intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường Tiểu học tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Elfredatran Elfredatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng trường Tiểu học tỉnh Phú Thọ, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học ở trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng trường Tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường Tiểu học tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGÔ THỊ THANH TÂM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGÔ THỊ THANH TÂM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 60140114 Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS LƢU XUÂN MỚI HÀ NỘI – 2015
  3. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin cảm ơn các thầy, cô giáo, các nhà khoa học đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị kiến thức, cơ sở khoa học nền móng cho tác giả nghiên cứu đề tài này. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Phòng sau Đại học, các thầy cô giáo Khoa Quản lý giáo dục Trường Đại học Giáo dục, Ban Giám hiệu Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Cán bộ quản lý Trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, bạn đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lưu Xuân Mới đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục. Tác giả đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi sai sót, kính mong các thầy, cô giáo chỉ bảo, góp ý. Xin chân thành cảm ơn. Tác giả Ngô Thị Thanh Tâm
  4. DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT BGH : Ban Giám hiệu BD : Bồi dưỡng CSVC - TB : Cơ sở vật chất, thiết bị CSVC - KT : Cơ sở vật chất, kỹ thuật CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CBQLGD : Cán bộ quản lí giáo dục. CB : Cán bộ CBQL : Cán bộ quản lý CSVC : Cơ sở vật chất ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam ĐHSP : Đại học Sư phạm GD& ĐT : : Giáo dục và đào tạo. KTXH, KH - CN : Kinh tế xã hội, khoa học - công nghệ KT - XH : Kinh tế - xã hội LĐ - XH : Lao động - xã hội NCKH : Nghiên cứu khoa học NVQL : Nghiệp vụ quản lý QL : Quản lý QĐ : Quyết định QLNN : Quản lý Nhà nước QLGD : Quản lý giáo dục. TH : Tiểu học THPT : Trung học phổ thông. TBDH : Thiết bị dạy học THCS : Trung học cơ sở UBND : Uỷ ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ Bảng 2.1 Qui mô giáo dục phổ thông tỉnh Phú Thọ 34 Đội ngũ giáo viên của hệ thống các trường học tỉnh Phú Thọ trong 5 Bảng 2.2 35 năm qua Bảng 2.3 Phân bổ mạng lưới trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 36 Bảng 2.4 Tổng hợp số liệu thống kê GD Tiểu học 36 Bảng 2.5 Chất lượng học sinh Tiểu học 38 Bảng 2.6 Trình độ đội ngũ giáo viên Tiểu học 39 Thống kê độ tuổi của cán bộ quản lý trường Tiểu học tỉnh Phú Thọ Bảng 2.7 40 năm 2014 Tự đánh giá về phẩm chất và nghiệp vụ quản lý của CBQL trường Bảng 2.8 43 Tiểu học tỉnh Phú Thọ Đánh giá về phẩm chất và nghiệp vụ quản lý của CBQL trường Tiểu Bảng 2.9 45 học tỉnh Phú Thọ Mối tương quan về tự đánh giá và đánh giá về phẩm chất, nghiệp vụ Bảng 2.10 46 quản lý của CBQL Tiểu học Bảng 2.11 Tổng hợp ý kiến của học viên về hình thức tổ chức bồi dưỡng 52 Bảng 2.12 Ý kiến học viên về thời gian tổ chức hoạt động bồi dưỡng trong năm 53 Bảng tổng hợp ý kiến học viên đánh giá về đội ngũ giảng viên tham Bảng 2.13 55 gia giảng dạy tại trường Bồi dưỡng Nhà giáo và CBQLGD Phú Thọ Nhận thức tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động bồi Bảng 2.14 57 dưỡng của trường BDNG&CBQLGD Phú Thọ Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiện Bảng 2.15 58 nay của trường BDNG & CBQLGD tỉnh Phú Thọ. Bảng 3.1 Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất 81 Bảng 3.2 Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất 82 Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các Bảng 3.3 83 biện pháp đề xuất DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Thực trạng về độ tuổi của Cán bộ quản lý Tiểu học 41 Biểu đồ 2.2 Trình độ đào tạo đội ngũ Cán bộ quản lý Tiểu học tỉnh Phú Thọ 41
  6. MỤC LỤC TT MỞ ĐẦU Trang 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Câu hỏi nghiên cứu 3 3 Mục đích nghiên cứu 3 4 Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3 5 Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4 6 Giả thuyết nghiên cứu 4 7 Nhiệm vụ nghiên cứu 4 8 Phương pháp nghiên cứu 4 9 Những đóng góp của luận văn 5 10 Cấu trúc luận văn 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 10 1.2.1. Quản lý 10 1.2.2. Quản lý giáo dục 15 1.2.3 Quản lý nhà trường 17 1.2.4. Cán bộ quản lý 19 1.2.5 Bồi dưỡng 19 1.3 Quản lý hoạt động bồi dƣỡng Hiệu trƣởng Tiểu học 20 1.3.1 Nội dung của quản lý hoạt động bồi dưỡng 20 1.3.2 Quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học ở Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và CBQLGD tỉnh 21 Phú Thọ
  7. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động 1.4. bồi dƣỡng Hiệu trƣởng Tiểu học 1.4.1. Cơ chế chính sách 27 1.4.2. Nhà quản lý 27 1.4.3. Đội ngũ giảng viên của trường 28 1.4.4. Đội ngũ học viên ( CBQL) 28 1.4.5 Môi trường giáo dục của trường 29 Kết luận chƣơng 1 30 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC Ở TRƢỜNG BỒI DƢỠNG NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Khái quát về giáo dục tỉnh Phú Thọ 32 2. 2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng Hiệu 40 trƣởng Trƣờng Tiểu học tỉnh Phú Thọ 2.2.1. Thực trạng đội ngũ Hiệu trưởng Trường Tiểu học 40 tỉnh Phú Thọ 2.2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học ở Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản 48 lý giáo dục tỉnh Phú Thọ 2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học ở Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và 56 CBQLGD tỉnh Phú Thọ. 2.2.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học ở Trường Bồi 59 dưỡng Nhà giáo và CBQLGD tỉnh Phú Thọ. Kết luận chƣơng 2 61
  8. Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC TỈNH PHÚ THỌ 3.1 Những nguyên tắc đề xuất biện pháp 62 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế 62 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 62 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 62 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 62 3.2 Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng Hiệu trƣởng Tiểu học ở Trƣờng Bồi dƣỡng Nhà 63 giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ 3.2.1. Phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Bồi dưỡng Nhà giáo và CBQLGD tỉnh Phú Thọ đủ về số 63 lượng, mạnh về chất lượng 3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học. 67 3.2.3. Điều chỉnh, hoàn thiện chương trình, nội dung bồi 68 dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học 3.2.4 Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng 71 3.2.5. Quản lý việc xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở 74 vật chất- Thiết bị dạy học 3.2.6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi 77 dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học. 3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi 79 của các biện pháp. 3.3.1. Mục đích của khảo nghiệm 79 3.3.2. Nội dung khảo nghiệm 79 3.3.3 Kết quả 80 Kết luận chƣơng 3 84 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 85 2. Khuyến nghị. 86
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 Khóa XI của Đảng đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội”. Có thể nói, giáo dục có vai trò cực kỳ quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc CNH, HĐH đất nước, thực hiện mục tiêu: đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa vào năm 2020. Để thực hiện trọng trách đó, GD&ĐT cần phải đổi mới căn bản và toàn diện “Đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo ...” Trong các yếu tố đổi mới GD&ĐT thì đổi mới quản lý giáo dục là khâu then chốt. [1] Tại báo cáo chính trị của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã chỉ rõ : “ Muốn nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội thì phải có đội ngũ quản lý giỏi, có năng lực, có kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức cách mạng”. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Tiểu học là bậc học cơ bản, là cơ sở ban đầu để hình thành và phát triển con người một cách toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ. Đây là bậc học tạo “ nền móng” vững chắc và lâu dài đối với sự phát triển nhân cách của mỗi con người. Nhà trường nói chung, trường Tiểu học nói riêng là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, cán bộ quản lý trong các nhà trường là lực lượng rất quan trọng, là những người trực tiếp lãnh đạo, quản lý thực hiện nhiệm vụ của nhà trường nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Để đạt được điều đó, trong mọi tình huống, mọi hoàn cảnh, người cán bộ quản lý nói chung và người Hiệu trưởng 1
  10. trường Tiểu học nói riêng phải đưa ra những chủ trương, kế hoạch phát triển nhà trường và chịu trách nhiệm với những quyết định đó. Xuất phát từ thực tế về sự không đồng bộ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ quản lý trường học nói chung và CBQL trường Tiểu học nói riêng và những yếu kém bất cập trong công tác quản lý nhà trường nên việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý là một vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay. Phú Thọ là tỉnh có truyền thống văn hoá và truyền thống hiếu học lâu đời. Trong những năm qua, với sự quan tâm của Đảng bộ, chính quyền, ngành Giáo dục - Đào tạo tỉnh Phú Thọ đã có điều kiện phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, GD Tiểu học phát triển cả về qui mô và chất lượng, hiệu quả giáo dục; mạng lưới trường lớp rộng khắp tất cả các xã, phường. Tuy nhiên, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ nói chung và GD Tiểu học nói riêng đang đứng trước những thách thức lớn: Tuy đã phát triển mạnh về quy mô trường lớp nhưng chất lượng, hiệu quả giáo dục chưa cao, chưa đồng đều giữa các khu vực. Đội ngũ cán bộ quản lý chưa đồng bộ, năng lực quản lý ở một bộ phận CBQL còn hạn chế, thể hiện trên các vấn đề như: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học, QL sử dụng thiết bị DH, ứng dụng công nghệ thông tin trong DH và QLGD... Mặt khác, do điều kiện kinh tế khó khăn, kinh phí đầu tư để tăng cường cơ sở vật chất trường học hạn chế, việc đầu tư phát triển giáo dục ở một số địa phương của tỉnh vẫn còn phải trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ là đơn vị trực thuộc Sở GD và ĐT có nhiệm vụ quan trọng là: “...Tổ chức các lớp học bồi dưỡng về lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, cán bộ nguồn các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học về công tác quản lý giáo dục, công tác bồi dưỡng kiến thức cho CBQL, giáo viên đáp ứng chủ trương của 2
  11. ngành về nâng cao chất lượng giáo dục...góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu giáo dục trong từng giai đoạn và đáp ứng đủ nguồn nhân lực cho tỉnh”. Trong những năm qua, Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ đã có những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển GD&ĐT của tỉnh nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học nói riêng. Tuy nhiên, trong công tác bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học vẫn còn một số khó khăn bất cập về chương trình, đội ngũ giảng viên, Cơ sở vật chất- Thiết bị. Vì vậy, cần có công trình nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục trường Tiểu học tỉnh Phú Thọ. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường Tiểu học tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu. 2. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của chúng tôi đó là: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học diễn ra như thế nào? Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học ? Biện pháp quản lý nào cần có để nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học ở trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ? 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng trường Tiểu học tỉnh Phú Thọ, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học ở trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng trường Tiểu học. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng Nghiệp vụ quản lý cho Hiệu trưởng trường Tiểu học. 3
  12. - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Nghiệp vụ quản lý cho Hiệu trưởng trường Tiểu học. 5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của luận văn Nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho Hiệu trưởng các trường Tiểu học ở Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ trong thời gian từ năm học 2012- 2013, 2013-2014. 6. Giả thuyết nghiên cứu Trong thời gian qua, hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng trường Tiểu học ở trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ đã đạt được kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên nhân về quản lý. Nếu áp dụng hợp lý các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học do tác giả đề xuất thì sẽ nâng cao chất lượng bồi dưỡng và từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng trường Tiểu học của tỉnh Phú Thọ. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu 7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường Tiểu học. 7.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học ở trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ. 7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường Tiểu học góp phần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Tiểu học. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu văn bản, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng. - Nghiên cứu Điều lệ trường Tiểu học - Một số tài liệu có liên quan về vấn đề bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học 4
  13. 8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra bằng phiếu hỏi: Lấy phiếu trưng cầu ý kiến Lãnh đạo các Phòng, Ban Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Giáo dục và Đào tạo, Các Hiệu trưởng đã được bồi dưỡng, giảng viên trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục Phú Thọ, học viên là Cán bộ quản lý ở cơ sở về thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Dựa trên hoạt động cụ thể của nhà trường trong những năm gần đây để rút ra những bài học kinh nghiệm về các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng - Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia về các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng ở trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ. 8.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng các phương pháp thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu. 9. Những đóng góp của luận văn - Về lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường Tiểu học, góp phần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Tiểu học. - Về thực tiễn: Các biện pháp quản lý bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường Tiểu học tỉnh Phú Thọ do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn phổ biến cho các Trường, Khoa đào tạo bồi dưỡng CBQL có điều kiện tương tự. 10. Cấu trúc luận văn Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng các Trường Tiểu học Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Trường Tiểu học ở trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng trường Tiểu học tỉnh Phú Thọ. 5
  14. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Từ thủa xã xưa của nhân loại, quản lý là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác và lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt được hiệu quả tốt hơn. Trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp và điều hành kiểm tra... tức là phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động giúp người lãnh đạo phối hợp tất cả sự nỗ lực của các thành viên trong một nhóm, trong cộng đồng, trong một tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới đất nước, quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng là vấn đề luôn được sự thu hút, quan tâm của các nhà lãnh đạo, nhà khoa học và các nhà quản lý. Vấn đề quản lý giáo dục, quản lý hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ Cán bộ quản lý là vấn đề có ý nghĩa trong việc “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục của các tác giả như “Những vấn đề về quản lý trường học”( P.V Zimin, M.I Kônđakốp); “Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện” (M.I. Kônđakốp). Nhà giáo dục học Xô Viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh nghiệm quản lý chuyên môn trong vai trò là Hiệu trưởng nhà trường cho rằng: “Kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn của các hoạt động dạy học”. Cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân công, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý để đạt được mục tiêu đề ra. Ở Việt Nam ta, chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của nước ta trong giai đoạn 2011-2020 đã xác định hệ thống mục tiêu nhằm phát triển 6
  15. giáo dục đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước. Muốn thực hiện được nhiệm vụ nặng nề nhưng hết sức vẻ vang mà xã hội giao cho, ngành giáo dục và đào tạo phải tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, thực hiện thống nhất đầu mối quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục. Tiếp tục thực hiện đề án quy hoạch phát triển nhân lực của các Bộ, Ngành, địa phương và đề án quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục; tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm từ năm 2011 đến năm 2020 và đào tạo giáo viên, phục vụ triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015; đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường Đại học, Cao đẳng. Để thực hiện các mục tiêu này, Chính phủ đã xác định tám giải pháp lớn, trong đó giải pháp “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” được coi là một trong những giải pháp trọng tâm. Trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước, Ban bí thư Trung ương Đảng đã đề ra Chỉ thị số 40 - CT TW ngày 15 6 2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt; vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Để thực hiện được mục tiêu trên, Bộ giáo dục đã có chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Trên cơ sở đề án của Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan, Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Lao động - Thương 7
  16. binh và Xã hội và một số Bộ, Ngành khác xây dựng các chương trình, đề án triển khai thực hiện. Trong Nghị quyết 29 của BCH Trung ương Đảng về Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Trong đó có giải pháp: Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý. Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh và cử tuyển riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành sư phạm. Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên 8
  17. môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Trong phạm vi nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng CBQL ở trường Bồi dưỡng Nhà giáo và CBQLGD tỉnh Phú Thọ, đã có một số đề tài nghiên cứu về đối tượng với những góc độ khác nhau như tác giả Hà Xuân Hùng với đề tài : “ Đổi mới công tác bồi dưỡng năng lực quản lý trường học cho Hiệu trưởng các trường THCS ở trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Phú Thọ” [35,tr82]; Tác giả Mai Thị Minh Hòa với đề tài : “ Một số biện pháp bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực quản lý giáo dục cho Hiệu trưởng các trường Tiểu học tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”[36,tr94]...Cùng với công tác đào tạo, đào tạo lại thì công tác bồi dưỡng trong giai đoạn hiện nay là một hoạt động rất phong phú và đa dạng, luôn có yêu cầu cao nhằm bổ sung kịp thời những kiến thức, kỹ năng, thái độ để không ngừng nâng cao về năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ở các cơ sở giáo dục. Trước những yêu cầu phát triển về số lượng và chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục tỉnh Phú Thọ nói riêng trong thời kỳ đổi mới hiện nay, vai trò của công tác quản lý giáo dục và đào tạo ngày càng được coi trọng. Trong đó, công tác quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động dạy và học đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả tại các cơ sở giáo dục nhưng ít có đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng cho Hiệu trưởng Trường Tiểu học. Bởi vậy, ở luận văn này, với tư cách là cán bộ giảng dạy của Trường BDNG&CBQLGD tỉnh, trực tiếp tham gia thực hiện các chương trình bồi dưỡng CBQL trường học, trong đó có Hiệu trưởng các trường Tiểu học, chúng tôi muốn đi sâu hơn, cụ thể hơn vào vấn đề nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu. 9
  18. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1.Quản lý Khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì quản lý xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân, hướng tới những mục tiêu chung. Các Mác đã nói : “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân nhằm thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những chủ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.[8,tr154] Có rất nhiều quan niệm khác nhau về “quản lý”, dựa theo những cách tiếp cận khác nhau, do đó dẫn đến sự phong phú trong các quan niệm về “quản lý”. Sau đây là một số quan niệm về “quản lý” thường gặp của một số tác giả trong và ngoài nước. - “Quản lý” theo quan niệm của các tác giả nước ngoài: + Theo F.W Tay lor ( Mỹ ) : Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ tiền nhất. + Theo H. Koontz : “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học”.[24,tr.33] - “Quản lý” theo quan niệm của các tác giả trong nước: + Theo Phan Văn Kha : “ Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc hệ thống, đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt mục đích đã định”.[25,tr.6] 10
  19. + Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.[38, tr.32] Với các quan niệm đa dạng, phong phú về quản lý, các nhà khoa học nước ngoài và trong nước đều thống nhất bản chất của quản lý được thể hiện bởi hai bộ phận quan hệ mật thiết : - Bộ phận quản lý: là chủ thể quản lý có chức năng điều khiển hệ quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. - Bộ phận bị quản lý : là khách thể quản lý bao gồm những người trực tiếp lao động sản xuất và bản thân quá trình sản xuất. Hoạt động dưới sự điều hành, giám sát của chủ thể quản lý. Tóm lại: Qua một số các khái niệm về quản lý mà các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến ở trên, chúng ta có thể hiểu về “ Quản lý” như sau: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đảm bảo cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt mục tiêu đã định theo ý chí của nhà quản lý. Quản lý có những chức năng cơ bản sau: a. Chức năng kế hoạch: Kế hoạch là vạch ra mục tiêu cho bộ máy, xác định các bước đi để đạt được mục tiêu, xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu. Để vạch ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo, tức là đòi hỏi nhà quản lý phải có khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật (của bộ máy). Vì thế, trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo. Chức năng kế hoạch giúp cho toàn bộ hệ thống hình dung trước được kết quả cần đạt và con đường để đạt tới kết quả đó, nó được xem như đầu máy của đoàn xe lửa có đủ lực cần thiết để kéo theo các toa tàu phía sau, nó là căn 11
  20. cứ cho việc kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị, cá nhân. Căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của nhà trường khi kết thúc năm học. Bản kế hoạch năm học phải được sự thống nhất cao trong nhà trường. Đó chính là nội dung cơ bản của quá trình quản lý, vì thế giai đoạn này có vai trò rất to lớn. Để làm được điều đó, người quản lý cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau : + Hoạch định kế hoạch, mục tiêu phấn đấu cần đạt + Lựa chọn các biện pháp phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước, của địa phương, của ngành giáo dục và của nhà trường. + Xây dựng chương trình hành động cho nhà trường trong suốt năm học (kế hoạch năm học đã được cụ thể hóa thành từng học kì, từng tháng và tuần) + Thông qua tập thể hội đồng sư phạm trong nhà trường, bàn bạc đóng góp xây dựng để có một kế hoạch thống nhất trình lên cơ quan cấp trên. + Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế. Như vậy, có thể hiểu, chức năng kế hoạch là việc đưa toàn bộ hoạt động quản lý vào công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức. b. Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp các nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Chức năng này bao gồm hai nội dung Nội dung thứ nhất: Tổ chức bộ máy Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Nói cách khác phải tổ chức bộ máy phù hợp với cấu trúc, cơ chế hoạt động để đủ khả năng đạt được mục tiêu đề ra. Phân chia thành một bộ phận sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2