intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã – từ thực tiễn ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

35
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã; Thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã – từ thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; Quan điểm và giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã – từ thực tiễn ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VIỆT THÀNH TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ – TỪ THỰC TIỄN Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VIỆT THÀNH TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ – TỪ THỰC TIỄN Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢU KIẾM THANH THỪA THIÊN HUẾ - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã – từ thực tiễn ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công của tác giả tại Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả cam đoan đây là công trình của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tác giả Lê Việt Thành i
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh đã quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND huyện Phong Điền, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn, cũng như công chức đang công tác tại các xã thuộc huyện Phong Điền cũng như bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn./. Tác giả Lê Việt Thành ii
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ .................................................. 9 1.1. Những vấn đề chung về công chức cấp xã ..................................... 9 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã ................................................... 9 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của công chức cấp xã............................. 10 1.1.3. Tiêu chuẩn và nhiệm vụ của công chức cấp xã ...................... 12 1.2. Động lực và tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã ............ 16 1.2.1. Động lực làm việc ................................................................ 16 1.2.2. Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã ........................ 19 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã 29 1.3.1. Yếu tố thuộc về cá nhân ....................................................... 29 1.3.2. Yếu tố thuộc về đặc điểm công việc ...................................... 31 1.3.3. Yếu tố thuộc về tổ chức ........................................................ 33 Tiểu kết chương 1 .............................................................................. 35 iii
  6. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................................................................... 36 2.1. Khái quát chung về huyện Phong Điền và đội ngũ công chức cấp xã huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................... 36 2.1.1. Khái quát về huyện Phong Điền ............................................ 36 2.1.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp xã huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................. 37 2.2. Phân tích thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................... 50 2.2.1. Chính sách tiền lương và tiền thưởng, phúc lợi ..................... 50 2.2.2. Chính sách bố trí, sử dụng công chức ................................... 53 2.2.3. Chính sách đánh giá thực hiện công việc .............................. 55 2.2.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng và cơ hội thăng tiến .............. 56 2.2.5. Môi trường làm việc của công chức ...................................... 59 2.3. Đánh giá chung về tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................... 63 2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................. 63 2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của hạn chế ........................ 65 Tiểu kết chương 2 .............................................................................. 69 CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................................................................... 70 3.1. Quan điểm về xây dựng đội ngũ công chức cấp xã huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................ 70 3.2. Giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................................... 72 iv
  7. 3.2.1. Hoàn thiện chính sách lương thưởng, phụ cấp và chế độ đãi ngộ ................................................................................................. 72 3.2.2. Công chức cấp xã cần được tuyển dụng và bố trí làm việc phù hợp với khả năng, sở trường và đáp ứng tốt yêu cầu công việc ....... 75 3.2.3. Hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã . 76 3.2.4. Giải pháp tạo động lực làm việc thông qua đánh giá công việ c78 3.2.5. Nâng cao văn hóa công sở và điều kiện làm việc cho công chức cấp xã ................................................................................................... 81 3.2.6. Công chức cấp xã tự tạo động lực làm việc cho bản thân ...... 86 Tiểu kết chương 3 .............................................................................. 89 KẾT LUẬN .................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95 v
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐLLV : Động lực làm việc HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân vi
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng công chức cấp xã huyện Phong Điền theo đơn vị .......... 38 Bảng 2.2: Số lượng công chức cấp xã huyện Phong Điền theo chức danh đảm nhiệm giai đoạn 2017 – 2019 .......................................................................... 40 Bảng 2.3: Trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức cấp xã......................... 47 Bảng 2.4: Kết quả khảo sát công chức cấp xã huyện Phong Điền về công cụ tạo động lực làm việc tiền lương và phúc lợi .................................................. 51 Bảng 2.5: Kết quả khảo sát của công chức cấp xã huyện Phong Điền về mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên .............................................................. 61 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu độ tuổi của công chức cấp xã ......................................... 41 Biểu đồ 2.2: Trình độ chuyên môn của công chức cấp xã .............................. 43 Biểu đồ 2.3: Trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã ........................ 45 Biểu đồ 2.4: Trình độ quản lý nhà nước của công chức cấp xã huyện Phong Điền giai đoạn 2017 – 2019 ............................................................................ 46 Biểu đồ 2.5: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức cấp xã ................. 49 Biểu đồ 2.6: Kết quả đánh giá của công chức cấp xã huyện Phong Điền về công cụ tạo động lực làm việc bố trí và sử dụng lao động ............................. 53 Biểu đồ 2.7: Kết quả khảo sát công chức cấp xã huyện Phong Điền về công cụ tạo động lực làm việc đánh giá thực hiện công việc ....................................... 55 Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát công chức cấp xã huyện Phong Điền về công cụ tạo động lực làm việc đào tạo và sự thăng tiến ............................................... 58 Biểu đồ 2.9: Kết quả khảo sát công chức cấp xã huyện Phong Điền ............. 60 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Động lực làm việc của các cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc cho mỗi cá nhân cũng như cơ quan. Mục đích quan trọng nhất của tạo động lực là sử dụng hợp lý nguồn lao động, khai thác hiệu quả nguồn lực con người nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức. Động lực xuất phát từ bản thân của mỗi con người. Khi con người ở những vị trí khác nhau, với những đặc điểm tâm lý khác nhau sẽ có những mục tiêu mong muốn khác nhau. Chính vì động lực của mỗi con người khác nhau nên nhà quản lý cần có những cách tác động khác nhau để đạt được mục tiêu trong quản lý. Trong hệ thống hành chính Việt Nam, chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là cấp chính quyền cơ sở, nhưng có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng. Chính quyền cấp xã là "cầu nối" giữa Đảng, nhà nước với nhân dân, là nơi trực tiếp tổ chức và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đi vào cuộc sống. Đây cũng là cấp chính quyền trực tiếp gần dân, sát dân nhất và chăm lo mọi mặt đời sống cho Nhân dân. Trong đó, đội ngũ công chức cấp xã vừa là một bộ phận cấu thành, vừa là chủ thể quản lý của bộ máy chính quyền ở cấp xã, trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân, giải quyết các yêu cầu chính đáng của người dân; là nhân tố quan trọng quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Do vậy tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã là hết sức quan trọng trong hoạt động bộ máy của nhà nước và đảm bảo sự phát triển bền vững của một quốc gia. 1
  11. Những năm vừa qua, được sự quan tâm của các cấp uỷ đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội, đội ngũ công chức xã của huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tăng về số lượng, có bước tiến bộ rõ rệt về chất lượng và năng lực thực tiễn, tích cực tham mưu thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở. Bên cạnh những ưu điểm, tích cực, đội ngũ công chức cấp xã còn có những mặt hạn chế, yếu kém về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác không đồng đều giữa các chức danh; một số chức danh bầu cử không đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; tinh thần trách nhiệm của một số công chức chưa cao, còn gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân; công tác quản lý cán bộ, công chức của một số địa phương chưa chặt chẽ; tính cục bộ địa phương, dòng họ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác cán bộ; chưa kiên quyết trong việc phê duyệt nhân sự và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người không đủ tiêu chuẩn. Những hạn chế, yếu kém đó đã tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở. Từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu phương thức tạo động lực làm việc (ĐLLV) cho công chức xã trên địa bàn huyện Phong Điền, từ đó đề xuất những giải pháp tạo ĐLLV cho công chức cấp xã tại huyện hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã – từ thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về tạo ĐLLV nói chung và tạo ĐLLV cho công chức cấp xã nói riêng, cụ thể như sau: Trần Thị Bích Thủy, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Văn Thông (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ công chức xã phường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”, Tạp chí Kinh tế và Quản trị 2
  12. Kinh doanh, số T9/2017. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ công chức xã phường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát 200 cán bộ công chức cấp xã phường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Số liệu được kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả có 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến ĐLLV của CBCC cấp xã phường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên bao gồm: (i) Sự quan tâm và thừa nhận của lãnh đạo, đồng nghiệp; (ii) Quan hệ xã hội; (iii) Bản chất công việc; (iv) Cơ hội học tập và thăng tiến.[22] Nguyễn Quyết Thắng, Nguyễn Anh Đức (2020), “Các yếu tố tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức Ủy ban nhân dân thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước”, Tạp chí công thương điện tử. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức UBND thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước và đưa ra các hàm ý chính sách giúp Ban lãnh đạo thị xã Bình Long gia tăng động lực làm việc cho cán bộ công chức, viên chức thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước. Bằng phương pháp thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy đã được sử dụng; kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức UBND thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước bao gồm 6 yếu tố, cụ thể: Môi trường và điều kiện làm việc; Thu nhập và phúc lợi; Đào tạo và thăng tiến; Khen thưởng và công nhận; Quan tâm, hỗ trợ của lãnh đạo; Vốn xã hội. Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý nhằm góp phần nâng cao động lực làm việc cho cán bộ công chức, viên chức thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước.[21] 3
  13. Hoàng Thị Hồng Lộc, Nguyễn Quốc Nghi (2014) với đề tài “Xây dựng khung lý thuyết về động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Nam”: Bài nghiên cứu đã góp phần tìm tòi hướng đi cho việc xây dựng một khung lý thuyết rành mạch cho việc tạo động lực đối với đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong khu vực Nhà nước ở Việt Nam, dựa trên tiền đề của Tháp nhu cầu của A.Maslow (1943). Năm bậc nhu cầu của mô hình được đo lường cặn kẽ thông qua 26 biến nhỏ thành phần khiến cho việc xem xét quá trình tạo động lực cho người lao động được rõ ràng và phù hợp với tình hình của Việt Nam. [13] Luận văn thạc sĩ của tác giả Trương Ngọc Hùng (2012) “Giải pháp tạo động lực cho cán bộ, công chức xã, phường thành phố Đà Nẵng”. Công trình nghiên cứu đã phân tích và đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc của cán bộ, công chức tại một số xã phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ đó đưa ra được một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức xã, phường của thành phố Đà Nẵng. Đề tài góp phần xây dựng và hoàn thiện chính sách về giải pháp tạo động lực nhằm giúp cán bộ, công chức yên tâm làm việc, phát huy trí tuệ để đạt hiệu quả cao và nâng cao năng lực của chính quyền cơ sở, thúc đẩy kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng phát triển.[10] Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Xuyến (2017), “Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”. Đề tài đã góp phần làm sáng tỏ những quan điểm về động lực, ĐLLV, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo ĐLLV, các công cụ tạo ĐLLV thông qua thực tiễn nghiên cứu ĐLLV của công chức xã, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Qua đó, tác giả đã chỉ ra rằng ĐLLV của công chức cấp xã, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam là không cao, hầu hết công chức chưa hài lòng với những chính sách tạo ĐLLV 4
  14. hiện nay. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất giải pháp để tạo ĐLLV cho công chức cấp xã, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.[25] Lê Đình Lý (2010): luận án tiến sỹ kinh tế tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội về đề tài “Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã (Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An)”. Trong luận án, tác giả đã phần nào làm rõ được những nội dung chính sau: Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về tạo động lực và chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã; Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực và chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã ở Việt Nam. Các giải pháp được đưa ra cuối luận án tập trung về vấn đề tạo động lực và xây dựng chính sách tạo động lực phù hợp cho khối chính quyền cấp xã ở Việt Nam. Tuy nhiên, những vấn đề cốt lõi trong tạo động lực cũng đã được tác giải nhắc đến, như: bố trí sử dụng nhân sự, chính sách đánh giá hiệu quả công việc đối với cán bộ, chính sách đào tạo và phát triển, chính sách khen thưởng, tiền lương và cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ xã.[14] Nguyễn Thị Phương Lan (2015) đã hệ thống hóa các lý luận về động lực, tạo động lực cho người lao động trong luận án tiến sỹ Quản lý công của mình về “Hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động lực cho công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước” tại Học viện Hành chính Quốc gia. Luận án này cũng phát hiện và nhấn mạnh mối liên hệ chặt chẽ giữa các công cụ tạo động lực mới là cách tốt nhất thúc đẩy động lực làm việc của các công chức hành chính nhà nước. Trong những công cụ đó, nhất thiết phải có các công cụ trung tâm, làm nền tảng cho toàn bộ hệ thống tạo động lực.[12] Nhìn chung, vấn đề động lực và tạo ĐLLV đã được quan tâm nghiên cứu từ khá lâu, với phạm vi nghiên cứu từ rộng (vấn đề động lực, tạo ĐLLV 5
  15. trong phát huy sức mạnh nguồn nhân lực của Quốc gia) đến hẹp (vấn đề động lực, tạo ĐLLV trong phát huy sức mạnh nguồn nhân lực ở một địa phương, cơ quan, tổ chức, công ty). Các nghiên cứu đã cung cấp tương đối đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý nhân sự ở các cấp, phát huy tính tích cực sáng tạo và hiệu quả của người lao động nói chung, đội ngũ cán bộ công chức nhà nước nói riêng. Như vậy, đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết khác nhau về việc tạo ĐLLV cho cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước. Song đối với huyện Phong Điền nói riêng chưa có công trình nghiên cứu nào về tạo ĐLLV cho công chức cấp xã trên địa bàn huyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận động lực và tạo ĐLLV cho công chức nói chung, công chức xã nói riêng, phân tích thực trạng ĐLLV và hoạt động tạo ĐLLV cho công chức cấp xã tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, để tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm tạo ĐLLV cho công chức cấp xã của huyện Phong Điền. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tạo ĐLLV của công chức cấp xã. + Phân tích, đánh giá thực trạng về tạo ĐLLV của công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. + Đề xuất những giải pháp chủ yếu để tạo ĐLLV của công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: tạo ĐLLV của công chức cấp xã - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: 01 thị trấn và 15 xã trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế 6
  16. + Về thời gian: từ năm 2017 đến năm 2019 + Về nội dung: tập trung vào các công cụ tạo ĐLLV của công chức cấp xã tại huyện Phong Điền 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để nhìn nhận, phân tích, đánh giá các vấn đề nghiên cứu, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ công chức cấp xã. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: tổng hợp những thông tin có sẵn từ các nguồn như: sách báo, các báo cáo hoạt động của các xã, thị trấn tại huyện Phong Điền, các kết quả nghiên cứu đến đề tài đã được công bố. + Phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp phân tích số liệu từ kết quả điều tra thu thập số liệu để đánh giá thực trạng tạo ĐLLV cho công chức cấp xã tại huyện Phong Điền từ năm 2017 đến năm 2019. + Phương pháp điều tra xã hội học: tác giả tiến hành thu thập thông tin bằng phiếu điều tra, khảo sát, phỏng vấn 161 công chức cấp xã đang công tác trên địa bàn huyện Phong Điền cũng như phỏng vấn lãnh đạo của một số xã. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về mặt lý luận: luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về ĐLLV nói chung và tạo ĐLLV cho công chức cấp xã nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: + Làm rõ thực trạng về động lực và tạo ĐLLV cho công chức cấp xã huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. Đồng thời, đề xuất những giải pháp, chính sách tạo ĐLLV cho công chức cấp xã để cơ quan, đơn vị nghiên cứu, sử dụng trong công tác tạo ĐLLV, góp phần nâng cao chất lượng 7
  17. thực thi công vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn các xã, thị trấn tại huyện Phong Điền + Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng phục vụ các nhà quản lý của địa phương, luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành quản lý công trong các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã – từ thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Quan điểm và giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 8
  18. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Những vấn đề chung về công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã Trên thế giới có những quan niệm khác nhau về công chức. Tùy theo những đặc điểm kinh tế - xã hội, hình thức tổ chức bộ máy và truyền thống dân tộc mà mỗi quốc gia trên thế giới xác định phạm vi công chức cũng khác nhau. Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành, phát triển gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Khái niệm công chức được đề cập lần đầu tiên tại Sắc lệnh số 76/SL là “những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định” [4] Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức (2019) “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” [19]. Như vậy, công chức là những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 9
  19. Tại khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ công chức (2008) quy định công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là công chức cấp xã) như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.[18] 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của công chức cấp xã Công chức cấp xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ cán bộ, công chức trong nền công vụ Việt Nam. Tuy nhiên, do vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã nên đội ngũ công chức cấp xã có những đặc điểm mang tính đặc thù như sau: Thứ nhất, hầu hết công chức cấp xã là người địa phương, sinh sống tại địa phương, có quan hệ dòng tộc và gắn bó với nhân dân địa phương. Hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã mang tính đa dạng, phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân. Thứ hai, tính ổn định, liên tục công tác của công chức cấp xã không giống như công chức từ cấp huyện trở lên. Cán bộ chủ chốt được bầu cử ở xã như tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể, hội đồng nhân dân (HĐND) hết nhiệm kỳ nếu không trúng cử thì việc sắp xếp, bố trí công tác khác về cơ bản không giống như công chức khác. Vì thế khi được bầu giữ chức danh chủ chốt theo nhiệm kỳ, số cán bộ này được xác định là cán bộ chuyên trách và được hưởng chế độ như công chức, khi hết nhiệm kỳ thôi không đảm đương chức danh chủ chốt, số cán bộ đã qua đào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ, uy tín và kinh nghiệm được bố trí vào các vị trí khác, được chuyển hưởng theo chế độ công chức; số còn lại, do không đủ tiêu chuẩn thì đương nhiên thôi không là cán bộ chuyên trách và không còn được hưởng chế độ như công chức nữa. 10
  20. Thứ ba, trình độ học vấn thấp, không đồng đều, có ít cơ hội và điều kiện được học tập, đào tạo nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ. Thứ tư, nguồn cung cho đội ngũ công chức ở các xã rất dồi dào nhưng thường xuyên biến động, không ổn định, bao gồm: thanh niên không thoát ly ở địa phương; bộ đội hoàn thành nghĩa vụ quân sự; cán bộ hưu trí tại địa phương; cán bộ được tăng cường từ cấp trên xuống; cán bộ chủ chốt làm việc theo nhiệm kỳ bầu cử;... Như vậy, có thể nhận thấy công chức cấp xã có một ví trí vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý điều hành ở cơ sở. Công chức cấp xã là người đại diện cho nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao. Công chức cấp xã là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của quần chúng. Họ chính là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Ngoài những vị trí, vai trò trên công chức cấp xã còn có vị trí, vai trò thể hiện những phương diện sau đây: Một là, công chức cấp xã vừa là người đại diện nhà nước, vừa là người đại diện cộng đồng, vừa là người cùng làng, cùng họ, vừa là người dân, là người gần gũi dân, sát dân nhất cho nên họ là người trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quyền để các cấp chính quyền đặt ra chính sách đúng. Thực tế cho thấy, ở đâu mà công chức cấp xã gần dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của dân thì ở đó các cấp chính quyền sẽ đề ra chính sách đúng, ngược lại ở đâu mà cán bộ chính quyền cấp xã quan liêu, hách dịch, cửa quyền thì sẽ đề ra chính sách không phù hợp. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0