Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
lượt xem 25
download
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục "Quản lý hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT; Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông; Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐĂK NÔNG, 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN QUỐC TRỊ ĐẮK NÔNG, 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, nội dung nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong các đề tài, ấn phẩm khoa học khác. Các tư liệu trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc chính xác, rõ ràng và đúng thể thức. Tác giả luận văn Lê Văn Lượng
- LỜI CẢM ƠN Trong thời gian tham gia khoá học Thạc sĩ quản lý giáo dục tại Viện Khoa học Xã hội, tác giả đã vinh dự được tiếp thu những kiến thức, những bài học kinh nghiệm từ các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ – những thầy, cô vô cùng đáng kính và tâm huyết với sự nghiệp giáo dục. Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tiến sĩ Nguyễn Quốc Trị, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin được cảm ơn các cán bộ, giáo viên, nhân viên các phòng ban của Học Viện Khoa học Xã hội khu vực Tây Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả tham gia học tập và hoàn thiện luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh của các THPT huyện Đắk Glong, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường, đã ủng hộ, cổ vũ cũng như tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành khoá học. Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm để công trình nghiên cứu tiếp theo được tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn!
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GD và ĐT Giáo dục và Đào tạo THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG......................... 6 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................. 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 9 1.3. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông... 13 1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT ............ 19 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT. ............................................................................................. 25 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG. ........................................................................................................... 31 2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục của huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông ......................................................................................... 31 2.2. Giới thiệu về tổ chức khảo sát thực trạng .................................................... 33 2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông....................................................................... 35 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông ........................................................... 44 2.5. Thực trạng về ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông . 54 2.6. Thực trạng về công tác giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh........................................................................... 55 2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông .......................... 56
- Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG ............................................................................................................ 59 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 59 3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. ................................................... 60 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ................................................................. 74 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................... 74 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 84
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Ma trận loại hình hoạt động và yêu cầu cần đạt trong chương trình trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT ............................................................. 18 Bảng 2.1. Quy mô các trường THPT trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông năm học 2020-2021 .......................................................................................................... 32 Bảng 2.2. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về lợi ích của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông .............. 35 Bảng 2.3. Đánh giá của học sinh về lợi ích của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.................................................. 36 Bảng 2.4. Đánh giá của cán bộ, giáo viên về mức độ thực hiện nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ...................................................................... 38 Bảng 2.5. Đánh giá của học sinh về mức độ thực hiện nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ........................................................................................ 38 Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về mức độ thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.............................................................. 39 Bảng 2.7. Đánh giá của học sinh về mức độ thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ........................................................................................ 40 Bảng 2.8. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về mức độ tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của học sinh ......................................................................... 41 Bảng 2.9. Đánh giá của học sinh về mức độ tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của học sinh................................................................................................... 42 Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của nhà trường..................................................................... 44 Bảng 2.11. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của nhà trường..................................................................... 46 Bảng 2.12. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về việc chỉ đạo hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của nhà trường..................................................................... 48
- Bảng 2.13. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng kiểm tra hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại các nhà trường ................................................................ 51 Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng công tác quản lý các điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của nhà trường................ 52 Bảng 2.15. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về ảnh hưởng của các nhân tố tới quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của nhà trường................................ 54 Bảng 3.1. Mẫu khảo nghiệm.............................................................................................. 75 Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT ............................................................. 77 Bảng 3.5. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT ............................................. 79
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất .............................................................................................................. 79
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển không ngừng của kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có nguồn nhân lực đáp ứng các nhu cầu mới và buộc nền giáo dục nước nhà phải thay đổi để duy trì sự “cân bằng động”. Việt Nam đã xác định chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo để phục vụ tích cực cho phát triển nền kinh tế, xã hội: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”; “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”; Nghị quyết 29 của Hội nghị Trung ương 8 khoá XI năm 2013 về “Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam” thể hiện một sự đổi mới tư duy sâu sắc về giáo dục và đào tạo để chủ động thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0 đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Những năm gần đây, giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp, công tác phân luồng học sinh sau trung học đã được quan tâm và đã được quán triệt trong các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành. Thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục đào tạo, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chính thức được đưa vào chương trình và kế hoạch giáo dục phổ thông 2018 nhằm giúp học sinh định hướng được việc chọn cho mình một nghề nghiệp phù hợp với năng lực của bản thân, cũng như phù hợp với nhu cầu nhân lực và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thời gian qua, các trường THPT trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông cũng đã chủ động có nhiều nổ lực để đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở các trường THPT nhìn chung vẫn còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội, nhiều học sinh chưa được định hướng tốt để chủ động chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do công tác quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại các trường THPT trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông chưa mang lại hiệu quả cao, cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cũng như còn lung túng trong việc đề xuất và thực hiện những biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phù hợp với các quy luật khách quan. Để hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có hiệu quả cần có sự quan tâm đúng mức của các nhà quản lý trường 1
- học, đặc biệt là những nhà quản lý trực tiếp chỉ đạo thực hiện hoạt động này tại các trường THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Do đó, tôi nhận thấy: Việc tìm hiểu, nghiên cứu và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại các trường THPT trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông là việc làm vô cùng cần thiết, tạo cơ sở để đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần thay đổi hiệu quả hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT các trường THPT trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở các trường THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở các trường THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT. - Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. 2
- 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở các trường THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. - Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: 03 trường THPT trên địa bàn huyện Đăk Glong, tỉnh Đắk Nông (Gồm: Trường THPT Đắk Glong, trường THPT Lê Duẩn, trường Phổ thông dân tộc Nội trú THCS và THPT huyện Đắk Glong). - Giới hạn về khách thể khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh học sinh của 03 trường (Trường THPT Đắk Glong, trường THPT Lê Duẩn, trường Phổ thông dân tộc Nội trú THCS và THPT huyện Đắk Glong). 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở các trường THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông trong thời gian đạt những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới giáo dục thì còn nhiều khó khăn, hạn chế. Nếu nghiên cứu, hệ thống hóa được cơ sở lí luận của quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT và đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT có tính cấp thiết và khả thi. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa để nghiên cứu các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, của Bộ GD và ĐT về công tác giáo dục và các hoạt động giáo dục, quản lý hoạt động giáo dục. Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận giáo dục, các hoạt động giáo dục, đặc biệt là hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Những kinh nghiệm của các nước trên thế giới về hoạt động, cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 5.2. Nhóm nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp quan sát Quan sát tổ chức các hoạt động giáo dục theo chủ đề, chủ điểm, các diễn đàn, các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp... để thu thập những thông tin cần 3
- thiết phục vụ cho khảo sát thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở các trường THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. 5.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát Xây dựng bộ phiếu thăm dò ý kiến về thực trạng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT, thực trạng công tác quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và tính khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; khảo sát thực tế, thống kê số liệu, phân tích thực trạng của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về nhận thức, mức độ thực hiện, kết quả, biểu hiện hành vi, thái độ của học sinh khi tham gia hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. 5.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Trao đổi trực tiếp với một số cán bộ quản lý và chuyên viên Sở GD và ĐT tỉnh Đắk Nông, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh để tìm hiểu hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và công tác quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT. 5.3. Nhóm phương pháp bổ trợ Sử dụng công thức toán học tính toán, xử lý các số liệu đã thu được ở các phương pháp khác; sử dụng bảng, biểu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Từ cách tiếp cận chức năng quản lý, nghiên cứu đã cụ thể hóa những nội dung quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại các trường THPT là phù hợp với chủ thể quản lý ở trường THPT và đối tượng quản lý là học sinh THPT. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại các trường THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông, cụ thể là đánh giá khách quan, khoa học, phát hiện ra những điểm hạn chế ở các nội dung quản lý này và nhận diện rõ nguyên nhân của hạn chế nhằm đề xuất các biện pháp pháp quản lý hoạt động hoạt động trải nghiệm, hướng 4
- nghiệp cho học sinh THPT phù hợp và hiệu quả. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho các trường THPT. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài Vai trò của hoạt động trải nghiệm đối với quá trình kiến tạo tri thức và phát triển của con người được biết đến khoảng thế kỷ thứ tư trước công nguyên, khi Arixtot cho rằng lý thuyết chỉ có thể được nắm vững thông qua thực hành. Cũng trong thời gian này, nhà tư tưởng phương Đông Khổng Tử (551-479 TCN) cũng có một phát biểu nổi tiếng “ Những gì tôi nghe, tôi sẽ biết; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Giáo dục trải nghiệm hay học qua thực hành có một lịch sử khá dài chủ yếu với việc các nhà giáo dục đưa học sinh ra học ngoài trời, trải nghiệm trong thế giới thực để đạt được các mục tiêu học tập. Tuy nhiên, phải đến những năm bảy mươi của thế kỷ hai mươi giáo dục trải nghiệm mới được công nhận là một hoạt động giáo dục và vào năm 1977 Hiệp hội Giáo dục Trải nghiệm (AEE) đã chính thức được thành lập (Hammerman, Hammerman, & Hammerman, 2001). Một nhà khoa giáo dục người Mỹ, cho ra đời cuốn sách “Kinh nghiệm và Giáo dục” vào giữa thế kỷ XX. Hàng loạt các nhà tâm lý, xã hội và giáo dục trong những thập kỷ 60 và 70 đã tạo ra sự bùng nổ mạnh mẽ về học tập trải nghiệm, đề cao tầm quan trọng của kinh nghiệm trong giáo dục. Có thể kể đến những cái tên nổi tiếng như Piaget, Chickering, Tumin, Bloom, Friere, Gardner và Lewin đều có các nghiên cứu và xuất bản về giáo dục trải nghiệm trong thời kỳ này. David Kolb, trong cuốn “Học tập trải nghiệm – kinh nghiệm là tài nguyên của việc học và sự phát triển” (Experiential learning: experience as the source of learning and development) xuất bản năm 1984 đã nói rằng học tập là một quá trình đa chiều. Bắt đầu từ kinh nghiệm cụ thể, đến quan sát và tái hiện và sau đó hình thành những khái niệm trừu tượng và khái quát, tiến tới việc thử nghiệm những khái niệm mới trong những hoàn cảnh mới. Mô hình phong cách học và lý thuyết học tập trải nghiệm của Kolb hiện được các chuyên gia giáo dục công nhận và áp dụng rộng rãi. 6
- Tổ chức Văn hoá, Khoa học, Giáo dục của Liên Hợp Quốc (UNESCO) cũng cho rằng “Tâm điểm của mọi sự học là cách chúng ta xử lí những trải nghiệm có được, đặc biệt là sự chiêm nghiệm sâu sắc về những trải nghiệm đó”. UNESCO coi hình thức học tập trải nghiệm là một phương pháp học tập vì sự phát triển bền vững, coi người học là trung tâm. Trung tâm giáo dục trải nghiệm Widehorizon (Chân trời rộng mở) ở thành phố London của nước Anh đã nghiên cứu và triển khai nội dung giáo dục hướng đến cho mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lưu mạo hiểm. Những khóa học và hoạt động về phiêu lưu - mạo hiểm sẽ làm cho các em học sinh hứng thú, kích thích, vui vẻ, cảm giác dễ chịu và các em học tập tốt hơn, trung tâm này có khá đầy đủ các phương tiện để tổ chức các hoạt động ngoài trời, hoạt động trải nghiệm và phiêu lưu - mạo hiểm. Ví dụ: về phương tiện: Phòng học, vườn/công viên; bếp; nơi đỗ xe; sân chơi; thiết bị đo thời tiết; khu hoang dã nhân tạo. Các hoạt động trải nghiệm: Muông thú; nghệ thuật và thiết kế; trường học về rừng; môi trường sống; các loài thú vật, cây cỏ; bản đồ và định hướng; thu gom vật liệu, phế thải; đất và đá; các mùa; nghề xây dựng... Như vậy, giáo dục trải nghiệm ở Anh cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm. Ở Hàn Quốc Viện nghiên cứu Khoa học Giáo dục Hàn quốc đã nghiên cứu chương trình Giáo dục trải nghiệm cho học sinh phổ thông, coi hoạt động trải nghiệm là một hoạt động tiến hành đồng thời với hoạt động dạy học các môn học. Hoạt động này được tiến hành xuyên suốt từ tiểu học đến THPT theo tỉ lệ từng cấp tiểu học, THCS, THPT là 13,4%, 9,1%, 11,8% so với thời lượng các môn học. Tuy nhiên, điểm quan trọng nhất trong nhà trường Hàn Quốc với hoạt động giáo dục trải nghiệm là hoạt động ngoại khóa sau các giờ học trên lớp, có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học; được thực hiện nhằm mục tiêu đào tạo ra các thế hệ nhân tài có định hướng tương lai với sự phát triển toàn diện nhân cách và có sức sáng tạo; biết vận dụng một cách tích cực các kiến thức đã học vào thực tế; đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh. 7
- Những kinh nghiệm thực tiễn về giáo dục trải nghiệm cho học sinh ở một số nước phát triển là cơ sở quan trọng trong nghiên cứu và vận dụng vào việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông Việt Nam. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Ở nước ta, từ những ngày đầu tiên của nền giáo dục còn non trẻ, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Đây cũng là nguyên lý giáo dục được ghi rõ trong Luật Giáo dục 2019. Hội nghị Trung ương 8 khoá XI (2013) đã ra Nghị quyết về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, trong đó chỉ rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động trải nghiệm với mục tiêu tạo cơ hội cho học sinh huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn gia đình, nhà trường, xã hội; tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo). Các năng lực chung hình thành và phát triển trong hoạt động trải nghiệm được thể hiện dưới các hình thức đặc thù: Năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp. Để triển khai chủ trương của ngành và nhằm giúp các nhà trường trong việc quản lý, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, đã có nhiều hội thảo, tập huấn và các nghiên cứu về vấn đề này. Tiến sĩ Đỗ Ngọc Thống có nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam” với những phân tích cụ thể và hữu ích về kinh nghiệm triển khai hoạt động trải nghiệm. Ngoài ra, còn có các tác giả khác cũng có những nghiên cứu về đề tài này như: 8
- Năm 2009, tác giả Trần Thị Minh Huế nghiên cứu “Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho sinh viên thông qua tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”, tác giả đề cao vai trò của các hoạt động trải nghiệm thực tiễn đối với giáo dục đạo đức, truyền thống dân tộc cho sinh viên. Năm 2014, tác giả Đinh Thị Kim Thoa nghiên cứu về tổ chức hoạt động giáo dục trong trường học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đã khai thác vai trò của hoạt động trải nghiệm và các biện pháp tăng cường hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong các trường phổ thông. Năm 2014, tác giả Lê Huy Hoàng nghiên cứu một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới đã nhấn mạnh vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, con đường tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông. Năm 2015, tác giả Cù Huy Quảng đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sỹ với đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm ở trường THPT Chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ”… Các nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt động trải nghiệm nói chung và trải nghiệm sáng tạo nói riêng trong nhà trường. Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp THPT hoặc đưa ra các biện pháp để các hoạt động này thực sự hiệu quả, thường xuyên và không mang tính hình thức. Vì vậy mà tác giả luận văn chọn đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” với mong muốn tiếp tục nghiên cứu để làm sáng rõ thêm các vấn đề lí luận và thực tiễn này. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý nhà trường Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại. Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên cơ sở những cách tiếp cận, lĩnh vực khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông (2008) của nhà 9
- xuất bản Phương Đông, quản lý là tổ chức điểu khiển hoạt động theo những yêu cầu nhất định. Nhiều tác giả nước ngoài cũng đã có định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý: Theo Kozlova O. V. và Kuznelsov I.N: “Quản lý là sự tác động có mục đích đến những tập thể con người để tổ chức phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sản xuất” [13]. Theo Glushkov.A.A và Eitingon V.N: “Quản lý là một hoạt động đa diện phức tạp, bảo đảm sự phối hợp có chủ đích, sự ăn nhịp của lao động xã hội” [13]. Tereebnenko V.I cho rằng: “Quản lý tập hợp các biện pháp phối hợp nhằm đạt mục đích xác định” [13]. Có thể thấy, quản lý là hoạt động đặc biệt của con người trong xã hội, một hoạt động rất phức tạp và đa dạng. Đó là sự tác động toàn diện vào một nhóm người, một tập thể người, điều khiển họ hoạt động nhằm đạt tới mục đích nhất định đã được đề ra từ trước. Trong luận văn này, chúng tôi quan niệm: Quản lý là một hoạt động đa diện phức tạp, là sự tác động liên tục, có kế hoạch, có tổ chức, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể bị quản lý bằng công cụ và phương pháp quản lý nhằm cùng thực hiện mục tiêu chung. Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trường học, làm cho trường học vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trường học, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động quản lý: (1) tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường, (2) tác động của chủ thể quản lý bên trong nhà trường. Quản lý nhà trường do những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiên cho hoạt động giảng dạy, giáo dục, học tập của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng bao gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp tới nhà trường như cộng 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 231 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn