Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam
lượt xem 8
download
Bài nghiên cứu này phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ. Đề xuất những giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỖ THÀNH NAM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THỰC HIỆN TỰ CHỦ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội - 2018
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỖ THÀNH NAM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THỰC HIỆN TỰ CHỦ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ANH TÀI XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. TRẦN ANH TÀI PGS.TS.LÊ DANH TỐN Hà Nội - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Học viên Đỗ Thành Nam
- LỜI CÁM ƠN Đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lời cám ơn sâu sắc tới Thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS Trần Anh Tài đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế - Đại ho ̣c Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh tế Chính trị, Hô ̣i đồ ng khoa ho ̣c và các thầy, cô giáo đã giảng da ̣y , truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp. Tôi muốn gửi lời cảm ơn tới các tác giả của những tài liệu tham khảo, những người đi trước đã để lại cho chúng tôi những kinh nghiệm quý báu. Tôi xin được cám ơn Ban giám hiệu các Trường đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập hồ sơ, số liệu để thực hiện luận văn và xin cám ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Đỗ Thành Nam
- MỤC LỤC Trang Danh mục bảng……………………………………………………............i Danh mục hình ……………………………………..…………………….ii LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ........................................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................5 1.2. Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính tại cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ............................................................................8 1.2.1. Khái quát về cơ sở giáo dục đại học công lập ..................................8 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cơ chế tự chủ tài chính ..............12 1.2.3. Cơ chế quản lý tài chính cơ sở giáo dục đại học công lập .............18 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về cơ chế quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ .............................................................30 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ....................................30 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................32 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 35 2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu................................................35 2.2. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu ....................................................35 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THỰC HIỆN TỰ CHỦ Ở VIỆT NAM ................. 37 3.1. Khái quát về đề án tự chủ của các trường đại học công lập và về một số trường đại học công lập thực hiện tự chủ theo Nghị quyết số 77/2014/NQ-CP của Chính phủ ................................................................37 3.1.1. Khái quát về đề án tự chủ của các trường đại học công lập theo Nghị quyết số 77/2014/NQ-CP của Chính phủ .........................................37 3.1.2. Khái quát về một số trường đại học công lập thực hiện tự chủ theo Nghị quyết số 77/2014/NQ-CP của Chính phủ .........................................40 3.2. Thực trạng thực hiện cơ chế quản lý tài chính trước và sau khi được phê duyệt Đề án tự chủ theo Nghị quyết số 77/2014/NQ-CP của Chính phủ.............................................................................................................41 3.2.1. Về cơ chế thu và quản lý các nguồn thu tài chính ..........................41 3.2.2. Về cơ chế sử dụng các nguồn thu tài chính ....................................46 3.2.3. Về cơ chế giám sát ..........................................................................49 i
- 3.3. Đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ .............................................................50 3.3.1. Tính hiệu lực của cơ chế quản lý tài chính .....................................50 3.3.2. Tính hiệu quả của cơ chế quản lý tài chính ....................................52 3.3.3. Tính linh hoạt của cơ chế quản lý tài chính ...................................54 3.3.4. Tính công bằng của cơ chế quản lý tài chính .................................55 3.3.5. Tính ràng buộc về mặt tổ chức của cơ chế quản lý tài chính .........59 3.3.6. Sự thừa nhận của cộng đồng ..........................................................60 CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THỰC HIỆN TỰ CHỦ Ở VIỆT NAM.......................................................................................... 62 4.1. Quan điểm, định hướng của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập Việt Nam ............................................................62 4.1.1. Nhà nước tạo ra cơ chế quản lý tài chính phù hợp thực tế, phù hợp năng lực phát triển của các cơ sở giáo dục đại học công lập ..................62 4.1.2. Đổi mới nhận thức về vai trò, địa vị pháp lý, môi trường hoạt động của cơ sở giáo dục đại học công lập trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.............................................................................................63 4.1.3. Nâng cao nhận thức vai trò quản lý của Nhà nước trong việc tạo nguồn tài chính cho các cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động và nâng cao chất lượng đào tạo. ...................................................................64 4.2. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam ..........................................................................65 4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao tính hiệu lực của cơ chế quản lý tài chính..... 66 4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao tính hiệu quả của cơ chế quản lý tài chính ..........................................................................................................69 4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao tính linh hoạt của cơ chế quản lý tài chính ..........................................................................................................75 4.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao tính công bằng của cơ chế quản lý tài chính ..........................................................................................................75 4.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao tính ràng buộc tổ chức của cơ chế quản lý tài chính.................................................................................................78 4.2.6. Nhóm giải pháp nâng cao sự đồng thuận của cộng đồng xã hội ...79 4.3. Một số điều kiện để thực hiện giải pháp ..........................................81 KẾT LUẬN ..............................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................86 ii
- DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang So sánh khung học phí theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP với chi phí bình quân tối thiểu để đào 1 Bảng 3.1 tạo một sinh viên của Đề án “Đổi mới cơ chế tài chính 42 của giáo dục và đào tạo Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012” của Bộ Giáo dục và Đào tạo 2 Bảng 3.2 Dự kiến chi phí đầu tư cho 01 sinh viên/năm 45 So sánh cơ cấu chi của 4 trường năm học 3 Bảng 3.3 2014 - 2015 so với năm học 2015 - 2016 46 Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao 4 Bảng 3.4 công nghệ (CGCN) của các trường trước và 48 sau khi thực hiện tự chủ 5 Bảng 3.5 Dự kiến thu - chi giai đoạn 2017 - 2020 53 iii
- DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang So sánh số thu học phí, lệ phí trước và sau 1 Hình 3.1 43 khi thực hiện tự chủ Cơ cấu sử dụng các quỹ của 4 trường tự 2 Hình 3.2 47 chủ năm học 2015 - 2016 iv
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh những năm gần đây giáo dục đại học ở Việt Nam có rất nhiều thay đổi, ngày càng có nhiều trường đại học ngoài công lập, đại học nước ngoài và nhiều chương trình du học tại chỗ của nước ngoài tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ giáo dục đại học ở Việt Nam. Điều này, đã đặt các cơ sở giáo dục đại học công lập của Việt Nam vào một vị thế cạnh tranh với những tổ chức cung cấp dịch vụ giáo dục đại học trong nước và nước ngoài ngày càng cao hơn. Do vậy, việc trao quyền tự chủ và đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam là điều kiện tiên quyết để nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút sinh viên, tạo ra nhiều nguồn thu của các trường, đồng thời sẽ giảm gánh nặng ngân sách nhà nước chi cho giáo dục đại học. Để đạt được mục tiêu đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục Đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017 nhằm khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học công lập đổi mới, chủ động khai thác, sử dụng hợp lý nguồn ngân sách nhà nước, tăng cường thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách, cải thiện môi trường đào tạo, tăng khả năng cạnh tranh, thu hút sinh viên của các cơ sở giáo dục công lập ở Việt Nam, đồng thời tạo cơ hội cho các đơn vị này nâng cao tính tích cực chủ động, sáng tạo trong quản lý tài chính và tài sản của đơn vị để tăng khả năng đáp ứng của trường đại học với môi trường xã hội, kinh tế, thích ứng với sáng tạo và công nghệ thay đổi. Đứng trước cơ hội đổi mới nhưng cũng là khó khăn, thách thức đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập khi nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp 1
- cho giáo dục đại học ngày càng thu hẹp, học phí vẫn bị khống chế bởi mức trần thu học phí theo quy định, cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục đại học công lập ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của cơ chế quản lý tài chính đối với việc tạo nguồn thu và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu và phát triển bền vững của đơn vị. Tuy nhiên, cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập với những bất cập, hạn chế trong quá trình quản lý ngân sách, trong huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính từ xã hội hay phân cấp quản lý giữa các chủ thể tham gia cơ chế quản lý tài chính,... đã ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu cũng như hiệu quả hoạt động của các đơn vị. Những điểm này trở thành thách thức không nhỏ cho các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam nếu muốn nâng cao chất lượng đào tạo trong xu thế hội nhập và phát triển giáo dục đại học. Vì vậy, nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn . Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức lý luận được đào tạo và kinh nghiệp thực tiễn trong quá trình công tác, tôi lựa chọn đề tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam" để làm luận văn thạc sỹ của mình. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu đối với vấn đề nghiên cứu Luận văn của tôi trả lời câu hỏi nghiên cứu: Cơ chế quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam hiện nay đã phù hợp chưa? có điều gì bất cập? các giải pháp nào cần được thực hiện để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu 2
- Đề xuất các giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ. + Phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ. + Đề xuất những giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ. 3. Đối tƣợng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ chế quản lý tài chính tại một số cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu giới hạn tại 04 trường: Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Điện lực và Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội được Chính phủ phê duyệt thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017 theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014; số liệu sử dụng giai đoạn năm 2014 - 2016. Về nội dung, luận văn nghiên cứu các nội dung của cơ chế quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam theo cách tiếp cận của chuyên ngành quản lý kinh tế. 4. Kết cấu của luận văn: Luận văn được bố cục gồm 4 Chương, cụ thể như sau: Phần mở đầu. - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. 3
- - Chương 3: Đánh giá thực trạng về cơ chế quản lý tài chính cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam. - Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam. Kết luận Tài liệu tham khảo 4
- CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cơ chế quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam đã có rất nhiều bài nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước hướng đến việc phân tích thực trạng tài chính trong cơ sở giáo dục đại học công lập tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các khuyến nghị cải cách, đổi mới nhằm thúc đẩy, đổi mới hơn nữa cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học công lập. Các công trình nghiên cứu từ trước tới nay, có thể khái quát như sau: Một là, nêu lên xu thế, kinh nghiệm tự chủ tại các cơ sở giáo dục đại học công lập của một số nước, kinh nghiệm ở một số cơ sở giáo dục đại học công lập Việt Nam (Vũ Trường Giang, 2011); nêu ra một số lý luận về tự chủ, tự chủ tài chính trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học (Ngô Thế Chi, 2011). Một số tác giá đã nêu ra mối quan hệ, điều kiện thực hiện tự chủ, tác động của chính sách tăng học phí. Tác giả Bùi Tiến Hanh (2006) đã nghiên cứu và luận giải cơ chế để thực hiện xã hội hóa giáo dục, cơ chế quản lý tài chính công đối với giáo dục công lập, cơ chế khuyến khích và quản lý đối với hoạt động giáo dục ngoài công lập, cơ chế thu và sử dụng học phí,... Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác giả, phương pháp tiếp cận về chính sách học phí vẫn bị ảnh hưởng bởi quan điểm coi học phí là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước, được Nhà nước cho phép các trường đại học thu trên cơ sở hoạt động đào tạo do nhà nước đầu tư. Nghiên cứu chưa coi giáo dục đại học là một loại hàng hóa và mang lại lợi ích tư do đó người được hưởng lợi ích phải chịu chi trả chi phí tương xứng với chất lượng hàng hóa theo quan điểm chia sẻ chi phí. 5
- Hai là, sơ bộ đánh giá thực trạng, những tác động tích cực của cơ chế quản lý tài chính như tạo ra cơ sở pháp lý để các trường thực hiện tự chủ tài chính; giảm sự can thiệp trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước; tạo điều kiện cho các trường chủ động nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính gắn với chất lượng hoạt động (như tiết kiệm chi, chống lãng phí). Đa dạng hóa và tăng nguồn thu sự nghiệp, nguồn tài trợ từ doanh nghiệp, các dự án (Hoàng Văn Châu, 2011). Tác giả Lê Phước Minh tập trung nghiên cứu, đánh giá chính sách tài chính cho giáo dục đại học, đi sâu phân tích thực trạng chính sách tài chính cho giáo dục ở Việt Nam, làm rõ các cơ hội, thách thức và đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tài chính cho giáo dục đại học ở nước ta. Với góc độ tiếp cận nhằm phân tích chính sách tài chính cho giáo dục đại học nên những kết quả đóng góp của Luận án có giá trị tham khảo tốt với các cơ quan quản lý vĩ mô nhưng chưa đánh giá đầy đủ cơ chế quản lý tài chính đối với riêng cơ sở giáo dục đại học công lập. Ba là, chỉ ra những vướng mắc, khó khăn liên quan tới cơ chế quản lý tài chính cơ sở giáo dục đại học công lập, đó là sự chưa đồng nhất giữa cơ chế và thực tê, phân bổ ngân sách cho chi thường xuyên còn nặng tính bình quân, dựa trên yếu tố “đầu vào”, chưa chú trọng đầu ra là chất lượng, nhu cầu đào tạo, cơ cấu ngành nghề. Trong đó, khó khăn nhất vẫn là chưa có cơ chế phù hợp để tăng nguồn thu tài chính phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Nguồn thu tài chính chủ yếu thu từ ngân sách nhà nước, các khoản học phí, lệ phí. Tuy nhiên, Nguyễn Trường Giang (2014) chỉ ra "mức học phí tại các trường đại học hiện nay rất thấp, không đủ bù đắp chi thường xuyên: Chính sách học phí của Việt Nam đã được giữ nguyên trong một thời gian trên 10 năm (từ 1998 đến 2009), đến năm 2010 được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP với mức điều chỉnh theo lộ trình tăng dần từ 20-25% mỗi năm. Tuy vậy theo tính toán đến năm 2015 mức thu học phí cũng chỉ đáp ứng 6
- được từ 40% - 50% chi phí đào tạo cần thiết". Đồng quan điểm đó, Phạm Thị Vân Anh (2017) đánh giá mức học phí quy định chưa đảm bảo bù đắp đủ chi phí hoạt động cần thiết, chưa sát với yêu cầu chi phí đặc thù của từng ngành, nghề đào tạo, cào bằng cũng như chưa gắn với yêu cầu về chất lượng, thương hiệu của từng trường. Mặt khác, cơ chế quản lý chưa đưa ra tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị được giao quyền tự chủ. Cơ chế kiểm soát theo yếu tố đầu vào chưa làm rõ trách nhiệm giải trình của các trường. Việc ra quyết định đầu tư, sửa chữa, mua sắm tài sản chịu sự quản lý, chi phối của nhiều văn bản (Luật xây dựng, đấu thầu, quản lý tài sản...) làm cho các trường gặp khó khăn trong đầu tư, nâng cấp cở sở vật chất để nâng cao chất lượng đào tạo. Bốn là, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp, như duy trì tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục đại học (2%÷2,4% tổng chi ngân sách); đầu tư một số trường đạt chuẩn quốc tế; thay đổi cách phân bổ ngân sách; thí điểm cơ chế đặt hàng, “mua” dịch vụ công đối với các ngành học. Đẩy mạnh xã hội hóa, có lộ trình tính đủ chi phí đào tạo đại học theo các mức độ (Nguyễn Trường Giang, 2014). Các nghiên cứu cũng đã khẳng định, trong các nội dung của tự chủ tài chính trong các trường đại học, việc hình thành cơ chế quản lý tài chính là vấn đề quan trọng nhất. Thực tế đó đòi hỏi các trường đại học cần phải xây dựng cho mình một cơ chế sử dụng kinh phí, sử dụng các nguồn thu đáp ứng được yêu cầu công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả. Nguyễn Thị Ngọc Loan (2016) đưa ra một số giải pháp như "các trường cũng cần tiếp tục đổi mới toàn diện: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ mang tính chi tiết, đảm bảo tính công khai, dân chủ và công bằng; Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của từng người lao động. Trong đó, chú trọng giải pháp chi trả thu nhập theo hiệu quả công việc, khuyến khích, hấp dẫn, thu hút người có năng lực, có trình độ". Mở rộng hơn, Vũ Minh Đạo (2017) đề xuất 7
- "Về tài chính và tài sản, cơ sở giáo dục đại học có đủ năng lực thực hiện tự chủ ở mức cao nhất, tự bảo đảm toàn bộ kinh phí thường xuyên và kinh phí đầu tư thì được tự chủ về quản lý, sử dụng kết quả tài chính theo cơ chế tài chính của doanh nghiệp". Nhìn chung, các nghiên cứu đều thống nhất cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, cơ chế trả thu nhập, quản lý tài sản. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu nhìn nhận vấn đề từ góc độ quản lý nói chung như cơ chế tự chủ, chính sách phân bổ tài chính cho giáo dục đại học và chính sách học phí, chưa đi sâu nghiên cứu vào vấn đề cụ thể, đặc biệt quan trọng là cơ chế quản lý tài chính cho các cơ sở giáo dục đại học công lập hiện nay, gồm: cơ chế thu học phí và thu sự nghiệp, cơ chế quản lý các nguồn thu và cơ chế sử dụng các nguồn thu. Các kết quả nghiên cứu mang tính chất chuyên biệt về một nội dung như công tác kế toán, công tác đào tạo chuyên môn... chưa có điều kiện sử dụng số liệu tài chính để phân tích, làm rõ tác động của cơ chế tới việc mở rộng, đa dạng hóa nguồn thu; đổi mới, nâng cao chất lượng. Đặc biệt, chưa phân tích sâu cơ cấu thu chi. Giải pháp chỉ mang tính gợi mở, đơn lẻ cho một trường, chưa làm rõ trách nhiệm giải trình, chưa khái quát chung cho các trường có cùng đặc điểm cơ chế quản lý tài chính tự chủ toàn diện. 1.2. Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính tại cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ 1.2.1. Khái quát về cơ sở giáo dục đại học công lập 1.2.1.1. Khái niệm và vai trò của các cơ sở giáo dục đại học công lập Khái niệm, mô hình và địa vị pháp lý của trường đại học công có sự khác nhau trong hệ thống giáo dục đại học ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên khái niệm về trường đại học công lập có thể được hiểu như sau: Trường đại học công lập là trường do chính quyền thành lập và quản lý. Nguồn kinh phí đảm bảo cho các trường đại học công lập hoạt động phụ thuộc vào chính sách đầu 8
- tư tài chính và mức độ xã hội hóa nguồn lực dành cho giáo dục đại học của mỗi quốc gia. Theo Luật Giáo dục đại học được Quốc hội ban hành năm 2012, cơ sở giáo dục đại học công lập là đơn vị thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất. Đồng thời, Luật Giáo dục đại học cũng nhắc đến quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa ho ̣c và công nghê ̣, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kế t quả kiể m đinh ̣ chấ t lươ ̣ng giáo d ục. Tuy nhiên, trong khái niệm này, chưa có một nội hàm cụ thể thế nào là cơ chế quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính thì sẽ được làm gì, và không được làm gì. Vai trò của các cơ sở giáo dục đại học công lập trong hệ thống giáo dục đại học Các cơ sở giáo dục đại học công lập đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, thể hiện khái quát qua các mặt sau: Sự ra đời và hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học công lập thể hiện vai trò của Nhà nước đối với giáo dục đại học. Nhà nước thông qua các hoạt động của cơ sở giáo dục đại học công lập để điều tiết các nguồn lực xã hội sao cho có hiệu quả nhất, từ đó điều tiết cơ cấu đào tạo nhân lực hợp lý, duy trì và phát triển giáo dục đào tạo. Thông qua các cơ sở giáo dục đại học công lập, Nhà nước muốn đầu tư nhằm đảm bảo lợi ích công về giáo dục đại học. Lợi ích này lan tỏa ra toàn xã hội, đảm bảo tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng tiếp cận với giáo dục đại học. Các cơ sở giáo dục đại học công lập là nơi triển khai các chính sách đầu tư phát triển giáo dục địa học của mỗi quốc gia. Các cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc sở hữu Nhà nước, được Chính phủ hoặc chính quyền ở các địa 9
- phương cấp ngân sách để triển khai các chính sách phát triển giáo dục đại học của chính quyền các cấp. Ở Việt Nam các cơ sở giáo dục đại học công lập được Nhà nước giao kinh phí, tài sản, cơ sở vật chất để thực hiện các mục tiêu và chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục đào tạo của đất nước. Các cơ sở giáo dục đại học công lập giữ vai trò định hướng cho hoạt động và sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học của quốc gia. Các cơ sở giáo dục đại học công lập định hướng cho phát triển các chương trình đào tạo bằng cách bổ sung, hoàn thiện các chương trình đã có sẵn, xây dựng các chương trình đào tạo mới phù hợp với xu thế phát triển của xã hội; định hướng cho nghiên cứu khoa học thông qua việc xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh, duy trì các hướng nghiên cứu cơ bản, triển khai cáchướng nghiên cứu mới,... Các cơ sở giáo dục đại học công lập có sứ mạng đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Trong hệ thống giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục đại học công lập có lợi thế hơn các trường tư thục về điều kiện đảm bảo chất lượng như đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, học liệu, thư viện để thực hiện được các sứ mạng nêu trên. 1.2.1.2. Một số đặc điểm riêng của các cơ sở giáo dục đại học công lập Các cơ sở giáo dục đại học công lập có một số đặc điểm riêng, ảnh hưởng quyết định tới cơ chế tài chính của trường đại học đối với hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của nhà trường. Các đặc điểm đó là: Về cơ chế quản lý và bộ máy tổ chức hoạt động Trường đại học công lập do chính quyền thành lập nên chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát về tổ chức bộ máy, hoạt động hành chính theo quy định của Nhà nước hoặc chính quyền các cấp. Bộ máy quản lý, điều hành của trường đại học công lập được tổ chức phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường nhưng phải tuân thủ các quy định về lĩnh vực này trong các văn bản pháp luật của Nhà 10
- nước hoặc địa phương. Bộ máy quản lý điều hành của trường đại học công lập thường có Ban Giám hiệu, các phòng chức năng và khoa đào tạo, viện nghiên cứu chuyên ngành. Ngoài ra, các trường đại học công lập còn chịu sự quản lý chuyên môn của cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục đại học, chịu sự quản lý hoặc giám sát về nội dung chương trình đào tạo, về chỉ tiêu và phương thức tuyển sinh của các trường đại học. Về nguồn tài chính và cơ chế quản lý tài chính Các cơ sở giáo dục đại học công lập còn có đặc điểm quan trọng là sở hữu thuộc về Nhà nước. Các trường đại học công lập do Nhà nước thành lập và đầu tư kinh phí để xây dựng và hoạt động nên tính chất hoạt động của các trường đại học công lập thường không vì mục đích lợi nhuận. Về nguồn kinh phí: (1) Nhà nước cấp kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao; (2) trường được phép thu một số khoản phí, lệ phí (được coi là nguồn thu thuộc NSNN), mức thu học phí bị khống chế trong khung quy định của Nhà nước; (3) trường tổ chức hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để có nguồn thu khác. NSNN chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn tài chính của trường đại học công lập. Về cơ chế quản lý tài chính: Các cơ sở giáo dục đại học công lập được tự chủ trong khuôn khổ quy định. Các cơ sở được tự chủ tối đa ở một số khoản chi nhất định; nhưng đồng thời phải tuân thủ các khoản mục chi đã được ấn định bởi cơ quan phân bổ và giao dự toán. Điều này chưa cho phép các trường đại học công lập thực hiện được chính sách ưu đãi đối với người dạy và người học hoặc tập trung đầu tư để nâng cao chất lượng. Như vậy, các cơ sở giáo dục đại học công lập là một thiết chế vô cùng quan trọng của xã hội và trong bối cảnh của nền kinh tế tri thức toàn cầu, trách 11
- nhiệm của các cơ sở giáo dục đại học công lập ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Đồng thời các cơ sở giáo dục đại học công lập có tính tự chủ rất cao trong các hoạt động học thuật, trong phương thức tổ chức quản lý và đào tạo,… Nhận thức về vai trò, sứ mạng và đặc điểm của các cơ sở giáo dục đại học công lập là nền tảng để hoạch định chính sách giáo dục đại học, quyết định một cơ chế quản lý (trong đó bao gồm cả cơ chế quản lý tài chính) phù hợp để các cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động thực sự có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu và kỳ vọng của cả xã hội. 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cơ chế tự chủ tài chính 1.2.2.1. Khái niệm chung về cơ chế tự chủ tài chính Cơ chế tự chủ tài chính là một văn bản pháp luật chứa đựng những quy định về quyền tự chủ tài chính của cơ sở giáo dục đại học công lập. Nó là một tập hợp những quy định nhằm chuyển đổi quyền hạn ra quyết định về tài chính của nhà nước sang các trường có thể hoạt động độc lập trong lĩnh vực tài chính. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính của các quốc gia khác nhau, nó phụ thuộc vào quan điểm tập trung hay phân cấp quản lý của nhà nước. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hầu như các trường không có quyền tự chủ tài chính. Cấp trên giao kế hoạch ngân sách chi thường xuyên, nghiên cứu khoa học, đầu tư, sửa chữa tài sản; mức thu học phí, cấp học bổng cho từng đối tượng sinh viên, quy định nội dung chương trình, thời lượng đào tạo; phân bổ sản phẩm đào tạo về đâu?... Các trường chỉ có trách nhiệm tổ chức chi đúng khoản mục; kinh phí chi không hết, chi không đúng mục thì phải nộp lại nhà nước, không được chuyển sang năm sau. Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì các trường có quyền tự chủ tài chính cao hơn là được tự do khai thác, phân bổ các nguồn tài trợ của chính phủ và các nguồn tài chính tư nhân, được quyết định mức học phí… 1.2.2.2. Một số đặc điểm của tự chủ tài chính 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn