intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Quận 6 thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

28
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu khung lý thuyết về quản lý chi ngân sách, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn Quận 6, TP. Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Quận 6 thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI THỊ ANH TRÚC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐÌNH LÂM TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  2. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo, giảng viên và toàn thể cán bộ, viên chức đang công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia. Nhờ sự dạy bảo và hướng dẫn tận tình của quý thầy cô tôi đã được tiếp cận, bổ sung những kiến thức quý báu, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu cũng như công tác chuyên môn của bản thân. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến Tiến sĩ Mai Đình Lâm, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, trình bày đề tài khoa học với tinh thần trách nhiệm cao. Thầy luôn hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo phòng Tài chính – Kế hoạch và bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học. Do trình độ nhận thức có hạn nên những kiến thức mà tôi thể hiện trong luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp và thông cảm của quý thầy cô và đồng nghiệp. Học viên: Mai Thị Anh Trúc
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài "Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Quận 6 thành phố Hồ Chí Minh" là công trình nghiên cứu của bản thân tôi cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn khoa học. Các số liệu trong luận văn là khách quan, trung thực, dựa trên kết quả nghiên cứu, thu thập tài liệu và các số liệu đã được công bố. TP. HCM, ngày tháng năm 2018 Tác giả Mai Thị Anh Trúc
  4. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 7 7. Kết cấu của luận văn 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 8 1.1. Những vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước 8 1.1.1. Khái niệm và phân loại chi ngân sách nhà nước 8 1.1.2. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước 11 1.1.3. Vai trò chi ngân sách nhà nước 11 1.1.4. Chi ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước 12 1.2. Quản lý chi ngân sách cấp huyện 15 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý chi ngân sách cấp huyện 15 1.2.2. Sự cần thiết quản lý chi ngân sách cấp huyện 16 1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách cấp huyện 17 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách cấp huyện: 33 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 33 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 34 1.3.3. Trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân sự làm công tác quản lý chi ngân sách nhà nước 35 1.3.4. Các nhân tố khác: 36 1.4. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách 37 1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương 37 1.4.2. Kinh nghiệm rút ra đối với Quận 6, TP. HCM 39
  5. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN 6, TP. HCM 42 2.1. Tổng quan về vị trí địa lý và kinh tế - xã hội Quận 6 và sự tác động đến quản lý chi NSNN 42 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và nguồn lực phát triển kinh tế xã hội 42 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội Quận 6 giai đoạn 2012 – 2016 43 2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý chi ngân sách tại Quận 6, TP. Hồ Chí Minh 45 2.2. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách tại Quận 6 46 2.2.1. Tình hình chi ngân sách giai đoạn 2012 - 2016 46 2.2.2. Hệ thống văn bản pháp lý quản lý chi ngân sách nhà nước 48 2.2.2. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý chi ngân sách Quận 6 49 2.2.3. Lập dự toán chi ngân sách 52 2.2.4. Thực hiện dự toán chi 57 2.2.5. Quyết toán chi ngân sách 62 2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm 70 2.3. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách nhà nước tại Quận 6, TP. HCM 73 2.3.1. Kết quả đạt được 73 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 75 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN 6, TP. HCM 83 3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại Quận 6 83 3.1.1. Định hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước 83 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước 85 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước Quận 6, TPHCM 86 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách chi ngân sách nhà nước 86 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 89 3.2.3. Hoàn thiện chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước 90
  6. 3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất 93 3.2.5. Nhóm các giải pháp khác 94 3.3. Một số kiến nghị 94 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính 95 3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh 99 3.3.3. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân Quận 6 102 KẾT LUẬN 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Luật NSNN (2002) : Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 Luật NSNN (2015) : Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 CBCC : Cán bộ, công chức ĐVSDNS : Đơn vị sử dụng ngân sách GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc Nhà nước NSĐP : Ngân sách địa phương NSNN : Ngân sách nhà nước NSTP : Ngân sách Thành phố TCKH : Tài chính – Kế hoạch TDTT : Thể dục thể thao TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh UBND : Ủy ban nhân dân VHTT : Văn hóa thông tin XDCB : Xây dựng cơ bản
  8. DANH MỤC HÌNH, BẢNG SỐ LIỆU Hình: Trang Hình 1.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách cấp huyện 21 Hình 1.2: Sơ đồ Trình tự thời gian lập dự toán chi ngân sách cấp huyện 24 Hình 2.1: Biểu đồ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2012 – 2016 44 Hình 2.2: Kết quả chi ngân sách địa phương 46 Hình 2.3: Tỷ lệ so sánh kết quả chi ngân sách địa phương 47 Hình 2.4: Quyết toán chi cân đối ngân sách quận 62 Hình 2.5: Quyết toán chi đầu tư XDCB 64 Hình 2.6: Cơ cấu chi thường xuyên giai đoạn 2012 – 2016 66 Bảng: Bảng 2.1: Kết quả giao dự toán chi cân đối ngân sách quận 55 Bảng 2.2: Tỷ lệ so sánh dự toán năm sau so với năm trước 56 Bảng 2.3: Tỷ lệ chấp hành dự toán chi cân đối 58 Bảng 2.4: Kết quả chấp hành dự toán chi cân đối ngân sách địa phương 60 Bảng 2.5: Quyết toán chi thường xuyên ngân sách quận 65 Bảng 2.6: Tỷ trọng các khoản chi thường xuyên 67 Bảng 2.7: Kết quả chi chuyển nguồn ngân sách quận 68 Bảng 2.8: Kết quả ghi chi qua ngân sách 68
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu về mọi phương diện, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến theo hướng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đã thể hiện nhiều nỗ lực để phát triển kinh tế đất nước. Công cuộc cải cách hành chính mà Chính phủ chỉ đạo thực hiện từ năm 2001 cho đến nay đã đạt được nhiều kết quả to lớn. Cải cách tài chính công, trong đó có công tác quản lý thu, chi ngân sách (bộ phận quan trọng nhất), là một trong những nỗ lực của Nhà nước nhằm xây dựng một nền tài chính công vững mạnh và trong sạch, góp phần vào sự thành công của công cuộc cải cách nền hành chính nước nhà. Mục tiêu của cải cách tài chính công đến năm 2020 là từng bước xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tài chính - tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội; huy động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công bằng; cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện; đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của công tác quản lý, giám sát tài chính. Cùng với xu hướng phát triển chung của Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước, trong thời gian qua, Quận 6 đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng; công tác quản lý vốn đầu tư được chấn chỉnh ngày càng chặt chẽ, do đó mà hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tăng; thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước; hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước cũng được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ nét; công tác xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả nổi bật. Nhìn chung, những năm qua ngân sách quận đảm bảo được cân đối thu chi và kết dư ngân sách quận ngày càng cao. Theo đó, tính chủ động trong điều hành, sử dụng ngân sách quận cũng ngày 1
  10. càng được nâng cao, nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính cho mục tiêu quản lý kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu nêu trên thì thực trạng hiện nay công tác quản lý NSNN trên địa bàn Quận 6 vẫn còn nhiều hạn chế. Tỷ trọng thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp rất lớn (thu trợ cấp cân đối từ NSTP chiếm từ 43,56% đến 60,74% tổng thu NSĐP). Tỷ trọng chi thường xuyên trong cơ cấu chi ngân sách còn lớn (chiếm từ 79,96% đến 96,10%), nhu cầu chi ngày càng cao trong khi NSNN thì có hạn. Quy trình lập dự toán có những điểm bất hợp lý, do đó làm cho công tác xây dựng dự toán từ dưới lên còn mang tính hình thức. Một số chế độ chính sách chi NSNN còn thiếu hoặc bất cập, chưa phục vụ tốt cho mục tiêu quản lý, phát triển địa phương. Ý thức chấp hành kỷ luật ngân sách không đồng đều ở các đơn vị, do dó thường xuyên xảy ra tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý ngân sách, mà đặc biệt là quản lý chi NSNN. Các chính sách liên quan đến việc tuyển dụng và sử dụng đội ngũ CBCC làm công tác quản lý ngân sách hiện nay còn nhiều hạn chế, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý ngân sách nói chung và quản lý chi ngân sách nói riêng. Những hạn chế đó có nguyên nhân từ tất cả các khâu liên quan đến công tác quản lý chu trình ngân sách, bao gồm xây dựng cơ chế, chính sách; lập dự toán, thực hiện dự toán; quyết toán chi ngân sách; công tác thanh tra, kiểm tra và yếu tố rất quan trọng là chất lượng đội ngũ CBCC làm công tác quản lý ngân sách. Để hướng tới hoàn thành mục tiêu chung của cải cách tài chính công, đồng thời khắc phục những hạn chế trong quản lý chi ngân sách trên địa bàn Quận 6, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách tại Quận 6, TP. HCM” cho Luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Nghiên cứu ngoài nước: + Bài viết “Kinh nghiệm đầu tư công tại Nhật Bản và Vương quốc Anh” của tác giả Hà Thị Tuyết Minh đăng trên Tạp chí tài chính Kỳ 1, Tháng 9/2016 cung 2
  11. cấp một số kinh nghiệm của Nhật bản và Vương quốc Anh về quản lý đầu tư công. Theo tác giả, Nhật Bản đã thành công trong việc quản lý đầu tư công hiệu quả và giảm thâm hụt ngân sách bằng cách thực hiện chiến lược quản lý tài khóa với các giải pháp đồng bộ quản lý chặt chẽ tài khóa trung ương và địa phương. Đồng thời phải chuẩn hóa và công khai hóa quy trình và phương pháp thẩm định hiệu quả của các dự án đầu tư công. Ở Vương quốc Anh, đầu tư công được kết hợp hài hòa với khuôn khổ chính sách phát triển kinh tế. Theo đó, các quy trình lập kế hoạch ngân sách và lập kế hoạch cung ứng dịch vụ công trong dài hạn được kết hợp hài hòa. Các thỏa thuận ngân sách cần tập trung vào đầu ra thay vì yêu cầu bố trí vốn. Quan điểm của chính quyền Vương quốc Anh chỉ xem đầu tư công là công cụ chính sách nhằm thực hiện mục tiêu tối cao là phát triển kinh tế - xã hội ở cả cấp quốc gia và vùng. + Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), “Phục vụ và duy trì: cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2003, cuốn sách phác họa bức tranh toàn cảnh về nền hành chính công trong thế kỷ XXI bao gồm bộ máy chính quyền địa phương các cấp, quản lý nguồn nhân lực của chính quyền, mối quan hệ giữa người dân với chính quyền, tính liêm chính, tinh thần trách nhiệm và chất lượng dịch vụ hành chính,…. Các tác giả đi sâu luận giải những bài học kinh nghiệm của các quốc gia trong quá trình tiến hành cải cách hành chính, trong đó tại phần II có đề cập đến quản lý các nguồn lực của chính phủ với các vấn đề như quản lý chi tiêu công và và phân cấp tài chính giữa chính phủ trung ương và chính quyền địa phương, mua sắm công, việc làm và tiền lương, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong sạch và có năng lực,…Khung lý thuyết này có thể nghiên cứu vận dụng để đề ra các giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, của từng địa phương, trong đó có Quận 6. - Nghiên cứu trong nước: + Giáo trình Quản lý tài chính công của Khoa Quản lý tài chính công, Học viện Hành chính (2013) cung cấp những thông tin tổng quan về quản lý tài chính công nói chung, bao gồm quản lý NSNN, quản lý quỹ NSNN, quản lý tín dụng nhà 3
  12. nước và quản lý các quỹ tài chính ngoài NSNN. Đây là cơ sở lý luận đầu tiên và cơ bản để thực hiện đề tài luận văn “Quản lý chi NSNN tại Quận 6”. + Lý thuyết tài chính công của Khoa Tài chính nhà nước, Trường Đại học kinh tế TP. HCM, NXB Đại học quốc gia năm 2009, tài liệu này chủ yếu cung cấp thông tin ở tầm vĩ mô về chi tiêu công và các vấn đề liên quan đến thị trường. + Giáo trình Quản lý chi NSNN của Học viện Tài chính (2010), đây là một tài liệu nghiên cứu cung cấp đầy đủ các thông tin về nội dung quản lý chi NSNN theo tính chất kinh tế và theo chức năng quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên tài liệu là khung lý thuyết chung về quản lý chi NSNN, không đề cập cụ thể đến quản lý chi của ngân sách cấp huyện. + Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh “Hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn quận Sơn Trà – Thành phố Đà nẵng” của tác giả Huỳnh Minh Tuấn (2015): sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như khảo sát, chuyên gia, tổng hợp, phân tích, so sánh,… tác phẩm tập trung nghiên cứu những vấn đề ảnh hưởng chi NSNN trên địa bàn quận nói chung và của quận Sơn Trà nói riêng. Ở Chương 3, tác giả đề xuất giải pháp theo các khâu của chu trình ngân sách, chưa chú ý phân loại giải pháp theo các yếu tố cấu thành của quản lý công. + Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh “Hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Nguyễn Hồng Phúc (2013): khảo sát, phân tích, suy luận và một số phương pháp khác đã được tác giả sử dụng để trình bày một số ưu, nhược điểm của công tác tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách căn cứ vào tình hình thực tế của tỉnh và các giải pháp hoàn thiện. Có thể vận dụng Luận văn này vào nghiên cứu quản lý chi ngân sách cấp huyện. + Luận văn thạc sỹ Kinh tế “Hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện, tại huyện Hưng Nguyên” của tác giả Nguyễn Trường Thi (2015): tác giả sử dụng các phương pháp khảo sát, thống kê, phân tích, so sánh để trình bày một số ưu, nhược điểm của công tác quản lý chi NSNN tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An và đề 4
  13. xuất giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên huyện Hưng Nguyên có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khác biệt khá nhiều so với Quận 6 và các quận huyện thuộc TP. HCM, do đó thực trạng và giải pháp có nhiều điểm không phù với Quận 6. + Luận văn thạc sỹ Quản lý công “Quản lý chi NSNN tại Quận 7, TP. HCM” của tác giả Ngô Băng Tâm (2016): phương pháp tổng hợp, so sánh, loại trừ để phân tích đánh giá, hệ thống hóa một số lý luận về quản lý NSNN nói chung, quản lý chi ngân sách và chi ngân sách ở cấp quận, huyện nói riêng. Tác giả tổng hợp, phân tích tình hình quản lý NSNN của Quận 7, TP. HCM giai đoạn từ năm 2010 đến 2014, rút ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại quận 7 TP.HCM. Quận 7 có định hướng phát triển với cơ cấu kinh tế là thương mại – dịch vụ, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tương đồng với Quận 6, nhưng điều kiện kinh tế - xã hội có những điểm khác biệt do là một quận mới thành lập, có quỹ đất lớn, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đòi hỏi công tác quản lý chi NSNN phải đáp ứng những yêu cầu khác với Quận 6. Nhìn chung, các tài liệu hiện có về chi NSNN và quản lý chi NSNN đều đề cập đến chi NSNN ở tầm vĩ mô hoặc là mô tả khung lý thuyết chung, chưa có đề tài nào viết về Quản lý chi ngân sách trên địa bàn Quận 6, chính vì vậy việc chọn đề tài này của tác giả không bị trùng lắp với các công trình nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn nghiên cứu khung lý thuyết về quản lý chi ngân sách, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn Quận 6, TP. Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ Với mục đích nghiên cứu đã xác định ở trên, nhiệm vụ cụ thể của luận văn là: (1) Hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý chi NSNN. (2) Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách tại Quận 6, TP. Hồ Chí Minh. 5
  14. (3) Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại Quận 6 trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước tại Quận 6, TP. HCM. - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: đề tài nghiên cứu quản lý chi ngân sách cấp huyện tại Quận 6, TP. HCM. + Về không gian: Quận 6, TP. HCM + Về thời gian: giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 và định hướng đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài sử dụng phương pháp lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để triển khai các phương pháp cụ thể trong đề tài. - Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nêu trên, đề tài sử dụng các phương pháp sau: + Phương pháp phân tích: dựa trên nguồn các nguồn tài liệu thu thập được để phân tích lý thuyết và thực trạng của công tác quản lý chi ngân sách theo trình tự thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của công tác quản lý chi ngân sách, từ đó rút ra nhận xét, đánh giá về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước. + Phương pháp tổng hợp: là phương pháp liên kết, tổng hợp các nhận xét, đánh giá có được từ phương pháp phân tích thành một chỉnh thể, hệ thống lại thành một lý thuyết mới hoàn thiện hơn. 6
  15. + Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp bao gồm một số giáo trình, bài viết, hệ thống văn bản pháp lý về quản lý chi ngân sách, niên giám thống kê, báo cáo quyết toán ngân sách quận và một số tài liệu khác. + Phương pháp phân tích thống kê số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, phương pháp so sánh, đối chiếu, suy luận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Lý luận: hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách nói chung và quản lý chi ngân sách tại cấp huyện. Phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách tại Quận 6 để đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cho Quận 6. - Về thực tiễn: với việc hệ thống hóa lý luận quản lý chi ngân sách và các giải pháp hoàn thiện, đề tài này có thể được dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các cán bộ quản lý và sinh viên, học viên trong nghiên cứu về quản lý chi ngân sách trong và ngoài quận. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi ngân sách nhà nước Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách tại Quận 6, TP.HCM Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại Quận 6, TP. HCM 7
  16. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Những vấn đề chung về chi ngân sách nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm và phân loại chi ngân sách nhà nƣớc 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc Tài chính nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời của nhà nước và nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Nhà nước sử dụng quyền lực của mình tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ như thuế bằng tiền, vay nợ,…để phục vụ cho hoạt động của mình, hình thành nên ngân sách nhà nước, bộ phận quan trọng nhất của khu vực tài chính nhà nước. Tuy nhiên thuật ngữ NSNN chỉ thực sự xuất hiện khi nền sản xuất xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định, đó là khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời. Lúc này, các khoản thu, chi của nhà nước được thể chế hóa bằng luật pháp, tách việc thực hiện quyền lập pháp về NSNN thuộc về nghị viện và quyền hành pháp về NSNN giao cho chính phủ điều hành. Căn cứ vào biểu hiện bề ngoài thì NSNN là một bảng dự toán thu chi của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một số năm. Hàng năm, chính phủ dự toán các nguồn thu vào quỹ NSNN, đồng thời dự toán các khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, quản lý hành chính,…từ quỹ NSNN và dự toán này phải được Quốc hội phê chuẩn. Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài chính luôn vận động giữa một bên là nhà nước và bên kia là các chủ thể kinh tế xã hội. Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước mà một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó chuyển thành thu nhập của nhà nước và nhà 8
  17. nước chuyển dịch các thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng theo yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Điều 4, Khoản 14, Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2015 quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. 1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách nhà nƣớc Theo giáo trình Quản lý tài chính công (Học viện Tài chính, 2010) thì: “Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện chức năng của nhà nước và đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội theo các nguyên tắc nhất định”. Như vậy, phạm vi chi ngân sách nhà nước là rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Dưới góc độ kinh tế, chi NSNN là nguồn lực chủ yếu để tạo ra hàng hóa, dịch vụ công nhằm giải quyết những vấn đề quan trọng mà khu vực tư nhân không muốn làm hoặc không có khả năng làm được. Hay nói cách khác, chi NSNN phản ánh giá trị của các hàng hóa mà chính phủ mua vào để qua đó cung cấp các loại hàng hóa công cho xã hội nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước. 1.1.1.3. Phân loại chi ngân sách nhà nƣớc Hệ thống chi NSNN rất đa dạng, phong phú và luôn biến động theo tình hình kinh tế xã hội và chính trị. Nhằm phân tích đánh giá quản lý và định hướng các khoản chi, người ta tiến hành phân loại các khoản chi NSNN theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN có cùng tính chất, cùng mục đích thành các loại chi. Có nhiều tiêu thức để phân loại các 9
  18. khoản chi NSNN theo những mục tiêu quản lý nhất định, ở đây chỉ nêu một số tiêu thức chủ yếu. - Căn cứ vào chức năng quản lý của nhà nước, NSNN được chi cho các hoạt động: chi xây dựng cơ sở hạ tầng, cho hệ thống giáo dục, chi cho hệ thống an sinh xã hội, hệ thống quản lý nhà nước, chi cho hệ thống quân đội và an ninh, chi khác. - Căn cứ theo tính chất kinh tế phân thành hai loại là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. - Căn cứ quy trình lập ngân sách, chi ngân sách được phân ra thành chi theo các yếu tố đầu vào (mua tài sản, chi tiền lương và các khoản phụ cấp, chi bằng tiền khác) và chi theo yếu tố đầu ra (chi ngân sách dựa vào khối lượng công việc đầu ra và kết quả tác động đến mục tiêu hoạt động của đơn vị). - Theo Điều 5 của Luật NSNN năm 2015, chi NSNN bao gồm: chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau; chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, chi cho vay, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi viện trợ,…). 1.1.2. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nƣớc Trong mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, chi NSNN có những nội dung cơ cấu khác nhau, song chúng có những đặc điểm chung. Có thể khái quát những đặc điểm chung đó trên những khía cạnh chủ yếu sau đây: - Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán, đây là đặc điểm quan trọng nhất, nhìn nhận và đánh giá đúng đặc điểm này giúp nhà nước đưa ra các cơ chế quản lý, điều hành chi ngân sách đúng luật, đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch. - Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp mà quan trọng nhất là biện pháp tổ chức hành chính. 10
  19. - Chi NSNN gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trước mỗi quốc gia. Nhà nước với bộ máy càng lớn, đảm đương nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi chi của NSNN càng lớn. - Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của NSNN. - Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. - Thông thường, hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được xem xét toàn diện dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội mà các khoản chi ngân sách đảm nhiệm. 1.1.3. Vai trò của chi ngân sách nhà nƣớc Cùng với tín dụng nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, NSNN là một bộ phận cấu thành của tài chính công. Trong đó NSNN là bộ phận cơ bản, quan trọng nhất. Chi NSNN không chỉ đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước để quản lý xã hội mà còn là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Thứ nhất, NSNN bảo đảm kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước bằng việc ban hành các chính sách chi cho bộ máy sao cho có sự phù hợp giữa quyền lợi và trách nhiệm, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tao cơ sở để xây dựng bộ máy hành chính trong sạch đồng thời đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, giúp cho ngân sách được sử dụng minh bạch. Hệ thống chi hành chính trong cơ chế thị trường được kiểm soát chặt chẽ thông qua các công cụ quản lý như quản lý theo sản phẩm đầu ra đối với dịch vụ công do bộ máy nhà nước cung cấp; kế hoạch chi tiêu trung hạn; quản lý theo chương trình, dự án. Thứ hai, NSNN đảm bảo kinh phí để nhà nước thực hiện chức năng quản lý xã hội. Thông qua hệ thống các chính sách, giải pháp, nhà nước quyết định cơ cấu chi, tác động đến sự phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực, tạo môi trường cạnh tranh cho các thành phần kinh tế cùng cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng 11
  20. phong phú và đòi hỏi chất lượng cao của người dân. NSNN đảm bảo tài trợ cho những dịch vụ mà khu vực tư nhân không muốn đảm nhận hoặc không đủ khả năng thực hiện. Thứ ba, Nhà nước sử dụng công cụ chi NSNN tác động vào việc phát triển nền kinh tế khi cần thiết như điều tiết thị trường, giải quyết các vấn đề về tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội, phát triển cân đối giữa các vùng, lãnh thổ, ngành kinh tế, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công và giải quyết những vấn đề quan trọng trong tiến trình toàn cầu hóa. Khi kinh tế càng phát triển, nguồn ngân sách càng dồi dào thì chi NSNN càng có điều kiện để phát huy vai trò quan trọng của nó. 1.1.4. Chi ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc Ngân sách nhà nước ở Việt Nam gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương (Điều 6, Luật NSNN 2015), bao gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Ngân sách mỗi cấp được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. * Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhƣ sau: (Điều 9, Luật NSNN 2015): (1) Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa phương theo quy định. (2) Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động thực hiện các nhiệm vụ chi được giao. HĐND cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. (3) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do cấp đó đảm bảo; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2