intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

136
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận về đạo đức công vụ, đánh giá thực trạng thực hiện đạo đức công vụ của công chức chuyên môn trên địa bàn Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh, đề xuất các giải pháp nâng cao đạo đức công vụ của công chức chuyên môn trên địa bàn Quận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/……….... .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TIẾN LỘC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/……….... .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TIẾN LỘC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS PHẠM MINH TUẤN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Nội dung nghiên cứu, kết quả trình bày, nguồn trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn do tác giả tự khảo sát, tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 201 Tác giả Nguyễn Tiến Lộc
  4. LỜI CẢM ƠN Hoàn thành Luận văn này, tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đối với các thầy cô giáo lãnh đạo, giảng viên Học viện Hành chính quốc gia, thầy chủ nhiệm đã tận tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành chƣơng trình học cao học và luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Minh Tuấn là ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn cho tôi trong suốt quá trình viết luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Phòng Nội vụ Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh, văn phòng Đảng ủy Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh, tập thể cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn trên địa bàn Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh đã cung cấp thông tin, số liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 11 năm 2017 Tác giả Nguyễn Tiến Lộc
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................... 8 1.1. Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyệnvà đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ........... 8 1.1.1. Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ......................................................................................................... 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm đạo đức công vụ của công chức cáccơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ..................................................... 12 1.1.2.1. Khái niệm đạo đức công vụ .............................................................12 1.1.2.2. Đặc điểm của đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ........................................................................16 1.1.3. Vai trò của đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện .................................................................. 17 1.1.4.Các yếu tố tác động đến công vụ, đạo đức công vụ....................... 19 1.1.4.1. Sự tác động của nền kinh tế thị trƣờng ............................................19 1.1.4.2. Tác động của ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý ..........................20 1.1.4.3. Sự tự rèn luyện, tu dƣỡng của mỗi công chức nhà nƣớc .................21 1.1.4.4 Tác động của môi trƣờng xã hội .......................................................22 1.1.4.5. Sự tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ..........................22 1.1.4.6.Tác động của pháp luật .....................................................................24 1.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức công vụ. .................................................................................................................24 1.2.1. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức công vụ ............................... 24 1.2.2. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về đạo đức công vụ . 28
  6. 1.3.Cấu trúc của đạo đức công vụ và các tiêu chí dánh giá về đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9 ...........................30 1.3.1. Cấu trúc của đạo đức công vụ ....................................................... 30 1.3.2. Cơ sở đánh giá đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9 .......................................................... 32 1.3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận .......................................................................32 1.3.2.2. Tiêu chí đánh giá đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9 ................................................................34 Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................................. 39 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................... 40 2.1. Đặc điểm đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9 ....... 40 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội Quận 9................................ 40 2.1.2. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9 ................................................................................................... 41 2.2. Các quy định của tp. Hồ Chí Minh và Quận 9 về đạo đức công vụ ..................43 2.3. Đánh giá việc thực hiện các quy định về đạo đức công vụcủa công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9 ..........................................................49 2.3.1. Những mặt đƣợc.......................................................................... 50 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................. 53 2.4. Một số kinh nghiệm trong thực hiện đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh .................................57 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................................. 61 Chƣơng 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................... 62 3.1. Những yêu cầu đặt ra đối với việc thực hiện đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9 ....................................................62
  7. 3.1.1. Việc thực hiện đạo đức công vụphải gắn với quá trình thực hiện Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc .......................... 63 3.1.2. Việc thực hiện đạo đức công vụ phải gắn với việc nâng cao chế độ kỷ luật, trật tự kỷ cƣơng hành chính và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ ............................................................ 64 3.1.3. Việc thực hiện đạo đức công vụphải gắn với thực hiện nghiêm túc các chủ trƣơng của Đảng bộ và chính quyền thành phố và Quận 9về chấn chỉnh và nâng cao trách nhiệm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức. ...................................................................................................... 64 3.2. Giải pháp thực hiện hiệu quả các quy định về đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9 ...........................................65 3.2.1. Nâng cao nhận thức về trách nhiệm đạo đức công vụ trong cải cách hành chính của cơ quan Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân ..... 65 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về kiểm tra, giám sát và quản lý cán bộ, công chức ............................................................................... 68 3.2.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về đạo đức công vụ .................. 72 3.2.4. Bảo đảm và phát huy dân chủ, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa trong thi hành pháp luật về công vụ. ........................................................ 75 3.2.5. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”....................................... 77 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................................. 79 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 82
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức HĐND Hội đồng nhân dân TP Thành phố HĐBT Hội đồng Bộ trƣởng UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề cán bộ, công chức luôn xác định là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền XHCN. Nhiệm vụ đặt ra hiện nay ở nƣớc ta là xây dựng đƣợc một đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, có năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, tận tuỵ, liêm chính, chí công vô tƣ, có hiệu suất hoạt động cao. Xã hội càng dân chủ thì càng đòi hỏi đạo đức của ngƣời công chức phải đƣợc hoàn thiện, mẫu mực vì chính họ là những ngƣời có trách nhiệm giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ của công dân, giữ gìn kỷ cƣơng phép nƣớc. Đạo đức công vụ là một dạng của đạo đức xã hội, là những chuẩn mực hành vi và quan hệ của công chức trong thực thi nhiệm vụ đƣợc pháp luật quy định. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra nhiều biện pháp tăng cƣờng năng lực toàn diện của đội ngũ công chức, trong đó mối quan tâm hàng đầu là sự thể hiện các chuẩn mực đạo đức khi thi hành công vụ . Tuy nhiên, đội ngũ công chức hiện nay vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công cuộc đổi mới. Không chỉ hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ, một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên còn tha hóa về phẩm chất đạo đức, lối sống; vừa yếu kém trong công tác công vụ, vừa lợi dụng công vụ cho mục đích lợi ích riêng. Đối với cấp huyện, quận, công chức cơ quan chuyên môn cấp huyện tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, mà giúp các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của ủy ban nhân dân. Riêng thành phố Hồ Chí Minh, trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức đã có nhiều nỗ lực trong việc phục vụ nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên, trong 1
  10. thực tiễn vẫn còn những hiện tƣợng cán bộ, công chức cửa quyền, tham nhũng, hành dân, thậm chí gây bức xúc trong nhân dân. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đạo đức công vụ nhƣng cho đến nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về đạo đức công vụ của công chức chuyên môn trên địa bàn một quận cụ thể của Tp. Hồ Chí Minh. Quận 9 mới đƣợc thành lập cách đây 20 năm, đội ngũ công chức nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn của UBND Quận nói riêng đã có nhiều cố gắng trong thực thi công vụ, chấp hành tốt các quy định về đạo đức công vụ. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận công chức chuyên môn của UBND quận chƣa chấp hành tốt các nội quy, quy chế làm việc khi giải quyết các công việc của ngƣời dân, làm cho Nhân dân chƣa hài lòng, ảnh hƣởng đến lòng tin của nhân dân vào cơ quan công quyền. Để có điều kiện nghiên cứu sâu hơn về đạo đức công vụ của cán bộ công chức trên địa bàn cấp quận, góp phần tăng cƣờng ý thức chấp hành đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9, Học viên đã chọn đề tài “Đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn cao học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề đạo đức công chức, đạo đức công vụ từ trƣớc đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, trong đó có những công trình gắn với tên đề tài và nội dung Luận văn, đó là: 2.1. Đề tài khoa học: Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân” do TS Thang Văn Phúc làm chủ nhiệm, thuộc Chƣơng trình nghiên cứu KX – 04 giai đoạn 1999-2005. Trong Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, các tác gỉa đã dành một mục riêng đề cập đến tiêu chuẩn đạo đức của ngƣời cán bộ, công 2
  11. chức trong nhà nƣớc pháp quyền XHCN. Phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức không chỉ thể hiện ở lý tƣởng, ý thức, niềm tin vào con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội; quyết thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, công bằng, dân chủ và văn minh … mà còn thể hiện ở tinh thần, ý thức tôn trọng, giữ gìn kỷ luật, kỷ cƣơng, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, có lối sống lành mạnh, không tham ô, lãng phí, có trách nhiệm cao trong thi hành công vụ … luôn tự rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, tu dƣỡng bản thân để không mắc phải các hiện tƣợng tiêu cực. Các chuẩn mực đạo đức công chức đƣợc tổng hợp và khái quát thành khái niệm đạo đức công vụ, cùng với tiêu chuẩn về tài của ngƣời cán bộ. Đề tài khoa học cấp bộ “Cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay-Thực trạng và giải pháp” do PGS.TS. Vũ Thƣ, Viện Nhà nƣớc và pháp luật,Viện Khoa học xã hội Việt Nam làm Chủ nhiệm (2008) đề cập đến những tiêu chuẩn về đạo đức nghiệp vụ của cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. 2.2. Sách nghiên cứu Cuốn “Đạo đức công vụ trong nền hành chính”của tập thể tác giả: Tô Tử Hạ, Trần Anh Tuấn và Nguyễn Thị Kim Thảo, Nxb Lao động và xã hội (2002) đã giới thiệu về đạo đức công vụ một số quốc gia châu Á, châu Âu, có liên hệ với việc xây dựng đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức ở Việt Nam. Cuốn “Cải cách nền hành chính ở Việt nam hiện nay-Thực trạng và giải pháp” do UNDP và Nxb Chính trị quốc gia xuất bản năm 2009 đƣa ra luận điểm là cần phải thể chế các quy định ứng xử thành một bộ quy tắc công vụ quy định cụ thể các giá trị và phong cách ứng xử của công chức; cả những điều công chức không đƣợc làm. Bộ quy tắc đạo đức này phải trở thành nếp văn hóa tổ chức của nền công vụ và có hiệu lực thực sự với các quy định rõ ràng về kỷ luật nếu vi phạm. 3
  12. Cuốn “Đạo đức công vụ”, do PGS.TS. Nguyễn Đăng Thành chủ biên, NXB Lao động xuất bản năm 2012 nêu lên một cách khái quát, đầy đủ, những vấn đề liên quan đến đạo đức, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức công vụ, trách nhiệm của công chức và nguyên tắc của Nhà nƣớc pháp quyền XHCN “Công chức chỉ đƣợc phép làm những gì luật quy định; công dân đƣợc làm những gì luật không cấm” 2.3. Luận án, luận văn Luận án TS chuyên ngành quản lý hành chính công của Trịnh Thanh Hà “Xây dựng văn hóa ứng xử công vụ của công chức cơ quan hành chính Nhà nƣớc Việt Nam hiện nay”, Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2009 nêu ý tƣởng về xây dựng nền văn hóa công vụ và đạo đức công vụ trong thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc của cán bộ, công chức. Luận án TS. Luật học của Lê Đinh Mùi “ Pháp luật về đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay”, bảo vệ năm 2012 tại Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh”đã phân tích sâu vấn đề đạo đức công vụ ở khía cạnh pháp lý, về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức. 2.4. Các bài báo khoa học Tác giả Vũ Duy Yên có bài viết “ Bàn về đạo đức công vụ”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, số 12-2004. Tác giả Trần Quốc Hải có bài viết” Hoàn thiện thể chế đạo đức công vụ trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, số 5- 2006. TS. Thang Văn Phúc có bài viết “Nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục đạo đức công chức trong điều kiện cải cách hành chính nhà nƣớc”, Tạp chí Cộng sản, số 1-2007. GS.TS. Phạm Hồng Thái có bài viết “ Sự điều chỉnh pháp luật về đạo đức công vụ ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5-2010. PGS.TS. Huỳnh Văn Thới có bài viết “Quan điểm tiếp cận trong đánh giá văn hóa công vụ”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, số 238, 4
  13. năm 2015. PGS.TS. Trần Sĩ Phán có bài viết “Nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ công chức hiện nay” đăng trên tạp chí lý luận chính trị số 10-2015. Ngoài ra còn nhiều tác giả khác đề cập đến nội dung của đạo đức công vụ này trên các tạp chí nghiên cứu, trong các luận văn, luận án, các sách chuyên khảo và các đề tài khoa học cấp cơ sở, cấp bộ, cấp nhà nƣớc có liên quan đến đạo đức công vụ. Các công trình nói trên đã đề cập tƣơng đối hoàn chỉnh cơ sở lý luận của đạo đức công vụ, những yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao trách nhiệm đạo đức trong công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, bảo đảm trách nhiệm của Nhà nƣớc đối với công dân trong Nhà nƣớc pháp quyền XHCN. Luận văn kế thừa cơ sở lý luận về đạo đức công vụ nhƣ khái niệm, đặc điểm, các yếu tố tác động đến đạo đức công vu. Trên cơ sở đó vận dụng vào việc nghiên cứu đạo đức công vụ của công chức chuyên môn trên địa bàn Quận 9, tp Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về đạo đức công vụ, đánh giá thực trạng thực hiện đạo đức công vụ của công chức chuyên môn trên địa bàn Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh, đề xuất các giải pháp nâng cao đạo đức công vụ của công chức chuyên môn trên địa bàn Quận. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đạo đức công vụ - Nghiên cứu thực trạng đạo đức công vụ của công chức trong các bộ phận chuyên môn Quận 9, Tp.Hồ Chí Minh. - Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao đạo đức công vụ của công chức chuyên môn trên địa bàn Quận 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu : đạo đức công vụ của đội ngũ công chức chuyên môn UBND Quận 9, TP Hồ Chí Minh. 5
  14. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9, tp Hồ Chí Minh + Phạm vi thời gian nghiên cứu: Các số liệu về công chức chuyên môn thuộc UBND Quận 9 TP. Hồ Chí Minh từ 2014 – 2017 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Nghiên cứu đạo đức công vụ của cán bộ, công chức dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về đạo đức công chức, công vụ. Phƣơng pháp nghiên cứu: Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong Luận văn là phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê,khảo sát. Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng để phân tích các luận điểm khoa học về đạo đức công vụ, các tài liệu thứ cấp, các số liệu khảo sát. Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử đụng để khái quát các vấn đề đƣợc phân tích của cơ sở lý luận và có sở thực tiễn của việc nghiên cứu đạo đức công vụ của công chức chuyên môn cấp huyện. Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để xử lý các số liệu đánh giá việc thực hiện đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ công chức. Phƣơng pháp khảo sát đƣợc học viên thực hiện thông qua phiếu khảo sát kết quả đánh giá đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Quận 9. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận: luận văn góp phần làm rõ thêm vai trò của đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trên địa bàn một đơn vị cấp quận. Về thực tiễn: Luận văn làm tƣ liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, các cơ quan, tổ chức làm công tác cán bộ. 6
  15. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn bao gồm 3 chƣơng, 9 tiết. 7
  16. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyệnvà đạo đức công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện 1.1.1. Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện Ở Việt Nam, trong mỗi giai đoạn khác nhau, cơ quan có thẩm quyền Nhà nƣớc thƣờng sử dụng những thuật ngữ khác nhau để chỉ những ngƣời làm việc trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Ngày 20/05/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 76/SL – một trong những văn bản ra đời sớm nhất của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định về công chức. Theo đó chỉ những công dân Việt Nam đƣợc chính quyền cách mạng tuyển bổ giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong các cơ quan chính phủ mới đƣợc coi là công chức. Từ năm 1991, vấn đề “công chức” trong bộ máy nhà nƣớc đƣợc quy định trong Nghị định số 169/HĐBT của Hội đồng bộ trƣởng về công chức nhà nƣớc. Theo nghị định này, công chức nhà nƣớc là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thƣờng xuyên trong một công sở của Nhà nƣớc ở trung ƣơng hay địa phƣơng, ở trong nƣớc hay ngoài nƣớc, đã đƣợc xếp vào một ngạch, hƣởng lƣơng do ngân sách nhà nƣớc cấp. Công chức bao gồm những ngƣời làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở trung ƣơng, ở các tỉnh, huyện và cấp tƣơng đƣơng; những ngƣời làm việc trong các đại sứ quán, lãnh sự quán của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nƣớc ngoài; những ngƣời làm việc trong các trƣờng học, cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình của Nhà nƣớc và nhận lƣơng từ ngân 8
  17. sách; những nhân viên dân sự làm việc trong các cơ quan Bộ quốc phòng; những ngƣời đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thƣờng xuyên trong bộ máy của văn phòng Quốc hội, Hội đồng nhà nƣớc, Hội đồng nhân dân các cấp. Nhƣ vậy, Nghị định số 169/HĐBT quy định phạm vi công chức rộng hơn so với sắc lệnh số 76/SL, bao gồm không chỉ những ngƣời đƣợc tuyển dụng hay bổ nhiệm giữ một công vụ thƣờng xuyên trong các cơ quan chính phủ mà cả ở các cơ quan khác của nhà nƣớc. Việc làm rõ thuật ngữ “cán bộ”; “công chức”; “viên chức” đƣợc coi là vấn đề cơ bản, quan trọng xuất phát từ thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý đặt ra hiện nay. Điều này đã đƣợc Luật cán bộ, công chức năm 2008 giải quyết tƣơng đối triệt để và khoa học, phù hợp với lịch sử hình thành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phù hợp với thể chế chính trị và thực tiễn quản lý của Việt Nam. Đây đƣợc coi là một trong các thành công của Luật cán bộ, công chức năm 2008. Trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN, quan niệm về công chức có nhiều thay đổi, thể hiện trong các văn bản pháp luật đƣợc ban hành. Trong Pháp lệnh cán bộ, công chức do Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ban hành ngày 26/02/1998 thì cán bộ công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách bao gồm những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ thƣờng xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao giữ một công vụ thƣờng xuyên, đƣợc phân loại theo trình độ đào tạo … đƣợc xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nƣớc. Năm 2003, khi sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, Nhà nƣớc đã thực hiện việc phân định biên chế hành chính với biên chế sự nghiệp. Việc phân định này đã 9
  18. tạo cơ sở để đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nƣớc với cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc. Nhƣng đến thời điểm này, vấn đề làm rõ thuật ngữ “công chức” và thuật ngữ “viên chức” cũng chƣa đƣợc giải quyết. Khắc phục những vƣớng mắc về lý luận và thực tiễn của chế định công vụ, công chức, ngày 13/11/2008, Quốc hội đã ban hành Luật cán bộ, công chức (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010), làm rõ đƣợc những tiêu chí xác định ai là cán bộ, ai là công chức, xác định rõ khái niệm “công chức” và phân biệt rõ với khái niệm “cán bộ”.Đây cũng là căn cứ để xác định rõ phạm vi, đối tƣợng điều chỉnh của Luật và để đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ do Luật viên chức năm 2010 điều chỉnh. Theo Luật cán bộ, công chức, cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Trong số công chức nói trên, công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (bao gồm huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh – dƣới đây gọi chung là công chức cấp huyện) là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện (quận) và tƣơng đƣơng bao gồm những ngƣời làm việc trong các bộ phận: phòng nội vụ; phòng tƣ pháp; phòng tài chính – kế hoạch; phòng tài nguyên môi trƣờng; phòng lao động thƣơng binh và xã hội; phòng văn hóa và thông tin; phòng giáo dục và đào tạo; phòng y tế; phòng thanh tra; văn phòng Ủy ban nhân dân. Theo quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền địa phƣơng, vì là đô thị nên trong UBND Quận 9, tp Hồ Chí Minh có thêm phòng kinh tế và phòng quản lý đô thị. 10
  19. Đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có những đặc điểm sau: - Thứ nhất, họ là những ngƣời trực tiếp triển khai các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc vào giải quyết quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời dân cũng nhƣ trực tiếp lắng nghe, tìm hiểu tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân địa phƣơng, là những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với công dân trong quá trình giải quyết công việc. Ngoài ra họ có nhiệm vụ giúp các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mƣu để giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của ủy ban nhân dân cấp huyện. - Thứ hai, công chức có nhiệm vụ giúp phòng chuyên môn tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã đƣợc phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đƣợc giao; thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của UBND cấp huyện; thay mặt phòng chuyên môn hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý cho cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn; thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của phòng chuyên môn. - Thứ ba, công chức các cơ quan chuyên môn là những ngƣời đƣợc đào tạo cơ bản theo từng ngành, nghề, làm việc chịu sự chỉ đạo, điều hành, quản lý trực tiếp của Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND cấp huyện, của các phòng chuyên môn. Họ là những ngƣời có trình độ nghiệp vụ cao, sáng tạo trong quá trình thực hiện pháp luật. Yêu cầu này rất quan trọng vì họ không chỉ là ngƣời trực tiếp giải quyết nhiều công việc có liên quan trực tiếp đến tổ chức, cá nhân mà họ còn là những ngƣời truyền đạt các chủ trƣơng, đƣờng 11
  20. lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đến các cơ quan nhà nƣớc cấp cơ sở và đến nhân dân. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm đạo đức công vụ của công chức cáccơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện 1.1.2.1. Khái niệm đạo đức công vụ Đạo đức công vụ là một dạng của đạo đức. Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp là chuẩn mực chung của cán bộ, công chức Việt Nam, nhƣng đối với cán bộ, công chức cấp huyện yêu cầu về chuẩn mực đạo đức là một trong những yêu cầu rất cao vì họ là những ngƣời hàng ngày trong hoạt động tác nghiệp của mình đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến việc giải quyết quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Vì vậy, một trong những yêu cầu của đội ngũ này là phải có đạo đức nghề nghiệp cao để một mặt tạo nên niềm tin của nhân dân đối với cơ quan nhà nƣớc, mặt khác để khắc phục hiện tƣợng tiêu cực trong quá trình giải quyết công việc. Các nhà triết học, đạo đức học, thƣờng nhìn nhận đạo đức nhƣ là một hình thái ý thức xã hội, bên cạnh các hình thái ý thức xã hội khác (chính trị, pháp luật, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học …). Trong quá trình hình thành và phát triển, không có một loại hình “Đạo đức bất biến”. Theo Giáo trình triết học Mác – Lê nin (1999) Nxb Chính trị quốc gia thì: “… đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lƣơng tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng … và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội” [23, tr. 590]. Trong từ điển tiếng Việt thuộc viện Ngôn ngữ học, đạo đức đƣợc coi là “Những tiêu chuẩn, nguyên tắc đƣợc dƣ luận xã hội thừa nhận quy định hành vi, quan hệ của con ngƣời đối với nhau và đối với xã hội”.[30, tr. 280]. Trong giáo trình đạo đức học, Nhà xuất bản giáo dục (năm 1985), quan niệm: “đạo đức là hệ thống những chuẩn mực biểu hiện sự quan tâm tự nguyện, tự giác của những 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2