Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình
lượt xem 12
download
Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THANH LOAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG `` HÀ NỘI - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THANH LOAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT HÀ NỘI - NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trung thực. Luận văn của em có tham khảo một số sách, tạp chí và đã được trích dẫn nguồn tài liệu rõ ràng, đầy đủ. Học viên Nguyễn Thanh Loan
- LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, em đã nhận được sự giúp đỡ của các khoa, bộ môn và giảng viên. Em trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Chủ nhiệm Khoa Sau Đại học và Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Nhà nước về Xã hội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn cao học Quản lý công. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết - Nguyên Trưởng khoa Quản lý Nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Bình, các đồng chí lãnh đạo các sở, ban, ngành của tỉnh Thái Bình, các tổ chức, cá nhân, bạn bè, đồng nghiệp đã hết sức quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Với hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm của bản thân, luận văn sẽ còn có những thiếu sót, em xin trân trọng tiếp thu những ý kiến đóng góp từ Qúy Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã giúp đỡ em trong quá trình học tập. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Nguyễn Thanh Loan
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 01 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ..................... 08 1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn ........................................... 08 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình .................... 18 1.3. Vai trò quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ....................... 36 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình một số địa phương và bài học cho tỉnh Thái Bình ........................................................... 39 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ....... 44 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Thái Bình ................................... 44 2.2. Thực trạng bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến nay ....................................................................................................................... 47 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến nay ............................................... 56 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến nay ............................................... 72 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ................................................................................... 80 3.1. Quan điểm và định hướng về phòng, chống bạo lực gia đình ..................... 80 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình .................................................................................. 85 3.3. Khuyến nghị về việc thực hiện giải pháp ..................................................... 99 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 112
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Các vụ bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2017 .................................................................................. 48 Bảng 2.2. Các hình thức của bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2017 ................................................................................. 49 Bảng 2.3. Độ tuổi của nạn nhân bị bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2017 ........................................................................ 50 Bảng 2.4. Nguyên nhân của các vụ ly hôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2015 đến năm 2017 .................................................................................. 52 Bảng 2.5. Cơ sở tư vấn và hoạt động tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2017 ..................................... 59 Bảng 2.6. Địa chỉ tin cậy và nạn nhân đến địa chỉ tin cậy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2017 ..................................... 59 Bảng 2.7. Cơ sở khám, chữa bệnh và hoạt động khám, chữa bệnh cho nạn nhân bị bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2017 ................................................................................. 60 Bảng 2.8. Biện pháp xử lý người gây bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2017 ........................................................................ 61 Bảng 2.9. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2017 ................................................................. 66 Biểu đồ 2.1. Người gây bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2017 ................................................................................. 49 Biểu đồ 2.2. Nạn nhân của bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2012 đến năm 2016 ..................................................................................... 51
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Phòng chống bạo lực gia đình là một vấn đề cấp thiết mang tính toàn cầu, là một trong những mục tiêu quan trọng của mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Việt Nam là một trong những nước sớm nhất ký Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) và Chương trình hành động Bắc Kinh. Cả hai văn kiện quốc tế quan trọng này đều có những điều khoản hoặc lời kêu gọi hành động chống lại nạn bạo lực gia đình đối với phụ nữ. Nhận thức được hậu quả vô cùng nghiêm trọng của nạn bạo lực gia đình, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong các hoạt động phòng chống bạo lực gia đình: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật Bình đẳng giới năm 2006, Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007, các chỉ thị, nghị định, thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật; ban hành Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020; Chỉ thị số 49/CT-TW của Ban Bí thư về “Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010 -2020”. Tại Thái Bình, Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Bình đã ban hành các văn bản quan trọng về giáo dục đời sống gia đình và phòng chống bạo lực gia đình như: Kế hoạch số 58/KH- UBND ngày 17/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về Phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2012-2016, Quyết định số 3111/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh Thái Bình, Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình và Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc các ngành như Tư pháp, Tòa án, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng các đoàn thể chính trị xã hội; đặc biệt là Hội 1
- Liên hiệp Phụ nữ đã có nhiều nỗ lực trong công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và xây dựng các mô hình hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình có hiệu quả tại các địa phương như thành lập các trung tâm tư vấn, đường dây nóng, các tổ hòa giải, các địa chỉ tin cậy tại cộng đồng để hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thành lập câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc, câu lạc bộ phòng chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên, trên thực tế, số vụ bạo lực gia đình trong toàn tỉnh Thái Bình còn cao. Tầm quan trọng của các nhân tố bảo vệ gia đình và phòng ngừa bạo lực trong quan hệ gia đình như tình yêu thương, sự tôn trọng, chia sẻ giữa các thành viên trong gia đình, nâng cao kinh tế và phúc lợi gia đình, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người vợ và người chồng chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt là bạo lực gia đình đối với phụ nữ, cơ sở tồn tại của nó có phần liên quan đến sự thiếu hiểu biết trong nhận thức của người dân và cán bộ, công chức quản lý xã hội về bản chất của khái niệm bạo lực gia đình và thái độ chấp nhận bạo lực gia đình như một sự trừng phạt phải có đối với lỗi mắc phải của người phụ nữ. Bạo lực gia đình đã bị nhìn nhận một cách chưa đúng với tính chất nghiêm trọng của nó. Hầu hết phụ nữ muốn che giấu, giữ im lặng và chịu đựng để giữ êm ấm gia đình. Không những thế, các hành vi bạo lực thường không được can thiệp đúng lúc và chưa có hình thức xử lý thích đáng; cùng với sự thờ ơ của cộng đồng, coi đó là việc riêng của mỗi gia đình. Hiện nay, tại Thái Bình đã có công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở cấp huyện; tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu một cách tổng thể và toàn diện về tình trạng bạo lực gia đình và thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn toàn tỉnh Thái Bình. Chính vì vậy, với mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên toàn tỉnh, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình”. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của bạo lực gia đình, trong những năm gần đây, bạo lực gia đình đã trở thành một trong những vấn đề được nhiều tổ chức cũng như các nhà nghiên cứu quan tâm. Đây là một hiện tượng phức tạp mang tính toàn cầu và có thể coi là một loại vi phạm quyền con người mang tính phổ biến nhất. Bạo lực gia đình đã vượt qua ranh giới văn hóa, đẳng cấp xã hội, trình độ học vấn, tuổi tác; nó đã và đang tác động đến mỗi cá nhân và toàn xã hội. Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về bạo lực gia đình cũng được bắt đầu từ những năm 1990 và ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn, thu hút sự chú ý đặc biệt của xã hội. Các góc cạnh của vấn đề được tìm tòi, phát hiện và công bố trên nhiều ấn phẩm thuộc các chuyên ngành và lĩnh vực khác nhau. Từ những năm 1994, TS. Lê Thị Quý - một trong những chuyên gia nghiên cứu về giới, gia đình đã có bài viết đầu tiên về “Bạo lực gia đình ở Việt Nam” trên tạp chí Khoa học và Phụ nữ, trong đó xác định 5 nguyên nhân chính của nạn bạo lực gia đình; tuy nhiên nguyên nhân lớn nhất, sâu xa nhất chính là bất bình đẳng trong quan hệ giới. Năm 1996, trong tác phẩm “Nỗi đau thời đại” TS. Lê Thị Quý đã đi sâu phân tích vấn đề bạo lực gia đình dưới hai dạng “Bạo lực không nhìn thấy được” và “Bạo lực nhìn thấy được” trong đó nêu cụ thể dạng bạo lực không nhìn thấy được xuất phát từ sự phân công lao động bất hợp lý giữa nam và nữ trong gia đình núp dưới các khái niệm “thiên chức”, “hy sinh” của phụ nữ. Đây là một trong những phát hiện về các dạng bạo lực trong gia đình mà đến nay nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạt động xã hội đã sử dụng [38, tr.43]. Công trình nghiên cứu “Bạo lực trên cơ sở giới” của T.S.Vũ Mạnh Lợi, Vũ Tuấn Huy, Nguyễn Hữu Minh năm 1999 đã tiến hành ở 3 thành phố Hà Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh. Các tác giả đã đi sâu xem xét “Thái độ của cộng đồng và các thể chế xã hội về bạo lực trên cơ sở giới cũng như các phản ứng của cá nhân, luật pháp và các thể chế đối với nạn bạo lực trong gia đình”. Nghiên cứu cũng đưa ra nhận xét tình trạng bạo lực có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là trong những gia đình mà ở đó người phụ nữ đang thực hiện và khẳng định vai trò kinh tế của họ. 3
- Nghiên cứu đưa ra 8 nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình và chỉ ra 7 kiến nghị nhằm hạn chế, ngăn chặn tình trạng bạo lực trong gia đình [29]. Năm 2012, Vụ Gia đình thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam thực hiện “Điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp có tính đột phá trong năm 2012 và giai đoạn 2012-2016”. Cuộc điều tra này nhằm xác định thực trạng, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp có tính đột phá cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình những năm tiếp theo [9]. Tại tỉnh Thái Bình, năm 2001, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã thực hiện Đề tài “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ Việt Nam”. Với phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, đề tài đã tìm hiểu nhận thức, thái độ của người dân và các cán bộ thi hành pháp luật của các tổ chức đoàn thể xã hội. Ngoài ra, đề tài cũng chỉ ra hậu quả nghiêm trọng của nạn bạo lực gia đình đối với phụ nữ và phản ứng của nạn nhân với hành vi bạo lực [21]. Năm 2014, Thạc sỹ Nguyễn Đặng Huyền Trang, học viên lớp Cao học Quản lý Hành chính công Học viện hành chính quốc gia đã tiến hành nghiên cứu đề tài bảo vệ luận văn thạc sỹ với nội dung “Quản lý Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn huyện Kiến Xương - tỉnh Thái Bình”. Mục đích nghiên cứu nhằm thông qua các hoạt động nghiên cứu quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình để đề xuất những kiến nghị phù hợp góp phần hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng bạo lực gia đình đang ngày càng gia tăng trong xã hội [41]. Năm 2015, Thạc sỹ Lê Thu Hương, học viên lớp Cao học Quản lý công Học viện hành chính quốc gia đã nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” với mục đích cung cấp thêm những giải pháp nhằm giúp chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể của thôn/xóm/bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, góp phần ngăn chặn và giảm thiểu hậu quả của bạo lực gia đình [23]. Có thể thấy, trong các công trình khoa học đã được công bố, phần lớn đều đề cập đến vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình; rất ít các công trình nghiên cứu chuyên 4
- sâu về hoạt động quản lý Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. Đặc biệt, tại tỉnh Thái Bình hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu toàn diện dưới góc độ quản lý nhà nước hoặc công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn toàn tỉnh nên tôi tiếp tục đi vào nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn cấp tỉnh. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến nay. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình là một nội dung rộng nhưng đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình cấp tỉnh. - Không gian: Trên địa bàn tỉnh Thái Bình. - Thời gian: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến nay; đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình thời gian tới. 5
- 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận về phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề bạo lực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin, hệ thống văn bản, tài liệu. - Nhóm phương pháp thực tiễn: Thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp. - Nhóm phương pháp xử lý thông tin, số liệu, tài liệu, sơ đồ hóa, bảng biểu hóa. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Vận dụng các lý thuyết khoa học xã hội nói chung, quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình nói riêng để nghiên cứu và lý giải một cách khoa học vấn đề bạo lực gia đình và quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, góp phần tổng quan lý luận cơ bản quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề xuất các giải pháp nhằm giúp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, góp phần ngăn chặn và giảm thiểu hậu quả của bạo lực gia đình. - Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý ngành và địa phương trong hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình cũng như các địa phương khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn cấp tỉnh. 6
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 7
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Khái niệm gia đình Gia đình là tế bào của xã hội, là một thiết chế trong cơ cấu của xã hội, do vậy mối quan hệ gia đình và xã hội là mối quan hệ hữu cơ tự nhiên. Sự ổn định và phát triển của gia đình có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự ổn định và phát triển xã hội. Tổ chức UNESCO của Liên Hợp Quốc năm 1994 đưa ra định nghĩa: “Gia đình là một nhóm người có quan hệ họ hàng, cùng sống chung và có ngân sách chung”. Đồng tình với các tiêu chí trên, tác giả Ngô Công Hoàn còn bổ sung thêm một tiêu chí về giới tính: “Trong gia đình phải có các giới tính (nam, nữ) đây là đặc trưng cơ bản của nhóm xã hội mà chúng ta gọi là gia đình”[38, tr.35]. Theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Chương I - Những quy định chung trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình”. Qua một số định nghĩa đã đề cập trên, gia đình được xác định trên 5 tiêu chí: là một nhóm người (có từ hai người trở lên), có quan hệ với nhau bởi hôn nhân, huyết thống hoặc quan hệ nghĩa dưỡng, có đặc trưng giới tính qua quan hệ hôn nhân, cùng chung sống, có ngân sách chung. Trong 5 tiêu chí trên, quan hệ hôn nhân và huyết thống là tiêu chí cơ bản nhất để nhận diện gia đình. Gia đình có những chức năng cơ bản sau: Thứ nhất, chức năng sinh sản: một chức năng quan trọng của gia đình, góp phần vào việc tái sản xuất ra con người. Việc tái sản xuất ra con người đã đóng góp rất lớn vào việc duy trì, phát triển nòi giống, ươm mầm những tài năng tương lai của con người, làm cho xã hội tồn tại và phát triển. 8
- Thứ hai, chức năng kinh tế: Gia đình luôn là đơn vị kinh tế tạo ra sản phẩm cho gia đình và xã hội. Chức năng kinh tế của gia đình là quá trình tham gia tạo ra sản phẩm hàng hóa để đáp ứng, làm thỏa mãn những nhu cầu về vật chất và tinh thần cho các thành viên trong gia đình và cho xã hội. Các thành viên trong gia đình lao động, làm việc tạo ra của cải vật chất phục vụ cho những nhu cầu cơ bản của chính họ, một phần của những khoản thu nhập ấy lại được cung cấp cho xã hội. Và từ đó, bản thân gia đình đã trở thành nguồn cung cấp của cải cho xã hội thông qua việc tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế của xã hội từ sản xuất, phân phối đến trao đổi, tiêu dùng. Thứ ba, chức năng giáo dục: Giáo dục gia đình có tác động sâu sắc đến việc hình thành nhân cách con người. Giáo dục gia đình là cơ sở đầu tiên để con người phát triển một cách toàn diện, trở thành người công dân tốt, có ích cho gia đình và xã hội. Con người được giáo dục dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng hình thức giáo dục sâu sắc nhất, ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân cách là giáo dục gia đình. Thứ tư, chức năng tâm lý tình cảm: Gia đình là tổ ấm của mỗi con người, là sợi dây tình cảm gắn bó giữa các thành viên trong gia đình. Gia đình là nơi an ủi, động viên tốt nhất về mặt tinh thần. Thứ năm, chức năng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe: Gia đình là nơi chăm lo, bảo vệ sức khỏe, đảm bảo nhu cầu ăn uống, dinh dưỡng hàng ngày cho mọi thành viên. Gia đình còn là nơi hướng dẫn mọi người biết cách tự chăm sóc thể chất, phòng ngừa bệnh tật, tạo cho con người niềm vui tinh thần, tăng cường sức khỏe. Mặc dù gia đình có vị trí, chức năng và vai trò quan trọng như vậy, nhưng trong thực tế hiện nay, gia đình đang gặp phải thách thức với vấn đề bạo lực ngày càng gia tăng và làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của xã hội. 1.1.2. Khái niệm bạo lực gia đình - Khái niệm bạo lực Bạo lực là một hiện tượng xã hội, phương thức ứng xử trong các mối quan hệ xã hội tồn tại trong mọi xã hội từ khi hình thành xã hội loài người. Đây là mối quan hệ khi một bên sử dụng quyền lực để trấn áp bên kia. 9
- Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), bạo lực được hiểu là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất hay quyền lực đối với bản thân, người khác hoặc đối với một nhóm người, một cộng đồng người mà gây ra hay làm tăng khả năng gây ra tổn thương, tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát triển hay gây ra sự mất mát. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa bạo lực “là sức mạnh dùng để cưỡng bức, trấn áp hoặc lật đổ”[42,tr33]. Với giải thích này, bạo lực thường được hiểu theo nghĩa là phương thức thực hiện một cuộc cách mạng lật đổ chính quyền và thiên về sử dụng vật chất. - Khái niệm bạo lực gia đình Định nghĩa bạo lực gia đình của Liên hợp quốc thông qua năm 1993 được các tổ chức cũng như nhà khoa học trên thế giới chấp nhận rộng rãi. Theo đó, bạo lực gia đình là bất kỳ hành động bạo lực nào dẫn đến hoặc có thể dẫn đến những tổn thất về thân thể, tâm lý hay tình dục hay những đau khổ của người trong gia đình, bao gồm cả sự đe dọa, việc cưỡng bức hay tước đoạt sự tự do. Ở Việt Nam, vào ngày 21/11/2007, trong kỳ họp thứ 2 của Quốc hội khóa XII đã thông qua bản dự thảo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Luật này đã đưa ra định nghĩa về bạo lực gia đình như sau: “Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình” [35, tr.1]. - Các loại hình bạo lực gia đình Theo quan hệ của các đối tượng bạo lực gia đình có thể phân chia thành một số loại bạo lực gia đình: + Bạo lực giữa vợ chồng với nhau là loại bạo lực phổ biến, được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. + Bạo lực giữa các thành viên lớn tuổi trong gia đình là loại bạo lực giữa anh chị em, mẹ chồng nàng dâu, em chồng chị dâu. + Bạo lực của người lớn đối với trẻ em là loại bạo lực của cha mẹ đối với con cái, ông bà với cháu, anh chị đối với em. + Bạo lực ngược: bạo lực của người nhỏ tuổi với người lớn tuổi hơn như con cái bạo lực cha mẹ, cháu ngược đãi ông bà, em hành hạ anh chị. 10
- Theo phương cách ứng xử, có thể phân bạo lực gia đình ở các dạng sau: + Bạo lực về thể chất: Dạng bạo lực này được biểu hiện qua các hành vi thô bạo như thượng cẳng chân,hạ cẳng tay nhằm gây thương tích cho nạn nhân; hạn chế các nhu cầu thiết yếu (ăn, uống, ngủ); đuổi ra khỏi nhà, bỏ rơi nơi vắng vẻ. + Bạo lực tinh thần: Bạo lực tinh thần không gây hậu quả nghiêm trọng đến thể chất người bị bạo hành, nhưng có nhiều trường hợp, người bị bạo hành phải tìm đến cái chết để giải thoát. Biểu hiện của kiểu bạo lực này là các hành vi chửi mắng, hạ nhục với lời lẽ thô thiển, nặng nề xâm phạm đến nhân phẩm và danh dự. Thậm chí, có khi bạo lực tinh thần tồn tại dưới một số dạng như đe dọa tinh thần, khủng bố tâm lý gây nên sự ức chế, phẫn uất, khủng hoảng ý thức. + Bạo lực tình dục: Là hành vi ép buộc bằng bạo lực, gạ gẫm, đe dọa, lừa gạt hoặc dùng kinh tế để ép buộc quan hệ tình dục với người khác trái với ý muốn của họ. Dùng các thủ đoạn khiến nạn nhân lệ thuộc hay trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng chấp nhận, bắt quan hệ ngay cả khi bạn đời đau ốm, mệt mỏi. + Bạo lực kinh tế: Bao gồm các hành vi như kiểm soát tiền bạc, bắt bạn đời lệ thuộc về tài chính, chi tiêu, không cho giữ tiền và đi làm, phải chứng minh mọi chi tiêu mua sắm lớn nhỏ. + Bạo lực xã hội: Bao gồm các hành vi như cắt đứt mối quan hệ với các thành viên trong gia đình, bạn bè, người thân, họ hàng; đe dọa, cô lập bằng nhiều cách như: hạn chế cho đi ra ngoài và giao tiếp với mọi người, ngăn cản không được tham gia các hoạt động xã hội, không được hưởng các quyền lợi chính đáng của bản thân. Tuy nhiên, thường không có ranh giới rõ ràng giữa các loại bạo lực, bởi người có hành vi bạo lực thường sử dụng nhiều hình thức bạo lực cùng một lúc. - Nguyên nhân của bạo lực gia đình Một là, nhận thức về giới và bình đẳng giới còn hạn chế. Ảnh hưởng của nền văn hóa phong kiến với những quan niệm mang đậm màu sắc định kiến giới nằm ngay trong truyền thống văn hóa, phong tục tập quán: tư tưởng trọng nam, khinh nữ; chồng chúa, vợ tôi; tư tưởng gia trưởng; định kiến giới. 11
- Hai là, khó khăn về kinh tế là một trong những nguyên nhân làm nảy sinh bạo lực trong gia đình, khi năng lực tự chủ tài chính của người đàn ông trong gia đình bị hạn chế sẽ hình thành ở họ tư tưởng tự ti, hẹp hòi, dễ nổi nóng dẫn đến các mâu thuẫn, xung đột trong gia đình. Hoặc trong hoàn cảnh, nữ giới bị hạn chế về cơ hội tiếp cận việc làm, phải phụ thuộc vào nam giới về mặt tài chính thì những khó khăn về kinh tế sẽ tạo ra các áp lực, căng thẳng, bế tắc đối với các thành viên trong gia đình, từ đó dẫn tới các mâu thuẫn, tranh chấp, xung đột. Ba là, trình độ học vấn, năng lực nghề nghiệp, sự chênh lệch nghề nghiệp giữa vợ và chồng là một trong những yếu tố khách quan dẫn đến tình trạng bạo lực gia đình. Bốn là, sự khủng hoảng của các mối quan hệ gia đình. Ngoài những yếu tố khách quan từ bên ngoài, bạo lực gia đình còn xảy ra do chính những nguyên nhân trong nội bộ gia đình như thiếu tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ… giữa các thành viên trong gia đình. Năm là, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình còn hạn chế. Trình độ nhận thức và sự hiểu biết về pháp luật trong một bộ phận người dân còn thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực gia đình vẫn còn tiếp tục xảy ra. Sáu là, tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm cũng là những nguyên nhân trực tiếp dẫn tới bạo lực gia đình. - Hậu quả của bạo lực gia đình Thứ nhất, bạo lực gia đình dù ở hình thức nào cũng vi phạm nghiêm trọng các quyền con người; gây tổn thương về sức khỏe và tinh thần đối với các nạn nhân, đặc biệt đối với các nạn nhân là phụ nữ và trẻ em. Bạo lực gia đình gây tác động xấu đến sự phát triển thể chất, tinh thần, trí tuệ và nhân cách của trẻ; khiến trẻ rất dễ bị rơi vào trạng thái trầm cảm, sang chấn tâm lý và khó kiểm soát cảm xúc. Thứ hai, bạo lực gia đình tác động tiêu cực đến lực lượng lao động, ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng công việc; do đó cũng ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế. Nạn nhân bị bạo lực gia đình luôn trong tình trạng bất ổn, 12
- hoảng loạn cộng với những tổn hại về sức khỏe, thể chất làm giảm năng suất lao động, gia tăng bệnh tật. Bên cạnh đó, người gây ra bạo lực thường có tinh thần thiếu minh mẫn, không kiểm soát được hành động, tư tưởng không được thoải mái để lao động, làm việc, học tập. Thứ ba, bạo lực gia đình tạo ra gánh nặng cho xã hội khi phát sinh các chi phí phục vụ cho việc hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình và xử lý các vụ vi phạm bạo lực gia đình. Chi phí cho việc thực thi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình như tuyên truyền, tư vấn và các chi phí khác như y tế, giáo dục rất tốn kém. Thứ tư, hậu quả đối với người gây bạo lực là bị phạt hành chính hoặc xử lý hình sự và mất uy tín đối với cộng đồng. Ngoài ra, bạo lực gia đình gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình trật tự an toàn xã hội, trật tự tại cộng đồng, khu dân cư; khiến cho các giá trị truyền thống của gia đình Việt Nam bị suy giảm. Bạo lực gia đình làm xói mòn đạo đức, nhân phẩm, mất tính dân chủ xã hội, gây bức xúc dư luận và ảnh hưởng đến thế hệ tương lai, gây nguy cơ tan vỡ và suy giảm sự bền vững của gia đình Việt Nam. 1.1.3. Khái niệm phòng, chống bạo lực gia đình - Khái niệm về phòng bạo lực gia đình Phòng bạo lực gia đình nhằm mục đích tìm ra được những biện pháp tác động vào quy luật phát sinh, tồn tại và phát triển của bạo lực gia đình, đồng thời khắc phục được nguyên nhân và điều kiện xuất hiện bạo lực gia đình. Phòng bạo lực gia đình và sự cần thiết của phòng bạo lực gia đình là để bảo vệ, duy trì trật tự và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ các lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội. Phòng bạo lực gia đình cần lấy việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật là quan trọng, hàng đầu. Thực hiện tư tưởng phòng ngừa này thì phòng bạo lực gia đình được coi là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành và toàn xã hội. - Khái niệm về chống bạo lực gia đình Pháp luật luôn hướng tới việc ngăn chặn các hành vi phạm tội trước khi xảy ra để giữ gìn trật tự, tránh những tổn thất cho cộng đồng và xã hội. Riêng trong lĩnh vực chống bạo lực gia đình thì việc phòng ngừa càng có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì 13
- hành vi bạo lực nếu xảy ra ít nhiều gây ra những thương tổn nhất định cho các thành viên trong gia đình, làm xấu đi mối liên kết và tình cảm gia đình và việc hàn gắn là không dễ, nếu hành vi bị phát hiện và xử lý theo pháp luật thì quan hệ gia đình có thể sẽ chuyển biến xấu hơn nữa. Việc chống bạo lực gia đình vốn gặp nhiều khó khăn khi triển khai trên thực tế, do không có nhiều chủ thể tích cực tham gia công tác này do nhận thức không đúng tầm quan trọng, ý nghĩa của nó. Điều đó một lần nữa khẳng định tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của việc phát huy vai trò trách nhiệm của các cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan tổ chức trong việc chống bạo lực gia đình. - Khái niệm phòng chống bạo lực gia đình Phòng, chống bạo lực gia đình là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cá nhân và gia đình trong việc phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình, xử lý các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình. Hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình của nước ta hiện nay chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố về nhận thức, kinh tế và pháp luật là cơ bản nhất. + Yếu tố về nhận thức Theo Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội, nguyên nhân sâu xa của bạo lực gia đình là sự bất bình đẳng giới. Ảnh hưởng của nền văn hóa phong kiến mang đậm màu sắc định kiến giới nằm ngay trong truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, chuẩn mực đạo đức với tư tưởng trọng nam khinh nữ. Suy nghĩ sai lầm đó đã củng cố niềm tin rằng đàn ông có quyền dạy dỗ vợ của họ thông qua các hành động có tính bạo lực. Họ cũng tự cho mình có vai trò trụ cột trong gia đình, có quyền định đoạt mọi việc, có thể mắng chửi vợ con một vài câu là bình thường, nhiều bậc cha mẹ tự cho mình quyền được mắng chửi con cái. Bên cạnh đó, nhận thức của chính bản thân người bị bạo lực: Họ luôn có tư tưởng cam chịu, họ sợ vạch áo cho người xem lưng hay sợ dư luận xã hội, hàng xóm, bạn bè chê cười. + Yếu tố về kinh tế: Khó khăn về kinh tế thường tạo ra các áp lực, căng thẳng, bế tắc đối với thành viên gia đình. Những bất hòa nhỏ thường ngày càng trở 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 231 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 74 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn