Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mô - tỉnh Ninh Bình
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá và lựa chọn được các loại sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mô - tỉnh Ninh Bình
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI NÔNG LÂM BÙI TRUNG DŨNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MÔ TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên – 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI NÔNG LÂM BÙI TRUNG DŨNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MÔ TỈNH NINH BÌNH Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Đình Binh Thái Nguyên, 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Bùi Trung Dũng
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phan Đình Binh - Giảng viên Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Yên Mô, tập thể Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê, cấp ủy, chính quyền và bà con nhân dân các xã trong huyện Yên Mô đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Học viên Bùi Trung Dũng
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3 3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4 1.1. Những vấn đề chung về sử dụng đất nông nghiệp. ..........................................4 1.1.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ........................4 1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .........................................................10 1.2 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và việt nam ....................................................................................................22 1.2.1 Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ......................22 1.2.2 Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam...........................................................................................................26 1.2.3. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Ninh Bình và huyện Yên Mô ..................................................................................................32 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .34 2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................34 2.2. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................34 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................34 2.4. Nội dung nghiên cứu......................................................................................34 2.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình .........................................................................................................34 2.4.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Mô ............................................34
- iv 2.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Yên Mô ...........34 2.4.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất........................................................................................................34 2.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................35 3.5.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ..........................35 2.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp .........................................35 2.5.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................36 2.5.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ......................................................38 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................39 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện yên mô .................................39 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................39 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .....................................................41 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Mô ...43 3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Mô ....................................44 3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................................................47 3.3.1. Các loại sử dụng đất của huyện Yên Mô ................................................47 3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế .......................................................................49 3.3.3. Hiệu quả xã hội .......................................................................................55 3.3.4. Hiệu quả môi trường...............................................................................59 3.3.5. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Mô ......67 3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất .................................................................................................................70 3.4.1. Lựa chọn các loại sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả........................70 3.4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Yên Mô...73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................79 1. Kết luận .............................................................................................................79 2. Kiến nghị...........................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BVTV: Bảo vệ thực vật CLĐ: Công lao động CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CPTG: Chi phí trung gian DTTN: Diện tích tự nhiên GTSX: Giá trị sản xuất GTNC: Giá trị ngày công HQĐV: Hiệu quả đồng vốn HQKT: Hiệu quả kinh tế HQMT: Hiệu quả môi trường HQXH: Hiệu quả xã hội LUT: Loại sử dụng đất STT: Số thứ tự TB: Trung bình TNHH: Thu nhập hỗn hợp
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ....................................... 36 Bảng 2.2. Tổng hợp hiệu quả kinh tế các LUT huyện Yên Mô ................................ 37 Bảng 2.3. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội ........................................ 37 Bảng 2.4. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường ................................ 38 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường .............. 38 Bảng 3.1. Dân số và cơ cấu dân số huyện Yên Mô ................................................. 42 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Mô năm 2017 .................................... 45 Bảng 3.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Yên Mô giai đoạn 2011 - 2017.............. 46 Bảng 3.4. Loại sử dụng đất Tiểu vùng 1 ................................................................... 47 Bảng 3.5. Loại sử dụng đất tiểu vùng 2 .................................................................... 48 Bảng 3.6. Loại sử dụng đất tiểu vùng 3 .................................................................... 49 Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Mô ........ 50 Bảng 3.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất ....................................... 51 Bảng 3.9. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất ................................................ 56 Bảng 3.10. Đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất ..................................... 57 Bảng 3.11. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình .......... 62 Bảng 3.12. Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật ................................ 65 Bảng 3.13. Khả năng che phủ đất ............................................................................. 67 Bảng 3.14. Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ......... 68 Bảng 3.15. Tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng đất huyện Yên Mô ....................... 67
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn dựa vào nông nghiệp là chính. Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đạt được nhiều thành quả to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó nền nông nghiệp cũng đã từng bước chuyển từ tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá. Kinh tế nông nghiệp có sự tăng trưởng khá, sức sản xuất ở nông thôn được giải phóng, tiềm năng đất nông nghiệp dần được khai thác. Ở nước ta hiện nay, với gần 70% dân số đang sống ở vùng nông thôn vì thế nền nông nghiệp vẫn có một vai trò rất quan trọng trong những năm tới. Vậy nên cùng với việc phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vấn đề sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, đồng thời phải bền vững theo thời gian và phù hợp với quy hoạch là nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho các nhà quản lý đất đai nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Công tác đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất không những cho thấy các mặt ưu điểm, nhược điểm của các loại sử dụng đất hiện tại mà còn tạo ra định hướng về sử dụng đất trong tương lai để có thể đạt được mục tiêu sử dụng đất bền vững. (Bộ NN&PTNT ( 2009). Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp. Tập 3: Tài nguyên đất Việt Nam thực trạng vả tiềm năng sử dụng. NXB Khoa học & kỹ thuật). [1] Sản xuất nông nghiệp nước ta có những đặc trưng như: sản xuất còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn thấp. Tuy nhiên trong một vài thập kỉ gần đây nền nông nghiệp nước ta đã có những chuyển biến, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sản xuất nông nghiệp không những
- 2 đảm bảo cho an ninh lương thực quốc gia mà còn có một số lượng khá lớn được xuất khẩu. Nguồn tài nguyên đất đai có hạn về diện tích, trong khi đó diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp dần do sức ép của gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa và công nghiệp hoá thì mục tiêu sử dụng đất có hiệu quả là hết sức cần thiết. Chính vì vậy việc phát huy và mở rộng những loại sử dụng đất nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cũng như xã hội là vấn đề mang tính chiến lược lâu dài. Hiện nay đã có những nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp cho một số vùng sinh thái, phạm vi cấp tỉnh và một số vùng sản xuất đặc trưng. Tuy nhiên, ở những phạm vi cấp huyện, thành phố thì những nghiên cứu đánh giá mang tính ứng dụng thực tiễn nhằm xác định các loại sử dụng đất hiệu quả còn hạn chế. Yên Mô là một huyện vùng trũng phía nam của tỉnh Ninh Bình. Phía tây giáp thành phố Tam Điệp, phía nam giáp hai huyện Nga Sơn và Hà Trung của tỉnh Thanh Hóa, phía bắc giáp huyện Hoa Lư, phía đông giáp huyện Kim Sơn, phía đông bắc giáp huyện Yên Khánh. Yên Mô có diện tích 146,1 km² trong đó diện tích đất nông nghiệp là: 10.110,4 ha. Phần lớn đất nông nghiệp của huyện đã được Ninh Bình xác định là một trong những địa bàn quan trọng cung cấp lương thực, thực phẩm cho tỉnh Ninh Bình và nhiều tỉnh trong cả nước. Trong những năm gần đây, nông nghiệp của huyện đã có những bước khởi sắc. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tăng, xuất hiện những sản phẩm nông nghiệp hàng hoá có giá trị như:dứa, nếp bắc, ngô, rau.... Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, đất đai trên địa bàn huyện cũng có những biến động lớn, nhất là đất phục vụ nhu cầu sử dụng nhà ở, phát triển hạ tầng, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp dẫn đến quỹ đất nông nghiệp bị giảm nhiều. Vì vậy, việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đưa ra những loại sử dụng đất, kiểu sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả để phát triển là vấn đề rất cần thiết. Từ những vấn đề khoa học và thực tiễn sản xuất đang diễn ra ở huyện Yên Mô, được sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Phan Đình Binh. Chúng tôi đã
- 3 tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mô - tỉnh Ninh Bình”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá và lựa chọn được các loại sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. - Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. 4. Ý nghĩa của đề tài - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế nghiên cứu cho học viên trong quá trình điều tra thu thập số liệu. - Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề xuất các lựa chọn và giải pháp để sử dụng đất đạt hiệu quả cao có thể áp dụng cho thực tiễn.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Những vấn đề chung về sử dụng đất nông nghiệp. 1.1.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 1.1.1.1. Đất nông nghiệp * Khái niệm đất nông nghiệp Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố không thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian sống của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vô cùng quý giá là có độ phì nhiêu, đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài trên trái đất. Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế được. Luật Đất đai (2013) nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác” (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật đất đai năm 2013) [22]. * Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm quan trọng khác nhau. Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật”, Luật Đất đai 2013 khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
- 5 trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng” (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật đất đai năm 2013) [22].. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm: - Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. - Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý sẽ làm cho sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người. - Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất nông nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích. Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp là đất hoang hóa, nằm trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn về sức người và sức của. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ để đầu tư cho công tác này thực sự có hiệu quả. - Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các miền. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ. - Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định
- 6 do pháp luật của mỗi nước quy định, tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và chuyển hướng sử dụng đất, từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ và hợp lý. Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. * Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp Không chỉ riêng ở Việt Nam xảy ra tình trạng bị xói mòn đất. Suy thoái đất ảnh hưởng đến 1,9 tỉ ha đất trên toàn thế giới, gần hai phần ba nguồn tài nguyên đất trên toàn cầu. Xói mòn đất là nguyên nhân chính làm suy thoái đất trên toàn cầu, làm mất đi 75 tỷ tấn đất màu mỡ với ước tính kinh tế mất đi khoảng 126 tỉ đô la mỗi năm. IAEA đã hợp tác với Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) nhằm giúp các nhà khoa học và nông dân đo lường và kiểm soát sự xói mòn đất thông qua việc sử dụng các kỹ thuật hạt nhân khác nhau trong đó sử dụng phóng xạ để đánh giá tỉ lệ xói mòn đất và hợp chất phân tích đồng vị ổn định cụ thể, hỗ trợ trong việc tìm ra những vị trí có nguy cơ cao về suy thoái đất. Việt Nam còn khoảng 9 triệu ha đất bị hoang hóa (chiếm khoảng 28% tổng diện tích đất đai trên toàn quốc), trong đó có 5,06 triệu ha đất chưa sử dụng và 2 triệu ha đất đang được sử dụng bị thoái hóa nặng. Đó là con số do Văn phòng thực hiện Công ước chống sa mạc hóa của Liên hiệp quốc (UNCCD) tại Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp Nhân ngày Thế giới chống sa mạc hóa và hạn hán 17-6 năm nay. Văn phòng UNCCD Việt Nam cho biết, độ phì nhiêu của đất ở Việt Nam đang có nguy cơ bị giảm xuống hoặc bị thoái hóa nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, đá ong hóa, chua mặn hóa. Tài nguyên rừng cũng bị suy giảm đáng kể. Nếu như năm 1943 Việt Nam có tỷ lệ che phủ của rừng là 43% thì sau nhiều nỗ lực khắc phục các
- 7 nguyên nhân mất rừng suốt 60 năm qua, tỷ lệ che phủ hiện nay mới chỉ là 37,6%. Rừng bị mất đã làm tăng diện tích đất hoang hóa, kéo theo sự giảm sút đáng kể các hệ sinh thái, làm suy thoái vùng đầu nguồn. 1.1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp * Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp - Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu. - Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật. - Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi bổ đất đai. - Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất. - Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội dung của nguyên tắc là : + Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác. + Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà nước giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền sử dụng đất. + Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế việc lập vườn mới trên đất trồng lúa nước. + Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng diện tích đất nông nghiệp,... * Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa người với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có hiệu quả toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất nông nghiệp. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường sống của con người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
- 8 ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng. Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều giống mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền vững và tiếp theo là nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái. Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung (1998). Kinh tế nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội) [7]. Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau. Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học. Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. - Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác. - Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp. - Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
- 9 nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn, không gây ô nhiễm môi trường. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin trong nhân dân (Phạm Chí Thành (1998). Phương pháp luận trong xây dựng hệ thống canh tác ở Miền bắc Việt Nam. Tạp chí hoạt động khoa học số 3/1998. Tr. 18 – 21) [27]. Vào năm 1991 ở Nariobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá quản lý đất bền vững đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường đồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu quả sản xuất ”. + Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất). + Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn). + Có hiệu quả lâu dài (bền vững). + Khả thi về mặt kinh tế (kinh tế). + Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận). - Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần phải đặt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một hay một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận (Hội khoa học đất (2000). Đất Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội) [12]. Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau: - Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị trường chấp nhận. - Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân. - Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
- 10 hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái (Hội khoa học đất (2000). Đất Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội) [12]. Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất bền vững do con người đưa ra được thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật. 1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế giới. Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng một loại hàng hóa mà không cắt giảm một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên một đường giới hạn sản xuất của nó", hoặc "Khi sản xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản xuất" (Nguyễn Văn Bích (2007). Nông nghiệp nông thôn Việt Nam hai mươi năm đổi mới quá khứ và hiện tại. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội) [2]. Hiệu quả theo quan điểm của Các Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội. (Nguyễn Văn Bích (2007). Nông nghiệp nông thôn Việt Nam hai mươi năm đổi mới quá khứ và hiện tại. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội) [2]. Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ
- 11 sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi (1993). Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp. NXB Thống kê, Hà Nội.) [14]. Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau: - Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học, Đỗ Văn Nhạ và Nguyễn Tuấn Anh (2001). Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội) [31]. - Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài. - Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng đồng. - Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác. - Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành. 1.1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường.
- 12 * Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội. Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi (1993). Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp. NXB Thống kê, Hà Nội.) [14]. Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau: - Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. - Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn. - Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội. - Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân phối
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn