Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng tại Bệnh viện Nhân dân Gia định
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng tại Bệnh viện Nhân dân Gia định. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng tại Bệnh viện Nhân dân Gia định
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ TRẦN THỊ HỒNG YẾN XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP LÂM SÀNG CỦA HỌC VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2013
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ TRẦN THỊ HỒNG YẾN XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP LÂM SÀNG CỦA HỌC VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.,TS. NGUYỄN BÁ DƯƠNG HÀ NỘI – 2013
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP LÂM SÀNG CỦA HỌC VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 15 1.1. Một số khái niệm cơ bản 15 1.2. Quy trình đánh giá thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng 19 Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VIỆC XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP LÂM SÀNG CỦA HỌC VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 29 2.1. Thực trạng về việc đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng hiện nay 29 2.2. Các giải pháp tổ chức xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng 38 2.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của giải pháp được đề xuất 56 2.4. Nhận xét đối với học viên, điều dưỡng trưởng khoa và giáo viên 60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 PHỤ LỤC 76
- 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Hiện nay quy mô dân số của Việt Nam gia tăng hằng năm và sự gia tăng dân số và già hoá dân số làm tăng nhanh nhu cầu chăm sóc điều dưỡng và khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng cao.Những yếu tố trên đòi hỏi phải có đủ lực lượng điều dưỡng để thực hiện. Nhưng hiện nay, tình trạng khủng hoảng nhân lực điều dưỡng đang có quy mô toàn cầu, đặc biệt ở các nước phát triển và tại Việt Nam còn thiếu rất nhiều điều dưỡng viên nếu so sánh với các chỉ tiêu đã đề ra trong Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm số điều dưỡng tốt nghiệp từ 02 trường đào tạo điều dưỡng là Đại học Y dược và Đại học Y Phạm Ngọc Thạch không đáp ứng đủ nhu cầu về điều dưỡng cho các bệnh viện thành phố. Chính vì lý do đó, các trường đào tạo nghề ngoài công lập đã được mở và đào tạo ngành điều dưỡng theo nhu cầu phát triển của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của nhân dân, của thị trường xuất khẩu lao động. Theo báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007, thành phố chỉ có ba cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp khối ngành y dược với quy mô hạn hẹp trực thuộc các trường đại học ngành y dược. Đến nay, Thành phố Hồ Chí Minh có tới 27 cơ sở đào tạo (22 trường ngoài công lập) với quy mô đào tạo lên đến hơn gần 14.000 học viên. Đáng chú ý là ngành điều dưỡng đa khoa có đến 3.527 học viên. Chính việc đào tạo ồ ạt này đã dẫn đến một hệ quả tất yếu đã được kiểm chứng qua thực tế tuyển dụng điều dưỡng hàng năm của các bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, hầu hết các thành viên Hội đồng tuyển
- 4 dụng của Bệnh viện đều cho rằng, đa số các học viên điều dưỡng chưa đạt yêu cầu về kiến thức chuyên ngành, còn nhiều lúng túng trong thao tác tay nghề mặc dù các em vừa mới tốt nghiệp cho nên bệnh viện phải tiến hành đào tạo lại sau tuyển dụng vì đối tượng phục vụ của ngành y, của các bệnh viện, cơ sở y tế là con người nên dù khó khăn đến mấy cũng cần phải hạn chế tối đa các sai sót, không để nó xảy ra. Đối với đào tạo trung cấp nghề thì vấn đề quan trọng nhất là rèn luyện kỹ năng thực hành cơ bản cho người học. Vì vậy, chúng ta cần phải nhìn lại quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của các học viên xem hiện trạng của nó như thế nào ? Có chính xác không ? Có phản ánh đúng kỹ năng thực hành và kết quả cần đạt đến hay không? Thực tế thực tập lâm sàng của học viên ở các bệnh viện Thành phố giúp chúng ta nhìn nhận lại hai vấn đề: thứ nhất, đánh giá đúng chất lượng giảng dạy của giảng viên và công tác quản lý của Nhà trường; thứ hai, công tác tổ chức cho học viên thực tập lâm sàng tại bệnh viện và thái độ của người thực tập. Trong hai vấn đề nêu trên, việc thực hành tại bệnh viện có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao tay nghề cho học viên. Ở đây, khâu then chốt trong quá trình thực hành đối với người hướng dẫn thực tập là “thực hành mẫu”, hướng dẫn và giám sát giúp học viên làm được việc. Trên cơ sở đó, đánh giá đúng kết quả thực tập của học viên. Qua đó góp phần tham mưu, đề xuất, góp ý để bổ sung, hoàn thiện quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên hiện nay sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Hơn thế nữa, cần quan tâm đúng mức việc xây dựng quy trình đánh giá cụ thể đối với học viên thực tập lâm sàng tại bệnh viện; không nên phụ thuộc hoàn toàn vào quy trình đánh giá và các tiêu chí của nhà trường đã xác định sẵn một cách thụ động, không sát với thực tế đã có nhiều thay đổi. Vấn đề xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng cần phải đặt ra trong giai đoạn hiện
- 5 nay khi mà nước ta chưa có một chuẩn đầu ra chung cho các trường đào tạo điều dưỡng; nhất là khi các trường trung cấp nghề ngoài công lập đang phát triển ồ ạt, chất lượng đào tạo và quyết định công nhận tốt nghiệp do các trường tự đánh giá và quyết định chưa đạt chuẩn quốc gia. Xuất phát từ các lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng tại Bệnh viện Nhân dân Gia định” làm đề tài luận văn của mình; qua đó, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tay nghề cho học viên điều dưỡng, giúp họ có thêm điều kiện để hành nghề chăm sóc sức khỏe bệnh nhân ngay sau khi vừa tốt nghiệp, vào nghề. Đồng thời, nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên, điều dưỡng trưởng khoa về vai trò, trách nhiệm của họ trong công tác quản lý, hướng dẫn, giám sát và đánh giá kết quả học viên thực tập lâm sàng một cách khách quan, công tâm, trung thực. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn * Tình hình nghiên cứu trên thế giới Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, việc xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên không phải là vấn đề quan trọng cần đặt lên hàng đầu trong quá trình đào tạo vì họ xem bệnh viện là nơi các học viên thực hiện và rèn luyện các kỹ năng chăm sóc đã được huấn luyện rất kỹ tại phòng thực hành của nhà trường và việc sau này, các điều dưỡng có được tuyển dụng vào các bệnh viện hay không chính là do sự nổ lực của các học viên qua kỳ thi cấp quốc gia cho nên hầu như không có một nghiên cứu nào về vấn đề này. Tuy nhiên, các nước có cùng một quan điểm chung, thống nhất về vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của người điều dưỡng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe và chất lượng thực hành tại bệnh viện.
- 6 Chăm sóc sức khoẻ toàn diện hiện nay là một vấn đề lớn không những tại các nước Đông Nam Á mà cả trên thế giới. Hệ thống chăm sóc y tế hoàn chỉnh phải đạt được cả về chất lượng và số lượng. Trong hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu, lực lượng điều dưỡng viên giữ vai trò nòng cốt với mục tiêu chẩn đoán, điều trị, chăm sóc các nhu cầu thiết yếu của nhân dân nhằm nâng cao sức khỏe, duy trì, phục hồi và dự phòng bệnh tật. Muốn vậy, cần nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân, hệ thống hoá các chuẩn mực kỹ thuật chăm sóc theo các qui định của quốc gia và quốc tế. Một trong những chuẩn mực là trình độ chuyên môn của điều dưỡng viên trong hệ thống y tế quốc dân - một lực lượng không thể thiếu trong chăm sóc sức khỏe toàn diện (WHO). Tại châu Á, hệ thống giáo dục điều dưỡng đang có những bước tiến mạnh mẽ để bắt kịp sự thay đổi về kinh tế - xã hội trong khu vực và trên thế giới như : - Để tăng cường chất lượng thực hành điều dưỡng, luật hành nghề của Thái Lan được ban hành vào năm 1997 với mục đích đảm bảo chất lượng giáo dục trong lĩnh vực điều dưỡng, các trường đào tạo đều phải đăng ký với Hội đồng Điều dưỡng Thái Lan và công tác thanh tra, kiểm tra sẽ tiến hành trong vòng 1-5 năm một lần. Hội đồng này sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra về chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo của các khoa, phương pháp dạy và học, những nghiên cứu và ấn bản đã phát hành, các dịch vụ cộng đồng của nhà trường, cơ sở hạ tầng, nguồn lực tài chính, hồ sơ tốt nghiệp, cũng như những hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo. Thêm vào đó, Thái Lan đang trong tiến trình tái cơ cấu lại hệ thống y tế, tập trung vào sự công bằng, chất lượng, hiệu quả; đặc biệt tập trung vào khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế và chất lượng y tế. Điều này đòi hỏi các nhà giáo dục điều dưỡng phải có trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng sự thay đổi đang diễn ra nhanh chóng.
- 7 Việc tiếp tục học tập, nâng cao trình độ cho người điều dưỡng cả thực hành lâm sàng lẫn phục vụ cộng đồng là điều rất quan trọng. Bởi lẽ, những thay đổi có tính toàn cầu, những tiến bộ về khoa học và công nghệ, mô hình bệnh tật mới liên tục xuất hiện với những diễn biến khó lường. - Chính phủ Hoa Kỳ quy định nghiêm ngặt, chặt chẽ về nghề điều dưỡng để bảo vệ công chúng. Cá nhân tiểu bang có thẩm quyền đối với thực hành điều dưỡng. Phạm vi thực hành được xác định bởi pháp luật nhà nước và các quy định quản lý của hội đồng điều dưỡng quốc gia. Nhiều tiểu bang đã thông qua đạo luật mô hình thực hành điều dưỡng được xây dựng và quản lý bởi Hội đồng Điều dưỡng quốc gia Hoa Kỳ. -Tại Australia: Nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cho thấy, lợi ích của hướng dẫn thực hành lâm sàng đã giúp cho học viên nâng cao trình độ, kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe người bệnh, tự tin trong công tác và tăng sự hài lòng và tinh thần làm việc của nhân viên. Tại các nước Đông Nam Á và một số các nước khác, hệ thống quản lý và đào tạo điều dưỡng của họ khác với nước ta hiện nay, cụ thể là: - Thời gian đào tạo chuyên ngành dài (3 năm); do đó, họ dành một khoảng thời gian tương xứng để học viên thực tập tại các bệnh viện. - Hướng dẫn và đánh giá học viên đều do giáo viên của trường thực hiện và thường là giáo viên này gắn kết chặt chẽ với bệnh viện và toàn bộ kế hoạch thực tập đều thông qua một phó giám đốc điều dưỡng phụ trách công tác đào tạo. - Ngay tại các bệnh viện của họ đều có phòng thực hành để huấn luyện nhân viên và ngay cả cho học viên nếu giáo viên thấy cần thiết. - Điều quan trọng hơn cả là tất cả các học viên điều dưỡng sau khi tốt nghiệp (trường công lập hay ngoài công lập) đều có một chuẩn đầu ra duy nhất được thực hiện qua cuộc thi cấp quốc gia để cấp chứng chỉ hành nghề do
- 8 hội đồng điều dưỡng quốc gia tổ chức. Nếu không đạt thì các điều dưỡng đã tốt nghiệp vẫn không được tuyển dụng vào làm việc tại các bệnh viện. Tóm lại, vì các lý do đã nêu trên nên các nước không đặt vấn đề nghiên cứu việc xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng. * Tình hình nghiên cứu ở trong nước Hiện nay, ở Việt Nam chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về việc xây dựng một quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng, đa số là các đề tài nghiên cứu về nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao hiệu quả quản lý công tác thực hành… như các đề tài : - “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội” của tác giả Nguyễn Khắc Tuệ, Hà Nội 2010. - “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác thực hành, thực tập tốt nghiệp của học sinh Điều dưỡng trường Trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ Nam Sài Gòn” của tác giả Phan Kế Thuận, Hà Nội 2012. Ngày nay, chiến lược quốc gia về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân cũng được coi là một bộ phận không thể tách rời của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Trên cơ sở kết quả thực hiện Chiến lược chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001 - 2010 và những vấn đề mới nảy sinh về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, năm 2011, Bộ Y tế đã trình Chính phủ dự thảo ‘’Chiến lược quốc gia chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020 - Tầm nhìn đến năm 2030’’. Trong chiến lược này, Bộ Y tế đã định hướng rõ sự cần thiết phải can thiệp y tế nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam, góp phần đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- 9 Để thực hiện được ’Chiến lược quốc gia chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030’’ cần phải có đầy đủ nguồn nhân lực và điều dưỡng là một trong các trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế, vừa mang tính phổ biến, vừa mang tính thiết yếu, khách quan. Điều dưỡng tốt là tiền đề vững chắc cho việc can thiệp kịp thời, điều trị được an toàn. Các dịch vụ chăm sóc, điều dưỡng có phạm vi rộng lớn từ việc hỗ trợ chẩn đoán, điều trị, thực hiện các kỹ thuật chuyên môn phức tạp, đến việc chăm sóc, vệ sinh cơ bản. Trong hoạt động chuyên môn, công tác điều dưỡng không chỉ diễn ra trước để chuẩn bị cho công tác điều trị, mà còn được duy trì trong và sau quá trình điều trị, tạo sự an toàn cho hoạt động điều trị của bác sĩ. Vì vậy, quá trình phát triển của điều dưỡng cần theo kịp sự phát triển của y học hiện đại. Ở nước ta, trong những năm gần đây, hệ thống đào tạo nhân lực điều dưỡng ngày càng được củng cố và mở rộng Hệ thống các trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề gồm 67 trường trực thuộc các tỉnh, thành phố, trung ương và Bộ Y tế quản lý ngày càng hoạt động hiệu quả. Hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước đều đã có cơ sở đào tạo nhân lực y tế bậc trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Tuy nhiên, tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh/bác sĩ ở các cơ sở khám, chữa bệnh còn rất thấp, ước tính hiện nay cả nước còn thiếu khoảng 100.000 điều dưỡng, hộ sinh làm việc tại các bệnh viện, cơ sở y tế và tỷ lệ điều dưỡng/bác sĩ ở nước ta mới chỉ đạt 1/1.8 so với khuyến cáo của WHO là 1/4 Do nhu cầu về điều dưỡng tăng nhanh và để đáp ứng các yêu cầu về chăm sóc sức khỏe trong các cơ sở y tế cũng như cộng đồng theo các chủ trương, chính sách của ngành y tế hiện nay; song trên thực tế, số lượng điều dưỡng tốt nghiệp hàng năm của các trường công lập không đáp ứng đủ nhu cầu của các bệnh viện. Vì vậy, việc các trường trung cấp nghề ngoài công lập
- 10 tham gia đào tạo điều dưỡng là điều tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế. Những năm gần đây, số lượng đào tạo của các trường này tăng nhanh đáng kể. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh có tới 27 cơ sở đào tạo, trong đó có 22 trường ngoài công lập với quy mô đào tạo lên đến hơn gần 14.000 học viên. Đáng chú ý là ngành điều dưỡng đa khoa có đến 3.527 học viên. Chính vì sự gia tăng đáng kể số lượng học viên điều dưỡng, nhất là các trường điều dưỡng ngoài công lập trong khi số lượng giáo viên điều dưỡng (giáo viên hướng dẫn lâm sàng) lại không đủ nên việc giảng dạy tại trường cũng như việc hướng dẫn thực tập tại bệnh viện còn nhiều vấn đề phải xem xét lại một cách nghiêm túc hơn. Do việc chuẩn bị đội ngũ giáo viên, giảng viên chưa chu đáo (số lượng và chất lượng ) nên khi gửi học viên điều dưỡng đến các bệnh viện thực tập thì gần như việc quản lý, hướng dẫn lâm sàng cho học viên điều dưỡng đều giao khoán cho điều dưỡng trưởng khoa. Mặc dù nhiệm vụ đào tạo, hướng dẫn học viên là một trong các nhiệm vụ của điều dưỡng trưởng khoa trong quy chế bệnh viện nhưng do công tác quản lý rất phức tạp nên không thể giành nhiều thời gian cho học viên. Giáo viên của trường không có hoặc không đủ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thực tập lâm sàng của học viên. Mỗi cuối đợt thực tập điều dưỡng trưởng khoa đánh giá kết quả thực tập lâm sàng theo các biểu điểm của trường và với cách cho điểm như hiện nay thì gần như tất cả các học viên đều đạt. Nếu so sánh một khâu trong việc đào tạo điều dưỡng giữa Việt Nam và một số nước trong khu vực thì có thể thấy một số điểm giống và khác nhau sau đây: - Xét về mặt quan điểm đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng giữa nước ta và một số nước trong khu vực thì có điểm giống nhau là không đặt vấn đề nghiên cứu việc xây dựng quy trình đánh giá kết
- 11 quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng, chỉ xem bệnh viện là nơi các học viên thực hiện và rèn luyện các kỹ năng chăm sóc đã được huấn luyện tại phòng thực hành của nhà trường. - Điểm khác nhau cơ bản giữa nước ta so với các nước trong khu vực thể hiện khá rõ ở chuẩn đầu ra của học viên điều dưỡng. Đây là một điểm khác nhau rất cơ bản, nó quyết định chất lượng hành nghề của điều dưỡng. Tại Việt Nam, sau khi đạt kỳ thi tốt nghiệp do trường đào tạo tổ chức, các điều dưỡng được nhận bằng tốt nghiệp và dùng bằng cấp này xin việc tại các bệnh viện, cơ sở y tế khác. Các nước trong khu vực, sau khi đạt kỳ thi tốt nghiệp do trường đào tạo tổ chức, các điều dưỡng còn phải qua một kỳ thi cấp quốc gia do hội đồng điều dưỡng quốc gia tổ chức và các điều dưỡng phải qua được kỳ thi này mới được cấp chứng chỉ hành nghề, khi đó thì người tốt nghiệp mới xin được việc tại các bệnh viện, cơ sở y tế. Sự khác biệt này vô cùng quan trọng vì các điều dưỡng được đánh giá theo một chuẩn thống nhất nên khi được tuyển dụng vào bệnh viện thì trình độ tương đối đồng bộ, người được tuyển dụng có thể hành nghề được ngay mà không cần đào tạo lại. Qua các vấn đề đã nêu trên, chúng ta nhìn lại việc xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sang đang tổ chức thực hiện: - Do các nước trong khu vực đều xây dựng một chuẩn đầu ra chung của quốc gia nên việc đánh giá kết quả thực tập lâm sàng họ không đặt ra như một nội dung đào tạo là có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tế. - Ở Việt Nam, do chưa có chuẩn đầu ra thống nhất nên học viên điều dưỡng tốt nghiệp từ các trường đào tạo khác nhau nên có chất lượng khác nhau .Do đó, chúng ta cần phải nhìn lại phương thức đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng sao cho chính xác hơn vì xét cho cùng,
- 12 giáo dục chuyên nghiệp là lĩnh vực trang bị kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và hình thành nghề nghiệp chuyên môn cho người lao động. Học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp đào tạo nghề (theo trình độ, bậc đào tạo) yêu cầu phải có năng lực tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng thích ứng với nghề nghiệp và tự lập nghiệp, có ý thức kỷ luật, tác phong lao động chuyên nghiệp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn * Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng tại Bệnh viện Nhân dân Gia định * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên. - Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm trong quản lý và đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng. - Đề xuất quy trình chuẩn đánh giá kết quả thực tập lâm sàng để việc đánh giá này được chính xác, khách quan và trung thực hơn, góp phần thúc đẩy, nâng cao chất lượng đào tạo điều dưỡng, có y đức, có kiến thức vững vàng và tay nghề cao, phục vụ tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân và xã hội. 4. Khách thể ,đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý, đánh giá chất lượng thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng tại Bệnh viện Nhân dân Gia định. Phạm vi nghiên cứu :Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý và quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng cho học viên điều dưỡng năm thứ nhất tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định.
- 13 Tài liệu, số liệu sử dụng phục vụ công tác nghiên cứu luận văn các năm gần đây, chủ yếu là năm 2012 - 2013. 5. Giả thuyết khoa học của luận văn Thực tập lâm sàng của học viên là quá trình vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã lĩnh hội trong nhà trường vào giải quyết các nhiệm vụ khám, điều trị, chăm sóc sức khỏe bệnh nhân. Nếu theo dõi, giám sát, quản lý tốt hoạt động thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng bằng các công cụ quản lý như nhật ký thực tập, bảng kiểm tra thực hành, thống nhất được quy trình và tiêu chí đánh giá kết quả hướng dẫn thực tập của điều dưỡng trưởng khoa thì sẽ quản lý chặt chẽ và đánh giá chính xác hơn quá trình thực tập của học viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nhất là rèn luyện, nâng cao tay nghề cho học viên. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn * Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo. Đồng thời, đề tài dựa trên các đường lối, chiến lược phát triển về đào tạo của ngành y tế Việt Nam và xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý học viên thực tập lâm sàng tại Bệnh viện để phân tích những vấn đề liên quan. *Phương pháp nghiên cứu - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận. Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Trong nhóm này có các phương pháp cụ thể sau: + Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liê ̣u; + Phương pháp khái quát hoá các nhận định. Thực hiện phương pháp này, tác giả luận văn đã bám sát và dựa chắc vào các văn kiện, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và
- 14 Chiến lược phát triển của ngành y tế; các tài liệu liên quan về quản lý và quản lý thực hành. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Dựa vào nhóm phương pháp này, tác giả luận văn đã thu thập các thông tin thực tiễn, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm (ưu - khuyết điểm); đề xuất giải pháp thích hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng. Nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây: + Phương pháp quan sát; + Phương pháp điều tra; + Phương pháp tổng kết kinh nghiê ̣m giáo dục; + Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động; + Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; + Phương pháp khảo nghiệm. - Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm để xử lý số liệu, thông tin thu được. 7. Ý nghĩa của luận văn Xây dựng các khái niệm công cụ và khái niệm trung tâm của luận văn. Đánh giá thực trạng và định hướng cho giáo viên, giảng viên, điều dưỡng trưởng khoa lên kế hoạch hướng dẫn học viên phù hợp đối với từng đối tượng cụ thể. Xây dựng quy trình đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng tại Bệnh viện Nhân dân Gia định. 8. Kết cấu của luận văn Kết cấu của đề tài luận văn gồm: Mở đầu, 2 chương (06 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
- 15 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP LÂM SÀNG CỦA HỌC VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 1. 1. Các khái niệm cơ bản Khái niệm lâm sàng: Lâm sàng (clinique) là thuật ngữ y học dùng để chỉ hành động thăm, khám, điều trị cho bệnh nhân trực tiếp tại giường bệnh qua đó xác định phác đồ chăm sóc và chữa trị cho bệnh nhân. Nói cách khác, lâm sàng là nơi thực hành y khoa và là nơi để quan sát và điều trị người bệnh. Vì vậy, nó có nhiều điểm khác so với hoạt động của các ngành khoa học, nhất là khoa học lý thuyết. “Clinical (or bedside) medical practice, based on observation and treatment of patients as opposed to theory or basic science” (wiki). Lâm sàng là một mắt khâu quan trọng trong quá trình khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Vì vậy, nó là khâu vừa dễ vừa khó. Dễ là vì nó không đòi hỏi máy móc, thiết bị cồng kềnh và ai cũng có thể dựa vào các lý thuyết đã học, kinh nghiệm bản thân đã tích lũy để thực hiện lâm sàng. Khó là vì trên thực tế, mỗi bệnh nhân là một cá thể riêng biệt, có cuộc sống, tính cách, bệnh tình khác nhau; do đó, điều dưỡng cần tiến hành lâm sàng theo phương cách khác nhau. Thực tập lâm sàng là quá trình vận dụng kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng trong việc thực hiện kỹ thuật chuyên ngành, điều trị, chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Thực hành là khái niệm rèn luyện, củng cố tay nghề của người học trong quá trình đào tạo, thành thục hành nghề nhằm giúp học viên có những kỹ năng cơ bản, cần thiết của nghề được đào tạo; đồng thời là quá trình người học đem áp dụng kiến thức đã học vào thực tế khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe bệnh nhân. Thực hành có thể tiến hành ngay sau bài học lý thuyết hoặc có thể tách ra thành một môn học riêng, tiến hành vào một thời gian nhất định. Vì
- 16 vậy, trong giáo trình đào tạo, các nhà biên soạn thường tách nội dung giáo trình thành 2 phần: phần lý thuyết và phần thực hành. Học viên sau khi học xong phần lý thuyết thì thực hành, vận dụng lý thuyết vào thực tế công việc. Vì vậy, thực chất của thực hành là nhằm củng cố lý thuyết để sau này vận dụng tốt nhất lý thuyết đó trong khám, chữa trị, chăm sóc sức khỏe bệnh nhân. Thực hành diễn ra thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đào tạo. Về mặt nội dung, thực hành là quá trình bắt buộc, chứa đựng trong nó hầu hết các nội dung, từ kiến thức về đại cương đến các kiến thức về chuyên ngành, về nghiệp vụ nghề. Điều này có điểm giống và khác với thực tập. Bởi lẽ, thực tập cũng hàm chứa nội dung thực hành, nhưng chưa thật rõ khuynh hướng nghề nghiệp mà chủ yếu nhằm tăng cường kỹ năng của chuyên ngành được đào tạo, vận dụng các kiến thức lý thuyết để giải quyết vấn đề cụ thể mà môn học đặt ra. Về mặt nội dung, thực tập không gắn với các kiến thức về đại cương mà gắn liền với các phần kiến thức thuộc chuyên ngành, chuyên môn được đào tạo. Trong quá trình thực tập, kỹ năng trở nên thuần thục, dần dần trở thành kỹ xảo. Thông thường, thực hành hướng đến rèn dũa tay nghề tại các phòng thực hành của Nhà trường trên mô hình “người” nhất định, còn thực tập là rèn luyện tay nghề trên thực tế tại các cơ sở hoạt động chuyên ngành (bệnh viện, cơ sở y tế), tiến hành thao tác trên người bệnh. Vì vậy, thực tập lâm sàng được định nghĩa là một mô hình thực tập có liên quan đến các hoạt động đã hoàn thành trong sự hiện diện của bệnh nhân và với sự hợp tác chặt chẽ giữa bệnh nhân và điều dưỡng. Công tác thực hành là việc tổ chức triển khai nội dung học tập sau khi đã hoàn thành phần lý thuyết. Còn công tác thực tập là tổ chức thực hiện tất cả nội dung lý thuyết liên quan, kế hoạch thực tập (chỉ tiêu thực tập, số lượng học viên, giáo viên, giảng viên hướng dẫn trong thời gian và địa điểm nhất định). Công tác thực hành là bước chuẩn bị cho việc thực tập ở bệnh viện được thuận lợi và đạt hiệu quả.
- 17 Quy trình là những quy định, hướng dẫn chi tiết về một công việc nào đó có hệ thống, giúp tổ chức và mỗi người thực hiện công việc theo một trình tự thống nhất, chặt chẽ. Nói cách khác, quy trình là một trình tự có tổ chức các hoạt động để hoàn thành công việc nào đó và nó được xác định là một bản lộ trình, yêu cầu các thành viên tham gia phải tuân theo từng bước một, rất nghiêm ngặt với vai trò và trách nhiệm cao, được xác định rõ ràng cho tổ chức và từng thành viên. Muốn quản lý, thực hiện tốt công việc thì nhất thiết khi xây dựng quy trình, mọi người cần tuân tuân thủ các bước sau: - Hình dung và liệt kê đầy đủ các bước thực hiện tuần tự công việc đó. - Đánh số thứ tự công việc ưu tiên tùy theo tầm quan trọng. - Tham chiếu với mỗi công việc để chỉ rõ người phối hợp và những tài liệu cần thiết. Xác định rõ người chịu trách nhiệm chính và người chịu trách nhiệm phụ, những người có liên quan cần phối hợp. Đánh giá (evaluation) là đưa ra nhận định tổng quát về một vấn đề cụ thể dựa trên các dữ kiện đo lường được qua các kỳ kiểm tra/lượng giá (assessement) thông qua việc xem xét tính quá trình và kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh kết quả thực hiện với những tiêu chuẩn đã được xác định trước đó. Nói cách khác, đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực tế về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc; trình độ, sự phát triển, những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại đang xem xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập trước đó. Đánh giá đúng là việc đưa ra những kết luận, nhận định, phán xét chuẩn xác về trình độ học viên thông qua kết quả họ thực hiện. Muốn đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên một cách chính xác, khách quan, trung thực, việc đầu tiên là phải kiểm tra, soát xét lại các kiến thức cơ bản của học viên, sau đó tiến hành đo lường cẩn trọng, chi tiết để thu thập những thông tin cần thiết, trên cơ sở đó đưa ra quyết định phù hợp.
- 18 Do vậy, kiểm tra và đánh giá kết quả thực tập lâm sàng của học viên là hai khâu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá thông qua kết quả kiểm tra để phân loại, xếp đúng người, đúng việc, phù hợp với sở trường, sở đoản mà họ vốn có, giúp công tác khám, chăm sóc sức khỏe bệnh nhân tốt hơn. Vì vậy, trong đánh giá học viên thực tập lâm sàng nên sử dụng nhiều phương pháp và hình thức khác nhau nhằm tăng độ tin cậy và chính xác với từng căn bệnh của người bệnh. Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận hợp thành của quá trình giáo dục đào tạo. Nó là khâu cuối cùng, đồng thời là khởi đầu cho một chu trình khép kín tiếp theo với chất lượng cao hơn. Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện được các mục tiêu trong chương trình giáo dục đào tạo; trong đó có việc thực hành lâm sàng của học viên. Kiểm tra, đánh giá có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo nói chung, đào tạo tay nghề của điều dưỡng, hộ sinh nói riêng. Kết quả của kiểm tra, đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy - học và quản lý giáo dục. Nếu kiểm tra, đánh giá sai, tất yếu sẽ dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo, gây tác hại lớn đến việc sử dụng nguồn nhân lực. Kiểm tra, đánh giá đúng, chính xác, khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say làm việc, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập và hành nghề. Hơn thế nữa, kiểm tra, đánh giá có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập không ngừng phát triển. Qua kết quả kiểm tra, học viên tự đánh giá mức độ đạt được của bản thân, để từ đó, có phương pháp điều chỉnh thái độ, hành vi cho phù hợp; tự mình ôn tập, củng cố, bổ sung những kiến thức thiếu hụt nhằm củng cố, phát triển, hoàn thiện học vấn bằng phương pháp tự học với việc mài sắc tư duy, thu nạp, bổ sung lượng kiến thức cần có cho công việc của mình.
- 19 Từ kết quả kiểm tra, đánh giá, mỗi giáo viên, giảng viên sẽ tự đánh giá quá trình giảng dạy và nghiên cứu khoa học của mình. Trên cơ sở đó, không ngừng nâng cao và hoàn thiện bản thân, nhất là quyết tâm nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, phương pháp giảng dạy; làm tấm gương để người học noi theo, làm theo. Đó là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy - học cho phù hợp với tình hình thực tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, uy tín nhà giáo. Đối với các cấp quản lý, kiểm tra, đánh giá là biện pháp hữu hiệu để đánh giá kết quả đào tạo cả về định lượng và định tính; đồng thời là cơ sở để xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy - học, v.v., bảo đảm thực hiện tốt mô hình, mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục, đào tạo. Trong thực hành lâm sàng, kiểm tra, đánh giá học viên thực tập, rất cần sự cẩn thận, công phu, nghiêm túc của giáo viêng, giảng viên. Đó là cách tốt nhất để giúp họ đạt được mục tiêu, chỉ tiêu, vững chắc tay nghề trong thực hành khám, điều trị, chăm sóc sức khỏe bệnh nhân một cách an toàn, thiết thực, hiệu quả. 1.2. Quy trình đánh giá thực tập lâm sàng của học viên điều dưỡng 1.2.1. Quy định chung Hệ thống đào tạo điều dưỡng ở nước ta bao gồm các trường trung cấp, cao đẳng và đại học, phân bố khá đều ở các tỉnh, thành trong cả nước và Thành phố Hồ Chí Minh. Trong thời kỳ đổi mới, các trường trung cấp, cao đẳng và đại học đều đào tạo điều dưỡng nên số lượng học viên tốt nghiệp, ra trường, hành nghề điều dưỡng ngày càng đông. Những năm gần đây, các trường đào tạo điều dưỡng ngoài công lập được Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép thành lập, quy mô ngày càng mở rộng. Vì vậy, số lượng cán bộ, điều dưỡng, hộ sinh cả nước cũng như ở Thành phố Hồ Chí Minh tăng lên không ngừng; nhờ đó đã góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của người dân.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn