intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

19
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh, về thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH THANH HẢI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐỐI NGOẠI Ở TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH THANH HẢI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐỐI NGOẠI Ở TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 2
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong bối cảnh toàn cầu hóa, mở rộng quan hệ, hội nhập quốc tế; mỗi quốc gia cần phải khai thác được các kênh quan hệ quốc tế. Điều này có nghĩa là, đối ngoại đã trở thành một trong những công cụ quan trọng đến chính sách đối ngoại giao của mọi quốc gia trên thế giới. Thế giới trong thế kỷ 21 có nhiều biến động về chính trị, kinh tế phức tạp khó lường: Chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, giá dầu mỏ tăng, giảm bất thường … đặc biệt đối với khu vực Đông Nam Á tình hình biển Đông, hải đảo từng lúc diễn biến căng thẳng. Tuy nhiên, xu thế chung: Hòa Bình, ổn định, hợp tác phát triển vẫn giữ vai trò quan trọng. Trong bối cảnh đó, làm thế nào để góp phần thực hiện mục tiêu của Đảng đặt ra cho lĩnh vực đối ngoại là “Giữ gìn hòa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới” [17]. Kiên Giang là tỉnh có tiềm năng, thế mạnh: Nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản, cảnh quan thiên nhiên du lịch, di tích lịch sử văn hóa, nguồn lực lao động và có vị trí chiến lược quan trọng của đất nước, là cầu nối với các tỉnh miền Tây Nam bộ với các tỉnh, thành - Vương quốc Campuchia và với một số nước trong khu vực ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á), là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế và môi trường đầu tư tốt, đặc biệt là huyện đảo Phú Quốc được Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng một số chính sách ưu đãi. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Kiên Giang tích cực phấn đấu xây dựng tỉnh Kiên Giang trở thành một khu vực năng động của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cửa ngõ quan trọng trong hợp tác kinh tế quốc tế. Để đạt được mục tiêu này, tỉnh cần đẩy mạnh thu hút các nguồn lực để đầu tư phát triển nhất là các nguồn lực từ các đối tác chiến lược quốc tế. Do vậy, hoạt động đối ngoại sẽ đóng góp một phần quan trọng trong việc thu hút các nguồn lực quốc tế để phát triển nhanh, bền vững, đồng thời đảm bảo giữ vững quốc phòng an ninh. 3
  4. Trong những năm qua giai đoạn 2011 - 2015), tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức khá cao so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10,35%/năm [40], an ninh quốc phòng được đảm bảo, quan hệ quốc tế tiếp tục được mở rộng, tỉnh đã tham gia vào nhiều diễn đàn hợp tác song phương, đa phương với các tỉnh, thành và các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới, tổ chức quảng bá hình ảnh của tỉnh và Phú Quốc đến với bạn b và cộng đồng quốc tế; hoạt động hợp tác kinh tế, văn hoá đối ngoại với các tỉnh giáp biên - Vương quốc Campuchia toàn diện hơn và ngày càng phát triển; công tác phân giới c m mốc biên giới trên đất liền và công tác phối hợp quản l biên giới Việt Nam - Campuchia thuộc địa bàn tỉnh đạt kết quả quan trọng, bảo vệ vững ch c chủ quyền biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển. Tuy nhiên, so với tiềm năng và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh đặt ra có mặt cũng còn hạn chế. lĩnh vực quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại, cũng còn nhiều hạn chế như: Hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế, xúc tiến thương mại, đầu tư ra nước ngoài chưa tương xứng với quá trình hội nhập quốc tế của đất nước, hiệu quả mang lại có mặt chưa cao; quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại: Căn cứ pháp l của chính quyền tỉnh Kiên Giang một số văn bản pháp l còn nhiều bất cập, chưa được điều chỉnh, bổ sung kịp thời; một số chức năng quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại còn chồng chéo giữa các sở, ngành; chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn ngoại vụ thuộc tỉnh chưa được bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình mới; bộ máy tổ chức làm công tác chuyên trách của tỉnh, các huyện, thị xã thuộc tỉnh còn thiếu và chưa s p xếp, kiện toàn, bố trí đúng theo quy định; kiến thức hội nhập, trình độ ngoại ngữ, kỷ năng đối ngoại của cán bộ, công chức chuyên môn quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh, đơn vị cấp huyện có đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, hải đảo và các huyện đảo chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập trong tình hình mới; điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện phục vụ cho quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại cũng còn nhiều khó khăn… Việc kiểm điểm đánh giá thực trạng quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của 4
  5. chính quyền tỉnh Kiên Giang là rất quan trọng và cần thiết, là cơ sở đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và hoàn thiện quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang, nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, đưa quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang thiết thực và hiệu quả. Xuất phát từ tình hình trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản l công của mình, với hy vọng góp phần làm rõ hơn về mặt l luận quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh, cũng như kiểm điểm đánh giá tình hình quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua và đề xuất giải pháp hoàn thiện cho thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Lĩnh vực đối ngoại có rất nhiều công trình nghiên cứu được công bố trên các phương tiện thông tin như: Công trình nghiên cứu khoa học, các luận văn thạc sĩ, cử nhân với nhiều nội dung nghiên cứu khác nhau như: Về chính sách đối ngoại quốc gia; về hoạt động đối ngoại của một số tỉnh, thành phố trong cả nước, bản thân đã được tiếp cận như: - Cuốn Giáo trình Quan hệ Chính trị quốc tế, của tác giả Dương Xuân Ngọc, Lưu Văn An; sách Từ điển Tiếng Việt, Từ điển tiếng Anh…đưa ra những khái niệm có liên quan đến đối ngoài và chính sách đối ngoại. - Tài liệu bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế và đối ngoại của Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao. Năm 2010 - Rạch Giá. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác lãnh sự. - Tạp chí thông tin đối ngoại của Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại và Ban Tuyên giáo Trung ương, trong đó có bài viết quan trọng của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng về hoạt động đối ngoại phải tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước. Tháng 09/2016. 5
  6. - Bài viết của Phó Giáo sư. Tiến sĩ. Nguyễn Hữu Cát về đẩy mạnh hoạt động đối ngoại nhân dân theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, đăng trên Tạp chí Thông tin đối ngoại số T9/2016. - Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng; các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước; các quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư của Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành có liên quan và nhiều văn bản của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh… về nội dung hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh hoặc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại… - Đề tài khoa học cấp cơ sở về vấn đề: “Nâng cao mối quan hệ hữu nghị Việt Nam - Campuchia trong tình hình hiện nay”, của tác giả Ths Trần Tuấn Minh, Giảng viên Học viện Chính trị khu vực 4, năm 2015. Luận văn tốt nghiệp: “Quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại tỉnh Đ k Nông”, của tác giả Trần Văn Khang, năm 2016, là những tài liệu phục vụ cho việc tham khảo bố cục cho luận văn Quản l nhà nước về đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang. Những công trình nghiên cứu, tài liệu nêu trên là nguồn tư liệu tham khảo có giá trị, mang tính l luận cho việc nghiên cứu về tầm quan trọng của công tác đối ngoại chung; về địa vị pháp l , trách nhiệm của địa phương trong quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại, mối quan hệ giữa Trung ương và địa phương trong việc phân cấp quản l trên mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực đối ngoại. Tuy nhiên, các công trình này chỉ mới dừng lại nghiên cứu ở góc độ l luận chung về tình hình thế giới và Việt Nam, các chủ trương, đường lối của đối ngoại Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau, về ngoại giao nhân dân, vai trò của đối ngoại với sự phát triển kinh tế trong tiến trình hội nhập... phạm vi tỉnh Kiên Giang, Sở Ngoại vụ Kiên Giang đã tham gia thực hiện Đề án của Tỉnh ủy về tổng kết 30 năm mà trọng tâm là 10 năm gần đây công tác đối ngoại bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới, thực hiện tháng 02 năm 2014; trực tiếp xây dựng Đề án cấp cơ sở về “Giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tỉnh 6
  7. Kiên Giang giai đoạn 2015 - 2020”, được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 3274/QĐ ngày 31 tháng 12 năm 2015 phê duyệt, các đề án trên, chủ yếu đánh giá tình hình, cập nhật kết quả làm được, những mặt chưa được và đề ra giải pháp cho hoạt động đối ngoại Đảng, đối ngoại nhà nước về hợp tác quốc tế lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại nhân dân, vận động tiếp nhận việc trợ phi chính phủ nước ngoài, công tác người Việt Nam ở nước ngoài… Riêng việc nghiên cứu vai trò quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang chưa sâu và hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo cũng như văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh cũng chưa được kịp thời và đầy đủ. Trên cơ sở kế thừa, tổng hợp, chọn lọc các tài liệu trên, luận văn này sẽ nghiên cứu cụ thể hơn, cập nhật các văn bản của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Kiên Giang về công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang, trình bày khái quát về mặt l luận công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh; đánh giá thực trạng tình hình, rút ra những mặt tích cực, cũng như những mặt hạn chế, qua đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang phù hợp với tình hình mới, thiết thực và hiệu quả. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở l luận quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh, về thực trạng quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa một số vấn đề l luận, pháp l quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. Phân tích, đánh giá thực trạng quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 – 2015 chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề ra yêu cầu, 7
  8. phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. 4.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. - Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang từ năm 2011 đến năm 2015 và đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn. 5.1. Phương pháp luận. Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại. 5.2. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và khảo cứu tài liệu, nghiên cứu các bài viết, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, giáo trình có liên quan để rút ra các vấn đề l luận quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh; - Phương pháp trao đổi kinh nghiệm thực tế với những người trực tiếp làm việc chuyên môn lãnh sự, thủ tục hành chính) ở Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang; tọa đàm trao đổi xin kiến đóng góp của đại diện các sở, ngành, địa phương trong tỉnh 8
  9. có liên quan, trong cuộc họp tại cơ quan thông qua đề án cấp cơ sở về “Giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2015 - 2020”; - Phương pháp khảo sát học tập kinh nghiệm thực tế ở một số đơn vị ngoại vụ của các tỉnh trong cụm thi đua số 05 khu vực Miền Tây) quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 6.1. Ý nghĩa lý luận. Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề l luận quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại như: Sự cần thiết và yếu tố tác động đến quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. Thể chế quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. Đặc điểm quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. Nội dung quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. Vai trò quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh..., từ đó bổ sung và làm phong phú thêm l luận khoa học về quản l công. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của luận văn này, có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy và học tập trong chuyên ngành quản l công nói chung và các chương trình bồi dưỡng kiến thức quản l nhà nước tại Trường Chính trị của tỉnh và các Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện. Thực hiện luận văn này, trước hết giúp cho bản thân có điều kiện dành nhiều thời gian hơn trong việc nghiên cứu vai trò quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh; trang bị thêm những kiến thức cơ bản bổ sung nâng lên nhận thức, l luận một cách có hệ thống để làm tốt hơn vai trò tham mưu giúp cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Sở Ngoại vụ thực hiện quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang. Kết quả của luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu giúp cho cán bộ, công chức Sở Ngoại vụ Kiên Giang có thêm hiểu biết về chức năng, nhiệm vụ quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh, để từ đó có biện pháp 9
  10. tham mưu cho các cấp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang thiết thực và hiệu quả. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở l luận và pháp l quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. - Chương 2: Thực trạng quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 - 2015). - Chương 3: Yêu cầu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020). 10
  11. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH 1.1. Hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. 1.1.1. Khái niệm. - Khái niệm hoạt động đối ngoại: Đối ngoại, theo Từ điển Tiếng Việt có thể hiểu theo 2 nghĩa: 1) Chủ trương, chính sách về quan hệ mang tính quốc gia đối với nước khác; 2) Đối xử, quan hệ với bên ngoài [20, tr. 547]. Hoạt động đối ngoại, trong tiếng Anh có thuật ngữ Foreign Affairs: activities of a nation in its relationships with other nations; international relation hoạt động đối ngoại: những hoạt động của một quốc gia trong mối quan hệ của nó với các quốc gia khác; quan hệ quốc tế) [48]. Theo từ điển tiếng Anh, foreign affairs: matters abroad that involve the homeland, such as relations with another country hoạt động đối ngoại: những vấn đề mà một quốc gia tham gia vào, ví dụ quan hệ với một quốc gia khác) [47]. Chính sách đối ngoại, là tổng thể những chiến lược, sách lược, chủ trương, quyết định và những biện pháp do nhà nước hoạch định và thực thi trong quá trình tham gia tích cực, có hiệu quả vào đời sống quốc tế trong từng thời kỳ lịch sử, vì lợi ích quốc gia, phù hợp với xu thế phát triển của tình hình thế giới và pháp luật quốc tế [16, tr. 263]. Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu: Hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh, là việc chính quyền cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ đối ngoại ở địa phương trên cơ sở các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên và thực hiện nhiệm vụ quản l nhà nước về đối ngoại trên lãnh thổ, tức là sự kết hợp giữa quản l ngành và quản l lãnh thổ trên địa bàn. 1.1.2. Nội dung hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. 11
  12. Nội dung hoạt động đối ngoại của cấp tỉnh đã được quy định tại Quyết định số 67/2011/QĐ- TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, gồm các nhiệm vụ sau: - Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế văn hoá, xã hội. - Tổ chức và quản l các đoàn đi công tác nước ngoài đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào thăm và làm việc với tỉnh. - Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng. - Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương có thành tích xuất s c được địa phương công nhận. - Tổ chức và quản l hội nghị, hội thảo quốc tế. - K kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế. - Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản l biên giới lãnh thổ quốc gia. - Quản l hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương. - Công tác ngoại giao kinh tế, công tác quản l , vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài. - Công tác văn hóa đối ngoại. - Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. - Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản l hoạt động thông tin báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương. - Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. 1.2.1. Khái niệm. Để hiểu khái niệm quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại, cần hiểu khái niệm quản l và quản l nhà nước. 12
  13. - Khái niệm quản lý: Những tư tưởng về quản l xã hội đã xuất hiện từ thời xa xưa, nhưng cho đến thế kỷ 18-19, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp - xuất hiện các công xưởng, máy móc ngày càng nhiều và phức tạp, quy mô sản xuất ngày càng lớn, lực lượng lao động ngày càng lớn - đòi hỏi các chủ đầu tư phải tìm cách tổ chức và quản l đơn vị mình sao cho ngày càng hợp l , nên từ đó xuất hiện các trường phái quản l . Mỗi học thuyết nghiên cứu tổ chức, quản l ở những giác độ khác nhau, trên cơ sở triết học và điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, vì thế mà xuất hiện nhiều khái niệm khác nhau về quản l . Cho đến nay có một cách tiếp cận nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học và quản l thực tiễn về khái niệm quản l là, sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể lên đối tượng quản l nhằm đạt mục tiêu dự kiến [19, tr.4]. - Khái niệm quản lý nhà nước. Quản l nhà nước là một lĩnh vực quản l đặc biệt. Đó là loại quản l g n liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước; g n liền với việc sử dụng quyền lực nhà nước - một loại quyền lực đặc biệt, khác hẳn với các loại quyền lực khác [46, tr.7]. - Nhận thức chung quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại và quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. Qua nghiên cứu các quy định hiện hành thì khái niệm quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại và hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh chưa được làm rõ ở cấp độ văn bản. Tuy nhiên, từ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và thực tiễn triển khai, quản l hoạt động đối ngoại ở địa phương được hiểu theo nghĩa là: Theo nghĩa rộng: Quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại, là việc các cơ quan nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp) thực hiện quyền lực của Nhà nước để điều hành xã hội về hoạt động đối ngoại thông qua các văn bản quy phạm pháp luật về đối ngoại. 13
  14. Theo nghĩa hẹp quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại chỉ bao gồm hoạt động của cơ quan hành pháp: Quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại ở cấp tỉnh, là việc vận hành và thực hiện những công việc khác nhau thuộc chức năng, nhiệm vụ đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh để đạt được những mục tiêu, mục đích nhất định phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội và ổn định quốc phòng an ninh, bảo vệ vẹn toàn biên giới lãnh thổ quốc gia ở chính địa phương đó. 1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp tỉnh, đại diện cho chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định hiện hành. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra để thực hiện nhiệm vụ quản l hành chính nhà nước ở địa phương và chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ngoài ra, Điều 2 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản l nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản l thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, chịu sự chỉ đạo và giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp [25]. Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quy định Sở Ngoại vụ là cơ quan đặc thù được tổ chức ở một số địa phương, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản l nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia [9]. Theo Thông tư Liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV Ngày 28 tháng 6 năm 2015, liên Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân 14
  15. cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản l nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) của địa phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản l nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật [4]. 1.2.3. Vai tr và đ c điểm quản lý nhà nƣớc về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. 1.2.3.1. Vai trò quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. Thứ nhất, là quán triệt đường lối chủ trương, chính sách và các quy định về đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đồng thời thể hiện tính chủ động sáng tạo và linh hoạt của địa phương trong thực hiện quyền tự quản của địa phương quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền địa phương là: Đảm bảo hiệu quả, tuân thủ theo đường lối đối ngoại của đảng và nhà nước, phù hợp với thực tế của địa phương và trực tiếp phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương góp phần và sự phát triển của đối ngoại quốc gia. Thứ hai, là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, địa vị pháp l được pháp luật quy định để chuyển hoá chúng thành các chương trình, nhiệm vụ cụ thể phù hợp với tình hình địa phương nhằm mở rộng quan hệ quốc tế, nâng cao vị thế của địa phương, củng cố một bước khả năng giữ vững độc lập tự chủ và hội nhập được tăng cường. Cũng như chức năng đối ngoại quốc gia, nhiệm vụ đối ngoại địa phương có quan hệ mật thiết và g n bó với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ khác của địa phương, sự g n kết chặt chẽ ấy lại càng quan trọng trong điều kiện thế giới đã trở lên gần gũi hơn thông qua sự kết nối, liên kết và đan xen tuỳ thuộc của các chủ thể tham gia vào quan hệ quốc tế, đời sống chính trị, kinh tế, an ninh thế giới. Thứ ba, là thúc đẩy sự phát triển của đối ngoại nhân dân, Đảng ta xác định quan điểm: “Đối ngoại nhân dân là bộ phận cấu thành của công tác đối ngoại chung của Đảng và Nhà nước ta” [2]. Kết hợp chặt chẽ với 03 trụ cột của mặt trận đối 15
  16. ngoại là: Đối ngoại Đảng, đối ngoại Nhà nước và đối ngoại nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước, nó sẽ phát huy sức mạnh mềm của một nước, hỗ trợ cho ngoại giao nhà nước để thực hiện chính sách đối ngoại mà Chính phủ nước đó đề ra. Đối ngoại nhân dân là bộ phận cấu thành quan trọng của mặt trận ngoại giao nước nhà, do các tổ chức, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương tiến hành, nhằm thực hiện th ng lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đối ngoại nhân dân có ưu thế là tiến hành với nhiều nước, nhiều tổ chức chính trị, xã hội, thậm chí với cả các tổ chức phi chính phủ,… mà đối ngoại Đảng và ngoại giao Nhà nước không thể thực hiện [18]. 1.2.3.2. Đặc điểm quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. - Tính tổ chức - điều chỉnh tích cực, quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh ngoài tính đảm bảo quy định còn mang tính thực tiễn của địa phương thì mới có thể hiệu quả. - Tính chủ động và sáng tạo, trên cơ sở quy định của pháp luật, chính quyền địa phương phải tổ chức thực hiện chức năng quản l nhà nước trên địa bàn về các lĩnh vực và được quyền chủ động quyết định, tổ chức thực hiện một số hoạt động đối ngoại cụ thể như quy định ở một số văn bản khác nhau như: Nghị định số 136/2007/NĐ - CP ngày 17 tháng 08 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Quyết định 67/2011/QĐ - TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Quy chế quy định nguyên t c quản l , thẩm quyền quyết định và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có nội dung phải báo cáo xin kiến Trung ương, nhưng có nội dung lại được chủ động quyết định, thực hiện như: Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu; mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh; việc nhận các danh hiệu, hình thức khen 16
  17. thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản l trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành [33]. Hoặc quyết định chưa được xuất cảnh, chưa được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam [6]. - Tính dưới luật, là một đặc điểm vô cùng quan trọng của hoạt động quản l hành chính nói chung và quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại nói riêng. Việc tổ chức quản l hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh được quy định trong các văn bản dưới luật: Nghị định, Quyết định... trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Theo các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên phân công trách nhiệm cho chính quyền địa phương cấp tỉnh thực hiện những nội dung, nhiệm vụ nhất định trong chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình như: Nghị định số: 136/2007/NĐ - CP ngày 17 tháng 8 năm 2007, của Chính phủ, về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Quyết định số 67/2011/QĐ - TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành quy chế quy định nguyên t c quản l , thẩm quyền quyết định và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Tính chính trị, tính khoa học, tính kế hoạch, thường được thể hiện dưới những hình thức pháp l , thâm nhập vào đời sống kinh tế, tính chuyên môn, tính liên tục và được đảm bảo bằng tổ chức, bằng cơ sở vật chất, nhân lực thực hiện. Được phép thành lập cơ quan chuyên môn, bố trí nguồn kinh phí nhất định cho hoạt động của các cơ quan này nhằm thực hiện tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của địa phương, cụ thể như: Nghị quyết số 22 - NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương, về hội nhập quốc tế; Quyết định số 272- QĐ/TW ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban hành Quy chế quản l thống nhất các hoạt động đối ngoại. - Tính thường xuyên liên tục: Là hoạt động quản l hành chính chuyên ngành trên lãnh thổ địa phương, quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại cũng là nhiệm vụ diễn ra thường xuyên và liên tục tạo thành chuỗi, hệ thống. 17
  18. - Một số đặc điểm khác: Ngoài các đặc điểm nêu trên, quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh còn có một số đặc điểm sau: - Phải phản ánh và phù hợp với hoạt động thực tiễn của từng địa phương đó trên cơ sở đảm bảo các quy định của cấp trên và đạt được mục đích đề ra và theo sự quản l chung thống nhất của Chính phủ. - Nằm trong hệ thống hoạt động đối ngoại Đảng, đối ngoại Nhà nước, quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo chuyên môn trực tiếp của Bộ Ngoại giao và sự quản l của chính quyền địa phương. - Quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh thực hiện trên cơ sở phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đó đồng thời đóng góp cho sự nghiệp đối ngoại chung của cả nước. - Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh làm công tác quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí theo quy định của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điển hình như: Sở Ngoại vụ được thành lập khi đáp ứng các tiêu chí sau: Có đường biên giới trên bộ và có cửa khẩu quốc tế hoặc quốc gia. Đối với những tỉnh không có đường biên giới, nhưng phải có đủ các điều kiện sau: Có các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế mở, Khu kinh tế cửa khẩu được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Có khu du lịch quốc gia hoặc di sản văn hóa được UNESCO công nhận [9]. 1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. Đối ngoại không chỉ là sự nối tiếp của chính sách đối nội mà còn là một động lực mạnh mẽ góp phần xứng đáng vào việc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [21]. Quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh, có nghĩa toàn diện và sâu s c góp phần phát triển tổng thể về kinh tế - xã hội, chính trị, quốc phòng, an ninh, ngoại giao của đất nước; do vậy cần đến sự quản l hỗ trợ của nhà nước, bởi lẻ, quan hệ xã hội trong đối ngoại vượt khỏi tầm quốc gia, là thứ quan hệ vừa mở rộng, vừa đầy 18
  19. bất tr c và phức tạp, chỉ có nhà nước mới có đủ tư cách pháp l và đủ khả năng giúp các cơ quan, tổ chức vận động tốt cho đúng chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Quy chế quản l thống nhất các hoạt động đối ngoại của Đảng ở từng địa phương. Là một bộ phận của đất nước, quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh, đóng vai trò quan trọng trong tiến trình hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế, làm cho thế giới hiểu rõ và hiểu đúng về Việt Nam, qua đó tranh thủ sự ủng hộ của bạn b quốc tế phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tại địa phương. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động đối ngoại, không ngừng mở rộng hợp tác quốc tế về mọi mặt nhằm tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để phục vụ cho sự phát triển của địa phương [22]. 1.2.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. Thứ nhất, là bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại. Thứ hai, là bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản l tập trung của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại địa phương, sự phối hợp nhịp nhàng giữa Trung ương và địa phương. Thứ ba, là phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước. Thứ tư, là hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt; bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin kiến theo quy định hiện hành. Thứ năm, là phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của cơ quan các cấp ở địa phương trong việc thực hiện các chức năng, 19
  20. nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại [33]. 1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. 1.2.5.1. Xây dựng hệ thống thể chế quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh. Xác định tầm quan trọng của đối ngoại trong chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nội dung quản l nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh được thể hiện thông qua việc nhà nước ban hành hệ thống hành lang pháp l , chính sách về quản l thống nhất các hoạt động đối ngoại, tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại, lễ tân đối ngoại, lãnh sự, phi chính phủ nước ngoài, thông tin đối ngoại… Hệ thống luật pháp và chính sách có mối quan hệ và tác động trực tiếp đến quản l nhà nước. Các quan điểm, chủ trương của Đảng sẽ được thể chế hoá thành luật pháp và chính sách tạo thành hành lang pháp l , tạo môi trường hoạt động cho mọi tổ chức, cá nhân và xã hội. Đặc biệt là chính sách hoàn thiện về tổ chức bộ máy đối ngoại, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại địa phương, quy chế quản l thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quản l hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam,… nhằm xây dựng mô hình quản l thống nhất đáp ứng đầy đủ những yêu cầu cho sự phát triển đất nước trong từng giai đoạn lịch sử. Điều này góp phần xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện về hoạt động đối ngoại của Nhà nước nói chung và các địa phương nói riêng. 1.2.5.2. Kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác đối ngoại địa phương, có chính sách thu hút cán bộ có bản lĩnh, phẩm chất, năng lực về công tác tại các cơ quan làm công tác đối ngoại; đồng thời tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ đối ngoại. Các tỉnh, thành đã có Sở Ngoại vụ cần tiếp tục kiện toàn bộ máy nhân sự theo hướng tinh gọn và ngày càng chuyên nghiệp. Đối với các tỉnh, thành chưa thành lập Sở Ngoại vụ căn cứ vào nhu cầu và tình hình 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1