BỘ NỘI VỤ

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO -----------/----------- ----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM HẢI LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN

NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - 2023

BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO ------------/------------- -----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM HẢI LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN

NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC ĐẠI

ĐẮK LẮK - 2023

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk” là đề tài nghiên

cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Phạm Ngọc Đại, các kết quả

nghiên cứu được trình bày trong đề tài luận văn đảm bảo đúng sự thật, trung

thực, minh bạch, khách quan. Các tài liệu trong luận văn đều được kế thừa và

trích dẫn nguồn tài liệu rõ ràng.

Xin chịu trách nhiệm trước những lời cam đoan của mình./.

Tác giả luận văn

Phạm Hải Linh

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn nghiên cứu của mình. Tôi xin rất biết ơn đến tập

thể cán bộ, giảng viên Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây

Nguyên, các giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tâm huyết truyền

giảng những kiến thức quý báu cho bản thân tôi cũng như toàn thể các anh chị

học viên Lớp HC26 TN7 trong toàn khóa.

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn Tiến sĩ Phạm Ngọc Đại - công tác tại

Học viện Hành chính Quốc gia, người đã hỗ trợ, động viên và định hướng chỉ

ra cho tôi nhìn nhận về vấn đề mà tôi đang nghiên cứu toàn diện và sâu sắc.

Cảm ơn đến gia đình, lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan nơi tôi đang công tác.

Cảm ơn lãnh đạo, công chức 19 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk

Lắk và Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk đã tạo mọi điều

kiện cả vật chất, tinh thần, tạo mọi điều kiện để bản thân tôi hoàn thành quá

trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn./.

Tác giả luận văn

Phạm Hải Linh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v

DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ....................................................................... 8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 8

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 8

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................. 10

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 10

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG .................................................................................................................. 11

1.1. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ....................................................... 11

1.2. Đặc điểm của chính sách thi đua khen thưởng .................................................. 16

1.3. Nội dung và quy trình thực hiện chính sách thi đua khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh ......................................................... 17

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ............. 22

Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................. 26

2.1. Khái quát đặc điểm các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................................................. 26

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2017 - 2022. ......................... 27

2.3. Đánh giá chung quá trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các

iv

cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2017 – 2022. ................................................................................................................................... 44

CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK ............................................... 65

3.1. Quan điểm, mục tiêu công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2023 - 2025 ................................................................................................... 65

3.2. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ....................... 68

3.3. Khuyến nghị ....................................................................................................... 76

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 82

PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 87

PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................... 97

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Số TT

Từ, Cụm từ

Từ viết tắt

1

Cơ quan chuyên môn

CQCM

2

Tỉnh ủy

TU

3

Ủy ban nhân dân

UBND

4

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

5

Phong trào thi đua

PTTĐ

6

Thi đua khen thưởng

TĐKT

7

Hội đồng nhân dân

HĐND

8

Thủ tục hành chính

TTHC

vi

Sơ đồ 2.1. Quy trình khen thưởng tỉnh Đắk Lắk ........................................................... 36

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Biều đồ 2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách TĐKT .................... 37

Biều đồ 2.2. Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền thực hiện chính sách TĐKT . 39

Biều đồ 2.3. Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách TĐKT ................. 40

Biều đồ 2.4. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách TĐKT .................... 42

Biều đồ 2.5. Đánh giá, tổng kết việc thực thi chính sách TĐKT .................................. 43

Biểu đồ 2.6. Bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng ....................... 47

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

“Thi đua là yêu nước, ai yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi

đua là những người yêu nước nhất” [22, tr.472], Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí

Minh đã rất đề cao công tác thi đua, khen thưởng. Các phong trào thi đua yêu

nước do Người khởi xướng và lãnh đạo từ những năm đầu của cuộc kháng

chiến chống Pháp đã nhanh chóng phát triển thành phong trào sâu rộng và liên

tục qua nhiều thập kỷ, trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước. Thi đua, khen

thưởng là phương thức tạo động lực, là biện pháp quan trọng trong quá trình

xây dựng và phát triển con người mới. Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự

tham gia tự nguyện của các cá nhân, tổ chức nhằm lôi cuốn, khuyến khích các

chủ thể phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần năng động sáng tạo, vươn

lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khen là biểu dương, ghi nhận những

đóng góp của các tập thể, cá nhân thông qua các hình thức, danh hiệu. Thưởng

là vật chất đi kèm cùng với các hình thức, danh hiệu theo định mức nhất định

hoặc theo quyết định. Vì vậy, khen và thưởng là hai nhân tố quan trọng luôn

luôn song hành cùng nhau để khích lệ, động viên tạo động lực thúc đẩy toàn xã

hội tham gia các phong trào thi đua yêu nước, góp phần xây dựng đất nước

ngày càng giàu đẹp, văn minh hơn.

Thấy rõ tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng trong cuộc sống, công

tác Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về thi

đua, khen thưởng nhằm tạo cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức tốt công tác

thi đua, khen thưởng trên cả nước góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mỗi giai đoạn phát triển của đất nước,

Đảng đều có những chủ trương, chính sách khen thưởng phù hợp với nhiệm

vụ chính trị. Trên cơ sở đó, các cơ quan nhà nước xây dựng và thực hiện thể

chế về thi đua, khen thưởng. Quá trình hình thành và phát triển chính sách thi

2

đua, khen thưởng ở nước ta ngày càng hoàn thiện theo đường lối, chủ trương

của Đảng.

Trong những năm qua, từ năm 2017 – 2022 việc thực hiện chính sách

thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk

Lắk đã đạt được những kết quả thiết thực. Thông qua các phong trào thi đua

đã có nhiều tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, được cơ quan Nhà nước

các cấp, các ngành khen thưởng. Hội đồng Thi đua, khen thưởng, tổ chức bộ

máy làm công tác thi đua, khen thưởng từ tỉnh đến huyện, thành phố, thị xã,

các cấp, các ngành tiếp tục được kiện toàn, củng cố và hoạt động ngày một

hiệu quả. Công tác tuyên truyền, biểu dương gương người tốt, việc tốt được

triển khai thực hiện thông qua nhiều hình thức phong phú trên tất cả các lĩnh

vực công tác. Công tác nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn thực

hiện công tác thi đua, khen thưởng đã có bước đổi mới, tiến bộ. Cụ thể hóa

Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ,

UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định

hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng như: Quy định về công tác

thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Quy định về tiêu chí đánh giá

kết quả thi đua hàng năm đối với các đơn vị và cá nhân; Quy định về hoạt

động cụm, khối thi đua của tỉnh... làm cơ sở pháp lý quan trọng cho các

ngành, các cấp trong toàn tỉnh tổ chức thực hiện phong trào thi đua và thực

hiện chính sách khen thưởng đạt được những kết quả rất tích cực.

Mặc dù được các cấp, các ngành, chính quyền từ tỉnh đến huyện, thị xã,

thành phố triển khai, song các chính sách thi đua, khen thưởng có lúc, có nơi

còn chưa được duy trì thường xuyên liên tục. Một số chủ trương, chính sách

của Đảng và pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng chưa triển khai

đồng bộ tới cán bộ công chức, viên chức và người lao động; Luật Thi đua,

khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa được quán triệt đầy

3

đủ; trong thực hiện, vận dụng còn lúng túng. Phong trào thi đua có nơi còn

mang tính hình thức, thiếu thường xuyên, liên tục, có phát động nhưng thiếu

các biện pháp tổ chức cần thiết bao gồm cả điều kiện và nguồn lực cán bộ để

làm nòng cốt cho phong trào. Trong chỉ đạo, nhiều đơn vị chưa coi trọng công

tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chưa có sự phối hợp, liên kết của các cơ

quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan, từ đó hạn chế tính động lực và hiệu

quả của các phong trào thi đua.

Trước tình hình thực tế nêu trên, đồng thời là một công chức đang công

tác tại Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk, tôi lựa chọn đề

tài “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên

ngành Quản lý công. Tôi hy vọng kết quả nghiên cứu đề tài luận văn này có

thể đóng góp một phần quan trọng thúc đẩy công tác thi đua, khen thưởng trở

nên thiết thực và sâu rộng hơn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Cho đến nay, rất nhiều học giả đã tiến hành nghiên cứu sâu rộng về thi

đua, khen thưởng, sử dụng các phương pháp, quan điểm và đánh giá khác

nhau về công tác này. Sau đây là một số nghiên cứu đáng chú ý:

2.1. Sách chuyên khảo, sách tham khảo

- Ban Thi đua - khen thưởng Trung ương (2008), “Đảng, Bác Hồ với

thi đua yêu nước và công tác TĐKT”, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội

đã giới thiệu một cách chi tiết các nguyên tắc thi đua yêu nước và công tác

TĐKT mà Đảng ta và Nhà nước ta đã vận dụng. Ngoài ra, cuốn sách còn thể

hiện rõ và đưa ra nhiều điển hình về hành vi mẫu mực của Chủ tịch Hồ Chí

Minh về PTTĐ yêu nước. Cuốn sách này có tác động có ý nghĩa đối với sự

phát triển công nghiệp và văn hóa của đất nước thông qua việc nâng cao hiểu

biết của cấp ủy, cán bộ, đảng viên và công chúng về tầm quan trọng, ý nghĩa

4

của công tác TĐKT [3].

- Ban Thi đua khen thưởng Trung ương (2010) “Đẩy mạnh, nhân rộng,

phát huy hiệu quả PTTĐ yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai

đoạn cách mạng mới” NXB Thanh niên. Thông qua việc sử dụng các PTTĐ

yêu nước, bài viết kết hợp nhiều thảo luận khác nhau về tư tưởng Bác Hồ. Cụ

thể, đi sâu vào quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc vận dụng các

phong trào này để xây dựng xã hội mới trong thời kỳ hội nhập toàn cầu. Tuy

nhiên, việc khám phá toàn diện hơn và hoàn thiện các chính sách khuyến

khích chưa được trình bày chi tiết trong các bài viết đã đề cập trước đó [4]

- Ban Tuyên Giáo Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương

(2013) Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Đẩy mạnh các PTTĐ yêu nước theo tư

tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay”. Nội dung trọng tâm của bài

viết là làm rõ, làm sáng tỏ tư tưởng của Bác Hồ Chí Minh về ý nghĩa, vị trí,

vai trò của các PTTĐ trong thời đại hội nhập quốc tế. Điều này bao gồm trách

nhiệm của các cấp ủy, lãnh đạo trong việc tổ chức và thực hiện PTTĐ cũng

như tầm quan trọng của việc nêu gương trong vấn đề này.… [2 ]

2.2. Đề tài nghiên cứu khoa học

- Nguyễn Minh Mẫn (2010), Quy định của pháp luật về TĐKT và tổ

chức làm công tác TĐKT, đề tài khoa học cấp Bộ. Về hệ thống pháp luật liên

quan đến TĐKT, đề tài này đã cung cấp cái nhìn tổng quát về các quy định

của đề tài. Ngoài ra, nó đã xác định cả lợi ích và nhược điểm của hệ thống như

vậy và đưa ra các đề xuất để cải thiện nó [27].

- Văn Tất Thu (2012) “Chính sách đãi ngộ khen thưởng, trọng dụng và

tôn vinh cán bộ khoa học xã hội” đề tài cấp Bộ. Sau khi đánh giá cẩn thận

tình trạng hiện tại, chủ đề đã nêu bật những bất cập và hạn chế trong chính

sách lương thưởng và công nhận hiện tại đối với nhân sự khoa học. Ngoài ra,

các đề xuất đã được đưa ra để cải thiện việc thực hiện các chính sách này [37]

5

- Phạm Huy Giang (2015), Phương pháp tổ chức PTTĐ đạt hiệu quả cao

trong giai đoạn hiện nay” Đề tài khoa học cấp Bộ. Nội dung đề tài đề cập đến

những nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức các PTTĐ trong thời kỳ đổi mới

của đất nước. Cần phải xem xét những bất cập, hạn chế, nguyên nhân cơ bản

để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thực hiện thành công PTTĐ. [17]

- Ngô Việt Hà (2020), Đổi mới công tác khen thưởng tổ chức, cá nhân

nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, Đề tài khoa học cấp Bộ. Đề tài

nghiên cứu thực trạng hiện nay liên quan đến vấn đề khen thưởng các tổ chức,

cá nhân nước ngoài. Trọng tâm của nghiên cứu này là vai trò quan trọng của

công tác khen thưởng trong bối cảnh các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Điều

cần thiết là phải xem xét các khía cạnh quan trọng của công tác khen thưởng

để có được sự hiểu biết toàn diện về chủ đề này. Đề tài đã chỉ ra những tồn

tại, hạn chế về công tác khen thưởng đối ngoại trong trong những năm qua, vì

vậy cần đổi mới công tác khen thưởng đối ngoại để đáp ứng yêu cầu hội nhập

quốc tế như giai đoạn hiện nay [19]

2.3. Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ

- Phùng Ngọc Tấn (2016) Luận án “Pháp luật về TĐKT ở Việt Nam hiện

nay” luận án tiến sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính, Học viện Khoa học xã

hội. Đã phân tích, đánh giá thực trang của pháp luật Việt Nam về TĐKT. Đây

là tài liệu quan trọng để tác giả tham khảo khi nghiên cứu đánh giá thực trạng

về thực hiện chính sách TĐKT trong các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk

Lắk.[35].

- Sam Lane Phan Kha Vong (2014), “Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên

trách công tác TĐKT cấp tỉnh của Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

giai đoạn hiện nay”, Đề tài luận án tiến sĩ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ

Chí Minh. Nhằm giải quyết vấn đề tập hợp đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn

thi đua, rút ra những bất cập, hạn chế. Từ đó đưa ra các giải pháp để xây dựng

6

một đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT vừa giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,

vừa có tầm, vừa có tâm [48 ].

- Nguyễn Thị Lan Anh (2015) “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý

TĐKT ở Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương”, luận văn thạc sĩ Quản trị

kinh doanh, Viện Đại học Mở Hà Nội. Nó bao gồm việc đánh giá tình trạng

hiện tại cũng như phân tích lợi ích, hạn chế và lý do cơ bản. Từ đó đưa ra các

giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về công tác TĐKT đáp ứng với

thời kỳ đất nước hội nhập và phát triển.[1]

- Dương Thị Tuyết Nhung (2015), “Quản lý nhà nước về TĐKT trong

các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ luật

học, Học viện Khoa học xã hội. Sau khi tiến hành đánh giá, phân tích thực

trạng quản lý ở các trường đại học về công tác khen thưởng, luận án đã đưa ra

những khuyến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý nói trên ở các trường

đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội [28 ].

- Phan Bích Hồng (2021), “Thực hiện chính sách TĐKT tại Viện Sức

khỏe nghề nghiệp và Môi trường”, Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học

viện Hành chính Quốc Gia. Đã đánh giá được thực trang thực hiện chính sách

tại Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường, nêu ra được những tồn tại hạn

chế. Từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện các

chính sách về TĐKT tại Viện. [20]

2.4. Bài báo khoa học

- Nguyễn Đình Châu (2014), “ Tăng cường làm tốt công tác TĐKT

góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng con người mới của Đảng

trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 213 (tháng 5), tr. 58-

60. Trong bài đề xuất các biện pháp tăng cường thi đua, khen thưởng lao động

chăm chỉ, góp phần tạo nên một loại cá nhân mới cho Đảng ta trong thời đại

hiện nay. Bài viết cung cấp cơ sở quý báu cho nghiên cứu của tác giả về việc

7

thực hiện chính sách TĐKT trong các tổ chức chuyên môn do UBND tỉnh

Đắk Lắk quản lý [12].

- Phùng Ngọc Tấn (2013),”Giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm

thực hiện pháp luật về TĐKT”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 306

(10/2013). Bài viết thảo luận về các giải pháp tăng cường công tác quản lý

nhà nước về công tác TĐKT bằng pháp luật. [34]

- Nguyễn Khắc Hà (2012), Kinh nghiệm về công tác TĐKT của một số

quốc gia”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 11/2012. Bài viết nghiên cứu về

pháp luật khen thưởng ở một số quốc gia trên thế giới, làm cơ sở tham khảo

về đề xuất hoàn thiện pháp luật về TĐKT ở nước ta. [18]

- Trần Thị Hải Bình (2017),”Công tác quản lý thành tích của Mỹ”, Tạp

chí Tổ chức Nhà nước (ngày 08/10/2017). Bài viết này đi sâu vào sự hình

thành và phát triển của quản lý hiệu quả hoạt động ở Hoa Kỳ. Là một điểm

tham khảo quan trọng, lịch sử này cung cấp cái nhìn sâu sắc có giá trị cho

những ai đang tìm cách đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường pháp luật về

TĐKT ở nước ta. [10].

- Phương Thanh (2020), Nâng cao chất lượng công tác TĐKT, Tạp chí

Thi đua khen thưởng. Trong bài viết của tác giả đã đưa ra những đề xuất

nhằm nâng cao tầm cỡ thi đua, khen thưởng trong thời đại hiện nay. [36].

Những vấn đề này bao gồm định nghĩa và cơ cấu của các cơ quan, đơn vị

này, chức năng của chúng, nội dung khuyến khích và khen thưởng cho người

lao động cũng như kinh nghiệm của các quốc gia khác nhau nhằm đề xuất các

biện pháp nâng cao hiệu quả của các cơ quan, đơn vị và khuôn khổ pháp lý của

chúng. Những công trình nghiên cứu này đóng vai trò là tài liệu quan trọng,

làm nền tảng để tác giả lựa chọn áp dụng cho công trình nghiên cứu của mình.

Đề tài “Thực hiện chính sách TĐKT trong các CQCM thuộc UBND tỉnh Đăk

Lăk” là đề tài chưa được nghiên cứu ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

8

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

Trên cơ sở các vấn đề có tính lý luận về thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện

chính sách thi đua, khen thưởng từ thực tiễn tại các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

3.2. Nhiệm vụ

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng.

Thứ hai, phân tích thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, làm rõ những kết

quả, hạn chế và nguyên nhân.

Thứ ba, xác định quan điểm, mục tiêu và đề xuất các giải pháp nhằm

mục đích tăng cường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk từ đó, đề xuất

những giải pháp tăng cường thực hiện.

Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn 2017 - 2022.

Về không gian: Nghiên cứu các cơ quan chuyên môn (19 cơ quan) thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

9

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được nghiên cứu trên dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí

Minh.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng,

văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các công trình nghiên cứu có liên

quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Đề tài cũng kế thừa các kết quả

nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới

phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.

Phương pháp điều tra: Tiến hành lựa chọn mẫu điều tra, xây dựng

phiếu điều tra thông tin, xử lý thông tin thu thập được, để đánh giá thực trạng

việc thực hiện chính sách thi đua khen thưởng trong các cơ quan. Từ đó đề

xuất những giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách thi đua khen

thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất

mà tác giả có thể thu thập được từ các nguồn thông tin đáng tin cậy, từ đó

phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng phát

triển trong thời gian tiếp theo.

Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu và so sánh: Đề tài tiến hành

phân tích thực trạng, phân tích số liệu, đánh giá thực hiện chính sách thi đua

khen thưởng tại 19 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Từ đó

đưa ra các ưu điểm, hạn chế trong thực hiện chính sách, để làm cơ sở đề xuất

những giải pháp; số liệu trong đề tài được thu thập qua các báo cáo sơ kết,

tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và trao đổi với công chức làm công tác

thi đua, khen thưởng. Từ đó lập bảng so sánh các hoạt động tổ chức phong

trào cũng như là kết quả đạt được sau mỗi phong trào thi đua.

10

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần làm phong phú hệ thống lý luận về khoa học quản lý

công, trực tiếp là quản lý thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Có ý nghĩa thực tiễn đối với những công chức, viên chức được giao nhiệm

vụ thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong 19 Sở chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk, luận văn này có thể là tài liệu tham khảo hữu ích. Nó cung

cấp cái nhìn sâu sắc về cách thực hiện các chính sách này ở địa phương và cụ thể

là ở tỉnh Đắk Lắk.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Chương 2: Thực trạng về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk

Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và đề xuất giải pháp tăng cường thực

hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk

11

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

1.1. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

1.1.1. Khái niệm về chính sách và chính sách thi đua, khen thưởng

* Khái niệm về thi đua:

C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đầu tiên nghiên cứu một cách

khoa học về bản chất, nội dung thi đua. Thi đua là một hiện tượng xã hội tồn

tại khách quan, là quy luật phát triển tất yếu của quá trình hợp tác lao động

của con người, ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh ra thi đua. Theo

C.Mác: “Bản thân sự tiếp xúc xã hội trong quan hệ giữa con người và con

người đã làm nảy sinh thi đua, một sự thức tỉnh đặc thù nghị lực sống của con

người nhằm nâng cao năng suất lao động” [11]. Ở đây, mọi người tự nguyện

tham gia thi đua, không có sự bắt buộc. Từ đó, thi đua có thể quan niệm là

“mọi người tự nguyện cùng nhau đem hết tài năng, sức lực nhằm thúc đẩy lẫn

nhau đạt thành tích tốt nhất trong các hoạt động hay công việc chung của

cộng đồng xã hội”.

Trên cơ sở những quan điểm nền tảng của Mác và Ăng ghen về thi đua,

Lênin đã nghiên cứu và đưa ra những quan điểm, tư tưởng cơ bản về thi đua

xã hội chủ nghĩa, đó là một hình thức hợp tác giữa người với người, góp phần

phát triển năng lực của con người, phát triển của tính chủ động sáng tạo của

nhân dân lao động và của chế độ dân chủ trong xã hội mới. Thi đua xã hội chủ

nghĩa ra đời trên cơ sở lao động tập thể, trên cơ sở những quan hệ tương trợ

và hợp tác, đoàn kết theo tinh thần đồng chí nhằm giúp đỡ những người lạc

hậu dần dần tiến lên ngang những người tiên tiến, nâng cao trình độ văn hóa

và trình độ sinh hoạt tinh thần của mọi người.

12

Vận dụng và phát triển sáng tạo những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa

Mác - Lênin về thi đua vào phong trào cách mạng nước ta, Chủ tịch Hồ Chí

Minh đã nâng quan niệm về thi đua lên một tầm tư tưởng, coi thi đua là một

phẩm chất đạo đức, thể hiện lòng yêu nước của người Việt Nam. Người nói:

“Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua và những người thi đua là

những người yêu nước nhất” [22, tr.472]. Đây chính là quan niệm mới thể hiện

sự sáng tạo độc đáo trong tư tưởng của Hồ Chí Minh. Người cũng chỉ rõ: “Khi

tinh thần yêu nước được khơi dậy và nhân dân ta vô luận ở địa vị nào làm công

việc gì, phải ra sức tham gia cuộc thi đua yêu nước” [21, tr. 513].

Khái niệm thi đua mang ý nghĩa sâu sắc và ý nghĩa đối với nhân loại.

Mục đích của nó là truyền cảm hứng và giáo dục các cá nhân, nuôi dưỡng

lòng tự hào dân tộc, nâng cao nhận thức về các vấn đề giai cấp xã hội và

khuyến khích trách nhiệm công dân và sự tham gia của cộng đồng. Việc thi

đua đã phát triển qua các thời kỳ lịch sử khác nhau.

Thi đua là một hoạt động xã hội có chủ ý và có cấu trúc, có sự tham gia

của các cá nhân và nhóm. Nó xảy ra ở nhiều lĩnh vực, cấp độ và lĩnh vực tồn

tại xã hội khác nhau nhằm mục đích đạt được kết quả tối ưu. Dù trong lĩnh

vực sản xuất, giáo dục hay lao động, thi đua là phương tiện nhằm đáp ứng

những nhu cầu thiết thực của cả cá nhân và tập thể. Mục tiêu cuối cùng của nó

là hỗ trợ xây dựng và bảo tồn đất nước.

Dựa trên cách hiểu đã nói ở trên, có thể suy ra rằng thi đua đề cập đến

các hành động xã hội có chủ ý và phối hợp được thực hiện bởi các cá nhân và

nhóm trên tất cả các khía cạnh của xã hội với mục tiêu đạt được kết quả tối ưu

trong nỗ lực sản xuất như công việc, giáo dục và hoàn thành các nghĩa vụ

chính đáng, mong muốn và yêu cầu của cá nhân và tổ chức.

Luật Thi đua – Khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26/11/2003 quy

định “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyên của cá nhân,

13

tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tổ nhất trong xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc” [30].

* Khái niệm về khen thưởng: Lời khen là sự đánh giá khẳng định về

thành tích của một người hoặc tổ chức, mang lại cảm giác hài lòng. Ngược

lại, phần thưởng là một hình thức bồi thường được đưa ra dưới dạng tiền tệ

hoặc hàng hóa. Đó là sự công nhận thành tích và đóng góp của một cá nhân

hoặc nhóm bởi cơ quan có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật. Thể loại

khoa học xã hội coi phần thưởng là một thành phần phát triển cùng với sự

phát triển của con người. Vì vậy, điều quan trọng là phần thưởng phải phản

ánh được dư luận và những người xem xét phần thưởng đó phải chịu trách

nhiệm cao. Những hình thức ghi nhận này bao gồm cả lời khen ngợi và quà

tặng tương xứng với mức độ khen thưởng và thành công đạt được.

Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26/11/2003 quy định

rõ: “Khen thưởng là việc nghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và

khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [30]

Căn cứ vào việc xem xét nêu trên, chúng ta có thể hình thành quan

điểm cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm ghi nhận, biểu dương

những thành tích, công lao xuất sắc của cá nhân và tập thể. Sự ghi nhận này

rất cần thiết trong việc hoàn thành mục tiêu của đơn vị, địa phương và được

coi là một hình thức khen thưởng.

* Khái niệm về chính sách: Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực

hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một khoảng thời

gian cụ thể, trên các lĩnh vực cụ thể nào đó. Nội dung, bản chất và phương

hướng chính sách phụ thuộc vào tính chất của nhiệm vụ, đường lối kinh tế,

chính trị, văn hóa….. [25].

Chính sách là những kế hoạch hành động do các nhà lãnh đạo hoặc nhà

14

quản lý đề xuất nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể trong phạm vi quan tâm

của họ. Khi nhà nước nhằm mục đích hiện thực hóa các mục tiêu phát triển đã

đưa ra các đề xuất giải quyết một vấn đề công, đây được gọi là Chính sách

công, bao gồm cả giải pháp và mục tiêu.

Chính sách công bao gồm chính sách thi đua, khen thưởng. Các chính

sách này được xác định là một bộ văn bản quy định về danh hiệu thi đua, quá

trình thi đua, khen thưởng, các quy định liên quan đến thủ tục, thẩm quyền và

các hình thức khen thưởng. Khi Nhà nước ban hành các đề xuất, quyết định

liên quan đến khen thưởng, các chính sách này được gọi là chính sách thi đua,

khen thưởng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

1.1.2. Khái niệm các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp

tỉnh

Theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Điều

9 quy định rõ: “Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh,

cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ,

quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.. cơ

quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế,

và công tác của UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của

cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên...” [33]

Được thành lập theo quy định của luật pháp, cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp tỉnh là cơ quan hành chính nhà nước nhằm thực hiện công việc

tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý Nhà nước về các ngành, lĩnh vực ở

địa phương.

1.1.3. Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng

Quá trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk bao gồm việc ban hành các văn bản

15

chính thức và tổ chức thực hiện chính sách, trong đó chú trọng động viên công

chức, viên chức, người lao động. Để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và

nhận thức rộng rãi về chính sách, những phẩm chất này phải được ưu tiên trong

suốt quá trình thực hiện. Làm như vậy, những người làm việc trong các cơ quan

chuyên môn này sẽ có động lực góp phần hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu hàng

năm do UBND tỉnh đề ra.

Việc thực hiện chính sách thi đua là kim chỉ nam cho người thực hiện chính

sách và người thụ hưởng chính sách hiểu được quá trình thực hiện cũng như

thẩm quyền tương ứng của mình.

Tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ

thể theo cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công

một cách hiệu quả.

Thực hiện chính sách là quá trình đưa chính sách vào thực tiễn đời sống xã

hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực hiện chính

sách và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách. Mỗi

chính sách là nhằm giải quyết một vấn đề. Vấn đề có thể có nhiều nguyên

nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân cốt lõi và các nguyên nhân phụ.

Chính sách phải hướng vào giải quyết các nguyên nhân của vấn đề. Khi chính

sách được triển khai rộng rãi trong đời sống xã hội và được xã hội chấp nhận,

điều này phản ánh tính đúng đắn của chính sách và ngược lại.

Tổ chức thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính

sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại.

Tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình

chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các

khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực hiện có vị trí đặc biệt quan

trọng, vì đây là bước hiện thực hoá chính sách trong đời sống xã hội [26].

Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng là một trong những khâu

16

quan trọng, thúc đẩy việc thực hiện chính sách công đạt hiệu quả. Thực hiện

chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn là quá trình đưa

chính sách thi đua, khen thưởng vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc

ban hành các văn bản thực hiện các kế hoạch, tổ chức sơ kết, tổng kết và thực

hiện chính sách khen thưởng đối với công chức, viên chức, người lao động trong

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Đây là hoạt động có tổ chức của

Nhà nước, huy động mọi nguồn lực (con người, tài chính, cơ sở vật chất) và tổ

chức thực hiện chúng nhằm động viên khích lệ và tôn vinh các cá nhân, tập thể

hăng hái thi đua lao động sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ, lập thành tích xuất

sắc góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của các cấp,

các ngành, cơ quan đề ra.

Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND tỉnh góp phần hiện thực hóa các mục tiêu của chính sách

thi đua, khen thưởng và hướng tới nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,

viên chức, người lao động đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay.

1.2. Đặc điểm của chính sách thi đua khen thưởng

Các chính sách về thi đua, khen thưởng đều do Nhà nước ban hành và

quy định các nội dung thực hiện chính sách.

Chính sách thi đua, khen thưởng phải thực hiện trong thời gian dài và thực

hiện nhiều quyết định, chương trình, dự án. Chúng ta không thể thực hiện được

nội dung của chính sách thi đua, khen thưởng chỉ thực hiện bởi một quyết định.

Thực hiện, giải quyết chính sách thi đua, khen thưởng tác động trực tiếp

tới lợi ích của người được hưởng lợi như công chức, viên chức, người lao

trong các cơ quan và ảnh hưởng cả đến lợi ích của tập thể, của địa phương,

của cơ quan đơn vị.

Từ khái niệm về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng, có thể rút ra

những đặc điểm cơ bản của thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng như sau:

17

Thứ nhất, thực hiện các quyết định về thi đua, khen thưởng do Nhà nước

ban hành và nội dung thực hiện các chính sách về thi đua, khen thưởng được

thể hiện trong các văn bản, quyết định của Nhà nước.

Thứ hai, thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng bao gồm thực hiện một

tập hợp các quyết định, chương trình, dự án trong một thời gian dài. Bởi vì thực

hiện một quyết định sẽ không thể hiện được nội dung của chính sách thi đua,

khen thưởng.

Thứ ba, thực hiện, giải quyết vấn đề về chính sách thi đua, khen thưởng

và tác động của chính sách đến lợi ích của của người lao động, lợi ích của tập

thể, địa phương, đơn vị và lợi ích của xã hội.

Thứ tư, thực hiện mục tiêu và giải pháp của chính sách thi đua, khen

thưởng nhằm đạt được mục tiêu là phát huy động viên sức mạnh của khối đại

đoàn kết dân tộc, của cả hệ thống chính trị để thực hiện công cuộc đổi mới đất

nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Thứ năm, thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng luôn thay đổi theo

thời gian vì các quyết định sau có những điều chỉnh so với các quyết định

trước đó...

Cuối cùng, đặc điểm của thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng là

các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ Trung ương xuống tới địa phương,

trong đó chủ yếu là các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước cùng với

đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước có thẩm quyền.

1.3. Nội dung và quy trình thực hiện chính sách thi đua khen thưởng

trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh

1.3.1. Nội dung thực hiện chính sách thi đua khen thưởng

Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc xây dựng chính sách về

thi đua, khen thưởng; một trong những chủ trương chính sách lớn của Đảng

và Nhà nước ta đó là xây dựng Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản

18

hướng dẫn thi hành. Để thực hiện chính sách trong thi đua, khen thưởng đạt

hiệu quả, khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội thi đua lao động, sản xuất

và sáng tạo để phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân; đảm bảo sự công

bằng, bình đẳng trong xã hội; tạo động lực phát triển toàn diện kinh tế, xã hội,

quốc phòng, an ninh. Chính vì thế việc thực hiên chính sách thi đua cần phải

đảm bảo các nội dung sau:

Thứ nhất, Công tác tổ chức triển khai và thực hiện các phong trào thi đua

do tỉnh, Bộ, ngành Trung ương phát động; Công tác chỉ đạo, triển khai thực

hiện các văn bản của UBND tỉnh;

Thứ hai, Công tác ban hành các văn bản triển khai, tổ chức tập huấn, bồi

dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ về công tác thi đua khen thưởng của Trung ương,

của tỉnh.

Thứ ba, Kết quả thực hiện các phong trào thi đua yêu nước do Thủ tướng

Chính phủ phát động và các phong trào thi đua do tỉnh phát động. Công tác

tuyên truyền, phát hiện, xây dựng, nhân rộng và giới thiệu điển hình tiên tiến

trong từng phong trào thi đua.

Thứ tư, Công tác tổ chức hoạt động cụm, khối thi đua và tổ chức giao

ước thi đua; việc đăng ký thi đua và các danh hiệu thi đua.

Thứ năm, Công tác khen thưởng:

+ Quy trình xét duyệt sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu để

làm cơ sở tặng thưởng các danh hiệu thi đua;

+ Quy trình bình xét, đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen

thưởng;

+ Kết quả khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương

+ Thực hiện chế độ, chính sách cho các đối tượng được khen thưởng

(như Nâng lương trước thời hạn, cử đi học, chi tiền thưởng...)

+ Việc kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác

19

thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc đối tượng

quản lý.

+ Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về công tác thi đua, khen thưởng

cho Cụm, Khối thi đua và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

+ Thực hiện cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác thi đua khen thưởng.

Thứ sáu, Củng cố, kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng

sáng kiến cơ sở và tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng;

Thứ bảy, Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực công tác thi

đua, khen thưởng.

Thứ tám, Công tác trích, lập, sử dụng và quản lý quỹ thi đua, khen

thưởng theo Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ và các

quy định hiện hành.

1.3.2. Quy trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Quy trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng, gồm 05 bước

Bước 1. Xây dựng ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Khi bắt đầu một công việc gì điều đầu tiên đó là phải xây dựng một kế

hoạch. Việc thực hiện các chính sách sử dụng hình thức thi đua và khen

thưởng là một công việc phức tạp, đòi hỏi phải có sự tổ chức chặt chẽ. Quá

trình này kéo dài trong một thời gian dài và liên quan đến nhiều cấp độ, lĩnh

vực và cá nhân. Kế hoạch chi tiết cho chính sách này nêu rõ các yêu cầu, mục

tiêu và mục tiêu cụ thể, tất cả đều phải được hiện thực hóa thông qua các kế

hoạch hành động cụ thể. Khi làm như vậy, các cơ quan nhà nước mới có thể

chủ động, hiệu quả và thực hiện hiệu quả chính sách này.

Muốn xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

hiệu quả, việc đầu tiên là phải xác định chính xác các nội dung cụ thể của kế

hoạch, bao gồm nhiệm vụ, nguồn lực dịch vụ, giải pháp và thời gian thực

20

hiện... Để đạt được điều này, người lập kế hoạch phải có sự hiểu biết toàn

diện về các vấn đề liên quan đến chính sách, bao gồm mục tiêu, nội dung,

phạm vi, nhiệm vụ, các bên liên quan, quy mô và tầm quan trọng của chính

sách. Khi chuẩn bị tốt nội dung xây dựng kế hoạch thì việc triển khai thực

hiện chính sách sẽ không sai sót mà sẽ mang lại hiệu quả cao.

Bước 2. Phổ biến tuyên truyền chính sách thi đua, khen thưởng

Sau khi kế hoạch thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng được thiết

lập, các cơ quan sẽ tiến hành thực hiện. Bước đầu tiên trong quá trình thực

hiện bao gồm việc phổ biến thông tin về chính sách cho tất cả các bên liên

quan. Điều này có thể đạt được thông qua các lớp đào tạo chuyên nghiệp, các

trang thông tin trực tuyến chính thức và thông cáo báo chí. Điều quan trọng là

các cơ quan nhà nước và các nhà thực thi chính sách phải thực hiện hoạt động

này với ý nghĩa và tầm quan trọng cao nhất.

Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trì phổ biến, giáo dục

pháp luật về chính sách thi đua, khen thưởng, coi đó là một nhiệm vụ hết sức

quan trọng. Nhờ sự nỗ lực chung của các cấp, các ngành, công tác phổ biến,

giáo dục luật này đã có những tiến bộ đáng kể, nâng cao nhận thức của mọi

tầng lớp xã hội trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việc nhiệt tình

tham gia các phong trào thi đua, thực hiện thành công các chương trình khen

thưởng đã góp phần động viên, truyền cảm hứng cho mọi thành phần trong xã

hội.

Bước 3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng

Để bảo đảm thực hiện hiệu quả chính sách thi đua, khen thưởng, cần

phân công, đồng bộ trách nhiệm giữa các đơn vị như cơ quan, ban ngành,

đoàn thể, địa phương và các thành phần trong xã hội. Quá trình thực hiện

chính sách thi đua, khen thưởng có tác động trực tiếp đến việc đạt được các

21

mục tiêu chính sách. Khi phân công nhiệm vụ cần quan tâm đúng mức đến

năng lực, trình độ chuyên môn, thế mạnh của từng đơn vị, cá nhân, tránh trùng

lặp, mơ hồ về trách nhiệm. Việc phân công, đồng bộ hóa nhiệm vụ được thực

hiện chủ động, sáng tạo, bảo đảm triển khai ổn định chính sách thi đua, khen

thưởng, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách TĐKT và việc phân

công, phối hợp trong thực hiện chính sách không thể thiếu trong quá trình này.

Bước 4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng

Một trong những khâu quan trọng nhất trong việc thực hiện chính sách

thi đua, khen thưởng là theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Cần bảo

đảm hoạt động TĐKT được thực hiện đúng quy định của pháp luật và phải

phổ biến thông tin rộng rãi để mọi cá nhân có thể tham gia phong trào thi đua

và biết được quy trình thẩm định khen thưởng, hồ sơ khen thưởng. Điều này

sẽ bảo đảm cho quan điểm, chính sách, pháp luật về TĐKT của Đảng và Nhà

nước được quán triệt rõ ràng, từ đó làm tăng thêm niềm tin của người tham

gia chính sách, động viên họ chủ động, tích cực, sáng tạo hơn trong tham gia

PTTĐ.

Mục tiêu của công tác kiểm tra, giám sát là nhanh chóng phát hiện và

xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ nguyên tắc TĐKT. Việc này

được thực hiện nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi chính sách, pháp luật về

TĐKT, khuyến khích một cách hiệu quả tầm quan trọng và giá trị của việc

khen thưởng.

Bước 5. Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách thi

đua, khen thưởng

Để thực hiện hiệu quả chính sách TĐKT việc tiến hành đánh giá sơ

bộ và đánh giá cuối kỳ để rút kinh nghiệm là rất quan trọng. Đây là nhiệm

vụ thiết yếu trong quá trình thực hiện và không thể bỏ qua. Cơ quan quản lý

22

nhà nước có thẩm quyền sẽ đánh giá kết quả thực hiện chính sách và đưa ra

kết luận, kiến nghị về cách điều hành, chỉ đạo thống nhất xử lý các khó

khăn, vướng mắc phát sinh. Điều này sẽ đảm bảo rằng những thách thức

gặp phải trong quá trình thực hiện sẽ được giải quyết kịp thời và hiệu quả.

Quá trình đánh giá chính sách TĐKT ở cả giai đoạn sơ bộ và tổng

kết đều bao gồm việc xem xét, kết luận sự chỉ đạo, tuân thủ của các đối

tượng thực hiện chính sách. Thông qua đánh giá tổng hợp chính sách thi

đua và khen thưởng, có thể đánh giá chính xác những điểm mạnh, hạn

chế và kinh nghiệm gặp phải trong quá trình thực hiện.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng

1.4.1.Yếu tố khách quan

Nội dung, cấu trúc của chính sách thi đua, khen thưởng chịu ảnh

hưởng của hệ thống chính trị của từng đơn vị. Điều này là do các quy định

liên quan đến các chính sách này được nêu trong các văn bản chính thức từ

cấp quốc gia đến địa phương và mọi hoạt động liên quan đến việc thực hiện

các chính sách này đều phải tuân thủ các hướng dẫn được quy định trong Hiến

pháp.

Chính sách thi đua, khen thưởng chịu sự tác động của nhiều yếu tố văn

hóa, điều kiện tự nhiên, dân tộc, môi trường sống, dư luận xã hội và tình trạng

kinh tế. Những yếu tố này có vai trò quan trọng trong việc định hình phương

hướng, thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng. Do đó, cần phải định kỳ

sửa đổi và điều chỉnh các chính sách này để theo kịp thời đại thay đổi và đạt

được các mục tiêu đã đề ra.

Tác động của quản lý, điều hành nhà nước tới phát triển rất sâu rộng,

đặc biệt trong việc thực hiện chính sách TĐKT. Nhà nước đảm nhận nhiều vai

trò khác nhau bao gồm chỉ đạo, tạo điều kiện cũng như kiểm soát và điều tiết.

23

Việc thực hiện các chính sách đó đòi hỏi phải đánh giá năng lực của nhân

viên, trình độ quản lý điều hành và trình độ chuyên môn. Việc thực hiện hiệu

quả chính sách TĐKT đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực,

tâm huyết, có tư duy cầu tiến và bộ máy quản lý, điều hành ngang tầm với yêu

cầu cần thiết.

1.4.2. Yếu tố chủ thể thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Để thực hiện thành công chính sách thi đua, khen thưởng, điều quan tâm

trước hết là chức năng của các cơ quan, tổ chức liên quan. Các đơn vị này có

nhiệm vụ đảm bảo thực hiện đầy đủ tất cả các giai đoạn trong quá trình thực

thi chính sách. Bằng cách đó, chính sách mới được thiết lập có thể mang lại

kết quả thuận lợi và phù hợp với các mục tiêu và tiêu chí đã được chỉ định.

Việc thực hiện thành công chính sách thi đua, khen thưởng phụ thuộc

vào nhiều yếu tố như năng lực tổ chức, quản lý của nhà nước và trình độ

chuyên môn của cán bộ, công chức các cấp. Hiệu quả của các chính sách như

vậy bị ảnh hưởng đáng kể bởi các yếu tố này. Trình độ, năng lực chỉ đạo điều

hành của lãnh đạo và cán bộ công chức trong thực thi chính sách không đảm

bảo yêu cầu thì việc thực hiện chính sách về thi đua, khen thưởng sẽ không

đạt kết quả. Chú trọng nâng cao kỹ năng quản lý, lãnh đạo của UBND các cấp

là rất quan trọng. Điều quan trọng không kém là nâng cao năng lực thực hành

và chuyên môn của đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ cụ thể. Vì vậy, cán

bộ cơ sở phải có kỹ năng toàn diện. Mục tiêu này chỉ có thể đạt được thông

qua đào tạo nhất quán và các chương trình phát triển chuyên môn liên tục

dành cho cán bộ, công chức các cấp, những người làm việc hướng tới sự công

nhận và đánh giá cao.

Bên cạnh đó yếu tố về điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính

sách là quan trọng không có yếu tố này việc thực hiên chính sách thi đua, khen

thưởng sẽ không đạt kết quả như mong muốn.

24

1.4.3. Yếu tố đối tượng thụ hưởng chính sách thi đua, khen thưởng

Sự thành bại của một chính sách phụ thuộc rất nhiều vào sự ủng hộ,

hợp tác của các đối tượng được hưởng lợi, trong đó có công chức, viên chức,

cán bộ trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk và các đối

tượng liên quan khác. Các cá nhân, tổ chức này không chỉ là những người

tham gia tích cực vào việc đạt được các mục tiêu chính sách mà còn là người

trực tiếp hưởng lợi từ những lợi ích của chính sách. Vì vậy, việc thực hiện

chính sách thi đua, khen thưởng phải có sự ủng hộ, tán thành yêu cầu thực tế

và sự đồng thuận của các bên tham gia mới mang lại kết quả tối ưu.

25

Tiểu kết Chương 1

Chương đầu tiên của luận văn trình bày cấu trúc về các khía cạnh lý

luận xung quanh chính sách thi đua, khen thưởng. Điều này bao gồm các khái

niệm cơ bản về thi đua và khen thưởng, cũng như bản thân các chính sách,

đặc điểm và chức năng tương ứng của chúng. Ngoài ra, chương này còn đi

sâu vào việc tổ chức và thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng, nêu những

điều kiện tiên quyết và phương pháp cần thiết để thực hiện có hiệu quả.

Chương này cũng xây dựng khung lý thuyết, trình bày chi tiết về quy trình tổ

chức và thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng một cách có hệ thống và

hiệu quả.

Trọng tâm chính của Chương 1 là cung cấp cơ sở cho việc kiểm tra,

đánh giá chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn trực

thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Trong Chương 2, phân tích này sẽ được áp dụng

để đánh giá việc thực hiện các chính sách này.

26

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN

THƯỞNG TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN

NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Khái quát đặc điểm các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân tỉnh Đắk Lắk

Nằm ở trung tâm Tây Nguyên, tỉnh Đắk Lắk phía bắc giáp tỉnh Gia Lai,

phía nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía đông giáp tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa, phía

tây giáp với tỉnh Đắk Nông và tỉnh Muldulkiri của Vương quốc Campuchia,

có đường biên giới chung dài 73 km với Campuchia. Diện tích tự nhiên của

tỉnh trải rộng 13.125 km2 và là nơi sinh sống của hơn 1,869 triệu người thuộc

48 dân tộc khác nhau. Tỉnh được chia thành 15 huyện, thị xã, thành phố, trong

đó thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa.

Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định

tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Nghị định

107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều

của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và

Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019. Căn cứ vào các Luật

và Nghị định nói trên các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk

theo đúng quy định có 19 cơ quan chuyên môn, gồm là các Sở:

- Sở Nội vụ,

- Sở Tư pháp,

- Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Sở Tài chính

27

- Sở Công thương,

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

- Sở Giao thông vận tải,

- Sở Xây dựng,

- Sở Tài nguyên và Môi trường,

- Sở Thông tin và Truyền thông,

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,

- Sở Khoa học và Công nghệ,

- Sở Giáo dục và Đào tạo,

- Sở Y tế,

- Thanh tra tỉnh,

- Văn phòng UBND tỉnh,

- Sở Ngoại vụ

- Ban Dân tộc tỉnh.

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk có chức năng tham

mưu công tác quản lý về ngành, lĩnh vực và giám sát các địa phương, lĩnh vực

theo quy định của pháp luật.

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các

cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn

2017 - 2022.

2.2.1. Chính sách của Nhà nước về thi đua, khen thưởng

Để thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng, Nhà nước cần ban hành

các văn bản pháp luật để làm cơ sở quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng

như: “Luật Thi đua khen thưởng số 15/2003/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một

số điều của Luật Thi đua khen thưởng số 47/2005/QH11 ngày 14/9/2005: Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng số 39/2013/QH13

28

ngày 16/11/2013; Luật TĐKT số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022”;

Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định như: “Nghị định số

121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005; Nghị định số 122/2005/NĐ-CP, ngày

04/10/2005; Nghị định số 42/2010/NĐ- CP ngày 15/4/2010; Nghị định

39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012; Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014;

Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 để hướng dẫn thực hiện các Nghị

định của Chính phủ, Bộ Nội vụ cũng đã ban hành các thông tư hướng dẫn

thực hiện như: Thông tư 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011; Thông tư số

08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017; Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày

04/11/2019; Thông tư số 05/2020/TT- BNV ngày 09/11/2020”.

Sau khi ban hành Luật Thi đua Khen thưởng, UBND tỉnh Đắk Lắk đã

xây dựng các quy định cụ thể quản lý việc khen thưởng cũng như thực hiện

chính sách thi đua, khen thưởng. Các quy tắc này xem xét các chức năng,

nhiệm vụ riêng lẻ và các tình huống đặc thù của địa phương hiện có nhằm

thúc đẩy công tác thi đua, khen thưởng công bằng và sự công nhận phù hợp.

Cụ thể “Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND, ngày 11/6/2011 về việc ban hành

quy định về công tác TĐKT của tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 11/2015/QĐ-

UBND ngày 03/3/2015 về việc ban hành quy định về công tác TĐKT của tỉnh;

Nghị quyết 157/2015/NQ - HĐND ngày 10/7/2015 về quy định hình thức khen

thưởng Huy hiệu vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk”, Quyết

định số 36/2015/QĐ- UBND, ngày 22/10/2015 về việc Quy định hiện vật và

trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát

triển tỉnh Đắk Lắk”; Chỉ thị số 08/CT-UBND, ngày 20/7/2016 về việc Phát

động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

năm 2016, kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) của tỉnh; Quyết định quy định về công

tác thi đua, khen thưởng đối với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định quy định về

29

công tác TĐKT đối với phong trào “Đắk Lắk chung sức xây dựng nông thôn

mới” giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 17 /2017/QĐ-UBND, ngày

26/6/2017 sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về công tác TĐKT tỉnh

ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND, ngày 03/3/2015; Chỉ

thị số 21/CT-UBND ngày 29/12/2017 về việc phát động phong trào thi đua

yêu nước nhằm thực hiện thắng lợi toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống

chính trị vững mạnh toàn diện năm 2018; Phát động phong trào thi đua hướng

tới kỷ niệm 44 năm ngày giải phóng Buôn Ma Thuột (ngày 10/3/1975 -

10/3/2019) và Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 7 năm 2019”; ban hành

Kế hoạch số 32/KH- TĐKT, ngày 24/7/2018 của Hội đồng Thi đua Khen

thưởng về kiểm tra công tác TĐKT năm 2018 và quyết định thành lập đoàn

kiểm tra công tác TĐKT năm 2018; Hướng dẫn số 1665/SNV- TĐKT, ngày

08/10/2018 về việc hướng dẫn lập thủ tục đề nghị thu hồi Huân, Huy chương

kháng chiến; Kế hoạch số 8265/KH-UBND, ngày 27/9/2018 về kế hoạch sơ

kết PTTĐ “Đắk Lắk chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 -

2020; Chỉ thị số 02/CT-UBND, ngày 25/02/2019 về việc đẩy mạnh Luật Thi

đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn khen thưởng phong trào toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Hướng dẫn khen thưởng tổng kết Lễ

hội cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 7, năm 2019; Quyết định số 22/QĐ-

UBND, ngày 04/01/2019 về việc ban hành Quy định tổ chức hoạt động cụm,

khối thi đua của tỉnh; Công văn triển khai Kế hoạch số 126-KH/TU ngày

27/8/2019 về việc phát động thi đua chào mừng kỷ niệm 80 năm thành lập

Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk và 45 năm ngày chiến thắng Buôn Ma Thuột, giải

phóng tỉnh Đắk Lắk; Công văn hướng dẫn tổng kết giao ước thi đua cụm,

khối do tỉnh tổ chức và công tác khen thưởng năm 2019; Kế hoạch số

3841/KH-UBND, được xây dựng vào ngày 14 tháng 5 năm 2019, tổng kết 10

30

năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh

Đăk Lăk giai đoạn 2010-2020. Ngoài ra, Kế hoạch số 1271/SNV- TĐKT

được xây dựng ngày 03/4/2020 nhằm chỉ đạo TĐKT công tác phòng chống

dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh. ngày 15/7/2020 về hướng dẫn khen

thưởng tổng kết năm học 2019/2020; Kế hoạch tổ chức đào tạo nghiệp vụ về

thi đua lao động và khen thưởng năm 2020; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày

04/01/2021 về phát động PTTĐ nhằm hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát

triển kinh tế, bảo đảm an ninh quốc gia, xây dựng hệ thống chính trị giai đoạn

2020-2025; Kế hoạch số 9799/KH-UBND ngày 08/10/2021 về tổ chức triển

khai, thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính

phủ; Kế hoạch số 10.060/KH-UBND ngày 15/10/2021 về tổ chức thực hiện

PTTĐ đặc biệt “Cả nước đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng,

chống và chiến thắng đại dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Hướng

dẫn số 670/HD-BTĐKT, ngày 30/3/2021 của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh

về thực hiện công tác Thi đua - Khen thưởng trong tổ chức bầu cử đại biểu

Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026; Quyết

định số 01/2022/QĐ-UBND, ngày 04/01/2022 về sửa đổi bổ sung một số điều

của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày

22/10/2015 về việc quy định hiện vật và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng huy

hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk”; Kế hoạch số

143/KH-UBND, ngày 15/7/2022 về tổ chức thực hiện PTTĐ “Vì người nghèo

- không để ai bị bỏ lại phía sau” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Kế

hoạch số 163/KH-UBND, ngày 18/8/2022 của UBND tỉnh về tổ chức thực

hiện PTTĐ “Chung tay xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”

giai đoạn 2021 - 2025; …

2.2.2. Quan điểm, chủ trương của tỉnh Đắk Lắk về công tác thi đua,

khen thưởng

31

Để tăng cường trách nhiệm của cấp ủy các cấp, tăng cường sự chỉ đạo

của cơ quan các cấp, của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức công đoàn về công

tác thi đua, khen thưởng, ngày 27/4/2004 Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Lắk ban

hành Chỉ thị số 05-CT/TU tăng cường công tác thi đua, khen thưởng, đổi mới,

đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, tổng kết, khen thưởng các

điển hình tiên tiến. Sau hơn ba năm thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, Ban

Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Lắk tiếp tục ban hành Chỉ thị số 22-CT/TU ngày

29/6/2009 về phát huy và đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong thời kỳ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 34-CT/TW

ngày 7/4/2014 của Bộ Chính trị, Thường trực Tỉnh ủy Đắk Lắk đã ban hành

Chỉ thị số 32/CT-TU ngày 9/10/2014 về tiếp tục đẩy mạnh công tác khen

thưởng và thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước theo tinh thần của Bộ Chính

trị. Ngày 20/7/2016, UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 08/CT-UBND về việc

triển khai các phong trào thi đua hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 5 năm 2016-2020 của tỉnh, Chỉ thị số

02/CT-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2021 về thực hiện phát động thi đua

nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc

phòng, an ninh, xây dựng bộ máy quản lý hệ thống chính trị của tỉnh giai đoạn

2020-2025.

2.2.3. Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách công

tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân

dân tỉnh Đắk Lắk

Thực hiện tổ chức, sắp xếp các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện

theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính

phủ. Ban Thi đua – khen thưởng thuộc Sở Nội vụ được thành lập Quyết định

số 2980/QĐ-UBND ngày 6/11/2008 của UBND tỉnh.

Ban Thi đua - Khen thưởng chịu sự quản lý, giám sát của Sở Nội vụ.

32

Hiện nay, Ban Thi đua, khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ có tổng cộng 12

công chức và có 2 phòng riêng biệt: phòng Nghiệp vụ và phòng Tổng hợp

hành chính.

Chức năng nhiệm vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đắk Lắk:

* Chức năng: Ban Thi đua - Khen thưởng có chức năng giúp Giám đốc

Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác

thi đua, khen thưởng. Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen

thưởng tỉnh.

Ban Thi đua - Khen thưởng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế

và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên

môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ

Nội vụ.

* Nhiệm vụ và quyền hạn: Làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng Thi

đua, khen thưởng cấp tỉnh. Tiếp nhận hồ sơ từ Hội đồng Thi đua, khen thưởng

các cấp, các ngành, tổ chức xem xét thẩm định, đề xuất các hình thức khen

thưởng đảm bảo khách quan, chính xác, kịp thời theo đúng quy định của pháp

luật.

Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng cho

từng thời kỳ và từng lĩnh vực để trình UBND tỉnh ban hành, nhằm thực hiện

thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của

tỉnh. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi, đánh giá, tổng kết hiệu quả công tác

thi đua, khen thưởng, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và thực hiện chính sách

khen thưởng trong phạm vi quản lý.

Giúp UBND tỉnh trong việc sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình, đúc rút

và phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua cùng các điển hình

tiên tiến. Từ đó đề xuất, kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, đề

xuất với cấp uỷ đảng, chính quyền cùng cấp về nội dung, kế hoạch tổ chức,

33

chỉ đạo phong trào thi đua, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố

mới, mô hình mới.

Hướng dẫn đôn đốc và kiểm tra thực hiện công tác thi đua, khen thưởng

của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp dưới.

Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với Ủy ban MTTQ và

các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và tổ chức nghề nghiệp trong việc

tổ chức phong trào thi đua, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn

đốc các cấp, các ngành thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, đảm bảo

phong trào đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,

phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị.

Phối hợp với các cấp, các ngành kiện toàn bộ máy làm công tác thi đua,

khen thưởng; tổ chức bồi dưỡng, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính

sách của Nhà nước nhằm nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công

tác thi đua, khen thưởng.

Hàng năm xây dựng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh, hướng

dẫn các cấp, các ngành xây dựng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng theo

quy định của pháp luật. Quản lý, cấp phát hiện vật khen thưởng của địa

phương theo phân cấp; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức khen

thưởng theo quy định của pháp luật; làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng

bị hư hỏng, thất lạc và xác nhận các hình thức khen thưởng.

Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng

hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác thi đua, khen thưởng.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

- Tổ chức Bộ máy làm công tác thi đua khen thưởng các cấp: (Bảng

2.2. Phục lục)

Ở các huyện, thành phố, thị xã có một công chức được phân công

chuyên trách nhiệm vụ này.

34

Mỗi Sở, ngành, đoàn thể tỉnh có một công chức do Văn phòng Sở,

ngành, đoàn thể đó theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ thi đua, khen thưởng.

Bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng ở cấp xã: Có 01 công

chức Văn phòng kiêm nhiệm làm thi đua, khen thưởng.

- Tổ chức Bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan

Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng

tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk:

TT

Diễn giải

2017 (người)

2018 (người)

2019 (người)

2020 (người)

2021 (người)

2022 (người)

So sánh các năm với nhau (%) 20//19 21/20 22/21

19/18

18/17

1 Sở Nội vụ

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

2 Sở Tư pháp

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

3 Sở Kế hoạch và Đầu tư

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

4 Sở Tài chính

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

5 Sở Công thương

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

6 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

7 Sở Giao thông vận tải

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

8 Sở Xây dựng

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

9 Sở Tài nguyên và Môi

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

trường

10 Sở Thông tin và Truyền

1

100

100

100

100

100

1

1

1

1

1

thông

11 Sở Lao động – Thương

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

binh và Xã hội 12 Sở Văn hóa Thể thao

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

và Du lịch

13 Sở Khoa học và Công

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

nghệ

14 Sở Giáo dục và Đào tạo 1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

15 Sở Y tế

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

16 Thanh tra tỉnh

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

17 Văn phòng UBND tỉnh

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

18 Sở Ngoại vụ

1

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

35

19 Ban Dân tộc tỉnh

1

1

1

1

1

100

100

100

100

100

1

19

Tổng số

19

19

19

19

19

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng các cơ quan chuyên môn

thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 - 2022)

Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng trong 19 cơ quan chuyên môn

thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk chỉ có một công chức, thường là từ Văn phòng Sở

hoặc Phòng Tổ chức hành chính, chịu trách nhiệm về những công việc đó.

Đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về công tác thi đua, khen thưởng

các cấp có trình độ chuyên môn, cơ bản nắm vững hệ thống văn bản pháp luật

về thi đua, khen thưởng. Tích cực, chủ động, có nhiều đổi mới trong tham mưu,

đề xuất cho lãnh đạo, Hội đồng Thi đua, khen thưởng cùng cấp triển khai tổ

chức phong trào thi đua và các chính sách thi đua, khen thưởng. Hướng dẫn

đơn vị cơ sở tổ chức phong trào thi đua, thẩm định, xét duyệt thành tích các tập

thể, cá nhân đề nghị khen thưởng có nhiều tiến bộ. Bên cạnh những mặt làm

được, còn có những mặt hạn chế trong việc nắm bắt tình hình thực tế đơn vị cơ

sở; chưa kịp thời cập nhật những nội dung, chính sách mới của công tác, thi

đua, khen thưởng trong thời kỳ hội nhập và phát triển.

+ Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cấp đã được thành lập theo đúng

Luật Thi đua - Khen thưởng, theo đó Thủ trưởng cơ quan là Chủ tịch Hội

đồng, Phó Chủ tịch Thường trực là Chánh Văn phòng (đối với Sở, Ban,

Ngành) hoặc Trưởng phòng Nội vụ (đối với các huyện, thị xã, thành phố); cán

bộ làm công tác thi đua, khen thưởng là Thư ký Hội đồng, còn các thành viên

khác của Hội đồng là đại diện lãnh đạo các Phòng, ban, các đoàn thể. Hội

đồng Thi đua, khen thưởng hoạt động theo quy chế, thông qua các cuộc họp,

quyết định theo đa số, mỗi năm họp ít nhất 2 lần.

36

Tuyến chỉ đạo Tuyến trình khen

Sơ đồ 2.1. Quy trình khen thưởng tỉnh Đắk Lắk

2.2.4. Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

2.2.4.1. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng

Để bảo đảm thực hiện thành công chính sách thi đua, khen thưởng tại các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, một kế hoạch tổng thể đã

được xây dựng. Kế hoạch được lập ra để đảm bảo rằng tất cả các bước cần

thiết đều được thực hiện và nội dung được trình bày đầy đủ. Một cuộc khảo

sát được thực hiện với 60 công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh cho thấy họ đã thành công trên mọi mặt trong việc xây dựng kế

hoạch thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng. Để bảo đảm thực hiện đầy

đủ chủ trương, các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh đã đề ra nhiều

phương án. Các kế hoạch này bao gồm kế hoạch tổ chức hoạt động, kế hoạch

37

cung cấp nguyên liệu, kế hoạch kiểm tra và kế hoạch thực hiện chính sách.

Ngoài ra, họ còn xây dựng các quy định, hướng dẫn nội bộ về tổ chức, điều

hành, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức, cơ quan nhà nước liên quan đến

quản lý chính sách. Các biện pháp khuyến khích đối với cả cá nhân và nhóm

tuân thủ chính sách cũng như các biện pháp kỷ luật đối với những người

không tuân thủ cũng đã được xác định. Khi xây dựng chiến lược thực hiện

chính sách TĐKT cần phải vượt qua một số trở ngại nhất định. Những vấn đề

này bao gồm việc thiếu tính cụ thể trong việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ

điều phối chồng chéo và sự mơ hồ về trách nhiệm của cá nhân, cơ quan và

đơn vị. Những vấn đề này dẫn đến sự thay đổi trách nhiệm giải trình trong

Biều đồ 2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách TĐKT

(Nguồn: Kết quả khảo sát từ phiếu điều tra)

quá trình thực hiện chính sách.

2.2.4.2. Về công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Việc phổ biến tuyên truyền chính sách thi đua, khen thưởng là rất quan

trọng. Để nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, các cơ quan chuyên

môn đã chỉ đạo, phân công Văn phòng các Sở (hoặc Phòng Hành chính tổng

38

hợp các Sở) thông tin tổ thực hiện tuyên truyền, phổ biến trên nhiều phương

tiện thông tin đại chúng như Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình; các văn bản

chính sách, các báo cáo kết quả thực hiện, các bài viết, phỏng vấn có liên

quan đến thi đua khen thưởng được đăng tải rộng rãi trên các phương tiện

thông tin truyền thông của tỉnh, cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và các

trang điện tử của các đơn vị…

Theo điều tra khảo sát (Biểu đồ 2.2) công tác phổ biến, tuyên truyền

thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại các cơ quan chuyên môn được

đánh giá hiệu quả cao 48 phiếu (80%), đánh giá hiệu quả không cao 9 phiếu

(15%) và không hiệu quả 3 phiếu (5%).

Ứng dụng CNTT trong thi đua, khen thưởng được đánh giá hiệu quả

cao 51 phiếu (85%), đánh giá hiệu quả không cao 4 phiếu (7%) và không hiệu

quả 5 phiếu (8%).

Công tác tổng hợp thành tích thi đua, khen thưởng, báo cáo sơ kết, báo

cáo tổng kết, mẫu thống kê được đánh giá hiệu quả cao 57 phiếu (95%), đánh

giá hiệu quả không cao 3 phiếu (5%) và không có phiếu nào đánh giá không

có hiệu quả.

Qua khảo sát, khẳng định công tác tuyên truyền, phổ biến công tác thi

đua, khen thưởng tại các cơ quan chuyên môn được thực hiện khá tốt với các

hình thức tuyên truyền phong phú. Ví dụ: các đơn vị đã phổ biến, tuyên

truyền thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng qua các Hội nghị cán bộ chủ

chốt; Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; thông qua các tổ chức

chính trị - xã hội của đơn vị: Công đoàn tuyên truyền giúp cho các đoàn viên

nắm bắt được mục tiêu của chính sách… Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập

như việc triển khai tuyên truyền thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

còn hạn chế tại một số đơn vị, triển khai còn qua loa, đưa tin chưa cụ thể,

chưa rõ ràng làm cho cán bộ, công chức chưa nắm rõ tinh thần của chính sách

39

hoặc đưa tin mang tính lồng ghép nhiều nội dung…

Biều đồ 2.2. Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền thực hiện chính sách

thi đua khen thưởng

(Nguồn: Kết quả khảo sát từ phiếu điều tra)

2.2.4.3. Về công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng trong các chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk

Việc phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách TĐKT bao gồm

việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban. Các tổ chức và cá nhân

chịu trách nhiệm điều phối chung trong việc thực hiện chính sách cũng như tổ

chức và cá nhân chịu trách nhiệm chính về sự thành công của chính sách đã

được xác định. Để tránh nhầm lẫn, tốn công sức, các CQCM đã đánh giá trình

độ chuyên môn, khả năng, thế mạnh của từng người tham gia để phân công

nhiệm vụ. Điều này đảm bảo trách nhiệm rõ ràng và giảm thiểu các nhiệm vụ

chồng chéo cho tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Sau khi tiến hành nghiên cứu trên 60 công chức làm việc tại các CQCM thuộc

UBND tỉnh Đăk Lăk, nhận thấy hiệu quả phân công, phối hợp thực hiện chính sách

TĐKT nhìn chung được đánh giá cao. Kết quả khảo sát cho thấy có 51 phiếu, chiếm

40

tỷ lệ 85%, tán thành việc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm biểu quyết. Tương tự,

83% tổng số phiếu lên tới 50 phiếu tán thành việc cá nhân, tổ chức chủ trì, tham gia

thực hiện chính sách TĐKT được đánh giá hiệu quả. Hơn nữa, 82% số phiếu, tổng

cộng lên tới 49 phiếu, tán thành đánh giá hiệu quả của việc phân công nhiệm vụ cụ

thể cho các cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện chính sách TĐKT. Số phiếu và tỷ lệ

tán thành chính xác không bị thay đổi. Mức độ đánh giá hiệu quả kinh phí điều phối

và thực hiện chính sách chiếm 42 phiếu, tương đương 70%. Nhìn chung, kết quả cho

thấy các cơ quan đã làm tương đối tốt trong việc phân công, phối hợp thực hiện chính

sách TĐKT.

Mặc dù đã đạt được tiến bộ trong việc thực hiện chính sách TĐKT nhưng vẫn

còn những hạn chế nhất định cản trở hiệu quả của nó. Một hạn chế đó là thiếu sự phối

hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức PTTĐ dẫn đến thiếu đồng bộ. Ngoài

ra, cơ chế, chính sách và mối quan hệ của tổ chức thực hiện chưa được thiết lập đầy

Biều đồ 2.3. Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách TĐKT

đủ để khuyến khích cán bộ, công chức tham gia tích cực vào các sáng kiến này.

(Nguồn: Kết quả khảo sát từ phiếu điều tra)

41

2.2.4.4. Về công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách thi

đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh

Đắk Lắk

Những năm qua, tỉnh Đắk Lắk luôn đánh giá cao việc chấp hành các quy

định về khen thưởng của Đảng, Nhà nước quy định tại Luật Thi đua khen

thưởng và các chính sách khác của địa phương. Các chính sách này bao gồm

tiền thưởng, chính sách ưu tiên cho những người được khen thưởng cũng như

tăng lương trước thời gian cho những người được khen thưởng. Tuy nhiên bên

cạnh đó lực lượng lao động chuyên trách thực hiện các chính sách này lại

không đáp ứng được các yêu cầu cần thiết. Việc phát hiện, giải quyết các vấn

đề nảy sinh trong quá trình thực hiện các chính sách này còn khá thụ động,

chưa đáp ứng được sự mong đợi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động trong các CQCM thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk. Sự thiếu tương tác này

được nêu rõ trong kết quả khảo sát từ những người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi

chính sách khen thưởng. Công việc hoàn thành ở đây nhằm nâng cao mức độ

trách nhiệm giải trình của tất cả các cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện chính

sách. Một phần quan trọng của việc thực hiện chính sách thi đua và thưởng là

việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra. Bằng cách tiến hành thanh tra, mục tiêu là xác

định các trường hợp và mô hình mẫu có thể nhân rộng và phát huy trong toàn

xã hội. Cần tiếp tục phát huy những chuyển biến tích cực, hiệu quả trong trách

nhiệm của những người lãnh đạo, tham gia Hội đồng Thi đua khen thưởng ở

các cơ quan, đơn vị. Trong đó, bao gồm chỉ đạo tổ chức và thực hiện các phong

trào thi đua, các chương trình khen thưởng và các phong trào yêu nước trọng

điểm trên toàn tỉnh và ở các cấp. Tuy nhiên công tác này lại không được đánh

giá cao tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

Các kết quả đánh giá được thể hiện thông qua phiếu khảo sát đã đưa ra

một mô tả chính xác về tình hình hiện tại. Có thể thấy, việc theo dõi, kiểm tra,

42

đôn đốc chính sách thi đua, khen thưởng ở các sở, ngành cụ thể thuộc UBND

tỉnh Đăk Lăk chưa được thực hiện chặt chẽ. Vì vậy, một số đơn vị, cơ quan

chưa chú trọng đúng mức đến công tác kiểm tra, khen thưởng, dẫn đến việc

thực hiện lỏng lẻo các quy định về chính sách TĐKT. Sự lơ là này đã dẫn tới

việc coi thường tầm quan trọng của khâu quan trọng này trong quá trình tổ

Biều đồ 2.4. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách TĐKT

chức và thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.

(Nguồn: Kết quả khảo sát từ phiếu điều tra)

2.2.4.5. Về công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

UBND tỉnh Đắk Lắk đã triển khai hệ thống đánh giá sơ bộ và đánh giá

cuối kỳ nhằm phân tích những hạn chế, bất cập gặp phải trong quá trình thực

hiện chính sách TĐKT. Thông qua quá trình này, các cơ quan chuyên môn đã

có thể đưa ra các giải pháp, chiến lược tổ chức để hoạt động tốt hơn trong

tương lai. Hơn nữa, họ có quyền đề xuất, kiến nghị với các cấp những vấn đề,

khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện để đảm bảo có sự bổ sung, điều

43

chỉnh phù hợp. Việc đánh giá sơ bộ và đánh giá cuối cùng còn giúp các cơ

quan chuyên môn nhân rộng các thực tiễn, mô hình mới thành công, giúp chính

sách TĐKT ngày càng hiệu quả.

Khảo sát đánh giá thực hiện chính sách TĐKT hiệu quả cao nhận được

25/60 phiếu, chiếm tỷ lệ 42%. Điều này cho thấy kết quả đánh giá chung về

việc thực hiện chính sách chưa đạt yêu cầu. Cụ thể, còn thiếu sự phối hợp

giữa các sở trong việc tổng hợp, đánh giá công việc tại các CQCM thuộc

UBND tỉnh Đăk Lăk. Các phòng ban, đơn vị chưa kiểm tra chéo để bảo đảm

tính khách quan chủ yếu dựa vào báo cáo của các phòng, ban. Hơn nữa, điều

quan trọng là phải đánh giá mức độ tham gia của các quan chức và nhà quản

lý trong việc xem xét và củng cố việc thực hiện các chính sách khen thưởng

và khuyến khích. Hiệu quả của các nhân viên chuyên trách trong việc rà soát

và tổng hợp việc thực hiện các chính sách này cũng cần được tính đến. Ngoài

ra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng như xử lý các vi phạm chính

Biều đồ 2.5. Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

sách TĐKT đánh giá còn thấp.

44

(Nguồn: Kết quả khảo sát từ phiếu điều tra)

2.3. Đánh giá chung quá trình thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk

Lắk, giai đoạn 2017 - 2022

2.3.1. Kết quả

Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Thi đua là yêu nước, yêu

nước thì phải thi đua…”, “Càng khó khăn thì càng phải thi đua”, trong

những năm qua Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk luôn quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng.

Thông qua việc ban hành các chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua,

khen thưởng, hàng năm các cơ quan chuyên môn đã chủ động xây dựng kế

hoạch, tổ chức thực hiện phong trào thi đua có chất lượng, hiệu quả với nhiều

biện pháp, phương pháp, nội dung cụ thể, bám sát vào đặc điểm tình hình,

chương trình, kế hoạch công tác, nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị;

chất lượng, hiệu quả các phong trào thi đua có nhiều chuyển biến tích cực,

chú trọng nâng cao chất lượng công tác, đảm bảo hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ được giao; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, văn hóa

công sở, gương mẫu thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng lãng phí,

thi đua xây dựng ngành trong sạch, vững mạnh. Công tác tuyên truyền, phổ

biến chính sách về thi đua, khen thưởng đã được quan tâm chỉ đạo và tổ chức

thực hiện thiết thực, hiệu quả; do đó nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo,

cán bộ, công chức ở các cơ quan chuyên môn về vai trò, tác dụng của công

tác thi đua, khen thưởng được nâng lên. 100% các đơn vị đã tổ chức triển khai

thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua của ngành dọc cấp trên và UBND tỉnh

phát động với hình thức, nội dung phong trào thi đua phong phú, sinh động,

cụ thể, thiết thực, có tác dụng cổ vũ, động viên kịp thời các đơn vị và cán bộ,

công chức tích cực học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt, phấn đấu thi đua

45

thực hiện thắng lợi trên các lĩnh vực công tác của các ngành. 100% các cơ

quan chuyên môn nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày

15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và tham gia tích cực, hiệu quả

phong trào “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới”, đô thị văn minh;

“Cả nước đoàn kết, chung sức đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến

thắng đại dịch COVID-19”;“Cả nước chung sức vì người nghèo - không để ai

bị bỏ lại phía sau”; phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua

thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025, các phong trào đền ơn đáp

nghĩa, xóa đói giảm nghèo… được triển khai sâu rộng, đã khơi dậy tinh thần

tương thân tương ái đoàn kết cộng đồng góp phần xây dựng xã hội văn minh

hiện đại tại địa phương. Kết quả thực hiện công tác thi đua, khen thưởng từ

năm 2017 đến nay cụ thể như sau:

2.3.1.1. Kết quả thực hiện phong trào thi đua

Trong những giai đoạn 2017 - 2022 việc tổ chức các phong trào thi đua

tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, đã có chuyển biến

đáng kể, nhiều tiến bộ. Thi đua yêu nước đã có tác động tích cực, cổ vũ, động

viên cán bộ, công chức, viên chức phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ

chính trị các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh. Nhiều phong trào thi đua thiết

thực đã tạo được động lực thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế, xã hội phát triển. Nội

dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua từng bước được cải tiến, đạt hiệu

quả, phù hợp, hướng thi đua yêu nước vào thực hiện mục tiêu nâng cao năng

suất, chất lượng, hiệu quả. Trên cơ sở đó lựa chọn được những cá nhân và tập

thể tiêu biểu để khen thưởng. Đồng thời, việc khen thưởng đúng người, đúng

việc lại động viên và thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước phát triển.

46

Biểu đồ 2.6. Bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

(Nguồn: Kết quả khảo sát từ phiếu điều tra)

Kết quả đánh giá việc bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen

thưởng tại các cơ quan chuyên môn: Danh hiệu “Lao động Tiên tiến” được

phiếu đánh giá hiệu quả cao là 35 phiếu chiếm tỉ lệ là 58%; hiệu quả chưa cao

là: 24 phiếu chiếm 40%. Như vậy tất cả cán bộ đều hưởng ứng phong trào thi

đua và đạt được kết quả tốt. Hầu như tất cả những người tham gia thi đua đều

đạt được danh hiệu “Lao động tiên tiến” trừ những người bị kỷ luật, chết,

nghỉ việc... Số cán bộ viên chức không đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” do

không hoàn thành nhiệm vụ hầu như rất ít.

Kết quả đánh giá việc bình xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”

nhận được phiếu đánh giá hiệu quả là 33 phiếu chiếm tỉ lệ 55%. Kết quả đánh

giá việc bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và “Bằng khen” nhận

được nhiều phiếu đánh giá hiệu quả lần lượt là 31 phiếu (52%) và 36 phiếu

(60%). Kết quả này cho thấy việc bình xét các danh hiệu và hình thức khen

thưởng đối với các cơ quan chuyên môn là khách quan, ghi nhận thành tích

47

của người cán bộ thi đua trong suốt 2, 3 năm liên tiếp.

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW ngày ngày 07/4/2014 của Bộ Chính

trị, nhiều cấp ủy Đảng, thủ trưởng các đơn vị đã nhận thức được ý nghĩa, tầm

quan trọng trong việc đổi mới phương thức lãnh đạo và chỉ đạo phong trào thi

đua; coi việc phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến là một trong

những động lực quan trọng để thi đua khen thưởng đi vào cuộc sống của cán bộ

công chức, viên chức và người lao động. Các đơn vị đã có nhiều biện pháp

phong phú như tổ chức Hội nghị biểu dương, tôn vinh các điển hình, tổ chức Hội

thảo trao đổi kinh nghiệm…

Các đơn vị thuộc, trực thuộc các cơ quan chuyên môn đã quan tâm chỉ

đạo khen thưởng kịp thời các thành tích đột xuất trong các lĩnh vực: Nghiên

cứu, phục vụ nghiên khoa học, khen thưởng các tấm gương vượt khó, những

cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất, thành tích trong các hoạt động đoàn

thể…, kết hợp với tuyên truyền gương người tốt, việc tốt.

Hằng năm các cơ quan chuyên môn đã tích cực tham mưu cho UBND

tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức phát động các phong trào thi đua, chỉ đạo

các cấp, các ngành trong tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch, phát động phong

trào thi đua gắn thực hiện nhiệm vụ chính trị với nhiệm vụ phát triển kinh tế,

xã hội tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tổ chức ký giao ước thi đua theo

các khối với tinh thần “Đoàn kết, sáng tạo, thi đua xây dựng và bảo vệ tổ

quốc”, với nhiều nội dung, hình thức thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt,

theo chuyên đề thiết thực, hiệu quả động viên, lôi cuốn được đông đảo các lực

lượng trong toàn xã hội tham gia.

Hưởng ứng phong trào thi đua đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ phát

động tại Quyết định số 1497/QĐ-TTg, ngày 10/9/2021 nhằm huy động sức

mạnh đoàn kết của cả hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc trên địa bàn

tỉnh cùng chung sức, đồng lòng, tập trung mọi nguồn lực cho công tác phòng,

48

chống dịch COVID-19. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 10.060/KH-

UBND, ngày 15/10/2021 về triển khai thực hiện Phong trào thi đua đặc biệt

“Cả nước đoàn kết, chung sức đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng

đại dịch COVID-19”… đã được các cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn

tỉnh triển khai, thực hiện nghiêm túc các quy định của Trung ương, của tỉnh

về phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn; tuyệt đối không chủ quan, lơ là,

mất cảnh giác; chủ động các phương án, kịch bản có tính chiến lược, phù hợp

với từng giai đoạn, từng địa bàn để kịp thời ứng phó với mọi tình huống; thích

ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 với lộ trình cụ thể,

khả thi; bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế đến mức

thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong do COVID-19. Ngăn

chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp nhập cảnh trái phép, tổ chức

xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; giám sát người đi về từ địa phương có dịch.

Đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc-xin COVID-19 cho người dân. Tính tới

thời điểm ngày 24/4/2022 đã tiêm vắc xin COVID-19 cho nhóm đối tượng 18

tuổi trở lên mũi 1 là 98%, mũi 2: 95%, mũi 3: 66,5%; nhóm đối tượng từ 50

tuổi trở lên mũi 1: 97,7%, mũi 2: 95,2%, mũi 3: 64%; nhóm đối tượng trẻ em

15 – 17 tuổi mũi 1: 99,6%, mũi 2: 93,3%; nhóm đối tượng trẻ em 12 – 14 tuổi

mũi 1: 99,4%, mũi 2: 91,1%. Và đang tập trung tiêm nốt số đối tượng còn lại,

các nhóm đối tượng nguy cơ sẽ thực hiện phương châm “đi từng ngõ, gõ cửa

từng nhà” để tiêm vắc xin. Hưởng ứng lời kêu gọi toàn dân tham gia ủng hộ

phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

triển khai kêu gọi tới các cấp, ngành, các đoàn thể chính trị và các tầng lớp

nhân dân trong tỉnh chung tay đóng góp ủng hộ công tác phòng, chống dịch

bệnh COVID- 19. Tổng số tiền vận động tính từ năm 2020 đến nay là hơn 44

tỷ 332 triệu đồng. Qua phong trào thi đua đã xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân

điển hình tiên tiến đã được các cấp, các ngành khen thưởng kịp thời và đã

49

được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen như Ban chỉ đạo phòng chống

COVID-19 thành phố Buôn Ma Thuột…

Mặc dù đến thời điểm này Trung ương chưa ban hành kế hoạch triển

khai phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai

đoạn 2021 - 2025 nhưng tỉnh đã chủ động tiếp tục phát động phong trào thi

đua một cách sâu rộng, thiết thực và hoàn thiện cơ chế, chính sách xây dựng

nông thôn mới, tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên, nhân dân

tích cực tham gia phong trào thi đua và triển khai nhiệm vụ chính trị, chuyên

môn gắn với thực hiện phong trào. Xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ,

khuyến khích, vận động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng doanh nghiệp

tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, với nhiều nội dung thiết

thực, nhiều mô hình, cách làm mới được triển khai thực hiện đem lại hiệu quả

cao , góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thay đổi đời sống xã hội.

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh tiếp tục

hướng ứng, triển khai phong trào thi đua thông qua việc lồng ghép nội dung

xây dựng nông thôn mới với các cuộc vận động, các phong trào thi đua nhằm

nâng cao hiệu quả phong trào, vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia

xây dựng nông thôn mới như hiến đất làm đường, giữ gìn vệ sinh môi trường,

duy trì đường làng ngõ xóm xanh, sạch, đẹp, phát triển văn hóa, du lịch cộng

đồng….Tỉnh đã ban hành cơ chế hỗ trợ, tập trung các nguồn lực để đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, khuyến khích nhân rộng các mô hình

mới, sáng tạo, hiệu quả. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mỗi xã một sản

phẩm (OCOP) nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng của từng

địa phương và tập trung triển khai xây dựng nông thôn kiểu mẫu, nông thôn

nâng cao. Đến nay chương trình xây dựng sản phẩm OCOP đã đạt được kết

quả tích cực, từng bước khẳng định được giá trị và chất lượng trên thi trường

và được người dân tín nhiệm, đánh giá cao

50

Với sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, sự nỗ

lực không ngừng khắc phục khó khăn, quyết tâm thi đua xây dựng nông thôn

mới của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Thông qua phong trào, diện mạo

vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh từng bước có sự thay đổi, hệ thống kết cấu

hạ tầng được đầu tư, nâng cấp; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được

cải thiện; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; giá

trị văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát huy. Đến hết tháng 12/2021,

lũy kế toàn tỉnh có: 71 xã đạt 19/19 tiêu chí, 14 xã đạt 17-18 tiêu chí; 11 xã

đạt 15-16 tiêu chí; 20 xã đạt 13-14 tiêu chí; 33 xã đạt 10-12 tiêu chí, 3 xã đạt

8-9 tiêu chí

Toàn tỉnh đạt 2.432 tiêu chí/2.888 tiêu chí (đạt tỷ lệ 84,2%), tăng 73 tiêu

chí so với năm 2020; bình quân toàn tỉnh đạt 16 tiêu chí/xã, tăng 0,48 tiêu chí

so với năm 2020; 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định

(thành phố Buôn Ma Thuột và thị xã Buôn Hồ có 100% số xã đạt chuẩn nông

thôn mới; thành phố Buôn Ma Thuột đã trình hồ sơ đề nghị Trung ương công

nhận đạt chuẩn - Tờ trình số 82/TTr-UBND ngày 19/8/2020 của UBND tỉnh,

thị xã Buôn Hồ đang xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn).

Qua phong trào thi đua đã xuất hiện nhiều gương điển hình tiên tiến

được công nhận, tuyên dương.

Tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo với nhiều

hình thức vận động, tuyên truyền lồng ghép các chương trình, dự án giảm

nghèo đến từng địa bàn xã, phường, thị trấn. Các cấp, các ngành và các địa

phương trong tỉnh Đắk Lắk đã tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính

sách, chương trình, hoạt động nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế, ứng dụng khoa

học kỹ thuật phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu

số, vùng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo tiếp cận tốt hơn với

các dịch vụ xã hội cơ bản, giảm lãi suất, nâng vốn vay cho hộ nghèo để sản

51

xuất kinh doanh…Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị -

xã hội các cấp, các địa phương phối hợp tuyên truyền, tích cực thực hiện

phong trào và mục tiêu giảm nghèo thông qua cuộc vận động “Ngày vì người

nghèo” và các chương trình an sinh xã hội, tổ chức thực hiện Tháng cao điểm

“Vì người nghèo” hàng năm tạo nguồn lực giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo, hộ

cận nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng bị

thiệt hại do ảnh hưởng thiên tai, lũ lụt…

Các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh đã huy động nguồn lực ủng

hộ giúp đỡ người nghèo; thực hiện các chương trình an sinh xã hội tại địa

phương; tổ chức cho các đơn vị đăng ký nhận đỡ đầu, giúp đỡ hộ nghèo bằng

nhiều hình thức; vận động hộ gia đình đăng ký thi đua đoàn kết giúp đỡ nhau

giảm nghèo; nhân rộng các mô hình sản xuất, phát triển kinh tế hiệu quả trên

địa bàn, đồng thời vận động nông dân tham gia các tổ hợp tác, các mô hình

liên kết để phát triển các chuối liên kết có sức cạnh tranh và hiệu quả cao. Cơ

sở hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn nhất là vùng đồng bào dân tộc

thiểu số có sự thay đổi rõ rệt, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao.

Phong trào thi đua tiếp tục phát huy được mục đích, ý nghĩa, thu hút đông đảo

các tầng lớp nhân dân cùng hưởng ứng, tham gia tích cực đã góp phần giảm tỷ

lệ nghèo ở các địa phương. Nhiều tập thể, cá nhân, doanh nhân, doanh nghiệp,

mạnh thường quân, nhiều tấm gương người tốt, việc tốt được phát hiện thông

qua phong trào thi đua.

Qua phong trào, điều kiện sống của người nghèo trên địa bàn tỉnh được

cải thiện rõ rệt, nhất là về thu nhập, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh

được tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản. Trong thời

gian qua tỉnh đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo, tổ chức nhiều

hoạt động thiện nguyện, an sinh xã hội mang đậm tính nhân văn như ban hành

Kế hoạch số 6657/KH- UBND ngày 21/7/2021 về thực hiện một số chính

52

sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại

dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2063/QĐ-UBND, ngày

31/7/2021 về việc hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động

mất việc làm gặp khó khăn do đại dịch COVID…từ đó các cơ quan, đơn vị,

địa phương trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ như:

Kết quả thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP (tính đến ngày 15/11/2021) đã phê

duyệt hỗ trợ 3.818 người sử dụng lao động (bao gồm hộ kinh doanh), 63.828

người lao động với tổng số tiền là 44,67 tỷ đồng, kịp thời cấp phát gạo cứu

đói cho 9.981 hộ, 35.626 nhân khẩu với 534,39 tấn gạo với tổng giá trị hơn

5,7 tỷ đồng từ nguồn dự trữ quốc gia và dùng ngân sách địa phương (của tỉnh,

huyện) để hỗ trợ, cứu đói cho 1.019 hộ, 3.933 nhân khẩu với 58,995 tấn gạo

với giá trị trên 825 triệu đồng.

Phong trào “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển” được triển

khai rộng khắp, đạt kết quả toàn diện, góp phần thực hiện thắng lợi các mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản về

công tác hỗ trợ doanh nghiệp như Kế hoạch số 584/KH-UBND ngày

19/01/2021 kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày

01/01/2021 của Chính phủ; Kế hoạch 2934/KH – UBND ngày 07/4/2021 kế

hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh tỉnh giai

đoạn 2021 – 2025... Đến ngày 31/12/2021 có 1.050 doanh nghiệp mới thành lập.

Lũy kế đến ngày 31/12/2021, trên địa bàn tỉnh có khoảng 11.130 DN đang hoạt

động, có 50 HTX thành lập mới, bằng 125% (KH: 40HTX).

Bên cạnh đó, UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các đơn vị, địa phương tổ chức

thực hiện phong trào một cách quyết liệt, đồng bộ, quán triệt sâu sắc mục

đích, ý nghĩa, nội dung của phong trào thi đua, đề ra các giải pháp hiệu quả,

đổi mới nội dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua. Tập trung xây dựng,

hoàn thiện các cơ chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,

53

đảm bảo, thông thoáng, minh bạch, cạnh tranh bình đẳng, tạo điều kiện thuận

lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng

thời hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo trong điều kiện vừa

tập trung phòng chống dịch bệnh COVID – 19, vừa tập trung sản xuất kinh

doanh hạn chế đứt gẫy chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa để tiếp tục phát

triển, có sức cạnh tranh cao và hội nhập. Các cơ quan hành chính nhà nước thi

đua đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính

công và chất lượng dịch vụ công, đơn giản hóa, cắt giảm các thủ tục hành

chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh, thuế, đất đai, môi trường,

xuất nhập khẩu..., tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp vươn lên.

Trong thời gian qua, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hưởng

ứng các phong trào thi đua, tăng cường nguồn lực để sản xuất, kinh doanh,

hoàn thành các chỉ tiêu đề ra; phát huy tính năng động, sáng tạo, sáng kiến cải

tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh

nhằm giảm chi phí quản lý, định mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu, năng

lượng, nâng cao hiệu quả máy móc, thiết bị tạo ra sản phẩm đạt chất lượng

cao, đủ sức cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế…

Phong trào thi đua“Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn

hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025 sau gần 03 năm phát động đã được các

Sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả, gắn với đẩy mạnh việc “Học

tập là làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, đẩy mạnh công

tác tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức và hành động của đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, hoàn thành tốt các

nhiệm vụ được giao.

Các cấp, các ngành và các địa phương trong tỉnh nghiêm túc thực hiện

đồng bộ nhiều giải pháp thiết thực, cụ thể, phù hợp với tình hình mới, để triển

khai phong trào thi đua: Sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế văn hóa công sở

54

của cơ quan, đơn vị; đưa nội dung thực hiện văn hóa công sở vào tiêu chí

đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và bình xét thi đua khen thưởng hàng

năm của cơ quan, đơn vị; tăng cường thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính;

gắn thực hiện văn hóa công sở với việc xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa; tổ

chức các hội thi tìm hiểu về văn hóa công sở; tăng cường làm việc trên môi

trường trực tuyến và đẩy mạnh thực hiện tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục

hành chính mức độ 3 và mức độ 4. Đồng thời tập trung triển khai thực hiện

mục tiêu chuyển đổi số ở từng ngành, địa phương. Thông qua phong trào thi

đua đã phát huy được tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức; tạo được sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với các cơ

quan thực thi công vụ. Góp phần tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính,

phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; qua đó tiếp tục

xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu, tận tụy, chuẩn

mực, chuyên nghiệp, trách nhiệm, góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong

sạch, vững mạnh, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Từ việc triển

khai thực hiện có hiệu quả phong trào “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua

thực hiện văn hóa công sở” đã góp phần cải thiện thứ hạng của nhiều cơ

quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh góp phần quan trọng để cải thiện và

nâng cao các chỉ số: Chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hiệu quả quản trị hành

chính công và chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh. Phong trào thi đua thực sự

là động lực để phát huy vai trò tích cực, quan trọng của đội ngũ công chức,

viên chức và người lao động trong việc xây dựng nền hành chính văn minh,

hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.

Bên cạnh các trong trào thi đua do Trung ương phát động. Hàng năm

Tỉnh đã tổ chức phát động các phong trào thi đua như: Phong trào thi đua về

thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh,

xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh năm 2021 và cả giai đoạn 2020 – 2025

55

với chủ đề “Thi đua sáng tạo hiến kế xây dựng Đắk Lắk giàu đẹp, văn minh

và bản sắc”; Phong trào thi đua hướng tới cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa

XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026...Ngoài ra còn phát

động các phong trào như: Phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao

động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” do Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh

triển khai tổ chức; Phong trào “Dân chủ, đoàn kết, trí tuệ, kỷ cương, nêu

gương, Quyết thắng”; “Đoàn kết, lập công, Quyết thắng” ; Phong trào thi đua

“Vì an ninh Tổ quốc”, “Công an nhân dân học tập, thực hiện Sáu điều Bác Hồ

dạy” trong lực lượng vũ trang; Phong trào thi đua “Đoàn kết sáng tạo, nâng

cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế” do Mặt trận tổ quốc

Việt Nam tỉnh phát động; Phong trào "Nông dân sản xuất giỏi, giúp nhau làm

kinh tế", “Nông dân với công nghệ thông tin”; "Đền ơn đáp nghĩa”… và nhiều

phong trào thi đua khác do các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị phát động

và triển khai thực hiện mang lại hiệu quả thiết thực góp phần thực hiện thắng

lợi các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng -

an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, hệ thống chính trị được củng cố

ngày càng vững mạnh.

Qua đó đã phát hiện và xây dựng được những nhân tố mới nhằm thúc

đẩy các phong trào thi đua yêu nước ngày càng phát triển. Tiêu biểu như:

Công ty cổ phần Ong mật Đắk Lắk, điển hình trong lĩnh vực phát triển sản

xuất kinh doanh và hội nhập quốc tế trong thời kỳ đổi mới; Hợp tác xã nông

nghiệp, dịch vụ Công Bằng Ea Kiết, huyện Cư Mgar, điển hình trong lĩnh vực

tổ chức nâng cao hiệu quả sản xuất cà phê, phát triển kinh tế hợp tác xã gắn

với xây dựng Nông thôn mới; Ông Nguyễn Hoa Nam, Trưởng phòng, Phòng

Khảo thí kiểm định chất lượng giáo dục…Từ năm 2016 đến hết năm 2021 với

số lượng gương điển hình tiên tiến được tuyên truyền là 17.283 gương, trong

đó 4.735 gương tập thể, 12.548 gương cá nhân trên tất cả các lĩnh vực.

56

2.3.1.2.Kết quả khen thưởng

Công tác khen thưởng được các cơ quan chuyên môn thực hiện đúng quy

trình, thủ tục, tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định. Thông qua các phong trào thi

đua đã xuất hiện nhiều cá nhân điển hình tiên tiến được các cấp, các ngành

khen thưởng. Các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến sau khi được tuyên

dương, phong tặng đều tiếp tục phát huy thành tích đã đạt được, tiếp tục giữ

vững và phấn đấu đạt được thành tích cao hơn. Kết quả khen thưởng từ năm

2017 đến nay, cụ thể như sau:

- Khen thưởng của Nhà nước và Chính phủ (Bảng 2.3): Chủ tịch nước,

Thủ tướng Chính phủ đã khen thưởng cho 14 tập thể và 93 cá nhân, trong đó:

+ Huân chương Lao động các hạng: 03 tập thể , 49 cá nhân.

+ Cờ thi đua của Chính phủ cho 01 tập thể; Bằng khen Thủ tướng Chính

phủ cho 10 tập thể và 44 cá nhân.

- Khen thưởng của UBND tỉnh (Bảng 2.4): Chủ tịch UBND tỉnh tặng

Bằng khen cho 276 tập thể, 861 cá nhân; tặng danh hiệu Tập thể Lao động

xuất sắc cho 569 tập thể; Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh cho 140 cá nhân, Cờ thi

đua của UBND tỉnh cho 34 tập thể

- Khen thưởng của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk

(Bảng 2.5): Từ năm 2017 đến năm 2022 các cơ quan chuyên môn đã khen

thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho 3.905 tập thể và

84.551 cá nhân, trong đó:

+ Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” cho 3.281 tập thể và 69.701 cá

nhân; Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho 4.151 cá nhân; Giấy khen cho

624 tập thể và 10.699 cá nhân.

Giai đoạn 2017 - 2022, việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

đã được các cấp ủy Đảng, thủ trưởng các đơn vị quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo;

các tổ chức đoàn thể có sự phối hợp chặt chẽ; các cơ quan, đơn vị đã tổ chức

57

thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng. Phong trào thi đua đã được gắn

kết với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh”. Đặc biệt việc lồng ghép các phong trào thi đua được tổ chức thực hiện

có hiệu quả ở từng cơ quan, đơn vị.

2.3.2. Về ưu điểm

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk đã làm tương đối

tốt công tác xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách TĐKT. Trên cơ sở các

quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, vai trò quản lý nhà nước về thi đua,

khen thưởng được tăng cường. Phong trào thi đua đi vào nền nếp và thực sự

góp phần vào thực hiện nhiệm vụ của tỉnh Đắk Lắk. Công tác khen thưởng đã

kịp thời động viên, khích lệ, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích

trong công tác chuyên môn.

Việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng, mà cụ thể là Luật Thi đua,

khen thưởng với những quy định đối tượng, nguyên tắc, phạm vi, nội dung, hình

thức các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, thẩm

quyền quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị

khen thưởng… đã tạo cơ sở cho các đơn vị tổ chức thực hiện tốt phong trào thi

đua và công tác khen thưởng; là cơ sở pháp lý tạo sự thống nhất, bình đẳng và

khắc phục bệnh thành tích, nâng cao rõ rệt chất lượng khen thưởng.

Nhận thức về vị trí, vai trò, tác dụng của công tác thi đua, khen thưởng

trong cán bộ lãnh đạo các cấp và nhân dân đã được nâng lên một bước. Từ

nhận thức đúng, việc triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đã

được các cấp ủy đảng, lãnh đạo và toàn thể cán bộ công chức, viên chức tích

cực quan tâm hơn. Đặc biệt là trong công tác xây dựng củng cố bộ máy và cán

bộ chuyên trách, xây dựng các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức phát động

phong trào thi đua. Các cơ quan chuyên môn, các phòng ban chức năng, lãnh

đạo các đơn vị trực thuộc đã chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra phong trào thi đua, tổ

58

chức ký giao ước thi đua, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện sơ kết, tổng kết, rút

ra những bài học kinh nghiệm; biểu dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá

nhân có thành tích. Qua đó, phong trào thi đua đã có những tác dụng thiết

thực, trở thành động lực thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng

cơ quan, đơn vị trực thuộc.

Các chính sách thi đua, khen thưởng đã kế thừa và phát huy truyền thống

thi đua yêu nước, đạo lý uống nước nhớ nguồn, xây dựng nền văn hóa, lịch sử

lâu đời của dân tộc. Thực hiện chính sách thi đua yêu nước trong các cơ quan

chuyên môn đã động viên, giáo dục và kịp thời tuyên dương những tấm

gương điển hình tiên tiến trong toàn thể cán bộ, công chức.

Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng được kiện toàn,

củng cố. Đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng, cố gắng thực hiện tốt

chức năng tham mưu, quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng, tham mưu cho

các cấp ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp tổ chức các phong trào thi đua và

công tác khen thưởng. Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết đơn thư khiếu

nại, tố cáo, giải đáp những kiến nghị của cán bộ công chức, viên chức về chế độ,

chính sách khen thưởng đã có những cố gắng tích cực.

2.3.3. Về hạn chế

Bên cạnh những mặt đã thực hiện tốt, công tác thực hiện chính sách

TĐKT vẫn còn có những hạn chế sau:

Theo khảo sát thực tế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk

Lắk, Tỷ lệ 17% đánh giá hiệu quả không cao trong việc xác định thời gian triển

khai thực hiện chính sách thi đua khen thưởng và 15% hiệu quả không cao

trong việc xác định kế hoạch cung cấp nguồn lực thực hiện chính sách thi đua

khen thưởng. Điều này đã dẫn đến tình trạng triển khai kế hoạch một cách chưa

cụ thể, phân công phối hợp còn chồng chéo chưa phân rõ nhiệm vụ cho cá

nhân, cơ quan, đơn vị dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm trong thực hiện chính sách.

59

Công tác tuyên truyền thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng mặc dù

có nhiều hình thức tuyên truyền, tuy nhiên việc ở một số đơn vị triển khai còn

qua loa, đưa tin chưa cụ thể, chưa rõ ràng làm cho cán bộ, công chức chưa nắm

rõ tinh thần của chính sách hoặc đưa tin mang tính lồng ghép nhiều nội dung…

Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng ở một số cơ quan, đơn vị

chưa chủ động trong việc tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền ban hành

các văn bản chỉ đạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng chưa tích cực

nghiên cứu cơ chế chính sách thi đua, khen thưởng để tham mưu cho lãnh đạo

chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ những vướng mắc về công tác thi đua, khen

thưởng ở phạm vi cơ quan, đơn vị thuộc trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết.

Một số chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng chưa được triển

khai đồng bộ tới cán bộ công chức, viên chức và người lao động; Luật Thi

đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa được quán triệt

đầy đủ; trong thực hiện, vận dụng còn lúng túng nhất là công tác đánh giá sáng

kiến, giải pháp công tác để khen thưởng.

Phong trào thi đua tuy được phát động song một số đơn vị, địa phương tổ

chức thực hiện chưa sâu rộng; công tác chỉ đạo của các ngành, các cấp đối với

công tác thi đua, khen thưởng có lúc còn chưa được quan tâm coi trọng đúng

mức. Công tác xây dựng điển hình tiên tiến tuy đã được quan tâm triển khai

thực hiện song nhiều đơn vị còn xây dựng mang tính hình thức nên chưa đáp

ứng được yêu cầu đề ra. Công tác thông tin tuyên truyền trong thi đua, khen

thưởng còn hạn chế, tính kế hoạch hoá chưa cao, mới chỉ chú trọng những đợt

thi đua lớn. Một số cơ quan, đơn vị chưa coi trọng khen thưởng cho cá nhân là

những người trực tiếp công tác, lao động và sản xuất. Hoạt động của một số

Cụm, Khối thi đua hiệu quả chưa cao. Mặc dù Hội đồng Thi đua, khen thưởng

tỉnh đã tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhưng công tác tổng

hợp, trình khen thưởng có lúc còn lúng túng, chất lượng một số hồ sơ chưa

60

cao, chưa đáp ứng được yêu cầu về thời gian.

Chính sách thi đua, khen thưởng có đối tượng điều chỉnh khá rộng nhưng

tiêu chuẩn khen thưởng cho từng đối tượng còn mang tính khái quát, chưa cụ

thể hóa, dẫn đến việc thực hiện tại các cơ quan chuyên môn còn lúng túng,

vướng mắc. Luật hiện hành quy định nhiều hình thức khen thưởng cấp nhà

nước đã tạo ra cơ chế vận hành để các cấp đẩy dồn lên các hình thức khen cao

và khen thưởng cho nhiều lãnh đạo quản lý. Hệ thống quy định về tiêu chuẩn

của các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen

thưởng hiện hành vẫn chưa loại bỏ được hiện tượng khen thưởng trùng lặp,

chồng chéo, tràn lan. Vẫn còn những vướng mắc trong mối quan hệ về thẩm

quyền khen thưởng giữa quản lý nhà nước theo ngành nghề với quản lý nhà

nước theo địa phương, lãnh thổ. Điều kiện, tiêu chí đối với các hình thức khen

thưởng và danh hiệu thi đua chưa chặt chẽ dẫn đến việc cộng dồn thành tích

trong khen thưởng, khen thưởng theo tuần tự (có cấp thấp mới được xét cấp

cao hơn), do vậy không khuyến khích được những tập thể, cá nhân có sáng

tạo, có thành tích đột xuất trong thi đua. Việc đề nghị các hình thức khen

thưởng cấp nhà nước hiện nay đang dựa theo quy trình, thủ tục từ cấp cơ sở

lên, qua nhiều cầu cấp, tầng nấc dẫn tới thủ tục hành chính nặng nề, phát sinh

nhiều kẽ hở trong quản lý và khó kiểm soát đánh giá được thành tích thực tế

để khen thưởng. Công tác khen thưởng, bình xét và công nhận danh hiệu thi

đua ở một số cơ quan, đơn vị chưa chặt chẽ, không đảm bảo quy trình, thủ

tục, chưa chủ động trong công tác phát hiện nhân tố mới, điển hình mới để

khen thưởng. Việc đề nghị khen thưởng các hình thức cấp Nhà nước và các

danh hiệu thi đua vẫn chủ yếu tập trung ở cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp.

Việc trao tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước ở một số nơi chưa

được tổ chức trang trọng, đúng thẩm quyền, đúng quy định. Điều này dẫn đến

một số tập thể, cá nhân được khen thưởng chưa thấy hết được vinh dự và

61

trách nhiệm để tiếp tục phát huy và quyết tâm phấn đấu, tạo sự lan tỏa trong

cơ quan, đơn vị.

Chất lượng thẩm định các hình thức khen thưởng ở một số cơ quan, đơn

vị được vận dụng và đề nghị mức khen thưởng chưa theo đúng các quy định

của Luật và Nghị định của Chính phủ gây ra sự thiếu thống nhất trong công

tác thi đua, khen thưởng, trong bình xét các danh hiệu thi đua còn biểu hiện nể

nang, cào bằng…

Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng và cán bộ kiêm nhiệm làm

công tác TĐKT các cấp chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là trong công tác

tham mưu chỉ đạo, tổ chức các phong trào thi đua. Cán bộ làm công tác

TĐKT còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn về tổ

chức chỉ đạo, hướng dẫn phong trào thi đua, công tác khen thưởng và thường

xuyên thay đổi dẫn đến việc tham mưu công tác khen thưởng chưa thực sự

hiệu quả.

2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế

Thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, ý nghĩa

của công tác thi đua, khen thưởng; chưa đầu tư thời gian tương xứng cho công

tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.

Đối tượng tham gia thi đua thường ít quan tâm đến chính sách thi đua,

khen thưởng mà thường để ý đến kết quả được xét thưởng vào dịp cuối năm,

đặc biệt đối với người trực tiếp lao động lại càng ít quan tâm đến thi đua,

khen thưởng vì bản thân đối tượng này ít khi được xét thưởng.

Một số đơn vị chưa chấp hành nghiêm quy định của chính sách thi đua,

khen thưởng (cụ thể là Luật Thi đua, khen thưởng). Nhiều trường hợp đề nghị

vận dụng khen thưởng không đúng quy định của luật; bình xét danh hiệu thi

đua và khen thưởng còn nể nang, cào bằng, luân phiên. Chỉ đạo triển khai các

chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng còn chậm, có đơn vị còn triển

62

khai hình thức, chất lượng kém.

Thực trạng tổ chức bộ máy và công tác cán bộ chuyên trách thi đua, khen

thưởng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, có những mặt còn yếu kém, tổ

chức không ổn định và thiếu thống nhất. Kiện toàn tổ chức chưa đi đôi với

việc bố trí, phân công công chức và xây dựng chức danh, tiêu chuẩn công

chức. Năng lực tham mưu, tổ chức vận động công chức và đặc biệt công chức

chuyên trách thi đua, khen thưởng còn hạn chế. Nhiều công chức chưa được

đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng. Tham mưu nghiên cứu

mới chỉ tập trung vào công tác khen thưởng, chưa chú trọng tham mưu tổ

chức, phát động các phong trào thi đua và nhân rộng điển hình tiên tiến. Việc

khen thưởng có những trường hợp còn dập khuôn, máy móc; nhiều trường

hợp đề nghị khen thưởng nhưng tính tiêu biểu và nêu gương chưa cao, chưa

có tính lan tỏa trong toàn thể cán bộ, công chức.

Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thi đua, khen thưởng trong giai

đoạn 2017 - 2022 tại các cơ quan chuyên môn chưa được coi trọng và đầu tư

đúng mức. Nhiều thời điểm, nhiều đơn vị việc quán triệt, chấp hành các chính

sách thi đua, khen thưởng còn hạn chế. Nhiều cán bộ, công chức, viên chức

chưa nghiên cứu kỹ, sâu các quy định về công tác thi đua, khen thưởng. Công

tác quán triệt các chính sách về thi đua, khen thưởng vẫn còn mang tính hình

thức. Thực tế còn nhiều trường hợp công nhận danh hiệu thi đua và khen

thưởng chưa đảm bảo công bằng, đúng đối tượng, đôi lúc còn mang cảm tính,

chưa xét đến thành tích thực sự của từng cá nhân.

Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các cơ

quan, đơn vị trực thuộc hầu hết là kiêm nhiệm, không được đào tạo bài bản,

thiếu tính chuyên nghiệp do đó quá trình thực hiện nhiệm vụ gặp không ít khó

khăn, kết quả công tác chưa cao.

Công tác tuyên truyền có nơi, có lúc chưa được chú trọng, nội dung và

63

hình thức tuyên truyền chưa được đổi mới, chưa đảm bảo sâu rộng và thiết

thực đến toàn thể các công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.

64

Tiểu kết Chương 2

Chương 2 của Luận văn tóm tắt đặc điểm cơ cấu tổ chức của các cơ quan

chuyên môn của UBND tỉnh Đắk Lắk. Đánh giá thực trạng thực hiện chính

sách thi đua, khen thưởng của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Đắk Lắk giai đoạn 2017-2022. Phân tích những điểm mạnh, hạn chế của việc

thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra nguyên nhân còn hạn chế trong việc thực

hiện chính sách thi đua, khen thưởng. Từ các nội dung trên làm cơ sở khuyến

nghị, đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk ở Chương

3.

65

CHƯƠNG 3

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC

HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG CÁC CƠ

QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Quan điểm, mục tiêu công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk từ năm 2023 - 2025

3.1.1. Quan điểm thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Tiếp tục quán triệt sâu sắc, thực hiện tốt Chỉ thị số 34-CT/TW của Trung

ương về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng và Chỉ thị số 32/CT-

TU của Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh, đổi mới công tác thi đua, khen

thưởng ban hành ngày 09/10/2014. Đẩy mạnh đổi mới trong công tác thi đua,

khen thưởng theo tinh thần Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 04/01/2021 của

UBND tỉnh về phát động thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh

giai đoạn 2023 - 2025. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, đổi mới quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng

- Thi đua, khen thưởng là một lĩnh vực hoạt động quan trọng trong đời

sống kinh tế - xã hội của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của đông đảo

quần chúng nhân dân do vậy phải luôn khẳng định vai trò quan trọng của Đảng và

nhà nước trong công tác quản lý lĩnh vực này.

Phải đổi mới cả nội dung và hình thức trong công tác TĐKT để kịp thời thích

ứng với công cuộc đổi mới, hội nhập của đất nước. Nếu chúng ta không đổi mới nội

dung, hình thức, phương pháp TĐKT; quy trình phát hiện, xem xét, lựa chọn,

phong tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và những vấn đề có liên

quan đến việc khen thưởng một cách khách quan, khoa học thì công tác thi đua sẽ

không mang lại động lực động viên mọi tầng lớp trong xã hội.

66

- Cơ quan trực tiếp giúp Đảng và Nhà nước quản lý công tác TĐKT là

Ban Thi đua – Khen thưởng (Phòng thi đua – khen thưởng) các cấp. Bộ máy

này hiện chưa được đồng bộ từ Trung ương tới địa phương, có tỉnh thì thành

lập Ban Thi đua – Khen thương có tỉnh thì Phòng Thi đua – Khen thưởng. Do

vậy vấn đề cần đặt ra là Nhà nước cần quan tâm tiếp tục kiện toàn bộ máy này

điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với đổi mới quản lý nhà nước về công tác

TĐKT.

- Các văn bản hướng dẫn về TĐKT là cơ sở, hành lang pháp lý quan

trọng để tiến hành thực hiện các chính sách TĐKT trong giai đoạn hiện nay.

Mặt do Quốc hội đã ban hành Luật Thi đua Khen thưởng năm 2022 và có

hiệu lực bắt đầu từ tháng 01/2024, nhưng Chính phủ cũng cần phải kịp thời

ban hành văn bản hướng dẫn để thực hiện chính sách TĐKT được tốt hơn.

Thứ hai, đổi mới trong tổ chức các phong trào thi đua

Nội dung các PTTĐ phải có tên gọi dễ nhớ, phải sát với thực tế, có tính

toàn diện, đột phá vào phải bám vào những trọng tâm, trọng điểm, những việc

khó hoặc những mặt còn yếu kém của cơ quan, địa phương, đơn vị để phát

động các PTTĐ để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề

khó khăn đó.

Các CQCM thuộc UBND tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện tốt các PTTĐ

do Trung ương phát động đồng thời làm tốt công tác tổ chức các PTTĐ của

tỉnh và ngành mình phát động.

Thứ ba, đổi mới trong công tác khen thưởng

Khen thưởng phải đúng người, đúng thành tích tránh tình trạng khen

thưởng tràn lan.

Phải chú trọng khen thưởng cho các tập thể nhỏ, khen thưởng cho người

lao động trực tiếp, khen thưởng thành tích công trạng năm, đồng thời khen

thưởng thành tích đột xuất, chuyên đề.

67

Thực hiện cải cách hành chính, áp dụng công nghệ thông tin vào công

tác TĐKT. Phát huy vai trò của các ngành, các cấp trong việc phát hiện điển

hình để khen thưởng. Các cơ quan khi đề nghị khen thưởng phải lấy ý kiến

của nhân dân trên các phương tiện thông tin, truyền thông

Thứ tư, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp

luật về thi đua, khen thưởng

Thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện từ khâu

bình xét khen thưởng đến khâu nộp hồ sơ, thủ tục, thẩm định đối tượng khen

thưởng, cấp phát hiện vật TĐKT và sử dụng quỹ TĐKT.

3.1.2. Mục tiêu

3.1.2.1. Mục tiêu chung

Ra sức phát huy tinh thần đại đoàn kết, cần cù, sáng tạo, tự lực, tự

cường, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tạo sự

chuyển biến mạnh mẽ trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi

cơ quan, đơn vị, đẩy mạnh PTTĐ yêu nước với tinh thần “Người người thi

đua, ngành ngành thi đua”, “Càng khó khăn thi càng phải thi đua”.

Tiếp tục quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 34/CT-TW ngày 7/4/2014

của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19

tháng 5 năm 2016, Chỉ thị số 19/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16

tháng 7 năm 2021...; thúc đẩy, đổi mới và nâng cao các PTTĐ, đặc biệt là phong

trào “Toàn quốc chung sức xây dựng nông thôn mới”; “Chung tay xóa đói giảm

nghèo - Không để “Không ai bị bỏ lại phía sau”….

3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu hàng năm có 100% cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc UBND

tỉnh Đắk Lắk tổ chức phát động và thực hiện ký kết giao ước thi đua; 100% các

PTTĐ xây dựng được tiêu chí cụ thể, thiết thực;

68

- Phấn đấu tăng tỷ lệ khen thưởng cho người lao động trực tiếp, cụ thể:

+ Khen thưởng của các cơ quan, đơn vị cho người lao động trực tiếp đạt tỷ

lệ 70% trở lên;

+ Khen thưởng của cấp tỉnh cho người lao động trực tiếp đạt tỷ lệ 60%

trở lên;

+ Khen thưởng cấp nhà nước cho người lao động trực tiếp đạt tỷ lệ 20%

trở lên.

3.2. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh

Đắk Lắk

3.2.1. Đổi mới công tác ban hành văn bản triển khai thực hiện chính

sách thi đua, khen thưởng

Để thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng, phải chủ động ban

hành các văn bản hướng dẫn phù hợp với đặc thù của các cơ quan chuyên

môn, cần tập trung chú trọng 03 vấn đề sau: Về nội dung của chính sách; đối

tượng thụ hưởng chính sách; thời gian thực hiện chính sách. Làm tốt vấn đề

này để tránh sự chồng chéo khi tiến hành xây dựng các văn bản thực hiện

chính sách nên xây dựng văn bản liên tịch thay cho các văn bản hướng dẫn

riêng lẻ.

Các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, chương trình, dự án

về thực hiện công tác TĐKT là nền tảng để thực hiện chính sách TĐKT.

Nhằm hoàn thiện hơn nữa về công tác ban hành hướng dẫn, tổ chức thực hiện

các văn bản hướng dẫn về chính sách TĐKT ta cần chú trọng các vấn đề sau:

Việc ban hành văn bản phải phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị

trên cơ sở kế hoạch chung của cả nước, của tỉnh và không trái với văn bản

cùng cấp, văn bản cấp trên. Thực tiễn cho thấy các văn bản thực hiện chính

sách về TĐKT vẫn còn chồng chéo, thiếu thống nhất và đồng bộ. Vì vậy cần

69

nâng cao chất lượng ban hành văn bản theo hướng tăng cường sự phối hợp

giữa các cơ quan trong quá trình dự thảo văn bản.

Việc ban hành văn bản hướng dẫn về chính sách TĐKT cần tổ chức

thực hiện đến từng phòng, ban, đơn vị để cán bộ, công chức dễ dàng tiếp cận

tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tuyên truyền.

3.2.2. Đổi mới việc tuyên truyền về chính sách thi đua, khen thưởng

Để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TĐKT đòi hỏi lãnh đạo các

cơ quan, đơn vị, địa phương phải thấy rõ được tầm quan trọng của công tác

tuyên truyền. Nếu công tác này không làm tốt thì các chính sách sẽ không đến

được với người hưởng thụ chính sách và người thực hiện chính sách TĐKT sẽ

gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện nó. Vì vậy đòi hỏi các cấp lãnh

đạo phải coi trọng công tác này.

Để làm tốt công tác tuyên truyền các cơ quan, đơn vị phải làm tốt việc

xây dựng kế hoạch nội dung tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng,

các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách TĐKT của nhà nước, các PTTĐ,

các bước bình xét khen thưởng, các chế độ liên quan đến chính sách TĐKT

Bên cạch việc xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền các cơ quan,

đơn vị cần phải đổi mới hình thức tuyên truyền ngoài việc tuyên truyền trên các

trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, tuyên truyền trên các phương tiện

truyền thông, tuyên truyền trong các cuộc họp, hội nghị của cơ quan thì các cơ

quan có thể tuyên truyền chính sách TĐKT thông qua việc cấp phát các tờ rơi,

tờ gấp.

3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chính sách

về thi đua, khen thưởng

Để làm tốt việc thực hiện chính sách TĐKT các cơ quan, đơn vị phải

tăng cường xây dựng quy chế phối hợp về thực hiện chính sách này. Mục đích

của việc xây dựng quy chế phối hợp là nhằm tăng cường sự phối hợp chặt chẽ

70

giữa các cấp, các ngành; tăng cường vai trò của cấp ủy, tổ chức các cấp trong

chỉ đạo, tổ chức, triển khai các chính sách về TĐKT.

Trên thực tế cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực TĐKT đó Ban Thi

đua – Khen thưởng cấp tỉnh đã xây dựng quy chế phối hợp với Đài Phát thanh

và Truyền hình tỉnh; Báo Đắk Lắk trong công tác tuyên truyền các chính sách

về TĐKT, các gương người tốt việc tốt; Ban Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh

và Mặt Tổ quốc Việt Nam tỉnh đã ký kết quy chế phối hợp trong thực hiện các

PTTĐ và bình xét khen thưởng; Quy chế phối hợp giữa Ban Thi đua – Khen

thưởng cấp tỉnh với Hội Nông dân tỉnh trong việc xét khen thưởng cho nông

dân và tổ chức các PTTĐ do Hội phát động; Quy chế phối hợp giữa Ban Thi

đua - Khen thưởng tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bình xét khen

thưởng doanh nghiệp; …

3.2.4. Kiện toàn và củng cố công tác tổ chức cán bộ thực hiện chính

sách thi đua, khen thưởng

Tăng cường chỉ đạo kiện toàn và củng cố tổ chức cán bộ làm công tác

Thi đua, khen thưởng ở các cấp, đảm bảo có đội ngũ cán bộ vừa làm tốt công

tác tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền tổ chức trong triển khai thực

hiện tốt công tác thực hiện chính sách về TĐKT. Các cơ quan, đơn vị bố trí

cán bộ có năng lực, tâm huyết làm công tác TĐKT, đặc biệt là cán bộ kiêm

nhiệm làm công tác TĐKT cấp xã.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình

độ cho công chức, cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác

TĐKT trong giai đoạn mới.

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện

các chính sách thi đua, khen thưởng

Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, thủ trưởng

cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện chính sách TĐKT và thường

71

xuyên có kế hoạch kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định

của pháp luật và các chính sách trong công tác thi đua- khen thưởng tại các cơ

quan, đơn vị, địa phương.

Thanh tra, kiểm tra, giám sát là chức năng thiết yếu của quản lý Nhà

nước, là công cụ để nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong việc

thực hiện chính sách công, nhằm đảm bảo việc thực hiện chính sách được,

đồng bộ và đúng luật.

Với vai trò, ý nghĩa đó, để việc thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đạt kết quả tốt, trong

thời gian tới, cần tập trung thực hiện các giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám

sát như sau:

Thứ nhất, công tác kiểm tra, giám sát phải được thực hiện đúng luật, phải

tiến hành thường xuyên theo kế hoạch, tiến hành theo định kỳ, hàng quý,

hàng năm hoặc theo đợt phát động phong trào thi đua. Tăng cường thanh tra,

kiểm tra đột xuất khi phát hiện những vấn đề tiêu cực trong công tác thi đua,

khen thưởng và phải kiên quyết xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm

pháp luật về thi đua, khen thưởng như: khai man thành tích, xác nhận sai sự

thật, hoặc làm giả hồ sơ, lợi dụng chức vụ quyền hạn quyết định khen thưởng

trái luật.v.v. Bất kỳ một vi phạm pháp luật nào cũng có hại cho lợi ích của nhà

nước làm mất đi niềm tin trong xã hội.

Hình thức thanh tra, kiểm tra cần được đổi mới, có sự kết hợp giữa thanh

tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ với việc thực hiện các quy định về công

tác thi đua, khen thưởng. Trong trường hợp cần thiết có thể thanh tra, kiểm tra

chuyên đề về thi đua, khen thưởng nhằm đánh giá sâu hơn, hiệu quả hơn công

tác này.

Thứ hai, Ban Thi đua - Khen thưởng (Cơ quan thường trực Hội đồng Thi

đua, khen thưởng tỉnh) căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn,

72

kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; kịp thời

phát hiện các vấn đề khó khăn, vướng mắc để kiến nghị Lãnh đạo Tỉnh biện

pháp khắc phục, chấn chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi

đua, khen thưởng; phê bình những đơn vị tổ chức thực hiện phong trào qua

loa, hời hợt, đối phó; phát hiện, ngăn chặn tiêu cực trong công tác thi đua,

khen thưởng, tránh tình trạng khen thưởng tràn lan, không thực chất. Ngoài

ra, Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan

chuyên môn kiểm tra việc chấp hành các quy chế, quy định và kế hoạch thực

hiện các phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh... Sau khi thanh tra, kiểm tra phải

có kết luận, đánh giá đối với từng địa phương, đơn vị trong việc triển khai và

thực hiện các nội dung trong công tác thi đua, khen thưởng. Trên cơ sở đó,

Ban Thi đua - Khen thưởng tham mưu cho Hội đồng Thi đua, khen thưởng

tỉnh trong việc đánh giá, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

cuối năm của các cá nhân, đơn vị, bảo đảm khách quan, công bằng. Có như

vậy, thi đua, khen thưởng mới thật sự là động lực cho mọi cá nhân, tập thể

tích cực thi đua hoàn thành xuất sắc công việc được giao góp phần vào sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Thứ ba, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen

thưởng phải kịp thời, nhanh chóng, không để kéo dài thời gian dẫn đến hệ lụy

cho việc thực hiện phong trào thi đua, gây mất đoàn kết tại đơn vị. Thông qua

thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo sẽ có những hình thức nhắc nhở

hoặc xử lý nghiêm đối với những trường hợp sai phạm về thực hiện công tác

thi đua, khen thưởng.

Thứ tư, cần phải kiện toàn chỉnh đốn tổ chức; lựa chọn đội ngũ cán bộ

chuẩn về trình độ và phẩm chất; kiên quyết nghiêm trị những cán bộ biến

chất, lợi dụng chức vụ để vụ lợi; thi hành những biện pháp có hiệu lực nhằm

ngăn chặn và loại trừ tệ tham nhũng, hối lộ, cửa quyền, gây phiền hà, nhũng

73

nhiễu. Bên cạnh đó chúng ta phải có nhiệm vụ khuyến khích, bảo vệ những

người trung thực, thẳng thắn dám đấu tranh bảo vệ pháp luật.

3.2.6. Tăng cường sơ kết, tổng kết công tác thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng

Sơ kết, tổng kết PTTĐ là một trong những nội dung quan trọng trong

quản lý nhà nước về TĐKT. Mục đích của công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá

kết quả công tác TĐKT là nhằm nhìn nhận những mặt đã làm được, những

mặt còn tồn tại, hạn chế, yếu kém từ đó chỉ ra nguyên nhân và nêu lên giải

pháp nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong thời gian tiếp theo. Vì vậy, để

công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách TĐKT

trong các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk được thực hiện một cách kịp

thời, chính xác; các CQCM cùng với Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ

và các ban ngành cần thực hiện các giải pháp sau:

Thứ nhất, đổi mới công tác phát động, chỉ đạo thực hiện, sơ kết, tổng kết

và khen thưởng các phong trào thi đua yêu nước

Hằng năm Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cơ quan chuyên môn

phải tổ chức đăng ký, ký giao ước thi đua, phát động. Các phong trào thi đua

phải đặt các nhiệm vụ chính trị cụ thể của cơ quan, đơn vị làm nội dung thi

đua, tập trung vào mục tiêu hoàn thành toàn diện, vượt mức các nhiệm vụ,

chỉ tiêu được giao. Trong phong trào thi đua cần xác định mục tiêu, chỉ tiêu,

tiêu chí đánh giá và các biện pháp tổ chức thực hiện cụ thể, rõ ràng, thiết

thực, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và điều kiện thực tế của mỗi cơ quan,

đơn vị. Cần xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí để đánh giá chính xác kết quả

phong trào thi đua, thành tích của mỗi tập thể, cá nhân. Khi phát động phong

trào thi đua, cần vận động, tuyên truyền sâu rộng tới toàn thể cán bộ, công

chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị, để mọi người chủ

động, nhiệt tình, tự giác tham gia. Các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên

74

cần phối hợp làm tốt công tác vận động, tổ chức, triển khai thực hiện phong

trào thi đua. Kết thúc đợt thi đua phải tổ chức sơ kết, tổng kết kịp thời để

đánh giá và rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức các phong

trào thi đua tiếp theo…

Cùng với việc tổ chức phát động phong trào thi đua hàng năm, căn cứ

nhiệm vụ, có thể phát động các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề để

giải quyết những vấn đề khó khăn, cấp bách của từng ngành, từng địa phương,

từng cơ quan, tổ chức trong những thời điểm, giai đoạn cụ thể.

Việc phát động phong trào thi đua được tổ chức vào dịp đầu năm và

được tổ chức dưới nhiều hình thức như: Mở hội nghị phát động thi đua riêng

biệt, của năm sau gắn với hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của

năm trước với việc phát động phong trào thi đua hoặc gắn với các cuộc mít

tinh kỷ niệm ngày lễ lớn của dân tộc, ngày truyền thống hoặc sự kiện quan

trọng của địa phương, đơn vị...

Nội dung tổ chức phong trào thi đua cần xác định rõ mục tiêu, phạm vi,

đối tượng, nội dung, khẩu hiệu và thời hạn thi đua; đề ra những biện pháp để

tổ chức phong trào thi đua, đồng thời tổ chức phát động, đăng ký thi đua. Cần

kịp thời tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua yêu nước, tập trung chỉ

đạo phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến để

cổ vũ, động viên mọi người học tập và làm theo.

Nâng cao chất lượng công tác sơ kết, tổng kết phải hướng tới tính thiết

thực, hiệu quả, tránh phô trương, hình thức. Tăng cường khen thưởng đột

xuất, khen thưởng chuyên đề hơn là khen thưởng định kỳ cuối năm, chú trọng

khen thưởng người lao động trực tiếp, đặc biệt những tập thể, cá nhân có

thành tích tiêu biểu trong các phong trào thi đua tại các cơ quan, đơn vị. Công

tác khen thưởng cần lấy kết quả thi đua làm căn cứ xem xét, đảm bảo khách

quan, công bằng, dân chủ, chính xác; khen thưởng theo hướng thành tích đến

75

đâu, khen thưởng đến đó, không cộng dồn thành tích, không lấy danh hiệu thi

đua làm căn cứ xét khen thưởng nhằm tránh khen thưởng trùng lặp, chỉ tập

trung vào đối tượng là cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Thống nhất thực hiện nguyên tắc một thành tích không đề nghị nhiều

hình thức khen thưởng khác nhau trong cùng một thời điểm, cũng như không

đề nghị các cấp khác nhau cùng khen thưởng cho một thành tích, như vậy mới

nâng cao chất lượng công tác khen thưởng đúng người, đúng thành tích và giá

trị khen thưởng mới thực sự được nâng lên.

Thứ hai, đẩy mạnh công tác phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển

hình tiên tiến trên các phương tiện thông tin đại chúng:

Thông qua các phong trào thi đua, các cơ quan chuyên môn phải tăng

cường phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến. Công tác

xây dựng điển hình tiên tiến phải được thực hiện từ cơ sở và thực hiện đồng

bộ cả 4 khâu: Phát hiện - bồi dưỡng - tổng kết - nhân điển hình tiên tiến. Các

cơ quan, đơn vị có kế hoạch cụ thể để bồi dưỡng, xây dựng các mô hình mới,

nhân tố mới trong từng năm và trong từng giai đoạn; phấn đấu mỗi ngành,

lĩnh vực, địa phương lựa chọn được các điển hình tiêu biểu, xuất sắc toàn diện

để phổ biến, nêu gương và nhân rộng.

Tổ chức đăng ký thi đua cùng các điển hình tiên tiến để các phong trào

thi đua thực sự phát huy tác dụng và đi vào chiều sâu. Xác định đây là nội

dung trọng tâm trong đổi mới phương thức tổ chức chỉ đạo các phong trào thi

đua hiện nay, qua đó đánh giá tính hiệu quả, thiết thực của các phong trào thi

đua yêu nước của các cấp, các ngành và từng địa phương, đơn vị.

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tham quan, học tập kinh

nghiệm, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả của điển hình tiên tiến. Tổ chức các

hoạt động biểu dương, tôn vinh các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong

các phong trào thi đua, các gương điển hình tiên tiến, các tập thể, cá nhân tiêu

76

biểu trong công tác và phong trào thi đua yêu nước. Tổ chức tốt các hình thức,

biện pháp tuyên truyền những gương sáng người tốt, việc tốt trên các phương

tiện thông tin đại chúng và hệ thống truyền thanh, bảng tin, trang thông tin

điện tử tại cơ quan, đơn vị…

3.2.7. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và tăng cường ứng dụng

công nghệ thông tin trong thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Với nền hành chính số, Chính phủ điện tử việc đẩy mạnh cải cách hành

chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chính

sách TĐKT hướng tới việc nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước là điều cần

thiết. Việc cải cách TTHC cần thiết phải song song với việc áp dụng công

nghệ thông tin vào quá trình thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính, thực

hiện các chính sách về thi đua, khen thưởng và xây dựng, triển khai phần

mềm “Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử trong Thi đua - Khen

thưởng” các trang Web về thi đua, khen thưởng là một quá trình tất yếu. Phần

mềm quản lý thi đua, khen thưởng ra đời sẽ khiến cho việc cập nhật, lưu trữ

dữ liệu được an toàn và thuận tiện trong tra cứu, đáp ứng được phần lớn nhu

cầu của công tác thi đua, khen thưởng, giúp cho các cơ quan, đơn vị, nắm

được thông tin đầy đủ, kịp thời, cũng như phục vụ việc nâng lương trước hạn,

xem xét khen thưởng, kỷ luật đúng, đủ theo quy định về thành tích trong hoạt

động nghiệp vụ...

3.3. Khuyến nghị

3.3.1. Đối với Trung ương

- Công tác thi đua ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống xã

hội, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, do đó Đảng, Quốc hội cần thường

xuyên quan tâm ban hành những chủ trương, chính sách mang tính định

hướng về công tác thi đua làm cơ sở chính trị để các cấp, các ngành triển khai

77

có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời gian tới.

- Ban hành đầy đủ các văn bản pháp luật về thi đua như Nghị định,

Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định... để tạo thuận lợi trong quá trình triển khai

thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng và các chủ trương lớn của Đảng về công

tác thi đua.

- Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn

nữa về nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, các

tổ chức chính trị - xã hội về công tác thi đua; định hướng đổi mới công tác thi

đua đáp ứng sự thay đổi của đất nước trong giai đoạn từ nay đến 2030.

- Quan tâm kiện toàn tổ chức bộ máy làm thi đua thống nhất từ trung

ương đến địa phương đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

3.3.2. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk

Một là: Tập phổ biến, tuyên truyền các kết quả về chính sách thi đua

khen thưởng. Xây dựng kế hoạch phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế triển

khai thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng từ năm

2023 đến năm 2025.

Hai là: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen

thưởng. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách về thi đua, khen

thưởng phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm tình hình của từng đơn vị,

địa phương.

Ba là: Phát huy vị trí, vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

và các đoàn thể trong việc vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân

dân, huy động sức mạnh tham gia các phong trào thi đua yêu nước và công

tác khen thưởng.

78

Bốn là: Nâng cao vị trí, vai trò và đổi mới phương pháp tổ chức thực

hiện của các cơ quan truyền thông. Cơ quan làm công tác thi đua, khen

thưởng các cấp phối hợp thường xuyên với các cơ quan truyền thông trong

công tác tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến.

Năm là: Đề xuất các phương án, giải pháp nâng cao chất lượng khen

thưởng. Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong quần chúng nhân dân trước khi đề

nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng. Công khai, minh bạch trong việc

xét duyệt khen thưởng, đảm bảo yêu cầu nêu gương, giáo dục, động viên.

Sáu là: Công chức làm công tác thi đua, khen thưởng phát huy vai trò,

trách nhiệm, chủ động tham mưu. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen

thưởng các cấp cần được ổn định, thống nhất, được đào tạo, bồi dưỡng về

nghiệp vụ. Thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp phát huy vai

trò, trách nhiệm của minh trong công tác kiểm tra, giám sát. Thủ trưởng các

cơ quan Đảng, Chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, kịp thời đối

với công tác thi đua, khen thưởng.

79

Tiểu kết Chương 3

Chương 3, Dựa trên hệ thống cơ sở lý luận (ở chương 1); đánh giá thực

trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng (ở chương 2), tác giả đã mạnh dạn

đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng (ở

chương 3). Các giải pháp chủ yếu như sau:

- Tập trung đổi mới công tác ban hành văn bản thực hiện chính sách thi

đua, khen thưởng;

- Đổi mới về tuyên truyền thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng;

- Tăng cường phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng;

- Kiện toàn và củng cố công tác tổ chức cán bộ thực hiện chính sách thi

đua, khen thưởng các cấp;

- Tăng cương công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng;

- Tăng cường công tác tổng kết, sơ kết thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng;

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và tăng cường ứng dụng công

nghệ thông tin trong thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.

Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao, quá trình thực hiện phải duy trì sự

thống nhất, đồng bộ giữa các giải pháp và giữa các sở, ban, ngành, cơ quan,

đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Các giải pháp cần cụ thể, linh hoạt áp dụng

trên cơ sở điều kiện thực tế của từng bộ phận, Sở, ngành, cơ quan, đơn vị,

khu vực.

80

KẾT LUẬN

Với các mục tiêu nghiên cứu được đề ra, luận văn “Thực hiện chính

sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban

nhân dân tỉnh Đắk Lắk” giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực

tiễn về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh như sau:

Một là, tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách thi

đua, khen thưởng.

Hai là, phân tích thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk giai

đoạn 2017 - 2025 nhằm đánh giá kết quả đạt được, ưu điểm và hạn chế trong

thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

Ba là, khuyến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện

chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban

nhân dân tỉnh Đắk Lắk những năm tới.

Chính sách thi đua, khen thưởng của nước ta ngày càng được hoàn thiện

và được triển khai sâu rộng, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội

cho đất nước. Tuy nhiên việc triển khai thực hiện chính sách thi đua, khen

thưởng nói chung và chính sách thi đua, khen thưởng của tỉnh Đắk Lắk nói

riêng là một vấn đề rất lớn cần có sự quan tâm nghiên cứu với quy mô lớn và

trong thời gian cần thiết. Những kết quả mà luận văn nghiên cứu và tìm hiểu

giúp chúng ta có được cái nhìn tổng thể hơn về quá trình thực hiện chính sách

thi đua, khen thưởng, những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình thực hiện

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Với những kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn

hạn chế của bản thân, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót hoặc chưa

đạt được kết quả như mong muốn, đặc biệt là các giải pháp. Do đó, tác giả rất

mong nhận được các ý kiến góp ý của các quý thầy, cô giáo trong Hội đồng

81

và các đồng nghiệp, các chuyên gia để luận văn hoàn thiện hơn và có thêm

những kiến thức thực tế phục vụ cho công tác, nhiệm vụ được giao.

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Lan Anh (2015), Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý

TĐKT ở Ban Thi đua -Khen thưởng Trung ương, luận văn thạc sĩ Quản trị

kinh doanh, Viện Đại học Mở Hà Nội.

2. Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương

(2013), Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Đẩy mạnh các PTTĐ yêu nước theo tư

tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay”.

3. Ban Thi đua - khen thưởng Trung ương (2008), “Đảng, Bác Hồ với

thi đua yêu nước và công tác TĐKT”, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội

4. Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương (2010), Đẩy mạnh, nhân rộng,

phát huy hiệu quả PTTĐ yêu nước theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, NXB

Thanh niên.

5. Bộ Chính trị (2004), Chỉ thị 39-CT/TW ngày 21/5/2004 về việc tiếp tục

đổi mới, đẩy mạnh PTTĐ yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân

điển hình tiên tiến.

6. Bộ Chính trị (2014), Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 về tiếp tục đổi

mới công tác TĐKT.

7. Bộ Nội vụ (2017), Thông tư 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 quy

định chi tết thi hành mốt số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày

31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

TĐKT.

8. Bộ Nội vụ (2019), Thông tư 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 Quy

định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ - CP ngày

31/7/2017 của Chính phủ.

9. Bộ Nội vụ (2020), Thông tư 05/2020/TT- BNV ngày 09/11/2020, về

bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019.

83

10. Trần Thị Hải Bình (2017), Công tác quản lý thành tích của Mỹ, Tạp

chí Tổ chức Nhà nước ngày 08/10/2017.

11. Các Mác (1998), Bộ Tư bản luận, Tập 1, NXB Chính trị Quốc gia, Hà

Nội.

12. Nguyễn Đình Châu (2014),“Tăng cường làm tốt công tác TĐKT góp

phần thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng con người mới của Đảng trong

giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận số 213 tháng 5/2014.

13. Chính phủ (2014), Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 Quy định

tổ chức các CQCM thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

14. Chính phủ (2020), Nghị định số 107/2020/NĐ - CP ngày 14/9/2020

sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 24/2014 quy định tổ chức các

cơ quan chuyên thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

15. Chính phủ (2017), Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 Quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật TĐKT.

16. Ngô Sỹ Liên và các sư thần đời Lê, Đại Việt Sử ký Toàn thư (1993),

Tập 2, NXB Khoa học xã hội.

17. Phạm Huy Giang (2015), Phương pháp tổ chức PTTĐ đạt hiệu quả

cao trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ.

18. Nguyễn Khắc Hà (2012), Kinh nghiệm về công tác TĐKT của một số

quốc gia, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 11/2012.

19. Ngô Việt Hà (2020), Đổi mới công tác khen thưởng tổ chức, cá nhân

nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, Đề tài khoa học cấp Bộ.

20. Phạm Bích Hồng (2021), Thực hiện chính sách TĐKT tại Viện sức

khỏe nghề nghiệp và môi trường, luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện

hành chính Quốc gia, Hà Nội

21. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

22. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, NXB Chính trị quốc gia - Sự

84

thật, Hà Nội.

23. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 6, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

24. Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2015), Nghị quyết 157/2015/NQ –

HĐND ngày 10/7/2015 quy định hình thức khen thưởng Huy hiệu “Vì sự

nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk”.

25. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam

(1995), NXB Khoa học xã hội Việt Nam.

26. V.I.Lênin (2006), Toàn tập, tập 35, bản tiếng Việt, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

27. Nguyễn Minh Mẫn (2010), Quy định của pháp luật về TĐKT và tổ

chức làm công tác TĐKT, Đề tài khoa học cấp Bộ.

28. Dương Thị Tuyết Nhung (2015), Quản lý nhà nước về TĐKT trong

các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học,

Học viện Khoa học xã hội.

29. Quốc hội (2013), Hiến pháp năm ngày 28 tháng 11 năm 2013.

30. Quốc hội (2003), Luật số 15/2003/QH11 ngày 26/11/2003 Luật Thi

đua, Khen thưởng, Hà Nội.

31. Quốc hội (2005), Luật số 47/2005/QH11 ngày 14/6/2005 về sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

32. Quốc hội (2013), Luật số 39/2013/QH13 ngày 16/11/2013 về sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

33. Quốc hội (2015), Luật sô 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 Luật Tổ

chức chính quyền địa phương.

34. Phùng Ngọc Tấn (2013), “Giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm

thực hiện pháp luật về TĐKT”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 306

(10/2013)

35. Phùng Ngọc Tấn (2016), Pháp luật về TĐKT ở Việt Nam hiện nay,

85

Luận án tiến sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính, Học viện Khoa học xã hội.

36. Phương Thanh (2020), “Nâng cao chất lượng công tác TĐKT”, Tạp

chí Thi đua – Khen thưởng.

37. Văn Tất Thu (2012), chính sách đãi ngộ khen thưởng, trọng dụng và

tôn vinh cán bộ khoa học, đề tài khoa học cấp Bộ.

38. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2009), Chỉ thị số 22/CT-TU, ngày 29/6/2009 về

việc đẩy mạnh, đổi mới công tác TĐKT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện

đại hóa.

39. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2014), Chỉ thị số 32/CT-TU, ngày 09/10/2014 về

việc tiếp tục đổi mới công tác TĐKT và đẩy mạnh các PTTĐ yêu nước.

40. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày

20/7/2016 về việc phát động PTTĐ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội năm 2016, kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh theo tinh

thần nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVI.

41. UBND tỉnh Đắk Lắk (2011), Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND

ngày 11/6/2011 quy định về công tác TĐKT của tỉnh Đắk Lắk.

42. UBND tỉnh Đắk Lắk (2015), Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND

ngày 03/3/2015 quy định về công tác TĐKT của tỉnh Đắk Lắk.

43. UBND tỉnh Đắk Lắk (2017), Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND

ngày 26/6/2017 sửa đổi bổ sung một số Điều của quy định về công tác TĐKT

tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ – UBND ngày 03/3/2015

44. UBND tỉnh Đắk Lắk (2018), Kế hoạch số 8265/KH – UBND ngày

27/9/2018 về sơ kết PTTĐ Đắk Lắk chung sức xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2016 - 2020.

45. UBND Đắk Lắk (2019), Chỉ thị số 02/CT – UBND ngày

25/02/2019 về việc đẩy mạnh Luật TĐKT trên địa bàn tỉnh.

46. UBND tỉnh Đắk Lắk (2021), Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày

86

04/01/2021 phát động PTTĐ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế -

xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh

giai đoạn 2020 - 2025.

47. UBND tỉnh Đắk Lắk (2022), Quyết định 01/2022/QĐ-UBND ngày

04/01/2022 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo

Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 22/10/2015 quy định hiện vật và

trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng huy hiệu “vì sự nghiệp xây dựng và phát triển

tỉnh Đắk Lắk”.

48. Sam Lane Phan Kha Vong (2014), Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên

trách công tác TĐKT cấp tỉnh của Nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

giai đoạn hiện nay, Đề tài Luận án tiến sĩ Học viện Chính trị quốc gia Hồ chí

Minh.

87

PHỤ LỤC 1

1. MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

Để tìm hiểu về thực trạng “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

ở đơn vị Ông (Bà) công tác” chúng tôi đề xuất một số nội dung cần đánh giá

việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng. Mong nhận được sự hợp tác

của Ông/Bà thông qua trả lời đầy đủ, khách quan các câu hỏi trong phiếu

khảo sát này. Nội dung trả lời của Ông/bà mang tính chất điều tra, khảo sát,

phục vụ cho nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật.

Cách trả lời: Đánh dấu (X) vào nội dung tương ứng với những ý kiến

phù hợp với suy nghĩ của Ông/bà và yêu cầu của câu hỏi.

Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tham gia, đóng góp của Ông/Bà.

I. Thông tin chung:

1. Họ và tên:...............................................................................................

Tuổi: ..........................................................................................................

2□ Nữ

Giới tính: 1□ Nam

2. Đơn vị công tác:.....................................................................................

3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức Quản lý Nhà nước

1□ Trên đại học

2□ Đại học

3□ Cao Đẳng, trung cấp

4□ Khác

II. Nội dung điều tra

1.

Câu 1: Lý do Ông/Bà quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng

2.

Do được quyền lợi về vật chất □

3.

Do được động viên về tinh thần □

Do được hưởng các lợi ích cá nhân khác □

88

1. Do không thích

Lý do Ông/Bà không quan tâm đến công tác thi đua khen thưởng

2. Do không có thời gian

3. Do không được phổ biến

4. Do không đem lại hiệu quả thiết thực

Câu 2: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về việc xây

dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại cơ

quan, đơn vị theo các nội dung sau:

Mức độ thực hiện

Hiệu quả Không Hiệu TT Nội dung không hiệu quả cao cao quả

1 Lập kế hoạch tổ chức điều hành thực hiện

chính sách

2 Xác định kế hoạch cung cấp các nguồn lực

thực hiện

chính sách

3 Xác định thời gian triển khai thực hiện chính

chính

sách thi đua, khen thưởng

4 Lập kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách

5 Xây dựng nội quy, quy chế điều hành tổ chức

thực hiện chính sách

89

Câu 3: Xin Ông/Bà cho ý kiến của mình về công tác tuyên truyền thực

hiện chính sách thi đua khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình theo các nội

dung sau:

Mức độ thực hiện

Hiệu quả Không Hiệu TT Nội dung không hiệu quả cao cao quả

1 Công tác tuyên truyền, phát động các phong

trào thi đua

2 Ứng dụng CNTT trong thi đua khen thưởng

3 Công tác tổng hợp thành tích trong các phong

trào thi

đua

Câu 4: Xin ý kiến của Ông/Bà về nhiệm vụ phối hợp trong thực

hiện công tác thi đua khen thưởng tại đơn vị theo các nội dung:

Mức độ thực hiện

Không Hiệu Hiệu quả Nội dung TT hiệu quả cao chưa cao quả

Xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách 1

nhiệm

Xác định tổ chức cá nhân phối hợp tham gia 2

thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

90

3 Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cá

nhân, tổ chức trong việc thực hiện chính

sách thi đua, khen thưởng

4 Kinh phí thực hiện

Câu 5: Ông/Bà cho ý kiến về việc điều chỉnh các nội dung trong các

văn bản, kế hoạch, quy định, quy chế về công tác thi đua khen thưởng tại

đơn vị mình:

Mức độ thực hiện

Nội dung STT Hiệu quả Hiệu quả Không

cao chưa cao hiệu

quả

1 Đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế thực

hiện hiệu quả chính sách thi đua, khen thưởng

2 Điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện

mục tiêu

3 Bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu chính sách theo

yêu cầu thực tế

Năng lực đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ

chế điều chỉnh chính sách thi đua, khen thưởng 4

của cán bộ chuyên trách

Câu 6: Ông/Bà cho ý kiến về Công tác kiểm tra công tác TĐKT

hàng năm tại đơn vị với các nội dung sau:

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Hiệu quả Hiệu quả Không

cao chưa cao hiệu

91

quả

1 Phát hiện sơ hở trong quản lý, tổ chức thực

hiện chính sách thi đua, khen thưởng

2 Các giải pháp chấn chỉnh thực hiện chính sách

thi đua, khen thưởng

3 Phòng ngừa và xử lý vi phạm chính sách thi

đua, khen thưởng

Câu 7: Cơ quan, đơn vị của Ông/Bà có tổ chức phát động, sơ kết,

tổng kết công tác thi đua, khen thưởng thường xuyên (đột xuất, hàng

quý, 6 tháng, cả năm). Ông/Bà cho xin cho ý kiến theo các nội dung sau:

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Hiệu quả Hiệu quả Không

cao chưa cao hiệu

quả

1 Tổ chức thực hiện công tác đánh giá, tổng

kết việc thực hiện chính sách thi đua,

khen thưởng

Mức độ quan tâm của cán bộ, quản lý

2 trong công tác đánh giá, tổng kết thực

hiện chính sách thi đua, khen thưởng

Hiệu quả hoạt động của cán bộ chuyên

3 trách trong công tác đánh gía, tổng kết về

thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng

4 Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo xử lý

92

vi phạm chính sách thi đua, khen thưởng

Câu 8: Việc bình xét Danh hiệu thi đua và Hình thức khen thưởng

tại đơn vị

Ông\Bà cho ý kiến theo các nội dung sau:

Mức độ thực hiện

TT

Kết quả bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng Hiệu quả cao Hiệu quả chưa cao

Không hiệu quả

1 Danh hiệu “Lao độngtiên tiến”

2 Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”

3 Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”

4 “Giấy khen” của Giám đốc các Sở, ban,

ngành.

5 “Bằng khen” của UBND tỉnh

Câu 9: Ông\Bà cho ý kiến đóng góp gì thêm, cần để đạt để nâng cao công

tác thi đua khen thưởng trong thời gian tới.

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………

Cám ơn ông (bà) đã dành thời gian cung cấp thông tin cho chúng tôi!

2. TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

I. Phần thông tin chung:

- Phần thông tin chung: Tổng số đối tượng điều tra là 60 người.

+ Giới tính: Nam 36 chiếm 60 %, Nữ là 24 chiếm 40%

+ Trình độ văn hoá: THPT là 60 chiếm 100%.

+ Trình độ chuyên môn: Trên đại học là 21 chiếm 35%, đại học là 30 chiếm

93

50%, cao đẳng 09 chiếm 15%.

II. Phần nội dung điều tra:

Câu 1: Lý do Ông/Bà quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng. Số

phiếu chọn do được động viên về tinh thần là 60 phiếu (100%). Trong đó có

15 phiếu (25%) trả lời do được động viên về tinh thần và hưởng cá lợi ích cá

nhân khác.

Câu 2: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về việc xây dựng

kế hoạch triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại cơ quan,

đơn vị theo các nội dung sau:

Không hiệu quả Hiệu quả cao Nội dung TT Mức độ thực hiện Hiệu quả không cao SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

1

Lập kế hoạch tổ chức điều hành thực hiện chính sách 52 87% 13% 8 0 0%

2

Xác định kế hoạch cung cấp các nguồn lực thực hiện chính sách 51 85% 15% 9 0 0.%

50 83% 10 17% 0 0% 3

55 90% 10% 5 0 0% 4

57 95% 5% 3 0 0% 5

Xác định thời gian triển khai thực hiện chính chính sách thi đua, khen thưởng Lập kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách Xây dựng nội quy, quy chế điều hành tổ chức thực hiện chính sách

Câu 3: Xin Ông/Bà cho ý kiến của mình về công tác tuyên truyền

thực hiện chính sách thi đua khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình theo

các nội dung sau:

Mức độ thực hiện

TT Nội dung

Hiệu quả cao Hiệu quả không cao Không hiệu quả

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

94

1 48 80% 9 15% 3 5%

Công tác tuyên truyền, phổ biến và phát động các phong trào thi đua Ứng dụng CNTT trong thi đua khen thưởng 2 51 85% 4 7% 5 8%

3

57 95% 3 5% 0 0%

Công tác tổng hợp thành tích trong các phong trào thi đua, khen thưởng

Câu 4: Xin ý kiến của Ông/Bà về nhiệm vụ phối hợp trong thực

hiện công tác thi đua khen thưởng tại đơn vị theo các nội dung:

Mức độ thực hiện

Hiệu quả

TT Nội dung Không Hiệu quả hiệu quả chưa cao SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

Xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm 1 51 85% 9 15% 0 0%

2 50 83% 10 17% 0 0%

3 49 82% 11 18% 0 0%

Xác định tổ chức cá nhân phối hợp tham gia thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Kinh phí thực hiện 4 42 70% 12 20% 6 10%

Câu 5: Ông/Bà cho ý kiến về việc điều chỉnh các nội dung trong các văn bản, kế hoạch, quy định, quy chế về công tác thi đua khen thưởng tại đơn vị mình:

Hiệu quả cao Nội dung TT

Mức đột hực hiện Không Hiệu quả hiệu quả chưa cao SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

95

1

22 37% 33 55% 5 8%

2 24 40% 33 55% 3 5%

3

22 37% 34 57% 4 6%

4

21 35% 34 57% 5 8%

Đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế thực hiện hiệu quả chính sách thi đua khen thưởng Điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu Bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu chính sách theo yêu cầu thực tế Năng lực đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế điều chỉnh chính sách thi đua khen thưởng của cán bộ chuyên trách

Câu 6: Ông/Bà cho ý kiến về Công tác kiểm tra công tác TĐKT

hàng năm tại đơn vị với các nội dung sau:

TT Nội dung Hiệu quả

Mức độ thực hiện Hiệu quả Không hiệu quả chưa cao SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

Phát hiện sơ hở trong quản lý, tổ chức thực hiện chính sách thi đua khen thưởng 1 18 30% 30 50% 12 20%

Các giải pháp chấn chỉnh thực hiện chính sách thi đua khen thưởng 2 12 20% 33 55% 15 25%

3 Phòng ngừa và xử lý vi phạm chính sách 7 12% 36 60% 17 28% thi đua, khen thưởng

Câu 7: Cơ quan, đơn vị của Ông/Bà có tổ chức phát động, sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng thường xuyên (đột xuất, hàng quý, 6 tháng, cả năm). Ông/Bà cho xin cho ý kiến theo các nội dung sau:

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Hiệu quả cao Hiệu quả chưa cao Không hiệu quả

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

96

25 42% 32 53% 3 5% 1

27 45% 30 50% 3 5% 2

22 37% 32 53% 6 10% 3

Tổ chức thực hiện công tác đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Mức độ quan tâm của cán bộ, quản lý trong công tác đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Hiệu quả hoạt động của cán bộ chuyên trách trong công tác đánh gía, tổng kết về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo xử lý vi phạm chính sách thi đua, khen thưởng 20 33% 24 57% 6 10%

4

Câu 8: Việc bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

tại đơn vị. Ông\Bà cho ý kiến theo các nội dung sau:

Mức độ thực hiện

TT

Kết quả bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng Hiệu quả cao Không Hiệu quả

Hiệu quả chưa cao SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

1 Danh hiệu “Lao độngtiên tiến” 58% 24 40% 35 1 2%

2 Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ 55% 26 43% 33 1 2%

sở”

3 Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp 31 52% 27 45% 2 3%

tỉnh”

4 “Giấy khen” của Giám đốc các Sở, 34 57% 24 40% 2 3%

ban, ngành.

5 “Bằng khen” của UBND tỉnh 36 60% 23 38% 1 2%

Câu 9: Ông\Bà cho ý kiến đóng góp gì thêm, cần để đạt để nâng cao

công tác thi đua khen thưởng trong thời gian tới. Không có trả lời.

97

PHỤ LỤC 2

Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng, cơ cấu công chức làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp

Tổng số CBCC làm

Sở, Ban, ngành và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh

Cấp xã (đối với địa phương)

công tác TĐKT các cấp

Cấp huyện

Năm

Năm

Trình độ

công tác

Trình độ

công tác

Vị trí kiêm nhiệm

Tổng số

Chuyên

Kiêm

Số

Số

Số

Nam

Nữ

Nam

Nữ

trách

nhiệm

lượng

lượng

lượng

ĐH

CĐ,

Dưới

Trên

ĐH

CĐ,

Dưới

Trên

Văn

Thống

Văn

Vị trí

trở

TC

05

05

trở

TC

05

05

phòng

hoá

khác

lên

năm

năm

lên

năm

năm

308

124

184

124

80

44

110

14

112

12

15

7

8

15

6

184

110

30

20

24

9

(Nguồn: Báo cáo công tác TĐKT tỉnh Đắk Lắk năm 2022)

98

STT

Đơn vị

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Huân

Cờ

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

chương

khen

chương

khen

chương

khen

chương

khen

chương

khen

chương

khen

các loại

CP

TTCP

các loại

CP

TTCP

các loại

CP

TTCP

các loại

CP

TTCP

các loại

CP

TTCP

các loại

CP

TTCP

TT CN

TT CN TT CN

TT CN

TT CN

TT CN

TT CN

TT CN

TT

CN

TT CN

TT CN

TT CN

1

2

3

4

5

6

7

8

10

11

12

13

15

16

17

18

20

21

22

23

25

26

27

28

29

30

31

32

9

19

24

14

1

Sở Nội

01

02

01

01

vụ

2

Sở Tư

01

01

02

02

01

pháp

3

Sở Kế

01

01

02

hoạch và

Đầu tư

4

Sở Tài

02

01

01

chính

5

Sở Công

03

01

01

02

01

02

thương

6

Sở Nông

01

02

01

04

01

01

02

02

01

nghiệp và

Phát triển

nông

thôn

7

Sở Giao

thông

vận tải

8

Sở Xây

Bảng 2.3. Tổng hợp các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 – 2022

99

STT

Đơn vị

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Cờ

Huân

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

chương

khen

chương

khen

chương

khen

chương

khen

chương

khen

chương

khen

CP

các loại

TTCP

các loại

CP

TTCP

các loại

CP

TTCP

các loại

CP

TTCP

các loại

CP

TTCP

các loại

CP

TTCP

TT CN

TT CN TT CN

TT CN

TT CN

TT CN

TT CN

TT CN

TT

CN

TT CN

TT CN

TT CN

5

1

2

3

4

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31

32

dựng

9

Sở Tài

nguyên

và Môi

trường

10

Sở Thông

01

01

01

tin và

Truyền

thông

11

Sở Lao

01

động –

Thương

binh và

Xã hội

12

Sở Văn

01

02

01

01

01

02

02

02

01

hóa Thể

thao và

Du lịch

13

Sở Khoa

01

01

01

01

học và

Công

nghệ

14

Sở Giáo

01

01

dục và

100

STT

Đơn vị

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Huân

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

Huân

Cờ

Bằng

Cờ

chương

khen

chương

khen

chương

khen

chương

khen

chương

khen

chương

khen

các loại

TTCP

các loại

CP

TTCP

các loại

CP

TTCP

các loại

CP

TTCP

các loại

CP

TTCP

các loại

CP

TTCP

CP

TT CN

TT CN TT CN

TT CN

TT CN

TT CN

TT CN

TT CN

TT

CN

TT CN

TT CN

TT CN

1

2

3

4

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31

32

5

Đào tạo

02

01

01

01

15

Sở Y tế

01

01

16

Thanh tra

tỉnh

02

01

17 Văn

04

02

02

01

03

03

01

03

01

01

02

05

01

phòng

UBND

tỉnh

18

Sở Ngoại

vụ

19

Ban Dân

tộc tỉnh

Tổng cộng

0

5

0

0

7

1

7

0

3

10

1

12

1

1

10

0

11

0

3

6

1

8

0

3

7

0

6

0

0

4

Nguồn Ban Thi đua – Khen thưởng Sở Nội vụ Đắk Lắk

101

Bảng 2.4. Tổng hợp các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 – 2022

TT

Đơn vị

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

CS

CS

CS

Cờ

TTL

CST

Bằng khen

Cờ

TTL

Bằng khen

Bằng khen

TT

TT

Cờ

Bằng

TT

Bằng

Cờ

TTL

CST

Bằng khen

C

CS

C

khen

khen

ĐXS

Đ

ĐXS

Đ

ĐXS

tỉnh

tỉnh

tỉnh

tỉnh

tỉnh

XS

XS

XS

tỉn

TT

CN

TT

CN

TT

CN

TT CN

TT CN

TT

CN

h

1

2

3

8

11

12

14

15

16

17

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31

32

4

5

6

7

1

10

9

1

3

8

1

Sở Nội vụ

4

1

2

8

1

3

3

5

2

2

1

5

5

2

3

5

2

5

7

1

4

3

5

7

4

2

Sở Tư

4

2

4

4

1

2

3

2

4

2

2

1

2

2

3

2

1

1

4

5

1

pháp

3

Sở Kế

4

2

1

2

2

3

3

1

2

4

1

1

2

1

2

5

1

1

1

2

4

hoạch và

Đầu tư

4

Sở Tài

3

2

6

1

3

1

1

3

3

5

3

5

2

6

4

3

2

2

6

6

3

chính

5

Sở Công

8

1

3

7

1

17

5

4

2

8

3

7

4

7

1

3

7

3

3

3

7

5

thương

5

8

1

6

3

7

5

5

4

3

5

28

7

3

6

Sở Nông

2

16

35

3

11

33

1

6

25

14

3

40

45

nghiệp

và Phát

triển nông

thôn

7

Sở Giao

1

thông

vận tải

4

2

6

8

Sở Xây

3

1

2

2

3

2

1

3

1

2

2

1

1

1

2

1

1

2

102

TT

Đơn vị

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

CS

CS

CS

Cờ

TTL

CST

Bằng khen

Cờ

TTL

Bằng khen

Bằng khen

C

TT

C

TT

Cờ

Bằng

TT

Bằng

Cờ

TTL

CST

Bằng khen

CS

khen

khen

ĐXS

Đ

ĐXS

Đ

ĐXS

tỉnh

tỉnh

tỉnh

tỉnh

tỉnh

XS

XS

XS

tỉn

TT

CN

TT

CN

TT

CN

TT CN

TT CN

TT

CN

h

dựng

3

3

1

2

1

2

2

2

3

1

2

3

3

5

3

3

1

5

1

3

3

2

9

Sở Tài

nguyên và

Môi

trường

10 Sở Thông

3

5

2

5

1

1

3

6

1

2

1

3

5

1

3

3

5

2

4

4

3

tin và

Truyền

thông

11 Sở Lao

1

4

4

2

1

2

1

5

2

2

5

6

1

1

4

1

8

1

1

4

1

4

1

3

5

động –

Thương

binh và Xã

hội

12 Sở Văn

1

9

4

5

11

1

6

1

19

1

9

4

7

7

4

3

11

7

5

11

1

9

1

5

11

hóa Thể

thao và Du

lịch

13 Sở Khoa

4

1

3

5

4

3

6

4

2

6

3

1

3

5

3

5

3

5

3

2

học và

Công nghệ

14 Sở Giáo

1

4

4

5

25

2

3

1

5

1

3

4

15

5

5

45

5

25

5

35

5

4

dục và

Đào tạo

15 Sở Y tế

57

8

4

30

48

13

22

6

2

15

22

1

4

3

1

15

3

20

2

16 Thanh tra

2

2

2

2

1

1

2

1

1

2

2

2

2

2

3

1

2

2

2

1

1

3

1

2

103

TT

Đơn vị

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

CS

CS

CS

Cờ

TTL

CST

Bằng khen

Cờ

TTL

Bằng khen

Bằng khen

C

TT

C

TT

Cờ

Bằng

TT

Bằng

Cờ

TTL

CST

Bằng khen

CS

khen

khen

ĐXS

Đ

ĐXS

Đ

ĐXS

tỉnh

tỉnh

tỉnh

tỉnh

tỉnh

XS

XS

XS

tỉn

TT

CN

TT

CN

TT

CN

TT CN

TT CN

TT

CN

h

tỉnh

17 Văn phòng

3

1

4

15

2

1

3

6

4

9

4

7

4

4

4

15

1

11

2

4

9

9

6

5

17

UBND

tỉnh

3

1

2

2

2

1

2

1

2

1

2

1

1

1

2

1

3

1

4

18 Sở Ngoại

2

vụ

1

1

3

1

1

1

1

1

1

3

1

1

1

3

1

1

1

19 Ban Dân

1

1

tộc tỉnh

Tổng cộng

5

135

28

52

169

5

103

20

42

133

6

58

28

46

120

6

83

24

47

161

7

89

18

44

138

5

101

22

45

140

Nguồn Ban Thi đua – Khen thưởng Sở Nội vụ Đắk Lắk

104

Bảng 2.5. Tổng hợp các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

STT

Đơn vị

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

LĐTT

CSTĐ CS Giấy khen LĐTT

CST

Giấy khen LĐTT

CST

Giấy khen LĐTT

CST

Giấy khen LĐTT

CST

Giấy khen LĐTT

CST

Giấy khen

TT

CN

Đ CS

Đ CS

Đ CS

Đ CS

Đ CS

TT CN TT TT

TT CN TT CN

TT CN TT CN

TT CN TT CN

TT CN TT CN

TT CN

15

12

13

14

20

17

18

19

25

22

23

24

30

27

28

29

21

26

31

32

10

9

4

5

6

7

8

1 2

3

11

16

1 Sở Nội vụ

9

92

7

4

10

9

92

10

9

92

9

92

9

92

2

1

8

92

18 9

2

2

25

20

9

21

7

18

1

24

2 Sở Tư pháp

10

3

11

10

11

10

11

11

73

11

73

11

73

11

73

11

73

73

16 11

18

15

17

16

2

1

1

16

2

3 Sở Kế hoạch và

9

10

10

10

10

10

8

67

3

8

67

8

67

8

67

8

67

67

17 8

20

20

20

20

1

1

1

20

1

1

Đầu tư

4 Sở Tài chính

7

70

10

2

7

70

7

70

7

70

7

70

2

2

2

70

25 7

2

2

5 Sở Công thương

12

25 32

9 13

25 30

9 13

25 30

9 13

25 30

9 13

25 30

9 13

8

84

5

8

8

8

8

5

35 8

6 Sở Nông nghiệp

10

76

5 8

5 8

5 8

4 8

25

1044

285 25

255

25

255

25

245

25

250

25

84 1199 57

84 1041 60

84 1199 56

84 1198 59

252

84 1040 56

9

và Phát triển

nông thôn

5

20

5

20

5

20

5

20

5

20

7 Sở Giao thông

7

4

20 5

49

5

49

5

49

5

49

5

49

5

49

vận tải

8 Sở Xây dựng

12

4

4

4

4

12

12

12

12

12

4

4

9

90

18 9

9

9

9

9

9 Sở Tài nguyên

15

15 35

15 35

15 35

15 35

15 35

13

184

6

50 13

90 184 10

13

90 184 10

13

90 184 10

13

90 184 10

13

90 184 10

4

4

4

4

4

và Môi trường

10 Sở Thông tin và

8

9

9

9

9

9

6

54

1

2

2

2

25

15 6

54

25

6

54

25

6

54

25

6

54

25

6

54

2

2

Truyền thông

11 Thương binh và

35

12

346

6

95 12

346 25

12

346 25

12

346 25

12

346 25

12

346 25

4

4

4

93

93

93

93

93

4

4

Xã hội

12 Sở Văn hóa Thể

30

15

349

7

97 15

349 32

15

349 34

15

349 32

15

349 32

15

349 32

2

2

2

85

85

85

85

85

2

2

thao và Du lịch

13 Sở Khoa học và

5

9

10

9

11

9

7

52

2

1

2

15

10 7

52

15

7

52

18

7

52

13

7

52

14

7

52

2

2

Công nghệ

tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 – 2022

105

STT

Đơn vị

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

LĐTT

CSTĐ CS Giấy khen LĐTT

CST

Giấy khen LĐTT

CST

Giấy khen LĐTT

CST

Giấy khen LĐTT

CST

Giấy khen LĐTT

CST

Giấy khen

TT

CN

Đ CS

Đ CS

Đ CS

Đ CS

Đ CS

TT CN TT TT

TT CN TT CN

TT CN TT CN

TT CN TT CN

TT CN TT CN

TT CN

14 Sở Giáo dục và

275

28

189

3979

450 151

455

180

3970 265 25

450

170

445

176

3779 275 23

425

179

3779 265 25

435

3879 275 25

3900 265 19

Đào tạo

15 Sở Y tế

178

40

220

4988

650 212

219

4984 181 38

210

212

215

4898 174 38

16 Thanh tra tỉnh

2

4889 179 38 1

655 16

654 13

4898 173 28 1

557 18

4951 176 31 1

635 17

625 10

5

44

6

44

5

15 5

5

5

44

5

44

5

5

44

5

5

44

5

17 Văn phòng

12

14

15

14

14

15

12

84

2

25 12

84

3

22

12

2

84

18

12

84

23

12

84

2

19

12

84

3

20

2

UBND tỉnh

18 Sở Ngoại vụ

4

5

6

6

4

6

2

8

5

9

3

21

1

8

3

21

1

7

3

21

3

21

3

21

6

3

21

1

19 Ban Dân tộc tỉnh

4

6

4

7

4

5

6

6

7

3

22

1

3

22

1

3

1

22

3

22

1

3

22

3

22

5

5

8

Tổng cộng

567

11692

715

131 1855 521

11489 690

107

1825 557

11834 690

101

1802 538

11520 682

89

1700 546

11610 694

93

1756 552

11556 680

103

1761

Nguồn: Ban Thi đua – Khen thưởng, Sở Nội vụ Đắk Lắk