intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn thành phố Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

21
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng QLNN về chất lượng DVYT trên địa bàn thành phố Huế; những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về chất lượng DVYT trên địa bàn thành phố Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn thành phố Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH PHÚC MINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI KIM CHI THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019 Học viên Huỳnh Phúc Minh
  3. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Huế, Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể quý Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Kim Chi đã tận tình hướng dẫn khoa học giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế, Bệnh viện Y dược Huế, Bệnh viện Thành phố Huế. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy giáo, Cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Học viên Huỳnh Phúc Minh
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ Y TẾ .........................................................................................................9 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .................................................................9 1.1.1. Dịch vụ y tế và chất lượng dịch vụ y tế ....................................................9 1.1.2. Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế .........................................11 1.2. Sự cần thiết của Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế .........................15 1.3. Nội dung Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế ....................................18 1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng dịch vụ y tế ......................................................................................................18 1.3.2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ y tế .............................................19 1.3.3. Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch kế hoạch đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế .......................................................................................19 1.3.4. Tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong KCB và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh, nhân viên y tế .....................20 1.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế ..............21 1.3.6. Tổ chức thực hiện và đánh giá chất lượng bệnh viện .............................23 1.3.7. Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm về chất lượng dịch vụ y tế .................23 1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại một số địa phương, đơn vị ở Việt Nam ......................................................................................25 1.4.1. Kinh nghiệm của Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội .....................................25 1.4.2. Kinh nghiệm của Bệnh viện nhi đồng 1, thành phố Hồ Chí Minh .........26 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ ............................................................30 2.1. Khái quát về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu..................................................30 2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế.......................................31 2.2.1. Hệ thống cơ sở cung ứng dịch vụ y tế tại thành phố Huế ......................31
  5. 2.2.2. Tình hình chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế .............................34 2.3. Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế .............37 2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng dịch vụ y tế ........................................................................................................................37 2.3.2. Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ......37 2.3.3. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ y tế .............................................40 2.3.4. Quy trình tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong khám chữa bệnh và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế .....................................................................................................................40 2.3.5. Thực hiện quy trình dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Huế ............................................................................................................................41 2.3.6. Thực hiện quy trình thủ tục thanh toán các dịch vụ y tế ........................45 2.3.7. Áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng bệnh viện và thực hiện đánh giá chất lượng bệnh viện ...........................................................................................48 2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn Thành phố Huế .....................................................................................................................49 2.4.1. Kết quả điều tra bệnh nhân đến Khám bệnh ..........................................50 2.4.2. Kết quả điều tra bệnh nhân điều trị nội trú .............................................52 2.5. Đánh giá chung Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế .... 56 2.5.1. Kết quả đạt được.....................................................................................56 2.5.2. Những hạn chế ........................................................................................57 2.5.3. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................58 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ ............................................61 3.1. Quan điểm về chất lượng dịch vụ y tế ...............................................................61 3.2. Giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại Thành phố Huế .....................................................................................................................62 3.2.1. Hoàn thiện vai trò định hướng và điều tiết của Nhà nước .....................62
  6. 3.2.2. Hoàn thiện các quy trình thực hiện dịch vụ y tế theo hướng tăng cường chất lượng ..................................................................................................................64 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật .................................66 3.2.4. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra về chất lượng dịch vụ y tế ....68 3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế ...............................70 3.2.6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ......................................................72 3.2.7. Tăng cường đầu tư, thu hút nguồn vốn cho phát triển y tế ....................75 3.2.8. Cải thiện và Quản lý chất lượng nguồn lực y tế, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế ..................................................................................76 3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................77 KẾT LUẬN ..............................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................82
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BV : Bệnh viện BVTW Huế : Bệnh viện Trung ương Huế BN : Bệnh nhân DVYT : Dịch vụ y tế KCB : Khám chữa bệnh QLCLBV : Quản lý chất lượng bệnh viện QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1. Số lượng văn bản ban hành nhằm triển khai các văn bản của Sở Y tế để quản lý nhà nước về Y tế (2016 - 2018) ................................................35 Bảng 2.2. Thống kê kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ y tế .............................44 Bảng 2.3. Thống kê kết quả khảo sát quy trình thanh toán chi phí DVYT...............46 Bảng 2.4. Thống kê kết quả khảo sát về chất lượng DVYT .....................................47 Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra BVTW Huế năm 2016, 2017, 2018 ..............................48 Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra BVTW Huế theo nội dung kiểm tra ..............................49 Bảng 2.7. Đánh giá sự tín nhiệm của BN đối với BV ...............................................50 Bảng 2.8. Đánh giá của BN về thái độ phục vụ củacán bộ y bác sĩ tại BV ..............50 Bảng 2.9. Đánh giá của bệnh nhên về chất lượng KCB ...........................................51 Bảng 2.10. Đánh giá về việc nhân viên y tế phổ biến nội quy và thông tin cho người nhà bệnh nhân .............................................................................52 Bảng 2.11. Đánh giá về việc bác sĩ giải thích về tình trạng bệnh, chẩn đoán, phương pháp điều trị cho bệnh nhân ..................................................................52 Bảng 2.12. Đánh giá về việc nhân viên y tế giải thích và động viên BN trước và sau khi làm các kỹ thuật thủ thuật cho BN ..................................................53 Bảng 2.13. Đánh giá về thủ tục hành chính của khoa và BV ...................................53 Bảng 2.14. Đánh giá về việc hợp tác của nhân viên y tế trong quá trình điều trị và chăm sóc ................................................................................................54 Bảng 2.15. Đánh giá về cơ sở vật chất của BV .........................................................54 Bảng 2.16. Đánh giá của bệnh nhân về công tác điều trị chăm sóc, phục vụ của nhân viên y tế .................................................................................................55
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng KCB ..............................22 Sơ đồ 2.1. Quy trình KCB tại các cơ sở y tế tại TP Huế...........................................42
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định đầu tư cho chăm sóc sức khỏe là đầu tư cho tương lai cho phát triển và rất coi trọng chất lượng dịch vụ y tế (DVYT). Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới của Đảng cộng sản Việt Nam đã ghi nhận: “Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người dân và của cả xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành, trong đó ngành Y tế là nòng cốt. Đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách và có cơ chế, chính sách huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; tổ chức cung cấp dịch vụ công, bảo đảm các dịch vụ cơ bản, đồng thời khuyến khích hợp tác công - tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu” [49]. Trong những năm qua, quản lý nhà nước (QLNN) về chất lượng DVYT của nước ta đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt đối với các bệnh viện (BV) công lập từ Trung ương đến địa phương. Các BV và các cơ sở khám chữa bệnh luôn chú trọng đầu tư phát triển nhân lực, vật lực, tài lực để ngày càng nâng cao chất lượng DVYT nhằm đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh (KCB) cho nhân dân. Hiện nay, thực trạng mô hình bệnh tật diễn biến ngày càng đa dạng, phức tạp; tình trạng quá tải ở các BV tuyến tỉnh, tuyến Trung ương diễn ra trầm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng DVYT. Vì vậy, đi đôi với hoạt động KCB thì việc nâng cao chất lượng DVYT, dịch vụ KCB là yêu cầu bắt buộc đối với 1
  11. các BV nhằm nâng cao sức khỏe toàn dân. Để từng bước đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ KCB tại các BV tuyến Trung ương, nhiều năm qua, Bộ Y tế đã xây dựng, hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý chất lượng, hàng loạt các giải pháp nâng cao chất lượng KCB đã được triển khai tích cực. Bộ Y tế đã ban hành Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng BV với 83 tiêu chí cụ thể nhằm thúc đẩy các BV có các bước cải tiến mạnh mẽ, nâng cao chất lượng KCB tại các BV tuyến Trung ương. Ðồng thời, đây cũng là bộ công cụ nhằm đo lường chất lượng BV, giúp xác định những vấn đề ưu tiên trong cải tiến chất lượng đối với từng BV. Toàn ngành Y tế cũng đang quyết liệt triển khai các giải pháp giảm quá tải BV như: Ðề án giảm tải BV; Ðề án BV vệ tinh, thí điểm mô hình bác sĩ gia đình, Nghị quyết 05/2005 của Chính phủ ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao, Quyết định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ “Về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường” đã làm thay đổi bộ mặt ngành y…. Từ đó cho đến nay thì việc quản lý về chất lượng dịch vụ KCB của các BV luôn là điểm nóng trong hoạt động quản lý của lĩnh vực y tế. Đối với thành phố Huế nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, một thành phố đang triển khai thực hiện đề án “Xây dựng thành phố Festival”, Trung tâm Y tế chuyên sâu, trong đó có chính sách chất lượng DVYT phải đặt lên hàng đầu. Vì vậy, chính quyền Thành phố Huế đã luôn quan tâm đến việc không ngừng cải thiện chất lượng DVYT, làm cho người dân ngày càng hài lòng hơn về các dịch vụ mà họ được thụ hưởng. Điều này góp phần đưa Thành phố Huế trở thành thành phố bình yên, đáng sống, thành phố của di sản, một thành phố phát triển trên nhiều lĩnh vực trong đó có Y tế chuyên sâu, để đạt được điều đó chất lượng DVYT cần được quan tâm hàng đầu. Mặc dù vậy, 2
  12. cũng như tình hình chung, chất lượng DVYT trên địa bàn Thành phố Huế, ngoài BV Trung ương Huế (BVTW Huế) được đánh giá khá cao thì một số BV và Trung tâm y tế khác vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của người dân, hoạt động quản lý chất lượng dịch vụ cần được chú trọng thực hiện nhưng thực sự vẫn còn nhiều bất cập. Quá trình QLNN về chất lượng DVYT trên địa bàn Thành phố Huế vẫn xảy ra những thiếu sót, tình trạng quá tải vẫn diễn ra, ảnh hưởng đến quá trình khám, chữa bệnh của nhân dân. Để góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ KCB, với mục tiêu bảo vệ sức khỏe của nhân dân và trên hết là đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực y tế thì việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát chất lượng DVYT là hết sức cần thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài "Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn thành phố Huế" làm Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về chất lượng DVYT là đề tài mang tính lý luận và thực tiễn, được sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà quản lý. Trong đó, có thể kể đến một số công trình sau: - Mai Văn Bưu, Phan Kim Chiến (1999), “Quản lý nhà nước về kinh tế”. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Xuất phát từ nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý kinh tế trong giai đoạn đổi mới của đất nước. Giáo trình cung cấp những kiến thức sâu rộng, có hệ thống về QLNN trong lĩnh vực kinh tế. Chỉ ra chức năng QLNN về kinh tế theo phương hướng tác động, theo giai đoạn tác động. Nghiên cứu giúp người đọc có được kiến thức cơ bản nhất về QLNN. Nội dung của sách gồm 9 chương, những kiến thức được vận dụng để làm cơ sở lý thuyết cho luận văn [22]. - Nguyễn Văn Chọn (2001), “Quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh của doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. Tác giả trình bày kết hợp hai phần quản lý ở cấp vĩ mô và cấp vi mô, những vấn đề 3
  13. chung về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh. Tác giả trình bày vấn đề theo quan điểm hệ thống với sự phân chia đối tượng xem xét trên hai phần: “tĩnh và động”. Nghiên cứu đã giới thiệu tổng quan về vai trò của nhà nước trong quản lý kinh tế, chỉ ra nguyên tắc, phương pháp quản lý của nhà nước về kinh tế. Nghiên cứu giúp người đọc phân biệt được sự khác nhau giữa QLNN trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của cuốn sách gồm 3 phần, 14 chương, những kiến thức trong phần 2 từ chương 4 đến chương 8 được sử dụng làm cơ sở lý thuyết cho luận văn [33]. - Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2008), “Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình cung cấp kiến thức lý luận, khái quát cơ bản, có tính hệ thống về QLNN về kinh tế. Giới thiệu tổng quan về QLNN về kinh tế, chỉ ra được quy luật, nguyên tắc, công cụ, phương pháp QLNN về kinh tế. Nội dung của cuốn sách gồm có 7 chương, những kiến thức của chương 1, 2, 3 giúpvận dụng để làm cơ sở lý thuyết của luận văn [63]. - Phan Chí Anh (2015), “Chất lượng dịch vụ tại các doanh nghiệp Việt Nam”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung cuốn sách trình bày tổng quát các vấn đề về đặc điểm của dịch vụ, quản trị chất lượng dịch vụ, các nghiên cứu nổi bật trong và ngoài nước về đánh giá chất lượng dịch vụ, thực trạng chất lượng dịch vụ và quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng đối với một số dịch vụ viễn thông, ngân hàng, du lịch, bán lẻ tại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích dữ liệu điều tra khảo sát thị trường sử dụng mô hình SERVQUAL có điều chỉnh, các tác giả chỉ ra một số tác nhân dẫn đến sự hài lòng của khách hàng dịch vụ tại Việt Nam và gợi ý cho các nhà quản trị, nhà nghiên cứu về một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ. Nội dung của cuốn sách gồm có 7 chương, những kiến thức của chương 1, 2 giúp vận dụng để làm cơ sở lý thuyết của luận văn [2]. 4
  14. - Nguyễn Thị Kim Chúc (2009), “Kinh tế y tế và Bảo hiểm y tế”, Nhà xuất bản Y học. Giáo trình trình bày tổng quan BHYT, những vẫn đề gặp phải khi thực hiện BHYT. Nội dung của giáo trình gồm 4 chương, trong đó kiến thức chương 4 về Viện phí và BHYT được tác giả áp dụng làm cơ sở lý thuyết của luận văn [33]. - Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hoà (2010), “Tiêu chí đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ công tại các cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Nghiên cứu đã đưa ra cơ sở xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công và hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng của dịch vụ hành chính công phải phản ánh được các yếu tố: Mục tiêu hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; tiêu chí đầu vào (hạ tầng cở sở, nhân sự hành chính, yêu cầu của khách hàng); tiêu chí giải quyết công việc cho người dân phải đảm bảo tính dân chủ và công bằng, công khai, minh bạch về thông tin [38]. - Lê Mạnh Hùng (2012), “Nghiên cứu một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến dịch vụ y tế, giai đoạn 2002-2006”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội. Luận án đã phân tích, xác định khá toàn diện những yếu tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến thu chất lượng dịch vụ đó là: (i) Mức độ bao phủ BHYT so với dân số còn hạn chế; (ii) Đối tượng có khả năng về tài chính (đối tượng lao động chính quy) lại tham gia chưa đầy đủ; (iii) Cơ sở vật chất Y tế; (iv) phương thức thanh toán theo phí; (v) Đội ngũ Y bác sĩ…. Luận án xây dựng được các thanh đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng DVYT, trong đó nổi cộm lên là cơ sở vật chất và trình độ của dội ngũ Y bác sĩ [42]. - Lê Minh Tuyến (2017), “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự tham gia dịch vụ y tế của nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận án Tiến sĩ Trường Đại hoc Kinh tế quốc dân. Luận án đã góp phần hệ thống hoá và xây 5
  15. dựng những vấn đề lý luận cơ bản về nhân tố tác động tới sự tham gia DVYT của nông dân địa bàn thành phố Hà Nội, luận án đã chỉ ra sự bất cập của 5 nhân tố tác động đến sự tham gia DVYT của nông dân đó là: (i) Các chính sách của Nhà nước hỗ trợ về việc tham gia DVYT của nông dân đã được ban hành và bổ sung nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu và thực hiện chưa thực sự hiệu quả, (ii) Chất lượng hoạt động KCB chưa cao, sự hài lòng của nông dân còn rất thấp; (iii) Công tác tổ chức quản lý và năng lực đội ngũ cán bộ và sự phối hợp quản lý trong quản lý còn chưa kịp theo yêu cầu; (iv) Thu nhập của nông dân còn thấp và (v) nhận thức về chính sách BHYT còn thấp. Cuối cùng, tác giả đưa ra các giải pháp và đề xuất kiến nghị để tăng tỷ lệ tham gia BHYT của nông dân [55]. Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu QLNN về chất lượng DVYT trên địa bàn thành phố Huế. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về chất lượng DVYT trên địa bàn thành phố Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về chất lượng DVYT; - Phân tích thực trạng QLNN về chất lượng DVYT trên địa bàn thành phố Huế. - Giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về chất lượng DVYT trên địa bàn thành phố Huế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiêncứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là QLNN về chất lượng DVYT trên địa bàn thành phố Huế. 6
  16. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: QLNN về chất lượng DVYT; - Về không gian: các BV thuộc khu vực y tế công tại thành phố Huế, bao gồm: BVTW Huế, BV Y dược Huế, BV TP Huế. - Về thời gian: từ 2016 - 2018 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu và làm rõ các vấn đề, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: + Các văn bản pháp lý về công tác QLNN về chất lượng DVYT. + Các báo cáo tổng kết công tác Y tế, DVYT của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND thành phố Huế và Sở Y tế từ năm 2016 - 2018 và các tài liệu có liên quan. + Dựa vào các tài liệu đã công bố như các nghiên cứu khoa học, các đề tài liên quan, các bài viết trên tạp chí chuyên ngành, các nguồn thông tin phong phú trên Internet để làm nguồn tài liệu tham khảo trong đề tài này. - Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành thu thập thông tin bằng bảng hỏi từ các BV: BVTW Huế, BV Y dược Huế, BV TP Huế về các vấn đề liên quan đến chất lượng DVYT tại Thành phố Huế. Bảng hỏi gồm 18 tiểu mục; quy mô mẫu khảo sát là 150 phiếu; hình thức khảo sát bao gồm trực tiếp qua bảng hỏi đối với người đứng đầu quản lý các BV trên; kết quả thu được sau khi xử lý sơ bộ là 150 phiếu đủ tiêu chuẩn để tiến hành phân tích. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần làm rõ hệ thống lý luận về QLNN đối với chất lượng DVYT thông qua việc hệ thống hóa các quy định pháp luật về chất lượng DVYT trên địa bàn Thành phố Huế. 7
  17. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn có thể là tài liệu tham vấn cho các nhà quản lý ngành và địa phương trong việc hoàn thiện QLNN về chất lượng DVYT tại các BV trên địa bàn thành phố Huế. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về chất lượng DVYT KCB tại các BV trên địa bàn thành phố Huế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế Chương 2. Thực trạng Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế Chương 3. Giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế tại thành phố Huế. 8
  18. Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ Y TẾ 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Dịch vụ y tế và chất lượng dịch vụ y tế Dịch vụ: Khái niệm về dịch vụ vẫn còn được đề cập đến một số khía cạnh: Dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, những khái niệm này chỉ xuất phát từ những nghiên cứu mà chưa mang tính chất quy phạm pháp luật được ghi nhận và thực hiện một cách nghiêm túc. Xuất phát từ tính chất phức tạp, đa dạng của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn hiện nay nên các nhà nghiên cứu vẫn chưa đưa ra được một định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Dưới góc độ ngôn ngữ thì từ điển Tiếng Việt ghi nhận: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công [1]. Tuy nhiên cách giải thích này còn khái quát và chưa thực sự làm rõ được bản chất của dịch vụ. Hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa về dịch vụ khác nhau. Theo Phillip Kotler (2003): Dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tượng cung cấp nhất thiết phải mang tính vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc không có thể gắn liền với một sản phẩm vật chất nào. Theo Từ điển tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trục tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. 9
  19. Lần đầu tiên, theo quy định của Luật giá năm 2012: Dịch vụ là hàng hóa có tính vô hình, quá trình sản xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật [43].Với quy định như trên thì Luật giá năm 2012 đã điều chỉnh một cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến việc áp dụng quy định về dịch vụ phù hợp với thực tiễn áp dụng tại Việt Nam. Tạo nền tảng pháp lý cơ sở cho các hoạt động nhằm thực hiện các quy định pháp lý có liên quan đến dịch vụ ở nước ta trong giai đoạn hội nhập kinh tế - quốc tế. Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về dịch vụ được phát biểu dưới những góc nhìn khác nhau nhưng nhìn chung, dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người. Dịch vụ y tế: Dịch vụ y tế chính là một loại hàng hóa dịch vụ công đặc thù, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người dân và cộng đồng bao gồm hai nhóm dịch vụ thuộc khu vực công mở rộng và nhóm DVYT công cộng. Trong cuộc sống, con người luôn có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ không những của bản thân và của cả gia đình. Không chỉ khi mắc bệnh thì con người mới có nhu cầu được chạy chữa mà ngay cả lúc khoẻ mạnh chúng ta vẫn có nhu cầu phòng ngừa chăm sóc sức khoẻ. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO): Dịch vụ y tế bao gồm tất cả các dịch vụ về chẩn đoán, điều trị bệnh tật và các hoạt động chăm sóc, phục hồi sức khoẻ. Chúng bao gồm các DVYT cá nhân và các DVYT công cộng. Theo PGS.TS Lê Chi Mai: DVYT bao gồm dịch vụ về KCB, tiêm chủng, phòng chống bệnh tật…. Đây được xem như một quyền cơ bản của con người, vì vậy không thể để cho thị trường chi phối mà đó là trách nhiệm của nhà nước. 10
  20. Trong nghiên cứu này, DVYT được hiểu là một loại hàng hóa dịch vụ công đặc thù, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người dân và cộng đồng bao gồm hai nhóm dịch vụ thuộc khu vực công mở rộng: Nhóm dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu (mang tính chất hàng hóa tư nhiều hơn có thể áp dụng cơ chế cạnh tranh trong thị trường này) và nhóm DVYT công cộng như phòng chống dịch bệnh (mang tính chất hàng hóa công nhiều hơn)…do Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm. Chất lƣợng dịch vụ y tế Xuất phát từ nhu cầu và yêu cầu của khách hàng luôn luôn biến động nên chất lượng DVYT cũng luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng từ phía khách hàng, từ các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội. Chất lượng DVYT do khách hàng quyết định bằng cảm nhận nên thường mang tính chủ quan tùy thuộc vào nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Trong luận văn này, chất lượng DVYT được định nghĩa là: các đặc tính của DVYT KCB có khả năng đáp ứng các nhu cầu KCB của khách hàng; được đánh giá và chấp nhận bởi khách hàng và các bên liên quan. Để đánh giá chất lượng DVYT người ta thường dựa trên các tiêu chí: tiêu chí hướng đến người bệnh, tiêu chí phát triển nhân lực, tiêu chí chuyên môn, tiêu chí cải tiến chất lượng, tiêu chí xét nghiệm và một số tiêu chí khác. 1.1.2. Quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ y tế Quản lý là hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến lớn, đơn giản đến phức tạp. Trình độ xã hội hóa càng cao, yêu cầu quản lý càng cao và vai trò của nó tăng lên. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2