Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu làm rõ những ưu điểm, hạn chế vấn đề quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên một cách có hiệu quả từ nay đến năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… .……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƢƠNG TẤN LÃNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƢƠNG TẤN LÃNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN ĐẮK LẮK - NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin can đoan rằng: + Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ một học vị nào. + Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Đắk Lắk, tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Dƣơng Tấn Lãnh i
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy PGS.TS Ngô Thành Can, công tác tại Học viện Hành chính quốc gia, ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, động viên giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại Học, Phân viện Tây Nguyên cùng quý thầy giáo, cô giáo của Học viện hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Xin trân trọng cảm ơn Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các ban, ngành, đoàn thể huyện Sông Hinh đã quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành tốt luận văn này. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Đắk Lắk, tháng 7 năm 2017 Tác giả Dƣơng Tấn Lãnh ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn ................................................ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ........................................... 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 7 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ....................... 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 8 7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 9 Chƣơng 1 .......................................................................................................... 10 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC .................................................. 10 VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ............................................. 10 1.1. Một số khái niệm cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm ....................... 10 1.2. Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên ......................... 27 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thất nghiệp, giải quyết việc làm ................... 32 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................. 38 Chƣơng 2 .......................................................................................................... 39 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC....................................................... 39 VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN ..................................... 39 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN .......................... 39 Phú Yên ............................................................................................................ 39 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực lao động tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên44 iii
- 2.3. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên .......................................................... 47 2.4. Hạn chế và nguyên nhân: .......................................................................... 66 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................. 69 Chƣơng 3 .......................................................................................................... 70 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ................... 70 VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN ..................................... 70 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN .......................... 70 ........................................................................................ 70 ........................................... 70 cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh ................................................. 73 Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................. 95 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 97 Phụ lục 1 ......................................................................................................... 100 Phụ lục 2 ......................................................................................................... 103 iv
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, Tỉnh Phú Yên có nhiều cơ hội để phát triển nhƣng cũng phải đối mặt với những thách thức rất lớn, trong đó có vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nói chung và cho đối tƣợng là thanh niên nói riêng. Hơn lúc nào hết, nguồn nhân lực lao động thanh niên đang đứng trƣớc nguy cơ gia tăng thất nghiệp do không đáp ứng đƣợc yêu cầu về chất lƣợng, đặc biệt ở các lĩnh vực hoạt động đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao do quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế… Sông Hinh là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Yên, có thế mạnh về nông nghiệp và đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng phát triển công nghiệp, du lịch - thƣơng mại và dịch vụ; nguồn nhân lực thanh niên dồi dào. Tuy nhiên, do chất lƣợng lao động còn thấp nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện tại và xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai. Cũng tƣơng đồng với các huyện khác trong tỉnh, Sông Hinh dƣ thừa sức lao động nông thôn ở lĩnh vực nông nghiệp, ngƣợc lại ở lĩnh vực phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch lại thiếu hụt lao động trầm trọng. Điều này dẫn đến việc Nhà nƣớc phải điều tiết về quy luật cung cầu nguồn lao động trong xã hội nhằm hạn chế tình trạng lao động thất nghiệp trong khi nơi khác, ngành nghề khác lại thiếu hụt lao động, và ngƣợc lại, doanh nghiệp thiếu hụt lao động nhƣng ngƣời lao động không tìm đƣợc việc để làm. Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm là loại hình quản lý đặc biệt do Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao động và ngƣời sử dụng lao động. Từ đó Nhà nƣớc đƣa ra những giải pháp và nội dung cụ thể nhằm n ải quyết việc làm cho Ngƣời lao động để công dân đƣợc thực hiện quyền lao động của mình theo quy định của pháp luật. 1
- Sông Hinh là vùng đất đầy tiềm năng để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Để phát triển kinh tế đòi hỏi phải có lực lƣợng lao động có trình độ, tay nghề cao với cơ cấu hợp l ện nay, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn huyện phát triển còn hạn chế; nhận thức của các ngành và toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực chƣa cao; quản lý nhà nƣớc về việc làm còn bất cập, một số cơ chế chính sách chƣa phát huy hiệu quả… ải quyết những vấn đề đặt ra và góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của huyện Sông Hinh trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là vô cùng cần thiết trong bất kỳ xã hội nào. Chính vì vậy đến nay đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ tập trung giới thiệu một số công trình tiêu biểu sau: Ngô Quỳnh An, Luận án tiến sĩ, bảo vệ năm 2012 tại Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân với đề tài “Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho thanh niên Việt Nam”, đề tài đã phân tích các ảnh hƣởng tới khả năng có đƣợc việc làm đƣợc trả lƣơng cho toàn bộ dân số từ 10 tuổi trở lên trong khi các yếu tố khác đƣợc giữ nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ phải đạt từ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và dạy nghề trở lên mới tăng khả năng có đƣợc việc làm của ngƣời lao động, yêu cầu về trình độ này làm tăng khả năng có việc làm của nữ cao hơn so với nam. Nhƣ vậy trình độ 2
- văn hóa, đào tạo nghề có ảnh hƣởng lớn đến cơ hội có việc làm của ngƣời lao động. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng chỉ ra rằng lao động là ngƣời thuộc các hộ gia đình nghèo có khả năng có đƣợc việc làm cao hơn ở những hộ gia đình không nghèo. Nguyên nhân có thể là do gia đình nghèo thì động lực thúc đẩy các thành viên tìm kiếm việc làm để cải thiện cuộc sống mạnh mẽ hơn. Ngoài ra nó cũng phù hợp với cơ cấu việc làm hiện nay đối với ngƣời nghèo, phổ biến nhiều công việc lao động chân tay và việc làm trong khu vực phi kết cấu. Đối với nữ trong các gia đình nghèo, xác suất có việc làm cũng cao hơn so với nam giới [1]. Phùng Ngọc Triều, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2007 tại Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trong luận văn Thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp” đã xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hƣởng đến cơ hội làm việc phi nghiệp của lao động nông thôn đó là: Giới tính của lao động có tác động nhiều đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động trong vùng. Tác động của yếu tố này thể hiện nữ giới có khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp tại địa phƣơng cao hơn nam giới, họ tham gia dƣới các hình thức việc làm tự tạo nhƣ buôn bán, may, thuê hay việc làm hàng gia công tại nhà; Trình độ giáo dục ảnh hƣởng đến khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp, xu hƣớng chung là trình độ giáo dục của lao động càng cao thì khả năng tham hoạt động phi nông nghiệp càng lớn. Bên cạnh đó học nghề cũng có tác động rất lớn thúc đẩy lao động tham gia hoạt động phi nông nghiệp và đặc biệt đối với lao động nữ thì học nghề có tác động mạnh hơn lao động nam; Thông tin việc làm có tác động khá lớn đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động, nhƣng là tác động ngƣợc chiều. Lao động có biết nguồn cung cấp thông tin về việc làm phi nông nghiệp nhƣng khả năng tham gia rất ít do chất lƣợng 3
- nguồn thông tin kém và việc làm không phù hợp; Các nhà máy, tổ hợp sản xuất chƣa thể hiện tác động rõ nét đối với vùng nghiên cứu trong hiện tại nhƣng sự xuất hiện và phát triển của chúng sẽ có tác động tích cực đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của ngƣời lao động [25]. Nguyễn Trọng Vân, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2014 tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Trong đề tài “Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh”. Tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng việc làm, các yếu tố tác động đến giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở tỉnh Hà Tĩnh phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phƣơng. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ngoài các yếu tố về đặc điểm kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên thì các yếu tố ảnh hƣởng lớn đến công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nhƣ các chính sách tạo việc làm cho thanh niên, hỗ trợ về vốn sản xuất, kỹ thuật, đào tạo nghề [28]. Bài viết “Giải pháp việc làm cho thanh niên hiện nay” của tác giả Đoàn Nam Đàn đƣợc đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị, (số 3) năm 2015. Trong bài viết này tác giả đã nêu lên một số nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên, đó là: Sự suy thoái của kinh tế thế giới và Việt Nam, dẫn đến nhiều doanh nghiệp hoạt động khó khăn; diện tích đất canh tác ở nông thôn, khu vực ven đô ngày một thu hẹp; Công tác tuyên truyền, định hƣớng nghề nghiệp cho thanh niên chƣa gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, dẫn đến nhận thức về lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên chƣa phù hợp. Bên cạnh đó tác giả cũng đề ra một số giải pháp để nhƣ: tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tiếp tục hoàn thiện chính sách giáo dục, đào tạo cho thanh niên; thực hiện chính sách giải quyết 4
- việc làm cho thanh niên theo các nhóm đối tƣợng; hực hiện xã hội hoá công tác giải quyết việc làm cho thanh niên; tăng cƣờng công tác tuyên truyền và xây dựng chiến lƣợc truyền thông quốc gia về hƣớng nghiệp, tạo việc làm cho thanh niên [7]. Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đề án đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định (số 1956/QĐ-TTg) phê duyệt. Đề án đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho nông thôn và hoàn thành mục tiêu chƣơng trình quốc gia xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu đến năm 2020 sẽ dạy nghề cho 17 triệu lao động nông thôn, mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn [23]. Bài viết “Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay của tác giả Đặng Cảnh Khanh, Phạm Bằng đăng trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tháng 7 năm 2012. Trong bài viết này tác giả đã nêu lên đƣợc cơ cấu lao động, việc làm trong thanh niên; phân tích rõ về xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay; đánh giá về hiệu quả việc nâng cao chất lƣợng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên [15]. Bài viết “Chính sách việc làm: thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thúy Hà đăng trên cổng thông tin điện tử của Viện Nghiên cứu lập pháp (vnclp.gov.vn) tháng 6 năm 2013. Trong bài viết này tác giả đã phân rõ việc làm và chính sách việc làm ở nƣớc ta. Hệ thống hoá khái niệm, vai trò của việc làm; phân tích thực trạng việc làm của nƣớc ta và đƣa ra các phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề việc làm nhƣ: hoàn thiện thể chế thị trƣờng lao động, tạo khung pháp lý phù hợp, đảm bảo và thực hiện các Công ƣớc của Tổ chức lao động quốc tế liên quan tới thị trƣờng lao động ở nƣớc ta; mở rộng và phát 5
- triển thị trƣờng lao động ngoài nƣớc, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề. Đồng thời tác giả đã hệ thống chính sách việc làm, đánh giá chính sách việc làm và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm. Tuy nhiên, tác giả chủ yếu đƣa ra các số liệu thống kê năm 2011, ít có sự so sánh giữa các năm, và chƣa đƣa ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng tới việc làm và chính sách việc làm ở nƣớc ta [9]. Luận văn thạc sỹ với đề tài “Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo nghề cho thanh niên ở tỉnh Phú Thọ” đƣợc tác giả Nguyễn Thị Hoài Lan bảo vệ thành công năm 2012. Kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đã làm rõ một số nội dung nhƣ: Quản lý nhà nƣớc đối với công tác đào tạo nghề cho thanh niên; những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề cho thanh niên và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về công tác đào tạo nghề cho thanh niên [16]. Luận văn thạc sỹ “Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắc Lắc” của tác giả Vũ Thị Việt Anh. Kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đã làm rõ một số nội dung nhƣ: hệ thống một số khái niệm cơ bản về việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động; những đặc điểm cơ bản của ngƣời dân tộc thiểu số; nêu lên tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắc Lắc ảnh hƣởng đến công tác giải quyết việc làm cho ngƣời dân tộc thiểu số, qua đó tác giải cũng đề ra một số giải pháp để giải quyết việc làm cho ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắc Lắc [2]. Nhìn chung, những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến ngƣời lao động nói chung và đến vấn đề việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa phƣơng, nhiều lĩnh vực ( nông thôn, thành thị, miền núi, đồng bằng…) khác nhau và gợi mở ra nhiều hƣớng nghiên cứu mới rất bổ ích. Song, cho đến nay 6
- chƣa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề “Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu - Làm rõ những ƣu điểm, hạn chế vấn đề quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên một cách có hiệu quả từ nay đến năm 2020. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn sẽ hƣớng tới giải quyết các nhiệm vụ: - ở . - giải quyết vi Yên. - àn thiện ải quyết vi ại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu - Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. - Thanh niên từ 15 đến 30 tuổi đang sinh sống, lao động, sản xuất trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. 7
- - Những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. - Phạm vi không gian: Trong phạm vi địa giới hành chính của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. - Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài đƣợc thu thập từ năm 2012 đến 2016. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn thanh niên, hộ gia đình thanh niên, mạng lƣới việc làm, các cơ quan năm từ 2012 đến 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, lý thuyết việc làm hiện đại. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp hệ thống hóa, thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích, phƣơng pháp khảo sát thực tế….Ngoài ra, Luận văn sử dụng số liệu sơ cấp, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ số liệu thống kê về kết quả điều tra khảo sát, từ các báo cáo tổng kết và các văn bản quy phạm pháp luật; các quan điểm, đƣờng lối, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận 8
- Luận văn làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên nói riêng. Về thực tiễn Luận văn mang ý nghĩa tham khảo đối với bộ máy quản lý nhà nƣớc các cấp, các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, các doanh nghiệp, hộ gia đình về giải quyết việc làm cho thanh niên, góp phần nâng cao hình ảnh của ngƣời thanh niên. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm có 03 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về việc làm và giải quyết việc làm; Chƣơng 2. Thực việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên; Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. 9
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 1.1. Một số khái niệm cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm 1.1.1. Khái niệm việc làm Việc làm là vấn đề đƣợc nghiên cứu và đề cập dƣới nhiều góc độ khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng đƣợc nhìn nhận một cách khao học, đầy đủ và đúng đắn hơn. - Dƣới góc độ kinh tế - xã hội: Hoạt động kiếm sống là hoạt động quan trong nhất của con ngƣời. Hoạt động kiếm sống của con ngƣời đƣợc gọi chung là việc làm. Việc làm trƣớc hết là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu của bản thân nên tiến hành các hoạt động nhất định. Họ có thể tham gia công việc nào đó để đƣợc trả công hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm nhƣ dùng các tƣ liệu sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc tự làm những công việc cho hộ gia đình mình. Ngoài vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng của xã hội. Sở dĩ có sự phát sinh này là do con ngƣời không sống đơn lẻ và hoạt động lao động của mỗi cá nhân cũng không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các hoạt động sản xuất của xã hội. Hơn nữa, việc làm và thu nhập không phải là vấn đề mà lúc nào mỗi cá nhân ngƣời lao động cũng quyết định đƣợc. Sự phát triển quá nhanh của dân số, mức độ tập trung tƣ liệu sản xuất ngày càng cao vào tay một số cá nhân dẫn đến tình trạng xã hội ngày càng có nhiều ngƣời không có khả năng tự tạo việc làm. Trong điều kiện đó, mỗi cá nhân phải huy động mọi khả năng của bản thân để tự tìm việc làm cho mình, phải cạnh tranh để tìm việc làm. 10
- Tóm lại, xét về phƣơng diện kinh tế - xã hội, có thể hiểu việc làm là các hoạt động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho ngƣời lao động đƣợc xã hội thừa nhận. - Dƣới góc độ pháp lí + Theo quan niệm quốc tế: ILO (International Labour Organization) đƣa ra khái niệm: “Người có việc làm là những người làm việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật” [16]. Khái niệm này còn đƣợc đƣa ra tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động (ILO.1993) và đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc. Còn ngƣời thất nghiệp là những ngƣời không có việc làm nhƣng đang tích cực tìm việc làm hoặc đang chờ đƣợc trả lại làm việc. ILO còn có nhiều công ƣớc và khuyến nghị liên quan đến vấn đề việc làm, trong đó có một số công ƣớc quan trọng nhƣ công ƣớc số 47 (1935), Công ƣớc số 88 (1948), Công ƣớc 122 (1964)… + Theo quan niệm của Việt Nam: Tại Khoản 1, Điều 35 Hiến Pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc” [17]. Từ quan niệm này đã mở ra bƣớc chuyển căn bản trong nhận thức về việc làm. Trên cơ sở này, Điều 9 Bộ luật Lao động Việt Nam đã quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [20]. Nhƣ vậy, dƣới góc độ pháp lý, việc làm đƣợc cấu thành bởi 3 yếu tố: Là hoạt động lao động: thể hiện sự tác động của sức lao động vào tƣ liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm phải có tính hệ thống, tính thƣờng xuyên và tính nghề nghiệp. Vì vậy ngƣời 11
- có việc làm thông thƣờng phải là những ngƣời thể hiện các hoạt động lao động trong phạm vi nghề nhất định và trong thời gian tƣơng đối ổn định. Tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khả năng tạo ra thu nhập. Hoạt động hợp pháp: hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhƣng trái pháp luật, không đƣợc pháp luật thừa nhận thì không đƣợc coi là việc làm. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức của từng nƣớc mà pháp luật có sự quy định khác nhau trong việc xác định tính hợp pháp của các hoạt động lao động đƣợc coi là việc làm. Đây là dấu hiệu thể hiện đặc trƣng tính pháp lí của việc làm. 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc làm - Trên bình diện kinh tế - xã hội. Về mặt kinh tế: việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Hiệu quả của việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của sản xuất. Kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm và ngƣợc lại, nếu không giải quyết tốt vấn đề việc làm thì đó sẽ là những yếu tố kìm hãm sự tăng trƣởng của kinh tế. Về mặt xã hội: bảo đảm việc làm có hiệu quả to lớn trong vấn đề phòng, chống, hạn chế các tiêu cực xã hội, giữ vững đƣợc kỉ cƣơng, nề nếp xã hội. Thất nghiệp và việc làm không đầy đủ, thu nhập thấp là tiền đề của sự đói nghèo, thậm chí là điểm xuất phát của tệ nạn xã hội. Các tệ nạn của xã hội nhƣ tội phạm, ma túy, mại dâm, có nguyên nhân cốt lõi là việc làm và thất nghiệp. - Trên bình diện chính trị - pháp lí. Hậu quả của việc thất nghiệp, thiếu việc làm không những ảnh hƣởng tới kinh tế - xã hội mà còn đe dọa lớn đối với an ninh và sự ổn định của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, ở bất kì quốc gia nào, việc làm đã, đang và luôn là 12
- vấn đề gay cấn, nhạy cảm đối với từng cá nhân, từng gia đình, đồng thời cũng là vấn đề xã hội lâu dài, vừa cấp bách nếu không đƣợc giải quyết tốt có thể trở thành vấn đề chính trị. Còn trên bình diện pháp lý, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con ngƣời, đóng vai trò là cơ sở hình thành, duy trì và là nội dung của quan hệ lao động. Khi việc làm không còn tồn tại, quan hệ lao động cũng theo đó mà triệt tiêu, không còn nội dung, không còn chủ thể. - Trên bình diện quốc gia - quốc tế. Đối với mỗi quốc gia, chính sách việc làm và giải quyết việc làm là bộ phận có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các chính sách xã hội nói riêng và trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung. Chính sách xã hội của nhà nƣớc ở hầu hết các quốc gia đều tập trung vào một số các lĩnh vực nhƣ thị trƣờng lao động, bảo đảm việc làm, bảo hiểm xã hội… Chính sách việc làm là chính sách cơ bản nhất của quốc gia, góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Tuy nhiên trong thời đại ngày nay, vấn đề lao động việc làm không chỉ dừng lại ở phạm vi quốc gia mà nó còn có tính toàn cầu hóa, tính quốc tế sâu sắc. Vấn đề hợp tác, đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài cũng đƣợc đặt ra đồng thời với việc chấp nhận lao động ở nƣớc khác đến làm việc tại nƣớc mình. Điều này giúp cân bằng lao động. Lao động từ nƣớc kém phát triển sang làm việc ở nƣớc phát triển, từ nƣớc dƣ thừa lao động sang nƣớc thiếu lao động. Trong thị trƣờng đó, cạnh tranh không chỉ còn là vấn đề giữa những ngƣời lao động mà còn trở thành vấn đề giữa các quốc gia. Từ đó vấn đề lao động việc làm còn đƣợc điều chỉnh hoặc chịu sự ảnh hƣởng chi phối của các công ƣớc quốc tế về lao động. Các nƣớc dù muốn hay không cũng phải áp dụng hoặc tiếp cận với những “luật chơi chung” và “sân chơi chung” càng ngày càng khó khăn và quy mô hơn. 13
- Vấn đề việc làm - giải quyết việc làm là vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia trên thế giới, bao gồm cả những nƣớc có nền kinh tế phát triển. Và để giải quyết vấn đề này, nhà nƣớc có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Có những biện pháp nhằm trực tiếp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nhƣng cũng có biện pháp chỉ mang tính chất hỗ trợ. Các biện pháp mang tính hỗ trợ cho giải quyết việc làm nhƣ khuyến khích đầu tƣ, lập các chƣơng trình việc làm, phát triển hệ thống dịch vụ việc làm, dạy nghề gắn với việc làm, thành lập các quỹ giải quyết việc làm, cho vay từ các quỹ chuyên dụng…Các biện pháp trực tiếp giải quyết việc làm nhƣ đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, khuyến khích tuyển dụng lao động và tự do lao động... Tất cả nhằm hƣớng tới mục đích làm giảm tình trạng thất nghiệp, mất cân bằng lao động… 1.1.3. Khái niệm giải quyết việc làm Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là phát huy, sử dụng tiềm năng sẵn có của từng đơn vị, từng địa phƣơng và ngƣời lao động nhằm tạo ra những công việc hợp lý, ổn định cho ngƣời lao động; những công việc đó phải đem lại thu nhập, đảm bảo thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần cho bản thân ngƣời lao động và gia đình họ; phù hợp với đặc điểm tâm lý và chuyên môn nghề nghiệp của bản thân ngƣời lao động. Chỉ khi nào trên thị trƣờng ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm đƣợc hình thành. Giải quyết việc làm phải đƣợc xem ở cả phía ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và vai trò của nhà nƣớc. Vì vậy, “Giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vi mô cho đến vĩ mô có tác động đến người lao động có thể có việc làm” [16]. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 246 | 51
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
92 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 44 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 72 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn