Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu
lượt xem 7
download
Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012- 2015. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2020. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ BÁ ANH HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ BÁ ANH HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ QUANG DỰC THÁI NGUYÊN - 2016
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo khách quan khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận văn Lê Bá Anh
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Quang Dực - Ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các Phòng, Ban của các sở liên quan đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày …. tháng…. năm 2016 Tác giả luận văn Lê Bá Anh
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN .....................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii DANH MỤC CÁC HỘP ................................................................................ viii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ..................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3 4. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 3 5. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 3 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................................. 4 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Chi ngân sách Nhà nƣớc và Quản lý Chi Ngân sách Nhà nƣớc cấp tỉnh ............................................................................ 4 1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nƣớc ........................................................... 4 1.1.2. Khái quát về chi ngân sách nhà nƣớc ...................................................... 5 1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh ............................................... 7 1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý Chi ngân sách cấp tỉnh ............... 26 1.2.1. Cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ quản lý chi ngân sách ................... 26 1.2.2. Chính sách, pháp luật quản lý chi ngân sách ........................................ 27 1.2.3. Đặc thù và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội .................................... 28 1.2.4. Hệ thống kiểm tra, giám sát tới quản lý chi ngân sách nhà nƣớc........... 29 1.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN......................... 30 1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của các địa phƣơng và bài học cho tỉnh Lai Châu ...................................................................................... 30 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số địa phƣơng ..................... 30 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Lai Châu ...................................... 34
- iv Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 35 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 35 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong luận văn .................................................. 35 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 35 2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 36 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 36 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 37 2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh công tác chi NSNN ............................................ 37 2.3.2. Các chỉ tiêu về kết quả chi Ngân sách Nhà nƣớc .................................. 37 2.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác chi Ngân sách Nhà nƣớc ................. 37 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2012- 2015 ....................................................... 40 3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu ................................... 40 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 40 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 40 3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN cấp tỉnh ở Lai Châu.................................. 41 3.2.1. Thực trạng chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh ở Lai Châu giai đoạn 2012-2015 ....................................................................................................... 41 3.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh Lai Châu . 47 3.2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh Lai Châu ......................................................................................................... 78 3.3. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc cấp tỉnh ở Lai Châu ... 81 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh ở tỉnh Lai Châu ................................................................................................ 81 3.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh ở Lai Châu .......................................................................................................... 84 3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh ở Lai Châu ......................................................................................... 88
- v Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở LAI CHÂU ........................................................................... 91 4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của tỉnh . 91 4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 91 4.1.2. Định hƣớng............................................................................................ 91 4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 94 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh ở Lai Châu giai đoạn 2017-2020. .............................................................................................. 101 4.2.1. Cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ chi ngân sách nhà nƣớc ....................................................................................... 101 4.2.2. Công tác lập và phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nƣớc ......... 102 4.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát chi ngân sách của cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc................................................................................................. 105 4.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác khóa sổ và quyết toán ngân sách ........ 106 4.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ, công chức làm công tác quản lý tài chính ..................................................... 107 4.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát của HĐND tỉnh trong tất cả các khâu của chu trình ngân sách ............................................... 108 4.3. Một số kiến nghị trong quản lý chi ngân sách nhà nƣớc thời gian tới .... 110 4.3.1. Đề nghị Quốc hội, Chính phủ sớm sửa đổi Luật NSNN cho phù hợp với thông lệ quốc tế và Hiến pháp năm 2013 ...................................................... 110 4.3.2. Đề nghị xem xét quản lý chi NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (kết quả đầu ra) .............................................................................................. 115 4.3.3. Đề nghị Chính phủ nghiên cứu hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách trong thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017-2020 ......................... 116 KẾT LUẬN ................................................................................................... 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 120 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 121
- vi CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN ĐTXDCB Đầu tƣ xây dựng cơ bản HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nƣớc KT-XH Kinh tế - xã hội NSĐP Ngân sách địa phƣơng NSNN Ngân sách nhà nƣớc NSTW Ngân sách trung ƣơng QLNN Quản lý nhà nƣớc UBND Ủy ban nhân dân
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Chi NSNN tỉnh Điện Biên giai đoạn 2012-2015...................... 30 Bảng 1.2: Chi NSNN tỉnh Sơn La giai đoạn 2012-2015 .......................... 32 Bảng 3.1: Tổng hợp chi NSNN tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015 ....... 42 Bảng 3.2: Chi đầu tƣ phát triển giai đoạn 2012- 2015 tỉnh Lai Châu....... 44 Bảng 3.3: Chi thƣờng xuyên giai đoạn 2012 – 2015 tỉnh Lai Châu ......... 46 Bảng 3.4: Dự toán chi NSNN cấp tỉnh giai đoạn 2012-2015 ................... 60 Bảng 3.5: Chấp hành chi NSNN cấp tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015 .... 61 Bảng 3.6: Tình hình thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của NS cấp tỉnh giai đoạn 2012-2015 ................. 65 Bảng 3.7: Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách cấp tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015 ................................................. 67 Bảng 3.8: Quyết toán chi NSNN cấp tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015..... 71 Bảng 3.9: Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành giai đoạn 2012-2015 ......... 73 Bảng 3.10: Kiểm soát chi qua KBNN tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015 .... 75 Bảng 3.11: Kết quả thanh tra chi NSNN giai đoạn 2012-2015 của Thanh tra tài chính .................................................................... 77
- viii DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 3.1: Công tác phân cấp quản lý chi NSNN ....................................... 50 Hộp 3.2: Thực hiện dự toán chi đầu tƣ phát triển ...................................... 66 Hộp 3.3: Kiểm soát chi qua KBNN tỉnh Lai Châu .................................... 76
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là bộ phận có ý nghĩa quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bởi NSNN là điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nƣớc thực hiện đƣợc các chức năng nhiệm vụ của mình, đồng thời là một trong những công cụ để Nhà nƣớc điều tiết kinh tế vĩ mô. Với đặc điểm là nguồn tài chính công, nếu NSNN không đƣợc quản lý tốt sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí và kém hiệu quả, từ đó kéo theo những ảnh hƣởng xấu đến nền kinh tế vĩ mô, gây mất ổn định chính trị, xã hội. Theo quy định của Luật NSNN năm 2002, hệ thống NSNN ở nƣớc ta đƣợc chia thành ngân sách trung ƣơng (NSTW) và ngân sách địa phƣơng (NSĐP), trong đó NSĐP bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Theo cách phân chia này thì NSĐP chiếm tỷ trọng lớn trong NSNN, vì vậy NSĐP giữ một vai trò đặc biệt quan trọng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của mỗi địa phƣơng nói riêng và cả nƣớc nói chung. Tuy nhiên việc bố trí nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực chi ở địa phƣơng hiện nay vẫn còn dàn trải, hiệu quả đầu tƣ còn thấp; việc quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách còn nhiều thất thoát, lãng phí, tỷ trọng chi ngân sách cho một số lĩnh vực nhƣ y tế, giáo dục... lớn nhƣng hiệu quả mang lại chƣa tƣơng xứng với nguồn lực bỏ ra; chi tiêu trong quản lý hành chính còn nhiều bất hợp lý. Vì vậy, nghiên cứu để tăng cƣờng và hoàn thiện quản lý chi NSNN ở địa phƣơng, đảm bảo tuân thủ đúng chế độ, định mức và đạt đƣợc hiệu quả sử dụng nguồn vốn, khắc phục tình trạng chi vƣợt dự toán, hoặc chi không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN đang là yêu cầu cấp thiết đối với hầu hết các địa phƣơng trên toàn quốc. Lai Châu là một tỉnh vùng cao biên giới với 20 dân tộc, gồm 23 xã biên giới, 75 xã đặc biệt khó khăn, 06/08 huyện nghèo. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Lai Châu không thuận lợi, kết cấu hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ
- 2 hộ nghèo cao, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân còn nhiều thiếu thốn, một bộ phận ngƣời dân tộc thiểu số luôn có tƣ tƣởng ỷ lại vào các chế độ, chính sách của nhà nƣớc và k chịu khó làm ăn để vƣơn lên trong cuộc sống. Vì vậy việc quản lý chi NSNN ở tỉnh Lai Châu không những cũng vấp phải các vấn đề tồn tại, hạn chế nêu trên, mà còn phức tạp và khó khăn hơn do số thu ngân sách trên địa bàn thấp, chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 10% dự toán chi NSĐP hàng năm, chủ yếu nhận bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ NSTW. Trong khi nhu cầu chi rất lớn do yêu cầu về nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm an ninh chính trị và an sinh xã hội trên địa bàn. Làm thế nào để góp phần khắc phục những vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý tài chính, ngân sách của địa phƣơng là trăn trở không chỉ của riêng cá nhân tôi, mà của tất cả cán bộ công chức ngành tài chính của tỉnh. Xuất phát từ lý do đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012- 2015. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2020. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chi NSNN và quản lý chi NSNN cấp tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng chi NSNN và quản lý chi NSNN cấp tỉnh ở Lai Châu trong giai đoạn 2012-2015; chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý chi NSNN tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2020.
- 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu trong luận văn là quản lý chi NSNN cấp tỉnh ở Lai Châu. - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu thực trạng quản lý chi NSNN đối với hai khoản chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển (không nghiên cứu ngân sách cấp huyện, xã và các khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Lai Châu như: Vốn Trái phiếu Chính phủ, kinh phí ủy quyền của NSTW...). Về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu quản lý chi NSNN tỉnh Lai Châu. Về thời gian: Đề tài sử dụng tài liệu thứ cấp giai đoạn 2012-2015; Số liệu sơ cấp năm 2016. 4. Đóng góp của luận văn Thứ nhất, khái quát hóa một cách có chọn lọc để làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chi NSNN và quản lý chi NSNN ở cấp tỉnh. Thứ hai, rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý chi NSNN cấp tỉnh ở Lai Châu giai đoạn 2012-2015. Thứ ba, đề xuất các nhóm giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN phù hợp với điều kiện của tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2020. Thứ tƣ, Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những ngƣời quan tâm, những nhà quản lý về công tác quản lý chi NSNN cấp tỉnh. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ở Lai Châu giai đoạn 2012-2015. Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ở Lai Châu giai đoạn 2017-2020.
- 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Chi ngân sách Nhà nƣớc và Quản lý Chi Ngân sách Nhà nƣớc cấp tỉnh 1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước: là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. NSNN biểu hiện ra ngoài là một bản dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm. Nhƣng về bản chất, đằng sau những con số thu, chi đó là mối quan hệ kinh tế về lợi ích giữa Nhà nƣớc với các chủ thể khác trong nền kinh tế nhƣ: doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Mối quan hệ này đƣợc phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NSNN, đòi hỏi các chủ thể quản lý NSNN phải giải quyết một cách hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nƣớc với các chủ thể trong nền kinh tế. Bởi vì đối tƣợng phân phối để tạo lập nguồn thu cho NSNN là giá trị của cải xã hội; mục đích phân phối, sử dụng nguồn vốn NSNN là đáp ứng các nhu cầu gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc trong từng thời gian cụ thể. Hệ thống NSNN nói chung gồm NSTW và NSĐP, tùy theo điều kiện kinh tế - chính trị và mô hình tổ chức chính quyền của từng quốc gia mà hệ thống NSNN có thể độc lập hay lồng ghép. Đối với Việt Nam hệ thống NSNN mang tính lồng ghép và NSTW giữ vai trò chủ đạo.
- 5 1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước Bản chất của NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung, do đó nó có đặc điểm của một quỹ tập trung, có yêu cầu nhất định đối với đối với thu, chi NSNN, đặc biệt là chi NSNN. Nhƣng đồng thời NSNN cũng có những đặc điểm khác biệt so với các quỹ tiền tệ tập trung khác, cụ thể: Thứ nhất, quy mô quỹ NSNN và các hình thức thu, chi NSNN đều bị quyết định bởi quy mô, tốc độ, chất lƣợng phát triển của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi địa phƣơng và toàn bộ quốc gia. Thứ hai, các quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu dựa trên nguyên tắc không hoàn trả một cách trực tiếp. Thứ ba, NSNN luôn phải đƣợc kế hoạch hóa một cách cao độ, nền tảng cho việc kế hoạch hóa NSNN là các mục tiêu phát triển KT-XH mà nhà nƣớc đề ra cho các khoảng thời gian khác nhau từ ngắn hạn đến dài hạn. Thứ tƣ, NSNN là nguồn tài chính công, phục vụ lợi ích công, lợi ích chung của toàn xã hội. 1.1.2. Khái quát về chi ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước Chi NSNN là hình thức cơ bản nhất của chi tiêu công, đó là quá trình Nhà nƣớc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định, nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nƣớc và đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc theo những nguyên tắc luật định trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn cụ thể [8]. Quá trình phân phối là quá trình phân bổ, cấp phát kinh phí từ NSNN cho các đơn vi sử dụng ngân sách. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng kinh phí đƣợc NSNN cấp để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc đối với từng cơ quan, đơn vị. Phạm vi của chi NSNN rất rộng và đa dạng, bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, có liên quan một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới mọi đối tƣợng xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc trong việc phát triển chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội của quốc gia
- 6 1.1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước Thứ nhất, việc sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà nƣớc và đƣợc Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở luật định. Thứ hai, chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy nhà nƣớc và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nƣớc phải đảm đƣơng trong từng thời kỳ. Thứ ba, chi NSNN là thực hiện chi tiêu theo kế hoạch, có tính kế hoạch cao và luôn hƣớng đến lợi ích chung của quốc gia, lợi ích chung của xã hội. Thứ tư, chi NSNN đƣợc thực hiện theo hình thức không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu, vì vậy không phải mọi khoản chi NSNN đều tƣơng xứng với quy mô thu NSNN từ các địa phƣơng và chủ thể xác định. Thứ năm, các khoản chi từ NSNN đều phải thông qua sự phê chuẩn của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và phải tuân thủ quy trình nhất định từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán chi NSNN. Thứ sáu, hiệu quả các khoản chi NSNN đƣợc xem xét ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện trên các mặt của đời sống: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng,… 1.1.2.3. Phân loại và nội dung chi ngân sách nhà nước Từ đặc điểm của chi NSNN, có thể thấy có nhiều cách để phân loại các khoản chi NSNN nhƣ: phân loại theo tính chất phát sinh, theo nội dung kinh tế hay theo phƣơng thức quản lý chi... Nhƣng thông thƣờng nhất là phân loại theo nội dung kinh tế, theo cách phân loại này chi NSNN đƣợc chia thành: chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát triển, chi trả nợ gốc và lãi tiền vay, chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới, chi chuyển nguồn, chi nộp ngân sách cấp trên... Chi đầu tư phát triển: là những khoản chi có thời hạn tác động dài thời trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo đƣợc nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nƣớc. Nhiệm vụ chi đầu tƣ phát triển luôn gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của quốc gia và địa phƣơng.
- 7 Chi thường xuyên: là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thƣờng dƣới một năm, đây là các khoản chi chủ yếu nhằm duy trì hoạt động của bộ máy QLNN, phục vụ cho chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách thƣờng xuyên của Nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh vực: Giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng, tài nguyên môi trƣờng… 1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.1.3.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh Chi NSNN cấp tỉnh là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách cấp tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc (chính quyền địa phƣơng) trên địa bàn cấp tỉnh. Đó là toàn bộ các khoản chi của ngân sách cấp tỉnh có trong dự toán, đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh và các mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh. Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sử dụng các phƣơng pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình chi NSNN để đạt đƣợc mục tiêu quản lý là: đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, tiết kiệm, hiệu quả nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do cơ quan QLNN đảm nhận. Ngân sách cấp tỉnh là một cấp ngân sách hoàn chỉnh, là một bộ phận thuộc NSĐP trong hệ thống NSNN nói chung. Hoạt động chi NSNN cấp tỉnh đƣợc quản lý theo luật định và dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ thể quản lý của chi NSNN cấp tỉnh bao gồm: HĐND cấp tỉnh; UBND cấp tỉnh; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; KBNN tỉnh; các đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh.
- 8 Đối tƣợng quản lý của chi NSNN cấp tỉnh là tất cả những hoạt động liên quan đến chi NSNN cấp tỉnh bao gồm: Lập dự toán, chấp hành dự toán, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách cấp tỉnh, khóa sổ, quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh. Thực chất là quản lý những đối tƣợng có liên quan đến việc phân phối và sử dụng NSNN cấp huyện. Mục tiêu của quản lý chi NSNN cấp tỉnh là sử dụng ngân sách cấp tỉnh một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển KT-XH của tỉnh. Nhƣ vậy, quản lý chi NSNN cấp tỉnh là quá trình các cơ quan nhà nƣớc cấp tỉnh tác động đến hoạt động chi NSNN trên địa bàn, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu chính quyền địa phƣơng đã đề ra. 1.1.3.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sá́ch nhà nước cấp tỉnh Thứ nhất, quản lý chi NSNN cấp tỉnh phải gắn với thực trạng về KT- XH, điều kiện tự nhiên và các mục tiêu phát triển kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội trên địa bàn. Quản lý chi NSNN cấp tỉnh xét đến cùng là nhằm đạt đƣợc các mục tiêu chính quyền địa phƣơng đã đề ra về kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh, vì vậy nó không thể tách rời với các mục tiêu đó và phải gắn với thực trạng phát triển KT-XH của địa phƣơng. Căn cứ thực trạng, khả năng thu ngân sách, cân đối nguồn lực của tỉnh và mục tiêu cần đạt đƣợc, để xác định các mục tiêu ƣu tiên, mục tiêu chủ yếu cần phải tập trung triển khai thực hiện. Từ đó có biện pháp quản lý, phân bổ ngân sách cấp tỉnh một cách hợp lý, theo thứ tự ƣu tiên nhằm đạt đƣợc mục tiêu. Thứ hai, quản lý chi NSNN cấp tỉnh liền với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh. Hoạt động quản lý chi NSNN cấp tỉnh luôn gắn với các cơ quan nhà nƣớc cấp tỉnh, các cơ quan này là đối tƣợng sử dụng NSNN, đồng thời cũng là đối tƣợng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về QLNN về tài chính, ngân sách của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh. Do đó, các cơ quan này vừa là chủ thể quản lý, vừa là đối tƣợng quản lý.
- 9 Thứ ba, quản lý chi NSNN cấp tỉnh là hoạt động vừa mang tính độc lập, vừa mang tính phụ thuộc. Theo quy định hiện hành của Luật NSNN, ngân sách cấp tỉnh là một cấp ngân sách hoàn chỉnh, do đó việc quản lý chi NSNN cấp tỉnh mang tính độc lập nhằm đảm bảo hoàn thành chức năng, nhiệm vụ về QLNN của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh. Song bên cạnh tính độc lập nêu trên thì quản lý chi NSNN cấp tỉnh cũng mang tính phụ thuộc, điều này đƣợc thể hiện trên các mặt: Quy mô của ngân sách cấp tỉnh lớn hay nhỏ phụ thuộc vào quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của trung ƣơng; các chế độ, chính sách và định mức chi do HĐND cấp tỉnh ban hành phải căn cứ vào các chế độ, chính sách, định mức chi do trung ƣơng ban hành; đối với các địa phƣơng có số thu ngân sách trên địa bàn thấp, nguồn thu không cân đối đƣợc nhiệm vụ chi phải nhận bổ sung cân đối và bổ sung mục tiêu từ NSTW… Thứ tư, quản lý chi NSNN cấp tỉnh là hoạt động mang tính tổng hợp. Đối tƣợng quản lý của chi NSNN cấp tỉnh rất rộng và bao gồm nhiều nội dung, nhiều khâu, từ lập dự toán đến chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Do đó muốn quản lý chi NSNN cấp tỉnh đạt đƣợc hiệu quả đòi hỏi phải có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của HĐND, UBND cấp tỉnh; sự phối hợp của các Sở, ngành đƣợc giao nhiệm vụ về quản lý tài chính ngân sách nhƣ: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tƣ; KBNN tỉnh với đơn vị sử dụng ngân sách. Mặt khác, các khoản chi NSNN cấp tỉnh cũng rất đa dạng, bao trùm tất cả các lĩnh vực. Vì vậy để quản lý tốt đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức đƣợc giao nhiệm vụ quản lý tài chính ngân sách phải có trình độ, am hiểu về nghiệp vụ chuyên môn cũng nhƣ kiến thức về các lĩnh vực đƣợc giao quản lý. Mà không phải địa phƣơng nào cũng đáp ứng đƣợc yêu cầu này, đặc biệt với các tỉnh miền núi, biên giới trình độ dân trí thấp. Thứ năm, quản lý chi NSNN cấp tỉnh là một hoạt động phức tạp, nhạy cảm, đối mặt thƣờng xuyên với xung đột lợi ích, với nguy cơ tham ô, tham nhũng. Do đối tƣợng của quản lý chi NSNN cấp tỉnh rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Hơn nữa, các đơn vị sử dụng ngân
- 10 sách đều có động cơ muốn nhận đƣợc nhiều hơn, trong khi đó thu NSNN có hạn nên thƣờng xuyên tồn tại mâu thuẫn giữa nhu cầu đòi hỏi chi cao với khả năng đáp ứng nguồn chi thấp. Ngoài ra, do NSNN là tài sản công, nên quản lý chi NSNN tiềm ẩn nguy cơ cán bộ, công chức lợi dụng các kẽ hở của Luật pháp, của chính sách, chế độ quản lý tài chính để thu vén cho lợi ích cá nhân hoặc lợi ích cục bộ của cơ quan quản lý, gây thất thoát, lãng phí NSNN và tạo sự bất công trong xã hội. 1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, hoạt động quản lý chi NSNN cấp tỉnh phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nói chung và quản lý NSNN. Ngoài ra do tính chất riêng đối với cấp tỉnh nên quản lý chi NSNN cấp tỉnh phải đảm bảo những nguyên tắc riêng: Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ Một trong những nguyên tắc cơ bản trong quản lý nói chung và quản lý chi NSNN cấp tỉnh nói riêng, đó chính là nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Nguyên tắc này có tầm quan trọng đặc biệt, một mặt nó thể hiện tính thống nhất về ý chí và lợi ích chung qua việc phân bổ ngân sách cấp tỉnh để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh. Mặt khác, nó đảm bảo phát huy tính chủ động và sáng tạo của các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh trong việc quản lý, sử dụng ngân sách để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Trong quản lý chi NSNN cấp tỉnh, nguyên tắc này phải đƣợc quán triệt thực hiện trong toàn bộ chu trình quản lý chi NSNN cấp tỉnh, từ khâu phân cấp quản lý; lập dự toán; phân bổ dự toán; kiểm soát, thanh toán các khoản chi; quyết toán các khoản chi; thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi, nhằm tạo ra một sự tập trung, thống nhất quản lý của cấp trên và là cơ sở để đƣa ra các chỉ tiêu chi tiêu hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 245 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 172 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 137 | 21
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
19 p | 258 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
111 p | 125 | 13
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
26 p | 90 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn