intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, là đơn vị dự toán cấp III trực tiếp sử dụng NSNN. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH THỊ BÍCH HẰNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH THỊ BÍCH HẰNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS Phạm Thị Hồng Điệp PGS.TS. Lê Danh Tốn Hà Nội – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Người cam đoan Huỳnh Thị Bích Hằng
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các giảng viên Khoa Kinh tế Chính trị đã tạo điều kiện cho tôi có môi trường học tập, nghiên cứu và cung cấp những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, từ việc xây dựng đề cương, tìm kiếm tài liệu cho đến lúc hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin cám ơn Lãnh đạo Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường cùng các đồng nghiệp đã nhiệt tình ủng hộ, đóng góp những kiến nghị đề xuất quý báu trong quá trình hoàn thiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được nhiều sự đóng góp của Quý thầy cô và bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày….. tháng … năm 2020 Tác giả luận văn Huỳnh Thị Bích Hằng
  5. TÓM TẮT LUẬN VĂN Tên luận văn: Quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường. Tác giả: Huỳnh Thị Bích Hằng. Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế. Bảo vệ năm: 2020. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu: Đưa ra các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá và phân tích sáng tỏ thêm lý thuyết về công tác quản lý tài chính đối với hoạt động của các ĐVSN công lập . - Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, từ đó rút ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng nói trên. - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường Những đóng góp mới của đề tài: Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính và sử dụng nguồn tài chính một cách hiệu quả. Các giải pháp được đề nghị theo hướng chuẩn hóa công tác lập kế hoạch và quản lý tài chính, tạo được sự ổn định và tăng trưởng đối với nguồn thu từ NSNN, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong việc huy động các chương trình, dự án hợp tác quốc tế, khai thác các nguồn thu dịch vụ, sử dụng tiết kiệm các khoản chi và tăng cường kiểm tra giám sát công khai tài chính. Các điều kiện để thực thi các giải pháp trên là hoàn thiện tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho Viện.
  6. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3 4. Kết cấu luận văn ..................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 5 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................... 5 1.1.2. Khoảng trống và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .................... 8 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập........ 9 1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................ 9 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập ......................................................................................................... 22 1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập ......................................................................................................... 26 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập và bài học cho Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường ........................ 27 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ................................................. 27 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính trực thuộc Bộ Tài chính................................................................. 30 1.3.3. Bài học cho Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường 33 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 35 2.1. Các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu ............................ 35
  7. 2.2. Các phương pháp xử lý thông tin ......................................................... 36 2.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp .......................................... 36 2.2.2 Phương pháp thống kê, so sánh ...................................................... 37 2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa ................................ 37 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG .......................... 39 3.1. Khái quát về Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường ... 39 3.2. Tình hình quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường ................................................................................................ 45 3.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán thu, chi......................................... 45 3.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán thu, chi ........................................... 48 3.2.3. Thực trạng quyết toán thu, chi tài chính ......................................... 65 3.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát tài chính ............................. 70 3.3. Đánh giá chung về kết quả quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường ................................................................... 71 3.3.1. Đánh giá kết quả quản lý tài chính qua các tiêu chí......................... 71 3.3.2. Đánh giá chung về thành quả đạt được........................................... 76 3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 78 CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG .................................................................................................... 83 4.1. Bối cảnh mới và định hướng phát triển của Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường đến năm 2025 ..................................................... 83 4.1.1. Bối cảnh mới ................................................................................ 83 4.1.2. Định hướng phát triển của Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường đến năm 2025 ....................................................................... 85 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường ................................................................... 86 4.2.1. Giải pháp đối với công tác lập dự toán thu chi................................ 87 4.2.2. Giải pháp đối với chấp hành dự toán thu chi................................... 87
  8. 4.2.3. Giải pháp đối với công tác quyết toán thu chi ................................. 91 4.2.4. Giải pháp đối với công tác kiểm tra, giám sát và công khai tài chính 92 4.3. Các điều kiện để thực thi giải pháp ...................................................... 93 4.3.1 Điều kiện về tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế quản lý, điều hành ..... 93 4.3.2. Điều kiện về nguồn nhân lực ......................................................... 94 4.3.3. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật............................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 98
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CLCS Chiến lược và Chính sách KHCN Khoa học và Công nghệ NSNN Ngân sách Nhà nước ODA Viện trợ phát triển chính thức TNMT Tài nguyên và môi trường TXTCN Thường xuyên theo chức năng i
  10. DANH MỤC BẢNG Bảng 3. 1: Tình hình thực hiện dự toán thu của Viện Chiến lược, Chính sách TNMT giai đoạn 2017-2019.......................................................................... 50 Bảng 3. 2: Số liệu thu NSNN của Viện Chiến lược, Chính sách TNMT giai đoạn 2017-2019 .................................................................................................... 52 Bảng 3. 3: Số liệu thu từ nguồn viện trợ của Viện Chiến lược, Chính sách TN & MT giai đoạn 2017-2019 ............................................................................... 54 Bảng 3. 4: Số liệu thu dịch vụ của Viện Chiến lược, Chính sách TNMT giai đoạn 2017-2019 ............................................................................................ 56 Bảng 3. 5: Tình hình thực hiện dự toán chi NSNN của Viện Chiến lược, Chính sách TN & MT giai đoạn 2017-2019 ............................................................. 58 Bảng 3. 6: Tình hình chi dịch vụ của Viện Chiến lược, Chính sách TNMT giai đoạn 2017-2019 ............................................................................................ 61 Bảng 3. 7: Kết quả và sử dụng kết quả hoạt động tài chính của Viện Chiến lược, Chính sách TN & MT giai đoạn 2017-2019 ................................................... 64 Bảng 3. 8: Tổng hợp tình hình quyết toán nguồn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường và sự nghiệp khoa học của Viện Chiến lược, Chính sách TN & MT giai đoạn 2017-2019 ..................................................................................... 67 Bảng 3. 9: Đánh giá công tác lập dự toán tại Viện CLCS TNMT .................... 72 Bảng 3. 10: Đánh giá công tác chấp hành dự toán tại Viện CLCS TNMT........ 73 Bảng 3. 11: Đánh giá công tác quyết toán tại Viện CLCS TNMT ................... 74 Bảng 3. 12: Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra tại Viện CLCS TNMT ........ 75 ii
  11. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xác định rõ tầm quan trọng của khoa học và công nghệ, từ rất lâu, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến xây dựng tiềm lực phát triển khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Sự phát triển của khoa học và công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Khoa học và công nghệ không chỉ là thước đo đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một nước mà còn là công cụ làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội. Mặc dù nhận thức được khoa học và công nghệ là động lực nền tảng của sự phát triển kinh tế nhưng trên thực tế cho đến nay, đóng góp của nguồn lực này vào tăng trưởng kinh tế nước ta còn ở mức độ thấp. Khoa học và công nghệ chưa thể hiện được vai trò là đòn bẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác để nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu. Một trong những nguyên nhân khiến cho hệ thống các tổ chức KHCN ở nước ta phát triển trì trệ, chậm đổi mới, không hội nhập và bắt kịp với sự phát triển của KHCN trên thế giới là cơ chế quản lý của các đơn vị sự nghiệp công chậm thay đổi. Các tổ chức KHCN công lập vẫn đang vận hành trong một cơ chế xin cho, gò bó, mang nặng tính bao cấp. Điều này dẫn đến sự trông chờ, ỷ lại vào NSNN, thiếu sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động của các tổ chức KHCN. Trong 10 năm trở lại đây Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản, nghị quyết về đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công, gần đây nhất là Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL, trong đó nêu rõ “hoàn thiện cơ chế tài chính trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp và tăng tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Qua đó có thể thấy được ý chí của Đảng và Nhà nước về việc giao quyền tự chủ về tài 1
  12. chính, tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy, về nhân sự, về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước cho ĐVSN công lập, tránh sự ỷ lại quá nhiều vào “bầu sữa“ ngân sách. Thực tế đã cho thấy, việc quản lý có hiệu quả nguồn tài chính của ĐVSN công lập là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó không những ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng của đơn vị mà còn tác động rất mạnh mẽ đến thu nhập của người lao động trong đơn vị, từ đó phát huy tính chủ động sáng tạo, hăng hái hoàn thành nhiệm vụ được giao của người lao động. Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, được thành lập từ năm 2006. Trong những năm gần đây, Viện gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý tài chính: hạn chế về nguồn lực tài chính, quá trình thực hiện dự toán NSNN còn nhiều bất cập, quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của Nhà nước còn nhiều khó khăn, lúng túng … Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ra đời nhằm khuyến khích và tạo cơ chế cho các ĐVSN công lập nâng cao tự chủ hoạt động gắn với tự chủ về quản lý tài chính, song bên cạnh đó nghị định này còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập ảnh hưởng tới mục tiêu cần hướng đến của cơ chế tự chủ, đặc biệt là đối với đơn vị sự nghiệp có thu để tiến tới tự chủ toàn bộ thì cần phải tổng kết đánh giá thực tiễn triển khai để có giải pháp phù hợp. Năm 2018, Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt phương án tự chủ là đơn vị đảm bảo một phần chi thường xuyên theo quyết định số 2721/QĐ-BTNMT ngày 31/8/2018. Do đó, việc đổi mới cơ chế tài chính của Viện Chiến lược, Chính sách TNMT để đáp ứng những yêu cầu đặt ra khi áp dụng nghị định 16/2015/NĐ-CP trở nên bức thiết. Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường” làm chủ đề nghiên cứu của luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế. Để đánh giá chính xác về công tác quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, đề tài cần làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau: 2
  13. + Công tác quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường hiện nay có những tồn tại và hạn chế gì? + Lãnh đạo Viện cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a) Mục đích Đưa ra các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, là đơn vị dự toán cấp III trực tiếp sử dụng NSNN. b) Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hoá và phân tích sáng tỏ thêm lý thuyết về công tác quản lý tài chính đối với hoạt động của các ĐVSN công lập . Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, từ đó rút ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng nói trên. Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu: vấn đề quản lý tài chính tại ĐVSN công lập b) Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ đề cập tới một số nội dung chủ yếu về công tác quản lý tài chính như lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán thu chi ngân sách nhà nước, tự kiểm tra, giám sát trong công tác quản lý tài chính tại ĐVSN công lập. - Về mặt không gian nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường. 3
  14. - Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính của Viện CLCS TNMT giai đoạn từ 2017-2019, đưa ra giải pháp và định hướng cho tới năm 2025. 4. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại ĐVSN công lập Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách TNMT Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách TNMT 4
  15. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập Lãnh đạo các đơn vị hết sức chú trọng đến vấn đề quản lý tài chính một cách hiệu quả. Đặc biệt trong bối cảnh NSNN ngày càng hạn hẹp, Đảng và Nhà nước ta có chủ trương đẩy các ĐVSN công lập dần dần thoát khỏi sự lệ thuộc vào NSNN, buộc các đơn vị chuyển sang hoạt động theo hướng tự chủ về tài chính và tổ chức bộ máy. Thực trạng cơ chế tự chủ tại các ĐVSN công lập cũng là vấn đề đang được nhiều bài báo, luận án tập trung phân tích và nghiên cứu. Chẳng hạn như tác giả Lê Xuân Trường có bài Cơ chế quản lý tài chính đối với khoa học và công nghệ, từ thông lệ quốc tế đến thực tiễn Việt Nam đăng trên Tạp chí Tài chính năm 2014. Bài báo đề cập đến các nội dung cơ bản của cơ chế quản lý tài chính là: Nguồn tài chính cho hoạt động KHCN, đối tượng sử dụng NSNN để thực hiện hoạt động khoa học, cách thức phân bổ NSNN và cách thức kiểm soát chi NSNN cho hoạt động KHCN. Tác giả cũng đề xuất ở Việt Nam nên chuyển dần việc phân bổ ngân sách cho nghiên cứu khoa học theo đầu ra và trước mắt có thể chuyển ở một số lĩnh vực thì việc kiểm soát chi cũng cần chuyển tương ứng. Tương tự, tác giả Tạ Đức Thịnh có bài Quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ đăng trên Tạp chí Tài chính số 2-2014. Bài viết đã đề cập đến 03 cơ chế quản lý tài chính đối với KHCN bao gồm: cơ chế quản lý đầu tư, cơ chế phân bổ kinh phí và cơ chế giám sát sử dụng kinh phí. Tác giả đề xuất một số giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động KHCN nói chung, của Bộ Giáo dục & Đào tạo nói riêng. Đó là đổi mới cơ chế đầu tư, đổi mới cơ chế phân bổ kinh phí và đổi mới thủ tục thanh quyết toán đối với các nhiệm vụ KHCN. Tác giả Nguyễn Viết Lợi với bài đăng trên Tạp chí tài chính, 5
  16. kỳ 1 tháng 12/2017 Đổi mới toàn diện, tái cơ cấu các đơn vị sự nghiệp công. Bài viết khái quát quá trình đổi mới đơn vị sự nghiệp công thời gian qua và những yêu cầu đặt ra trong bối cảnh hiện nay để đẩy mạnh đổi mới toàn diện, tái cơ cấu các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết 19-NQ/TW trong thời gian tới. Tương tự, tác giả Bùi Tiến Dũng (2014) có bài viết Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ: Những vấn đề đặt ra đăng trên Tạp chí Tài chính. Tác giả đã khái quát cơ chế tài chính cho hoạt động KHCN những năm gần đây đồng thời đề xuất một số gợi ý nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính hiện nay, đặc biệt là khi xem xét cơ chế tài chính cho các nhiệm vụ KHCN, cần chú ý đến kết quả đầu ra và quan tâm đến tác động lan tỏa của đề tài nghiên cứu, kể cả với các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản. Tại hội thảo Quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp diễn ra tại Hà Nội vào ngày 01 và 02/10/2019 được tổ chức bởi Viện Chiến lược và Chính sách tài chính và Văn phòng xây dựng năng lực của Quỹ tiền tệ quốc tế tại Thái Lan, tác giả Nguyễn Thu Thúy đã có bài trình bày về Cải cách cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam. Báo cáo đã khái quát về các loại hình đơn vị SNCL ở Việt Nam, phân loại các đơn vị SNCL và việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính của ĐVSN công lập. Báo cáo có nêu lên vấn đề vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các ĐVSN tự đảm bảo chi thường xuyên đồng thời cũng gợi mở một số định hướng cải cách ĐVSN trong tương lai. Ngoài ra, đề tài lựa chọn một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề quản lý tài chính công để tham khảo như sau: Đề tài “Cơ chế quản lý tài chính của ở Trường đại học Y dược Cần Thơ” – Luận án tiến sĩ của Cao Thành Văn, năm 2018. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý tài chính ở các trường đại học công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006. Qua phân tích thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại trường, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế trong công tác 6
  17. quản lý tài chính của trường, tác giả đã nêu ra hệ thống các giải pháp cần phải được thực hiện đồng bộ để tạo sự chuyển biến toàn diện trong công tác quản lý tài chính của trường đại học Y dược Cần Thơ. Đề tài “Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường”- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Loan, năm 2019. Luận văn đã nêu ra những lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc Bộ TNMT trong điều kiện hiện nay; đồng thời chỉ ra một số những hạn chế tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc Bộ TNMT. Từ đó tác giả đã đề ra những đề xuất, kiến nghị về đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN trong Bộ trong cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Đề tài “Quản lý tài chính của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương” - Luận văn thạc sĩ của Hứa Thị Thúy Hường, năm 2017. Tương tự như các luận văn thạc sĩ khác, tác giả đã nêu rõ những vấn đề lý luận về công tác quản lý tài chính của các ĐVSN công lập; phân tích thực trạng quản lý tài chính và nêu ra những hạn chế tồn tại trong công tác quản lý thu, chi. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính tại đơn vị. Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại một số viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam” - Luận văn thạc sĩ của Đào Thị Trà, năm 2017. Luận văn đã đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại 06 Viện nghiên cứu trực thuộc Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Qua những bất cập trong việc thực hiện khoán chi theo Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT- BTC-BKHCN và 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC, tác giả đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đối với những bất cập trong công tác khoán chi và xây dựng khung pháp lý về định mức chi đối với các hoạt động đặc thù tại các Viện thuộc Viện hàn lâm KHXH Việt Nam Đề tài “Cơ chế quản lý tài chính của các tổ chức KHCN công lập từ thực tiễn Viện năng suất Việt Nam” - Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hồng Nhung, 7
  18. năm 2017. Luận văn đã xây dựng khung lý thuyết về cơ chế quản lý tài chính tại tổ chức KHCN công lập. Qua phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Viện từ năm 2011 đến năm 2016, tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Viện trong bối cảnh Viện hoạt động theo cơ chế tự chủ hoàn toàn về tài chính, phát huy những ưu thế sẵn có để tạo ra nhiều nguồn thu mà trong đó sự nỗ lực của Lãnh đạo Viện là nhân tố then chốt để hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Viện. 1.1.2. Khoảng trống và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Trong bối cảnh hiện nay, Nhà nước ban hành các quy định mới về cơ chế, chính sách trong hoạt động tài chính của các ĐVSN công lập như Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; đối với từng lĩnh vực có Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN công lập. Nhìn chung các Nghị định nói trên quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSN công lập nói chung với tinh thần chủ đạo là thanh toán một lần quỹ tiền lương theo ngạch bậc chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định từ tất cả các nguồn thu thường xuyên đối với ĐVSN công lập, sau đó phải trích lập các Quỹ sau khi tính chênh lệch thu chi thường xuyên. Vì vậy, các ĐVSN công lập bắt buộc phải có sự thay đổi trong công tác quản lý tài chính để phù hợp với quy định hiện nay. Các công trình nghiên cứu đã xuất bản vẫn chưa cập nhật và giải quyết được vấn đề này với những bối cảnh, yêu cầu mới đặt ra. Đây là khoảng trống cần phải được tập trung nghiên cứu giải quyết trong thời gian tới. Mặt khác, theo hiểu biết của tác giả, cho đến thời điểm này, chưa có luận văn, nghiên cứu nào đề cập đầy đủ các khía cạnh vấn đề cơ chế quản lý tài chính tại Viện Chiến lược, Chính sách TNMT, một trong những ĐVSN công lập của Bộ TNMT trong giai đoạn 2017-2019. Đề tài này đã kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu khác trước đây, tuy nhiên có mục tiêu đầy đủ và phù hợp với thực tiễn hiện nay. 8
  19. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập Điều 9 Luật số 26/VBHN-VPQH - Luật viên chức ngày 16/12/2019 của Quốc hội đã nêu ra: ĐVSN công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. ĐVSN công lập gồm: (1) ĐVSN công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (2) ĐVSN công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ nêu ra khái niệm về ĐVSN công lập: “… là những đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - đào tạo dạy nghề, sự nghiệp Y tế, đảm báo xã hội, sự nghiệp văn hoá thông tin, sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác…”. Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định: “ĐVSN công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công)” Từ những định nghĩa trên, ta có ba cách phân loại ĐVSN công lập, cụ thể như sau : Một là, phân loại theo cơ cấu tổ chức : - ĐVSN công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. - ĐVSN thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện. - ĐVSN công lập thuộc Doanh nghiệp nhà nước. - ĐVSN công lập thuộc tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị-xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội 9
  20. Hai là, phân loại ĐVSN công lập theo ngành, lĩnh vực: - ĐVSN công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. - ĐVSN công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. - ĐVSN công lập trong lĩnh vực y tế. - ĐVSN công lập trong lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch - ĐVSN công lập trong lĩnh vực thông tin truyền thông và báo chí, khoa học và công nghệ. - ĐVSN công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Bằng cách phân loại này, Nhà nước xác định được cơ cấu ngành đối với các ĐVSN công lập để có những chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp trong từng thời kỳ. Có những lĩnh vực ĐVSN tất yếu phải tồn tại và phát triển thì cần nhiều sự điều tiết của nhà nước. Có những ngành có thể xã hội hóa, Nhà nước có thể chuyển đổi các ĐVSN công đủ điều kiện sang công ty cổ phần. Ba là, phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính: - Từ năm 2002-2006 : + ĐVSN tự đảm bảo chi phí + ĐVSN tự đảm bảo một phần chi phí - Từ năm 2006- 2015 : + ĐVSN tự đảm bảo chi phí hoạt động + ĐVSN tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động + ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động - Giai đoạn từ năm 2015 đến nay + ĐVSN công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư + ĐVSN công tự bảo đảm chi thường xuyên + ĐVSN công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên + ĐVSN công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên Việc phân loại các ĐVSN theo 4 mức độ tự chủ tài chính của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện các ĐVSN công lập, đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2