Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 9
download
Luận văn hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý chi ngân sách Nhà nước, từ đó đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ I. Mở đầu……../…….. …./…. 1. Lý do chọn đề tài HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 1- Trong thời gian qua, bên cạnh những thành quả đạt được, công cuộc cải cách hành chính ở nước ta vẫn được đánh giá là chuyển biến chậm so với nhu cầu của xã hội. Một trong những rào cản lớn của vấn đề này, có thể nói là ở tinh thần, ý thức trách nhiệm của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy hành chính Nhà nước. LÊ THỊ ANH THƯ Vì vậy, chủ trương của Đảng, Chính phủ trong "Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 đã có chuyển biến một cách toàn diện và sâu sắc". Tuy nhiên, đến nay kết quả thực hiện còn rất hạn chế, chưa có sự chuyển biến đáng kể. Điều đó có nhiều nguyên nhân, trong đó năng lực thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức đang là một vấn đề bức xúc. Trong quản lý hành chính, người dân cũng như các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn phàn nàn quá nhiều về lối làm việc quan liêu, cửa QUẢN LÝ quyền; về thủ tục CHI NGÂN hành NHÀ SÁCH chính rườm NƯỚC rà, TRÊN phiền toái. ĐỊA Hiện BÀNtượng sách nhiễu, vòiHUYỆN vĩnh còn diễn NHÀraBÈ,phổ biến TP. ởHỒ cácCHÍ cơ quan MINHhành chính các cấp, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản, tài chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà; cấp chứng chỉ quy hoạch, giới thiệu địa điểm cho các dự án đầu tư. 2 - Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời rất quan tâm đến tinh thần trách nhiệm của cán bộ. Nói về tinh thần trách nhiệm của cán bộ, Người viết: "Tinh thần trách nhiệm... là khi Đảng, Chính phủ, hoặc cấp trên giao cho ta việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, ta cũng đưa cả tinh thần, lực lượng ra làm cho đến nơi, đến chốn, vượt mọi khó khăn, làm cho thành công". Người còn nhấn mạnh: "Tinh thần trách nhiệm là: Nắm vững chính sách, đi đúng đường lối quần chúng, làm tròn nhiệm vụ". Còn thiếu tinh thần trách nhiệm, theo Người, là làm việc một cách LUẬN cẩuVĂN thả, THẠC làm choSỸ có QUẢN chuyện;LÝ dễ CÔNG làm, khó bỏ; đánh trống, bỏ dùi; gặp sao hay vậy. Hiện nay, sự thiếu tinh thần trách nhiệm của không ít cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính không chỉ gây trở ngại cho việc cải cách hành chính mà còn gây trở ngại cho việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước. Đây là vấn đề bức xúc cần được chấn chỉnh ngay. - Từ vấn đề trên ta thấy, cán bộ là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng và chế độ, là khâu THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .……./…….. …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ ANH THƯ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ, TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý Công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐÌNH LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- LỜI CẢM ƠN Được sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp, đến nay tôi đã học xong chương trình cao học và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý công. Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo, giảng viên và toàn thể cán bộ, viên chức đang công tác tại Học viện hành chính quốc gia. Nhờ sự giảng dạy và hướng dẫn tận tình của quý thầy cô đã giúp tôi tiếp cận, cập nhật, bổ sung những kiến thức quý báu, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu cũng như công tác chuyên môn của bản thân. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến TS. Mai Đình Lâm, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, trình bày đề tài khoa học với tinh thần trách nhiệm cao. Thầy luôn hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo, công chức phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nhà Bè và bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã trực tiếp truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi, tôi rất trân trọng những kiến thức quý báu đó, nhưng do trình độ nhận thức có hạn nên những kiến thức mà tôi thể hiện trong luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến giúp đỡ và sự thông cảm của quý thầy cô cũng như của các bạn học viên và đồng nghiệp. TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 03 năm 2018 Học viên: Lê Thị Anh Thư
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài "Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh" là công trình nghiên cứu của bản thân tôi cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn khoa học. Các số liệu trong luận văn là khách quan, trung thực, dựa trên kết quả nghiên cứu, thu thập tài liệu và các số liệu đã được công bố. TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 03 năm 2018 Tác giả Lê Thị Anh Thư
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNTT: Công nghệ thông tin HĐND: Hội đồng nhân dân IMAS: Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp KTXA: Phần mềm kế toán xã KBNN: Kho bạc nhà nước GD và ĐT: Giáo dục và Đào tạo Luật NSNN (2002): Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 Luật NSNN (2015): Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 NSNN: Ngân sách nhà nước QPPL: Quy phạm pháp luật TDTT: Thể dục thể thao TCKH: Tài chính – Kế hoạch UBND: Ủy ban nhân dân VH : Văn hóa XDCB: Xây dựng cơ bản XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1: Kết quả chi ngân sách địa phương qua các năm. Bảng 2.2: Kết quả giao dự toán chi ngân sách địa phương qua các năm. Bảng 2.3: Kết quả chấp hành dự toán chi ngân sách địa phương qua các năm. Bảng 2.4: Tỷ lệ chấp hành dự toán chi ngân sách địa phương qua các năm. Bảng 2.5: Kết quả quyết toán chi theo lĩnh vực ngân sách địa phương qua các năm. Bảng 2.6: Kết quả chi đầu tư phát triển ngân sách địa phương qua các năm. Bảng 2.7: Kết quả chi thường xuyên ngân sách địa phương qua các năm. Bảng 2.8: Kết quả chi chuyển nguồn ngân sách địa phương qua các năm. Bảng 2.9: Kết quả chi từ nguồn thu được để lại ngân sách địa phương qua các năm.
- Mục lục Mở đầu 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: 2 1.3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 4 1.3.1. Mục đích 4 1.3.2. Nhiệm vụ 4 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 5 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 5 1.5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5 1.5.1. Phƣơng pháp luận 5 1.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 5 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6 1.6.1. Ý nghĩa khoa học 6 1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn 6 1.7. Kết cấu của luận văn 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 7 1.1 Những vấn đề chung về chi NSNN 7 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi NSNN 7 1.1.1.1. Khái niệm NSNN 7 1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách Nhà nƣớc 9 1.1.2. Đặc điểm của chi ngân sách Nhà nƣớc 11 1.1.3. Vai trò của chi ngân sách Nhà nƣớc 11 1.1.4. Phân loại chi ngân sách Nhà nƣớc 13 1.1.5. Chi ngân sách cấp Huyện trong hệ thống ngân sách Nhà nƣớc 13 1.1.5.1. Chi đầu tƣ phát triển 13 1.1.5.2. Chi thƣờng xuyên 14 1.1.5.3. Chi bổ sung cho NSNN cấp Xã 15 1.2. Quản lý chi ngân sách cấp Huyện 15 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý chi ngân sách cấp Huyện 15 1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách cấp Huyện 15
- 1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách cấp Huyện 16 1.2.2. Sự cần thiết quản lý chi ngân sách cấp Huyện 17 1.2.3. Cơ sở pháp lý và nội dung quản lý chi ngân sách cấp Huyện 19 1.2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý chi ngân sách cấp Huyện 19 1.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách cấp Huyện 20 1.2.3.3. Lập dự toán chi NSNN 22 1.2.3.4. Chấp hành dự toán chi 24 1.2.3.5. Quyết toán chi ngân sách Nhà nƣớc cấp Huyện 25 1.2.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm 26 1.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi ngân sách cấp Huyện 27 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 27 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 28 1.3.3. Trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân sự làm công tác quản lý chi ngân sách cấp Huyện 29 1.3.4. Các nhân tố khác 29 1.4. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách của một số địa phƣơng và bài học rút ra đối với huyện Nhà Bè 30 1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phƣơng 30 1.4.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 30 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh 31 1.4.2. Kinh nghiệm rút ra đối với huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh 32 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ, TP. HỒ CHÍ MINH 34 2.1. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nhà Bè ảnh hƣởng đến quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc 34 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 34 2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội 35 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Nhà Bè giai đoạn 2012 – 2016 36 2.1.4. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Nhà Bè 39 2.2. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè 40
- 2.2.1. Tình hình chi ngân sách giai đoạn 2012 - 2016 40 2.2.2. Hệ thống văn bản quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn Huyện 41 2.2.3. Tổ chức hệ thống bộ máy quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè 43 2.2.4. Lập dự toán chi NSNN 45 2.2.5. Thực hiện dự toán chi ngân sách Nhà nƣớc 48 2.2.6. Quyết toán chi NSNN 59 2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm 68 2.3. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè 71 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 71 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 72 2.3.2.1. Hạn chế 72 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế 73 CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 77 3.1. Định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN 77 3.1.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Nhà Bè 77 3.1.1.1. Mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Nhà Bè 77 3.1.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Nhà Bè 77 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN 79 3.2.Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh 80 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách 80 3.2.1.1. Chú trọng đến chất lƣợng công tác lập dự toán 80 3.2.1.2. Thực hiện dự toán ngân sách 82 3.2.1.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách 82 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc cấp Huyện 84 3.2.3. Nhóm giải pháp về đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc 84 3.2.4. Nhóm giải pháp về nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất 85
- 3.2.5. Nhóm các giải pháp khác. 86 3.2.5.1. Đẩy mạnh công khai tài chính 86 3.2.5.2. Tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán 87 3.3. Một số kiến nghị 87 3.3.1. Kiến nghị với UBND Thành phố Hồ Chí Minh 87 3.3.2. Kiến nghị với UBND huyện Nhà Bè 88 KẾT LUẬN 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
- Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài Chi NSNN có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển, đảm bảo thực hiện chức năng cũng nhƣ phát huy vai trò của Nhà nƣớc trong việc quản lý đất nƣớc, và đặc biệt rất quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Chính vì vậy, việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi NSNN từ Trung ƣơng đến địa phƣơng là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển bền vững của một nền kinh tế nói riêng và của một đất nƣớc nói chung. Do đó cần phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ việc chi NSNN ngay từ địa phƣơng. Vì quản lý chi NSNN ở địa phƣơng là khâu cội nguồn để phát triển và tập hợp lại thành một nguồn chi NSNN lớn của một đất nƣớc. tốt đƣợc. Nếu quản lý chi NSNN ở từng địa phƣơng không hiệu quả thì nó kéo theo cả một chuổi quy trình quản lý chi NSNN ở một đất nƣớc không hiệu quả. Bên cạnh đó, quản lý chi NSNN ở địa phƣơng sẽ là khâu quản lý sát thực nhất, phù hợp nhất, kích hoạt tối ƣu nhất đối với những điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính trị của địa phƣơng. Và từ đó, với sự hiệu quả trong quản lý chi NS ở từng địa phƣơng sẽ tập hợp lại tạo nên một tổng thể hiệu quả trong quản lý chi NSNN ở Trung ƣơng và đó chính là hiệu quả chi ngân sách của một đất nƣớc. Do đó, các nhà quản lý và ngƣời thực hiện cần phải hết sức coi trọng khâu quản lý chi NSNN ở địa phƣơng. Nhà Bè là huyện ngoại thành nằm về phía Đông nam của Thành phố Hồ Chí Minh. Huyện có một hệ thống sông ngòi thuận lợi cho việc mở rộng mạng lƣới giao thông đƣờng thủy đi khắp nơi, có điều kiện xây dựng các cảng nƣớc sâu đủ sức tiếp nhận các tàu có trọng tải lớn cập cảng địa điểm nhƣ: Cảng Hiệp Phƣớc, Sông Soài Rạp... Phía Bắc Huyện giáp Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, phía Đông giáp sông Nhà Bè, ngăn cách với huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, sông Soài Rạp, ngăn cách với huyện Cần Giờ, phía Tây giáp huyện Bình Chánh. Trong những năm qua, công tác quản lý, điều hành chi NSNN của Huyện đã có những đóng góp đáng kể vào việc phát huy đƣợc một số thế mạnh của địa phƣơng, tạo đà cho sản xuất phát triển mạnh hơn trƣớc, giải quyết công ăn, việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn,.…Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác quản lý chi NSNN vẫn còn một số hạn chế nhƣ công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn Huyện chƣa đƣợc quan tâm chặt 1
- chẽ, phân bổ vốn đầu tƣ còn dàn trải, không gắn với kế hoạch vốn, chƣa tập tập trung vốn vào các lĩnh vực du lịch, thƣơng mại; công tác quản lý tạm ứng vốn thanh toán còn lỏng lẻo; chƣa có công cụ, thƣớc đo hiệu quả việc sử dụng đối với các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính; bộ máy ngân sách xã còn yếu,… dẫn đến lãng phí, kém hiệu quả trong quản lý chi NSNN. Từ thực tế đó, với mục đích nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, đƣa việc quản lý chi NSNN áp dụng chặt chẽ hơn nữa các chế độ, chính sách và phù hợp với thực tế của địa phƣơng, em chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả cũng đã tham khảo một số đề tài luận văn của các khóa học trƣớc viết về vấn đề quản lý chi NSNN nhằm tìm ra những vấn đề phát sinh mà các đề tài trƣớc chƣa đề cập đến hay những vấn đề đó đã không phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại để đƣa ra những vẫn đề mới về đề tài quản lý chi NSNN nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý chi NSNN. Trong thực tế, mỗi đề tài phản ánh một khía cạnh khác nhau tại những thời điểm khác nhau về vấn đề quản lý chi NSNN, cụ thể: - Các nghiên cứu ngoài nƣớc: Mabel Waker (1930) đã quan tâm nhiều về tài chính công mà cụ thể là vấn đề phân bổ chi ngân sách, trong “Municipal Expenditures” (Các nguyên lý chi tiêu ngân sách), tác giả đã mô tả tổng quan về lý thuyết chi NSNN và phát minh ra lý thuyết xác định và khuynh hƣớng phân bổ chi NSNN. Còn khi nghiên cứu sự tiến triển của các lý thuyết về ngân sách Nhà nƣớc trong thời gian qua nhƣ: từ phƣơng thức quản lý ngân sách theo khoản mục, phƣơng thức quản lý ngân sách theo công việc thực hiện, phƣơng thức quản lý ngân sách theo chƣơng trình, cho đến phƣơng thức quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra. Martin, Lawrence L., và Kettner (1996) trong nghiên cứu “Measuring the Performance of Human Service Programs”, đã so sánh và chỉ ra sự tiến triển trong các lý thuyết về quản lý ngân sách nêu trên. Còn trong nghiên cứu của Angel de la Fuente (2003) với tựa đề “Second-best redistribution through public investment: a characterization, an empirical test and an 2
- application to the case of Spain” (Phân bổ tối ƣu qua đầu tƣ công: tính đặc thù, nghiên cứu thực nghiệm và công cụ sử dụng cho trƣờng hợp của Tây Ban Nha). Nghiên cứu quan tâm đến vấn đề phân bổ đầu tƣ công hiệu quả, đặc biệt là chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng. Theo đó tác giả đã chỉ ra vai trò phân phối lại của đầu tƣ công, đƣa ra mô hình phân bổ hiệu quả trong đầu tư cơ sở hạ tầng, ứng dụng cụ thể tại Tây Ban Nha; và kết luận rằng Tây Ba Nha có thể tăng hiệu quả chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng khu vực bằng cách tăng chi nhiều hơn cho khu vực giàu, ít hơn cho khu vực nghèo; đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh phân tích của ông không thể suy ra toàn bộ cho EU vì có những đặc thù riêng… - Các nghiên cứu trong nƣớc: Đào Hoàng Liêm (2010) với đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước Quảng Bình”, đã nghiên cứu về việc KBNN Quảng Bình kiểm soát các khoản chi NSNN của tỉnh Quảng Bình qua Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) Quảng Bình. Trong đó tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê, đối chiếu, so sánh và phân tích số liệu các khoản chi NSNN của tỉnh Quảng Bình qua KBNN và các thủ tục kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Với mục đích tìm ra những những tồn tại hạn chế trong công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN để đƣa ra những đề xuất, phƣơng án phù hợp theo yêu cầu đổi mới công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành ngân sách Nhà nƣớc, phù hợp với quá trình cải cách hành chính công, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Cũng nghiên cứu về vấn đề này Ngô Băng Tâm (2015), Hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài này đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi tiêu NSNN, những quy định về quản lý chi tiêu NSNN trên cơ sở Luật ngân sách Nhà nƣớc, các Nghị định của Chính phủ, Thông tƣ của Bộ Tài chính có liên quan. Qua đề tài trên tác giả đã tham khảo đƣợc cơ sở lý luận về chi ngân sách Nhà nƣớc. Vai trò, nhiệm vụ của ngân sách Nhà nƣớc đặc biệt là công tác quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc. Các nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc đƣợc phân cấp theo nhiệm vụ, chức năng quản lý và sự cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc. Đồng thời đề tài cũng nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc. Các kết quả này 3
- có ý nghĩa với luận văn bởi đã giúp cho tác giả kế thừa và phát triển trong đề tài của mình, có cái nhìn tổng quan, rõ ràng và có khoa học. - Tác giả Lê Hồng Bồn (2010) với đề tài “Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách ở Triệu Phong, Quảng Trị”, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh thống kê trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời, tác giả cũng đã hệ thống hóa đƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến ngân sách Nhà nƣớc, vai trò của ngân sách Nhà nƣớc; các căn cứ và nội dung quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp Huyện và các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý ngân sách Nhà nƣớc. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý ngân sách Nhà nƣớc và chi ngân sách Nhà nƣớc, nhƣng những công trình này chủ yếu nghiên cứu ở tầm vĩ mô, hoặc chuyên về từng mảng chuyên môn theo nội hàm của ngân sách Nhà nƣớc nhƣ: thu, chi, phân cấp hoặc đầu tƣ, phù hợp với từng địa phƣơng cụ thể. Riêng nghiên cứu về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc một cách toàn diện mà đặc biệt ở huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian gần đây nhất về những đặc điểm của quản lý chi NSNN nhằm mục đích để đƣa nền kinh tế của Huyện phát triển hơn chƣa có một công trình nào đề cập đến. 1.3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 1.3.1. Mục đích Luận văn hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc, từ đó đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 1.3.2. Nhiệm vụ Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn nhằm: (1) Nghiên cứu cơ sở khoa học về Quản lý chi ngân sách ngân sách cấp Huyện. (2) Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách tại huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh. (3) Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách trên địa bàn Huyện trong thời gian tới. 4
- 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh và các địa phƣơng khác nhƣ Quận 7 thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Vũng Tàu. - Phạm vi về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng giai đoạn 2012 - 2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hoạt động quản lý chi ngân sách cấp Huyện của Ủy ban nhân dân Huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh. 1.5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 1.5.1. Phƣơng pháp luận Dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng để triển khai các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể. 1.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập và phân tích số liệu từ các thông tin số liệu, tài liệu thực tế về chi ngân sách Nhà nƣớc Huyện Nhà Bè, giai đoạn 2012 - 2016 để đánh giá về thực trạng quản lý chi NSNN ở huyện Nhà Bè trong chƣơng 2; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Nhà Bè về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trong phần quan điểm, mục tiêu, định hƣớng về quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Nhà Bè trong chƣơng 3. - Vận dụng các phƣơng pháp chung, phƣơng pháp thống kê để thống kê lại số liệu thực tế chi NSNN về các lĩnh vực hoạt động trên địa bàn huyện Nhà Bè trong phần thực trạng chi NSNN của Huyện ở chƣơng 2, rồi sau đó dùng phƣơng pháp phân tích để phân tích số liệu thực tế chi gắn liền với các hoạt động, điều kiện, thực trạng trên địa bàn Huyện để tổng hợp so sánh số thực chi giữa các chỉ tiêu, tỷ trọng của các lĩnh vực hoạt động trong tổng chi NSNN của Huyện và thể hiện qua bảng biểu minh họa để đƣợc nhìn một cách rõ ràng hơn về thực trạng chi NSNN trên địa bàn Huyện trong chƣơng 2 và từ đó khái quát hóa vấn đề rút ra những ƣu điểm, thế mạnh và những hạn chế, tồn tại cần khắc phục trong phần những hạn chế tồn tại trong quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Nhà Bè trong chƣơng 2. 5
- - Ngoài ra, Luận văn còn thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý có liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách nhƣ: Cán bộ lãnh đạo Sở Tài chính, cán bộ lãnh đạo ngành KBNN, cán bộ lãnh đạo cấp Huyện và cấp Xã, các cán bộ làm công tác Tài chính lâu năm,... để có căn cứ khoa học cho việc rút ra các kết luận một cách chính xác và đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn. 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn 1.6.1. Ý nghĩa khoa học Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý Ngân sách cấp Huyện. 1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012-2016 về những tồn tại, khó khăn vƣớng mắc trên địa bàn Huyện. Từ đó đƣa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn, và có những kiến nghị đề xuất phù hợp với điều kiện cụ thể của Huyện để có thể đề xuất với UBND huyện Nhà Bè về đề tài nghiên cứu này và áp dụng các phƣơng án đề xuất trong đề tài nhằm thực hiện công tác quản lý chi ngân sách địa phƣơng có hiệu quả hơn. Luận văn là công trình khoa học, nghiên cứu quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh, nó có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nhà hoạt động thực tiễn tại địa phƣơng và học viên chuyên ngành. 1.7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của bản luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh. 6
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1 Những vấn đề chung về chi NSNN 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi NSNN 1.1.1.1. Khái niệm NSNN Hiện nay, đối với tất cả nền kinh tế trên thế giới, dù phát triển theo chiều hƣớng nào thì Ngân sách Nhà nƣớc cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Ngân sách Nhà nƣớc ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc, Nhà nƣớc bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nƣớc, vai trò của Nhà nƣớc đối với đời sống kinh tế – xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của ngân sách Nhà nƣớc. Chỉ tiêu chi ngân sách Nhà nƣớc địa phƣơng (huyện/quận/thị xã/thành phố) nêu lên hiện trạng chi tiêu của chính quyền địa phƣơng (huyện/quận/thị xã/thành phố), phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả chi tiêu của chính quyền địa phƣơng. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nƣớc địa phƣơng phản ánh quy mô của từng khoản chi trong tổng chi ngân sách Nhà nƣớc địa phƣơng. Và cũng nói lên đƣợc vai trò của Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm trong việc bố trí các khoản chi của Nhà nƣớc. Thuật ngữ "NSNN" có từ lâu và ngày nay đƣợc dùng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội và đƣợc diễn đạt dƣới nhiều góc độ khác nhau. Song quan niệm NSNN đƣợc bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn của nƣớc ta hiện nay là: Trong thực tế nhìn bề ngoài, hoạt động NSNN là hoạt động thu chi tài chính của Nhà nƣớc. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, đƣợc tiến hành hầu hết trên các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Tuy đa dạng, phong phú nhƣ vậy, nhƣng chúng có những đặc điểm chung: - Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Đằng sau những hoạt động thu chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế - xã hội nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng đƣợc đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi ngân sách Nhà nƣớc. 7
- - Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc và là quá trình phân phối và phối lại giá trị tổng sản phẩm xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Nhƣ vậy, chúng ta thấy rằng thu, chi của NSNN hoàn toàn không giống bất kỳ một hình thức thu chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn đều mang tính chất bắt buộc, còn các khoản chi của NSNN lại mang tính chất không hoàn lại. Đây là đặc trƣng nổi bật của NSNN trong bất cứ một Nhà nƣớc nào. Xuất phát từ quyền lực của Nhà nƣớc và các nhu cầu về tài chính để thực hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế - xã hội. Do nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà nƣớc đã sử dụng quyền lực thông qua hệ thống pháp luật tài chính buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho NSNN, tức là các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nƣớc. Sự bắt buộc đó là hoàn toàn khách quan, vì lợi ích của toàn xã hội chứ không phải phục vụ cho lợi ích riêng của Nhà nƣớc. Các đối tƣợng nộp thuế cũng hoàn toàn ý thức đƣợc nghĩa vụ của mình trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Họ cũng hiểu đƣợc vai trò của Nhà nƣớc trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội, do nhân dân giao phó. Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nƣớc chính là yếu tố quyết định tính chất hoạt động của NSNN, nói lên bản chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN đều nhằm vào việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nƣớc tạo lập thông qua NSNN. Đó là mối quan hệ kinh tế giữa phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục đƣợc phân phối lại nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc và phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nƣớc có thể sử dụng các công cụ sẵn có để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần thiết. Song cơ sở tạo lập các nguồn lực tài chính xuất phát từ sản xuất, mà chủ thể của sản xuất chính là các thành viên trong xã hội. Mọi thành viên đều có lợi ích kinh tế và đấu tranh bảo vệ lợi ích kinh tế đó, nghĩa là thông qua quyền lực của mình, Nhà nƣớc sử dụng các công cụ, chính sách giải quyết hài hoà giữa lợi ích Nhà nƣớc và lợi ích của các thành viên trong xã hội. Do vậy muốn có NSNN đúng đắn, lành mạnh thì phải 8
- tôn trọng và vận dụng các quy luật kinh tế một cách khách quan, phải dựa trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nƣớc và lợi ích cho các thành viên trong xã hội. Một NSNN lớn mạnh phải đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, bao quát hết toàn bộ các nguồn thu, nuôi dƣỡng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng. Theo luật ngân sách năm 2015 thì: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” Xét theo cơ cấu ngang của NSNN thì bao gồm 2 phần: thu NSNN và chi NSNN. Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm Quốc phòng, An ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Về bản chất, NSNN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Các quan hệ đó đƣợc biểu hiện thông qua các nội dung thu, chi của NSNN, phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội và nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong mỗi thời kỳ nhất định. 1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách Nhà nƣớc Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc (2002), chi ngân sách Nhà nƣớc bao gồm các khoản chi đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm Quốc phòng, An ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, chi trả nợ của Nhà nƣớc, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Chi NSNN quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN là nguồn vốn để bảo đảm nhu cầu chi NSNN. Ngƣợc lại, sử dụng vốn chi NSNN phục vụ cho nội dung tăng trƣởng kinh tế là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của ngân sách. Do vậy, việc sử dụng vốn chi tiêu ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn đƣợc Nhà nƣớc quan tâm. 9
- Chi ngân sách Nhà nƣớc gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Điều này đã chứng tỏ các khoản chi của ngân sách ảnh hƣởng rất lớn tới đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. Còn theo luật Ngân sách Nhà nƣớc (2015), chi ngân sách Nhà nƣớc bao gồm: chi đầu tƣ phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thƣờng xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nƣớc các cấp. Toàn bộ các khoản chi ngân sách phải đƣợc dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách Nhà nƣớc. Các khoản chi ngân sách chỉ đƣợc thực hiện khi có dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không đƣợc thực hiện nhiệm vụ chi khi chƣa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lƣợng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thƣờng xuyên. Bảo đảm ƣu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm; ngân sách Nhà nƣớc chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nƣớc giao theo quy định của Chính phủ. Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nƣớc. Việc quyết định đầu tƣ và chi đầu tƣ chƣơng trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc phải phù hợp với Luật đầu tƣ công và quy định của pháp luật có liên quan. Ngân sách Nhà nƣớc không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính Nhà nƣớc ngoài ngân sách. Trƣờng hợp đƣợc ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách Nhà nƣớc và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: đƣợc thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nƣớc. Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nƣớc các cấp. Toàn bộ các khoản chi 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 245 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 172 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 137 | 21
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
19 p | 258 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
111 p | 125 | 13
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
26 p | 90 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn