Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu luận văn là làm rõ cơ sở khoa học, đánh giá thực trạng quản lý NSX tại huyện Gia Viễn và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NS cấp xã ở huyện Gia Viễn trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG ANH MỲ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG ANH MỲ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN GIAO HÀ NỘI - 2018 1
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu đƣợc nên trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ Đặng Anh Mỳ 2
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính quốc gia, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, động viên, giảng dạy, hƣớng dẫn và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thày cô giáo, gia đình, đồng nghiệp, bạn bè. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trƣờng Học viện Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Gia Viễn và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận tài liệu phục vụ cho việc hoàn thành luận văn của mình. Đặc biệt tôi xin đƣợc trân trọng cảm ơn tới PGS.TS Trần Văn Giao đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn của tôi đƣợc hoàn thiện hơn nữa. Tôi xin trân trọng cảm ơn! HỌC VIÊN Đặng Anh Mỳ
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nƣớc KT-XH Kinh tế - Xã hội NS Ngân sách NSX Ngân sách xã NSNN Ngân sách nhà nƣớc NSĐP Ngân sách địa phƣơng NSTW Ngân sách trung ƣơng TC-KH Tài chính – Kế hoạch UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC NƢỚC CẤP XÃ ................................................................................................ 6 1.1. Tổng quan về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã..................................... 6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách xã ...................................................... 6 1.1.2. Vai trò của ngân sách xã ......................................................................... 9 1.1.3. Nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách cấp xã ....................................... 12 1.2 Mục tiêu, nguyên tắc và chu trình quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.... 16 1.2.1 Mục tiêu................................................................................................. 16 1.2.2 Nguyên tắc.............................................................................................. 16 1.2.3. Chu trình quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã ...................................... 16 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới ngân sách xã ............................................. 25 1.3 Kinh nghiệm QLNSNN cấp xã của một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm cho huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ................................................. 27 1.3.1. Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ............................................................... 27 1.3.2 Huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ....................................................... 28 1.3.3 Huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định ............................................................. 30 1.3.4 Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 32 Tóm tắt chƣơng 1 ............................................................................................ 33 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ CỦA HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH ............................................. 34 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình . 34 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 34 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội: ...................................................................... 35 2.2. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc đối với ngân sách nhà nƣớc cấp xã ở huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ................................................................................ 38
- 2.2.1 Bộ máy tổ chức và quản lý ..................................................................... 38 2.2.2. Thực trạng hệ thống văn bản áp dụng quản lý ngân sách xã ................ 42 2.2.2.1 Cơ sở quản lý ...................................................................................... 42 2.2.2.2. Quản lý công tác lập Dự toán............................................................. 49 2.2.3. Chấp hành dự toán ngân sách nhà nƣớc cấp xã .................................... 55 2.2.4. Hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách nhà nƣớc cấp xã ............... 79 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát.................................................... 80 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã ở huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ....................................................................................... 81 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 81 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 84 Tóm tắt chƣơng 2 ............................................................................................ 93 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ CỦA HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH .................................................................................................... 94 3.1. Định hƣớng và mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với ngân sách xã ............ 94 3.1.1 Định hƣớng............................................................................................. 94 3.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 95 3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với NS xã ở huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ................................................................................................. 96 3.2.1. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý NS, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia giữa các cấp NS ......................................... 96 3.2.2. Hoàn thiện việc Xây dựng định mức tiêu chuẩn chi tiêu NS................ 97 3.2.3.Tăng cƣờng quản lý chu trình NSX ....................................................... 98 3.2.4. Nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu ................................................... 104 3.2.5. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành NS .......................................... 106 3.2.6. Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát 108
- 3.2.7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện công khai minh bạch trong quản lý, điều hành NS ................................................................................... 112 3.2.8. Nâng cao nhận thức về việc chấp hành và sử dụng NS ...................... 115 3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 115 3.3.1. Kiến nghị với nhà nƣớc ....................................................................... 115 3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Ninh Bình ................................................. 116 3.3.3. Kiến nghị với các ban ngành liên quan ............................................... 117 Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 118 KẾT LUẬN ................................................................................................... 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 121
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Định mức phân bổ chi nghiệp vụ ................................................... 45 Bảng 2.2: Tổng hợp Định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên Ngân sách xã giai đoạn 2012-2016 ................................................................................... 47 Bảng 2.3: Tổng hợp dự toán thu NS xã ở huyện Gia Viễn giai đoạn 2012 - 2016 ................................................................................................................. 51 Bảng 2.4: Tổng hợp dự toán chi NS xã ở huyện Gia Viễn giai đoạn 2012 - 2016 ................................................................................................................. 54 Bảng 2.5: Tình hình quyết toán thu NS của các xã ở huyện Gia Viễn giai đoạn 2012-2016........................................................................................................ 57 Bảng 2.6: Kết quả thực hiện dự toán chi NS xã giai đoạn 2012-2016 ........... 70
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xã là một cấp hành chính cơ sở và có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống hành chính nhà nƣớc ở nƣớc ta, là cấp trực tiếp triển khai mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc đến với ngƣời dân, giải quyết toàn bộ các quan hệ và lợi ích giữa Nhà nƣớc với ngƣời dân. Ngân sách xã (NSX) có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đối với chính quyền cơ sở, là một cấp ngân sách (NS) trong hệ thống Ngân sách nhà nƣớc (NSNN), NSX đã có những đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) cũng nhƣ đảm bảo tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phƣơng. Gia Viễn là huyện nằm trong khu vực tiếp giáp giữa vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Bắc Trung Bộ, là huyện có địa hình khá phức tạp, đồng thời, đây cũng là vùng đất trũng thuộc khu vực phân lũ sông Hoàng Long. Địa hình của huyện mang đặc điểm của 2 vùng rõ rệt: vùng đồng chiêm trũng, vùng bán sơn địa. Xuất phát từ vị trí địa lý, các đặc điểm địa hình nhƣ trên đã đặt ra cho Đảng bộ và nhân dân huyện Gia Viễn những thuận lợi và cũng không ít những khó khăn trong việc phát triển KT-XH của địa phƣơng. Hiện nay, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong việc quản lý NSNN của các xã trực thuộc nhƣ: NSX đã có những biến chuyển tích cực và có những sự thay đổi cơ bản là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các nguồn thu trên địa bàn xã. Chi NSX đã theo hƣớng tiết kiệm, hiệu quả, công tác quản lý, điều hành NSX từng bƣớc đƣợc nâng cao NSX đã có những cải thiện tích cực, cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ chính trị, KT-XH tại địa phƣơng, góp phần xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, việc quản lý NSNN các xã trực thuộc của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình vẫn còn những tồn tại hạn chế nhƣ: 1
- Quy mô NSX còn nhỏ bé, chƣa đáp ứng với yêu cầu phát triển; Quản lý thu NS ở nhiều địa phƣơng chƣa tốt, còn để thất thu, nợ đọng, chƣa quan tâm nuôi dƣỡng nguồn thu; Công tác quản lý chi NS còn lỏng lẻo, chƣa thực sự tiết kiệm và hiệu quả, nhất là công tác quản lý đất đai, đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB), từ đó, NSX chƣa phát huy hết vai trò là công cụ sắc bén của cấp uỷ chính quyền cơ sở trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, KT-XH ở địa phƣơng. Điều đó đòi hỏi cần phải tập trung khắc phục những bất cập của NSX đáp ứng đƣợc sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nƣớc, đóng góp vào sự ổn định, phát triển của NSNN. Căn cứ từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận văn cao học là phù hợp với chuyên ngành đào tạo và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nội dung quản lý NS cấp xã là vấn đề không mới nhƣng hết sức quan trọng và luôn đƣợc quan tâm nghiên cứu nhƣ: - Luận án tiến sỹ “Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng Sông Hồng” của tác giả Trần Quốc Vinh, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2009. Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản liên quan đến NSNN, ngân sách địa phƣơng (NSĐP), vai trò của NSNN, NSĐP, các căn cứ và nội dung quản lý NSĐP, các nhân tố ảnh hƣởng tới NSĐP. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSĐP các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, những kết quả đã đạt đƣợc, những vấn đề còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đã đề xuất những giải pháp cụ thể để đổi mới quản lý NSĐP các tỉnh đồng bằng sông Hồng và đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách vĩ mô để tạo điều kiện cho việc thực hiện các giải pháp đó. - Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu công tác quản lý NSX ở huyện Hoằng 2
- Hóa, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Hà Phƣơng, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, năm 2011. Luận văn đã nghiên cứu công tác quản lý NSX ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa bao gồm các khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán NS, công tác kiểm tra, kiểm toán NSX và ảnh hƣởng của NSX đến đời sống KT- XH địa phƣơng, từ đó đánh giá thực trạng, xác định những vấn đề còn tồn tại, khó khăn và đề xuất những giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý NSX, thị trấn ở huyện Hoằng Hóa, trong đó chủ yếu tập trung vào nhóm giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ, về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NS và hệ thống kế toán NSX, thị trấn. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định” của tác giả Trần Duy Thanh, Học viện hành chính quốc gia, năm 2014. Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về NSX, để đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý NSX nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý NS, tập trung nghiên cứu về thực trạng và sự cần thiết phải đổi mới quản lý NSX trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, căn cứ vào quan điểm, chủ trƣờng của Đảng về phát triển nông nghiệp nông thôn, bối cảnh và xu hƣớng phát triển kinh tế của đất nƣớc và định hƣớng phát triển KT-XH của huyện Mỹ Lộc, tác giả đã đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý NSX trên địa bàn huyện Mỹ Lộc theo hƣớng: tăng cƣờng khai thác nguồn thu ngân sách xã; tăng cƣờng quan hệ phối hợp giữa các cấp chính quyền huyện, xã với cơ quan thuế, cơ quan tài chính, kho bạc nhà nƣớc trong quản lý NSX; sử lý nợ NSX cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phƣơng. Trong thời gian qua có rất nhiều các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh về NSNN nói chung, cũng nhƣ NSX nói riêng, đã đƣa ra thực trạng và những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý NSNN và NSX, một số luận văn đã nghiên cứu về NSX ở từng địa bàn riêng 3
- biệt. Tuy nhiên xét riêng trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và hệ thống từ khung lý thuyết đến thực tiễn về NSX, đặc biệt là vấn đề QLNN đối với NSX của các cấp chính quyền địa phƣơng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là một vấn đề mới, không có sự trùng lặp với các công trình đã đƣợc công bố, thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý NSX của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở khoa học, đánh giá thực trạng quản lý NSX tại huyện Gia Viễn và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NS cấp xã ở huyện Gia Viễn trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý NSX của chính quyền địa phƣơng. - Phân tích thực trạng QLNN đối với NS cấp xã ở huyện Gia Viễn từ năm 2012 đến năm 2016; Đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác QLNN đối với NS cấp xã tại huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu QLNN đối với NSX của các cấp chính quyền địa phƣơng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi không gian: Đề tài luận văn nghiên cứu thực tiễn về Quản lý NSNN của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình đối với các xã trực thuộc. * Phạm vi thời gian: Nghiên cứu giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 và tầm nhìn đến năm 2020. 4
- * Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu vấn đề QLNN đối với NSX. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phƣơng pháp logic - lịch sử, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, so sánh…Nguồn tài liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu là tài liệu thứ cấp thu thập đƣợc trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý NSNN của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình đối với các xã trực thuộc. - Đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong quá trình Quản lý NSNN của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình đối với các xã trực thuộc - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện Quản lý NSNN của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình đối với các xã trực thuộc. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở khoa học về Quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình 5
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC NƢỚC CẤP XÃ 1.1. Tổng quan về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách xã 1.1.1.1 Khái niệm Sự xuất hiện của phạm trù NSNN gắn liền với sự xuất hiện của nền kinh tế hàng hóa và nhà nƣớc. Chính vì vậy, NSNN vừa là một phạm trù kinh tế, vừa mang bản chất chính trị. Từ khi xuất hiện đến nay, xoay quanh khái niệm về NSNN vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Theo Philip.E.Taylor: “NSNN là chƣơng trình tài chính chủ yếu của Chính phủ, tập trung các dữ liệu thu và chi trong khoảng thời gian tài khóa bao hàm các chƣơng trình hoạt động phải thực hiện và các phƣơng tiện tài trợ cho các hoạt động ấy. Các nhà xã hội học quan niệm, NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nƣớc thực hiện huy động và chi tiêu các khoản bằng tiền. Theo Điều 4, Luật NSNN số 83/2015/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/06/2015: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”. Xét về biểu hiện bên ngoài, NSNN là một bản dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm. Xét về bản chất kinh tế: NSNN là mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà 6
- nƣớc và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Mối quan hệ này đƣợc thể hiện thông qua quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng NSNN. Để tạo lập đƣợc một NSNN bền vững, các chủ thể quản lý tài chính công phải giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nƣớc và các chủ thể trong nền kinh tế. Tóm lại, có thể hiểu một cách khái quát: Xét về hình thức, biểu hiện bên ngoài của NSNN là một bản dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định. Xét về mặt bản chất, NSNN phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc và các chủ thể khác trong nền kinh tế. NSNN là công cụ chủ đạo đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để động viên, phân phối nguồn lực tài chính quốc gia, nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nƣớc và đảm bảo cho Nhà nƣớc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. NSNN đƣợc phân định thành NSTW và NSĐP. NSTW là NS của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ƣơng. NSĐP bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) (Tỉnh, huyện, xã). * Khái niệm Ngân sách xã Ngân sách xã là cấp NS cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp. Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi đƣợc quy định trong dự toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. 1.1.1.2. Đặc điểm của xã và ngân sách xã - Đặc điểm của xã: + Cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật còn nhiều yếu kém, vì đây là cấp cơ 7
- sở. Nhu cầu phát triển KT-XH cao do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. + Đặc thù địa bàn đặt ra yêu cầu rất cao về một số nhiệm vụ nhƣ: công tác quản lý đô thị, quản lý xã hội, vấn đề chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm cho lao động thu hồi đất nông nghiệp, xây dựng nếp sống văn minh đô thị…. + Trình độ dân trí không đồng đều. Tỷ lệ nông dân chiếm chủ yếu nên nguồn thu cho NS có hạn... - Đặc điểm của ngân sách xã: NSX là cấp NS cấp cơ sở. Ngoài những điểm chung của NSNN, NSX có một số đặc điểm sau: Một là, NSX gắn liền với chính quyền cấp xã - chính quyền cơ sở gần dân, trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề của dân, là đầu mối quan trọng nối kết giữa ngƣời dân với chính quyền các cấp. Do vậy, việc quản lý tốt NS cấp xã có tác động rất lớn đến việc nâng cao năng lực của chính quyền cấp xã. Hai là, xã vừa là cấp NS hoàn chỉnh vừa là đơn vị dự toán (dƣới xã không có đơn vị dự toán độc lập), xã phải đảm nhiệm đồng thời nhiệm vụ thực hiện NS (thu, phân bổ NS) và sử dụng NS đã phân bổ (chi tiêu cho xã, thị trấn) do đó hoạt động của NSX khá phức tạp. Ba là, NSX có những nguồn thu và nhiệm vụ chi tuy không lớn về quy mô nhƣng rất đa dạng, phong phú về tính chất mà NS cấp tỉnh, huyện không có, nhƣ: thu, chi về một số hoạt động sự nghiệp, thu từ quỹ đất công ích và quỹ đất công, các khoản huy động đóng góp .... Ngoài ra, một số khoản chi tại địa bàn xã thuộc nhiệm vụ chi của nhiều cấp nhƣ các chƣơng trình mục tiêu y tế, giáo dục.... Bốn là, giữa các xã có sự khác biệt về quy mô NS dẫn đến sự khác biệt trong phạm vi ảnh hƣởng cũng nhƣ trong công tác quản lý điều hành NS. 8
- 1.1.2. Vai trò của ngân sách xã Trong hệ thống NSNN thì NSX đƣợc coi là NS cấp cơ sở, thể hiện rất sống động các quan hệ của Nhà nƣớc với dân. Mọi chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc mang tính khả thi nhƣ thế nào, mọi hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc đạt ở mức độ nào đều đƣợc thể hiện rất rõ ở cấp này. Chính vì vậy, có thể nói NSX có một vai trò hết sức quan trọng. Thứ nhất, NSX cung cấp các phƣơng tiện, vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc ở cơ sở. Thực tế cho thấy nguồn kinh phí để trang trải các khoản chi phí của bộ máy nhà nƣớc chỉ có thể đƣợc đảm bảo từ NSNN. Trong điều kiện hình thành chính quyền cấp xã và NS cấp xã thì chi phí cho hoạt động của bộ máy nhà nƣớc do NSX đảm bảo; nó có vai trò cung cấp các phƣơng tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc cơ sở. Nhờ có nguồn NS này mà các khoản chi trả lƣơng, sinh hoạt phí, phụ cấp của cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi tiêu cho quản lý hành chính hay mua sắm các trang thiết bị cho văn phòng mới có thể thực hiện đƣợc. Thông qua nhiệm vụ chi thƣờng xuyên của NSX mà các hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã đƣợc duy trì và phát triển một cách liên tục và ổn định. Nhờ đó mà nâng cao đƣợc hiệu lực, hiệu quả QLNN ở cơ sở. Khi có nguồn NS đầy đủ, phong phú, xã bố trí các khoản chi tiêu hợp lý để đảm bảo tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả các hoạt động của chính quyền xã về quản lý pháp luật giữ vững trật tự, trị an, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân, quản lý đô thị, quản lý mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, thực hiện các chính sách của xã... làm cho phúc lợi công cộng của ngƣời dân đƣợc tăng lên, đảm bảo công bằng xã hội. Vì vậy có thể nói, không có các khoản chi NSX thì bộ máy Nhà nƣớc cấp cơ sở không thể tồn tại và phát triển với tƣ cách là bộ máy quản lý mọi hoạt động KT-XH trên địa bàn xã. 9
- Thứ hai, NSX góp phần lành mạnh hóa tài chính địa phƣơng và tài chính quốc gia, là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động KT-XH tại địa phƣơng. Để thực hiện đƣợc chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở, xã phải có NS đủ mạnh để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hƣớng góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH của Đảng và Nhà nƣớc. Bởi vậy NSX phải là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống NSNN, đƣợc kết cấu chặt chẽ và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của NSNN theo mục tiêu chung của Nhà nƣớc Trung ƣơng. Thực tiễn phát triển KT-XH cho thấy với một thực lực kinh tế đủ mạnh sẽ cho phép xã hoàn thành tốt các kế hoạch, mục tiêu của mình. Ngƣợc lại, với một nguồn kinh phí ít ỏi, thụ động, trông chờ vào NS cấp trên sẽ là một cản trở đối với chính quyền xã trong việc đạt mục tiêu mong muốn. NSX là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động KT-XH tại địa phƣơng. Vai trò này đƣợc biểu hiện qua hoạt động thu, chi NSX: Thông qua hoạt động thu NSX mà các nguồn thu đƣợc tập trung nhằm tạo lập quỹ tiền tệ để sử dụng vào các mục đích mà xã, thị trấn đƣợc phân cấp quản lý KT-XH, đồng thời giúp chính quyền xã, thị trấn thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác theo đúng quy định của pháp luật. Từ đó, có những điều tiết, kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển đúng mục tiêu và theo một hƣớng tích cực. Thu NSX còn góp phần vào việc thực hiện đúng các chính sách xã hội, nhƣ: đảm bảo công bằng giữa những ngƣời có nghĩa vụ đóng góp cho NSX hoặc miễn giảm cho các loại hình sản xuất - kinh doanh mới, chƣa ai làm, cần vốn lớn, nhất là những ngành nghề thu hút nhiều lao động của địa phƣơng, đặc biệt là lao động trẻ, giải quyết công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần phát triển kinh tế chung của xã, ổn định an ninh trật tự… Ngoài ra, 10
- việc áp dụng đúng các hình thức và mức thu phạt đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn xã hội đã đƣợc coi nhƣ là một công cụ pháp lý buộc họ phải nghiêm chỉnh thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trƣớc cộng đồng xã hội. Nhƣ vậy, thu NS có vị trí, vai trò quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu KT-XH tại địa bàn do chính quyền Nhà nƣớc cấp cơ sở quản lý. Đồng thời, xét trên phƣơng diện quan hệ giữa hai mặt hoạt động (thu và chi) của NSX thì thu NSX là nguồn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu chi ngày càng tăng ở xã, thị trấn, nó mang tính quyết định đến chi NSX, thị trấn bởi vì trên cơ sở có nguồn thu mới có nguồn để bố trí cho nhiệm vụ chi. NSX, thị trấn là một công cụ để điều chỉnh, điều tiết, kích thích mọi hoạt động của xã, thị trấn đi đúng định hƣớng, đúng chính sách chế độ và tăng cƣờng mục tiêu phát triển KT-XH, thực hiện công bằng xã hội trên địa bàn, với các hình thức và mức thu thích hợp, chế độ miễn giảm công bằng thu NSX đã tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã. Chi NSX có ý nghĩa hết sức quan trọng, thông qua việc bố trí các khoản chi nhằm đảm bảo duy trì và tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả các hoạt động của chính quyền trong việc quản lý mọi mặt hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội. Thông qua chi NS mà hình thành nên các quan hệ tỷ lệ phân phối thu nhập trong phạm vi của xã, đảm bảo cho việc thực hiện công bằng xã hội và kích thích sản xuất phát triển. Việc bố trí chi từ NSX cho phát triển văn hoá, thể dục thể thao, y tế đã góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, góp phần loại trừ các phong tục lạc hậu và từng bƣớc xây dựng xã văn minh - hiện đại theo đúng chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Bằng việc trợ cấp cho những gia đình khó khăn, chăm lo các gia đình đối tƣợng chính sách, những công việc tình làng nghĩa xóm, NSX đã tạo điều kiện cho chính quyền thực hiện các công việc xã hội có ý nghĩa sâu sắc và lớn lao để tạo dựng và củng cố thêm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nƣớc và chính quyền cơ sở. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn