Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
lượt xem 9
download
Mục đích của luận văn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng người có công với cách mạng và quản lý nhà nước đối với người có công trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm 2013 đến nay, từ đó xác định được nguyên nhân của thực trạng. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............ ......./...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN HIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............ ......./...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN HIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Nguyễn Văn Hiên, nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Tôi xin cam đoan đề tài này do cá nhân tôi nghiên cứu, không vi phạm đạo đức trong nghiên cứu, các tài liệu, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, chính xác, có trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo, bố cục trình bày của luận văn đúng quy định. Học viên Nguyễn Văn Hiên
- LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu và sự động viên tận tình của Cô giáo hướng dẫn, các Thầy, Cô giáo, cơ quan và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng nhất đến PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết, cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện thành công luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Quản lý Sau đại học, các khoa và các Thầy, Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu. Học viên Nguyễn Văn Hiên
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ............................................................................10 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn .........................10 1.1.1. Người có công với cách mạng .............................................................10 1.1.2. Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng ....................15 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng.........16 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng................................................................16 1.2.2. Tổ chức thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng ................................................................................................................19 1.2.3. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng...................20 1.2.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động quản lý nhà nước đối với Người có công với cách mạng....................................26 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng ...........................................27 1.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng ...29 1.3.1. Thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng .......................................................................................29 1.3.2. Điều chỉnh hỗ trợ hoạt động đối với người có công với cách mạng ......................................................................................................30 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng và giá trị tham khảo cho tỉnh Bình Dương ..................................31 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ..........................................31 1.4.2. Giá trị tham khảo cho tỉnh Bình Dương......................................37 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG........ 40 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển tỉnh Bình Dương ..................... 40 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................40 2.1.2. Điều kiện kinh tế .........................................................................40 2.1.3. Điều kiện xã hội ......................................................................... 42 2.2. Thực trạng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh .........43 2.2.1. Số lượng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh...........43 2.2.2. Chất lượng cuộc sống người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh ........................................................................................................44 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương..............................................46
- 2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương ................46 2.3.2. Tổ chức thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương .................................................................48 2.3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương .....................................................................................................57 2.3.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương .....................................................................................................64 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương .....................................................................................................68 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương..............................................70 2.4.1. Những kết quả đạt được ..............................................................70 2.4.2. Những hạn chế ............................................................................73 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ..................................................................75 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ..........................................................................................78 3.1. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng .................................................................................78 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với ngưởi có công với cách mạng..............................................................................................78 3.1.2. Định hướng của tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng................................................................83 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.............................................86 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với người có công với cách mạng.........................86 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng ...................................................90 3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và phân cấp mạnh hơn trong quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng ......93 3.2.4. Tăng nguồn lực tài chính và huy động sự tham gia của xã hội để chăm lo cho người có công với cách mạng .....................................95 3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát để ngăn ngừa tiêu cực trong thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ...........98 KẾT LUẬN ............................................................................................................101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................103
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm Y tế CĐHH Chất độc hóa học HĐCM Hoạt động cách mạng HĐKC Hoạt động kháng chiến HĐND Hội đồng nhân dân LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội NCC Người có công với cách mạng QLNN Quản lý nhà nước UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT BẢNG TÊN BẢNG TRANG Tình hình giải quyết hồ sơ ưu đãi người có 1 Bảng 2.1 50 công tỉnh Bình Dương Số liệu điều dưỡng người có công tỉnh Bình 2 Bảng 2.2 52 Dương 3 Bảng 2.3 Số liệu thực hiện Bảo hiểm Y tế người có công 53 4 Bảng 2.4 Thực hiện hỗ trợ học tập và dụng cụ chỉnh hình 54 Kết quả hỗ trợ nhà tình nghĩa cho người có 5 Bảng 2.5 54 công với cách mạng 6 Bảng 2.6 Kết quả phong trào đền ơn đáp nghĩa 56 Nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ cho tỉnh 7 Bảng 2.7 66 Bình Dương Nguồn kinh phí địa phương dành chi cho người 8 Bảng 2.8 67 có công Nguồn kinh phí vận động thực hiện chính sách 9 Bảng 2.9 68 người có công
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trải qua hơn bốn ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, đã có sự hy sinh to lớn của các anh hùng, liệt sĩ, của nhân dân ta trong các cuộc khởi nghĩa, đấu tranh cách mạng giành chính quyền do chế độ thực dân nửa phong kiến thống trị, trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và chiến tranh biên giới bảo vệ Tổ quốc vĩ đại sau năm 1975. Vì vậy, việc chăm lo đời sống cho những người có công với cách mạng, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người trồng cây” đã được Đảng và Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện. Sau khi giành chính quyền vào tháng 9/1945, đến năm 1947, Bác Hồ đã ký Sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947 ban hành "Hưu bổng thương tật" và "Tiền tuất cho thân nhân tử sĩ" đây là một trong những văn bản đầu tiên của Nhà nước ta về chính sách người có công với cách mạng. Năm 2016, trong nội dung văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XII của Đảng cũng đề cập đến nội dung “Thực hiện tốt chính sách chăm sóc người công trên cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực Nhà nước; bảo đảm người có công có mức sống từ trung bình trở lên”. Nhất quán chính sách “Đền ơn đáp nghĩa”, Đảng đưa ra nhiều chủ trương, nghị quyết chăm lo cho NCC; Nhà nước đã ngày càng hoàn thiện chính sách, pháp luật đối với NCC. Ngày 29/06/2005, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 thay thế Pháp lệnh năm 1994, trong đó đặc biệt đã mở rộng đối tượng, bổ sung người HĐKC bị nhiễm CĐHH trở thành một trong 12 diện đối tượng NCC. Năm 2012, để tháo gỡ những vướng mắc phát sinh, đảm bảo chính sách phù hợp với thực tế, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ưu đãi NCC (Pháp lệnh số
- 2 04/2012/PL-UBTVQH13). Theo đó điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận NCC đã từng bước được hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tính khách quan, công bằng xã hội, phù hợp với tiến trình cải cách hành chính, hài hoà với hệ thống pháp luật Việt Nam đang trong tiến trình đổi mới. Mỗi diện đối tượng có điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận cụ thể. Điều kiện xác nhận và chế độ ưu đãi được mở rộng hơn, bảo đảm kịp thời và đúng đối tượng; Thẩm quyền, trách nhiệm trong quản lý nhà nước về ưu đãi xã hội đã được qui định rõ ràng, cụ thể hơn, phù hợp với tiến trình cải cách hành chính nhà nước. Để triển khai Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13, Bộ LĐ-TB&XH và các Bộ, ngành đã trình Chính phủ ban hành 05 Nghị định; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 07 Quyết định, 02 Chỉ thị; các Bộ đã ban hành 17 thông tư và thông tư liên tịch. Tính đến năm 2017, qua 05 năm triển khai Pháp lệnh số 04/2012, hầu hết NCC đã được xác nhận và hưởng chế độ ưu đãi đầy đủ và kịp thời. Cả nước có khoảng 09 triệu NCC (trong đã có gần 1,2 triệu liệt sĩ, trên 127 nghìn Bà mẹ Việt Nam anh hùng, hơn 02 triệu người là thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ, hàng vạn người HĐKC bị nhiễm CĐHH). Hệ thống văn bản pháp luật về ưu đãi NCC hiện hành đã đáp ứng và cơ bản thể chế hóa được các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với NCC, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia tích cực vào việc đền ơn đáp nghĩa, chăm lo, trợ giúp NCC và tạo điều kiện để NCC tiếp tục vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống. Bên cạnh những kết quả đạt được, cho đến nay Pháp lệnh ưu đãi NCC và các chính sách ưu đãi đối với NCC đã bộc lộ những hạn chế, bất cập như: Chưa quy định chế độ ưu đãi đối với người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, bị địch bắt sau 30/4/1975; Chưa quy định chế độ BHYT đối với thân nhân cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa còn sống; Chưa quy định việc giám định vết thương tái phát đối với người bị thương đã giám định,
- 3 kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 21%; Việc hạn chế thân nhân liệt sĩ chỉ được hưởng tối đa 03 định suất càng không còn hợp lý trong điều kiện hiện nay, chưa đảm bảo công bằng, hưởng chế độ theo mức độ, công lao đóng góp; Chưa quy định chế độ ưu đãi đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ đã lấy chồng hoặc vợ khác; Công tác xác nhận NCC vẫn bộc lộ một số bất cập, đặc biệt là công tác khám giám định bệnh tật, xác nhận người HĐKC bị nhiễm CĐHH; Một số địa phương chưa chú trọng cải cách hành chính gắn với phòng, chống tham nhũng trong việc xác lập hồ sơ hưởng chế độ và quản lý đối tượng NCC. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện và quản lý chính sách còn nhiều hạn chế, chậm đổi mới; Công tác thanh tra, kiểm tra việc xác lập hồ sơ giải quyết chế độ trong những năm qua mặc dù đã được tăng cường nhưng nhìn chung tình trạng man khai hồ sơ, xác nhận sai sự thật để hưởng chế độ vẫn diễn ra phổ biến, gây bức xúc trong dư luận, trong đó đối tượng là người HĐKC bị nhiễm CĐHH chiếm tỷ lệ lớn [24]. Trong những năm qua, kế thừa và phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” tốt đẹp của dân tộc, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dương đã luôn thực hiện tốt công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, chung tay huy động nguồn lực để chăm lo cho NCC; góp phần bù đắp và làm vơi đi nỗi đau thương, mất mát của hàng vạn đồng bào, chiến sĩ kiên cường bất khuất, sẵn sàng hy sinh, xả thân gìn giữ và xây đắp non sông gấm vóc Việt Nam. Bình Dương là tỉnh thực hiện tốt chính sách đối với NCC, việc cụ thể hóa chủ trương, chính sách, xây dựng bộ máy tổ chức QLNN, bố trí nguồn lực chăm lo NCC được quan tâm từ đó đời sống của NCC ngày càng nâng lên. Hiện nay tỉnh Bình Dương đang quản lý trên 63.000 đối tượng NCC trong đó chi trả trợ cấp hàng tháng cho 8.495 đối tượng, với số tiền trên 13,3 tỷ đồng/tháng. Ngoài những chính sách được quy định trong Pháp lệnh ưu đãi
- 4 đối với NCC tỉnh Bình Dương đã thực hiện nhiều phong trào toàn dân chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ, mang lại hiệu quả thiết thực, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, tinh thần của NCC. Tuy nhiên, khi đưa chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, trên phạm vi cả nước nói chung, tỉnh Bình Dương nói riêng đã bộc lộ những hạn chế nhất định như chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp, chồng chéo mâu thuẫn, những quy định không sát với thực tế khó tổ chức thực hiện; Công tác tổ chức thực thi đưa pháp luật ưu đãi NCC vào đời sống xã hội vẫn còn khó khăn, chưa thực sự công bằng giữa những NCC với nhau; Mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp cho NCC đã được Chính phủ điều chỉnh hàng năm song vẫn chậm hơn so với lộ trình cải cách tiền lương và biến động của giá cả thị trường nên đời sống một bộ phận NCC và thân nhân của họ vẫn còn khó khăn nhưng chưa có chính sách hỗ trợ thường xuyên, lâu dài; Bảng giá dụng cụ chỉnh hình, phương tiện trợ giúp theo quy định hiện nay đã quá lạc hậu, chênh lệch khá lớn so với giá cả thị trường; Nhiều gia đình NCC còn khó khăn về nhà ở cần được hỗ trợ xây mới nhưng không được hỗ trợ nguồn vốn để xây dựng, sửa chữa kịp thời. Ngoài ra, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức QLNN còn hạn chế, hiệu lực hiệu quả QLNN chưa cao; bố trí nguồn lực chưa tương xứng với yêu cầu. Những hạn chế trên có thể do nhiều nguyên nhân dẫn đến, nhưng một trong những nguyên nhân trước tiên và trực tiếp là công tác QLNN còn hạn chế. Mặt khác, tác giả với vai trò là một chuyên viên tham mưu công tác QLNN đối với NCC tại cơ quan chuyên môn cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Dương, nên bản thân mong muốn tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong công tác này để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với NCC trong thời gian tới. Đó là lý do tác giả chọn đề tài
- 5 “Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương” để làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công tác QLNN đối với NCC, thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC là một trong những nội dung được nhiều người quan tâm nghiên cứu thể hiện sự tri ân sâu sắc đối với những người đã hy sinh xương máu hoặc một phần cơ thể của mình cho nền độc lập dân tộc. Trong thời gian qua đã có những công trình nghiên cứu, bài viết được công bố, tác giả là những nhà làm công tác quản lý, các nhà nghiên cứu, học viên cao học. Sau khi đọc qua các đề tài đã được nghiên cứu thì mỗi bài viết, công trình khoa học có một các tiếp cận khác nhau, cụ thể như: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Huỳnh Quang Tiên năm 2006 “Những giải pháp chủ yếu đổi mới trong công tác thực hiện chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ tỉnh Bình Phước”. Luận văn này làm rõ cơ sở lý luận đối với việc đưa ra chính sách và việc tổ chức thực thi chính sách với NCC, đề xuất giải pháp hoàn thiện và thực thi chính sách, gắn phát triển kinh tế - xã hội với nhu cầu của đối tượng và đưa ra giải pháp tổ chức thực hiện. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Phạm Hải Hưng năm 2007 “Nâng cao năng lực cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay” tập trung giải quyết về vấn đề thuộc phạm vi vĩ mô kiện toàn bộ máy chuyên trách, hoàn thiện hệ thống chính sách đảm bảo chế độ ưu đãi phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lê Thị Hải Âu năm 2012 “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công ở An Giang”. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và và thực tiễn của việc tổ chức thực thi chính sách
- 6 xã hội đối với NCC, đề xuất giải pháp khả thi đối với nhà nước, chính quyền địa phương để hoàn thiện công tác quản lý nói chung và thực hiện chính sách xã hội đối với NCC phù hợp điều kiện thực tế ở An Giang. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Phan Quốc Trung năm 2017 “Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” đã khái quát được cơ sở lý luận về ưu đãi NCC, QLNN về ưu đãi NCC, trong đó đã phân tích, giải thích cụ thể những nội dung của QLNN về ưu đãi NCC cấp tỉnh. Luận văn đã đi sâu phân tích tình hình thực trạng QLNN, tình hình thực hiện pháp luật ưu đãi NCC trên địa bàn tỉnh, nêu rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, vướng mắc chưa khắc phục. Luận văn đã nêu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với NCC trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cũng như đề xuất, kiến nghị đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền để thực hiện tốt các giải pháp nói trên trong thời gian tới. Trong Luận án tiến sĩ của Lê Anh năm 2017 “Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay - thực trạng và giải pháp” đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực thi chính sách an sinh xã hội, phân tích thực trạng, xây dựng phương hướng và chủ trương, quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh năm 2018 “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách NCC từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với NCC tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Các công trình nghiên cứu trên đều tập trung vào QLNN đối với NCC, chính sách ưu đãi đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ,
- 7 nhưng chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống về QLNN đối với NCC và các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với NCC trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Do đó, việc lựa chọn của tác giả không trùng với các công trình nghiên cứu khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn hiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết ba nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: đề tài luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng. Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Bình Dương. Thời gian nghiên cứu: thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng từ năm 2013 đến nay, từ đó đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
- 8 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tiếp cận dựa trên cơ sở những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về người có công với cách mạng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp sau đây: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các vấn đề lý luận, các luận điểm, luận cứ có liên quan đến đề tài luận văn. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước đối với người có công. - Phương pháp phân tích để xử lý các dữ liệu nhằm tạo lập hệ thống thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh hay phương diện thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công, kết hợp các phương pháp khác để xây dựng các luận điểm về thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công. - Phương pháp thống kê là nghiên cứu của tập hợp nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệu. Khi áp dụng thống kê trong tổng hợp số liệu báo cáo năm của Sở LĐ-TB&XH nhằm thống kê thông tin tổng hợp để nghiên cứu luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống những lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Phân tích, đánh giá thực trạng người có công với cách mạng và quản lý nhà nước đối với người có công trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm 2013 đến nay, từ đó xác định được nguyên nhân của thực trạng.
- 9 - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý ngành và chính quyền địa phương trong việc quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- 10 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Người có công với cách mạng Mặc dù Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng được thực hiện từ lâu nhưng tới nay chưa có một văn bản Pháp luật nào nêu rõ khái niệm “người có công với cách mạng”. Tuy nhiên, căn cứ các tiêu chuẩn đối với các đối tượng là NCC mà Nhà nước ta đã quy định, có thể nêu khái niệm “người có công với cách mạng” theo hai nghĩa sau: Theo nghĩa rộng: “Người có công với cách mạng là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp của dân tộc. Họ là người có thành tích đóng góp hoặc những cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật”. Theo nghĩa hẹp: “Người có công với cách mạng là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, được các cơ quan tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật”. Theo Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số 04/2012/PL-UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- 11 thì khái niệm “người có công với cách mạng” cũng được hiểu theo nghĩa rộng này, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945: là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945: là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Liệt sĩ: là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công". Bà mẹ Việt Nam anh hùng: là những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”: Có 02 con trở lên là liệt sĩ; chỉ có 02 con mà 01 con là liệt sĩ và 01 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; chỉ có 01 con mà người con đó là liệt sĩ; có 01 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; có 01 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên”. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân: là những người có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”.
- 12 Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến: là những người trung thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội, có đạo đức cách mạng, có tinh thần đoàn kết, lao động dũng cảm và sáng tạo, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong sản xuất và công tác phục vụ kháng chiến được Nhà nước tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh”. Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên được cơ quan có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh"; Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993. Như vậy thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B được gọi chung là thương binh. Bệnh binh: là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh". Người HĐKC bị nhiễm CĐHH: là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng CĐHH, bị mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do hậu quả của CĐHH. Người HĐCM hoặc HĐKC bị địch bắt tù, đày: là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn