intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo chức danh

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

45
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Khảo sát thực tiễn một số vấn đề liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và trên cơ sở đó, cung cấp những luận cứ, luận chứng khoa học cho việc đề xuất một số giải pháp góp phần đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã của tỉnh Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo chức danh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……... ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI THỊ HUỆ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA THEO CHỨC DANH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/…….. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI THỊ HUỆ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA THEO CHỨC DANH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ VÂN HẠNH HÀ NỘI, NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, nội dung nghiên cứu là hoàn toàn chân thực và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Tác giả Mai Thị Huệ
  4. LỜI CẢM ƠN Với kiến thức tích lũy đƣợc trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia cùng với sự quan tâm giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc Học viện, Khoa Sau đại học, Ban Đào tạo, cô giáo chủ nhiệm và các thầy cô giáo của học viện. Đến nay, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công, với sự trân trọng tôi xin chân thành cảm ơn đến: PGS.TS Lê Thị Vân Hạnh - công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia, ngƣời đã dành thời gian quý báu và tâm huyết hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi cũng mong muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám hiệu, các thầy cô, đồng nghiệp ở Trƣờng Chính trị tỉnh Thanh Hóa, Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hóa, trung tâm bồi dƣỡng chính trị các huyện đã chia sẻ kiến thức, thảo luận, cung cấp tài liệu hƣớng dẫn, số liệu để giúp tôi hoàn thành tốt luận văn của mình. Xin cảm ơn sự hỗ trợ, động viên của bạn bè và gia đình trong quá trình tôi học tập cũng nhƣ thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Mai Thị Huệ
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 ĐTBD Đào tạo, bồi dƣỡng 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 UNBD Ủy ban nhân dân
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ THEO CHỨC DANH ............................... 9 1.1. Công chức và công chức cấp xã ................................................................. 9 1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã .......................................... 9 1.1.2. Vai trò cúa công chức cấp xã .......................................................... 11 1.1.3. Các chức danh công chức cấp xã .................................................... 13 1.1.4. Đặc điểm hoạt động của công chức cấp xã..................................... 21 1.2. Đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh ............................ 22 1.2.1. Đào tạo, bồi dƣỡng.......................................................................... 22 1.2.2. Đặc điểm đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh ... 24 1.2.3. Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh ........................................................................................................... 29 1.2.4. Điều kiện để thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng theo chức danh .......... 31 1.3. Yêu cầu đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh ............... 34 1.3.1. Mục tiêu đào tạo ............................................................................. 34 1.3.2. Nguyên tắc đào tạo ......................................................................... 34 1.3.3. Nội dung chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng..................................... 36 1.3.4. Phƣơng thức đào tạo, bồi dƣỡng ..................................................... 39 1.3.5. Cơ quan sử dụng công chức cấp xã và cơ sở đào tạo công chức cấp xã ............................................................................................................... 40 1.3.6. Đội ngũ cán bộ, giảng viên ............................................................. 41 1.3.7. Cơ sở vật chất - kỹ thuật ................................................................. 43 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 44
  7. Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA THEO CHỨC DANH .............. 45 2. 1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa ........................ 45 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 45 2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội .................................................................. 45 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thanh Hóa ............................ 50 2.2.1. Số lƣợng .......................................................................................... 50 2.2.2. Chất lƣợng....................................................................................... 52 2.3. Phân tích thực trạng bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh trên điạ bàn tỉnh Thanh Hóa ......................................................................................... 59 2.3.1. Về công tác tham mƣu, phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ bồi dƣỡng ........................................................................................................ 59 2.3.2.Về xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình, biên soạn tài liệu bồi dƣỡng .................................................................................................. 59 2.3.3. Về cơ sở đào tạo và đội ngũ giảng viên .......................................... 60 2.3.4. Kết quả thực hiện ............................................................................ 61 2.4. Đánh giá chung về đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh ở tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 66 2.4.1. Những mặt đạt đƣợc ....................................................................... 66 2.4.2. Những hạn chế, yếu kém ................................................................ 70 2.5. Nguyên nhân của những ƣu điểm và những hạn chế, yếu kém trong đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh ở tỉnh Thanh Hóa .............. 71 2.5.1. Nguyên nhân của những ƣu điểm ................................................... 71 2.5.2. Nguyên nhân của hạn chế: .............................................................. 72 2.6. Kinh nghiệm từ thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh tại tỉnh Thanh Hóa ......................................................................... 72 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 74
  8. Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA THEO CHỨC DANH............................................................................ 75 3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc đối với đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh. .................................................................................... 75 3.2. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .................................................. 79 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn ở tỉnh Thanh Hóa ....................................................... 82 3.3.1. Giải pháp về nhận thức và phƣơng hƣớng chung: .......................... 82 3.3.2. Đổi mới nội dung, chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng ...................... 83 3.3.3. Đổi mới phƣơng thức đào tạo, bồi dƣỡng và phƣơng pháp giảng dạy ................................................................................................................... 85 3.3.4. Đổi mới công tác quản lý đào tạo ................................................... 87 3.3.5. Xây dựng cơ sở vật chất nhà đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng .................................................................................................. 89 3.3.6. Nâng cao chất lƣợng công tác phối hợp trong đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã ....................................................................................... 89 Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 95 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 98
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Cơ cấu giới tính, dân tộc công chức cấp xã................................... 50 Bảng 2.2. Cơ cấu độ tuổi công chức cấp xã .................................................... 51 Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ..................................................... 52 Chức danh........................................................................................................ 52 Bảng 2.4. Trình độ lý luận chính trị ................................................................ 54 Bảng 2.5. Trình độ quản lý hành chính nhà nƣớc ........................................... 55 Bảng 2.6. Trình độ ngoại ngữ và tiếng dân tộc ............................................... 56 Bảng 2.7. Trình độ tin học công chức cấp xã ................................................. 57
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cấp xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền các cấp của nƣớc ta, là hình ảnh của một xã hội thu nhỏ, các hoạt động trong đời sống xã hội đều diễn ra ở đó. Vì vậy, cấp xã có vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phƣơng theo thẩm quyền đƣợc phân cấp. Hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi phẩm chất, năng lực, chất lƣợng và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức. Để có một đội ngũ công chức cấp xã có chất lƣợng, đảm bảo “vừa hồng, vừa chuyên” hết lòng phụng sự nhân dân, giữ gìn đoàn kết ở cơ sở, tăng uy tín của Đảng và Nhà nƣớc với nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn, thì vấn đề nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã đã và đang đặt ra cho các nhà quản lý nhiều vấn đề cần xem xét. Chƣơng trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011- 2020 đã đề ra một trong 5 mục tiêu quan trọng đó là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước” [5] . Trong các khâu của công tác cán bộ từ tuyển dụng, bố trí sử dụng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá... thì đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ đóng vai trò rất quan trọng nhằm trang bị tri thức, văn hoá và trình độ chuyên môn làm cơ sở nâng cao hiệu quả thực thi công vụ. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức là nhiệm vụ quan trọng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, biết giải quyết các vấn đề 1
  11. đƣợc giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lƣợng. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức không chỉ nhằm đáp ứng những quy định về tiêu chuẩn cán bộ, ngạch bậc công chức, mà còn nhằm đáp ứng yêu cầu công việc theo chức vụ lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm của cán bộ, công chức. Hiện nay việc đào tạo, bồi dƣỡng công chức còn có những bất cập trƣớc sự vận động và phát triển của thực tiễn. Đào tạo, bồi dƣỡng chung cho nhiều đối tƣợng công chức khác nhau về giới tính, dân tộc, độ tuổi, thế hệ, năng lực (trình độ nhận thức, học vấn) và môi trƣờng (ngành nghề, điều kiện công tác). Hơn nữa, sự thay đổi công việc/công tác, thay đổi vị trí, làm cho ngƣời cán bộ, công chức dù đã đƣợc đào tạo vẫn bộc lộ thiếu hụt những kiến thức, chuyên môn và kỹ năng cần thiết. Tình trạng công chức làm việc không theo chuyên môn đào tạo còn khá phổ biến. Chƣơng trình, giáo trình, nội dung và chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cũng chƣa thật phù hợp với yêu cầu thực tiễn của từng ngành, từng địa phƣơng, chƣa đáp ứng kịp thời yêu cầu từng vị trí việc làm của công chức. Nội dung còn nặng về lý thuyết, ít tính ứng dụng, ít chú ý đến tính đặc thù của từng vị trí việc làm của công chức; ít chú ý bồi dƣỡng về kỹ năng (năng lực/khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết/kiến thức/kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong muốn trong quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện, nhất là xử lý những tình huống trong thực tiễn. Do vậy, đào tạo, bồi dƣỡng theo chức danh cho đội ngũ công chức là góp phần bù đắp những thiếu hụt, bổ sung những tri thức lý luận và thực tiễn mới, sát hợp giúp công chức đáp ứng yêu cầu của hoạt động thực tiễn. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã quan tâm việc đào tạo, bồi dƣỡng theo chức danh, theo đó, những cơ sở chính trị - pháp lý của hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng theo chức danh từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ đã từng bƣớc tạo nên thể chế, cơ chế quản lý đối với lĩnh vực đào tạo, bồi dƣỡng công 2
  12. chức trong đó có bồi dƣỡng chức danh. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa khóa XVII đã ban hành Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 13/02/2012 về “Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ đáp ứng Thanh Hóa thành tỉnh tiên tiến vào năm 2020”. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, tiếp tục xác định xây dựng đội ngũ cán bộ là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của tỉnh. Để thực hiện nhiệm vụ chính trị đó, trƣớc tiên chính quyền cần phải có nguồn cán bộ chất lƣợng trong thực thi công vụ, có thể cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc và chính sách của địa phƣơng vào thực tiễn cuộc sống. Đứng trƣớc yêu cầu khắt khe về chất lƣợng đội ngũ công chức trong giai đoạn phát triển mới, công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức lại bộc lộ nhiều hạn chế nhƣ: việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng ở cấp chính quyền cơ sở chƣa sát với thực tế; chọn cử ngƣời đi học chƣa sát, đúng với yêu cầu của địa phƣơng, năng lực thực hiện nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn, về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ, nội dung bồi dƣỡng còn trùng lắp, việc đào tạo theo vị trí việc làm, chức danh chuyên môn còn nhiều bất cập... Qua quá trình nghiên cứu thực trạng đội ngũ công chức và thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng ở tỉnh Thanh Hóa, tôi xin lựa chọn đề tài “Đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo chức danh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có nhiều công trình nghiên cứu đƣợc công bố có liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh, theo yêu cầu công việc, nhƣng chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu, đánh giá và đƣa ra các giải pháp toàn diện nhằm nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay. 3
  13. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã quan tâm đến việc đào tạo, bồi dƣỡng theo chức danh, theo đó, những cơ sở chính trị - pháp lý từng bƣớc đƣợc hoàn thiện: Nghị quyết Trung ƣơng 3 khóa VIII ngày 18-6-1997 về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; số 54- QĐ/TW Bộ Chính trị ra ngày 12-5-1999“Quy định về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng”; ngày 5-3-2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 18/2010/NĐ-CP “Về Đào tạo, bồi dưỡng công chức”, ngày 1-2-2013 ban hành Quy định số 164-QĐ/TW“Quy định về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp” , Nghị quyết Trung ƣơng 8 khóa XI số 29-NQTW, ngày 4-11-2013 Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26-5-2014 của Bộ Chính trị Khóa XI về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý”; v.v.. Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về công tác ĐTBD cán bộ đã từng bƣớc tạo nên thể chế, hệ thống các chính sách và cơ chế quản lý đối với lĩnh vực ĐTBD cán bộ, trong đó có đào tạo, bồi dƣỡng theo chức danh; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05-3-2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhấn mạnh: "Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao". Các công trình khoa học đã đƣợc công bố liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng công chức theo chức danh của các nhà quản lý và nhà khoa học đã đƣa ra những lý luận và thực tiễn khác nhau để giải quyết vấn đề này, có thể kể đến các công trình nhƣ: - Nguyễn Ngọc Vân (2005), Nghiên cứu luận cứ khoa học và giải pháp thực hiện phân công, phân cấp đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh cán bộ, công chức nhà nước. Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ. 4
  14. - Ngô Thành Can, Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công, Nxb Lao động, 2014. - Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức hành chính theo nhu cầu công việc của TS. Nguyễn Ngọc Vân (2007). - Nguyễn Văn Cƣờng: “Đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu công việc”, Luận văn thạc sỹ (2014). - Vũ Thị Duy: “Đào tạo, bồi dƣỡng công chức xã huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định theo yêu cầu công việc, Luận văn thạc sỹ (2016). - Tô Thị Anh: “đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ (2010). - Tô Thị Linh: “Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã theo tiêu chuẩn chức danh”, Luận văn thạc sỹ (2012). - Đào Mĩ Duyên: “Đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội theo chức danh chuyên môn”, Luận văn thạc sỹ (2015). Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu về chất lƣợng công chức, đào tạo bồi dƣỡng công chức nói chung và đào tạo, bồi dƣỡng công chức theo chức danh nói riêng. Nhƣng mỗi công trình đều có những góc nhìn mang màu sắc cá nhân của từng tác giả, cũng nhƣ phù hợp với đặc thù của từng địa phƣơng. Việc nghiên cứu về đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa, cũng đã đƣợc các nhà nghiên cứu đánh giá. Tuy nhiên việc đánh giá đặc thù công tác đào tạo, bồi dƣỡng trên phạm vi toàn tỉnh thì chƣa có công trình nào. Chính vì thế, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo chức danh nhằm góp phần bổ sung thêm lý luận và thực tiễn công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức của tỉnh Thanh Hóa. Từ đó, xây dựng đƣợc những giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức và nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh. 5
  15. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh chuyên môn nghiệp vụ trên địa bàn tỉnh tỉnh Thanh Hóa. Bao gồm các công chức đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Theo quy định ở Khoản 3, Điều 61 Luật Cán bộ Công chức năm 2008, công chức cấp xã bao gồm các chức danh: + Văn phòng - Thống kê + Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trƣờng (đối với phƣờng); Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trƣờng (đối với xã) + Tài chính - Kế toán + Tƣ pháp - Hộ tịch + Văn hóa - Xã hội Do đặc thù nghề nghiệp của chức danh trƣởng công an xã và Chỉ huy trƣởng quân sự nên trong phạm vi luận văn không nghiên cứu hai chức danh này. - Phạm vi không gian: cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa - Phạm vi thời gian: từ năm 2010-2015, định hƣớng nghiên cứu đến năm 2025 4. Mục đích và nhiệm vụ 4.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Khảo sát thực tiễn một số vấn đề liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và trên cơ sở đó, cung cấp những luận cứ, luận chứng khoa học cho việc đề xuất một số giải pháp góp phần đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã của tỉnh Thanh Hóa. 6
  16. 4.2. Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nhƣ trên, luận văn tập trung làm rõ các vấn đề sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công chức và đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã. - Đánh giá thực trạng công tác đào tạo bồi dƣỡng công chức cấp xã thông qua khảo sát thực tế tại các xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất một số giải pháp để góp phần đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đào tạo, bồi dƣỡng công chức nói chung và đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp tổng hợp Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc thực hiện nhằm thu thập thông tin, hệ thống các khái niệm và luận điểm, cơ sở lý thuyết về đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã từ các công trình nghiên cứu, các tài liệu của các tác giả. Luận văn cũng nghiên cứu các tài liệu là các văn bản pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật nhƣ luật, nghị quyết, nghị định, thông tƣ, kế hoạch, hƣớng dẫn…của các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc để làm căn cứ pháp lý cho việc phân tích các khái niệm liên quan đến đề tài. Luận văn tổng hợp số liệu thống kê của Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hóa, Trƣờng Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện…để cung cấp số liệu chính thức nhằm đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng và các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã. - Phƣơng pháp phân tích hệ thống: phƣơng pháp này áp dụng để phân tích các số liệu thống kê, các kết quả điều tra, khảo sát. 7
  17. - Phƣơng pháp so sánh, đánh giá các kết quả đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã từ năm 2010-2015. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh, cung cấp những luận cứ khoa học giúp tỉnh Thanh Hóa thực hiện tốt hơn công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ những phân tích về thực trạng bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh, luận văn chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị giải pháp phù hợp để công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã đạt hiệu quả cao nhất. Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Thanh hóa và các địa phƣơng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung luận văn đƣợc thể hiện ở 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 8
  18. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ THEO CHỨC DANH 1.1. Công chức và công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã Thuật ngữ công chức xuất hiện lần đầu tiên ở nƣớc Anh năm 1859 song song với sự tồn tại và phát triển của chế độ công vụ. Tuy nhiên cách hiểu về thuật ngữ này giữa các quốc gia có sự khác nhau. Ở các nƣớc nhƣ Anh, Thái Lan, Singapore… công chức đƣợc hiểu là những ngƣời làm công tác chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính của các bộ thuộc Chính phủ. Nhƣ vậy, những đối tƣợng khác tuy làm việc ở Bộ nhƣng không trực tiếp làm công tác chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng quản lý của Bộ thì không phải là công chức và cũng theo quan niệm về công chức nhƣ vậy thì những ngƣời làm việc trong bộ máy của chính quyền địa phƣơng cũng không phải là công chức. Các nƣớc nhƣ Nga, Trung Quốc, Ba Lan, Hungari… lại có cách hiểu về công chức không chỉ là những ngƣời thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ quản lý trong bộ máy hành chính của các bộ (trung ƣơng) mà còn bao gồm cả những ngƣời làm công tác chuyên môn nghiệp vụ quản lý trong bộ máy hành chính thuộc chính quyền của địa phƣơng. Khác với những quan niệm đã nêu trên, một số nƣớc nhƣ Đức, Hà Lan, Tây Ban Nha…xác định phạm vi công chức bao gồm cả những ngƣời thực thi công vụ tại các tổ chức cung ứng dịch vụ công hoặc cả ngành lập pháp, tƣ pháp. Ở Việt Nam khái niệm công chức đã đƣợc quy định từ rất sớm từ Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa về Quy chế công chức. Công chức đƣợc hiểu là “Những công dân Việt Nam đƣợc chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong cơ quan Chính phủ ở trong và ngoài nƣớc”. Theo Sắc lệnh này thì những ngƣời 9
  19. giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong cơ quan Chính phủ thì đƣợc gọi là công chức, còn những ngƣời làm việc ở các cơ quan khác thì không. Tuy nhiên, do hoàn cảnh kháng chiến những năm sau đó, tuy không có văn bản nào bãi bỏ Sắc lệnh 76/SL nhƣng trên thực tế các quy chế đó về công chức không đƣợc áp dụng. Sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc 30/4/1975, nƣớc ta thực hiện chế độ cán bộ trên phạm vi cả nƣớc, theo đó tất cả những ngƣời làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nƣớc, nông trƣờng, lâm trƣờng và lực lƣợng vũ trang đều đƣợc gọi chung bằng một cụm từ “cán bộ, công nhân viên nhà nƣớc”. Đến năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức đƣợc ban hành, những ngƣời làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nƣớc, đoàn thể đƣợc gọi chung trong một cụm từ là “ cán bộ, công chức”. Lúc này việc xác định ai là công chức, ai là cán bộ vẫn chƣa đƣợc nêu rõ và vẫn bao gồm cả khu vực hành chính, khu vực sự nghiệp và các cơ quan của Đảng, đoàn thể. Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi năm 2003 đã tách riêng đối tƣợng công chức, viên chức và quy định về chế độ công chức dự bị. Công chức là ngƣời làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc; viên chức không đảm nhận những công việc chuyên môn và làm việc trong các đơn vị sự nghiệp. Cho đến năm 2008, thuật ngữ công chức đƣợc quy định chính thức trong Luật Cán bộ công chức số 22/2008/QH12, thông qua ngày 13/11/2008; tại khoản 2 điều 4 Luật Cán bộ công chức quy định công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị 10
  20. - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đám từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Tại điều 2 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP căn cứ xác định công chức công chức là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc hoặc đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này. Theo khoản 3 điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. 1.1.2. Vai trò cúa công chức cấp xã - Là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân Cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc trong thực tế. Mọi hoạt động của chính quyền cấp xã đều do cán bộ, công chức cấp xã thực hiện. Do đó, cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận không thể thiếu trong đội ngũ cán bộ, công chức. Công chức cấp xã luôn phát huy những vai trò của mình trong đời sống chính trị - xã hội của đất nƣớc, của địa phƣơng. Đội ngũ công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ công vụ. Công chức cấp xã trực tiếp gắn bó với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã, phƣờng, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ công chức cấp xã nói riêng. Công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của đƣờng lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2