Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 10
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, học viên đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế do thành phố được giao quản lý.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH VĂN HÓA CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH VĂN HÓA CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. NGUYỄN VĂN HẬU THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học chưa từng được ai công bố trong bất kì một công trình nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực của luận văn. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2020 Học viên Lê Thị Thu
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài luận văn này, đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các quý thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã dạy dỗ nhiệt tình trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường. Bên cạnh đó bản thân tôi cũng nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên từ cơ quan tổ chức và cá nhân. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu, hiện công tác tại Học viện Hành chính Quốc là người trực tiếp hướng dẫn tôi tận tình, chu đáo, định hướng về mặt nội dung và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện. Bên cạng đó, thầy luôn chia sẻ và động viên để tôi cố gắng hoàn thành luận văn của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, hỗ trợ với tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Mặc dù đã cố gắng lắng nghe, tiếp thu và nắm bắt song chắc chắn rằng luận văn còn hạn chế và thiếu sót. Vì thế, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các quý thầy cô và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Học viên Lê Thị Thu
- MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục các bảng biểu, hình ảnh MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH VĂN HÓA CẤP QUỐC GIA ...........................................................................................8 1.1. Một số khái niệm .............................................................................................. 8 1.1.1. Di sản văn hóa ............................................................................................... 8 1.1.2. Di tích văn hoá............................................................................................. 10 1.1.3. Di tích Văn hóa cấp quốc gia và di tích văn hóa cấp quốc gia đặc biệt ......... 12 1.1.4. Quản lý nhà nước về di tích văn hóa ............................................................ 14 1.2. Nội dung của QLNN về di tích văn hóa .......................................................... 17 1.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. ............................... 17 1.2.2. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về di sản văn hóa .................................. 18 1.2.3. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa. .....................................................................................................................21 1.2.4. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa. ................................................................... 22 1.2.5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. ................................................................................................................. 23 1.2.6. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; ....................................................................................................................... 24
- 1.2.7. Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; ................................................................................................................ 25 1.2.8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa. ..................................................... 26 1.3. Chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan QLNN về hoạt động phân cấp trong quản lý di tích văn hóa .......................................................................... 27 Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................................34 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH VĂN HÓA CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ...........................................................................................................35 2.1. Đặc điểm tình hình của tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................. 35 2.1.1. Ủy ban nhân dân các cấp.............................................................................. 35 2.1.2. Sở Văn hóa, Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................. 36 2.1.3. Phòng văn hóa thông tin Thành phố Huế ..................................................... 37 2.1.4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn .................................................... 39 2.1.5. Nguồn nhân lực quản lý nhà nước về di tích văn hóa ................................... 41 2.1.6. Tình hình hoạt động của các ban quản lý di tích cấp phường (với tư cách hỗ trợ về quản lý) ................................................................................................. 44 2.2. Nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế ........................................................................................... 47 2.2.1. Thực hiện các kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di tích văn hóa cấp quốc gia......................................................................... 47 2.2.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di tích văn hóa cấp quốc gia; ......................................................................................................... 47 2.3. Những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân .............................................. 52 Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................60 Chương 3. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH VĂN HÓA CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................................................................61
- 3.1. Định hướng quản lý di tích văn hóa cấp quốc gia trong thời gian tới: .............. 61 3.1.1. Một số quan điểm về bảo tồn và phát huy giá trị di tích văn hóa cấp quốc gia .... 61 3.1.2. Định hướng của Trung ương ........................................................................ 62 3.1.3. Định hướng của địa phương ......................................................................... 63 3.2. Giải pháp thực hiện......................................................................................... 64 3.2.1. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước thông qua việc phân cấp quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia cho từng địa phương. . 64 3.2.2. Tăng cường huy động nguồn lực trên cơ sở nâng cao vai trò tự quản của cộng đồng, khuyến khích cộng đồng tham gia vào hoạt động quản lý di tích văn hóa cấp quốc gia. ................................................................................................................ 67 3.2.3. Kiện toàn và nâng cao chất lượng bộ máy nhân sự làm công tác quản lý nhà nước về văn hóa và di tích văn hóa. ....................................................................... 70 3.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử phạt các hành vi vi phạm luật di tích văn hóa, vi phạm trong ứng xử với di tích văn hóa. .................... 72 3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát và định hướng hoạt động quản lý di tích văn hóa cấp quốc gia....................................................................................... 75 3.2.6. Khai thác các giá trị di tích văn hóa cấp quốc gia vào hoạt động du lịch ...... 77 3.2.7. Tăng cường hợp tác quốc tế, ứng dụng thành tựu khoa học vào trùng tu, tôn tạo, quản lý, khai thác, sử dụng các di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế ................................................................................................................. 79 KẾT LUẬN .............................................................................................................81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyển nghĩa BQL Ban quản lý BĐH Ban điều hành CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DTLS Di tích lịch sử DTLSVH Di tích lịch sử văn hóa DTVH Di tích văn hóa GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất KTXH Kinh tế xã hội KTTT Kinh tế thị trường NXB Nhà xuất Bản QLNN Quản lý nhà nước TTBTDTCĐ Trung tâm bảo tồn di tích cố đô TTH Thừa Thiên Huế UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (Tổ chức giáo dục, Khoa học và văn hóa của Liên Hợp quốc) UBND Ủy ban nhân dân VHTT Văn hóa thông tin VHTT&DL Văn hóa thể thao và du lịch
- DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số lượng cán bộ quản lý nhà nước về di tích tỉnh Thừa Thiên Huế ......43 Bảng 2.2: Số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh du lịch tháng 3 năm 2020. .54 Bảng 2.3: Số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh du lịch tháng 3 năm 2019. .54 Bảng 2.4: Số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh du lịch tháng 4 năm 2020. .55 Bảng 2.5: Số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh du lịch tháng 4 năm 2019 ..55
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Di tích văn hóa là thành quả lao động sáng tạo của cha ông ta để lại. Trong suốt chiều dài của nghìn năm dựng nước và giữ nước, ở bất kỳ đâu trên mảnh đất Việt thân yêu đều bắt gặp những di tích văn hóa như đình, chùa, miếu, lăng tẩm. Đây là tài sản vô cùng quý giá của ông cha ta để lại cho đời sau. Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế, khi vật chất đầy đủ con người lại khát khao tìm đến những giá trị văn hóa, càng muốn tìm hiểu cội nguồn của dân tộc mà trong đó có di tích văn hóa với những đền đài lăng tẩm - là một trong những giá trị vật thể vô giá. Gìn giữ những di tích văn hóa không chỉ đơn thuần là gìn giữ những thành quả vật chất và tinh thần do cha ông ta để lại mà là sự kế thừa và phát triển nền văn hóa sao cho phù hợp với thực tiễn, vừa không bị lạc hậu vừa phù hợp với xu thế mới. Do vậy, trong những năm qua Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm tăng cường công tác bảo tồn các di tích văn hóa. Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng là một trong những địa phương cùng với cả nước thực hiện công tác quản lý, bảo tồn các di tích văn hóa trong đó có di tích văn hóa cấp quốc gia, được phân bổ quản lý trực tiếp đem lại những thành quả tích cực. Tuy nhiên, việc quản lý các di tích văn hóa đã được quốc gia công nhận vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn và những đòi hỏi mới của sự nghiệp phát triển đất nước. Việc phát huy giá trị của di tích hầu như mới dừng lại ở việc đáp ứng một phần nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng của nhân dân địa phương. Di tích chưa trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội của địa phương, chưa có sức lan toả rộng khắp xứng với tầm giá trị vốn có của di tích. Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện chức năng quản lý nhà nước của chính 1
- quyền cơ sở đối với di tích nhằm phát huy giá trị của nó chưa được quan tâm thường xuyên. Xuất phát từ lý do cấp thiết nêu trên, cũng như làm thế nào để góp phần xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành một tỉnh vững về chính trị, giàu về kinh tế, đẹp về văn hóa cũng như đáp ứng yêu cầu quy hoạch phát triển của thành phố Huế hướng đến xây dựng Huế xứng đáng là thành phố văn hóa, du lịch đặc sắc, trong đó cần phải đi trước một bước về việc phát triển di tích văn hóa dưới góc nhìn quản lý công là hết sức quan trọng. Do đó, em xin đăng ký nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cho tới nay, vấn đề nghiên cứu về di tích văn hóa của Thuận Hóa - Phú Xuân nay là tỉnh Thừa Thiên Huế đặc biệt là các di tích văn hóa kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia đã được nhiều công trình nghiên cứu, tìm hiểu. Điển hình như: - Tác giả Trần Thị Hồng Minh đã nghiên cứu đề tài “Vấn đề giữ gìn và phát huy di sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế hiện nay”. Tác giả đã nêu rõ vấn đề giữ gìn, phát huy di sản văn hóa đã được các cấp chính quyền địa phương và nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quan tâm và đạt được nhiều thành tựu to lớn, đã vượt qua giai đoạn cứu nguy khẩn cấp, từng bước hồi sinh diện mạo ban đầu của một cố đô lịch sử. - Cuốn “Văn hóa Huế - kế thừa văn Hóa Thăng Long, kết tinh ở thế kỷ XIX” của tác giả Phan Công Tuyên nói về sự kế thừa của kinh đô Huế sau khi được Lý Công Uẩn dời kinh đô từ Thăng Long - Hà Nội vào Phú Xuân, Huế. Từ năm 1802, Phú Xuân - Huế trở thành kinh đô của vương triều Nguyễn, kinh đô của một quốc gia thống nhất trên lãnh thổ rộng lớn bao gồm cả đất liền, hải đảo ven bờ và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa giữa biển Đông như lãnh thổ Việt Nam 2
- hiện đại. Với vai trò trung tâm chính trị, văn hoá của một quốc gia thống nhất, kinh thành Huế trở thành nơi hội tụ các giá trị văn hoá của dân tộc, nơi giao thoa và dung hợp nhiều ảnh hưởng văn hoá bên ngoài. - Tác giả Phan Thanh Hải với bài báo về “Phát huy những giá trị di sản văn hóa Huế - nhìn từ cổ vật”, tác giả đề cập là một trung tâm giao thoa các dòng văn hóa, Huế trở thành nơi hội tụ nhiều cổ vật quý hiếm. Tuy nhiên, kể từ cuối thế kỷ XVIII đến nay (đặc biệt dưới thời Pháp thuộc), cổ vật Huế bị “chảy máu” do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thực tế trên đã và đang đặt ra yêu cầu cấp thiết, cần những kế hoạch dài hạn và giải pháp cụ thể để không những bảo vệ vẹn toàn mà còn từng bước quy tụ lại những cổ vật vốn ra đi từ xứ Huế - Nhà sử học Phan Thuận An với cuốn sách “Quần thể di tích Huế”, tác giả đã ghi nhận từ khi có chủ trương đổi mới, kinh thành Huế nói riêng và Cố đô Huế nói chung đã được bảo vệ tôn tạo trùng tu với quy mô lớn nhất từ trước tới nay. Nhờ đó mà Kinh thành Huế được UNESCO công nhận là Di sản Văn hoá thế giới vào năm 1993. - Tác giả Hoàng Vinh “Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển DSVH dân tộc”. Nội dung đề cập đến những vấn đề lý luận về DSVH dân tộc, về vai trò, chức năng của DSVH đối với việc lựa chọn mô hình phát triển văn hóa dân tộc. Căn cứ vào những đòi hỏi thực tiễn của cuộc sống để tiến hành phân loại và bước đầu mô tả thực trạng vốn DSVH dân tộc. Làm nổi rõ những mặt tồn tại, những nguyên nhân đã và đang gây nên sự xuống cấp vốn DSVH trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra những kiến nghị, biện pháp cụ thể và giới thiệu kinh nghiệm của Nhật Bản về giữ gìn và phát huy DSVH. - Thái Công Nguyên với cuốn “Quần thể di tích Huế di sản thế giới”, tác giả chủ yếu giới thiệu pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Hệ thống 3
- các DSVH của TTH như sông Hương, núi Ngự Bình, cầu Trường tiền, Kinh thành, Hoàng thành, Đàn Nam giao, Điện Hòn chén, chùa Linh mụ... đồng thời khẳng định giá trị của nó đối với sự phát triển của tỉnh TTH. - Tác giả Phan Thuận An trong cuốn “Kiến trúc cố đô Huế” Nxb Đà Nẵng, tác giả cho rằng Huế ngày nay còn bảo lưu được một khối lượng lớn những di sản vật chất và tinh thần mang tính văn hóa nghệ thuật truyền thống của Việt Nam. Trong gần 400 năm (1558- 1945), Huế là trung tâm chính trị và văn hóa của Đàng trong, rồi trở thành kinh đô của cả đất nước thống nhất. Huế đã được xác nhận là một trung tâm văn hóa du lịch của Việt Nam, và quần thể di tích cố đô Huế đã được công nhận là một DSVH thế giới. Sau đó một thập niên, nhã nhạc triều Nguyễn lại được tổ chức UNESCO công nhận là kiệt tác di sản phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại. - Nguyễn Hà Quỳnh Giao và Phạm Xuân Hậu là hai tác giả có cái nhìn về “Thực trạng và định hướng khai thác các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ phát triển du lịch” trên tạp chí khoa học Đại học khoa học thành phố Hồ Chí Minh, Số 46 năm 2013. Bài báo khẳng định thế mạnh lâu dài của ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, những thành tựu, hoạt động khai thác các di tích thì vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất hợp lí, chưa phát huy hết giá trị và vai trò của các DTLSVH. Tuy đã có một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Huế và tỉnh TTH, nhưng các nghiên cứu này chỉ nghiên cứu một số các di sản cụ thể và chỉ xem đó là đối tượng của ngành văn hóa học và ngành lịch sử, ngành khoa học xã hội - nhân văn và ngành triết học kể cả ngành hành chính học. Nhưng vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu các di tích văn hóa ở cấp Quốc gia đang được thành phố Huế quản lý trực tiếp với tư cách là đối tượng của ngành quản lý công trong lĩnh vực QLNN về di tích văn hóa. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài Quản lý nhà nước đối với di 4
- tích văn hóa cấp Quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế không trùng với các nghiên cứu về di sản văn hóa của những người đi trước. Đề tài này chỉ lựa chọn di tích văn hóa cấp Quốc gia tại thành phố Huế là đối tượng QLNN, tất nhiên có sử dụng những kiến thức tổng quát về di sản văn hóa trong những vấn đề có liên quan. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, học viên đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế do thành phố được giao quản lý. - Nhiệm vụ: Luận văn tập trung nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về di tích văn hóa và di tích văn hóa cấp quốc gia. - Tìm hiểu các di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế được giao quản lý trực tiếp. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý di tích văn hóa cấp quốc gia do thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế được giao quản lý. - Đề xuất giải pháp đối với hoạt động quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc giữ gìn và phát huy DTVH tại địa phương trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. 5
- - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: quản lý nhà nước đối với di tích văn hóa cấp quốc gia thuộc thành phố Huế quản lý, những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý, khai thác, sử dụng các di tích cấp quốc gia được giao quản lý trực tiếp. + Về không gian: địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. + Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động của các di tích văn hóa cấp quốc gia do thành phố Huế được giao quản lý và công tác quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2006 đến năm nay (Năm 2006 là năm UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ra quyết định số 2685/QĐ-UBND ngày 23/11/2006 về việc phân cấp quản lý di tích đã được xếp hạn trên địa bàn tỉnh) 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Phương pháp luận dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Văn hóa, di sản văn hóa Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: + Phương pháp tổng hợp, phân tích tư liệu, tài liệu: Trên cơ sở thu thâp tài liệu, tác giả sẽ tổng hợp, phân tích tài liệu và rút ra những kết luận trong việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế do thành phố được phân công quản lý trực tiếp + Phương pháp khảo sát thực địa: Phân tích tài liệu do tác giả trực tiếp đến địa điểm di tích văn hóa cấp quốc gia để điều tra và chụp ảnh minh họa. + Phương pháp so sánh, đối chiếu: Tài liệu thu thập về các di tích văn hóa cấp quốc gia sẽ được tác giả so sánh, lồng ghép và rút ra bài học để có thể làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về di tích cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế 6
- hiện nay. Qua đó, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Làm rõ thêm cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên cơ sở đi từ việc nêu rõ một số khái niệm, đặc điểm; xác định nội dung cơ bản và các nhân tố tác động trong quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia. - Ý nghĩa thực tiễn: + Thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế được giao quản lý trực tiếp và xác định rõ các nguyên nhân chủ yếu, luận văn tập trung đề xuất các giải pháp đối với hoạt động quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng. + Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương trong công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu bao gồm: 3 chương Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3. Giải pháp đối với hoạt động quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 7
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH VĂN HÓA CẤP QUỐC GIA 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Di sản văn hóa Luật di sản văn hóa Việt Nam định nghĩa: “Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của Nhân dân ta” [tr.5, 32] Theo công ước di sản thế giới thì di sản văn hóa là các di tích, các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu tố hay cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá và các công trình có sự liên kết giữa nhiều đặt điểm, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học. Các quần thể các công trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do kiến trúc của chung, do tính đồng nhất hoặc vị trí của chúng trong cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học. Các di chỉ: các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ khảo cổ có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân chủng học. Luật Di sản văn hóa (sửa đổi năm 2009) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua số 32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 Điều 1 quy định: Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, 8
- được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [tr.6, 33]. Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa có liên quan; có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng; không ngừng tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. [tr.9, 33] Di sản văn hóa vật thể là các sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.[tr.33, 33] Sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối, nhằm để nghiên cứu những đặc tính riêng của từng di sản, còn thực tế yếu tố vật thể và phi vật thể gắn kết chặt chẽ với nhau, cùng tồn tại để làm nên giá trị của một di sản. Khi đó di sản văn hóa phi vật thể là linh hồn, là cốt lõi, biểu hiện tinh thần của di sản văn hóa vật thể, còn cái hiện hữu, cái làm nên di sản văn hóa vật thể tồn tại như là biểu hiện vật chất của di sản phi vật thể ấy. Theo điều 2 Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa quy định: Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm: Tiếng nói, chữ viết; Ngữ văn dân gian; Nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội và tín ngưỡng; Lễ hội truyền thống; Nghề thủ công truyền thống; Tri thức dân gian. Di sản văn hóa vật thể bao gồm: Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích); Di vật cổ vật, bảo vật quốc gia 9
- 1.1.2. Di tích văn hoá Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử. Di tích là từ gọi chung của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (điều 29 văn bản hợp nhất năm 2013 từ Luật Di sản văn hóa 2001 và Luật sửa đổi bổ sung năm 2009). Căn cứ Điều 4 Luật Di sản văn hoá, Điều 14 Nghị định số 92/2002/NĐ- CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá, theo Điều 11 Nghị định 98/2010 ngày 21/9/2010) di tích được phân loại như sau: Di tích lịch sử - văn hóa: Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau đây: Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước. Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước. Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến. Di tích kiến trúc nghệ thuật: Di tích kiến trúc nghệ thuật là công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc. Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử. 10
- Di tích khảo cổ: Di tích khảo cổ là những địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của các văn hoá khảo cổ. Di tích thắng cảnh: Di tích thắng cảnh (danh lam thắng cảnh) là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học. Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây: Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu. Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của Trái Đất. Di tích lịch sử cách mạng: Di tích cách mạng - kháng chiến là một bộ phận cấu thành hệ thống các di tích lịch sử - văn hoá, tuy nhiên, nó có những điểm khác với các di tích tôn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu… ở chỗ: đó là những địa điểm cụ thể, công trình kiến trúc có sẵn (nhà ở, đường phố…), là những công trình được con người tạo nên phù hợp với mục đích sử dụng (địa đạo, hầm bí mật…) gắn liền với những sự kiện cụ thể, nhân vật lịch sử cụ thể mà trở thành di tích. Loại hình di tích này rất đa dạng, phong phú, có mặt ở khắp mọi nơi, khó nhận biết, đồng thời cũng rất dễ bị lãng quên, dễ biến dạng theo mục đích sử dụng, theo thời tiết và theo thời gian. Bởi vậy các di tích này vừa khó bảo tồn vừa khó phát huy tác dụng nếu không được quan tâm đặc biệt. Di tích văn hóa là một bộ phận quan trọng của văn hóa dân tộc, là bằng chứng trung thành, xác thực, cụ thể về đặc điểm văn hoá mỗi nước. Ở đó chứa đựng tất cả những gì thuộc về truyền thống tốt đẹp, những tinh hoa, trí tuệ, tài 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn