Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên Trung học phổ thông thành phố Nha Trang
lượt xem 12
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động trong công tác TVHN, bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang, đề tài đề xuất biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Nha Trang, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TVHN cho giáo viên THPT trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên Trung học phổ thông thành phố Nha Trang
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN TRỌNG KHÁNH TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ NHA TRANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN TRỌNG KHÁNH TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ NHA TRANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 8.140114 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM THỊ THU HOA HÀ NỘI - 2020
- LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, bản thân tác giả đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ nhiều cơ quan, tổ chức cá nhân. Đến nay, đề tài nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị… Đặc biệt hơn nữa là sự hợp tác của cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa và sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất, tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp. Trước hết, bản thân xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sĩ Phạm Thị Thu Hoa, người trực tiếp hướng dẫn khoa học này và đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, trường Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng toàn thể Quý thầy cô giáo công tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy có nhiều cố gắng, xong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin chân thành cám ơn! Hà Nội, tháng 12 năm 2019 Tác giả Nguyễn Trọng Khánh i
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CSVC: Cơ sở vật chất GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo GDHN: Giáo dục hướng nghiệp GV: Giáo viên HN: Hướng nghiệp HS: Học sinh THPT: Trung học phổ thông TVHN: Tham vấn hướng nghiệp ii
- MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii Danh mục các bảng, biểu đồ ........................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......6 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 6 1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 6 1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 8 1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài..................................................... 11 1.2.1. Tham vấn, tham vấn hướng nghiệp ............................................... 11 1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng tham vấn hướng nghiệp .................................... 14 1.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông ........................................................................ 16 1.3. Một số vấn đề lý luận về tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng hƣớng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông .................................................. 19 1.3.1. Mục tiêu và tầm quan trọng của bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông ............................................. 19 1.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp cho giáo viên ........... 20 1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng kỹ kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông .................................. 22 1.3.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông ........................................................................ 23 1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông ........................... 27 Tiêu kiết chƣơng 1 ......................................................................................... 31 iii
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ NHA TRANG ............................................. 32 2.1. Khái quát về tình hình Kinh tế - Xã hội, Giáo dục thành phố Nha Trang ..................................................................................................... 32 2.1.1. Tình hình Kinh tế - Xã hội ............................................................. 32 2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục phổ thông ....................................... 33 2.2. Mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo sát thực trạng ....... 36 2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ................................................... 36 2.2.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 36 2.2.3. Nội dung khảo sát .......................................................................... 37 2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................... 37 2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang về kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp .... 37 2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang về những yêu cầu đối với cán bộ làm công tác tham vấn hướng nghiệp ........................................................................... 37 2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang về mức độ cần thiết của các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp............................................................................................ 39 2.4. Thực trạng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp của giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang .......................................................... 41 2.4.1. Thực trạng kỹ năng lắng nghe của giáo viên ................................ 42 2.4.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp không lời của giáo viên .................. 43 2.4.3. Thực trạng kỹ năng phản hồi của giáo viên .................................. 43 2.4.4. Thực trạng kỹ năng thu thập thông tin .......................................... 44 2.4.5. Thực trạng kỹ năng nói của giáo viên ........................................... 45 2.5. Thực trạng về nội dung và hình thức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang. ...... 46 2.5.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT ............................................................................................... 46 iv
- 2.5.2. Thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang ..................... 47 2.6. Thực trạng tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ........................ 48 2.6.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên ................................................................................................... 48 2.6.2. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ............................................................. 50 2.6.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang................. 51 2.6.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ............................ 53 2.7. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ..... 54 2.8. Đánh giá chung công tác tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên ở các trƣờng THPT thành phố Nha Trang ...... 57 Tiểu kiết Chƣơng 2........................................................................................ 60 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ NHA TRANG ............................................. 61 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 61 3.2. Biện pháp bồi kỹ năng dƣỡng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên ..... 63 3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền về tham vấn hướng nghiệp cho cán bộ quản lý, giáo viên ở trường THPT .......................................................... 64 3.2.2. Huy động nguồn lực xây dựng lực lượng giảng viên, báo cáo viên bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên ............. 68 3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng ............. 69 3.2.4. Xây dựng các chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên .................................................................................................. 72 v
- 3.2.5. Tập huấn bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên .................................................................................................. 73 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng .................................................................... 75 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 77 3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ...................................... 78 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................... 78 3.4.2. Nội dung, đối tượng khảo nghiệm ................................................. 79 3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................ 79 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ..................................................................... 79 Tiểu kiết Chƣơng 3........................................................................................ 81 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86 PHỤ LỤC vi
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Tình hình học sinh trung học phổ thông thành phố Nha Trang..... 34 Bảng 2.2. Xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trung học phổ thông thành phố Nha Trang ...................................................... 35 Bảng 2.3. Tình hình đội ngũ giáo viên THPT thành phố Nha Trang ........ 36 Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản, giáo viên về mức độ cần thiết của các yêu cầu đối với cán bộ làm công tác tham vấn hướng nghiệp............................................................................. 38 Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ cần thiết của các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp .......................... 39 Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên thành phố Nha Trang về thực trạng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp của giáo viên THPT ......................................................................... 41 Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, giáo viên về các nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang ..... 46 Bảng 2.8. Thực trạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang ................... 47 Bảng 2.9. Thực trạng công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức TVHN cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang .......................................................................... 49 Bảng 2.10. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức TVHN cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang .... 51 Bảng 2.11. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang ...... 52 Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang .......................................................................... 53 Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang ...................................... 55 Biểu đồ 3.1. Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ cấp thiết của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang................................................................. 79 vii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết, con người là trọng tâm của sự phát triển, là nhân tố quyết định đảm bảo sự thắng lợi của sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong công cuộc phát triển đất nước thì vấn để chuẩn bị cho thế hệ trẻ có năng lực nghề nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển của toàn cầu có ý nghĩa hết sức quan trọng. Công tác giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong nhà trường phổ thông. Văn kiện đại học Đảng IX đã khẳng định “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học, chuẩn bị cho thanh niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. GDHN nhằm mục đích giúp cho học sinh có được sự định hướng rõ ràng khi chọn cho một hướng đi, một công việc, một ngành nghề cụ thể. Và sự lựa chọn có ý thức, có cơ sở khoa học chính là kim chỉ nam giúp cá nhân học sinh có thể phát huy được một cách tối đa năng lực, khả năng của mình, phù hợp với yêu cầu nhu cầu của bản thân, gia đình và xã hội Trong những năm gần đây, GDHN nói chung và TVHN nói riêng đã được các trường THPT thực hiện dưới nhiều hình thức: thông qua sinh hoạt ngoại khóa; dạy nghề phổ thông; thông qua hoạt động GDHN hoặc tích hợp lồng ghép vào các môn học… nhưng hiệu quả giáo dục chưa cao. Đa phần các em học sinh THPT không đánh giá đúng được khả năng và năng lực của mình, chưa chọn được cho mình một ngành nghề phù hợp với khả năng, hứng thú của bản thân và theo nhu cầu của xã hội. Những câu hỏi “học ngành nào cho phù hợp?”; học trường nào "Học rồi có việc làm hay không?" thường là những câu hỏi khó giải đáp đối với các em. Rồi có nhiều học sinh, sau khi học xong năm thứ 2 đã nhận thấy mình đã chọn sai ngành nghề đang học, không 1
- có hứng thú với ngành đã học, rồi chán nản dẫn đến bỏ học. Điều này gây ra sự lãng phí về thời gian, vật chất và cả tinh thần của gia đình HS và cả xã hội. Khánh Hòa là một trong những tỉnh có nhiều khu kinh tế, công nghiệp, du lịch trong đó thành phố Nha Trang là thành phố hạt nhân của Tỉnh, chính vì vậy công tác TVHN cho học sinh THPT vô cùng quan trọng. Nhu cầu cần được TVHN của học sinh là rất cao, các em luôn tìm đến thầy, cô, bạn bè hay các tổ chức đoàn thể để được giải đáp mọi thắc mắc về ngành nghề các em sẽ chọn sau này. Tuy nhiên, các em gặp nhiều khó khăn trong việc định hướng chọn trường, chọn nghề luôn xảy ra; hầu như các em và gia đình các em đều mong muốn được vào các trường Đại học. Thế nhưng sự hiểu biết và định hướng nghề nghiệp của các em rất mơ hồ và hạn chế. Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Các em còn thiếu và không cập nhật những thông tin cần thiết nên chọn nghề chưa phù hợp và đáp ứng được với thị trường lao động, nhu cầu của xã hội. Về mặt chủ quan, nhìn tổng thể, đa số học sinh có nhu cầu TVHN (TVHN), nhưng nhu cầu này chưa phù hợp, các em mới quan tâm chủ yếu đến các nghề có thu nhập cao mà chưa quan tâm tìm hiểu các khía cạnh khác như khả năng, năng lực, hứng thú cá nhân, những yêu cầu cần thiết của nghề đối với người lao động, triển vọng phát triển các nghề ở địa phương và nhu cầu nhân lực của xã hội... Trong thực tế hiện nay, các nhà trường THPT chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp thông tin tối thiểu về các ngành nghề tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng mà không hề quan tâm đến những yếu tố có liên quan khác. Do đó, khi học sinh muốn tìm hiểu thêm các vấn đề khác có liên quan thì hầu như các nhà trường THPT đều không đáp ứng, hoặc chưa định hướng cho học sinh về những nội dung cần được tư vấn giúp các em ý thức được sự cần thiết và có nhu cầu cần phải được tư vấn khi chọn nghề.Giáo viên THPT có vai trò quan trọng việc định hướng và giúp đỡ học sinh chọn được ngành nghề phù hợp trong tương lai. Hay nói cách khác là giáo viên THPT giữ vai trò chính trong công tác TVHN. Chính 2
- vì vậy, việc tổ chức bồi dưỡng năng lực TVHN cho giáo viên THPT là việc làm cần thiết và cấp bách để đáp ứng nhu cầu của học sinh và xã hội trong giai đoạn hiện nay. Từ những lý do đó, tôi chọn đề tài: "Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên Trung học phổ thông thành phố Nha Trang" làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn góp một phần nào đó trong công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh của Tỉnh nhà. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động trong công tác TVHN, bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang, đề tài đề xuất biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Nha Trang, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TVHN cho giáo viên THPT trên địa bàn thành phố Nha Trang. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông. Khảo sát thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông. Xây dựng biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông. 5. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT tại thành phố Nha Trang như thế nào? 3
- Sau khi tập huấn bồi dưỡng kỹ năng TVHN thì giáo viên trung học phổ thông có nâng cao được năng lực TVHN cho học sinh trong điều kiện thực tiễn của nhà trường hay không? 6. Giả thuyết nghiên cứu Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang hiện nay đã được quan tâm và có những chuyển biến nhất định, nhưng còn nhiều khó khăn, bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu của học sinh. Nếu xác lập và được thực hiện đồng bộ các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang có tính hệ thống, khoa học và khả thi sẽ xây dựng được một đội ngũ giáo viên THPT đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng làm công tác TVHN cho các em học sinh trường THPT 7. Phạm vi nghiên cứu 7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Đề tài đi sâu nghiên cứu biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông ở các trường trung học phổ thông thành phố Nha Trang. 7.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu 10 Cán bộ quản lý, 70 giáo viên 3 trường THPT: Trường THPT Lý Tự Trọng, Trường THPT Hà Huy Tập và Trường THPT Hoàng Văn Thụ trên địa bàn thành phố Nha Trang 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, hệ thống, tổng hợp những tài liệu về hướng nghiệp, TVHN… nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. 8.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 8.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi Phương pháp này sử dụng để điều tra trên đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên các trường THPT để tìm hiểu về công tác tổ chức bồi dưỡng tham 4
- vấn hướng nghiệp để từ đó thống kê, tổng hợp thực trạng này một cách chi tiết và cụ thể nhất. 8.2.2. Phương pháp đàm thoại Phương pháp này để dùng thu thập thông tin qua giáo viên chủ nhiệm lớp, các giáo viên làm công tác Đoàn, Hội để từ đó tăng thêm tính khách quan của kết quả thu được trong việc phân tích thực trạng và lý giải nguyên nhân. 8.2.3. Phương pháp quan sát Phương pháp này để quan sát quá trình tổ chức bồi dưỡng, bên cạnh đó quan sát việc tổ chức hoạt động TVHN của giáo viên THPT để thu thập thêm các căn cứ làm rõ thực trạng trong công tác bồi dưỡng TVHN cho giáo viên THPT 8.2.4. Phương pháp chuyên gia Phương pháp này nhằm thu thập những kinh nghiệm trong công tác TVHN của các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục trong lĩnh vực TVHN để từ đó bổ sung, xây dựng, hoàn thiện các biện pháp bồi dưỡng TVHN cho giáo viên THPT sao cho sát đối tượng, sát thực tế. 8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ Sử dụng các phần mềm thống kê và một số phần mềm chuyên ngành để xử lý các kết quả điều tra khảo sát, kết quả khảo nghiệm. 9. Cấu trúc của luận văn Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông. Chương 2. Thực trạng về bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang. Chương 3. Biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang. 5
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Hầu như phần lớn các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng giáo viên là vấn đề trọng tâm và xuyên suốt trong quá trình phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để tất cả mọi người có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động phù hợp với sự phát triển Kinh tế - Xã hội là phương châm hành động của các quốc gia, của các nhà quản lý giáo dục, trong đó là giáo dục hướng nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực của các quốc gia. Vào giữa thế kỉ XIX, ở Pháp xuất hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn nghề”. Đây là cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề do sự phát triển của ngành công nghiệp. khi đó, nước Pháp đã nhận thấy tính đa dạng, của hệ thống nghề nghiệp, sự chuyên môn hoá phát triển so với giai đoạn sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, từ đó khẳng định tính cấp thiết phải giúp đỡ học sinh đi vào “Thế giới nghề nghiệp” nhằm sử dụng hiệu quả lao động trẻ. Năm 1975, Pháp tiếp tục tiến hành cải cách giáo dục nhằm vào hướng: tăng kiến thức thực hành đối với các bộ môn khoa học tự nhiên, đưa giáo dục kỹ thuật vào để đảm bảo sự thực tiễn giữa trường học và đời sống, đồng thời vẫn giữ lại ý nghĩa của các môn khoa học xã hội và nhân văn, giảm bớt tính hàn lâm trong việc học các kiến thức khoa học, tăng cường các kiến thức có ý nghĩa thực tế và ý nghĩa hướng nghiệp để giúp học sinh chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống nghề nghiệp. Năm 1985 dưới sự tác động của toàn cầu hóa, tại Pháp có sự thay đổi về quá trình giáo dục nghề nghiệp. Giáo dục 6
- hướng nghiệp tại một thời điểm phải chuyển sang giáo dục hướng nghiệp suốt đời. Công tác đào tạo lại và bồi dưỡng phải có ý nghĩa đối với từng cá nhân, gắn với sự thay đổi nghề nghiệp của người lao động trong sự chuyển biến về nghề trong đời sống xã hội. Tại Nhật Bản, Magumi Nishino (Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản) đã ra đời công trình nghiên cứu “Cải cách giáo dục Nhật Bản hướng tới thế kỉ 21” [12] đã Công trình nghiên cứu khá sâu sắc vấn đề bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cần thiết của những ngành nghề cơ bản cho học sinh phổ thông. Theo Magumi Nishino, học sinh trung học phải có được: Bồi dưỡng tri thức và kỹ năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết trong xã hội, có khả năng lựa chọn ngành nghề tương lai phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân. Tại Thái Lan, từ sau năm 1997 quá trình bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung tâm học tập cộng đồng, ngoài bồi dưỡng về kĩ năng chuyên ngành nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, họ còn huấn luyện kĩ năng nghề tư vấn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội. Chủ tịch Uỷ ban quốc tế độc lập về giáo dục của UNESCO Jacques Delors đã viết: “Học tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại ", (“Những trụ cột của giáo dục”) đó là 4 trụ cột mà Uỷ ban đã trình bày và minh họa. Theo Ông vấn đề giáo dục hướng nghiệp và học nghề của học sinh phổ thông là nền tảng không thể thiếu được trong giáo dục. Ông đã nhấn mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình thông qua tham gia các hoạt động nghề nghiệp bên cạnh với việc học tập tri thức. Trong xã hội công nghệ thông tin hiện nay thì các nước trên thế giới đặc biệt quan tâm đến giáo dục hướng nghiệp và bồi dưỡng giáo dục hướng nghiệp cho đội ngũ giáo viên đã trở thành một nhiệm vụ cốt lõi và then chốt với bất kỳ quốc gia, dân tộc nào bởi vì bồi dưỡng hướng nghiệp cho giáo viên thành công hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nhân lực thế hệ sau này của cả quốc gia đó. 7
- 1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, đầu tiên phải nói đến quan điểm mang tính định hướng của chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Bác, một nhà trường xã hội chủ nghĩa vì nhu cầu “học, làm, sống tốt” của xã hội học tập là “nhà trường xã hội chủ nghĩa”: “Học đi với lao động; Lý luận đi với thực hành; Cần cù đi với tiết kiệm”: học tốt (học đi với lao động, với thực hành), làm tốt (lao động, thực hành đi với học), sống tốt (cần, kiệm). Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã nêu rõ: “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”[7]. Tới Đại hội X và XI, Đảng ta đã xác định mục tiêu đổi mới toàn diện giáo dục - đào tạo, yêu cầu ở cấp THPT dạy học phân ban và tự chọn trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh THCS. Đây cũng là cơ sở mở đường cho công tác nghiên cứu và hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đào tạo nghề phổ thông hiện nay. Từ năm 1980 – 2005 Bộ Giáo dục đã nghiên cứu biên soạn tài liệu Sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 THCS và các lớp khối PTTH, như: “Một số cơ sở của công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông”[4], NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000; “Hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp năm học 2000 - 2001 và phương hướng năm học 2001 – 2002”, Hà Nội, 2001 [5]; … cùng với đó là hệ thống công cụ, một số thiết bị tư vấn nghề được nghiên cứu cải tiến, hoàn chỉnh theo hướng hiện đại, trong đó có đề cập sâu sắc vấn đề tư vấn nghề, đã xây dựng được nhiều bản hoạ đồ nghề nghiệp có giá trị thực tiễn để phục vụ công tác tư vấn nghề. Trong những năm gần đây, các nhà giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề dạy nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở các khía 8
- cạnh khác nhau. “Đổi mới công tác hướng nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị trường. Quán triệt chủ trương đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh việc củng cố và phát triển các trung tâm KTTH - HN - DN” của tác giả Phạm Tất Dong. Kết quả cho thấy “Trong số những người không kiếm ra việc làm có đến 85% là thanh niên. Trong tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm thì 67,4% là không biết nghề”. Trên cơ sở đó, Ông xác định: “Chú trọng việc hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm”, đồng thời: “Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh... đây sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản”. Mối quan hệ giữa tri thức phổ thông và tri thức nghề nghiệp đã được tác giả Hoàng Đức làm sáng tỏ:“Trong cơ chế đổi mới hiện nay vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”[8]. Tri thức phổ thông và tri thức nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng đậm nét. Phần giao thoa đó ngày càng lớn nghĩa là công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông phát triển mạnh và được tiến hành sớm, đó là cơ sở cho việc định hướng và phân luồng học sinh, chuẩn bị nguồn lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Kết quả nghiên cứu của tác giả hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới của giáo dục hiện nay, đặc biệt là giáo dục trung học phổ thông đang ngày càng không còn là nền giáo dục cho một số ít người như vào những năm đầu thế kỷ XX, giáo dục THPT ngày nay không phải chỉ để cho người học lên, mà còn chuẩn bị cho học sinh đi vào thế giới lao động nghề nghiệp. Công trình nghiên cứu Những bài giảng về quản lý trường học (NXB Giáo dục, Hà Nội, năm 1985) của tác giả Hà Sỹ Hồ đề cập đến vấn đề: Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam. Trong đó tác giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp và dạy NPT trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất hướng nghiệp- 9
- dạy nghề, các lực lượng khác tham gia vào công tác GDHN và dạy NPT cho học sinh phổ thông. - “Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam” [3] tác giả Đặng Danh Ánh. Đây là công trình tập hợp các bài giảng, bài viết về hướng nghiệp đã công bố ở trong nước hoặc số ít chưa công bố, đồng thời, bàn luận một số vấn đề mới: sự nảy sinh các ngành nghề trong ba nền kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, kinh tế tri thức); phân loại và mô tả các đặc điểm hoạt động nghề nghiệp; cơ sở pháp lý hình thành hệ thống hướng nghiệp và các loại hình hướng nghiệp ở Việt Nam… - "Đề xuất giải pháp tăng cường công tác tư vấn giáo dục truyền thông về hướng nghiệp, triển khai ứng dụng và hoàn thiện một số trắc nghiệm nghề nghiệp cho học sinh phổ thông theo yêu cầu thị trường lao động ở thành phố Hồ Chí Minh" [14] tác giả Lý Ngọc Sáng, năm 2003. Đây là đề tài đã đưa ra Bộ công cụ trắc nghiệm và đã áp dụng thí điểm thành công tại một số trường. - "Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp - nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá" [9] (Đề tài khoa học cấp nhà nước KX-05-09), đã tiến hành khảo sát học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý trên phạm vi 8 tỉnh, thành phố. Theo số liệu đánh giá trên mẫu điều tra giáo viên thì có tới 70% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông bước vào đời không được giáo dục hướng nghiệp đầy đủ.... “Định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Buôn Ma Thuột”, [15] Hội thảo khoa học, năm 2008, do Trường Đại học sư phạm Hà Nội chủ trì... cùng một số công trình nghiên cứu nhỏ và thực nghiệm về công tác giáo dục hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh dân tộc, vùng cao của Trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc Bộ GD&ĐT và của nhiều nhà khoa học trong nước được triển khai đã góp phần có hiệu quả dạy hướng nghiệp phổ thông, đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương trên cả nước. 10
- Kết luận: Nhìn chung, những công trình, đề tài nghiên cứu đã có những tác động nhất định đối với lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường phổ thông ở các cấp học, các bình diện khác nhau, nhưng vẫn còn thiếu những công trình, đề tài đi sâu vào bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT trong giai đoạn phát triển của xã hội hiện nay. Điều này đã khẳng định tính cấp thiết của việc triển khai nghiên cứu đề tài này. Hiện nay có rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, nhưng chỉ dừng lại ở mức độ tư vấn, chứ chưa đề cập đến tham vấn hướng nghiệp. Vì thế đây là tính mới của đề tài. 1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 1.2.1. Tham vấn, tham vấn hướng nghiệp * Tham vấn Tham vấn tiếng anh gọi là Couselling là một hình thức trợ giúp tâm lý xuất hiện rất lâu đời ở Phương Tây, Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn còn rất mới mẻ và thường được gọi là tư vấn tâm lý hoặc gọi chung là tư vấn, Tham vấn không phải là hình thức tư vấn thông thường mà tham vấn là nói đến việc trợ giúp tâm lý chứ không đơn thuần là giải đáp các thông tin, thắc mắc. Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ tham vấn tâm lý, theo tài liệu UNICEF: Tham vấn không giống như một cuộc nói chuyện. Tham vấn là một mối quan hệ, là một quá trình trong đó nhà tham vấn giúp thân chủ cải thiện cuộc sống của họ bằng cách khai thác, hiểu và nhìn nhận được nội dung, ý nghĩa, cảm giác và hành vi của họ. Nhà tham vấn không giải quyết vấn đề của thân chủ Theo tác giả Trần Thị Giồng, một nhà tham vấn ở nước ta được đào tạo tại Mỹ đã đưa ra khái niệm tham vấn gói gọn trong trong chữ T, khái niệm sau đó được mở rộng và phát triển lên bởi quá trình đào tạo, tập huấn của các nhà nghiên cứu, giảng dạy bộ môn này Tham vấn là một “Tiến trình” có mở đầu, có diễn biến và kết thúc. Nó 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn