Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Nhận diện hệ thống đổi mới trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh)
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu chung của luận văn là nhận diện được hệ thống đổi mới trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Nhận diện hệ thống đổi mới trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------- MAI VĂN SỦNG NHẬN DIỆN HỆ THỐNG ĐỔI MỚI TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT MŨ BẢO HIỂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH) LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- MAI VĂN SỦNG NHẬN DIỆN HỆ THỐNG ĐỔI MỚI TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT MŨ BẢO HIỂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.04.12 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Quốc Thắng Hà Nội, 2015 2
- LỜI CẢM ƠN Qua hai năm học tập, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, các cô trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, bản thân học viên đã tiếp thu được những kiến thức quý báu về quản lý nói chung và quản lý khoa học và công nghệ nói riêng. Luận văn của học viên được hoàn thành bởi sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô và sự quan tâm, ủng hộ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Trần Quốc Thắng, là người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ học viên trong việc định hướng nghiên cứu khoa học cũng như tinh thần làm việc và tinh thần nghiên cứu. Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đào Thanh Trường. Những định hướng, kinh nghiệm và đặc biệt là kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, mã số KX06.06/11-15, do thầy làm Chủ nhiệm đề tài đã không chỉ giúp học viên hoàn thành Luận văn này mà còn cho học viên những nhận thức sâu hơn về vấn đề nghiên cứu. Cuối cùng, học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. TP. HCM, ngày 20 tháng 7 năm 2015 Học viên Mai Văn Sủng 1
- MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... 5 PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6 1. Lý do nghiên cứu ................................................................................................ 6 2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................. 8 3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 11 4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 11 5. Mẫu khảo sát .................................................................................................... 12 6. Vấn đề nghiên cứu............................................................................................ 12 7. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 12 8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 12 9. Kết cấu của luận văn........................................................................................ 13 PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 14 1. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG ĐỔI MỚI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP ................ 14 1.1. Hệ thống đổi mới ................................................................................................. 14 1.1.1. Đổi mới ...................................................................................................... 14 1.1.2. Hệ thống đổi mới quốc gia (NIS) .............................................................. 18 1.1.3. Hệ thống đổi mới trong doanh nghiệp....................................................... 21 1.2. Mô hình về quá trình đổi mới .............................................................................. 23 1.2.1. Thế hệ thứ nhất .......................................................................................... 23 1.2.2. Thế hệ thứ hai ............................................................................................ 24 1.2.3. Thế hệ thứ ba ............................................................................................. 26 1.2.4. Thế hệ thứ tư ............................................................................................. 27 1.3. Giới thiệu chung về chính sách đổi mới.............................................................. 30 1.4. Quá trình phát triển chính sách đổi mới ............................................................. 32 1.4.1. Quá trình hoạch định chính sách đổi mới.................................................. 32 1.4.2. Môi trường cho đổi mới ............................................................................ 34 1.5. Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ................................................................... 36 2
- 1.5.1. Doanh nghiệp ............................................................................................ 36 1.5.2. Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghệ ..................................... 37 1.6. Khái niệm công nghệ và quản lý công nghệ ....................................................... 37 1.6.1. Khái niệm công nghệ................................................................................. 37 1.6.2. Quản lý công nghệ ở các doanh nghiệp .................................................... 40 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 42 2. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐỔI MỚI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT MŨ BẢO HIỂM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................................................................... 43 2.1. Thực trạng chính sách xây dựng và thúc đẩy hệ thống đổi mới ở Việt Nam ...... 43 2.1.1. Tình hình chính sách đổi mới tại Việt Nam .............................................. 43 2.1.2. Nhận xét về chính sách đổi mới của Việt Nam ......................................... 47 2.2. Thực trạng hệ thống đổi mới của các doanh nghiệp công nghiệp ...................... 48 2.2.1.Thực trạng hệ thống đổi mới của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. ........................................................................................................ 48 2.2.2. Đánh giá chung về hệ thống đổi mới của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp ........................................................................................... 53 2.3. Hệ thống đổi mới trong các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô và xe máy (mũ bảo hiểm) tại thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 57 2.3.1. Tình hình chung về các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm .................. 57 2.3.2. Các thành tố trong hệ thống đổi mới tại các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm tại thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 59 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 71 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 91 3
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐTMH Đầu tư mạo hiểm KH&CN Khoa học và Công nghệ KT-XH Kinh tế - Xã hội MBH Mũ bảo hiểm NC&TK Nghiên cứu và triển khai TNHH Trách nhiệm hữu hạn Tiếng Anh NIS National Innovation System Hệ thống đổi mới quốc gia OEDC Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển STI Science, Technology and Innovation System Hệ thống khoa học, công nghệ và đổi mới 4
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Phụ lục 1. Danh mục các doanh nghiệp sản xuất MBH tại TP. Hồ Chí Minh ........ 77 Phụ lục 2. Phiếu khảo sát về thực trạng hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới/sáng tạo (STI) Việt Nam trong xu thế hội nhập KH&CN thế giới ..................... 79 Phụ lục 3. Phiếu khảo sát về thực trạng hoạt động đổi mới trong doanh nghiệp sản xuất MBH...................................................................................................................... 87 Hình 1. 1. Phân loại đổi mới (theo Edquist, 1997) ..................................................... 15 Mô hình 1. 1.Mô hình thị trƣờng kéo của Twiss ........................................................ 25 Mô hình 1. 2.Mô hình chuyển dịch của Walker ......................................................... 26 Mô hình 1. 3. Mô hình gắn kết (coupling models)...................................................... 27 Mô hình 1. 4. Mô hình hệ thống về đổi mới công nghệ ............................................. 29 Bảng 2. 1. Thứ bậc, điểm đánh giá chỉ số đổi mới của Việt Nam ..............................56 Bảng 2. 2. Thị trƣờng sản xuất của các doanh nghiệp đƣợc khảo sát ......................67 Bảng 2. 3. Quy mô doanh nghiệp ................................................................................67 Bảng 2. 4. Doanh thu từ thị trƣờng tiêu thụ ...............................................................67 Bảng 2.5 Tình hình đầu tƣ thiết bị thử nghiệm chất lƣợng MBH của DN ...............68 Bảng 2.6 Tình hình đổi mới công nghệ của DN .........................................................69 Bảng 2.7 Tình hình thiết lập phòng NC&TK của DN ................................................69 Bảng 2.8 Tình hình nhập khẩu công nghệ của DN ...................................................69 Bảng 2.9 Tổng hợp khó khăn và thuận lợi khi nhập khẩu công nghệ của DN ........70 Bảng 2.10 Tổng hợp nhu cầu nhập khẩu công nghệ của DN ...................................70 Bảng 2.11 Nhu cầu triển khai hoạt động NC&TK của DN........................................70 Biểu đồ 2. 1. Loại hình hoạt động của các doanh nghiệp đƣợc khảo sát .................. 66 Biểu đồ 2. 2 .Hoạt động đầu tƣ chế tạo và thiết kế máy hoàn chỉnh của các doanh nghiệp đƣợc khảo sát .................................................................................................... 68 5
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Lịch sử phát triển của nhân loại đã minh chứng vai trò của KH&CN trong sự phát triển kinh tế xã hội gắn với nền văn minh hiện đại. Lịch sử cũng đã chứng kiến nhiều nền văn minh cổ đại đã từng là những cái nôi phát minh của nhân loại như Trung Hoa, Ai Cập, Ba Tư…nhưng do không duy trì được các thiết chế phù hợp cho sự phát triển mà đã bị tàn lụi. Thay vào đó, các nền văn minh mới xuất hiện ở Châu Âu và Bắc Mỹ trong lịch sử cận đại nhờ đã kiến tạo được những thiết chế thích hợp cho Khoa học kỹ thuật phát triển. Bài học thành công của một số nền công nghiệp phát triển tại Châu Á gần đây như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc đều có chung một mẫu số là lấy KH&CN làm quốc sách hàng đầu để phát triển. Chỉ trong vòng 50-70 năm gần đây với “đôi đũa thần” KH&CN, các nước này không chỉ thoát khỏi nghèo đói, lạc hậu, không chỉ đuổi kịp Châu Âu, Bắc Mỹ - nơi có lịch sử phát triển KH&CN vài trăm năm, mà còn đang chiếm lĩnh vị trí tiên phong trên một số lĩnh vực về KH&CN. Nhờ KH&CN một mà số nước kèm phát triển như trên, mặc dù không hề được thiên nhiên ưu đãi đã trở, trong khi nhiều quốc gia ở châu Phi, Đông Âu – nơi được thiên nhiên ban phát hào phóng nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhưng vẫn nghèo nàn và lạc hậu với nhiều xung đột xã hội. Rõ ràng dù tài nguyên thiên nhiên giàu có đến đâu cũng chỉ giúp các nước này đủ ăn và có thể làm giàu cho một số bộ phận nhỏ có quyền lực, chứ tuyệt nhiên không thể làm tiền đề cho sự phát triển. Chỉ có trí tuệ và tài nguyên con người mới là yếu tố có khả năng biến không thành có và hơn thế nữa là tạo ra sự phát triển bền vững cho xã hội. Nghiên cứu, phân tích hệ thống khoa học, công nghệ và đổi mới (STI) luôn là những tiêu điểm, mang tính thời sự hiện nay trong hoạt động quản lý đối với mỗi lĩnh vực. Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, hội nhập KH&CN quốc tế, và cách ứng phó của các quốc gia khác nhau đối với những thay đổi mang tính chất toàn cầu này. Phần tổng quan nghiên cứu cho thấy bức tranh tổng thể về STI đã được các chuyên gia và các tổ chức hàng đầu của quốc tế cũng như trong nước nghiên cứu. Dưới góc độ tiếp cận các vấn đề về quản lý nhà nước, các thể chế, chính sách, cơ chế 6
- hỗ trợ đổi mới tại các khu vực từ châu Âu đến châu Á, từ các quốc gia phát triển hay các vấn đề mà các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển gặp phải. Đồng thời các nghiên cứu cũng đã đề cập đến với một số lượng lớn cách tiếp cận khác nhau đối với việc nghiên cứu hệ thống này ở góc độ tiếp cận ngành và nghiên cứu trường hợp điển hình. Trong đó cho thấy STI là các vấn đề đang được ưu tiên hàng đầu tại tất cả các quốc gia, với sự nhấn mạnh đặc biệt đến các xu hướng áp dụng của nó là hoạt động NC&TK, đổi mới công nghệ (Technology Innovation) và NIS. Ở Việt Nam, thành tố chính trong nền kinh tế chính là doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đã từng bước xây dựng lộ trình đổi mới cho tổ chức mình và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, hệ thống đổi mới trong các doanh nghiệp này lại chưa rõ ràng, các hoạt động đổi mới còn chưa được chú trọng và còn gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng và phát triển một hệ thống đổi mới hoàn chỉnh. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp – một lĩnh vực chiếm tỷ trọng cao và đòi hỏi chất lượng với những tiêu chuẩn, kỹ thuật riêng. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: Nhận diện hệ thống đổi mới trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp (nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh) làm chủ đề nghiên cứu cho Luận văn của mình. Ý nghĩa của đề tài: Về lý luận: Góp phần vào việc xây dựng hệ thống lý luận về hệ thống đổi mới, hệ thống đổi mới quốc gia và cung cấp luận cứ để ban hành các chính sách về đổi mới và quản lý hệ thống đổi mới. Về thực tiễn: Giúp cho doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm có thể xem xét, tham khảo để vận dụng kết quả của đề tài này (các vấn đề trong hệ thống đổi mới) vào việc đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp mình, để biết được thực trạng về năng lực đổi mới của mình mạnh, yếu thế nào? Cần phải ưu tiên mặt nào? Có đảm bảo cho việc đổi mới công nghệ hay không? Để điều chỉnh, bổ sung hoặc tìm ra giải pháp cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện việc đổi mới đem lại hiệu quả cao. Giúp cho việc: tham mưu, đề xuất việc ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đổi mới và hiện đại hoá công nghệ sản xuất; nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý hệ thống đổi mới thông qua một số giải pháp rút ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài. 7
- 2. Lịch sử nghiên cứu Xây dựng hệ thống đổi mới quốc gia, các chương trình và kế hoạch đổi mới công nghệ quốc gia đã được nhiều nước phát triển và đang phát triển quan tâm. Các nghiên cứu của C.Edquist (Trường ĐH Lingkoping, Thụy Điển) năm 1999, 2001 cũng đã đề cập đến chính sách đổi mới cũng như việc thiết kế và thực hiện chính sách đổi mới trong khuôn khổ của cách tiếp cận hệ thống đổi mới. Trong một nghiên cứu của Ủy ban châu Âu (2002) về đổi mới cho ngày mai: chính sách đổi mới và khuôn khổ thể chế đã tổng hợp các cách tiếp cận mới đối với chính sách đổi mới trong nền kinh tế dựa vào tri thức, xác định và tổng quan các liên kết giữa chính sách đổi mới và các chính sách khác đặc biệt là các chính sách liên quan đến khuôn khổ luật pháp và thể chế cho đổi mới. Một nghiên cứu khác của Ủy ban châu Âu (2003) về các chính sách đổi mới của một số quốc gia châu Âu đã tập trung vào phân tích chính sách đổi mới của các quốc gia này dưới các góc độ như môi trường cho đổi mới, tăng cường nguồn nhân lực cho đổi mới. Trong nghiên cứu của Hiệp hội Charles River (châu Á Thái Bình Dương) năm 2003 đã nghiên cứu tổng quan về chính sách đổi mới của Singapore dưới các khía cạnh như đầu tư nước ngoài, vốn mạo hiểm, chính sách NC&TK, chính sách chùm, liên kết. Một dự án tên là Monit do OECD thực hiện năm 2004, dự án này tập trung vào phân tích về hệ thống chính sách đổi mới của Na Uy, sự phát triển của hệ thống khoa học và hệ thống đổi mới, tổng quan hệ thống đổi mới hiện tại, tóm tắt các biện pháp chính sách đổi mới cũng như việc điều phối và thực hiện chính sách của Na Uy. Một nghiên cứu năm 2004 do Viện nghiên cứu chính sách tăng trưởng của Thụy Điển phối hợp với đại sứ quán Thụy Điển tại Tokyo thực hiện về “nghiên cứu của chính phủ và chính sách đổi mới ở Nhật Bản” đã tập trung vào nghiên cứu những vấn đề hiện nay trong nghiên cứu của Nhật Bản và chính sách đổi mới cũng như xu hướng tài trợ của chính phủ cho NC&TK. Tại Canada, một chương trình mang tên “Chương trình nghiên cứu trợ giúp công nghiệp (NRC)” được đưa ra nhằm khuyến khích đổi mới công nghệ cho các DNNVV bằng việc cung cấp các tư vấn công nghệ, trợ giúp và các dịch vụ cho các DNNVV để cho các doanh nghiệp này xây dựng năng lực đổi mới của họ. Chương trình NRC xây 8
- dựng một mạng lưới các tổ chức, các cơ quan dịch vụ và các chương trình để giúp các DNNVV của Canada phát triển và khai thác các công nghệ trong nền kinh tế dựa trên tri thức có tính cạnh tranh cao. Hằng năm chương trình này cung cấp các giải pháp khác nhau cho khoảng 12.400 DNNVV liên quan đến nghiên cứu và đổi mới công nghệ công nghiệp. Bên cạnh các chương trình liên quan đến đổi mới công nghệ phạm vi quốc gia, một số chương trình về nghiên cứu và đổi mới công nghệ phạm vi vùng cũng được một số quốc gia đưa ra. Điển hình là chương trình RIT của Bỉ đưa ra nhằm khuyến khích các DNNVV vùng Wallonia tiến hành các hoạt động NC&TK và đổi mới công nghệ thông qua tuyển dụng các nhà quản lý đổi mới đặc biệt. Chương trình “Baross Gabor” của Hungary hỗ trợ đổi mới công nghệ trong vùng Del-Alfold nhằm tăng cường chuyển giao tri thức giữa viện NC&TK và các doanh nghiệp để thúc đẩy thương mại hoá các kết quả nghiên cứu thông qua các biện pháp hỗ trợ: phát triển sản phẩm và công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ dựa trên công nghệ; tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và các tổ chức khác trong các hoạt động đổi mới và trao đổi tri thức; tăng cường thương mại hoá các kết quả của hoạt động đổi mới trong các doanh nghiệp. Theo các nghiên cứu về NIS được Charles Edquist tập hợp trong cuốn sách “Systems of Innovation-Technologies, Institutions and Organizations” (1994) đại diện cho một nhóm các tiếp cận khác nhau về hệ thống đổi mới tham gia trong mạng lưới này, thì sự khác biệt về kinh tế giữa các quốc gia chính là nhân tố giải thích cho sự khác biệt trong hệ thống đổi mới, đồng thời là cách thúc đẩy đổi mới công nghệ tại các quốc gia này diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Franco Malerba khi nghiên cứu về “Đổi mới hệ thống ngành ở Châu Âu” nhận định rằng các tri thức, công nghệ; các tác nhân và mạng lưới; các thể chế là những yếu tố gây ảnh hưởng chủ yếu đến đổi mới. Nhìn chung, các nghiên cứu lý thuyết về đổi mới, chính sách đổi mới và NIS ở nước ta đều mang tính tổng quan trên cơ sở nghiên cứu các công trình của các khoa học nước ngoài nổi tiếng như đã dẫn trên đây. Có thể kể đến các công trình của Nguyễn Mạnh Quân (2002), Hoàng Văn Tuyên (2006), Nguyễn Thị Minh Nga (2004), Nguyễn Việt Hòa (2004). Sau khi nghiên cứu tổng quan, phân tích thực tế trong nước, các nghiên cứu này đều có đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng cường giải pháp 9
- chính sách hiện có hoặc đề xuất một số giải pháp mới. Tuy nhiên, cho đến nay hệ thống KH&CN nước ta vẫn được xem như là kém hiệu quả. Có thể nói rằng, có một thời người ta tránh không nói tới cụm từ “hệ thống đổi mới quốc gia” trong các văn bản chính thức. Các nhà nghiên cứu chính sách phải dùng từ vòng vo để nói lên bản chất của cụm từ này, ví dụ “hệ thống đổi mới quốc gia về KH&CN”, “hệ thống đổi mới quốc gia bằng KH&CN”. Nguyên nhân chính có lẽ là sự nhầm lẫn giữa đổi mới chính trị với đổi mới kinh tế bằng KH&CN. Hiện sự nhầm lẫn đó đã được khắc phục bởi chủ trương xây dựng hệ thống đổi mới quốc gia đã được đề ra trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong một số công trình nghiên cứu khác, đổi mới được nhấn mạnh đến trong phạm vi của hoạt động NC&TK và các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động này. Tác giả Trần Ngọc Ca nhận định trong nghiên cứu về “Hệ thống đổi mới của Việt Nam: Hướng tới một sản phẩm của hệ thống đổi mới sinh thái” (Vietnam’s Innovation System: Toward a Product Innovation Ecosystem): trong khi mà Việt Nam chỉ chi khoảng gần 0,5 % GDP cho hoạt động NC&TK (2003) thì hầu hết các quốc gia trong OECD và Trung Quốc chi khoảng 2% GDP cho hoạt động này. Hơn nữa, hầu hết các quỹ tài trợ cho NC&TK là trong các viện nghiên cứu của chính phủ. Chỉ có một con số rất hạn chế các trường đại học có nguồn lực cần thiết cho hoạt động NC&TK. Các cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động nghiên cứu dưới chuẩn quốc tế, các nghiên cứu được tiến hành đều có định hướng về lý thuyết hoặc bổ sung mà không có liên quan đến nhu cầu của các ngành sản xuất. Theo nghiên cứu của Vũ Đình Cự, Tạp chí Cộng Sản, số 10/2004 thì “Hệ thống Đổi mới Quốc gia” là một công cụ hàng đầu để liên tục nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm KH&CN nói riêng và của toàn nền kinh tế quốc gia nói chung, chủ yếu thông qua việc đổi mới công nghệ. Đó là một mạng lưới bao gồm tất cả các cơ sở KH&CN, các tổ chức quy hoạch chiến lược, các doanh nghiệp lớn, các tổ chức quản lý KH&CN nối mạng với nhau, cũng là tổng hợp các hệ thống đổi mới của vùng, ngành, doanh nghiệp với sự phối hợp ngang, dọc, trong phạm vi toàn quốc gia. Chỉ có hệ thống đổi mới quốc gia như vậy, mới có điều kiện để các nhà lãnh đạo quốc gia biết được danh mục các mặt hàng chủ yếu, các công nghệ cần phát triển, các bước đi về kinh tế đối ngoại cần tiến hành, sẽ đảm bảo thắng lợi trong thời gian trước mắt (3-5 năm) và về lâu dài. Có thể nói NIS là động lực phát triển thị trường KH&CN. Nếu 10
- không có hệ thống này, hoặc có, nhưng hoạt động tồi thì thị trường KH&CN rất dễ bị biến động, dẫn tới khủng hoảng. Các nghiên cứu trên mới chỉ nghiên cứu đơn thuần và nghiên cứu dưới cái nhìn tổng thể toàn hệ thống đổi mới của cả một quốc gia mà chưa có cái nhìn trực diện, cụ thể về một lĩnh vực cụ thể. Căn cứ sự khác biệt trong các ngành mà các thành tố tham gia và các hoạt động đổi mới sáng tạo là khác nhau. Chính vì vậy, hệ thống đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực vẫn tồn tại những đặc chung của hệ thống đổi mới quốc gia, tuy nhiên nó cũng có những đặc điểm khác biệt. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, động lực để các doanh nghiệp tăng cường tính cạnh tranh dựa vào STI là do sức ép lớn về những vấn đề kinh tế đang đặt ra. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải dựa vào các liên kết chặt chẽ trên nền KH&CN, tăng cường năng lực hấp thu công nghệ nước ngoài, xây dựng năng lực STI nội sinh của mình. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn vấn đề “Nhận diện hệ thống đổi mới trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh). 3. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Nhận diện được hệ thống đổi mới trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. - Mục tiêu cụ thể: + Nghiên cứu cơ sở lý luận về hệ thống đổi mới của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; + Phân tích các thành tố và các mối liên hệ giữa các thành tố trong hệ thống đổi mới tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Vì lý do thời gian, kiến thức, nguồn tài liệu của tác giả, Luận văn này chỉ nhận diện, đưa ra bức tranh toàn cảnh về hệ thống đổi mới của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Phạm vi về không gian: Thành phố Hồ Chí Minh Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 – 2014. 11
- 5. Mẫu khảo sát Tại các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (Danh mục xem ở Phụ lục 1) 6. Vấn đề nghiên cứu Hệ thống đổi mới trong các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có những thành phần và đặc điểm gì? 7. Giả thuyết nghiên cứu Hệ thống đổi mới trong các doanh nghiệp gồm đổi mới quy trình sản xuất và đổi mới sản phẩm với thành tố chính là các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tin lực) với các đặc điểm: đầu tư cho hoạt động đổi mới còn thấp, đa số không có tổ chức R&D, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao và công nghệ sản xuất lạc hậu khiến khả năng cạnh tranh kém. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Cách tiếp cận: Tiếp cận hệ thống: xem xét, nghiên cứu các yếu tố, các mặt có liên quan đến công nghệ, đổi mới công nghệ, đến đánh giá năng lực công nghệ và năng lực đổi mới công nghệ, đến vai trò của năng lực công nghệ đối với đổi mới công nghệ, đến tính tất yếu của đổi mới công nghệ. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu cơ sở lý luận từ các lý thuyết có liên quan trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó, thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin, cơ sở lý luận về công nghệ, đổi mới, sáng tạo, hệ thống đổi mới, hệ thống đổi mới quốc gia, hệ thống đổi mới của doanh nghiệp. Phƣơng pháp quan sát: Quan sát từ thực tiễn hoạt động sản xuất và hoạt động đổi mới trong các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Phƣơng pháp chuyên gia: xin ý kiến, nhận định của các nhà khoa học về thực trạng, nhận xét khái quát về hệ thống đổi mới của các doanh nghiệp hiện nay, về nội dung bảng hỏi cho điều tra, phỏng vấn, về phương pháp đánh giá năng lực đổi mới, về các khuyến nghị, đề xuất chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển hệ thống đổi mới. 12
- Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn: Thiết kế các phiếu điều tra theo hình thức bảng hỏi (Phụ lục 2) để thu thập các thông tin định lượng phục vụ cho nội dung nghiên cứu của Luận văn với các nội dung chính: chính sách của doanh nghiệp cho đổi mới, các hoạt động đổi mới trong các doanh nghiệp, kết quả, các nguồn lực của đổi mới, môi trường cho đổi mới ý kiến xây dựng và phát triển hệ thống đổi mới trong doanh nghiệp. Phỏng vấn. Để giúp cho quá trình nghiên cứu, tác giả thực hiện một số cuộc phỏng vấn (Phụ lục 3) đối với các nhà doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm, các nhân sự quản lý trong lĩnh vực quản lý KH&CN và cán bộ liên quan đến hoạch định chính sách KH&CN. 9. Kết cấu của luận văn Phần mở đầu Nội dung nghiên cứu Luận văn kết cấu thành 2 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hệ thống đổi mới trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống đổi mới tại các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Kết luận và khuyến nghị 13
- PHẦN NỘI DUNG 1. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG ĐỔI MỚI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 1.1. Hệ thống đổi mới 1.1.1. Đổi mới Đổi mới có tầm quan trọng đang gia tăng và thay đổi như một nguồn lực của lợi thế cạnh tranh với tầm ảnh hưởng rộng lớn đến chính sách. Tuy nhiên, việc đưa ra một định nghĩa thống nhất không phải là đơn giản và đã có nhiều tranh luận về vấn đề này. Thuật ngữ đổi mới đã xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ XX khi nhà kinh tế học Schumpeter (1911) đã phân biệt giữa việc hình thành một ý tưởng cho sản phẩm hoặc qui trình (sáng chế) và việc ứng dụng ý tưởng đó đến quá trình kinh tế (đổi mới). Khung 1. Phân biệt giữa sáng chế, đổi mới và truyền bá Sáng chế: Sự nhận thức và hiểu rõ một thiết kế cho một sản phẩm hay quy trình hoặc một sự cải tiến một sản phẩm hay qui trình. Đổi mới: Việc áp dụng sáng chế đến hoạt động kinh tế hoặc nói cách khác sự hữu dụng về mặt kinh tế của một sáng chế. Truyền bá: Việc phổ biến rộng rãi một sáng chế trong nền kinh tế, việc phổ biến qui trình đổi mới có ý nghĩa kinh tế. Sự truyền bá liên tục có thể dẫn đến sự thay đổi để rồi lại hình thành một sáng chế mới. Đến năm 1939 Schumpeter mở rộng khái niệm đổi mới như là tập hợp các chức năng mới trong sản xuất, bao gồm cả tạo ra hàng hoá mới, hình thái tổ chức mới (như sáp nhập), mở ra những thị trường mới, sự kết hợp các nhân tố theo một cách mới hoặc tiến hành một sự kết hợp mới. Lundvall (1992), Elam (1992) cũng có những quan điểm tương tự. Nelson và Rosenberg (1993), Carlsson và Stankiewicz (1995) xác định đổi mới theo một khái niệm rộng bao gồm các qui trình mà các doanh nghiệp làm chủ và đưa vào thiết kế những sản phẩm và qui trình chế tạo mới đối với các doanh nghiệp, bất 14
- luận mới ở quy mô quốc tế hoặc quốc gia. Ở đây khái niệm đổi mới không chỉ là việc giới thiệu một công nghệ lần đầu tiên mà còn là sự truyền bá các công nghệ đó. Edquist (1997) đưa ra khái niệm đổi mới như là việc đưa ra nền kinh tế tri thức mới hoặc sự kết hợp mới của những tri thức đang có. Điều này có nghĩa là đổi mới được xem xét chủ yếu như là kết quả của qui trình học hỏi có tương tác. Mặc dầu trong nền kinh tế sự tương tác những phần tri thức khác nhau được thực hiện theo các cách mới để tạo ra tri thức mới, hoặc đôi khi là các qui trình, sản phẩm mới. Những tương tác như vậy không chỉ diễn ra trong mối liên quan đến NC&TK mà còn liên quan đến những hoạt động kinh tế thường nhật như việc mua bán, sản xuất và marketing. Sự tương tác xuất hiện trong các doanh nghiệp (giữa các cá nhân hoặc phòng ban khác nhau), giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng, giữa các doanh nghiệp khác nhau hoặc giữa doanh nghiệp với các tổ chức khác thậm chí cả cơ quan công quyền. Bên cạnh đó, ông cũng phân biệt các loại đổi mới khác nhau: đổi mới qui trình (công nghệ và tổ chức) và đổi mới sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ) (Hình 1). ĐỔI MỚI QUI TRÌNH SẢN PHẨM Công nghệ Tổ chức Hàng hoá Dịch vụ Hình 1. 1. Phân loại đổi mới (theo Edquist, 1997) Ngược lại với cách tiếp cận tuyến tính trong đó quá trình đổi mới phát triển qua những giai đoạn theo trật tự tiệm tiến (từ nghiên cứu cơ bản/nghiên cứu nền tảng đến nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm và đưa sản phẩm/dịch vụ ra thị trường,…), một số học giả đã vận dụng cách tiếp cận mới: cách tiếp cận hệ thống. Cách tiếp cận hệ thống nhấn mạnh tầm quan trọng của những hợp phần khác nhau và sự tương tác giữa các hợp phần này trong toàn bộ hệ thống mà qui trình đổi mới phát triển. Ở đây, thuật ngữ “đổi mới” không được đánh đồng với thuật ngữ “nghiên cứu” hoặc “tiến trình công nghệ”. Đổi mới vượt ra ngoài phạm vi NC&TK và bao gồm một tập hợp các hoạt động. Do đó đổi mới có thể được định nghĩa như sau: đổi mới là sự 15
- làm mới và mở rộng phạm vi sản phẩm, dịch vụ và thị trường; sự hình thành những phương pháp sản xuất mới, cung cấp và phân bổ; đưa ra những thay đổi trong quản lý, tổ chức công việc, những điều kiện làm việc và kỹ năng của người lao động (EC, 2002). Một định nghĩa khác: Đổi mới là một qui trình mà doanh nghiệp làm chủ và thực hiện công việc thiết kế, sản xuất hàng hoá và dịch vụ mà là mới đối với doanh nghiệp đó, bất luận chúng có mới hay không đối với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước (EC, 2002). Trong nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Quân (2006), sau khi phân tích một số đặc điểm của đổi mới (tính tổng thể, tính định hướng thị trường, tính đa dạng, tính không tuần tự, tính hệ thống, khả năng tự tiến hoá và tự tổ chức và doanh nghiệp là chủ thể của hoạt động đổi mới) tác giả đã nhấn mạnh đổi mới là hoạt động tìm kiếm và theo đuổi lợi nhuận của các doanh nghiệp và doanh nhân trên thị trường thông qua quá trình tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới được thị trường chấp nhận. Đó là một tổng thế bao gồm nhiều loại hoạt động xã hội rất phức tạp, có liên quan chặt chẽ với nhau như nghiên cứu, triển khai công nghệ, thiết kế chế tạo, tiếp thị và thương mại hoá, giáo dục, đào tạo được tiến hành bởi hàng loạt tổ chức, tác nhân liên quan như viện nghiên cứu triển khai, doanh nghiệp, trường đại học, cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp,v.v… Hệ thống các tác nhân và quan hệ diễn ra trong hoạt động đổi mới có cấu trúc phức tạp, diễn tiến không tuần tự nhưng có khả năng tự tổ chức, tự liên kết, tự tiến hoá đòi hỏi những môi trường và thiết chế quản lý thích hợp, những không gian liên kết đủ rộng để có thể diễn ra (Nguyễn Mạnh Quân, 2006:19). Tóm lại, mặc dù có những cách định nghĩa khác nhau, khái niệm về đổi mới bao gồm việc đưa ra được sản phẩm, quy trình mới mang lại lợi ích trên thị trường. Trong luận văn, tác giả sử dụng định nghĩa của OECD (2005): Đổi mới sản phẩm và qui trình công nghệ bao gồm các sản phẩm và qui trình mới về công nghệ được thực hiện và cải tiến công nghệ đáng kể trong sản phẩm và qui trình. Một đổi mới sản phẩm và qui trình công nghệ được thực hiện nếu nó đưa được ra thị trường (đổi mới sản phẩm) hoặc được sử dụng trong qui trình sản xuất (đổi mới quy trình). Đổi mới sản phẩm và qui trình công nghệ bao gồm một loạt các hoạt động khoa học, công nghệ, tổ chức, tài chính và thương mại. Doanh nghiệp thực hiện đổi mới sản phẩm và qui trình công nghệ là đơn vị đã thực hiện các sản phẩm hoặc qui trình mới về công nghệ hoặc cải 16
- tiến đáng kể về công nghệ trong khoảng thời gian nhất định được xét. Để đổi mới thành công (đưa sản phẩm mới ra thị trường hoặc quy trình mới được áp dụng trong sản xuất), doanh nghiệp cần thực hiện nhiều hoạt động khác nhau tuỳ thuộc vào bản chất của đổi mới đó. Tuỳ thuộc tính chất các hoạt động này được phân thành: (i) Tiếp nhận và tạo tri thức mới phù hợp đối với doanh nghiệp: - Nghiên cứu và triển khai; - Tiếp nhận công nghệ và bí quyết tách rời dưới dạng sáng chế, giấy phép, bí quyết được công bố, thương hiệu, thiết kế, khuôn mẫu, dịch vụ máy tính và các dịch vụ KH&CN khác liên quan đến việc thực hiện đổi mới; - Tiếp nhận công nghệ gắn kèm dưới dạng máy móc, thiết bị với tính năng cải tiến (kể cả phần mềm nằm trong đó) liên quan đến việc thực hiện đổi mới. (ii) Các khâu chuẩn bị sản xuất: - Trang bị máy móc và xây dựng công nghiệp: các thay đổi trong thủ tục, phương pháp và tiêu chuẩn về sản xuất và kiểm soát chất lượng và các phần mềm cần thiết để tạo ra sản phẩm mới hoặc cải tiến về công nghệ, hoặc để sử dụng qui trình mới hoặc cải tiến về công nghệ; - Thiết kế công nghiệp: các sơ đồ và bản vẽ nhằm xác định các thủ tục, tính năng kỹ thuật và đặc điểm vận hành cần thiết cho việc sản xuất các sản phẩm mới về công nghệ và thực hiện các qui trình mới; - Tiếp nhận các tư liệu sản xuất khác: tiếp nhận nhà xưởng, máy móc, công cụ, thiết bị tuy không có cải tiến về tính năng công nghệ nhưng cần thiết cho việc thực hiện các sản phẩm hoặc qui trình mới hoặc cải tiến về công nghệ; - Khởi động sản xuất: điều chỉnh sản phẩm hoặc qui trình, đào tạo lại nhân viên về kỹ thuật mới hoặc cách sử dụng máy móc mới và bất kỳ sản xuất thử nào chưa được tính vào NC&TK. (iii) Tiếp thị các sản phẩm mới hoặc các sản phẩm được cải tiến: các hoạt động liên quan đến việc chuẩn bị tung ra một sản phẩm mới hoặc cải tiến về công nghệ như nghiên cứu sơ bộ thị trường, thử nghiệm thị trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm song không bao gồm việc xây dựng các mạng lưới phân phối để tiếp thị đổi mới. 17
- 1.1.2. Hệ thống đổi mới quốc gia (NIS) Vào những năm cuối của thế kỷ XX, nhiều học thuyết đã được nêu ra để giải thích nguyên nhân một số quốc gia lại tụt hậu, trong khi có những quốc gia khác lại vươn lên những vị trí hàng đầu trong lĩnh vực đổi mới. Cách tiếp cận NIS đã đưa ra những luận cứ để chứng minh rằng sở dĩ có sự khác biệt nêu trên ở các quốc gia tựu trung lại là ở cơ cấu tổ chức của quốc gia đó, thí dụ công trình của Freeman 1987, Lundvall 1992, Nelson 1993... Theo cách tiếp cận NIS, đổi mới công nghệ là một quá trình, trong đó có các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp liên kết với nhau. Do vậy, cách tiếp cận này đã tạo ra chỗ đứng cho những đổi mới sau này về phương diện tổ chức, cũng như các cơ cấu tích hợp toàn bộ những biến số liên quan có ảnh hưởng tới đổi mới. Nó đã mở rộng phạm vi, từ những tiêu chí định lượng sang phân tích về chất lượng. Một số biến số này đang được xác định để hỗ trợ cho các hoạt động đổi mới, lựa chọn và đẩy mạnh đổi mới. Đối với Lundvall, nhân tố trọng tâm của đổi mới là vấn đề tổ chức nội bộ doanh nghiệp, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau, vai trò của Chính phủ, cơ cấu tổ chức của ngành tài chính, hoạt động NC&TK, các tổ chức NC&TK. Lundvall đã đưa ra một định nghĩa rất rộng về hệ thống, với sự tích hợp nhiều yếu tố cần thiết để lý giải sự khác biệt trong hoạt động đổi mới công nghệ của các quốc gia: "Định nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các bộ phận và khía cạnh của cơ cấu kinh tế và cơ cấu tổ chứccó ảnh hưởng tới sự học hỏi cũng như tìm kiếm và thăm dò - những hệ thống như hệ thống sản xuất, tiếp thị, tài chính bản thân chúng là những bộ phận có rất nhiều điều cần phải học hỏi. Định nghĩa về hệ thống đổi mới phải luôn luôn mở và linh hoạt để kết hợp tất cả những bộ phận và quá trình có liên quan". Như vậy, quan điểm hệ thống đã đề cập đến mối quan hệ cấu trúc đã từng bị bỏ qua trước đây đối với các biến số liên quan có ảnh hưởng tới hoạt động đổi mới. Ý tưởng sử dụng "hệ thống" khẳng định rằng đổi mới là kết quả của một quá trình năng động ở trong một môi trường có cấu trúc. Đó không phải là một hành động tách biệt, cũng không phải diễn ra theo kiểu tuyến tính (từ nghiên cứu cơ bản đến phát triển rồi đến ứng dụng). Hệ thống chứa đựng nhiều yếu tố của quá trình đổi mới. Những yếu tố này không tách rời mà tương tác và thay đổi thông qua sự học hỏi. Việc học hỏi bao hàm những phản hồi từ thị trường và những kiến thức thu được từ những người dùng 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn