Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội hiện nay
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục; Đề xuất các biện pháp cơ bản trong quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục các TSQ quân đội hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội hiện nay
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN TUẤN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
- 2 HÀ NỘI 2013
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN TUẤN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: TS PHAM Đ ̣ ƯC TU ́ ́
- 4 HÀ NỘI 2013
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ 1 HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY 18 1.1. Quan niệm về quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường sĩ quan quân đội hiện nay 18 1.2. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường sĩ quan quân đội 34 Chương 2 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY 48 2.1. Hệ thống biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội hiện nay 48 2.2. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường sĩ quan quân đội hiện nay 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 PHỤ LỤC 86
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bộ Giáo dục và Đào tạo BGD&ĐT Bộ Quốc phòng BQP Chất lượng giáo dục CLGD Giáo dục đại học GDĐH Giáo dục Đào tạo GD ĐT Kiểm định chất lượng giáo dục KĐCLGD Đảm bảo chất lượng giáo dục ĐBCLGD Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục đào KT&ĐBCLGD ĐT tạ o Trường sĩ quan TSQ
- 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động KĐCLGD tại các cơ sở GDĐH trong cả nước nói chung, các học viện, đại học, các TSQ quân đội nói riêng được thực hiện bởi tổ chức chuyên nghiệp thành lập hội đồng đánh giá (tiến hành đánh giá ngoài) trên cơ sở hội đồng tự đánh giá do thủ trưởng cơ sở GDĐH thành lập (tiến hành đánh giá trong) nhằm xác định mức độ đạt chuẩn chất lượng trường, chương trình đào tạo của trường theo các tiêu chuẩn, tiêu chí theo quy định, hướng dẫn của BGD – ĐT, BQP, của TSQ. Cho đến nay, hoạt động KĐCLGD nói chung và quản lý hoạt động KĐCLGD tại các TSQ càng trở nên cấp thiết bởi những lý do sau: Kiểm định chất lượng giáo dục là một biện pháp quản lý giáo dục nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo nhân lực chất lượng cao theo các tiêu chí, tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, qua đó phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng về chất lượng sản phẩm của mình, đồng thời tạo điều kiện cho Nhà nước và xã hội giám sát chất lượng đào tạo ở mỗi nhà trường; Trong điều kiện kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta đã có chủ trương xã hội hóa giáo dục đào tạo nói chung, đào tạo đại học và cao đẳng nói riêng. Thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục ở từng trường đại học, cao đẳng sẽ góp phần bảo đảm chất lượng đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Chất lượng giáo dục, các hoạt động bảo đảm chất lượng giáo dục nói chung, kiểm định chất lượng giáo dục nói riêng ở các trường sỹ quan quân đội luôn là vấn đề được Bộ Quốc phòng quan tâm đặc biệt, tổ chực thực hiện nghiêm túc vì tầm quan trọng hàng đầu của nó đối với sự nghiệp
- 4 xây dựng quân đội cách mạng, chính quy tinh nhuệ, từng bước hiện đại bảo vệ Tổ quốc. Quản lý hoạt động KĐCLGD ở các TSQ là yêu cầu cấp thiết của Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng BQP về đổi mới và nâng cao chất lượng GD – ĐT trong các trường đáp ứng yêu cầu mới của Quân đội. Quán triệt quan điểm của Đảng, thực hiện Luật Giáo dục, Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng BQP đã chỉ đạo Tổng Tham mưu trưởng ra Quyết định số 1736/QĐTM ngày 27/10/2009 về việc thành lập Phòng KT&ĐBCLGD ĐT thuộc Cục Nhà trường/Bộ Tổng Tham mưu và Quyết định số 1737/QĐTM ngày 27/10/2009 về việc thành lập Phòng (Ban) KT&ĐBCLGD ĐT Khảo thí thuộc học viện, TSQ quân đội nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở GDĐH theo đúng yêu cầu của Luật Giáo dục và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Đây là thời điểm quan trọng đánh dấu sự ra đời của hệ thống cơ quan quản lý về đảm bảo chất lượng, trong đó có nhiệm vụ tham mưu đề xuất giúp Thủ trưởng BQP, Thủ trưởng nhà trường về quản lý hoạt động KĐCLGD các TSQ quân đội. Kể từ khi được thành lập đến nay gần 4 năm, công tác tham mưu đề xuất của các phòng (ban) KT& ĐBCLGD ĐT giúp thủ trưởng các cấp quản lý có hiệu quả hoạt động KĐCLGD các TSQ đã đạt được kết quả bước đầu, song cũng tồn tại không ít những khó khăn, bất cập làm giảm sút chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt động KĐCLGD các TSQ nói riêng, các trường trong quân đội nói chung. Cụ thể là: Hoạt động KĐCLGD đã đi vào nền nếp, từng bước đáp ứng yêu cầu của BQP, BGD – ĐT. Được sự chỉ đạo của BQP, BGD&ĐT, 100% các TSQ đã có Ban KT& ĐBCLGD – ĐT; 100% đã ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá; xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thành lập tổ thư ký; các
- 5 nhóm chuyên trách; thu thập minh chứng; viết phiếu đánh giá tiêu chí và từng bước hoàn thành báo cáo tự đánh giá. Cho đến nay, đã có 07/12 trường (chiếm tỷ lệ 58,3%) hoàn thành báo cáo tự đánh giá. Tuy nhiện vấn đề quản lý các hoạt động KĐCLGD còn mới mẻ, chưa phát huy được những hiệu quả như mong muốn, còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập là: Đội ngũ cán bộ KĐCLGD các TSQ chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của hoạt động KĐCLGD; hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chưa đồng bộ, thống nhất từ BQP đến các TSQ; chất lượng cán bộ chuyên trách thuộc các Ban KT& ĐBCLGD – ĐT còn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm công tác KĐCLGD. Báo cáo tự đánh giá của các trường chất lượng chưa cao, mang tính hình thức. Bố trí kinh phí chưa đáp ứng yêu cầu. Tình hình trên đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu về: Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội hiện nay với tư cách là đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài * Mô hình hoạt động quản lý KĐCLGD của một số nước trên thế giới và tại Việt Nam Vấn đề KĐCLGD và quản lý hoạt động KĐCLGD xuất hiện lần đầu ở Mỹ vào năm 1905 do một tổ chức tư nhân lập ra nhằm đánh giá chất lượng các trường phổ thông trung học theo các tiêu chuẩn, tiêu chí đề ra nhằm tư vấn cho phụ huynh học sinh cho học sinh nhập học vào trường và sau đó được hình thành và phát triển tại một số nước Châu Âu và Úc. Kể từ đó đến nay, trải qua hơn 100 năm, hệ thống KĐCLGD đã được phổ cập và triển khai tại 213 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Ở Việt Nam, tháng 01/2002,
- 6 Phòng Kiểm định chất lượng đào tạo thuộc Vụ Đại học và Sau đại học (nay là Vụ Giáo dục đại học) ra đời, KĐCLGD đã chính thức đi vào hoạt động, sau đó phát triển thành Cục Khảo thí và KĐCLGD thuộc BGD&ĐT đánh dấu một thời kỳ mới của sự hình thành và phát triển hoạt động KĐCLGD và quản lý KĐCLGD ở Việt Nam [11 tr.14]. Để nắm được hoạt động KĐCLGD, quản lý hoạt động KĐCLGD cần lược khảo hoạt động một số nước trên thế giới và ở Việt Nam như sau: Tại Mỹ, KĐCLGD được ra đời đầu tiên ở Mỹ xuất phát từ phục vụ lợi ích của công chúng trước sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục về quy mô, số lượng đào tạo. Khác với hầu hết các nước Châu Âu, Bộ Giáo dục Liên bang Mỹ không trực tiếp KĐCLGD mà chỉ công nhận hiện trạng chất lượng do các tổ chức hệ thống KĐCLGD của Mỹ tiến hành kiểm định. Hệ thống tổ chức cơ quan KĐCLGD tại Mỹ là các tổ chức tư nhân phân bố trên phạm vi 50 bang của Mỹ và các quốc gia khác, hoạt động độc lập theo các vùng lãnh thổ, liên hiệp các trường. Ủy ban Giáo dục Đại học khu vực Trung Mỹ (CIHE) thực hiện KĐCLGD các trường cao đẳng, trường học khu vực Trung Mỹ và một số nước trên thế giới: 6 bang của Anh, 02 cơ sở giáo dục của Hy Lạp, 03 ở Thụy sỹ;... trong đó Ủy ban các cơ sở Giáo dục Đại học (CIHE) thuộc Hiệp hội các Nhà trường và Cao đẳng New England được phân cấp KĐCL 6 bang của Anh. Ủy ban Giáo dục Đại học (HCL) cùng với Hiệp Hội các trường Cao đẳng và nhà trường Bắc Mỹ (NCA) KĐCLGD các trường trung cấp cấp bằng ở Bắc Mỹ. Ủy ban các Trường Cao đẳng và Đại học Tây Bắc (NWCCU) KĐCLGD các cơ sở giáo dục đại học cấp bằng cử nhân, thạc sỹ,
- 7 tiến sỹ ở khu vực Tây Bắc Mỹ. Ủy ban các Trường Cao đẳng thuộc Hiệp hội các trường cao đẳng và Đại học Nam Mỹ KĐCLGD các cơ sở giáo dục đại học cấp bằng thuộc Nam Mỹ. Ủy ban các Trường Cao đẳng Cộng đồng (ACCJC) thuộc Hiệp Hội các trường Cao đẳng và Nhà trường Tây Mỹ (WASC) KĐCLGD các cơ sở giáo dục cấp bằng ở Tây Mỹ. Ủy ban Kiểm định các trường cao đẳng, đại học Mỹ (WASCASSCU) thuộc Hiệp Hội các trường Cao đẳng và Nhà trường Tây Mỹ KĐCLGD các cơ sở giáo dục đại học, cao học vùng Tây Mỹ. Chức năng, nhiệm vụ của các Ủy ban là KĐCLGD toàn bộ các trường ở các cấp học được cấp bằng theo phạm vi các bang và vùng lãnh thổ. Hình thức KĐCLGD: Kiểm định trường; kiểm định chương trình đào tạo. Các tổ chức KĐCLGD ở Mỹ được tài trợ chủ yếu bằng các nguồn kinh phí hàng năm từ các trường và từ chương trình kiểm định. Kiểm định trường và chương trình có thể thực hiện theo chu kỳ vài năm đến 10 năm. Các trường tiến hành KĐCLGD trên cơ sở bộ tiêu chuẩn, tiêu chí do các tổ chức quy định. Tại Ôxtơrâylia, sự phát triển mạnh mẽ hệ thống GDĐH vào cuối những năm 1970 với sự gia tăng về số lượng sinh viên và chuyên ngành đào tạo đã đặt ra vấn đề cần thiết phải có những hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo. Những năm 70, số lượng sinh viên đại học tăng gấp đôi, đến thập kỷ 80, số sinh viên đại học một lần nữa tăng gấp đôi với nhiều chương trình, phương thức đào tạo khác nhau. Điều đó đã đòi hỏi Chính phủ cần có phương tiện xem xét đánh giá chất lượng đào tạo. Tháng 11 năm 1992, Chính phủ đã đề xuất thành lập Ủy ban Đảm bảo chất lượng GDĐH (The Committee for Quality Assurance in Higher Education
- 8 CQAHE) để kiểm soát chất lượng đào tạo. Ủy ban này chi phối Hội đồng Bộ trưởng về Giáo dục, Việc làm và Quan hệ công việc (trực tiếp là Hội đồng các Bộ trưởng Giáo dục và Việc làm của 6 bang; 02 lãnh thổ gọi tắt là MCTEE). Sau đó, MCTEE thành lập Cơ quan chất lượng các trường đại học Ôxtơrâylia (AUQA); AUQA là cơ quan quốc gia đầu não có nhiệm thúc đẩy đánh giá và báo cáo về KĐCLGD đối với MCTEE. AUQA hoạt động độc lập với chính quyền bang và ngành giáo dục đại học dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc gồm 12 người, 11 Giám đốc được đề cử bởi các nhóm khác nhau và được MCTEE bổ nhiệm, người thứ 12 là Giám đốc điều hành được bầu bởi Ban Giám đốc. Hiện nay, AUQA đã đánh giá được 59 trường đại học và tương đương đại học của Liên bang. Kinh phí hoạt động của AUQA gồm: 40% của Chính phủ Liên bang, 25% từ chính quyền bang và lãnh thổ; 25% từ các cơ sở giáo dục đại học khi AUQA đến đánh giá; 10% doanh thu qua tư vấn. Các trường tiến hành KĐCLGD trên cơ sở bộ tiêu chuẩn, tiêu chí do AUQA quy định. Ở Ấn Độ, việc tiến hành KĐCLGD được xuất phát từ sự tăng nhanh quy mô, số lượng sinh viên đào tạo từ những năm 80 của thế kỷ XX. Hiện nay, Ấn Độ có hơn 400 trường đại học, 17.000 trường cao đẳng với hơn 10 triệu sinh viên chính quy, 2 triệu sinh viên theo học các chương trình đào tạo từ xa với nhiều loại hình trường khác nhau. Điều đó đã đòi hỏi Quốc hội thành lập Ủy ban Tài trợ các trường đại học (UGC). Ủy ban này thành lập Hội đồng Đánh giá và Kiểm định quốc gia (NAAC) để đánh giá chất lượng; Hội đồng Đánh giá và Kiểm định quốc gia chỉ đạo các Hội đồng ngành KĐCLGD các trường đại. Các Hội đồng ngành KĐCLGD chương trình đào tạo, KĐCLGD các trường đại học. Hình thức KĐCLGD gồm:
- 9 kiểm định trường đại học; chương trình đào tạo. UGC chịu trách nhiệm điều hành, quyết định, chỉ đạo Hội đồng ngành, các trường tiêu chuẩn kiểm định. Các trường tiến hành KĐCLGD trên cơ sở bộ tiêu chuẩn, tiêu chí do UGC quy định. Hàn Quốc, đã có rất nhiều nỗ lực trong công tác KĐCLGD đại học. Hệ thống cơ quan KĐCLGD của Hàn Quốc gồm: Ủy ban KĐCLGD đại học (Committee for University Accreditaition); Hội đồng Giáo dục đại học Hàn Quốc (Korean Council for University Education KCUE); Ủy ban Điều hành KĐCLGD đại học; Nhóm Kiểm định; Ủy ban Trọng tài. Ủy ban KĐCLGD đại học quyết định các hướng đi cơ bản và phân loại công việc trong hoạt động KĐCLGD và chịu sự quản lý và giám sát của KCUE. KCUE chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động liên quan đến đánh giá chất lượng GDĐH, đào tạo cán bộ cho công tác kiểm định. Ủy ban Điều hành KĐCLGD đại học đưa ra các chiến lược KĐCLGD, các quyết định ban đầu về kết quả đánh giá chất lượng một trường đại học. Nhóm Kiểm định tiến hành đánh giá trực tiếp các trường thông qua báo cáo tự dánh giá của các trường. Ủy ban Trọng tài được thành lập tạm thời trong trường hợp có một trường học yêu cầu xem xét lại kết quả kiểm định được đánh giá. Hình thức KĐCLGD: Kiểm định trường; chương trình đào tạo. Các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định được Ủy ban KĐCLGD đại học ban hành. Các trường tiến hành KĐCLGD trên cơ sở bộ tiêu chuẩn, tiêu chí do KCUE quy định. Trung Quốc, ngay từ những thập kỷ 80 của Thế kỷ XX, Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đại học trước sự gia tăng mạnh mẽ của số lượng sinh viên. Chính phủ thành lập Ủy ban Kiểm định và đề ra các tiêu chuẩn kiểm định đối với các trường đại
- 10 học. Một trường đại học được thành lập hay tạm ngừng hoạt động nếu không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng thông qua vài lần kiểm định của Chính phủ và Ủy ban Kiểm định. Các cơ quan chịu trách nhiệm duy trì chất lượng giáo dục tại Trung Quốc gồm các tổ chức bên ngoài và bên trong ngành giáo dục. Các tổ chức bên ngoài: Ủy ban Kiểm định phê chuẩn thành lập các trường đại học; Ủy ban thẩm định bằng cấp; cơ quan kiểm toán chất lượng các chương trình đào tạo có cấp bằng; Ủy ban Chuyên đề: Chịu trách nhiệm hướng dẫn nội dung về chất lượng giảng dạy; Các tổ chức xã hội đánh giá về giáo dục; các cơ quan kiểm định dự án và phân bổ kinh phí nghiên cứu khoa học. Các tổ chức bên trong: Ủy ban Giáo dục chịu trách nhiệm lập kế hoạch, ra quyết định đánh giá chất lượng giảng dạy và nghiên cứu tại các trường đại học; Cơ quan thẩm định học hàm của giảng viên có quyền quyết định học hàm của giảng viên dựa trên hoạt động chuyên môn của họ; Ủy ban giám sát và đánh giá giảng dạy; Ủy ban quản lý và giám sát các dự án nghiên cứu khoa học. Hình thức KĐCLGD: Kiểm định trường; chương trình đào tạo; bằng cấp; chất lượng giảng dạy; học hàm nhà giáo; nghiên cứu khoa học; thành lập và giải thể trường đại học. Các trường tiến hành KĐCLGD trên cơ sở bộ tiêu chuẩn, tiêu chí do Ủy ban Kiểm định quy định. KĐCLGD tại Philíppin, xuất phát từ quy mô GDĐH tương đối lớn đòi hỏi đi đôi với cơ chế đánh giá chất lượng. Điều đó đã hình thành cơ quan quản lý về KĐCL. Hiện Philíppin có 14.023 trường đại học, trong đó chiếm 83,61% là đại học dân lập, còn lại là công lập. Philíppin là nước có truyền thống khá lâu dài về KĐCLGD. Tháng 5 năm 1994, Chính phủ ra quyết định thành lập Ủy ban Giáo dục đại học hoạt động độc lập với Bộ Giáo dục, Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm quản lý chất lượng GDĐH,
- 11 trong đó có KĐCLGD. Hiện nay, tại Philíppin có 3 cơ quan KĐCLGD đang hoạt động là: Cơ quan kiểm định các trường cao đẳng và đại học hiến chương hoàng gia (AACCUP); Hiệp hội kiểm định các trường trung học, cao đẳng và đại học (PAASCU); Hiệp hội kiểm định các trường cao dẳng và đại học Philíppin. Hình thức KĐCLGD: Kiểm định trường; chương trình đào tạo. Các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định được các cơ quan KĐCLGD ban hành. Kinh phí đảm bảo cho KĐCLGD do Chính phủ (qua Ủy ban Giáo dục đại học) hỗ trợ khoảng 10%, còn lại do các trường đảm bảo. Các trường tiến hành KĐCLGD trên cơ sở bộ tiêu chuẩn, tiêu chí do Ủy ban Giáo dục đại học quy định. Thái Lan, Bộ Giáo dục có vai trò quan trọng trong thúc đẩy hệ thống KĐCLGD tại các trường (hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong). Đảm bảo chất lượng bên ngoài được tiến hành bởi Cơ quan Tiêu chuẩn Giáo dục quốc gia và Đánh giá Chất lượng (ONESQA) là tổ chức công được thành lập vào năm 2000. ONESQA phê chuẩn thành lập Ủy ban Chấp hành cơ quan, Ủy ban phát triển Hệ thống đánh giá giáo dục cơ bản, Ủy ban Phát triển Hệ thống đánh giá giáo dục đại học. Hình thức KĐCLGD: Kiểm định trường; chương trình đào tạo. Các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định được nội các Chính phủ phê chuẩn. Các trường tiến hành KĐCLGD trên cơ sở bộ tiêu chuẩn, tiêu chí do ONESQA quy định. Việt Nam, vấn đề KĐCLGD được quan tâm từ năm 1995 bằng việc thành lập Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục (nay là Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục) thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là trung tâm mang tính chất nghiên cứu và tư vấn cho Giám đốc Đại học Quốc gia. Tháng 01/2002, Phòng Kiểm định chất lượng đào tạo thuộc Vụ Đại học và Sau đại học (nay là Vụ Giáo dục đại học) ra đời.
- 12 Tháng 3/2003 Cục Khảo thí và KĐCLGD thuộc BGD&ĐT được thành lập với tư cách là cơ quan tham mưu đề xuất giúp Bộ trưởng BGD&ĐT, hướng dẫn, chỉ đạo các trường về hoạt động KĐCLGD. Sự ra đời của Cục Khảo thí và KĐCLGD đánh dấu một thời kỳ mới về sự phát triển hoạt động KĐCLGD ở Việt Nam. KĐCLGD đại học ở Việt Nam hình thành được xuất phát từ nhu cầu của quy mô phát triển giáo dục đại học gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo. Theo thống kê của BGD&ĐT, năm học 2010 2011, cả nước có 189 trường đại học, học viện, trường đại học (chưa kể 28 trường đại học thành viên của các đại học) và 223 trường cao đẳng, trong đó có 50 trường đại học và 30 trường cao đẳng ngoài công lập. Số trường đại học, cao đẳng đã tăng gấp 2,17 lần so với năm học 2000 2001. Quy mô đào tạo tăng nhanh. Năm học 2010 2011, cả nước có 2.162.106 sinh viên đại học và 726.219 sinh viên cao đẳng tăng 31% so với năm học 2000 2001 [19 tr.1,2]. Hệ thống cơ quan KĐCLGD của Việt Nam hiện nay gồm: Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục; các cơ quan (bộ phận) chuyên trách tại các Bộ, ngành, các sở giáo dục và đào tạo, các trường đại học. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng BGD&ĐT quản lý Nhà nước về KĐCLGD có nhiệm vụ xây dựng, ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về KĐCLGD; ra quyết định thành lập các tổ chức KĐCLGD tiến hành KĐCLGD các trường đại học, cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Các cơ quan các cơ quan (bộ phận) chuyên trách tại các Bộ, ngành, các sở giáo dục và đào tạo có nhiệm vụ làm tham mưu giúp lãnh đạo các bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố KĐCLGD đối với các trường
- 13 thuộc quyền quản lý. Các cơ quan (bộ phận) chuyên trách tại các trường có nhiệm vụ làm tham mưu giúp lãnh đạo nhà trường tiến hành KĐCLGD thuộc trường (tự đánh giá) theo các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí BGD&ĐT đã ban hành. Tính đến tháng 10/2010 đã có 149/150 học viện, trường đại học thành lập đơn vị (bộ phận) chuyên trách về đảm bảo chất lượng; có 100 trường đại học trong cả nước hoàn thành báo cáo tự đánh giá, trong đó 40 trường đại học đã được đánh giá ngoài [3 tr.8]. Tóm lại, thông qua lược khảo mô hình hoạt động quản lý KĐCLGD của một số nước trên thế giới và tại Việt Nam có thể đi tới một số kết luận sau: KĐCLGD các cơ sở GDĐH do tổ chức KĐCLGD độc lập của Chính phủ (hoặc phi Chính phủ), quốc hội, hiệp hội thành lập để tiến hành đánh giá ngoài đối với cơ sở GDĐH, chương trình đào tạo đạt hay không đạt theo bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đề ra. Đánh giá ngoài có 02 dạng: Đánh giá trường; Đánh giá chương trình đào tạo. Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí do Chính phủ (hoặc phi Chính phủ), quốc hội, hiệp hội ban hành làm cơ sở pháp lý để các cơ sở GDĐH triển khai thực hiện. Tại các cơ sở GDĐH, xây dựng báo cáo tự đánh giá báo cáo cấp có thẩm quyền để được KĐCLGD. Kết quả báo cáo tự đánh giá làm cơ sở để trường xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng, đề ra các biện pháp đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo. * Công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- 14 Bên cạnh đó vấn đề quản lý hoạt động KĐCLGD đã được đề cập bởi nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Có thể kể đến như: Các tác giả ngoài nước: Mạng lưới các trường đại học ASEAN và châu Âu trong phạm vi bảo đảm chất lượng (QA), Tiến sĩ Ton Vroeijenstijn tiến hành khảo sát và tiến hành hội thảo tại các trường đại học thành viên của AUN ở 9 quốc gia ASEAN. Phó Giáo sư, tiến sĩ Piniti Ratananukul Giám đốc điều hành của AUN, Tiến sĩ Namtana Gajaseni, Phó giám đốc điều hành của AUN. Tại khu vực ASEAN để góp phần vào việc phát triển một hệ thống đảm bảo chất lượng. “AUN – QA sổ tay thực hiện các hướng dẫn đảm bảo chất lượng trong mạng lưới các trường đại học đông nam á, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội”. Các tác giả trong nước: PGS. TS Nguyễn Đức Chính với công trình: Kiểm định chất lượng trong giáo dục. Nâng cao không ngừng chất lượng giáo dục đại học là vấn đề cần được quan tâm và là yếu tố cấp bách của tất cả chúng ta, những nhà quản lý giáo dục đại hoc, cán bộ giảng dạy, sinh viên, và cũng là của toàn xà hội. Đây cũng là giải pháp duy nhất giúp giáo dục đại học Việt Nam làm tròn sứ mạng lịch sử của mình: Cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, vươn ngang tầm khu vực, ti ến tới trình độ giáo dục đại học thế giới; PGS. TS Nguyễn Phương Nga với công trình: Giáo dục đại học, đảm bảo, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam; TS Phạm Xuân Thanh với công trình: Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục Việt Nam . Đảm bảo chất lượng giáo dục là những vấn đề còn khá mới ở Việt Nam. Trong mấy năm qua, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực để hình thành hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục trong cả nước.
- 15 Trong xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa, chủ đề này đang được quan tâm và thúc đẩy phát triển. Sau 7 năm chính thức triển khai thực hiện, hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục nói chung và kiểm định chất lượng giáo dục nói riêng đã phủ khắp các cấp học và được triển khai trong cả nước. Trong quân đội, việc nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng các nhà trường quân đội đã được quan tâm từ khá sớm. Tập thể các tác giả: Trần Đình Tuấn, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Các... đã quan tâm nghiên cứu và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng các trường đại học trong Quân đội từ những năm 2003 2004. Đây là cơ sở để thực hiện cho hoạt động KĐCLGD và quản lý hoạt động KĐCLGD ở các trường sĩ quan quân đội. Bên cạnh đó vấn đề KĐCLGD và quản lý KĐCLGD ở đại học quân sự đã được quan tâm đưa vào trong chương trình giảng dạy cho các lớp đào tạo giáo viên chuyên ngành giáo dục học, các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tại Học viện Chính trị từ những năm 2004 đến nay. Đồng thời các nhà khoa học thuộc tập thể Khoa Sư phạm quân sự đã biên soạn nhiều tài liệu, giáo trình về quản lý giáo dục ở đại học quân sự, trong đó KĐCLGD được coi là một trong những nội dung, nhiệm vụ cơ bản của quá trình quản lý giáo dục ở đại học quân sự. Nghiên cứu về vấn đề KĐCLGD trong quân đội, tác giả Phạm Đức Tú với công trình: Phát triển hệ thống kiểm định chất lượng đáp ứng quân đội thời kỳ mới (đề tài cấp Cục Nhà trường năm 2011) đã đề cập tới những vấn đề chung của quản lý hoạt động bảo đảm chất lượng, về xây dựng, phát triển bộ máy KĐCLGD trong quân đội, tuy nhiên chưa đi sâu vào quản lý hoạt động KĐCLGD đối với TSQ quân đội. Có thể thấy, KĐCLGD và quản lý KĐCLGD trong quân đội còn là vấn đề mới, song đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cũng như của lãnh đạo, chỉ huy các cấp. Đây chính là những cơ sở
- 16 lý luận, thực tiễn rất quan trọng cho việc nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động KĐCLGD ở các nhà trường quân đội nói chung, các trường sĩ quan quân đội nói riêng. Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động KĐCLGD đối với các trường sĩ quan quân đội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động KĐCLGD; Đề xuất các biện pháp cơ bản trong quản lý hoạt động KĐCLGD các TSQ quân đội hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận quản lý hoạt động KĐCLGD ở trường đại học. Điều tra, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động KĐCLGD ở các TSQ quân đội hiện nay. Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động KĐCLGD ở các TSQ quân đội hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Khách thể nghiên cứu của đề tài: Hoạt động KĐCLGD trong các TSQ quân đội. * Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quản lý hoạt động KĐCLGD các TSQ quân đội. * Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động KĐCLGD và quản lý hoạt động KĐCLGD ở các TSQ quân đội. Các số liệu khảo sát, điều tra được tiến hành trong thời gian từ năm 2009 đến nay tại các TSQ quân đội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 231 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 74 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn