
TĐ
khen
chương
TĐ
khen
chương
TĐ
khen
chương
TĐ
khen
chương
TĐ
khen
CP
các loại
TTCP
các loại
CP
TTCP
các loại
CP
TTCP
các loại
CP
TTCP
các loại
CP
TTCP
các loại
CP
TTCP
TT CN
TT CN TT CN
TT CN
TT CN
TT CN
TT CN
TT CN
TT
CN
TT CN
TT CN
TT CN
5
1
2
3
4
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
dựng
9
Sở Tài
nguyên
và Môi
trường
10
Sở Thông
01
01
01
tin và
Truyền
thông
11
Sở Lao
01
động –
Thương
binh và
Xã hội
12
Sở Văn
01
02
01
01
01
02
02
02
01
hóa Thể
thao và
Du lịch
13
Sở Khoa
01
01
01
01
học và
Công
nghệ
14
Sở Giáo
01
01
dục và
100
STT
Đơn vị
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Huân
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
Huân
Cờ
Bằng
Cờ
chương
khen
chương
TĐ
khen
chương
TĐ
khen
chương
TĐ
khen
chương
TĐ
khen
chương
TĐ
khen
TĐ
các loại
TTCP
các loại
CP
TTCP
các loại
CP
TTCP
các loại
CP
TTCP
các loại
CP
TTCP
các loại
CP
TTCP
CP
TT CN
TT CN TT CN
TT CN
TT CN
TT CN
TT CN
TT CN
TT
CN
TT CN
TT CN
TT CN
1
2
3
4
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
5
Đào tạo
02
01
01
01
15
Sở Y tế
01
01
16
Thanh tra
tỉnh
02
01
17 Văn
04
02
02
01
03
03
01
03
01
01
02
05
01
phòng
UBND
tỉnh
18
Sở Ngoại
vụ
19
Ban Dân
tộc tỉnh
Tổng cộng
0
5
0
0
7
1
7
0
3
10
1
12
1
1
10
0
11
0
3
6
1
8
0
3
7
0
6
0
0
4
Nguồn Ban Thi đua – Khen thưởng Sở Nội vụ Đắk Lắk
101
Bảng 2.4. Tổng hợp các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 – 2022
TT
Đơn vị
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
CS
CS
CS
Cờ
TTL
CST
Bằng khen
Cờ
TTL
Bằng khen
Bằng khen
TT
TT
Cờ
Bằng
TT
Bằng
Cờ
TTL
CST
Bằng khen
C
CS
C
TĐ
TĐ
TĐ
LĐ
LĐ
khen
LĐ
khen
ĐXS
Đ
ĐXS
Đ
ĐXS
ờ
TĐ
ờ
tỉnh
tỉnh
tỉnh
tỉnh
tỉnh
XS
XS
XS
tỉn
TT
CN
TT
CN
TT
CN
TT CN
TT CN
TT
CN
h
1
2
3
8
11
12
14
15
16
17
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
4
5
6
7
1
10
9
1
3
8
1
Sở Nội vụ
4
1
2
8
1
3
3
5
2
2
1
5
5
2
3
5
2
5
7
1
4
3
5
7
4
2
Sở Tư
4
2
4
4
1
2
3
2
4
2
2
1
2
2
3
2
1
1
4
5
1
pháp
3
Sở Kế
4
2
1
2
2
3
3
1
2
4
1
1
2
1
2
5
1
1
1
2
4
hoạch và
Đầu tư
4
Sở Tài
3
2
6
1
3
1
1
3
3
5
3
5
2
6
4
3
2
2
6
6
3
chính
5
Sở Công
8
1
3
7
1
17
5
4
2
8
3
7
4
7
1
3
7
3
3
3
7
5
thương
5
8
1
6
3
7
5
5
4
3
5
28
7
3
6
Sở Nông
2
16
35
3
11
33
1
6
25
14
3
40
45
nghiệp
và Phát
triển nông
thôn
7
Sở Giao
1
thông
vận tải
4
2
6
8
Sở Xây
3
1
2
2
3
2
1
3
1
2
2
1
1
1
2
1
1
2
102
TT
Đơn vị
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
CS
CS
CS
Cờ
TTL
CST
Bằng khen
Cờ
TTL
Bằng khen
Bằng khen
C
TT
C
TT
Cờ
Bằng
TT
Bằng
Cờ
TTL
CST
Bằng khen
CS
TĐ
TĐ
TĐ
ờ
LĐ
ờ
LĐ
khen
LĐ
khen
ĐXS
Đ
ĐXS
Đ
ĐXS
TĐ
tỉnh
tỉnh
tỉnh
tỉnh
tỉnh
XS
XS
XS
tỉn
TT
CN
TT
CN
TT
CN
TT CN
TT CN
TT
CN
h
dựng
3
3
1
2
1
2
2
2
3
1
2
3
3
5
3
3
1
5
1
3
3
2
9
Sở Tài
nguyên và
Môi
trường
10 Sở Thông
3
5
2
5
1
1
3
6
1
2
1
3
5
1
3
3
5
2
4
4
3
tin và
Truyền
thông
11 Sở Lao
1
4
4
2
1
2
1
5
2
2
5
6
1
1
4
1
8
1
1
4
1
4
1
3
5
động –
Thương
binh và Xã
hội
12 Sở Văn
1
9
4
5
11
1
6
1
19
1
9
4
7
7
4
3
11
7
5
11
1
9
1
5
11
hóa Thể
thao và Du
lịch
13 Sở Khoa
4
1
3
5
4
3
6
4
2
6
3
1
3
5
3
5
3
5
3
2
học và
Công nghệ
14 Sở Giáo
1
4
4
5
25
2
3
1
5
1
3
4
15
5
5
45
5
25
5
35
5
4
dục và
Đào tạo
15 Sở Y tế
57
8
4
30
48
13
22
6
2
15
22
1
4
3
1
15
3
20
2
16 Thanh tra
2
2
2
2
1
1
2
1
1
2
2
2
2
2
3
1
2
2
2
1
1
3
1
2
103
TT
Đơn vị
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
CS
CS
CS
Cờ
TTL
CST
Bằng khen
Cờ
TTL
Bằng khen
Bằng khen
C
TT
C
TT
Cờ
Bằng
TT
Bằng
Cờ
TTL
CST
Bằng khen
CS
TĐ
TĐ
TĐ
ờ
LĐ
ờ
LĐ
khen
LĐ
khen
ĐXS
Đ
ĐXS
Đ
ĐXS
TĐ
tỉnh
tỉnh
tỉnh
tỉnh
tỉnh
XS
XS
XS
tỉn
TT
CN
TT
CN
TT
CN
TT CN
TT CN
TT
CN
h
tỉnh
17 Văn phòng
3
1
4
15
2
1
3
6
4
9
4
7
4
4
4
15
1
11
2
4
9
9
6
5
17
UBND
tỉnh
3
1
2
2
2
1
2
1
2
1
2
1
1
1
2
1
3
1
4
18 Sở Ngoại
2
vụ
1
1
3
1
1
1
1
1
1
3
1
1
1
3
1
1
1
19 Ban Dân
1
1
tộc tỉnh
Tổng cộng
5
135
28
52
169
5
103
20
42
133
6
58
28
46
120
6
83
24
47
161
7
89
18
44
138
5
101
22
45
140
Nguồn Ban Thi đua – Khen thưởng Sở Nội vụ Đắk Lắk
104
Bảng 2.5. Tổng hợp các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
STT
Đơn vị
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
LĐTT
CSTĐ CS Giấy khen LĐTT
CST
Giấy khen LĐTT
CST
Giấy khen LĐTT
CST
Giấy khen LĐTT
CST
Giấy khen LĐTT
CST
Giấy khen
TT
CN
Đ CS
Đ CS
Đ CS
Đ CS
Đ CS
TT CN TT TT
TT CN TT CN
TT CN TT CN
TT CN TT CN
TT CN TT CN
TT CN
15
12
13
14
20
17
18
19
25
22
23
24
30
27
28
29
21
26
31
32
10
9
4
5
6
7
8
1 2
3
11
16
1 Sở Nội vụ
9
92
7
4
10
9
92
10
9
92
9
92
9
92
2
1
8
92
18 9
2
2
25
20
9
21
7
18
1
24
2 Sở Tư pháp
10
3
11
10
11
10
11
11
73
11
73
11
73
11
73
11
73
73
16 11
18
15
17
16
2
1
1
16
2
3 Sở Kế hoạch và
9
10
10
10
10
10
8
67
3
8
67
8
67
8
67
8
67
67
17 8
20
20
20
20
1
1
1
20
1
1
Đầu tư
4 Sở Tài chính
7
70
10
2
7
70
7
70
7
70
7
70
2
2
2
70
25 7
2
2
5 Sở Công thương
12
25 32
9 13
25 30
9 13
25 30
9 13
25 30
9 13
25 30
9 13
8
84
5
8
8
8
8
5
35 8
6 Sở Nông nghiệp
10
76
5 8
5 8
5 8
4 8
25
1044
285 25
255
25
255
25
245
25
250
25
84 1199 57
84 1041 60
84 1199 56
84 1198 59
252
84 1040 56
9
và Phát triển
nông thôn
5
20
5
20
5
20
5
20
5
20
7 Sở Giao thông
7
4
20 5
49
5
49
5
49
5
49
5
49
5
49
vận tải
8 Sở Xây dựng
12
4
4
4
4
12
12
12
12
12
4
4
9
90
18 9
9
9
9
9
9 Sở Tài nguyên
15
15 35
15 35
15 35
15 35
15 35
13
184
6
50 13
90 184 10
13
90 184 10
13
90 184 10
13
90 184 10
13
90 184 10
4
4
4
4
4
và Môi trường
10 Sở Thông tin và
8
9
9
9
9
9
6
54
1
2
2
2
25
15 6
54
25
6
54
25
6
54
25
6
54
25
6
54
2
2
Truyền thông
11 Thương binh và
35
12
346
6
95 12
346 25
12
346 25
12
346 25
12
346 25
12
346 25
4
4
4
93
93
93
93
93
4
4
Xã hội
12 Sở Văn hóa Thể
30
15
349
7
97 15
349 32
15
349 34
15
349 32
15
349 32
15
349 32
2
2
2
85
85
85
85
85
2
2
thao và Du lịch
13 Sở Khoa học và
5
9
10
9
11
9
7
52
2
1
2
15
10 7
52
15
7
52
18
7
52
13
7
52
14
7
52
2
2
Công nghệ
tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 – 2022
105
STT
Đơn vị
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
LĐTT
CSTĐ CS Giấy khen LĐTT
CST
Giấy khen LĐTT
CST
Giấy khen LĐTT
CST
Giấy khen LĐTT
CST
Giấy khen LĐTT
CST
Giấy khen
TT
CN
Đ CS
Đ CS
Đ CS
Đ CS
Đ CS
TT CN TT TT
TT CN TT CN
TT CN TT CN
TT CN TT CN
TT CN TT CN
TT CN
14 Sở Giáo dục và
275
28
189
3979
450 151
455
180
3970 265 25
450
170
445
176
3779 275 23
425
179
3779 265 25
435
3879 275 25
3900 265 19
Đào tạo
15 Sở Y tế
178
40
220
4988
650 212
219
4984 181 38
210
212
215
4898 174 38
16 Thanh tra tỉnh
2
4889 179 38 1
655 16
654 13
4898 173 28 1
557 18
4951 176 31 1
635 17
625 10
5
44
6
44
5
15 5
5
5
44
5
44
5
5
44
5
5
44
5
17 Văn phòng
12
14
15
14
14
15
12
84
2
25 12
84
3
22
12
2
84
18
12
84
23
12
84
2
19
12
84
3
20
2
UBND tỉnh
18 Sở Ngoại vụ
4
5
6
6
4
6
2
8
5
9
3
21
1
8
3
21
1
7
3
21
3
21
3
21
6
3
21
1
19 Ban Dân tộc tỉnh
4
6
4
7
4
5
6
6
7
3
22
1
3
22
1
3
1
22
3
22
1
3
22
3
22
5
5
8
Tổng cộng
567
11692
715
131 1855 521
11489 690
107
1825 557
11834 690
101
1802 538
11520 682
89
1700 546
11610 694
93
1756 552
11556 680
103
1761
Nguồn: Ban Thi đua – Khen thưởng, Sở Nội vụ Đắk Lắk