Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
lượt xem 12
download
Luận văn trình bày các nội dung về cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong bồi thường giải phóng mặt bằng; Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai; Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH THỊ THANH TRÚC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG HÀ NỘI, 2020
- LỜI CAM ĐOAN Cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác Đồng Nai, ngày … tháng năm 2020 Huỳnh Thị Thanh Trúc i
- LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Khoa học xã hội, tôi đã hoàn thành bản Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai”. Đây là kết quả của sự cố gắng không ngừng của bản thân, sự giúp đỡ, động viên khích lệ của quý Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp, đơn vị tôi công tác và người thân. Để có được kết quả này, tôi xin gửi lời cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo, quý Thầy, Cô đã giảng dạy, chỉ bảo để tôi hoàn thành nội dung luận văn. Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng - người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu, thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Học viên Huỳnh Thị Thanh Trúc ii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NĐ : Nghị Định CP : Chính phủ AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN WTO : Tổ chức thương mại thế giới THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở TNMT : Tài nguyên môi trường TP : Thành phố TNHH : Trách nhiệm hữu hạn FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài DN : Doanh nghiệp HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Uỷ ban nhân dân GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất iii
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê diện tích đất theo mục đích sử dụng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch...................................................................................................... 34 Bảng 2.2: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất ............................. 36 Bảng 2.3: Biến động theo đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất ............. 37 Bảng 2.4. Danh mục công trình được hỗ trợ, đền bù ...................................... 41 Bảng 2.5. Thực trạng bồi thường và tái định cư ............................................. 45 Bảng 2.6. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trơ và tái định cư ................. 46 Bảng 2.7: Tình hình bố trí tái định cư với các hộ gia đình, cá nhân ............... 47 Bảng 2.8. Tình hình bồi thường và lập dự án đầu tư ...................................... 48 Bảng 2.6. Tình hình cưỡng chế thu hồi đất ..................................................... 50 iv
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thống kê diện tích đất theo mục đích sử dụng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch...................................................................................................... 35 Biểu đồ 2.2. Thống kê diện tích đất trên địa bàn huyện Nhơn Trạch ............. 35 v
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: ................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................ 4 5. Phương pháp nghiên cứu luận văn ................................................................ 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG................... 6 1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước trong bồi thường giải phóng mặt bằng................................................................................................................... 6 1.1.1. Khái quát về thu hồi đất - giải phóng mặt bằng ......................................6 1.1.2. Khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ...............................8 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng .... 11 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng .... 132 1.2.1. Lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng đất .................................. 13 1.2.2. Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ...... 15 1.2.3. Quy định trình tự thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................................................ 17 1.2.4. Thực hiện cưỡng chế trong bồi thường giải phóng mặt bằng ............. 19 1.2.5. Tổ chức việc giải quyết khiếu nại phát sinh trong hoạt động bồi thường, giải phóng mặt bằng .......................................................................... 18 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng ................................ 19 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng ............................................................................................. 20 1.3.1. Yếu tố pháp luật .................................................................................. 210 1.3.2. Yếu tố xã hội ......................................................................................... 22 vi
- 1.3.3. Yếu tố kinh tế ........................................................................................ 23 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong bồi thường, giải phóng mặt bằng và bài học rút ra có thể áp dụng vào huyện Nhơn Trạch ........ 25 1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng................................................. 25 1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ........................................... 26 1.4.3. Bài học rút ra có thể áp dụng vào huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai 28 Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 29 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI ......................................................................................... 29 2.1. Khái quát về huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ................................ 29 2.1.1. Khái quát về huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ................................. 29 2.1.2. Về tổ chức bộ máy làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ................................................................. 32 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ........................................ 34 2.2.1. Lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng đất.................................. 34 2.2.2. Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ..... 39 2.2.3. Thực hiện trình tự thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. ............................................................... 40 2.2.4. Thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong giải phóng mặt bằng .............. 49 2.2.5. Tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại phát sinh trong hoạt động bồi thường, giải phóng mặt bằng................................................... 51 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng. ............................... 54 3.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 55 3.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 55 3.3.2. Hạn chế, bất cập .................................................................................... 56 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 57 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 60 vii
- Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HỒI ĐẤT BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI ............... 61 3.1. Định hướng quản lý nhà nước về thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt bằng ......................................................................................................... 61 3.1.1. Quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...................... 61 3.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý đất đai, thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng .......................................................................... 63 3.1.3. Quan điểm của huyện Nhơn Trạch ...................................................... 66 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2025 ......................................................................................................... 67 3.2.1. Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Nhơn Trạch............................................................................ 676 3.2.2. Nâng cao hiệu quả triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn ...................................................................................................... 68 3.2.3. Hoàn thiện thủ tục trong bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch........................................................................................... 69 3.2.4. Tăng cường sự đồng thuận của người dân trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, thực hiện hiệu quả công tác cưỡng chế thu hồi đất....................... 69 3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo.................................. 68 3.2.6. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................................................................................ 69 3.2.7. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở huyện Nhơn Trạch ..................................................... 69 3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 72 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 74 KẾT LUẬN .................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO viii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đề ra mục tiêu “đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước một cách nhanh chóng, có hiệu quả cần khai thác hiệu quả tư liệu sản xuất và một trong số đó là tài nguyên đất đai. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nguồn nội lực, nguồn vốn vô cùng to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng… Vì thế, muốn phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương, đòi hỏi phải quy hoạch và sử dụng đất hiệu quả. Để có mặt bằng xây dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của người dân và thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi. Do đó, thu hồi đất theo quy hoạch để sử dụng vào các mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế là một nhiệm vụ tất yếu trong quá trình quản lý kinh tế của địa phương. Trong đó, việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này không chỉ góp phần quyết định sự tăng trưởng của nền kinh tế, mà còn thể hiện khả năng quản lý điều hành của Nhà nước đảm bảo quyền lợi của các bên có liên quan và ổn định chính trị trật tự an toàn xã hội. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là giai đoạn quan trọng trong công tác thu hồi đất để Nhà nước sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn. Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, công tác này chủ yếu thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện). Trong đó, các công việc phải thực hiện gồm thực hiện phương án bồi 1
- thường hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng bàn giao cho chủ đầu tư. Đây là vấn đề nhạy cảm, phức tạp do ảnh hưởng trực tiếp không chỉ đến quyền lợi kinh tế mà còn ảnh hưởng đến cả đời sống xã hội của người bị thu hồi đất, người có tài sản trên đất bị thu hồi. Quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng chính là giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư và người bị thu hồi đất. Theo đó, trên cơ sở quy định của pháp luật, công tác này ở các địa phương trên cả nước đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ. Tuy nhiên, trên thực tế trong thời gian qua vấn đề quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn còn nhiều bất cập, gây thiệt thòi quyền lợi của người bị thu hồi đất và tạo nên sự không đồng thuận, phản ứng của họ khi phải chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước. Điều này dẫn đến một số vướng mắc như: tình trạng khiếu kiện phát sinh, gây mất ổn định trong xã hội kéo theo tiến độ giải phóng mặt bằng chậm, ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và lớn hơn là việc giảm tốc độ phát triển kinh tế, ảnh hưởng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, huyện Nhơn Trạch cũng không là ngoại lệ. Huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai là một địa phương được quy hoạch thành phố loại II nên trong quá trình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tất yếu phải thu hồi đất để xây dựng, hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng, đáp ứng nhu cầu phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong đó, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được xem là một trong những mục tiêu đột phá của huyện. Trong bối cảnh đó, vấn đề: “Quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” được chọn làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành quản lý kinh tế là có ý nghĩa thời sự, lý luận và thực tiễn cấp thiết. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng là đề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều công trình khoa học, bài viết, xuất bản phẩm dưới các góc độ khác nhau, có thể kể ra như: - PGS.TS Nguyễn Chí Mỳ và TS Hoàng Xuân Nghĩa (đồng chủ biên), Hậu giải phóng mặt bằng ở Hà Nội - Vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính tri ̣quốc gia, năm 2009. - ThS. Đặng Đức Long, "Giải bài toán lợi ích kinh tế giữa ba chủ thể: Nhà nước, người có đất bị thu hồi và chủ đầu tư khi bị thu hồi đất", Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 5, 2009. - Một số đề tài luận văn cao học liên quan đến đề tài đã được các tác giả quan tâm nghiên cứu như: Hoàng Thị Nga, Pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, 2009; Nguyễn Vinh Diện, Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, 2006; Nguyễn Duy Thạch, Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (qua thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội), 2007; Nguyễn Thế Hùng, Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn thi hành tại địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội”, 2015… Các công trình này chủ yếu đi sâu nghiên cứu về vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa nghiên cứu một cách thấu đáo khía cạnh hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất. Bên cạnh đó, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đã có, luận văn đi sâu tìm hiểu một cách có hệ thống, toàn diện về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dưới góc độ quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng. Có thể nói luận văn này đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra và không trùng lặp với các công trình, đề tài nghiên cứu đã từng công bố. 3
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong bồi thường, giải phóng mặt bằng; phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong bồi thường, giải phóng mặt bằng. - Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai giai đoạn tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung: quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. - Phạm vi về không gian: địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. - Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ 2017-2019 và giải pháp đến năm 2025. 4
- 5. Phương pháp nghiên cứu luận văn Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó gồm các phương pháp được coi là chủ yếu sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Hệ thống hoá các văn bản hướng dẫn, các tài liệu tham khảo, giáo trình, sách, công trình nghiên cứu, bài viết đã được công bố liên quan bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. - Phương pháp thống kê sử dụng trong việc thống kê đội ngũ cán bộ thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất, cũng như thống kê số liệu các trường hợp thu hồi đất qua số liệu của Chi cục Thống kê huyện Nhơn Trạch, của phòng Tài nguyên – môi trường, UBND các xã, thị trấn… trên địa bàn huyện Nhơn Trạch. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhất là những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước trên địa bàn cấp huyện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. Đây có thể là tài liệu để các địa phương cấp huyện có điểm tương đồng tham khảo vào việc hoạch định chính sách liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. 7. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương. 5
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong bồi thường giải phóng mặt bằng Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai 6
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước trong bồi thường giải phóng mặt bằng 1.1.1. Khái quát về thu hồi đất - giải phóng mặt bằng Theo quy định pháp luật, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Khi cần một diện tích đất để phục vụ mục đích chung, Nhà nước có quyền lấy lại quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất với tư cách là chủ sở hữu đất đai. Việc “lấy lại” đất được thực hiện dưới sắc thái quyền lực Nhà nước chính là thu hồi đất. Thu hồi đất lần đầu tiên được quy định tại điểm 2 Mục I Quyết định số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ về thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường quản lý ruộng đất trong cả nước. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai. Hoạt động này thể hiện quyền sở hữu của chủ thể thu hồi đất. Thu hồi đất sau đó tiếp tục được quy định tại khoản 4 Điều 9 Luật Đất đai năm 1987 và theo khoản 8 Điều 14 Luật Đất đai năm 1987, Nhà nước thu hồi đất khi “cần sử dụng đất cho nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội”. Theo Luật Đất đai năm 1993, thu hồi đất được quy định tại khoản 4 Điều 13 và Điều 27 Luật Đất đai năm 1993: “trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại”. Thu hồi đất - tại khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định, là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu 7
- lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý để sử dụng vào mục đích khác (mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế). Đối tượng mà Nhà nước thu hồi đất là người sử dụng đất và một số chủ thể được Nhà nước giao đất để quản lý. Hậu quả pháp lý của việc thu hồi đất sẽ làm chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đối với diện tích bị thu hồi. Là một trong những nội dung của hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai, thu hồi đất là việc Nhà nước dịch chuyển hẳn quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp pháp sang Nhà nước một cách bắt buộc theo thủ tục hành chính. không do lỗi của người sử dụng đất, khi Nhà nước cần sử dụng vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế. Mặc dù tất cả các trường hợp thu hồi đất đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc trong quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng thu hồi đất để giải phóng mặt bằng sử dụng vào mục đích khác, giao cho chủ thể khác có sự tác động rất lớn và có ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ đối với Nhà nước mà còn đối với cả người sử dụng đất. Vì đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống của người sử dụng đất, là kết quả của quá trình đầu tư công sức, vốn, khoa học kỹ thuật của người sử dụng đất. Việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất sẽ làm chấm dứt quyền sử dụng đất của người bị thu hồi đất và giao quyền sử dụng đất này cho chủ thể khác, như vậy bắt buộc phải thực hiện việc bồi thường về đất và tài sản, các chính sách tái định cư, hỗ trợ nhằm mục đích ổn định cuộc sống cho người bị thu hồi đất, đảm bảo tính công bằng xã hội. 1.1.2. Khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Ở Việt Nam hiện nay không quy định việc Nhà nước trưng mua đất đai vì toàn bộ đất đai là thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng và khi cần thì Nhà nước lấy lại bằng cách thu hồi và bồi thường theo quy định pháp luật. Ý nghĩa của thu hồi đất, giải phóng mặt bằng 8
- chính là các cá nhân đã hy sinh lợi ích riêng của mình, vì lợi ích chung của cộng đồng, của toàn xã hội. Vì vậy, các quy định của pháp luật ở các quốc gia tiến bộ đều hướng đến mục đích công, phục vụ cho một xã hội, một địa bàn, một bộ phận dân cư. Ở nước ta các mục đích đền bù và phóng mặt bằng bao gồm: lợi ích công cộng, lợi ích quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia hoặc vì mục đích phát triển kinh tế. Trong đó, theo pháp luật hiện hành, mục đích kinh tế (có thể được hiểu là mục đích phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt). Tuy nhiên, đối với các trường hợp doanh nghiệp thu hồi đất thì phải thỏa thuận với dân cư vùng quy hoạch về giá bồi thường. Các trường hợp còn lại thì tính theo khung giá nhà nước, có xét đến mức độ trượt giá, lạm phát và các yếu tố tái định cư, hỗ trợ khác. “Bồi thường” - trong đời sống hàng ngày, là thuật ngữ được sử dụng trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, “Bồi thường” là “đền bù những tổn hại gây ra”. Theo quy định liên quan về quản lý đất đai của nước ta, thuật ngữ “bồi thường” khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra từ rất sớm (Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, có đề cập việc “Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng”). Thuật ngữ này cũng thay đổi qua các quy định của pháp luật đất đai, như “bồi thường - Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 nêu trên”, “đền bù thiệt hại về đất - Điều 4 Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ”, “bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - quy định của Luật Đất đai hiện hành”… Và theo thời gian, khái niệm bồi thường trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất cũng đã được làm rõ, như: - Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất 9
- của người sử dụng vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013). - Bồi thường về đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất (khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013). - Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định cuộc sống, sản xuất và phát triển (khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013). Theo quy định của Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật còn được nhà nước xem xét, hỗ trợ. Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất bao gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở và các hỗ trợ khác. - Tái định cư khi nhà nước thu hồi đất: là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống, làm ăn và đảm bảo nơi ở mới phải tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ. Bố trí tái định cư là việc làm bắt buộc không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm làm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. - Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi, hoạt động của con người. Quản lý nhà nước là một nội dung rất rộng liên quan đến hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó, quản lý hành chính 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn