intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về lĩnh vực năng lượng tái tạo

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:147

22
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lượng tái tạo, quản lý nhà nước về lĩnh vực năng lượng tái tạo làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về lĩnh vực năng lượng tái tạo

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ MỸ HẠNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ MỸ HẠNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI NINH ĐẮK LẮK - NĂM 2019 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi TRẦN THỊ MỸ HẠNH - tác giả Luận văn này cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trần Thị Mỹ Hạnh i
  4. LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập, nghiên cứu và đã hoàn thành chương trình Cao học Quản lý công tại Phân viện Hành chính khu vực Tây Nguyên, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của quý thầy cô, các đồng chí, đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến: - Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô Khoa Sau Đại học và các khoa, phòng của Học viện đã tham gia quản lý, giảng dạy, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. - Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học. - Lãnh đạo các sở, ban, ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc tiếp cận, thu thập tài liệu và các nội dung có liên quan đến việc nghiên cứu đề tài. - Đặc biệt là sự hướng dẫn khoa học, tận tình, chu đáo và đầy trách nhiệm của TS. Nguyễn Hải Ninh - Văn phòng Trung ương Đảng. Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và độc giả. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Trần Thị Mỹ Hạnh ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO ............................................................................................ 6 1.1. Năng lƣợng tái tạo .................................................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm về năng lƣợng tái tạo .................................................................. 6 1.1.2. Các loại hình năng lƣợng tái tạo .................................................................. 9 1.1.3. Đặc điểm năng lƣợng tái tạo ....................................................................... 12 1.1.4. Vai trò của phát triển năng lƣợng tái tạo .................................................. 14 1.2. Quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo .......................................... 17 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo ................ 17 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo .................. 18 1.3. Thực tiễn quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo tại một số địa phƣơng .................................................................................................................... 31 1.3.1. Tỉnh Ninh Thuận ........................................................................................... 31 1.3.2. Tỉnh Quảng Trị .............................................................................................. 32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .................................... 34 2.1. Khái quát chung về tỉnh Đắk Lắk...................................................................... 34 2.1.1. Về vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ......................................................... 34 2.1.2. Về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội..................................................... 36 2.1.3. Đánh giá sự tác động của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đối với sự phát triển năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .............................. 37 2.2. Khái quát tiềm năng, thuận lợi về năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk................................................................................................................................... 38 2.2.1. Thủy điện nhỏ ................................................................................................ 38 2.2.2. Năng lƣợng mặt trời ...................................................................................... 40 2.2.3. Năng lƣợng gió............................................................................................... 45 2.2.4. Năng lƣợng sinh khối ................................................................................... 51 2.3. Những kết quả đạt đƣợc trong quản lý nhà nƣớc về năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................... 56 iii
  6. 2.3.1. Công tác xây dựng và ban hành quy định, chính sách ........................... 56 2.3.2. Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo............................................................................................................... 58 2.3.3. Công tác lập quy hoạch ................................................................................ 62 2.3.4. Triển khai các dự án năng lƣợng tái tạo ................................................... 75 2.3.5. Một số kết quả đạt đƣợc............................................................................... 80 2.4. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 86 2.4.1. Hạn chế ........................................................................................................... 86 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 96 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ...................................................................................... 101 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................................................. 101 3.1.1. Định hƣớng phát triển năng lƣợng tái tạo .............................................. 101 3.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo ........................................................................................................................ 102 3.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................................................................... 104 3.2.1. Về công tác quy hoạch ............................................................................... 104 3.2.2. Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ................................................... 106 3.2.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo ................................................................... 107 3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý về phát triển năng lƣợng tái tạo ... ................................................................................................................................... 108 3.2.5. Nâng cao nhận thức của ngƣời dân, của doanh nghiệp về phát triển năng lƣợng tái tạo ................................................................................................... 109 3.2.6. Nâng cao hiệu quả đầu tƣ và thu hút nguồn vốn ................................... 110 3.2.7. Giải pháp về tài chính ................................................................................ 111 3.2.8. Phát triển thị trƣờng điện cạnh tranh ....................................................... 112 3.2.9. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ...................................................... 113 3.2.10. Các giải pháp khác.................................................................................... 115 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 117 PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 122 iv
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ QLNN Quản lý nhà nƣớc HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân KT-XH Kinh tế - xã hội GDP Giá trị tổng sản phẩm Giá bán điện năng sản xuất từ nguồn năng FiT lƣợng tái tạo đƣợc cung cấp vào EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam NMĐG Nhà máy điện gió NMĐMT Nhà máy điện mặt trời NMĐSK Nhà máy điện sinh khối TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên BXMT Bức xạ mặt trời A0 Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia PĐ Phát điện W Oát TOE Tấn dầu tƣơng đƣơng Biomass Sinh khối CTR Chất thải rắn CO2 Khí Cacbonic O2 Khí Oxy v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Số liệu về bức xạ mặt trời của Việt Nam 10 Bảng 2.1: Tiềm năng về diện tích theo bức xạ tỉnh Đắk Lắk 42 Bảng 2.2: Tổng hợp các loại đất có thể cho phát triển các dự án 44 điện mặt trời Bảng 2.3: Tiềm năng kỹ thuật phân theo đơn vị hành chính 44 Bảng 2.4: Tiềm năng gió lý thuyết ở độ cao 80m tỉnh Đắk Lắk theo 46 số liệu thực đo Bảng 2.5: Phân bố tiềm năng gió kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk 48 Bảng 2.6: Phân bố tiềm năng gió tài chính theo đơn vị hành chính 50 Bảng 2.7: Tổng hợp tiềm năng lý thuyết năng lƣợng sinh khối tỉnh 52 Đắk Lắk năm 2016 Bảng 2.8: Tổng hợp tiềm năng lý thuyết năng lƣợng sinh khối tỉnh 53 Đắk Lắk đến năm 2020 Bảng 2.9: Tổng hợp tiềm năng kỹ thuật nguồn sinh khối tỉnh Đắk 54 Lắk năm 2016 Bảng 2.10: Tổng hợp tiềm năng kỹ thuật nguồn sinh khối tỉnh Đắk 54 Lắk năm 2020 Bảng 2.11: Quy hoạch khu vực tiềm năng phát triển điện mặt trời tại 64 tỉnh Đắk Lắk phân theo đơn vị hành chính cấp huyện Bảng 2.12: Quy hoạch và Danh mục phát triển dự án giai đoạn đến 64, 65 năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Bảng 2.13: Xếp hạng sơ bộ các khu vực quy hoạch phát triển điện 66 gió Bảng 2.14: Quy hoạch khu vực tiềm năng phát triển điện gió giai 67 đoạn đến 2020, có xét đến năm 2030 Bảng 2.15: Quy hoạch và Danh mục phát triển dự án giai đoạn đến 68 năm 2020 Bảng 2.16: Tổng hợp các dự án điện sinh khối của tỉnh Đắk Lắk 73 kiến nghị đƣa vào quy hoạch giai đoạn đến 2020, định hƣớng đến 2030 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn): Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang đối mặt với các vấn đề và thách thức về năng lƣợng, đặc biệt là sự cạn kiệt dần của nguồn năng lƣợng truyền thống (than, dầu, khí…), sự biến động về giá cả theo chiều hƣớng gia tăng, sự tác động và ảnh hƣởng của tình hình kinh tế, chính trị thế giới…; ngoài ra, việc sử dụng nguồn năng lƣợng truyền thống còn làm phát thải khí nhà kính, gây hiệu ứng nóng lên của trái đất, ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của con ngƣời, ảnh hƣởng đến sự cân bằng và phát triển bền vững của tất cả các quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng năng lƣợng ngày càng gia tăng, tuy nhiên, nguồn nhiên liệu truyền thống đang dần cạn kiệt do khai thác và sử dụng quá mức. Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), hiện nay tốc độ tiêu thụ điện năng của Việt Nam có xu hƣớng tăng gấp đôi so với mức tăng trƣởng GDP, trong khi điện năng đƣợc sản xuất từ thủy điện và nhiệt điện chƣa đủ đáp ứng nhu cầu, đã góp phần tạo áp lực cho ngành năng lƣợng Việt Nam. Trƣớc tình hình trên, cùng với định hƣớng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay, việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn năng lƣợng tái tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Theo Chiến lƣợc phát triển năng lƣợng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050, đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt năm 2007 đã đặt mục tiêu hƣớng tới của các nguồn năng lƣợng mới và tái tạo (đạt tỉ lệ khoảng 5% tổng năng lƣợng thƣơng mại sơ cấp đến năm 2020 và 11% vào năm 2050). Những năm gần đây, Việt Nam ngày càng chú trọng phát triển năng lƣợng tái tạo nhằm giải quyết vấn đề về môi trƣờng, đồng thời góp phần đa dạng 1
  10. hóa nguồn điện, đảm bảo an ninh năng lƣợng. Do đó, phát triển năng lƣợng tái tạo là lựa chọn đúng đắn, hƣớng đến sự phát triển bền vững trong tƣơng lai. Tỉnh Đắk Lắk là địa phƣơng có tiềm năng về năng lƣợng tái tạo, nhƣ: Năng lƣợng gió, năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng sinh khối, thủy điện... Với định hƣớng ƣu tiên khai thác và sử dụng năng lƣợng tái tạo, thay thế dần năng lƣợng truyền thống, thời gian qua, tỉnh Đắk Lắk đã có sự quan tâm phát triển đối với nguồn năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh; đồng thời, chú trọng đến công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này để đảm bảo vừa phát huy thế mạnh của địa phƣơng vừa không làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Trên cơ sở các quy định của pháp luật về định hƣớng phát triển năng lƣợng tái tạo: Quyết định số 2068 QĐ-TTg ngày 25 11 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về Chiến lƣợt phát triển năng lƣợng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năng 2050… một số nghiên cứu về lĩnh vực này đã đƣợc các nhà khoa học quan tâm nhƣ: Tổng luận Tiềm năng phát triển năng lƣợng tái tạo Việt Nam (năm 2015) của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia; Báo cáo triển vọng năng lƣợng Việt Nam (năm 2017) của Bộ Công Thƣơng… và một số công trình tiêu biểu nhƣ: - Phan Duy An (2010), “Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội đã khái quát tình hình phát triển năng lƣợng tái tạo trên thế giới, từ đó phân tích, làm r thực trạng và hậu quả của việc khai thác nguồn tài nguyên năng lƣợng sơ cấp ở Việt Nam. Đánh giá tiềm năng phát triển năng lƣợng tái tạo ở Việt Nam hiện nay và bƣớc đầu xây dựng pháp luật về khuyến khích phát triển nguồn năng lƣợng tái tạo thân thiện với môi trƣờng. - Phạm Thị Thanh Mai (2017), “Nghiên cứu phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo trong quy hoạch nguồn điện Việt Nam đến năm 2030”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Bách khoa Hà Nội. Luận án nghiên cứu việc tính 2
  11. toán xác định cơ cấu nguồn điện từ năng lƣợng tái tạo trong quy hoạch phát triển nguồn điện Việt Nam giai đoạn 2015 - 2030 với dữ liệu cập nhật về hiện trạng, tiềm năng, và dự báo về công nghệ phát triển, các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật của các nhà máy điện. Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo cho công tác hoạch định chính sách, chiến lƣợc phát triển năng lƣợng, phát triển nguồn điện và năng lƣợng tái tạo của Việt Nam. - Đỗ Việt Hải (2018), “Xây dựng pháp luật về phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo ở Việt Nam”, Luật văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích và chứng minh xây dựng khung pháp luật về phát triển năng lƣợng sạch và năng lƣợng tái tạo ở Việt Nam là một đòi hỏi tất yếu khách quan, đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia, chống biến đổi khí hậu và phù hợp với các cam kết, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia. Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp mang tính xây dựng, hoàn thiện khung pháp luật về phát triển năng lƣợng sạch và năng lƣợng tái tạo trong thời gian tới. Các nghiên cứu trên đã đề cập đến vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực năng lƣợng tái tạo, một số nghiên cứu có giá trị nhất định trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, hiện chƣa có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này ở phạm vi địa phƣơng. Từ thực tiễn, điều kiện kinh tế, xã hội nói chung cũng nhƣ tính đặc thù của từng địa phƣơng nói riêng, việc nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này ở phạm vi địa phƣơng là hết sức cần thiết. Đối với tỉnh Đắk Lắk, đến nay chƣa có công trình khoa học nghiên cứu về Quản lý nhà nước về l nh vực năng lượng tái tạo”. Do đó, các công trình khoa học đã đƣợc công bố là những tài liệu tham khảo có giá trị trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn: 3.1. Mục đích: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lƣợng tái tạo, quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo làm cơ sở cho việc đề xuất 3
  12. hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nƣớc về năng lƣợng tái tạo. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân, làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này trên địa bàn của tỉnh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trong đó, chủ thể quản lý là cơ quan quản lý nhà nƣớc trong bộ máy quản lý nhà nƣớc; đối tƣợng quản lý là lĩnh vực năng lƣợng tái tạo. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: 4.2.1. Về nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung toàn diện của quản lý nhà nƣớc của cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh đối với lĩnh vực năng lƣợng tái tạo, đó là: Công tác chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển; pháp luật và chính sách liên quan đến lĩnh vực năng lƣợng tái tạo. 4.2.2. Về không gian và thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2015 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn: 5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở pháp luật của Nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo; các học thuyết, quan điểm có liên quan khác… 4
  13. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Áp dụng các phƣơng pháp cụ thể: Logic, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo cứu tài liệu, tham khảo chuyên gia… và các chuẩn mực lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực năng lƣợng tái tạo để phản ánh trung thực thực tế quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực này. Tiến hành so sánh, kiểm chứng thực tế giữa quản lý nhà nƣớc với việc nghiên cứu. Trên cơ sở đó rút ra những vấn đề còn hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần củng cố cơ sở lý luận về năng lƣợng tái tạo, công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng, định hƣớng và rút ra bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo; vai trò đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; đƣa ra một số giải pháp khả thi nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực sẵn có, thu hút đầu tƣ, phát triển kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nƣớc, tiến đến thay thế dần nguồn năng lƣợng truyền thống đang dần cạn kiệt, góp phần bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo an ninh năng lƣợng của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và khu vực Tây Nguyên cũng nhƣ cả nƣớc nói chung. 7. Kết cấu luận văn: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 5
  14. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO 1.1. Năng lƣợng tái tạo 1.1.1. Khái niệm về năng lượng tái tạo 1.1.1.1. Năng lượng Năng lƣợng đƣợc định nghĩa là năng lực làm vật thể hoạt động. Có nhiều dạng năng lƣợng nhƣ: Động năng làm dịch chuyển vật thể và nhiệt năng làm tăng nhiệt độ của vật thể… Tài nguyên năng lƣợng có thể đƣợc phân thành tài nguyên năng lƣợng tái tạo và tài nguyên năng lƣợng không tái tạo. Tài nguyên năng lƣợng tái tạo gồm sức nƣớc, sức gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các tài nguyên năng lƣợng khác có khả năng tái tạo. Tài nguyên năng lƣợng không tái tạo gồm: Than đá, khí than, dầu mỏ, khí thiên nhiên, quặng urani và các tài nguyên năng lƣợng khác không có khả năng tái tạo [27]. 1.1.1.2. Năng lượng tái tạo Năng lƣợng tái tạo là một khái niệm rộng, mang tính khoa học, hiện nay đang có nhiều quan niệm khác nhau: Theo Bách khoa toàn thƣ Việt Nam: Năng lƣợng tái tạo hay năng lƣợng tái sinh là năng lƣợng từ những nguồn liên tục mà theo chuẩn mực của con ngƣời là vô hạn. Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng năng lƣợng tái sinh là tách một phần năng lƣợng từ các quy trình diễn biến liên tục trong môi trƣờng và đƣa vào trong các sử dụng kỹ thuật. Các quy trình này thƣờng đƣợc thúc đẩy đặc biệt là từ mặt trời [49]. Trong cách nói thông thƣờng, năng lƣợng tái tạo đƣợc hiểu là những nguồn năng lƣợng hay những phƣơng pháp khai thác năng lƣợng mà nếu đo bằng các chuẩn mực của con ngƣời thì vô hạn. Vô hạn có hai nghĩa: 6
  15. Một là, năng lƣợng là nguồn cung cấp không hạn chế do năng lƣợng tồn tại nhiều đến mức không thể trở thành cạn kiệt vì sự sử dụng của con ngƣời (nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng mặt trời). Hai là, năng lƣợng có khả năng tự tái tạo trong thời gian ngắn và liên tục trong quá trình diễn tiến trên trái đất (nhƣ năng lƣợng sinh khối). Theo ý nghĩa về vật lý, năng lƣợng không đƣợc tái tạo mà trƣớc tiên là do mặt trời mang lại và đƣợc biến đổi thành các dạng năng lƣợng hay các vật mang năng lƣợng khác nhau. Tùy theo trƣờng hợp mà năng lƣợng này đƣợc sử dụng ngay tức thì hay đƣợc tạm thời dự trữ. Việc sử dụng khái niệm tái tạo theo cách nói thông thƣờng là dùng để chỉ đến các chu kỳ tái tạo mà con ngƣời cho là ngắn (nhƣ khí sinh học so với năng lƣợng hóa thạch). Trong quan niệm về thời gian của con ngƣời, mặt trời sẽ là nguồn cung cấp năng lƣợng gần nhƣ là vô tận. Mặt trời cũng là nguồn cung cấp năng lƣợng liên tục cho nhiều quy trình diễn tiến trong bầu sinh quyển trái đất. Những quy trình này có thể cung cấp năng lƣợng cho con ngƣời và cũng mang lại những cái gọi là nguyên liệu tái tạo. Luồng gió thổi, dòng nƣớc chảy và nhiệt lƣợng của mặt trời đã đƣợc con ngƣời sử dụng từ thời xa xƣa. Mỗi loại năng lƣợng tái tạo đều thuộc một trong ba nguồn năng lƣợng chính: Bức xạ mặt trời, lực hấp dẫn và nhiệt sinh ra bởi sự phân rã phóng xạ. Năng lƣợng mặt trời, nhiệt và quang điện thu đƣợc từ một phần của tia tới bức xạ mặt trời. Năng lƣợng gió, thủy điện, sóng và nhiệt đại dƣơng và năng lƣợng sinh khối cũng cần có mặt trời để tạo ra năng lƣợng. Lực hấp dẫn giữa mặt trăng và trái đất trực tiếp gây ra thủy triều nhờ đó tạo ra năng lƣợng thủy triều. Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng năng lƣợng tái tạo là tách một phần năng lƣợng từ các quy trình diễn tiến liên tục trong một thời gian dài trên trái đất để đƣa vào sử dụng kỹ thuật. Ở Việt Nam, khái niệm năng lƣợng tái tạo đƣợc quy định ở nhiều văn bản, tài liệu nhƣ: - Theo Khoản 1 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014: “Năng lƣợng 7
  16. tái tạo là năng lƣợng đƣợc khai thác từ nƣớc, gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, sóng biển, nhiên liệu sinh học và các nguồn tài nguyên năng lƣợng có khả năng tái tạo khác”. - Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Luật Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010: “1. Năng lƣợng bao gồm nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng thu đƣợc trực tiếp hoặc thông qua chế biến từ các nguồn tài nguyên năng lƣợng không tái tạo và tái tạo. 2. Tài nguyên năng lƣợng không tái tạo gồm than đá, khí than, dầu mỏ, khí thiên nhiên, quặng urani và các tài nguyên năng lƣợng khác không có khả năng tái tạo. 3. Tài nguyên năng lƣợng tái tạo gồm sức nƣớc, sức gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các tài nguyên năng lƣợng khác có khả năng tái tạo”. - Khoản 13 Điều 2 Quyết định số 18 2008 QĐ-BCT ngày 18 07 2008 của Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng quy định về biểu giá chi phí tránh đƣợc cho các nhà máy điện nhỏ sử dụng năng lƣợng tái tạo: “Năng lƣợng tái tạo là năng lƣợng đƣợc sản xuất từ các nguồn thủy điện nhỏ, gió, mặt trời, địa nhiệt, thủy triều, sinh khối, khí chôn lấp rác thải, khí của các nhà máy xử lý rác thải và khí sinh học”. - Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 04 2009 NĐ-CP ngày 14 01 2009 của Chính phủ về ƣu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trƣờng: “Sản xuất năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo là việc sản xuất năng lƣợng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt”. Từ quan điểm nêu trên, nhận thấy khái niệm năng lƣợng tái tạo có nhiều cách hiểu khác nhau về mặt lý tính tự nhiên hay về mặt pháp lý. Trong đó, thuật ngữ năng lƣợng tái tạo đƣợc sử dụng trong các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc hiện nay còn nhiều quan điểm khác nhau, chƣa đồng nhất. Theo quan điểm của tác giả, năng lƣợng tái tạo là các dạng năng lƣợng có 8
  17. khả năng tái tạo mà con ngƣời có thể khai thác, sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau trong lao động, sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và ít gây ảnh hƣởng, tác động đến môi trƣờng. 1.1.2. Các loại hình năng lượng tái tạo Hiện nay theo quy định của pháp luật, không có khái niệm r ràng về các dạng năng lƣợng tái tạo khác nhau. Tuy nhiên, xét theo tính chất vật lý của mỗi dạng năng lƣợng và quá trình chuyển hóa năng lƣợng của mỗi dạng, có thể phân loại thành các loại hình cơ bản sau đây: - Năng lượng thủy điện nhỏ: Từ các con sông, suối chảy từ nguồn xuống biển đều mang theo một tiềm năng về năng lƣợng (thuỷ năng). Thông thƣờng, nguồn thuỷ năng phụ thuộc vào độ dốc sông suối và lƣu lƣợng nƣớc chảy qua. Nguồn thuỷ năng có thể phân bố đều hoặc không đều trên một đoạn sông suối. Để tập trung năng lƣợng của dòng chảy bằng cách tạo độ chênh lệch mực nƣớc giữa thƣợng lƣu và hạ lƣu ngƣời ta sử dụng một số phƣơng pháp trạm thuỷ điện nhƣ: Đập ngăn, đƣờng dẫn hoặc tổng hợp. Thủy điện nhỏ thƣờng đƣợc khai thác ở những khu vực miền núi nơi tập trung rất nhiều sông suối nhỏ. Nguồn điện từ thủy điện nhỏ đƣợc sản xuất từ nguồn năng lƣợng nƣớc với công suất nhỏ và có thể phục hồi đƣợc. Đây là nguồn năng lƣợng có giá thành rẻ nên cần có chính sách khai thác và sử dụng hiệu quả. Ở Việt Nam, tiềm năng thủy điện nhỏ phân bố tập trung chủ yếu ở các vùng núi phía Bắc, Nam Trung bộ và Tây Nguyên (từ năm 2007, Bộ Công Thƣơng đã quy định thủy điện nhỏ là thủy điện có công suất không vƣợt quá 30MW và đƣợc coi là nguồn điện từ năng lƣợng tái tạo). Thủy điện đóng góp khoảng 40% vào tổng công suất điện quốc gia. Tiềm năng thuỷ điện nhỏ là rất lớn với hơn 2.200 sông suối (90% là các sông suối nhỏ) và chiều dài hơn 10km, là cơ sở thuận lợi cho phát triển thủy điện nhỏ. Tiềm năng kỹ thuật các thủy điện nhỏ quy mô dƣới 30 MW khoảng 25 tỷ kWh năm (gần 7.000 MW), tính đến cuối năm 2018 đã có trên 3.300 MW thủy điện nhỏ đƣợc đƣa vào vận hành [50]. 9
  18. - Năng lượng mặt trời: Là năng lƣợng của dòng bức xạ điện từ xuất phát từ mặt trời cộng với một phần nhỏ năng lƣợng từ các hạt nguyên tử khác phóng ra từ mặt trời. Đây là nguồn năng lƣợng vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của sự sống trên trái đất, đồng thời cũng là nguồn gốc của các dạng năng lƣợng tái tạo khác nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng sinh khối... và đƣợc coi là vô tận. Các số liệu đặc trƣng về năng lƣợng mặt trời của một số khu vực điển hình ở Việt Nam đƣợc trình bày dƣới đây: Bảng 1.1. Số liệu về bức xạ mặt trời của Việt Nam Giờ nắng Cƣờng độ BXMT Vùng Ứng dụng trong năm (kWh/m2, ngày) Đông Bắc 1600 - 1750 3,3 - 4,1 Trung bình Tây Bắc 1750 - 1800 4,1 - 4,9 Trung bình Bắc Trung Bộ 1700 - 2000 4,6 - 5,2 Tốt Tây Nguyên và Nam 2000 - 2600 4,9 - 5,7 Rất tốt Trung bộ Nam bộ 2200 - 2500 4,3 - 4,9 Rất tốt Trung bình cả nƣớc 1700 - 2500 4,6 Tốt (Nguồn: evn.com.vn) Từ dữ liệu về năng lƣợng mặt trời, cho thấy nguồn năng lƣợng mặt trời ở nƣớc ta có độ ổn định tƣơng đối cao trong năm. Tiềm năng điện mặt trời tốt nhất ở vùng Tây Nguyên và Nam Trung bộ. Bức xạ mặt trời bình quân hàng năm khoảng 4,9 - 5,75 kWh m2 ngày, tổng số giờ chiếu sáng khoảng 2000 - 2600 giờ năm. Theo EVN, tính đến giữa tháng 4 2019, toàn hệ thống điện chỉ có 4 nhà máy điện mặt trời với tổng công suất chƣa tới 150 MW. Tuy nhiên, chỉ trong vòng hơn 2 tháng, đến ngày 30 6 2019, có trên 4.464 MW điện mặt trời đã hòa lƣới, trong số đó có 72 nhà máy điện mặt trời thuộc quyền điều khiển của Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (A0) với tổng công suất 4.189 MW và 10 10
  19. nhà máy điện thuộc quyền điều khiển của các Trung tâm điều độ miền với tổng công suất 275 MW. Nhƣ vậy, nguồn điện mặt trời đã chiếm tỷ lệ 8,28% công suất đặt của hệ thống điện Việt Nam. Dự kiến, đến cuối năm 2019, A0 sẽ tiếp tục đóng điện đƣa vào vận hành thêm 13 nhà máy điện mặt trời, với tổng công suất 630 MW, nâng tổng số nhà máy điện mặt trời trong toàn hệ thống lên 95 nhà máy [47]. - Năng lượng gió: Là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí quyển của trái đất. Năng lƣợng gió là một dạng chuyển tiếp của năng lƣợng mặt trời, bởi chính ánh nắng ban ngày đã đun nóng bầu khí quyển, tạo nên tình trạng chênh lệch nhiệt độ và áp suất giữa nhiều vùng khác nhau, tạo ra hiện tƣợng gió thổi đều khắp trên bề mặt địa cầu. Năng lƣợng gió đƣợc đánh giá là thân thiện với môi trƣờng và xã hội. Hiện cả nƣớc có 09 nhà máy trang trại điện gió đang vận hành với tổng công suất 304,6 MW, trong đó lớn nhất là trang trại điện gió Bạc Liêu với gần 100 MW, nhỏ nhất là nhà máy điện gió Phú Quý 6 MW nối lƣới độc lập (không nối lƣới điện quốc gia) trên đảo Phú Quý (Bình Thuận), còn lại là 07 nhà máy điện gió quy mô công suất nhỏ dƣới 50 MW. Bên cạnh đó, 18 dự án nhà máy/trang trại điện gió đã đƣợc khởi công và đang trong quá trình xây dựng với tổng công suất 812 MW, trong đó có 02 dự án có công suất từ 100 MW trở lên là Bạc Liêu 3 và Khai Long (Cà Mau), còn lại 16 dự án có quy mô công suất nhỏ từ 20 MW đến 65 MW trong đó có tỉnh Đắk Lắk [50]. - Năng lượng sinh khối: Sinh khối (biomass) bao gồm các loài thực vật sinh trƣởng và phát triển trên cạn cũng nhƣ ở dƣới nƣớc, các phế thải hữu cơ nhƣ: Rơm rạ, vỏ trấu, bã mía, vỏ cà phê..., các loại phế thải động vật nhƣ: Phân ngƣời, phân gia súc, gia cầm... Sinh khối là một nguồn năng lƣợng có khả năng tái sinh tồn tại và phát triển đƣợc nhờ ánh sáng mặt trời. Các loài thực vật hấp thụ ánh sáng mặt trời để thực hiện các phản ứng quang hợp, biến đổi các khoáng chất, nƣớc và các nguyên tố vô cơ khác thành các chất hữu cơ. Phản ứng quang 11
  20. hợp còn là phản ứng cơ bản tạo ra thức ăn cho động vật. Trong quá trình quang hợp, thực vật còn hấp thụ khí CO2 và tạo ra O2 là khí tạo ra sự sống trên trái đất. - Năng lượng địa nhiệt: Địa nhiệt là nguồn năng lƣợng tự nhiên dƣới một lớp vỏ của Trái đất, nhiệt độ lên đến 1000°C - > 40000C, một số khu vực áp suất vƣợt quá 130MPa. Đây là nguồn năng lƣợng vô hạn sinh ra từ các chuỗi phản ứng hạt nhân, sự phân hủy các chất phóng xạ thƣờng xuyên trong lòng trái đất nhƣ Thori (Th), Protactini (Pa), Urani (U)... làm nóng chảy l i quả đất dƣới áp suất cao. Thƣờng để khai thác nguồn năng lƣợng địa nhiệt chỉ cần khoan các giếng sâu 4-5km là tới vùng có nhiệt độ khoảng 2000C. Nƣớc đƣợc làm sôi lên sẽ theo ống dẫn lên và có thể làm chạy các máy phát điện... Theo đánh giá của các chuyên gia, có khoảng 10% diện tích vỏ Trái Đất chứa các nguồn địa nhiệt có thể đánh giá đƣợc tiềm năng và các nguồn này có thể cung cấp một nguồn năng lƣợng rất lớn. - Năng lượng thủy triều: Là năng lƣợng đƣợc sản sinh bởi sự lên xuống của thủy triều. Ngƣời ta tận dụng sự chuyển động của sóng biển hay hoạt động thủy triều để tạo ra điện năng. Các phƣơng pháp đó đều sử dụng một loại máy phát điện đặc biệt để chuyển đổi năng lƣợng thủy triều thành điện năng. Tuy nhiên, dạng năng lƣợng này vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu và phát triển. 1.1.3. Đặc điểm năng lượng tái tạo Thứ nhất, năng lƣợng tái tạo có tiềm năng phong phú, đa dạng: Các nguồn năng lƣợng tái tạo không những rất phong phú và có sẵn trong thiên nhiên, mà hầu hết còn có thể tái tạo đƣợc. Năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió có trữ lƣợng lớn, năng lƣợng thủy điện nhỏ, năng lƣợng sinh khối, năng lƣợng thủy triều, sóng biển, địa nhiệt cũng có trữ lƣợng khá lớn, gần nhƣ khó có thể cạn kiệt đƣợc. Năng lƣợng tái tạo hoàn toàn có thể cạnh tranh đƣợc với năng lƣợng không tái tạo nếu tận dụng tính đa dạng của loại năng lƣợng này. Ví dụ: Một hồ thủy điện dùng để sản xuất điện, nhƣng cũng có thể dùng để cắt lũ, tích trữ nƣớc 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2