intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào M’Nông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc M’Nông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Xác định những bất cập tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó; đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào M’Nông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào M’Nông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …... /…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA * LÊ THỊ LY NA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO M’NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk, năm 2018 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …... /…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA * LÊ THỊ LY NA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO M’NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG QUỐC CHÍNH Đắk Lắk, năm 2018 2
  3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trước hết tôi xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, giảng dạy, chỉ bảo tận tình, chu đáo của các thầy cô, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn, đề tài:“Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào M’Nông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS Trương Quốc Chính đã quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này trong thời gian qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học, các Khoa, Phòng chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn. Không thể không nhắc tới sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Ban Giám đốc và các đồng nghiệp Sở Lao động – TB&XH tỉnh Đắk Nông, các Sở, Ngành, Ban Dân tộc tỉnh, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, các bạn trong lớp trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, tháng 7 năm 2018 Học viên Lê Thị Ly Na
  4. Mục lục Trang LỜI CAM ĐOAN ................................................................................ 1 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................. 2 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG....................................................... 10 1.1. Những vấn đề lý luận chung ....................................................... 10 1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững............................... 21 1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ............................................................................................... 31 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................... 36 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO M’NÔNG TỈNH ĐẮK NÔNG .............................................................................. 37 2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội địa phương ảnh 37 hưởng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ................... 2.2. Kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ............................................... 47 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào M’Nông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. ........ 64 Tiểu kết Chương 2 ............................................................................... 78 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO M’NÔNG TỈNH ĐẮK NÔNG ........................................................... 79 3.1. Quan điểm, định hướng .............................................................. 79 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào M’Nông tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 ...... 84 Tiểu kết Chương 3 ............................................................................... 98 KẾT LUẬN .......................................................................................... 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 101
  5. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Kết quả giảm hộ nghèo tỉnh Đắk Nông từ năm 2013 – 2017 .................................................................................................. 40 Bảng 2.2. Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo đồng bào DTTS M’Nông tỉnh Đắk Nông năm 2017 .................................................. 42
  6. DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Nông ................................. 38 Hình 2.2. Kết quả giảm hộ nghèo tỉnh Đắk Nông từ năm 2013 – 2017 ..................................................................................................... 41 Hình 2.3. Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo đồng bào DTTS M’Nông tỉnh Đắk Nông năm 2017 .................................................. 43 Hình 2.4. Nhóm nguyên nhân nghèo của đồng bào DTTS M’nông .............................................................................................. 76
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân DTTS: Dân tộc thiểu số MTQG: Mục tiêu quốc gia Sở Lao động – TB&XH: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
  8. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trương Quốc Chính Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong Luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Đắk Lắk, tháng 7 năm 2018 Học viên Lê Thị Ly Na 1
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề nghèo đói luôn tồn tại trong mọi giai đoạn lịch sử của xã hội, không chỉ đối với các quốc gia đang phát triển mà cả với quốc gia có nền kinh tế phát triển vẫn xảy ra tình trạng nghèo đói ở một bộ phận nhân dân và cần có sự quan tâm, giúp đỡ của cộng đồng. Đặc biệt đối với các quốc gia đa dân tộc, nghèo đói đang là vấn đề bức thiết, trong đó đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của nạn đói nghèo chính là đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS). Nghèo đói trong vùng đồng bào DTTS diễn ra trên bình diện toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, tuy nhiên đời sống của một bộ phận là người nghèo đồng bào DTTS vẫn còn gặp không ít khó khăn, sự chênh lệch giữa nhóm nghèo đồng bào DTTS so với dân tộc chiếm đa số là người Kinh vẫn còn ở mức cao. Mặc dù chỉ chiếm số dân ít nhưng số lượng người nghèo của cả nước tập trung ở đối tượng là người DTTS vùng cao. Trong những năm qua, công tác giảm nghèo luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã. Đối với tỉnh Đắk Nông, trên cơ sở tổng hợp các nguồn lực, chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo của Trung ương, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội trong và ngoài tỉnh; đến nay đời sống của người dân ngày càng được nâng lên, hiệu quả giảm nghèo đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy đã đạt được những kết quả quan trọng trong công tác giảm nghèo nhưng tình trạng nghèo đói trên địa bàn tỉnh Đắk Nông vẫn còn nhiều bất cập và có diễn biến phức tạp. Mặc dù được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước trên nhiều lĩnh vực như: 2
  10. văn hóa, y tế, giáo dục, vay vốn, hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt, đào tạo nghề,… nhưng trong thực tế, hiệu quả giảm nghèo đối với đồng bào DTTS, đặc biệt là bộ phận đồng bào DTTS tại chỗ còn chưa khả quan, chưa bền vững, chênh lệch tỷ lệ hộ nghèo giữa các vùng, giữa đồng bào DTTS tại chỗ với dân tộc Kinh và DTTS khác còn khá lớn. Một trong những nguyên nhân cơ bản chưa thực hiện được mục tiêu giảm nghèo đề ra, đó là do quản lý nhà nước về chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo còn nhiều hạn chế. Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có 40 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó DTTS tại chỗ bao gồm M’Nông, Mạ, Êđê (đồng bào M’Nông chiếm 9,7%) với đời sống kinh tế - xã hội phát triển chậm, trình độ dân trí còn thấp. Bên cạnh đó còn chịu tác động bởi những phong tục tập quán lạc hậu nên đời sống còn nhiều khó khăn. Công tác giảm nghèo đối với bộ phận đồng bào DTTS tại chỗ nói chung và đồng bào M’Nông nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là một trong những nội dung luôn được ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; định kỳ hàng năm và từng giai đoạn, chính quyền các cấp đã xây dựng kế hoạch bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực để thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo giúp cho người nghèo (đặc biệt người nghèo là đồng bào M’Nông) thoát nghèo bền vững. Tuy nhiên, tình trạng nghèo trong đồng bào được cải thiện không đáng kể, họ thoát nghèo nhanh nhưng lại dễ rơi vào tình trạng tái nghèo, việc sử dụng các nguồn lực vào công tác giảm nghèo cho đồng bào M’Nông còn hạn chế, manh mún, dàn trải, công tác hoạch định các chính sách giảm nghèo đặc thù và tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng bào để phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo còn hạn chế...Xuất phát từ thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm 3
  11. nghèo bền vững đối với đồng bào M’Nông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” để nghiên cứu làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong bối cảnh quốc tế và khu vực đang hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trên cơ sở nâng cao đời sống và thu nhập kết hợp với bảo vệ tài nguyên và môi trường sống, cần phải quán triệt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, trong đó giảm nghèo cho các DTTS tại chỗ đã trở thành mục tiêu hàng đầu. Các DTTS tại chỗ là đối tượng cần được quan tâm trước hết của công tác quản lý nhà nước. Vấn đề nghiên cứu quản lý nhà nước về giảm nghèo đã được thể hiện qua nhiều công trình nghiên cứu. Các nội dung chủ yếu được tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo, nguyên nhân và các giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. Có thể liệt kê một số công trình có liên quan như sau: - Trần Thị Diễm Thúy (2013) “Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo đối với đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn đánh giá quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Nông, phân tích thực trạng công tác quản lý; từ đó, tìm ra nguyên nhân các tồn tại, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Phạm Quốc Cường (2017) “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững; phân tích thực trạng nghèo đói ở vùng dân tộc thiểu số và công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, để từ thực trạng đó đề 4
  12. xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. - Phạm Bình Long (2017) “ Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương” Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Nghiên cứu cũng đã đề cập tới một số nội dung lý luận liên quan tới giảm nghèo bền vững và cũng đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ giác độ thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, nguồn lực, hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát gắn liền với địa bàn nghiên cứu. - Lê Quốc Lý (2013) “Chính sách xóa đói giảm nghèo - thực trạng và giải pháp” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội). Cuốn sách với 9 chương, hơn 300 trang sách, cuốn sách đã đánh giá một cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về xóa đói, giảm nghèo; các chương trình xóa đói, giảm nghèo điển hình; đánh giá tổng quát việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001-2010; nêu ra những định hướng, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo cùng những cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. - Tổ chức Oxfam Anh tại Việt Nam (2016) “Từ đơn lẻ đến tích hợp: đổi mới chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và khuyến nông hướng đến giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”, (Nxb Hồng Đức, Hà Nội, 2016). Cuốn sách cũng đã nghiên cứu, đánh giá các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo còn chồng chéo và dàn trải, nguồn lực không đủ, thiếu sự liên kết và khó lồng ghép; nội dung và phương pháp thực hiện chưa phù hợp với đặc điểm địa phương và nhu cầu đặc thù của từng nhóm đối tượng, nhất là các nhóm nghèo DTTS. Nghiên cứu đã tiến hành theo dõi và 5
  13. phân tích các vấn đề chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và khuyến nông tại một số địa bàn dân cư điển hình, nhằm cung cấp các phân tích và đề xuất cho việc thiết kế và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và khuyến nông hướng đến giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Ngô Văn Lệ (2015) “Về giải pháp góp phần xóa đói giảm nghèo ở Đắk Nông”, tại Hội thảo Khoa học “Giảm nghèo bền vững trong đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ - Thực trạng và giải pháp”. Tham luận đã tập trung phân tích về các nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo đói trong vùng đồng bào DTTS tại chỗ của tỉnh Đắk Nông, đặc biệt là mối liên hệ giữa giảm nghèo bền vững và trình độ dân trí. Tác giả đã nhận định rằng muốn phát triển và phát triển bền vững đòi hỏi phải nâng cao dân trí. Xóa đói giảm nghèo và phát triển giáo dục phụ thuộc vào các chiều kích khác nhau, nhưng có mối liên hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, trong đó học vấn là một biến độc lập trong tương quan với vấn đề đói nghèo, một khi giải quyết được vấn đề đói nghèo và nâng cao dân trí lại chính là góp phần vào việc phát triển và phát triển bền vững ở các tộc người thiểu số. Ngoài ra, còn một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học hoặc nhiều công trình, luận án, luận văn khác có đề cập ít nhiều đến vấn đề này. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã tìm hiểu về nguyên nhân, thực trạng và các giải pháp giảm nghèo, cho chúng ta thấy được bức tranh toàn cảnh về chính sách giảm nghèo của Đảng, Nhà nước, địa phương. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu đó chủ yếu được tiến hành ở nhiều nhóm xã hội khác nhau mà ít đi sâu nghiên cứu một nhóm xã hội yếu thế cụ thể nào. Mặt khác cũng chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu riêng vấn đề quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc M’Nông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 6
  14. Phương pháp nghiên cứu mà các đề tài đã sử dụng nêu ở trên chủ yếu là phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích và tổng hợp. Các đề tài nghiên cứu trên là một nguồn tư liệu rất quý giá cho bản thân tác giả để có thể học hỏi và tiếp thu một cách có cơ sở nhằm hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu của mình. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và đồng bào M’Nông nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện những mục đích trên, đề tài có những nhiệm vụ sau: - Một là hệ thống lại cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giảm nghèo bền vững. - Hai là phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc M’Nông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Xác định những bất cập tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. - Ba là đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào M’Nông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào M’Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk 7
  15. Nông. - Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào M’Nông tại tỉnh Đắk Nông trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật, cơ sở lý luận là Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thống kê - phân tích: Được sử dụng trong việc thu thập số liệu về tỷ lệ hộ nghèo, các tiêu chí hộ nghèo, nguyên nhân nghèo, nhu cầu nguyện vọng của người nghèo… Từ đó, phân tích những mặt đạt được, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào M’Nông tỉnh Đắk Nông. - Phương pháp so sánh, đánh giá: tác giả so sánh công tác giảm nghèo qua các năm để thấy rõ nét sự thay đổi, tính hiệu quả của các cơ chế, chính sách của địa phương và những nỗ lực của các cấp chính quyền trong việc nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững. - Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu thứ cấp và số liệu thực tiễn của địa phương: Thu thập và phân tích số liệu tại các bảng, biểu thống kê, báo cáo hàng năm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông (Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo của tỉnh). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 8
  16. 6.1. Ý nghĩa lý luận Từ những dữ liệu nghiên cứu, luận văn góp phần hệ thống lại cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững nói chung và giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo, cán bộ làm công tác văn hóa, dân tộc; đồng thời là tài liệu tham khảo để góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm nghèo ở vùng đồng bào M’Nông. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, phần Kết quả nghiên cứu của đề tài gồm có 03 chương, với kết cấu như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào M’Nông tỉnh Đắk Nông. Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào M’Nông tỉnh Đắk Nông. 9
  17. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Những vấn đề lý luận chung 1.1.1. Nghèo và giảm nghèo bền vững Đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu. Nếu vấn đề nghèo đói không giải quyết được thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế, quốc gia đặt ra như hòa bình, ổn định, công bằng xã hội… có thể giải quyết được. Đã có rất nhiều định nghĩa về nghèo đói được đưa ra, tùy theo từng vùng, từng quốc gia, quan niệm về nghèo đói có một vài sự khác biệt. Nhưng nhìn chung tiêu chí chủ yếu được dùng để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thoả mãn những nhu cầu cơ bản nhất của con người như: ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục và giao tiếp xã hội, và quan điểm về đói nghèo luôn mang tính động, nó tùy thuộc vào tính chất không gian, thời gian, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương hay từng quốc gia. Được đánh giá là một trong những quốc gia đạt nhiều thành tích trong chiến lược tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo, tuy nhiên hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nằm trong nhóm các quốc gia có tỷ lệ hộ nghèo cao so với khu vực và thế giới, nhất là tình trạng nghèo đói ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Do đó giải quyết vấn đề nghèo đói nói chung và giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng luôn là một nội dung có tính thời sự và là yêu cầu cấp bách. Nghèo đói là do con người thất bại trong việc tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực như: lao động, đất đai, vốn… để tạo ra hàng hóa. Trong nhận thức của người Việt Nam, khi đề cập đến khái niệm đói nghèo, mọi người đều hiểu đó là tình trạng người dân cơm không đủ ăn, áo 10
  18. không đủ mặc, con cái không được học hành, đau ốm không có tiền chữa bệnh, nhà cửa dột nát, tạm bợ…Điểm khác biệt ở Việt Nam so với các nước khác là đói và nghèo thường được hiểu thành hai khái niệm riêng biệt, ngoài khái niệm “nghèo” chúng ta còn sử dụng khái niệm “đói” để phân biệt mức độ nghèo của một bộ phận dân cư: - “Nghèo” là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức thu nhập thấp hơn so với mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện[16, tr 21]. Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, không có phần tích lũy và họ không thể vươn tới các nhu cầu văn hóa – tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu nhất để ưu tiên cho mưu sinh hằng ngày, như tình trạng trẻ em thất học, nạn mù chữ, hạn chế về tiếp cận thông tin, nhà ở tạm bợ… - Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo về nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống, những hộ đói thường thiếu ăn, đứt bữa từ 01 đến 03 tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng trả nợ [16, tr 22]. Hiện nay tình trạng đói hầu như đã không còn nhắc tới trong các văn kiện chính thức của Đảng. Mặc dù vậy cụm từ “xóa đói giảm nghèo” vẫn được sử dụng, để chỉ một nội dung hẹp hơn là đấu tranh để “giảm nghèo bền vững” tiến tới “xóa nghèo”. “Giảm nghèo” chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo và biểu hiện của giảm nghèo thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Theo Tiến sỹ Trần Thị Hằng giảm nghèo được định nghĩa như sau: “Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng 11
  19. bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống” [17, tr 33]. Trong nội dung nghiên cứu của đề tài khái niệm giảm nghèo được tác giả hiểu và triển khai theo định nghĩa nêu trên. Thuật ngữ “Giảm nghèo bền vững” bắt đầu được sử dụng chính thức trong văn bản của Nhà nước ta tại Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, và tiếp đến là các văn bản khác của Nhà nước về giảm nghèo bền vững đã được ban hành cũng đã sử dụng thuật ngữ “giảm nghèo bền vững” như Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1722/QĐ- TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020... Cho đến nay vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về giảm nghèo bền vững, về cơ bản để giải quyết giảm nghèo cần phải đảm bảo hai mặt: giảm nghèo cả về số lượng và chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ là số hộ nghèo giảm được trong một thời gian nhất định, còn chất lượng giảm nghèo là khái niệm dùng để chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo được nâng lên, khi gặp rủi ro, biến cố sẽ không rơi lại vào tình trạng tái nghèo, hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo chính là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo. Như vậy nên hiểu giảm nghèo bền vững chính là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro, là đảm bảo duy trì thành quả giảm nghèo một cách lâu dài và bền vững, tránh tình trạng “nghèo – thoát nghèo – tái nghèo”. 12
  20. 1.1.2. Chuẩn nghèo đơn chiều và chuẩn nghèo đa chiều. Xác định được mức độ giàu nghèo là một việc không dễ dàng vì nó gắn với từng thời kỳ, từng quốc gia và được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau. Ở Việt Nam, kể từ khi có chủ trương xóa đói giảm nghèo, các cơ quan trong nước và quốc tế cũng đã đưa ra những chuẩn mực để xác định tình hình nghèo đói làm cơ sở cho việc xây dựng các Chương trình xóa đói giảm nghèo phù hợp với tập quán và mức sống của người dân. Chuẩn nghèo là thước đo nhằm xác định ai là người nghèo hoặc không nghèo để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nước, nhằm bảo đảm công bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo . Ở Việt Nam, căn cứ vào mức sống thực tế của các địa phương, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đến nay nước ta đã qua 7 lần điều chỉnh chuẩn nghèo theo hướng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia: Chuẩn nghèo 1993-1995 : + Hộ đói: bình quân thu nhập đầu người quy theo gạo/tháng dưới 13kg đối với thành thị, dưới 8kg đối với khu vực nông thôn. + Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người quy theo gạo/tháng dưới 20 kg đối với thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn. Chuẩn nghèo 1995-1997 : - Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13kg, tính cho mọi vùng. - Hộ nghèo: là hộ có thu nhập: + Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng. + Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng. + Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0