BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

............../.............. ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BỒ XUÂN KIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN ĐẤT LIỀN

VIỆT NAM – CAMPUCHIA CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

............../.............. ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BỒ XUÂN KIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN ĐẤT LIỀN

VIỆT NAM – CAMPUCHIA CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI ĐỨC KHÁNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018

MỤC LỤC

Trang

1 MỞ ĐẦU

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN C

6 ỐC GIA

6 1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm về lãnh thổ quốc gia và ố 6

1.1.2. Khái niệm quả lý hà ư c ề ốc gia 7

1.1.3. Xác lập đường biên gi i 8

11 1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý của quản lý nhà nước về biên giới quốc gia

1.2.1. Q đ ểm củ Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về quả lý hà ư c

11 về biên gi i quốc gia và tổ chức lự lượng quản lý, bảo vệ biên gi i quốc gia

1.2.2. Cơ sở pháp lý 13

17 1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về biên giới

17 1.3.1. Cá ơ , tổ chức có liên quan

1.3.2. Bộ đội Biên phòng - chủ thể đặc biệt quả lý hà ư c về biên

gi i quốc gia 17

1.4. Nội dung quản lý nhà nước về biên giới quốc gia 23

1.4.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiế lược về biên gi i quôc gia 23

1.4.2. Ký kết, ban hành à tổ hứ thự h ệ á đ ề ư ố tế, các

ă ả pháp l ật ố ề ố 24

1.4.3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên gi i

quốc gia 27

1.4.4. Đầ tư xây dựng công trình biên gi i, công trình kinh tế - xã hội

ở khu vực biên gi i 29

1.4.5. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ việc xây

31 dựng, quản lý, bảo vệ biên gi i quốc gia

1.4.6. Tổ chức bộ máy, xây dựng lự lượng nòng cốt, chuyên trách

32 quản lý, bảo vệ biên gi i quốc gia

1.4.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi

35 phạm pháp luật về biên gi i quốc gia

36 1.4.8. Hợp tác quốc tế trong việc quản lý, bảo vệ biên gi i quốc gia

38 Kết luận chương 1

Chương 2. C C

39 TRÊN Đ - CAMPUCHIA C Đ

39 2.1. nh h nh chung tu ến biên giới trên t liền iệt -Campuchia

2.1.1. Khá át á trì h hì h thà h đườ V ệt N m -

39 Campuchia

43 2.1.2. Đ ều kiệ địa lý tự nhiên

44 2.1.3. Tì h hì h dâ ư, hí h trị, kinh tế - xã hội

2.2. h c t ng công tác quản lý nhà nước về biên giới t ên t liền

46 Việt Nam - Campuchia của Bộ ội Biên phòng

2.2.1. Tổ hứ lự lượ Bộ độ B phò 46

2.2.2. Công tác ả lý hà ư ề tr đất l ề V ệt N m -

49 Campuchia ủ Bộ độ B phò

2.2.2.1. Th m mư xây dự à hỉ đạo thự h ệ h ế lượ ề

ố 49

2.2.2.2. Xây dự , tổ hứ thự h ệ á Đ ề ư ố tế à á

ă ả pháp l ật ố ề 52

2.2.2.3. T y tr yề , phổ ế áo dụ pháp l ật ề

ố 53

2.2.2.4. Th m mư ho ấp ỷ đả à hí h yề đị phươ

ề ô tá ả lý, ảo ệ , xây dự thế trậ

56 phòng toàn dân ngày à ữ mạ h.

2.2.2.5. Đầ tư xây dựng công trình biên gi i, ứng dụng khoa

58 học, công nghệ phục vụ xây dư , ản lý, bảo vệ biên gi i.

2.2.2.6. Công tác th h tr , k ểm tr , ả yết kh ế ạ , tố áo

60 à xử lý phạm pháp l ật ề ố

2.2.2.7. Hợp tá ố tế tro xây dự , ả lý à ảo ệ

62 ố

64 2.3. Đánh giá, nhận xét

2.3.1. Ư đ ểm 64

2.3.2. Hạn chế 66

2.3.3. Nguyên nhân 68

70 Kết luận chương 2

Chương 3. C

QUỐC GIA Đ T LI N VI T NAM - CAMPUCHIA C Đ 71

3.1. Những nhân tố tác ộng tới t nh h nh biên giới t liền iệt

Nam - Camphuchia những nă tới 71

3.2. ột số giải há c ng tác quản lý nhà nước về biên giới t ên

t liền iệt - Campuchia của Bộ ội Biên phòng 72

3.2.1. Giải pháp chung 72

3.2.1.1. oà th ệ hệ thố pháp l ật ề ả lý, ảo vệ

quốc gia 72

3.2.1.2. Cô tá lã h đạo, chỉ đạo đối v i nhiệm vụ quản lý, bảo

vệ chủ quyền, an ninh biên quốc gia của Bộ đội Biên phòng 73

3.2.1.3. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các lực

lượng và quần chúng nhân dân về hiệp ư c, hiệp định biên gi i 74

3.2.1.4. Xây dựng thế trận biên phòng toàn dân khu vực biên gi

đất l ề V ệt Nam - Campuchia vững mạnh toàn diện 78

3.2.1.5. Hợp tác quốc tế trong quản lý, bảo vệ biên gi i quốc gia 81

3.2.1.6. Nâ o ă lực làm nòng cốt, h y trá h tro ả

lý, ảo ệ hủ quyền an ninh biên gi i quốc gia 84

3.2.2. Giải pháp cụ thể 88

3.2.2.1. Biện pháp vậ động quần chúng 89

3.2.2.2. Biện pháp trinh sát biên phòng 89

3.2.2.3. Biện pháp kiểm soát hành chính 91

3.2.2.4. Biệ pháp ũ tr 92

3.2.2.5. Biện pháp công trình kỹ thuật 92

3.2.2.6. Biệ pháp đối ngoại biên phòng 93

Kết luận chương 3 94

Ậ 96

TÀI LI U THAM KH O 98

PHỤ LỤC

LỜ C ĐO

Tác giả luậ ă x m đo l ậ ă ày là ô trì h h ứu khoa

họ độc lập của cá nhân. Các tài liệ , tư l ệ được sử dụng trong luậ ă ó ồn

dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của bản thân./.

TÁC GI LUẬ Ă

Bồ Xuân Kiên

LỜI C Ơ

V i tình cảm trân trọng nhất, tác giả luậ ă x ày tỏ lời cảm ơ hâ

thành, sâu sắc t i PGS.TS. ùi Đức Kháng vì sự hư ng dẫn tậ tì h, úp đỡ tác

giả trong quá trình thực hiện luậ ă : “Quản lý nhà nước về biên giới quốc gia

trên đất liền Việt Nam - Campuchia của Bộ đội Biên phòng".

Tác giả xin tỏ lòng biết ơ t B G ám đốc, các thầy, cô giáo của Học viện

Hành chính Quốc gia đã tậ tì h, h đáo tro á trì h ảng dạy và truyề đạt

kiến thứ ; đặc biệt, tác giả xin tỏ lòng biết ơ t i cán bộ, nhân viên các phòng, ban

nghiệp vụ của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Chỉ huy các tỉnh tuyến biên gi i

Việt Nam- Campuchia và á đồng nghiệp, bạ è đã tâm úp đỡ, tạo đ ều

kiệ để tác giả hoàn thành luậ ă ày.

Xin chân thành cảm ơ á thầy cô, bạ è, đồng nghiệp đã ó hững nhận

xét xá đá , ý á úp ho tá ả ó đ ều kiện hoàn thiện tốt hơ hững nội

dung của luậ ă tro tươ l .

Kính mong nhậ được sự góp ý của các thầy, ô áo, đồng nghiệp và các bạn

cùng khoá Cao học HC21.N6 – Học viện Hành chính Quốc gia để luậ ă ày

càng hữ í h hơ .

Xin trân trọng cảm ơ ./.

TÁC GI

Bồ Xuân Kiên

B NG DANH MỤC CÁC CHỮ VI T TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết ầ ủ

BGQG: Biên gi i quốc gia

ANND: An ninh nhân dân

BPTD: Biên phòng toàn dân

ANCT An ninh chính trị

ATXH An toàn xã hội

TTATXH Trật Tự an toàn xã hội

BĐBP: Bộ độ B phò

KVBG: Khu vực biên gi i

KVPT Khu vực phòng thủ

KT-XH: Kinh tế -Xã hội

PGCM: Phân gi i cắm mốc

QLBVBGQG: Quản lý, bảo vệ biên gi i quốc gia

QLHC: Quản lý hành chính

QLNN: Quả lý hà ư c

QP-AN: Quốc phòng -An ninh

QPTD: Quốc phòng toàn dân

LLVT: Lự lượ ũ tr

XHCN: Xã hội chủ hĩ

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Quản lý, bảo vệ vững

chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia (BGQG) có

vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Biên giới

Việt Nam - CamPuchia có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng - an

ninh (QP-AN) và đối ngoại, là “phên dậu”, cửa ngõ nối liền Việt Nam với

Campuchia và các nước Đông Nam Á, là cơ sở để mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế,

thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Thực hiện tốt việc quản lý nhà nước

về biên giới sẽ trực tiếp góp phần giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,

giữ vững ổn định chính trị ở khu vực biên giới (KVBG), góp phần phát triển KT-

XH, củng cố QP-AN, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đẩy mạnh sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên tuyến biên giới Việt

Nam - Campuchia luôn diễn biến phức tạp, khó lường. Các thế lực thù địch, bọn

tội phạm với những thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt thường xuyên tiến hành các hoạt

động gây mất ổn định, xâm phạm độc lập chủ quyền, lãnh thổ, an ninh quốc gia.

Chúng đẩy mạnh các hoạt động gây rối an ninh chính trị (ANCT), trật tự an toàn

xã hội (ATXH), truyền đạo trái pháp luật, trấn cướp có vũ trang, buôn lậu, vận

chuyển vũ khí, chất cháy, chất nổ; buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma túy,

buôn bán người, vượt biên giới trái phép... gây mất ổn định trên biên giới.

Trong từng giai đoạn, Bộ đội Biên phòng (BĐBP) các tỉnh tuyến biên giới

Việt Nam - Campuchia đã tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương, cùng

các lực lượng tại chỗ tiến hành các hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ BGQG,

góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển KT-XH, xây dựng biên giới hoà

bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

1

Tuy nhiên, trước yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ BGQG trong tình hình mới,

công tác quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam -

Campuchia thời gian qua còn những hạn chế, bất cập. Nhiều vấn đề lý luận và

thực tiễn, nhất là công tác tham mưu, phối hợp giữa các lực lượng trong công tác

quản lý nhà nước về biên giới đất liền Việt Nam – Campuchia chưa thực sự đáp

ứng được yêu cầu đặt ra trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay.

Nghiên cứu về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia đã có nhiều công trình tiếp

cận ở các góc độ và phạm vi khác nhau. Nhưng nghiên cứu về quản lý nhà nước về

biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia đến nay chưa có công trình nào

nghiên cứu một cách chuyên sâu, hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà

nước về biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam - Campuchia của Bộ đội Biên

phòng” là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa thiết thực cả trước mắt và lâu dài.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Kể từ khi lực lượng Bộ đội Biên phòng được thành lập cho đến nay, Đảng

và Nhà nước ta đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng, quản lý,

bảo vệ biên giới quốc gia nói chung và xây dựng, quản lý, bảo vệ tuyến giới Việt

Nam- Campuchia nói riêng trên nhiều lĩnh vực quan trọng.

Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về biên giới Việt Nam - Campuchia

luôn là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học và quản lý. Từ trước đến nay đã

có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết ở các mức độ khác nhau đề cập đến công tác

quản lý, bảo vệ biên giới của Bộ đội Biên phòng, tiêu biểu như:

- Nghệ thuật quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trong

tình hình mới (Đề tài cấp Bộ Quốc phòng n m ).

- Nghiên cứu xây dựng thế trận biên phòng toàn dân trong tình hình mới

(Đề tài cấp Bộ Quốc phòng n m ).

- Nghiên cứu xây dựng nền biên phòng toàn dân trong tình hình mới (Đề tài

độc lập cấp Nhà nước n m 6).

2

- Bộ đội Biên phòng trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới Tây

Nam (Luận án Tiến sĩ Luật học của Trương Quang Hòa - 2009)

- Quản lý nhà nước của Bộ đội Biên phòng Việt Nam trên tuyến biên giới

đất liền (Luận v n thạc sĩ luật học của Hoàng Hữu Chiến - 2014).

- Bố trí, sử dụng lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới đất liền Việt Nam -

Campuchia của Bộ đội Biên phòng các tỉnh Tây Nam Bộ (Luận án Tiến sĩ Quân sự của Bùi V n Dũng- 2015).

- Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược bảo vệ biên giới

Việt Nam đến n m (Đề tài độc lập cấp Nhà nước n m )…

Các đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu trên lĩnh vực chuyên ngành khoa học

quân sự, luật pháp nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu quản lý nhà

nước về biên giới quốc gia ở lĩnh vực chuyên ngành khoa học quản lý công.

Do đó, luận v n này sẽ góp phần nghiên cứu vấn đề này trên cơ sở tổng kết

thực tiễn, đề xuất những giải pháp khả thi.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

Mục tiêu của luận v n là góp phần xây dựng phương pháp luận khoa học và

thực tiễn cho việc quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam -

Campuchia đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam -

C mpuchia, từ đó phân tích nguyên nhân của thực trạng, đưa ra những kết luận xác

đáng và hướng tới đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt hơn nữa nhiệm

vụ quản lý nhà nước về biên giới đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc độc lập, chủ

quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia tuyến biên giới đất liền Việt

Nam - Campuchia, góp phần xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị và phát triển.

3.2. Nhiệm vụ

3

- Làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác quản lý nhà nước về biên giới.

- Khảo sát thực tế về công tác quản lý biên giới tại các tỉnh tuyến biên giới

Việt Nam - Campuchia, chỉ ra những vấn đề còn bất cập trong công tác quản lý

biên giới giữa các lực lượng, các cơ quan đóng chân trên địa bàn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về biên giới quốc gia của Bộ đội

Biên phòng trên đất liền Việt Nam - Campuchia.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Về Không gian: Luận v n tập trung nghiên cứu công tác quản lý biên giới

trên đất liền Việt Nam – Campuchia của Biên phòng các tỉnh tuyến biên giới

Việt Nam - Campuchia

+ Về thời gian: Lấy mốc nghiên cứu từ n m đến tháng 10/2017 (từ khi

có luật biên giới quốc gia).

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

- Phương pháp luận:

Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh

và những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam, các

v n bản pháp luật của nhà nước về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới. Phương

pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được kết hợp nhất

quán để xây dựng, nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý biên giới và đề

xuất những phương pháp khoa học mang tính khả thi.

- Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng những phương pháp cơ bản như: Phương pháp hệ thống, lịch sử, lôgic,

khảo sát, phân tích, so sánh, tổng kết thực tiễn để rút ra những nhận xét kết luận; kết

hợp phương pháp chuyên gia. Chú trọng vào phương pháp tổng kết thực tiễn.

4

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu có thể góp phần xây dựng hệ thống lý luận về công tác

quản lý nhà nước về biên giới của nước ta.

Hình thành cái nhìn khái quát về công tác quản lý nhà nước về biên giới. Từ đó,

đánh giá được những mặt mạnh, những vấn đề còn tồn tại, xác định được những

nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn.

Góp phần nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về biên giới đất liền Việt

Nam - Campuchia và những kiến nghị về các giải pháp mang tính chiến lược;

những biện pháp cụ thể nhằm quản lý biên giới tốt hơn trong những n m tới.

7. Kết cấu của luận văn

Gồm phần:

Phần mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài; Tình hình nghiên cứu liên quan

đến đề tài luận v n; Mục đích và nhiệm vụ của luận v n; Đối tượng và phạm vi

nghiên cứu của luận v n; Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của

luận v n; Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận v n.

Phần Nội dung: Luận v n gồm chương:

Chương : Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về biên giới quốc gia

Chương : Thực trạng quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền Việt Nam

– C mPuchia của Bộ đội Biên phòng.

Chương : Giải pháp t ng cường công tác quản lý nhà nước về biên giới

trên đất liền Việt Nam - Campuchia của Bộ đội Biên phòng

Phần kết luận: Khẳng định những vấn đề mới cần áp dụng, những đóng góp

tích cực của luận v n.

Tài liệu tham khảo .

5

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm về lãnh thổ quốc gia và biên giới Quốc gia

Lãnh thổ quốc gia và biên giới quốc gia.

Lãnh thổ và biên giới quốc gia là một phạm trù lịch sử, là hệ quả tất yếu của

xã hội loài người khi xuất hiện phân chia giai cấp, xuất hiện nhà nước và pháp

luật. Lênin khẳng định: “Chừng nào xã hội loài người còn tồn tại giai cấp là còn

tồn tại nhà nước. Còn tồn tại Nhà nước là còn biên giới quốc gia”. Khái niệm về

biên giới gắn bó chặt chẽ với khái niệm về lãnh thổ, định giới hạn cho một lãnh

thổ cụ thể, đánh dấu nơi kết thúc thẩm quyền lãnh thổ. Cùng với sự phát triển

của lịch sử, của luật pháp quốc tế, khái niệm về lãnh thổ và biên giới quốc gia

ngày càng phát triển và hoàn thiện.

Trong khoa học pháp lý quốc tế, các nhà học giả, nghiên cứu và các luật gia

đưa ra khá nhiều định nghĩa khác nhau về lãnh thổ và biên giới quốc gia. Theo

cách hiểu chung nhất, thì:

Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng

nước nội địa, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng nước quần đảo và vùng trời bên trên

cũng như lòng đất dưới chúng.

Biên giới quốc gia là hàng rào pháp lý xác định giới hạn vùng đất, vùng

nước, vùng biển, vùng trời và lòng đất thuộc chủ quyền quốc gia. Bên trong

đường biên giới, một quốc gia được phân vạch rõ phạm vi lãnh thổ nhất định,

quốc gia và chỉ có quốc gia đó mới có “thẩm quyền quản lý các vùng lãnh thổ

thuộc chủ quyền của mình”.

Bất kỳ một quốc gia nào cũng có thể có các loại đường biên giới sau: Biên giới

trên đất liền (bao gồm cả sông, suối, kênh đào biên giới, hồ biên giới); biên giới trên 6

biển; biên giới vùng trời và biên giới trong lòng đất. Điều Luật Biên giới quốc gia

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày

7/6/ quy định: Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất

liền, các đảo, các quần đảo, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa,

vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam ký

kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.

Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa

bằng hệ thống mốc quốc giới.

Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia

trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.

Ranh giới trong lòng đất thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ các đường

ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất

xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển n m và các điều

ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.

Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên

đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về biên giới quốc gia

- Theo Đại từ điển tiếng Việt, quản lý là trông coi, giữ gìn và theo dõi

một việc gì [4 , tr. 6 ]. Về khái niệm quản lý, có quan niệm cho rằng quản

lý là hành chính, là cai trị; có quan niệm lại cho rằng quản lý là điều hành,

điều khiển, chỉ huy. Cả hai quan niệm này về cơ bản không có gì khác nhau

về nội dung. Khoa học và thực tiễn cuộc sống đã chứng minh rằng quản lý

7

được hiểu theo hai góc độ là yếu tố mang tính chính trị xã hội và mang tính

hành động thiết thực.

- Quản lý nhà nước: Về thực chất, Quản lý nhà nước là “Hoạt động thực thi

quyền hành pháp nhà nước; là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền

lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con

người do các cơ quan thuộc bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ

sở tiến hành nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp

luật, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của con người trong công cuộc xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc, đạt được các mục tiêu của quốc gia một cách hiệu quả nhất

trong từng giai đoạn phát triển”[19, tr.28].

- Quản lý nhà nước về biên giới quốc gia là một loại quản lý mang tính đặc

thù trong hoạt động quản lý nhà nước. Biên giới quốc gia – đối tượng của loại

quản lý này là ranh giới xác định phạm vi lãnh thổ quốc gia, phạm vi thực hiện

chủ quyền quốc gia và liên quan đến lãnh thổ quốc gia khác, chủ quyền quốc gia

khác do các nước hữu quan cùng thoả thuận xác lập[37, tr 882].

Như vậy có thể hiểu quản lý nhà nước về biên giới quốc gia như sau: Quản

lý nhà nước về biên giới quốc gia là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng

pháp luật Nhà nước đối với các quá trình kinh tế - xã hội và hành vi hoạt động

của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ kinh tế - xã hội và trật tự

pháp luật nhằm thực hiện chức n ng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc

bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới, bảo vệ và thực thi chủ

quyền trên các tuyến biên giới.

1.1.3. Xác lập đường biên giới

Xác lập đường biên giới quốc gia là việc hoạch định và cố định đường biên

giới trên các nguyên tắc cơ bản được các quốc gia có chung đường biên giới thỏa

thuận. Đối với biên giới và ranh giới của các vùng thuộc chủ quyền và quyền tài

8

phán quốc gia mà không liên quan đến các quốc gia khác thì nhà nước tự quy

định đường biên giới và ranh giới đó phù hợp với luật pháp và tập quán quốc tế

do cơ quan nhà nước có quyền lực cao nhất xác định bằng v n bản luật.

Việc xác lập đường biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng liên

quan đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của mỗi quốc gia, là vấn đề

thiêng liêng đối với mỗi quốc gia. Vì vậy, mọi vấn đề liên quan đến việc xác lập

đường biên giới quốc gia phải do các quốc gia có chung đường biên giới thỏa

thuận, giải quyết thông qua đàm phán.

Thông thường việc xác lập đường biên giới có 4 giai đoạn gồm: xác lập các

nguyên tắc giải quyết, hoạch định biên giới, phân giới cắm mốc và quản lý biên

giới (riêng việc xác lập đường biên giới trên biển, ranh giới giữa các vùng biển và

thềm lục địa chỉ có giai đoạn vì không có giai đoạn phân giới cắm mốc).

- Giai đoạn 1: Xác lập các nguyên tắc giải quyết

Đây là giai đoạn tiền đề mang tính cơ bản khi hai quốc gia chưa có đường

biên giới, chưa xác lập đường biên giới hoặc đang tồn tại những tranh chấp nhất

định. Giai đoạn này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó định rõ các nguyên tắc cơ

bản để xác định một đường biên giới quốc gia và những công việc cần làm cho

các giai đoạn tiếp theo. Việc xác định nguyên tắc giải quyết phụ thuộc vào quan

điểm chính trị, nhận thức về một đường biên giới đã, đang tồn tại giữa hai quốc

gia cũng như mối quan hệ giữa hai quốc gia và môi trường quốc tế. Thời gian để

đạt được thỏa thuận cũng khó có thể xác định được chắc chắn. Ví dụ, giữa Việt

Nam với Lào hơn n m (từ 7 - 76) mới đạt được thỏa thuận theo nguyên

tắc lấy đường biên giới được thể hiện trên mảnh bản đồ tỷ lệ / . của Pháp

in n m 45 làm c n cứ chính; giữa Việt Nam và Campuchia mất n m đàm

phán (từ 64 - 1983) mới đạt được thỏa thuận theo nguyên tắc lấy đường biên

giới được thể hiện trên mảnh bản đồ tỷ lệ / . của Pháp in n m 54 làm

c n cứ chính; Giữa Việt Nam và Trung Quốc cũng mất n m (từ 74 - 1993) 9

mới đạt được thỏa thuận về những nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề biên giới

lãnh thổ giữa nước CHXNCN Việt Nam và CHND Trung Hoa.

- Giai đoạn 2: Hoạch định biên giới

Trên cơ sở các nguyên tắc đã đạt được trong giai đoạn xác lập các nguyên

tắc giải quyết. Hoạch định biên giới là quá trình đàm phán giữa hai nhà nước để

thỏa thuận về vị trí và hướng đi của đường biên giới, giải quyết các tranh chấp

biên giới lãnh thổ, các vùng chưa rõ ràng, quyết định một khu vực thuộc bên này

hay bên kia hoặc phân chia cho cả hai bên. Kết quả của giai đoạn này là một v n

bản pháp lý giữa hai bên (thông thường là một hiệp ước kèm theo bộ bản đồ)

được đại diện có thẩm quyền của hai nhà nước ký kết và được cơ quan có quyền

lực cao nhất của hai nước phê chuẩn. Sau đó hai quốc gia cử ra một cơ quan

chung gọi là Ủy ban Liên hợp hoạch định biên giới giữa hai quốc gia.

- Giai đoạn 3: Phân giới và cắm mốc trên thực địa

Đây là giai đoạn mang tính kỹ thuật và vật chất đảm bảo để thi hành hiệp ước

hoạch định. Nhiệm vụ của giai đoạn này là xác định tính chính xác đường biên

giới tại thực địa trên cơ sở đường biên giới được quy định trong hiệp ước hoạch

định được hai bên ký kết kèm theo bộ bản đồ đường biên giới chính xác tại thực

địa (được thể hiện bằng một hệ thống mốc giới). Giai đoạn phân giới cắm mốc là

giai đoạn có ý nghĩa thực tiễn và rất cụ thể đòi hỏi về thời gian, công sức con

người, vật chất đảm bảo.... Thực tiễn cho thấy phân giới cắm mốc diễn ra khá

phức tạp và kéo dài. Ví dụ: Pháp - Đức, Liên Xô - Thổ Nhĩ Kỳ mất 5 n m; Việt

Nam - Campuchia từ n m đến nay trải qua hai giai đoạn nhưng mới phân

giới cắm mốc được trên 0% số cột mốc và số kilomet đường biên giới.

- Giai đoạn 4: Quản lý biên giới, duy trì đường biên giới, bảo vệ mốc quốc giới

Thực tiễn việc quản lý biên giới quốc gia được thực hiện ngay từ khi nhà

nước ra đời, mặc dù đường biên giới khi đó chưa được thỏa thuận bằng v n bản

10

pháp lý (hiệp ước, hiệp định, nghị định thư...) như ngày nay; nhưng sự tồn tại

của các quốc gia luôn gắn liền với việc quản lý, duy trì đường biên giới, bảo vệ

mốc quốc giới giữa các quốc gia có chung đường biên giới.

Sau khi hoàn thành phân giới cắm mốc quốc giới, các quốc gia hữu quan

tiến hành quản lý biên giới, duy trì bảo vệ đường biên giới mới với hệ thống mốc

giới mới theo một thỏa thuận mới với các quy định cụ thể để điều chỉnh tất cả

các hoạt động liên quan đến việc duy trì đường biên giới. Các quy định về quản

lý được làm rõ và chi tiết hóa trong một thỏa thuận thông thường được gọi là

hiệp định quy chế biên giới. Hiệp định này là một trong những v n bản pháp lý

quan trọng cho việc quản lý, bảo vệ biên giới để hai bên tiến hành kiểm tra biên

giới, trao đổi thông tin, phối hợp quản lý tài nguyên thiên nhiên và xử lý, giải

quyết những vụ việc xảy ra trên biên giới như phá hoại cột mốc biên giới, dấu

hiệu nhận biết đường biên giới, vượt biên, xâm nhập, buôn lậu, buôn bán phụ nữ

và trẻ em qua biên giới, tội phạm ma túy...Trên cơ sở thỏa thuận với quốc gia có

chung đường biên giới và pháp luật quốc gia, mỗi quốc gia có thể ban hành v n

bản pháp quy nhằm thực hiện có hiệu quả việc quản lý biên giới, duy trì mối

quan hệ biên giới hòa bình, hợp tác và phát triển.

1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý quản lý nhà nước về biên giới quốc gia

1.2.1. Quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước về

biên giới quốc gia và tổ chức lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí

Minh luôn nhấn mạnh đến sự toàn vẹn lãnh thổ, đến tầm quan trọng chiến lược

của biên giới, quan tâm đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới và tổ chức lực

lượng vũ trang chuyên trách, nòng cốt bảo vệ biên giới, thể hiện:

Ngay sau Cách mạng tháng / 45 thành công, đất nước mới giành được độc

lập, chính quyền cách mạng còn non trẻ lại bước ngay vào cuộc kháng chiến trường

11

kỳ chống thực dân Pháp, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm tổ chức lực lượng đánh

địch ngay từ biên giới, ch m lo xây dựng cơ sở cách mạng các vùng biên giới.

N m 5 , sau Chiến dịch Biên giới thắng lợi, vùng giải phóng của ta được

mở rộng và nối thông với các nước XHCN, Đảng ta sớm xác định công tác biên

phòng là một công tác khó kh n, phải giải quyết nhiều vấn đề thuộc phạm vi chủ

quyền lãnh thổ của Tổ quốc, phải giải quyết những vấn đề liên quan đến đường

lối ngoại giao, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo…

N m 54, cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, Đảng và Nhà nước ta

đã quan tâm ngay đến nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, tổ chức các

đơn vị quân đội, công an bảo vệ biên giới và giới tuyến quân sự tạm thời; mở

cuộc vận động nhân dân biên giới thực hiện cải cách dân chủ, tiễu trừ phỉ, biệt

kích, tình báo, đặc vụ để xây dựng biên giới thành các an toàn khu, các khu c n

cứ cách mạng.

Cho đến n m 5 , từ thực tiễn tình hình cách mạng, Đảng và Nhà nước ta

nhận thấy vấn đề quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là cực kỳ quan trọng cả về đối

nội và đối ngoại, là nhiệm vụ toàn diện cấp thiết cả trước mắt và chiến lược lâu dài,

nên ngày 19/01/1958, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa II) đã

ban hành Nghị quyết số 58/NQ-TW và ngày 3/3/1959, Thủ tướng Chính phủ ra

Nghị định số 100/TTg về việc thống nhất các đơn vị quân đội, công an làm nhiệm

vụ bảo vệ ở biên giới, bờ biển, nội địa, giới tuyến thành một lực lượng bảo vệ biên

giới và các mục tiêu nội địa lấy tên là Công an nhân dân vũ trang (nay là Bộ đội

Biên phòng) do Bộ Công an trực tiếp quản lý. Đây là mốc lịch sử quan trọng, đánh

dấu sự ra đời của lực lượng chuyên trách, nòng cốt do Trung ương Đảng và Chủ

tịch Hồ Chí Minh sáng lập, đây là bước ngoặt có ý nghĩa vô cùng to lớn về bước

phát triển mới của sự nghiệp quản lý nhà nước và bảo vệ chủ quyền, an ninh biên

giới quốc gia. Từ đây, lần đầu tiên trong lịch sử nước Việt Nam có một lực lượng

12

vũ trang cách mạng, chính quy, tập trung, thống nhất, chuyên trách, nòng cốt làm

nhiệm vụ bảo vệ biên cương, biển đảo và nội địa của Tổ quốc.

Từ n m 5 đến nay, trải qua hơn nửa thế kỷ, tuy trong từng thời kỳ, công

tác biên phòng tập trung vào nhiệm vụ này hay nhiệm vụ khác, nhưng Nghị

quyết 5 /NQ-TW của Bộ Chính trị đã thể hiện quan điểm tư tưởng của Chủ tịch

Hồ Chí Minh và Đảng ta về quản lý nhà nước và bảo vệ chủ quyền an ninh biên

giới quốc gia, xác định đó là nhiệm vụ đấu tranh chính trị phức tạp, là nhiệm vụ

quản lý toàn diện, thống nhất của Nhà nước đối với biên giới quốc gia.

1.2.2. Cơ sở pháp lý

Pháp luật là sự thể chế hóa, cụ thể hóa về mặt pháp lý đường lối, quan điểm

và chủ trương của Đảng về xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn

định và hợp tác. Đây là công cụ, là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện quản lý

nhà nước về biên giới quốc gia nói chung và quản lý nhà nước về biên giới đất

liền Việt Nam - Campuchia nói riêng. Còn các quy phạm pháp luật trong các

điều ước quốc tế về biên giới vừa là sự thể hiện đường lối, quan điểm của nước

ta, vừa là sự thể hiện đường lối, quan điểm của quốc gia láng giềng có chung

đường biên giới với nước ta về xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn

định và hợp tác.

Ngay từ những ngày đầu thành lập, nhà nước ta đã luôn quan tâm đến công

tác chủ quyền lãnh thổ, với mục đích xây dựng một nước Việt Nam độc lập cho

nên ngay trong Hiến pháp đầu tiên (Hiến pháp n m 46) của nước Việt Nam

dân chủ cộng hòa, Điều ghi rõ: “Đất nước Việt Nam là một khối thống nhất

Trung - Nam - Bắc không thể phân chia”.

Hiến pháp n m , sửa đổi bổ sung n m của nước ta cũng xác định:

“Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống

nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời”.

13

Cơ sở pháp lý cho việc quản lý nhà nước về biên giới quốc gia bao gồm Pháp

luật quốc gia và Điều ước quốc tế. Việc ban hành v n bản pháp luật quốc gia hoàn

toàn trên cơ sở chủ quyền quốc gia của quốc gia đó, các quốc gia khác không có

quyền can thiệp vào. Việc ban hành pháp luật hoặc là để thực hiện, cụ thể hóa các

quy định pháp luật trong điều ước quốc tế về biên giới mà quốc gia đó ký kết (trên

cơ sở và để thi hành điều ước quốc tế về biên giới) hoặc là để điều chỉnh, bảo vệ

những vấn đề, lĩnh vực cụ thể xuất phát từ nhu cầu thực tế mà quốc gia thấy cần

thiết phải ban hành pháp luật (trong trường hợp này pháp luật của quốc gia không

được trái với điều ước quốc tế về biên giới mà quốc gia ký kết).

Pháp luật quốc gia làm cơ sở để quản lý nhà nước về biên giới quốc gia

thường bao gồm các nội dung sau:

- Quy định nguyên tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia;

- Định ra quy chế pháp lý của biên giới quốc gia như: quy định cách thức

bảo vệ biên giới, các lực lượng bảo vệ và các biện pháp bảo vệ cần thiết; quy

định về chế độ thuế quan, vệ sinh dịch tễ; quy định về điều kiện hành nghề, các

hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác trong khu vực biên giới;

quy định về sử dụng và bảo vệ tài nguyên trong khu vực biên giới.

Các v n bản pháp luật quốc gia về biên giới, như: Pháp lệnh Bộ đội Biên

phòng ngày 28/3/1997 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định của Chính phủ

số / / NĐ-CP ngày 6/ / Quy định chi tiết thi hành một số điều của

Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng; Luật Biên giới Quốc gia số 06/2003/QH11 ngày

17/6/2003; Luật An ninh quốc gia số 32/2004/QH11 ngày 03/12/2004; Luật Xử lý vi

phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội; Nghị định số

4 / 4/NĐ-CP của Chính phủ ngày 5/6/ 4 quy định chi tiết một số điều

của Luật Biên giới quốc gia; Nghị định số 5/ /NĐ-CP ngày 18/5/2011 của

Chính phủ về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã

hội; Nghị định số 6 / /NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử 14

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ BGQG; Nghị định số

4/ 4/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về Quy chế KVBG đất liền; Nghị

định số / 4/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ về Quản lý cửa khẩu biên

giới đất liền; Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về

việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên

giới quốc gia trong tình hình mới…..

Điều ước quốc tế là v n bản pháp luật quốc tế do các quốc gia và các chủ

thể khác của luật quốc tế cùng thỏa thuận xây dựng và bảo đảm thi hành trên cơ

sở tự nguyện và bình đẳng, để điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể đó với nhau

nhằm duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển các quan hệ quốc tế.

Với lĩnh vực biên giới, các quốc gia đã ký kết nhiều điều ước quốc tế song

phương nhằm xác lập sự ổn định biên giới và tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho

việc quản lý nhà nước về biên giới quốc gia. Thông thường, giữa các quốc gia có

chung biên giới ký kết các hiệp ước, hiệp định, nghị định thư về biên giới quốc

gia. Ngoài các điều ước song phương về biên giới quốc gia giữa các quốc gia có

chung biên giới còn có các điều ước quốc tế phổ cập mang tính toàn cầu có chứa

đựng các nguyên tắc, quy phạm làm cơ sở cho việc quản lý nhà nước về biên

giới quốc gia như: Hiến chương Liên hợp quốc, Công ước của Liên hợp quốc về

Luật Biển n m … Trong Hiến chương Liên hợp quốc có quy định những

nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và đó cũng là những nguyên tắc làm cơ

sở pháp lý rất quan trọng cho việc quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.

Điều ước quốc tế làm cơ sở để quản lý nhà nước về biên giới quốc gia

thường chứa đựng các nội dung sau:

- Các nguyên tắc chung của luật quốc tế hiện đại như: bất khả xâm phạm

biên giới quốc gia; tôn trọng chủ quyền quốc gia; bình đẳng chủ quyền quốc gia;

dân tộc tự quyết; cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực; giải quyết các tranh

chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình; tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế. 15

- Quy chế pháp lý của biên giới quốc gia, như:

+ Quy định chế độ pháp lý của đường biên giới, thể lệ giữ gìn và bảo vệ

đường biên giới;

+ Quy định trình tự và điều kiện qua lại biên giới đối với người, hàng hóa

và các phương tiện giao thông;

+ Quy định chế độ th m dò, khai thác sử dụng tài nguyên trong khu vực

biên giới;

+ Quy định hệ thống cửa khẩu cho người, hàng hóa và các phương tiện giao

thông khác nhau qua lại giữa hai quốc gia;

+ Quy định thể lệ và điều kiện hành nghề trong khu vực biên giới;

+ Quy định thủ tục, thẩm quyền và cách thức giải quyết các tranh chấp về

biên giới.

Các điều ước quốc tế về biên giới giữa Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam và Vương quốc C mPuchia, gồm có: Hiệp ước hoà bình, hữu nghị và

hợp tác giữa Việt Nam và Campuchia ký ngày 18/02/1979; Hiệp ước về nguyên tắc

giải quyết các vấn đề biên giới giữa hai nước ký ngày 20/7/1983, Hiệp ước hoạch

định BGQG Việt Nam - Campuchia ký ngày 27/02/1985 và Hiệp ước bổ sung

hoạch định BGQG Việt Nam - Campuchia ký ngày 10/10/2005.

Có thể nói, các quy phạm pháp luật trong các điều ước quốc tế và các quy

phạm pháp luật trong các v n bản pháp luật quốc gia nêu trên đã quy định vị trí,

phạm vi hoạt động, chức n ng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức

(trong đó có Bộ đội Biên phòng) trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về

biên giới quốc gia, làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý nhà nước về biên giới

quốc gia nói chung và quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền Việt Nam -

CamPuchia nói riêng.

16

1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về biên giới

1.3.1. Các cơ quan, tổ chức có liên quan

Điều 31 Luật Biên giới quốc gia quy định: “Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới

quốc gia, khu vực biên giới là nhiệm vụ của nhà nước và của toàn dân, trước hết là

của chính quyền, nhân dân khu vực biên giới và các lực lượng vũ trang nhân dân”.

Như vậy, tất cả các cơ quan nhà nước đều thực hiện chức n ng quản lý nhà

nước về biên giới quốc gia theo nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng lĩnh

vực do pháp luật quy định. Quản lý nhà nước về biên giới quốc gia là một dạng

quản lý nhà nước chuyên ngành, do đó các chủ thể tham gia quản lý ở các mức

độ khác nhau, trong đó do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện trực tiếp và

chủ yếu bao gồm:

Chính phủ: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về biên giới quốc gia,

quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi trách nhiệm phối hợp giữa các bộ, cơ

quan ngang bộ, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có

biên giới quốc gia thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.

- Bộ Quốc phòng: Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an chịu

trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia

(Điều 36 Luật Biên giới quốc gia).

- Các bộ, cơ quan ngang bộ: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình

có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia (Điều 36 Luật

Biên giới quốc gia).

- Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia: Thực hiện quản lý

nhà nước về biên giới quốc gia theo quy định của Chính phủ (Điều 37 Luật Biên

giới quốc gia).

1.3.2. Bộ đội Biên phòng - chủ thể đặc biệt quản lý nhà nước về biên giới

quốc gia

17

Bộ đội Biên phòng là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân của Nhà

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng n m

7 xác định rõ: Bộ đội Biên phòng là lực lượng vũ trang nhân dân của Đảng,

của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là một thành phần của Quân

đội nhân dân Việt Nam, làm nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền,

toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự biên giới quốc gia trên đất liền, các hải đảo,

vùng biển và tại các cửa khẩu theo phạm vi nhiệm vụ do pháp luật quy định và là

một lực lượng thành viên trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện biên giới.

Từ khi thành lập lực lượng Công an nhân dân vũ trang (nay là BĐBP) đến

nay, sau nhiều lần chuyển đổi tổ chức, nhưng dù ở bất cứ giai đoạn nào, trực

thuộc Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) hay Bộ Quốc Phòng thì Đảng, Nhà nước

đều giao cho BĐBP là lực lượng nòng cốt, chuyên trách trong quản lý, bảo vệ

biên giới quốc gia.

Nghị quyết số /NQ-TW ngày tháng n m 5 của Bộ Chính trị Ban

Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về xây dựng lực lượng BĐBP trong tình

hình mới xác định: “Bộ đội biên phòng là lực lượng vũ trang cách mạng của

Đảng và Nhà nước, là một thành phần của Quân đội Nhân dân, làm nòng cốt,

chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia theo nhiệm

vụ và quyền hạn được giao; đồng thời là một lực lượng thành viên của các

KVPT tỉnh, huyện biên giới”.

Điều Pháp lệnh BĐBP xác định: “Bộ đội biên phòng là lực lượng vũ trang

nhân dân của Đảng, của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là một

thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, làm nòng cốt, chuyên trách quản lý,

bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự, biên giới quốc gia trên đất liền,

các hải đảo, vùng biển và tại các cửa khẩu theo phạm vi nhiệm vụ do pháp luật quy

định và là một lực lượng thành viên của các KVPT tỉnh, huyện biên giới”.

18

Khoản Điều Luật BGQG quy định: “Bộ đội biên phòng là lực lượng

nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lượng Công an Nhân dân, các ngành hữu

quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc

gia, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở KVBG theo quy định của pháp luật”.

C n cứ vào nghị quyết số /NQ-TW ngày / / 5, các v n bản pháp

luật của Nhà nước như: Luật Biên giới quốc gia số 6/ /QH ngày

7/6/ ; Luật An Ninh quốc gia số / 4/QH ngày / / 4; Pháp

lệnh Bộ đội Biên phòng ngày / / 7 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị

định số / /NĐ-CP ngày 6/ / của Chính phủ Quy định chi tiết thi

hành một số điều của Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng; các Nghị định của Chính

phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng, về Khu vực phòng thủ, về Phòng thủ dân

sự, về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ

BGQG; Nghị định 4/ 4/NĐ-CP ngày /4/ 4 của Chính phủ về Quy chế

KVBG đất liền; Nghị định số / 4/NĐ-CP ngày / / 4 của Chính phủ

về Quản lý cửa khẩu biên giới đất liền... và các Thông tư hướng dẫn thi hành thì

nhiệm vụ quản lý nhà nước về biên giới gia của Bộ đội Biên phòng được thể

hiện ở những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể:

- Bộ đội Biên phòng có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia,

hệ thống dấu hiệu mốc quốc giới; đấu tranh ng n chặn các hành vi xâm phạm

lãnh thổ biên giới, vượt biên, vượt biển, nhập cư, cư trú trái phép, khai thác trộm

tài nguyên và những hành vi khác xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, an

ninh, trật tự, gây hại đến môi trường ở khu vực biên giới; chủ trì phối hợp các

ngành, địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và duy trì

an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới trên đất liền, các hải đảo,

vùng biển và các cửa khẩu.

- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, Bộ đội Biên

phòng có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về biên giới quốc

19

gia của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các điều ước quốc tế có

liên quan đến chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trên khu vực biên giới đất

liền, các hải đảo, vùng biển mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký

kết hoặc tham gia; kiểm soát việc xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới và

qua các đường qua lại biên giới.

- Bộ đội Biên phòng có nhiệm vụ đấu tranh chống âm mưu và hành động

của các thế lực thù địch, các bọn phản cách mạng, gián điệp, thổ phỉ, hải phỉ, biệt

kích, các tội phạm khác xâm phạm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên

giới trên đất liền, các hải đảo, vùng biển.

- Bộ đội Biên phòng phối hợp với các đơn vị khác của các lực lượng vũ

trang nhân dân và dựa vào nhân dân xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện

biên giới vững mạnh; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu chống gây xung đột vũ trang

và chiến tranh xâm lược.

- Bộ đội Biên phòng có nhiệm vụ trực tiếp và phối hợp với các đơn vị khác

của lực lượng vũ trang nhân dân, các ngành chức n ng của Nhà nước đấu tranh

chống buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma

tuý, v n hoá phẩm độc hại, hàng hoá cấm xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới

trên đất liền, các hải đảo, vùng biển theo quy định của pháp luật.

- Bộ đội Biên phòng có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động nhân dân thực

hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, tham gia

xây dựng cơ sở chính trị, phát triển kinh tế, xã hội, v n hoá, giáo dục, xây dựng

nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh trong thế trận

quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân ở khu vực biên giới.

- Bộ đội Biên phòng được bố trí lực lượng và cơ động trong khu vực biên

giới trên đất liền, các hải đảo, vùng biển và các cửa khẩu; được trang bị và sử

dụng các biện pháp nghiệp vụ an ninh, các loại phương tiện, vũ khí, khí tài, kỹ

20

thuật quân sự, công cụ hỗ trợ và xây dựng các công trình bảo vệ biên giới quốc

gia theo yêu cầu nhiệm vụ.

- Bộ đội Biên phòng tiến hành hoạt động điều tra tội phạm theo quy định của

Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự và Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự,

xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

- Trong trường hợp chiến đấu, truy lùng, đuổi bắt người phạm tội quả tang,

người đang có lệnh truy nã, ng n chặn hành vi phạm tội, cấp cứu người bị nạn,

cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được sử dụng các loại phương tiện thông tin

liên lạc, phương tiện giao thông, kể cả người điều khiển phương tiện của cơ quan

nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân; trừ phương tiện của các cơ

quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy

định của pháp luật Việt nam. Khi thực hiện nhiệm vụ, nếu người điều khiển

phương tiện được huy động bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ thì bản thân gia

đình được hưởng chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước, nếu phương

tiện bị hư hỏng hoặc bị mất thì cơ quan, đơn vị sử dụng phải bồi thường theo quy

định của pháp luật.

- Để đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn tính mạng của nhân dân, ng n chặn

dịch bệnh lan truyền, theo quyền hạn do Chính phủ quy định, người chỉ huy Bộ

đội Biên phòng được quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động

cũng như việc qua lại biên giới ở những khu vực nhất định, trừ trường hợp luật

có quy định khác và phải báo cáo ngay lên cấp có thẩm quyền, đồng thời phải

chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định đó.

- Trong khi thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, Bộ đội Biên

phòng có quyền:

21

Trực tiếp truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật từ biên

giới vào nội địa; phối hợp với các lực lượng truy tìm, bắt giữ người có hành vi vi

phạm pháp luật trốn chạy sâu vào nội địa.

Truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật trong nội thuỷ,

lãnh hải Việt Nam ra ngoài phạm vi lãnh hải Việt Nam theo pháp luật của nước

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

- Bộ đội Biên phòng được quan hệ, phối hợp với lực lượng bảo vệ biên giới,

chính quyền địa phương nước tiếp giáp theo quy định của Chính phủ để thi hành

các điều ước quốc tế về biên giới, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị; đấu

tranh ng n chặn mọi hành động làm phương hại đến quan hệ biên giới giữa các

nước có chung biên giới và xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Đồn trưởng đồn biên phòng: Được quan hệ với lực lượng bảo vệ biên giới,

chính quyền địa phương trong khu vực biên giới nước tiếp giáp và tham gia vào

các đoàn đàm phán do cấp có thẩm quyền chỉ định.

Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh: Được quan hệ với

lực lượng bảo vệ biên giới, chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước tiếp

giáp và tham gia vào các đoàn đàm phán cấp tỉnh về những vấn đề liên quan đến

biên giới quốc gia.

Tư lệnh Bộ đội Biên phòng: Được quan hệ với lực lượng biên phòng nước tiếp

giáp và tham gia vào các đoàn đàm phán theo chỉ định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng

hoặc Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên quan đến biên giới quốc gia.

- Ngoài trường hợp trực tiếp chiến đấu bảo vệ biên giới, cán bộ, chiến sĩ Bộ

đội Biên phòng khi đang thi hành nhiệm vụ được nổ súng trong các trường hợp sau:

+ Để bắt giữ người có hành vi phạm tội mà chạy chốn;

22

+ Để bắt giữ người có hành vi phạm tội đang bị dẫn giải, bị giữ, bị giam mà

chạy trốn;

+ Để bảo vệ cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng và công dân bị người khác

dùng vũ khí và các hung khí khác uy hiếp trực tiếp đến tính mạng.

Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng chỉ được nổ súng trực tiếp vào đối tượng

sau khi đã bắn cảnh cáo hoặc đã sử dụng các công cụ hỗ trợ nhằm ng n chặn nhưng

không có kết quả, trong trường hợp có người bị thương thì phải tổ chức cấp cứu,

nếu có người chết thì phải cùng với chính quyền địa phương lập biên bản…

1.4. Nội dung quản lý nhà nước về biên giới quốc gia

Quản lý nhà nước về biên giới quốc gia là sự tác động có tổ chức và điều

chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình kinh tế - xã hội và hành vi

hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ kinh tế - xã hội

và trật tự pháp luật. Quản lý nhà nước về biên giới bao gồm những nội dung sau:

1.4.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược về biên giới quốc gia

Chiến lược về biên giới quốc gia là kế hoạch tổng thể, mang tính nguyên

tắc, tư tưởng chỉ đạo, định hướng cho công tác biên giới quốc gia. Chiến lược về

biên giới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho công tác biên giới quốc gia. Trên cơ

sở chiến lược về biên giới quốc gia, những kế hoạch cụ thể về biên giới quốc gia

được xây dựng, thực hiện và điều quan trọng là những kế hoạch cụ thể đó có

phương hướng rõ ràng do được định hướng bởi chiến lược biên giới quốc gia.

Biên giới quốc gia có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đối với hòa bình, ổn

định và sự phát triển của đất nước; biên giới quốc gia gắn liền với lãnh thổ, chủ

quyền quốc gia, ANCT, TTATXH. Do đó, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm

đến việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược về biên giới quốc gia. Vấn đề

có tính chiến lược về biên giới quốc gia được Đảng và Nhà nước ta xác định là:

Thông qua đàm phán, thương lượng hòa bình về lãnh thổ, biên giới quốc gia.

23

Vấn đề này được thể hiện trong các thông cáo chung giữa Lãnh đạo cấp cao của

Đảng và Nhà nước ta với các nước láng giềng. Đó là, Thông cáo chung Việt

Nam - Trung Quốc ngày / / , Hai bên đồng ý thông qua thương lượng

giải quyết hòa bình vấn đề lãnh thổ, biên giới tồn tại giữa hai nước; Thông cáo

chung Việt Nam – Campuchia ngày 01/06/1998, Hai bên bên bày tỏ lòng mong

muốn xây dựng đường biên giới chung hòa bình, hữu nghị và hợp tác [ .4 ].

Những n m qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, của cấp

uỷ, chính quyền địa phương, BĐBP các tỉnh biên giới đất liền tuyến Việt Nam -

Campuchia luôn quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của

Nhà nước, chủ trương công tác của địa phương, xây dựng quyết tâm, kế hoạch

BVBG; trên cơ sở đó, cụ thể hoá thành các chương trình, kế hoạch công tác

thường xuyên; chủ động tiến hành các biện pháp nghiệp vụ biên phòng, phát huy

sức mạnh tổng hợp của các lực lượng và địa phương phát hiện, đấu tranh ng n

chặn có hiệu quả các hành vi vi phạm, giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên

giới quốc gia.

1.4.2. Ký kết, ban hành và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế, các

văn bản pháp luật quốc gia về biên giới quốc gia

- Việc ký kết các điều ước quốc tế và ban hành các v n bản pháp luật quốc

gia về biên giới là rất cần thiết, không thể thiếu và có ý nghĩa rất qua trọng. Đó là

cơ sở pháp lý cho việc quản lý nhà nước về biên giới quốc gia. Để có đủ cơ sở

pháp lý cho việc quản lý nhà nước về biên giới quốc gia đòi hỏi phải có điều ước

quốc tế và v n bản pháp luật quốc gia về biên giới quốc gia. Trong quản lý nhà

nước về biên giới quốc gia không thể thiếu một trong hai loại đó.

Biên giới quốc gia là ranh giới xác định phạm vi lãnh thổ, phạm vi thực

hiện chủ quyền quốc gia và liên quan đến lãnh thổ, chủ quyền của các quốc gia

có chung đường biên giới. Vì vậy, việc xác lập, quản lý và bảo vệ biên giới quốc

gia nhất thiết phải có sự thỏa thuận của các quốc gia có chung đường biên giới.

24

Sự thỏa thuận này được thể hiện thông qua hình thức pháp lý là điều ước quốc tế

về biên giới do các quốc gia ký kết. Đây là v n bản pháp luật quốc tế về biên

giới, có giá trị pháp lý bắt buộc đối với các quốc gia liên quan. Các quốc gia có

nghĩa vụ thực hiện điều ước quốc tế về biên giới.

Trong các điều ước quốc tế về biên giới có quy định các nguyên tắc xác lập,

quản lý, bảo vệ biên giới; xác định phương hướng, vị trí của đường biên giới,

được mô tả chi tiết và được thể hiện cụ thể trong bản đồ hoặc sơ đồ kèm theo.

N m , giữa nước ta và Campuchia đã tiến hành đàm phán về biên giới

và ngày /7/ đã ký Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới. Sau

thời gian đàm phán hoạch định đường biên giới chính thức trên thực địa giữa hai

nước, ngày 7/ / 5 Hiệp ước hoạch định biên giới giữa nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Campuchia được ký kết.

Nước ta đã ký các điều ước quốc tế về biên giới quốc gia với các nước láng

giềng như: Hiệp định tạm thời về việc giải quyết các công việc trên vùng biên

giới hai nước giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước

CHND Trung Hoa ngày 7/ / , Hiệp ước hoạch định biên giới trên đất liền

giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước CHND Trung Hoa ngày / / ,

Hiệp định về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong

Vịnh Bắc Bộ giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước CHND Trung Hoa ngày

5/ / , Hiệp định hoạch định biên giới Việt Nam – Lào ngày 18/7/1977,

Hiệp định về quy chế biên giới Việt nam – Lào ngày / / ; Hiệp ước về

nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới Việt Nam - Campuchia ngày 20/7/1983,

Hiệp ước hoạch định biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

và nước Cộng hòa nhân dân Campuchia ngày 27/12/1985.

Bên cạnh việc ký kết các điều ước quốc tế về biên giới, mỗi quốc gia còn

ban hành các v n bản pháp luật quốc gia về biên giới. Việc ban hành các v n bản

pháp luật quốc gia về biên giới do quốc gia thực hiện, dựa trên cơ sở chủ quyền 25

của quốc gia, các quốc gia khác không có quyền can thiệp vào. Việc ban hành

các v n bản pháp luật quốc gia về biên giới là để cụ thể hóa các quy định và để

tổ chức thi hành các điều ước quốc tế về biên giới hay để điều chỉnh, bảo vệ

những vấn đề, lĩnh vực cụ thể mà quốc gia thấy cần thiết phải ban hành pháp luật

(trong trường hợp này v n bản pháp luật của quốc gia không được trái với quy

định của điều ước quốc tế về biên giới mà quốc gia ký kết). Trên thực tế, để thực

hiện việc quản lý chặt chẽ người và phương tiện ra vào khu vực biên giới, Chính

phủ nước CHXHCN Việt Nam đã ban hành pháp luật trong đó quy định “Các

phương tiện vào KVBG thì chủ phương tiện phải đ ng ký với đồn, trạm Biên

phòng về số lượng người đi trên phương tiện, thời gian, phạm vi và nội dung

hoạt động; khi phương tiện không hoạt động phải neo, đỗ tại bến bãi quy định và

phải chấp hành nội quy của bến bãi.

Cho đến nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều v n bản pháp luật quốc gia về

biên giới như: Pháp lệnh BĐBP số / 7/PL-UBTVQH ngày 28/3/1997; Pháp

lệnh nhập cảnh, xuất, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày

/ / ; Nghị định số 4/ 4/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới đất liền

nước CHXHCN Việt Nam….. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng cho việc

quản lý, bảo vệ biên giới nước ta.

- Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế và các v n bản pháp luật về biên

giới quốc gia là việc thực hiện trên thực tế các quy định trong các điều ước quốc

tế và các v n bản pháp luật quốc gia về biên giới. Tổ chức thực hiện các điều

ước quốc tế và các v n bản pháp luật quốc gia về biên giới có ý nghĩa rất quan

trọng. Nếu chỉ có ký kết các điều ước quốc tế và ban hành các v n bản pháp luật

quốc gia về biên giới mà không có việc tổ chức thực hiện thì mọi thỏa thuận, mọi

quy định chỉ là lý thuyết không xác định hoặc khó có thể xác định được đường

biên giới trên thực địa cũng như quá trình hoạch định, phân giới cắm mốc, khó

có thể bảo vệ được sự toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia.

26

Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế và các v n bản pháp luật quốc gia về

biên giới bao gồm rất nhiều công việc khác nhau, mỗi công việc có tính chất, có

đặc điểm riêng. Đối với việc thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới: do các

điều ước quốc tế được thỏa thuận ký kết bởi các quốc gia, không phải do một quốc

gia ban hành, do vậy việc tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế đó cũng phải do

các quốc gia tham gia thỏa thuận ký kết cùng thi hành, cùng thực hiện. Trong thực

tế, sau khi ký điều ước quốc tế về hoạch định biên giới trên đất liền giữa hai nước

láng giềng có chung đường biên giới là việc tiến hành quá trình phân giới, cắm

mốc biên giới quốc gia và hai bên tổ chức thực hiện việc quản lý đường biên giới

theo hiện trạng như Hiệp định về quy chế biên giới giữa nước Cộng hoà xã hội

chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Nhân dân Campuchia ký ngày 20 tháng 7

n m , là cơ sở để duy trì quản lý biên giới, giữ gìn sự ổn định ở vùng biên,

khi mà hai nước chưa có một đường biên giới chính thức rõ ràng trên thực địa.

Đối với việc thực hiện các v n bản pháp luật quốc gia về biên giới: do các

v n bản pháp luật quốc gia được chính quốc gia ban hành, do vậy việc tổ chức

thực hiện cũng do chính quốc gia tiến hành. Trong mỗi quốc gia có hệ thống các

cơ quan thực hiện các v n bản pháp luật, các công việc khác nhau về biên giới,

liên quan đến biên giới. Ở nước ta, các cơ quan có nhiệm vụ, quyền hạn thực

hiện các v n bản pháp luật về biên giới đó là: Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ

Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban Biên giới quốc gia, UBND các địa phương…

trong đó lực lượng BĐBP thuộc Bộ Quốc phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên

trách trong nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới.

1.4.3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới

quốc gia

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia là khâu

đầu tiên của hoạt động thực hiện pháp luật về biên giới quốc gia. Nếu việc tổ chức

tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia được thực hiện tốt thì

27

đó là cơ sở rất tốt để các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền, mọi công dân và

người nước ngoài sống trên lãnh thổ quốc gia thực hiện nghiêm chỉnh các quy định

pháp luật về biên giới quốc gia và ngược lại.

Với ý nghĩa quan trọng đó, đòi hỏi công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật về biên giới quốc gia phải được tổ chức thường xuyên, liên tục. Trong công

tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia phải xác định rõ

mục tiêu, yêu cầu, định hướng nội dung, phương hướng và biện pháp phù hợp nhằm

đạt được kết quả cao nhất; quá trình tổ chức phải xác định rõ trách nhiệm từng cơ

quan, tổ chức từ việc hướng dẫn, thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, giải quyết các vấn đề

trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia. Kết

thúc mỗi đợt tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phải tiến hành kiểm tra, đánh

giá, tổng kết, rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng thời gian tới.

Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia

không chỉ lực lượng BĐBP với vị trí là cơ quan nòng cốt chuyên trách quản lý, bảo

vệ biên giới quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn tuyên truyền, vận động nhân dân thực

hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước nói chung và

pháp luật về biên giới nói riêng mà các cơ quan, tổ chức liên quan đều phải có trách

nhiệm tổ chức trong đó phải nói đến công tác chỉ đạo của UBND các cấp vì một

trong những quyền hạn của UBND các cấp trong việc thực hiện quản lý nhà nước là

“tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật”[ 4].

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia không

chỉ có mỗi việc tuyên quyền cho nhân dân cư trú, làm n, sinh sống ở biên giới mà

phải được tiến hành cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, bán vũ

trang trong các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ quản lý, giải quyết các công việc về

biên giới.

Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về biên giới quốc gia đòi hỏi phải

được chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung, phải được kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh 28

nghiệm theo định kỳ để từng bước hoàn chỉnh nội dung, hình thức, phương pháp,

nghệ thuật tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao hơn nữa ý thức

trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và mọi công dân trong việc quản lý, bảo vệ

vững chắc độc lập, chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.

1.4.4. Đầu tư xây dựng công trình biên giới, công trình kinh tế - xã hội ở

khu vực biên giới

Tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia có hai vùng rõ rệt đó là vùng núi

cao, rừng rậm, bị chia cắt bởi những thung lũng, sông, suối biên giới (khu vực

biên giới Tây Nguyên) và vùng đồng bằng, sông nước (khu vực biên giới Tây

Nam). Đặc điểm cả hai vùng này đều có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về

chính trị, kinh tế, quốc phòng - an ninh và đối ngoại. Nơi đây trước kia là c n cứ

địa cách mạng trong các cuộc chống giặc ngoại xâm, giải phóng dân tộc cũng là

nơi sinh sống chủ yếu của đồng bào các dân tộc thiểu số trong cộng đồng các dân

tộc Việt Nam nhất là địa bàn Tây Nguyên. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có

nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho địa

bàn các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo nhưng đến nay do điều kiện tự

nhiên và xã hội như địa hình hiểm trở, chia cắt, điều kiện thời tiết khắc nghiệt

nắng hạn về mùa khô, lũ lụt về mùa mưa, giao thông đi lại khó kh n, dân cư

phân bố không đều, trình độ dân trí thấp, lạc hậu, tỉ lệ mù chữ còn cao, kết cấu

hạ tầng còn hạn chế….,

Để quản lý, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia

thì vấn đề có ý nghĩa quan trọng là phải có chủ trương chính sách và biện pháp

đúng đắn trong đầu tư xây dựng các công trình biên giới, công trình kinh tế - xã

hội nhằm mục đích xây dựng vùng biên giới, ven biển, các hải đảo phát triển một

cách toàn diện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc làm

n, sinh sống ở KVBG góp phần củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an

ninh nhân dân ngày càng vững chắc theo tinh thần các Nghị quyết của Đảng, đó là

29

kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh. Mặt khác để

giữ vững chủ quyền an ninh biên giới quốc gia việc đầu tiên là phải giữ yên lòng

dân biên giới để làm được điều đó thì việc đầu tư xây dựng các công trình kinh tế -

xã hội góp phần nâng cao đời sống mọi mặt cho đồng bào các dân tộc ở khu vực

biên giới là hết sức cần thiết. Vì, địa bàn khu vực biên giới nước ta chủ yếu là

vùng núi cao hiểm trở, vùng sâu, vùng xa, hải đảo là nơi sinh sống của đồng bào

dân tộc ít người, các điều kiện hạ tầng cơ sở như điện, đường, trường, trạm… còn

nhiều khó kh n, số lượng ít, chất lượng hạn chế, đời sống của nhân dân thấp, kém;

nhiều tập tục lạc hậu vẫn còn tồn tại…Hơn nữa, đây chính là địa bàn mà các thế

lực thù địch, bọn phản động thường xuyên lợi dụng để thực hiện âm mưu “diễn

biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, kích động quần chúng nhân dân thực hiện các âm

mưu thâm độc chống phá cách mạng Việt Nam.

Việc xây dựng, phát triển khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới,

hải đảo không chỉ đơn thuần là phát triển kinh tế, rút ngắn khoảng cách giữa

miền núi với miền xuôi mà thực chất là chiến lược của công tác biên giới trong

xây dựng thế trận biên phòng toàn dân. Thế trận lòng dân vững chắc sẽ tạo thế và

lực để chiến thắng mọi sự lợi dụng của các thế lực thù địch chống phá cách mạng

Việt Nam, đồng thời nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về biên giới

quốc gia.

Phát triển toàn diện KVBG, bao gồm xây dựng và phát triển vững chắc

quốc phòng – an ninh, kinh tế - xã hội,…trong đó tập trung giải quyết cấp bách

vấn đề kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc, cố gắng

sớm xóa bỏ ng n cách quá xa giữa các vùng trong nước. Những công việc cần

tập trung giải quyết để thực hiện mục đích trên là: phát triển mạng lưới giao

thông, phát triển các công trình thủy lợi, điện nước sinh hoạt, quy hoạch bố trí

dân cư, định canh, định cư, xóa đói giảm nghèo, xóa mù chữ, đầu tư cho phát

triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thương mại dịch vụ, phát triển giáo

30

dục, y tế, v n hóa, phát thanh truyền hình, bài trừ tệ nạn xã hội, khuyến khích

khôi phục các lễ hội truyền thống đậm nét bản sắc v n hóa dân tộc.

Để giải quyết có hiệu quả các mục tiêu đề ra cần sử dụng nhiều biện pháp

đồng bộ, trước hết phải huy động được sức mạnh từ nhiều nguồn, của mọi thành

phần kinh tế từ trung ương đến địa phương, ở trong nước và ngoài nước để khai

thác cho được mọi lợi thế về tiềm n ng đất đai, tài nguyên khoáng sản của từng

địa phương. Các cơ quan nhà nước ở trung ương trên cơ sở chức n ng, nhiệm vụ

và khả n ng tạo mọi điều kiện hỗ trợ, tạo cơ chế hợp lý, thông thoáng, kịp thời

tháo gỡ những vướng mắc của từng địa phương; các địa phương khác đẩy mạnh

tham gia cùng các địa phương có đường biên giới quốc gia xây dựng và bảo vệ

biên giới quốc gia. Các đơn vị lực lượng vũ trang, nhất là BĐBP cần phối hợp

chặt chẽ với các lực lượng, các ngành chức n ng và nhân dân KVBG, có kế

hoạch cụ thể tham gia có hiệu quả vào các chương trình và phát triển kinh tế - xã

hội ở KVBG. Tiếp tục thực hiện “Ngày Biên phòng toàn dân” một cách rộng rãi,

nhằm xây dựng địa bàn các xã biên giới, hải đảo….ngày càng vững mạnh làm

nền tảng vững chắc cho nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới.

1.4.5. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ việc xây

dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia

Xây dựng, quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia là một bộ phận trọng yếu

trong chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để công tác xây dựng, quản lý và

bảo vệ biên giới quốc gia thực sự có hiệu quả, thực hiện tốt chủ trương, chính

sách, các quy phạm pháp luật…phục vụ tốt hơn nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo

vệ biên giới quốc gia trong tình mới. Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và

công nghệ phục vụ việc xây dựng, quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia có ý

nghĩa vô cùng quan trọng.

Ngày nay, trong điều kiện hoàn cảnh mới, khoa học quân sự Việt Nam được

bổ sung lý luận về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân nói chung, lực lượng 31

BĐBP nói riêng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong thời bình. Từ cơ sở

thực tiễn, đồng thời tiếp thu những tinh hoa của khoa học và công nghệ trên thế

giới, áp dụng vào điều kiện thực tế công tác quản lý, bảo vệ biên giới của BĐBP,

đặc biệt là những nhân tố mới do tác động của cuộc cách mạng khoa học công

nghệ trong lĩnh vực quân sự. C n cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 1-11-2012

của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và Nghị quyết số 791-

NQ/QUTW ngày 30-12-2012 của Quân ủy Trung ương về phát triển và ứng

dụng khoa học và công nghệ. Lực lượng BĐBP đã triển khai tích cực, đồng bộ

công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào nhiệm vụ quản lý, bảo

vệ biên giới một cách nghiêm túc, chặt chẽ, hiệu quả, từng bước đáp ứng kịp thời

các yêu cầu thực tiễn đặt ra.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ đã tác động đến

mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới

quốc gia. Lực lượng Bộ đội Biên phòng đã xác định “chủ động, sáng tạo, tự lực,

tự cường” trong nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ

thông tin - liên lạc phục vụ chỉ huy, giám sát, kiểm soát, đào tạo; tham mưu

chính quyền địa phương ở khu vực biên giới có biện pháp giúp đỡ người dân tiếp

cận với những tiến bộ khoa học-kỹ thuật, ứng dụng vào thực tế sản xuất để phát

triển kinh tế - xã hội và tiến hành “chiến tranh thông tin” trong việc nâng cao

hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh trật tự vùng biển, đảo, cửa

khẩu cảng biển và đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, giữ gìn ANCT,

TTATXH ở khu vực biên giới của Bộ đội Biên phòng trong tình hình mới.

1.4.6. Tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản

lý, bảo vệ biên giới quốc gia

Để quản lý, bảo vệ được vững chắc độc lập chủ quyền, an ninh biên giới quốc

gia thì không thể thiếu bộ máy, lực lượng chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý,

bảo vệ biên giới quốc gia. Vì thế, phải tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng chuyên

32

trách làm nòng cốt quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Bộ máy quản lý nhà nước về

biên giới và bảo vệ biên giới quốc gia hiện nay ở nước ta bao gồm:

- Ủy ban Ban biên giới quốc gia: là cơ quan cấp Tổng cục trực thuộc Bộ

Ngoại giao, có chức n ng giúp Bộ trưởng tham mưu cho Chính phủ chỉ đạo

công tác quản lý nhà nước về biên giới quốc gia, xác định biên giới quốc gia các

vùng biển và thềm lục địa Việt Nam; xác định phạm vi chủ quyền, quyền chủ

quyền và quyền tài phản quốc gia của Việt nam đối với vùng trời, các vùng biển,

các hải đảo, thềm lục địa và đáy đại dương. Chức n ng, nhiệm vụ của Ủy ban

Biên giới quốc gia được quy định trong Quyết định số / /QĐ-TTg ngày

/ / của Thủ tướng Chính phủ như: Nghiên cứu, đề xuất để Bộ trưởng Bộ

Ngoại giao trình Chính phủ, Thủ tưởng Chính phủ xác định biên giới quốc gia,

các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam; Nghiên cứu, đề xuất chủ trương ký kết,

phê chuẩn và tham gia tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến biên

giới, lãnh thổ; Giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực

hiện, kiểm tra việc PGCM, chủ trì soạn thảo quy chế biên giới với các nước láng

giềng; chủ trì phối hợp với các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy

ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan thực hiện kiểm

tra, theo dõi, tổng hợp tình hình xử lý tranh chấp ở các khu vực biên giới trên đất

liền, vùng trời, trên các vùng biển…..

- Bộ đội Biên phòng: là lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý bảo vệ biên

giới quốc gia. Vị trí, vai trò của Bộ đội Biên phòng rất quan trọng, đó là: BĐBP là

lực lượng thường xuyên, liên tục duy trì quản lý và bảo vệ vững chắc độc lập chủ

quyền, an ninh biên giới quốc gia cũng như đường biên giới quốc gia đã được hai

Bên xác định hoặc duy trì một hiện trạng quản lý theo những thỏa thuận giữa nước

ta với nước láng giềng có chung đường biên giới. Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức

bộ máy của Bộ đội Biên phòng được quy định cụ thể trong pháp lệnh Bộ đội Biên

phòng và Nghị định số / /NĐ-CP ngày 6/ / của Chính phủ quy định

33

chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bộ dội Biên phòng. Bộ dội Biên phòng

được xác định là “lực lượng vũ trang nhân dân của Đảng, của Nhà nước

CHXHCN Việt Nam, là một thành phần của Quân đội Nhân dân Việt Nam, làm

nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh trật

tự biên giới quốc gia trên đất liền, các hải đảo, vùng biển và tại các cửa khẩu theo

phạm vi nhiệm vụ do pháp luật quy định và là một lực lượng thành viên trong khu

vực phòng thủ tỉnh, huyện biên giới [ 6,5-6]. Nhiệm vụ của Bộ đội Biên phòng là

quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, hệ thống dấu hiệu mốc quốc giới; đấu

tranh ng n chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ biên giới quốc gia, vượt biên,

vượt biển, nhập cư, cư trú trái phép, khai thác trộm tài nguyên và những hành vi

khác xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, an ninh, trật tự, gây hại đến môi

trường ở KVBG; chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương trong hoạt động quản

lý, bảo vệ biên giới quốc gia và duy trì an ninh trật tự, an toàn xã hội ở KVBG trên

đất liền, các hải đảo, vùng biển và các cửa khẩu.

Lực lượng Cảnh sát biển: Do đặc thù của các vùng biển và hải đảo, cho nên

ngoài lực lượng BĐBP, lực lượng Cảnh sát biển cũng được thực hiện chức n ng

quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm việc chấp hành pháp luật

trên biển, trong đó có vùng lãnh thổ, chủ quyền và biên giới quốc gia trên biển.

Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của lực lượng Cảnh sát biển được quy định

cụ thể trong pháp lệnh Cảnh sát biển số / /PL-UBTVQH12 ngày 26/01/2008

của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 6/ /NĐ-CP ngày 27 tháng 8

n m của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 6/ /NĐ –

CP ngày tháng n m của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt nam.

- Sở Ngoại vụ ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới và

ven biển: là cơ quan thường trực của Ủy ban Nhân dân tỉnh về công tác biên giới

lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về biên

34

giới lãnh thổ quốc gia tại địa phương theo quy định của pháp luật; chủ trì phối

hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng phương án kế hoạch và tổ chức khảo sát

đơn phương, song phương; phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện

công tác PGCM theo yêu cầu của Ban chỉ đạo PGCM của tỉnh; báo cáo Ủy ban

Nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên

giới quốc gia, quy chế biên giới trên đất liền và các tranh chấp nảy sinh trên đất

liền và các tranh chấp nảy sinh trên biển thuộc địa bàn thuộc tỉnh…

1.4.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

pháp luật về biên giới quốc gia

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của phát luật về biên giới

quốc gia.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật là một trong những nội

dung quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước. Nó là yếu tố quan trọng bảo

đảm cho việc thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật trong quản lý

nhà nước. Nếu thiếu hoạt động thanh tra, kiểm tra thì có thể dẫn đến những vi

phạm nghiêm trọng trong quản lý nhà nước, ảnh hưởng đến mục đích quản lý nhà

nước. Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về biên giới quốc gia, hoạt động thanh tra,

kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về biên giới quốc gia có vai trò

quan trọng. Nó là yếu tố không thể thiếu đảm bảo cho việc thực hiện nghiêm

chỉnh các quy định của pháp luật về biên giới trong các điều ước quốc tế và trong

các v n bản pháp luật quốc gia. Với vai trò như vậy, hoạt động thanh tra, kiểm tra

góp phần quan trọng vào việc duy trì sự ổn định và bảo vệ vững chắc biên giới

quốc gia, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, bảo vệ các quyền và lợi

ích quốc gia, tạo ra biên giới quốc gia hòa bình, ổn định và hợp tác.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.

35

Quyền khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân đã

được ghi nhận: “Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,

xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào…”[ , ].

Vì vậy, trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia công dân có quyền

khiếu nại, tố cáo. Việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân thể hiện

tính dân chủ của xã hội, là điều kiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước,

quản lý xã hội và thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với việc quản lý,

bảo vệ lãnh thổ quốc gia.

Pháp luật nước ta quy định trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết khiếu nại,

tố cáo của công dân và xử lý vi phạm pháp luật thuộc về người đứng đầu cơ quan

nhà nước, trong đó nhấn mạnh vai trò, vị trí quan trọng của các tổ chức thanh tra

nhà nước. Trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, những cơ quan,

người có trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

như thanh tra nhà nước ở các cấp, các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,

người đứng đầu cơ quan, tổ chức…

1.4.8. Hợp tác quốc tế trong việc quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia

Biên giới quốc gia là ranh giới chung của hai quốc gia, liên quan chặt chẽ

với chủ quyền, lãnh thổ của hai quốc gia. Chính yếu tố chung của biên giới quốc

gia đòi hỏi phải có sự hợp tác của hai quốc gia liên quan thì mới có thể giải quyết

được những vấn đề đặt ra. Ngay trong quá trình đàm phán, ký kết các điều ước

quốc tế về biên giới quốc gia đã là sự hợp tác của hai quốc gia. Nếu không có sự

hợp tác của hai quốc gia thì không thể tiến hành quá trình đàm phán, ký kết các

điều ước về biên giới quốc gia. Sau khi đã xây dựng được các điều ước quốc tế

về biên giới quốc gia, các công việc tiếp theo liên quan đến biên giới cần có sự

hợp tác của các quốc gia liên quan với nhau. Quá trình PGCM, quá trình quản lý

bảo vệ biên giới không thể thiếu sự hợp tác hai quốc gia có chung đường biên 36

giới. Nếu không có sự hợp tác của các quốc gia liên quan thì khó có thể có được

đường biên giới hòa bình, hữu nghị và ổn định lâu dài. Sự hợp tác của các quốc

gia trong việc quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là sự biểu hiện của sự tôn trọng

chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia của nhau. Góp phần vào việc phát triển

quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia.

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia còn có thể

được thực hiện với các quốc gia khác ở trong và ngoài khu vực hoặc với các tổ

chức quốc tế nhằm trao đổi thông tin, tư liệu, học tập kinh nghiệm, nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ…phục vụ cho việc quản lý, bảo vệ biên giới

quốc gia.

Hợp tác quốc tế trong lĩnh quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được thực hiện

bởi nhiều cơ quan khác nhau và mỗi cơ quan thực hiện một phần công việc thuộc

phạm vi nhiệm vụ, chức n ng và thẩm quyền của mình. Những cơ quan thực hiện

sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ BGQG là Bộ Ngoại giao, Bộ

Quốc phòng (Bộ đội Biên phòng); UBND cấp tỉnh, thành phố biên giới, ven biển.

Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt chuyên trách trong việc quản lý,

bảo vệ biên giới quốc gia. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, Bộ đội

Biên phòng được quyền quan hệ phối hợp với lực lượng bảo vệ biên giới quốc

gia, chính quyền địa phương nước tiếp giáp theo quy định của Chính phủ để thi

hành các điều ước quốc tế về biên giới, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị;

đấu tranh ng n chặn mọi hành động làm phương hại đến quan hệ biên giới giữa

các nước có chung đường biên giới và xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ

của nước CHXHCN Việt Nam, cụ thể:

- Đồn trưởng Đồn Biên phòng được quan hệ với lực lượng bảo vệ biên giới,

chính quyền địa phương trong khu vực nước tiếp giáp và tham gia các đoàn đàm

phán do cấp có thẩm quyền chỉ định;

37

- Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh được quan hệ với lực lượng bảo

vệ biên giới, chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước tiếp giáp và tham gia

các đoàn đàm phán cấp tỉnh về những vấn đề liên quan đến biên giới quốc gia;

Tư lệnh Bộ đội Biên phòng được quan hệ với lực lượng Biên phòng nước

tiếp giáp và tham gia đoàn đàm phán theo chỉ định của Bộ trưởng Bộ Quốc

phòng hoặc Thủ tướng Chính phủ [ ].

Kết luận chương 1

Từ trước đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu, công trình khoa học được

công bố, nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau có liên quan đến đề tài luận v n.

Mặc dù mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của các đề tài có đề cập đến

công tác quản lý nhà nước về BGQG hoặc quản lý, bảo vệ BGQG của BĐBP nói

chung, nhưng các đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trên lĩnh vực chuyên ngành

khoa học quân sự, pháp luật, chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu quản lý

nhà nước về biên giới quốc gia tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia ở

lĩnh vực chuyên ngành khoa học quản lý công; song những kết quả đạt được của

các công trình khoa học có liên quan là cơ sở để luận v n tham khảo, kế thừa,

vận dụng, phát huy trong giải quyết các nhiệm vụ đặt ra.

Bằng phương pháp tiếp cận hệ thống, phân tích và tổng hợp, luận v n đã

khái quát, hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về BGQG

trên đất liền Việt Nam - Campuchia của BĐBP; phân tích, làm rõ các quan điểm

của Đảng, Nhà nước ta về quản lý nhà nước về BGQG, cơ sở pháp lý trong quản

lý nhà nước về BGQG, chủ thể và những nội dung quản lý nhà nước về BGQG

làm cơ sở để tác giả khảo sát, phân tích, đánh giá đúng những thực trạng quản lý

nhà nước về biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam - Campuchia ở chương

của luận v n.

38

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI TRÊN ĐẤT

LIỀN VIỆT NAM – CAMPUCHIA CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

2.1. Tình hình chung tuyến biên giới trên đất liền Việt Nam –

CămPuchia

2.1.1. Khái quát quá trình hình thành đường biên giới Việt Nam -

Campuchia

Từ thế kỷ thứ I đến thế kỷ thứ VII, vùng đất Nam Bộ ngày nay là lãnh thổ

của Vương quốc Phù Nam. Quốc gia Phù Nam thời đó bao gồm vùng đất Nam

Trung Bộ, Nam Bộ, Chân Lạp (Campuchia ngày nay), Nam Lào, sang cả Xiêm....

Cuối thế kỷ thứ VII khi Phù Nam suy yếu bị Chân Lạp thôn tính cho đến thế kỷ

thứ VIII cư dân vùng này vẫn còn thưa thớt, từ cuối thế kỷ thứ XVI đến đầu thế

kỷ thứ XVII những người Việt ở miền Trung, miền Bắc vì nhiều lý do khác nhau

di cư vào vùng đất Đồng Nai, Gia Định để kiếm sống.

N m 6 chúa Nguyễn Phúc Nguyên gả con gái là công chúa Ngọc Vạn

cho quốc vương Chân Lạp Chây Chê Tha II, công chúa Ngọc Vạn được quốc

vương Chây Chê Tha II phong làm Hoàng Hậu. N m 6 chúa Nguyễn cho lập

Thương điếm tại Bến Nghé, bước đầu khẳng định vị thế mới của mình ở vùng

đất này, trong thế kỷ thứ XVII một số quan lại, binh lính trung thành với triều

đình nhà Minh vượt biển đến miền Trung Việt Nam, đoàn quân lính này đã được

chúa Nguyễn cho đến vùng đất Đông Phố, họ mở đất lập phố ở vùng đất Biên

Hòa, nhóm khác vượt qua nhiều kênh, rạch định cư ở bên bờ sông Tiền (Mỹ Tho

ngày nay), ngoài ra cùng thời gian này còn có nhóm Mạc Cửu đến Hà Tiên. N m

1707 Mạc Cửu dâng thư lên chúa Nguyễn xin làm Hà Tiên trưởng và được chấp

thuận, khi Mạc Cửu chết chúa Nguyễn phong cho con là Mạc Thiên Tứ là đô đốc

trấn Hà Tiên. N m 6 vua Chây Chê Tha II chết, hoàng tộc tranh giành quyền

39

lực liên miên, n m 674 với sự dàn xếp của chúa Nguyễn thì Chân Lạp tương

đối ổn định nhưng lại chia làm hai. Chúa Nguyễn phong cho Lạp Thu Chây Chê

Tha III làm chính quốc vương đóng đô ở U Đông và Lặc Nội làm phó quốc

vương đóng ở Sài Gòn, cả hai đều triều cống chúa Nguyễn. N m 6 Lặc Nội ở

Sài Gòn qua đời, khu vực phía Đông Campuchia vùng Nam Bộ nay không có đại

diện của vương triều Chân Lạp nữa. Do cuộc nội chiến liên miên hoàng tộc Chân

Lạp chia rẽ nghiêm trọng, để tạo thế và lực cho mình một số hoàng thân quốc

thích Chân Lạp phải nhờ đến sự giúp đỡ của Chúa Nguyễn, để trả ơn một số

Vua, Hoàng tộc Chân Lạp đã liên tiếp cắt đất đai dâng tặng cho chúa Nguyễn

(trong lịch sử Campuchia còn ghi). N m 7 sau khi được chúa Nguyễn giúp

dẹp xong một bộ tộc Lào làm loạn, Vua Xam Tha II đã dâng hai tỉnh là Mê So

(Mỹ Tho) và Long Hồ (Vĩnh Long) cho chúa Nguyễn; n m 757 vua Ong Ton

đã nhượng lại hai tỉnh Sa Đéc và huyện Tầm Xuân, Xi Lạp thuộc tỉnh Long Hồ

(Vĩnh Long) cùng tỉnh Mat ChRúp (Châu Đốc) cho chúa Nguyễn. N m 75

Ong Ton lên ngôi đã dâng chúa Nguyễn Thế Tông 2 tỉnh nữa là Pro Pre Beng

(Trà Vinh) và Khleng (Sóc Tr ng) để trả công. Vào n m 6 Nguyễn Hữu

Cảnh đi kinh lược vùng đất Đồng Nai đã cho xây dựng các dinh trấn mở rộng đất

đai, chiêu mộ dân chúng, thiết lập xã, thôn, phường, ấp chia cắt giới phận, khai

khẩn ruộng nương, định lệ thuế tô dung, làm sổ đinh điền.

N m 774 chúa Nguyễn đã chia vùng đất từ vùng nam rải Huỳnh Sơn đến

Cà Mau làm đơn vị hành chính gọi là Dinh. Riêng vùng đất mới Nam Kỳ chia

làm 3 Dinh bao gồm Trấn Biên, Phiên Trấn, Long Hồ (Vĩnh Long), ngoài ra còn

một trấn phụ thuộc là Hà Tiên, mỗi Dinh quản hạt một Phủ, dưới Phủ có huyện,

tổng hay xã. Với những hoạt động trên đây chúa Nguyễn đã chính thức hóa, hợp

pháp hóa về mặt nhà nước đối với xứ Đồng Nai, Gia Định - Sài Gòn và cùng với

việc lập Thương điếm trước đó đến thời điểm này Sài Gòn - Gia Định đã trở

thành trung tâm kinh tế - chính trị - hành chính của vùng đất mới. Như vậy có

40

thể nói, đến giữa thế kỷ XVIII lãnh thổ Việt Nam đã mở rộng đến Hà Tiên và

mũi Cà Mau kể cả các đảo ở ngoài vịnh Thái Lan. Về cơ bản, Việt Nam đã xác

lập được chủ quyền của mình ở trên vùng đất Nam Bộ. Từ giữa thế kỷ XIX

đường biên giới Việt - Miên được công nhận quốc tế bởi Hòa ước ba bên Đại

Nam - Cao Miên - Xiêm La n m 45. Hòa ước quốc tế giữa ba quốc gia mà đại

diện cho Đại Nam (xứ Việt Nam) là Nguyễn Tri Phương và Doãn Uẩn, đại diện

cho Cao Miên (xứ Campuchia) là Vua Ang Dương, đại diện cho Xiêm La (xứ

Thái Lan) là Chao Prây Bô Đin Đê Cha quyết định phần lãnh thổ Nam kỳ lục

tỉnh chính thực thuộc chủ quyền Việt Nam và Campuchia chịu sự bảo hộ song

phương của cả Việt Nam lẫn Thái Lan. Sự bảo hộ song phương Việt Nam và

Thái Lan lên Campuchia chấm dứt đối với Việt Nam khi Pháp bắt đầu xâm

chiếm Việt Nam từ các tỉnh Nam Kỳ (1862 - 67), đối với Thái Lan khi Pháp

ký Hiệp ước bảo hộ Campuchia n m 6 .

Trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ Nam Kỳ, Cao Miên sau là toàn cõi

Đông Dương biên giới Việt Nam - Campuchia chỉ là đường ranh giới hành chính

giữa các xứ Việt Nam thuộc Pháp và xứ Campuchia thuộc Pháp, gồm hai phần:

đoạn biên giới giữa Nam Kỳ thuộc Pháp và Campuchia thuộc Pháp được hoạch

định bởi thỏa ước Pháp - Campuchia n m 77 đã được phân giới cắm mốc nhưng

đến nay còn rất ít dấu tích trên thực địa, mỗi thay đổi được điều chỉnh bằng các

Nghị Định lần lượt là Nghị định ngày 10/12/1898 sửa đổi đoạn biên giới giữa tỉnh

Tây Ninh và tỉnh Svây Riêng; Nghị định ngày / / điều chỉnh đoạn biên

giới tỉnh Tân An (nay là Long An) và tỉnh Svây Riêng; Nghị định ngày

/4/7/ 4 điều chỉnh trên nhiều đoạn biên giới gồm đoạn biên giới giữa tỉnh Hà

Tiên và Cam Pốt, đoạn biên giới giữa tỉnh Tây Ninh và tỉnh Svây Veng, vùng đất

bờ nam rạch Cái Cậy thỏa ước n m 7 quy về thuộc Tây Ninh - Nam Kỳ đến

Nghị Định này được cắt trả về Campuchia và đoạn biên giới giữa tỉnh Thủ Dầu

Một và tỉnh Kam Pông Chàm; đoạn biên giới giữa hai xứ bảo hộ thuộc Pháp là

41

Trung Kỳ - An Nam và Campuchia không có v n bản phân định đường biên giới

chỉ có Nghị định xác định ranh giới với các tỉnh Trung Kỳ chưa được phân giới

cắm mốc. Hai phần biên giới trên đã được chính quyền Pháp thể hiện trên 26

mảnh bản đồ Bon tỷ lệ 1:100.000 do Sở địa dư liên bang Đông Dương xuất bản.

Đường biên giới pháp lý giữa Việt Nam - Campuchia hiện nay trên cơ sở

kế tục đường biên giới do Pháp để lại sau khi chiến tranh Đông Dương kết thúc,

cũng chính đường ranh giới bản đồ Bon khá ổn định giữa các xứ Nam Kỳ, Trung

Kỳ và Campuchia nằm trong liên bang Đông Dương thuộc Pháp thời kỳ đầu và

giữa thế kỷ XX giai đoạn 1914 - 45 và giai đoạn 1945 - 1954.

Hiện nay, Chính phủ hai nước đã ký Hiệp ước hoạch định biên giới bổ sung

(tháng / 5), các hiệp định và kế hoạch tổng thể công tác phân giới cắm mốc

tháng / 5 để tiếp tục phân giới, cắm mốc trên biên giới theo đúng tiến độ đã

thoả thuận. Đến / / 7 đã: xác định được 265/314 vị trí mốc chính (đạt

84, %), tương ứng với 317/371 mốc; xây dựng xong 314/371 mốc, đạt 84,63%;

phân giới được ,7/ . 7 km (đạt 81,97%); quy thuộc được 104 cồn bãi ( Việt

Nam 39 cồn; CPC 65 cồn); Mốc phụ: đã xác định được 902/1530 cột mốc phụ,

119/210 cọc dấu; trong đó 4 /7 0 cột mốc phụ chẵn, 15/92 cọc dấu do Việt

Nam đảm nhiệm, 470/800 cột mốc phụ lẻ, 19/118 cọc dấu do Campuchia đảm

nhiệm (Việt Nam đã xây dựng được 214 vị trí mốc phụ chẵn, 11 cọc dấu;

Campuchia xây dựng được 31 mốc phụ lẻ và 02 cọc dấu). Trên toàn tuyến biên

giới còn khoảng 5 km đường biên giới chưa được phân giới (còn 02 vị trí/ 02

cột mốc đã xác định chưa xây dựng; 50 vị trí/57 cột mốc chưa xác định). Đặc

biệt, việc khánh thành cột mốc cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh (H. Đức Cơ, Gia

Lai, Việt Nam) - Cửa khẩu Oyadao (H. Oyadao, Rattanakiri, CamPuchia) và

cột mốc 57 cửa khẩu Quốc tế Tịnh Biên (H. Tịnh Biên, An Giang, Việt Nam) –

Phnôm Den (Tà Keo, Campuchia) n m 6 có ý nghĩa lịch sử, thể hiện quyết

42

tâm của hai bên trong việc phân giới cắm mốc và tạo điều kiện thuận lợi cho lực

lượng BVBG hai nước.

2.1.2. Điều kiện địa lý tự nhiên

Khu vực biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia thuộc các tỉnh Kon Tum,

Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An

Giang và Kiên Giang; phía Bắc tiếp giáp với Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào,

phía Nam tiếp giáp với Vịnh Thái Lan và vùng biển Campuchia, phía Tây tiếp

giáp với các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia. Địa hình khu vực biên giới đa

dạng, phức tạp, gồm nhiều mô hình sinh thái, có vùng cao nguyên núi cao, rừng

rậm, bị chia cắt bởi những thung lũng, sông, suối biên giới, hạn chế đến hiệu quả

hoạt động quản lý và bảo vệ biên giới nhất là khi có tình huống xảy ra. Vùng

đồng bằng rất thuận tiện cho việc qua lại hai bên biên giới, nhất là về mùa mưa

lũ; địch và các loại đối tượng lợi dụng hoạt động phá hoại, gây khó kh n cho

công tác quản lý.

Khu vực biên giới gắn liền và bao gồm đường BGQG, có phạm vi theo

địa giới hành chính xã, phường, thị trấn biên giới. Phạm vi KVBG trên đất

liền tính từ đường BGQG trên đất liền trở vào đến hết địa giới hành chính của

xã, phường, thị trấn, có một phần địa giới hành chính trùng hợp với đường

BGQG trên đất liền.

Khu vực biên giới có diện tích 6 . , km , gồm xã, thị trấn biên

giới, thuộc 4 huyện, tỉnh Biên giới (Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắk, Đắc Nông,

Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang), là vùng

đất giàu tiềm n ng, có tài nguyên lớn về đất đai, rừng, động, thực vật, môi

trường sinh thái; có quan hệ bền chặt, lâu đời về KT-XH với các tỉnh miền

Trung, Nam Bộ và các tỉnh biên giới Campuchia. Tuy nhiên, địa bàn tuyến biên

giới đất liền Việt nam – Campuchia có hai khu vực khác nhau rõ rệt. Đó là:

43

KVBG Tây Nguyên rừng núi hiểm trở, KVBG Tây Nam Bộ chủ yếu là đồng

bằng sông nước nên cơ sở hạ tầng, KT-XH chưa phát triển, đời sống nhiều mặt

của nhân dân còn thấp kém, nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về dân tộc, tôn giáo,

chủ quyền lãnh thổ, BGQG...; gây khó kh n cho các lực lượng quản lý, BVBG

khi địch và các đối tượng xâm nhập hoạt động phá hoại. Tình hình đó làm cho

khu vực tuyến biên giới này luôn là địa bàn trọng điểm phức tạp nhất về chủ

quyền lãnh thổ, an ninh biên giới.

2.1.3. Tình hình dân cư, chính trị, kinh tế - xã hội

+ Dân cư, chính trị

Khu vực biên giới tuyến đất liền Việt nam - Campuchia có dân số khoảng

153182 hộ/697993 khẩu, với 29 dân tộc cùng chung sống (tính đến tháng

11/2016). Nhân dân các dân tộc ở khu vực biên giới có tính cộng đồng cao, có

truyền thống lao động cần cù, sống chất phác, thật thà và thuỷ chung; tự lực, tự

cường trong sản xuất; đoàn kết trong chiến đấu chống ngoại xâm, kiên cường, quả

cảm, không sợ gian khổ, hy sinh. Trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống

Mỹ, nhiều địa danh ở khu vực biên giới tuyến Việt nam – Campuchia là c n cứ địa

cách mạng, là chiến trường quan trọng để tiến hành chiến tranh giải phóng dân

tộc; là nơi cung cấp sức người, sức của cho kháng chiến. Nhân dân các dân tộc ở

KVBG gồm nhiều thành phần dân tộc sống xen kẽ, có quan hệ dân tộc, thân tộc

khá sâu sắc với các dân tộc ở KVBG Campuchia. Đặc biệt, quan hệ dân tộc, thân

tộc hai bên biên giới ở một bộ phận đồng bào đã vượt qua ý thức quốc gia, pháp

luật của Nhà nước; nhất là dân tộc Khơmer ở KVBG Tây Nam Bộ với người

Khơme Crôm ở Campuchia, đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên với nhân

dân KVBG Campuchia. Do dân cư phân bố không đều, một số địa bàn ở KVBG

Tây Nguyên không có dân hoặc dân ở cách xa đường biên giới. Mặt khác, địa hình

khu vực biên giới thuận tiện về giao thông (khu vực biên giới vùng Nam Bộ),

cùng với những tập quán quan hệ giữa các dân tộc hai bên biên giới, được sự hậu

44

thuẫn của các thế lực thù địch, tình trạng vượt biên giới trái phép xảy ra thường

xuyên. Địch và các loại đối tượng đã lợi dụng xâm nhập, hoạt động phá hoại làm

cho tình hình vi phạm chủ quyền, an ninh biên giới trở nên phức tạp.

Khu vực biên giới tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia có 9 tôn giáo

chính, với 5 . 4 tín đồ, như Thiên Chúa giáo, Phật giáo, Tin Lành, Cao Đài,

Hoà Hảo... Hầu hết hoạt động của các tôn giáo nói trên đều chấp hành tốt pháp

luật và sự giám sát, quản lý của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, bọn phản

động lợi dụng đạo Tin Lành ở KVBG Tây Nguyên, đạo Cao Đài, Hoà Hảo ở

KVBG Tây Nam Bộ đã có biểu hiện kích động, lôi kéo một bộ phận quần chúng

tham gia phát triển đạo trái pháp luật, vượt biên giới trái phép, gây rối, khiếu

kiện đòi lại ruộng đất… làm cho ANCT, trật tự ATXH diễn biến phức tạp. Tình

trạng di, dịch cư tự do của đồng bào dân tộc các tỉnh phía Bắc vào Tây Nguyên

chưa có sự quản lý chặt chẽ đã dẫn đến nạn tàn phá rừng, phá hoại hoa màu,

tranh chấp đất canh tác với người dân tộc bản địa, gây ra những bức xúc và nhiều

“điểm nóng” trong đời sống cộng đồng. Bên cạnh đó, số dân ở các xã nội địa ra,

vào làm n ở KVBG, qua lại biên giới trái phép, buôn lậu, khai thác lâm thổ sản,

đào đãi vàng bừa bãi…; “sự thay đổi về cơ cấu dân số một cách tự phát, mất cân

đối đã làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp, gây khó kh n cho công tác

quản lý, bảo vệ biên giới. Nếu ta xử lý không khéo các vấn đề xã hội sẽ tạo ra kẽ

hở, các thế lực thù địch lợi dụng kích động tư tưởng dân tộc hẹp hòi, cực đoan,

đòi tự trị, li khai” [ 5, tr. ].

+ Kinh tế - xã hội

Những n m qua, Đảng và Nhà nước đã ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế,

v n hoá - xã hội cho miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo nên đời sống

của đồng bào tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia về cơ bản đã được nâng lên

một cách rõ rệt. Nhưng do điều kiện tự nhiên, tập quán du canh, du cư, mặt bằng

dân trí thấp, trình độ kỹ thuật canh tác, nuôi trồng còn nhiều hạn chế, lạc hậu,

45

thiếu vốn, thiếu sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp chính quyền… nên thu nhập

của một bộ phận đồng bào rất thấp, đời sống còn nhiều khó kh n, tỉ lệ đói nghèo

của người dân tộc thiểu số luôn cao hơn so với cư dân khác trong vùng. Các thế

lực thù địch, phản động triệt để lợi dụng vấn đề này tuyên truyền, kích động

đồng bào đi biểu tình, đòi lại ruộng đất, vượt biên giới trái phép, lôi kéo, mua

chuộc, lợi dụng người dân tộc thiểu số để hoạt động phá hoại… làm cho tình

hình chủ quyền, an ninh ở khu vực biên giới diễn biến phức tạp.

Sau hơn 42 n m hoà bình, thống nhất đất nước, cùng với cả nước, hệ

thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới tuyến Việt Nam - Campuchia được xây

dựng, củng cố. Tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp thường xuyên được

kiện toàn nên vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của chính quyền các

cấp, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy. Bên cạnh những thành tựu đã

đạt được, khu vực biên giới tuyến Việt Nam – Campuchia còn nhiều hạn chế do

những thiếu sót, khuyết điểm của ta trong thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo,

chính sách ruộng đất và những yếu kém của hệ thống chính trị cơ sở ở một số địa

phương, nên khi địch tác động vào đã làm cho khu vực biên giới trở thành một

“điểm nóng” về chính trị và chủ quyền lãnh thổ, an ninh BGQG.

Từ những điều kiện nêu trên, việc tuyên truyền, giáo dục vận động quần

chúng nhân dân các dân tộc ở khu vực biên giới thực hiện đường lối, chủ trương

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước còn có hạn chế. Việc huy động

lực lượng, phương tiện của địa phương và nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ chủ

quyền, an ninh BGQG, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh

nhân dân và thế trận BPTD gặp nhiều khó kh n. Đây là những vấn đề đặt ra cho

các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương và các lực lượng quản lý, BVBG cần

có biện pháp tháo gỡ.

2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền Việt

Nam-CămPuchia của Bộ đội Biên phòng

46

2.2.1. Tổ chức lực lượng Bộ đội Biên phòng

Tổ chức của Bộ đội Biên phòng thay đổi nhiều lần và chỉ thực sự ổn định từ

khi có Nghị quyết -NQ/TW ngày / / 5 của Bộ Chính trị về xây dựng Bộ

đội Biên phòng trong tình hình mới. Tổ chức và nhiệm vụ của lực lượng Bộ đội

Biên phòng trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia đã được quy định cụ thể

trong Nghị định số / /NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của

Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng như sau:

Bộ đội Biên phòng được tổ chức, chỉ huy thống nhất từ trung ương đến đơn

vị cơ sở, gồm cấp: Cấp Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ đội Biên phòng

tỉnh, thành phố (trực thuộc trung ương), Đồn Biên phòng đặt dưới sự quản lý, chỉ

huy của Bộ quốc phòng.

Tuyến biên giới Việt Nam – Campuchia: Gồm có tỉnh biên giới, tương

ứng là Bộ Chỉ huy Biên phòng cấp tỉnh gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắc L k,

Đắc Nông, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên

Giang, với tổng số đồn Biên phòng.

Tổ chức Bộ chỉ huy BĐBP các tỉnh tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia

gồm: chỉ huy trưởng, chính uỷ, phó chính uỷ, các phó chỉ huy trưởng, các phòng

chức n ng (tham mưu, chính trị, trinh sát, hậu cần, kỹ thuật, phòng chống tội

phạm và ma tuý); các đơn vị trực thuộc như: tiểu đoàn huấn luyện, đơn vị cơ

động, bệnh xá…

Hệ thống các đồn, trạm biên phòng là thành phần quan trọng trực tiếp thực

hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ BGQG và tác chiến phòng thủ KVBG. Đồn biên

phòng là đơn vị cơ sở của BĐBP trực thuộc sự quản lý, chỉ huy của chỉ huy

trưởng BĐBP tỉnh. Các đồn biên phòng được bố trí cố định ở gần đường biên giới,

quản lý và bảo vệ KVBG đất liền có chính diện trung bình khoảng 12 - 25 km và

chiều sâu (tính từ biên giới trở vào hết địa giới hành chính) một xã, phường, thị

trấn biên giới. Tổ chức đồn biên phòng có đồn trưởng, chính trị viên, các phó đồn 47

trưởng và các đội công tác gồm: đội tổng hợp bảo đảm, đội vận động quần chúng,

đội trinh sát biên phòng, đội vũ trang, đội kiểm soát hành chính. Tổ chức của

BĐBP như trên bảo đảm giúp cho chỉ huy quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên

giới thống nhất, nhanh chóng, có hiệu quả trong mọi tình huống.

Hiện nay, tổ chức của BĐBP các tỉnh tuyến biên giới Việt Nam -

Campuchia nhìn chung là tương đối phù hợp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

Tỷ lệ sỹ quan bình quân khoảng 22%, quân nhân chuyên nghiệp khoảng 28,25%,

viên chức quốc phòng khoảng 0,75%, hạ sĩ quan, chiến sĩ khoảng 49%. Tuy

nhiên, cũng còn một số vấn đề cần nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp với điều

kiện thực tế, như tổng quân số hiện có chỉ đạt khoảng 79,5%, tỷ lệ cơ cấu giữa sĩ

quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, chiến sĩ chưa cân đối, tỷ lệ cán bộ

người địa phương, người dân tộc thiểu số còn ít.

Về trình độ, khả n ng chuyên môn, nghiệp vụ: cán bộ, chiến sĩ biên phòng

các tỉnh tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia được lựa chọn kỹ, bảo đảm tin

cậy về chính trị, luôn tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân. Đại

đa số bộ phận cán bộ, chiến sĩ có phẩm chất đạo đức cách mạng và có ý thức kỷ

luật tốt, yên tâm gắn bó với nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh BGQG.

Tỉ lệ đội ngũ cán bộ đã qua chiến đấu cao hơn so với các tuyến biên giới khác.

Đội ngũ cán bộ biên phòng tỉnh đều trưởng thành từ cơ sở, gắn bó với địa bàn,

với cấp uỷ, chính quyền và nhân dân, có nhiều kinh nghiệm trong công tác biên

phòng và xây dựng đơn vị. Đội ngũ cán bộ cơ sở đồn, trạm biên phòng là lực

lượng trẻ, khoẻ, được thử thách, rèn luyện qua hoạt động thực tiễn, hoàn thành

tốt nhiệm vụ được giao. Cán bộ, chiến sĩ biên phòng các tỉnh tuyến biên giới

Việt Nam - Campuchia thực sự là lực lượng chuyên trách, nòng cốt trong quản

lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh BGQG.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, chiến sĩ BĐBP các tỉnh tuyến

biên giới Việt Nam - Campuchia từng bước được nâng lên, gần 80% cán bộ, sĩ

48

quan được đào tạo cơ bản, có kiến thức về chính trị, quân sự, nghiệp vụ biên

phòng, an ninh, pháp luật và đối ngoại đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác biên

phòng trong tình hình mới.

2.2.2. Công tác quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền Việt Nam-

CămPuchia của Bộ đội Biên phòng

2.2.2.1. Tham mưu xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược về biên giới

quốc gia

Biên giới quốc gia có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đối với hòa bình, ổn

định và sự phát triển của đất nước; biên giới quốc gia luôn gắn liền với lãnh thổ,

chủ quyền quốc gia, ANCT, TTATXH. Những n m qua, Đảng và Nhà nước ta

đã có nhiều chủ trương, chính sách xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, phát triển

kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh khu vực biên giới, t ng cường công

tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, đàm phán, giải quyết các vấn đề biên giới,

lãnh thổ, phân giới cắm mốc, t ng dày tôn tạo hệ thống mốc quốc giới với các

nước láng giềng và đạt được những kết quả quan trọng; độc lập chủ quyền, toàn

vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia được giữ vững..

Thực hiện tư tưởng chỉ đạo của chiến lược bảo vệ BGQG là bảo vệ chủ

quyền và toàn vẹn lãnh thổ (vùng đất, vùng trời, vùng biển...), bảo vệ cuộc sống

bình yên của nhân dân các dân tộc trên biên giới nói riêng và cả nước nói chung

nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công

bằng, dân chủ, v n minh”. Trên cơ sở đó Bộ đội Biên phòng đã tham mưu cho

Bộ Quốc phòng tham mưu cho Đảng và nhà nước đề ra những định hướng đúng

đắn về việc xây dựng hệ thống các chủ trương, chính sách, các quy phạm pháp

luật về biên giới như ký kế kết các điều ước quốc tế với nước có chung đường

biên giới, ban hành các v n bản pháp luật về biên giới như luật biên giới quốc

gia; luật an ninh quốc gia; các chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển

kinh tế-xã hội (KT-XH) gắn với t ng cường quốc phòng-an ninh (QP-AN) ở khu 49

vực biên giới và các vùng biển của đất nước như: Quyết định / /QĐ-TTg

(2003- ) đối với các xã biên giới Việt - Trung; Quyết định 6 / 7/QĐ-

TTg (2007- ) đối với các xã biên giới Việt - Lào và Việt Nam - Campuchia.

Ngoài ra, các chương trình 5, 4, 67, A... đã đầu tư trực tiếp nhiều dự án

phát triển kinh tế- xã hội cho khu vực biên giới nhằm xây dựng vùng biên giới

vững mạnh toàn diện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho quân dân biên

giới. Đồng thời, tạo điều kiện giúp BĐBP đẩy mạnh các chương trình phối hợp

với các cấp, các ngành, các đoàn thể, địa phương trong xây dựng nền biên phòng

toàn dân vững mạnh, huy động sức mạnh toàn dân trong xây dựng biên giới hòa

bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển với các nước láng giềng.

Thực hiện chiến lược biên giới quốc gia Bộ đội Biên phòng các tỉnh biên

giới đất liền Việt Nam - Campuchia đã triển khai đồng bộ các mặt công tác giữ

gìn ANCT, TTATXH ở KVBG, phối hợp chặt chẽ với LLVT địa phương ng n

chặn, dập tắt các vụ gây rối, bạo loạn chính trị, làm thất bại âm mưu của bọn

phản động lưu vong, giữ vững ổn định tình hình trong mọi tình huống. Đã vô

hiệu hoá hoạt động của các đối tượng phản động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn

giáo chống phá cách mạng; phát hiện bóc gỡ các tổ chức nội gián cũ, đấu tranh

ng n chặn hoạt động tình báo, gián điệp, hoạt động của một số phần tử cơ hội

chính trị, giải quyết các điểm nóng, giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an

ninh trên biên giới. Chủ động nắm chắc diễn biến tình hình và đấu tranh có hiệu

quả với những âm mưu, thủ đoạn hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch trong

việc tuyên truyền, kích động quần chúng, gây rối, khiếu kiện, biểu tình, vượt biên

giới trái phép…; đấu tranh có hiệu quả với các hoạt động chia rẽ tình đoàn kết giữa

hai dân tộc Việt Nam - Campuchia, xâm nhập, móc nối, phá hoại của các tổ chức

phản động, hoạt động buôn lậu, buôn bán vũ khí, chất nổ, ma tuý… qua biên giới.

Phối hợp với các đơn vị của Bộ chỉ huy quân sự và Sở công an các tỉnh biên

giới tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện biên giới; mở nhiều đợt cao

điểm tấn công truy quét tội phạm và tệ nạn xã hội, bắt giữ và xử lý các vụ vi phạm 50

ANCT, TTATXH, ổn định chính trị xã hội ở KVBG. Đồng thời, xây dựng thế trận

BPTD, gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận quốc phòng toàn dân; xây

dựng kế hoạch phòng, chống gây rối, gây bạo loạn ở từng địa bàn, tập trung vào

những địa bàn trọng điểm ở khu vực biên giới.

Thường xuyên tiến hành tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân

tham gia bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới, xây dựng “thế trận lòng dân”, phát

huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững ANCT, TTATXH ở khu vực

biên giới.

Tổ chức tuần tra, kiểm soát trên biên giới, tập trung vào các đoạn biên giới

phức tạp, khu vực tranh chấp, lấn chiếm; phát hiện, ng n chặn, bắt giữ, xử lý

những hành vi vi phạm, như: vượt biên giới trái phép, lấn chiếm biên giới, xâm

canh, xâm cư, buôn lậu qua biên giới… Tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực

hiện pháp luật của Nhà nước, các điều ước quốc tế có liên quan đến chủ quyền,

an ninh BGQG đối với người, phương tiện trong nước và nước ngoài. Trong đó,

tập trung vào hoạt động tại khu kinh tế cửa khẩu, hoạt động đánh bắt thủy sản

trên các sông, suối biên giới, hoạt động du lịch qua lại hai bên biên giới và các

hoạt động khác ở KVBG. Qua đó, phát hiện xử lý các hành vi vi phạm, giữ vững

chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.

Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương và cùng các ban, ngành,

đoàn thể xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở chính trị ở xã, thị trấn biên giới

vững mạnh; củng cố, kiện toàn các lực lượng công an, dân quân tự vệ, tổ chức

đoàn thanh niên, hội phụ nữ… gắn với xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ

chủ quyền lãnh thổ, ANCT, TTATXH ở các xã biên giới. Tham gia thực hiện các

chương trình phát triển KT-XH, v n hoá, giáo dục, như: xoá mù chữ, phổ cập giáo

dục trung học cơ sở ở các xã vùng sâu, vùng c n cứ cách mạng ở KVBG; xoá đói

giảm nghèo, làm đường giao thông nông thôn, xây dựng đường, trường, trạm ở

các xã đặc biệt khó kh n. Trong đó, đã tham mưu cho địa phương xây dựng một

51

số công trình kết hợp kinh tế với quốc phòng, đường tuần tra biên giới, hệ thống

thuỷ lợi, giao thông, điện, đường, trường, trạm… ở khu vực biên giới.

Quan hệ với chính quyền và lực lượng BVBG của Campuchia trao đổi tình

hình và phối hợp xử lý các vụ vi phạm về chủ quyền an ninh biên giới, phòng

chống tội phạm. Tích cực, chủ động tham gia phân giới cắm mốc theo kế hoạch

và tham gia quản lý, BVBG, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị.

2.2.2.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện các Điều ước quốc tế và các văn bản

pháp luật quốc gia về biên giới

Quản lý nhà nước về biên giới quốc gia là hoạt động quản lý tổng hợp mang

tính đặc thù, liên quan chặt chẽ đến quốc gia láng giềng. Trong hoạt động quản lý

phải dựa vào các quy phạm pháp luật trong các điều ước quốc tế và các quy phạm

pháp luật trong các v n bản pháp luật quốc gia.

Về luật pháp quốc tế: Việt Nam đã ký Hiệp ước hoà bình, hữu nghị và hợp tác

giữa Việt Nam và Campuchia ngày 18/02/1979; ký các Hiệp ước, hiệp định về quy

chế biên giới, Nghị định thư giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Campuchia

những n m -1985 và 2005-2006; Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết các vấn đề

biên giới giữa hai nước ký ngày 20/7/1983; Hiệp ước hoạch định BGQG Việt Nam

- Campuchia ký ngày 27/02/1985 và Hiệp ước bổ sung hoạch định BGQG Việt

Nam - Campuchia ký ngày 10/10/2005 góp phần quan trọng trong việc gìn giữ

hoà bình, ổn định trong khu vực biên giới giữa hai nước.

Về nội luật: Hệ thống các v n bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước,

bảo vệ biên giới quốc gia trong mỗi giai đoạn cách mạng, mỗi thời kỳ đều đã đáp

ứng được yêu cầu đòi hỏi của nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia của

từng thời kỳ.

Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng, Luật biên giới quốc gia, Luật an ninh quốc

gia ra đời đã đánh dấu một mốc lịch sử cho sự phát triển và trưởng thành của lực

52

lượng Bộ đội Biên phòng trong nhiệm vụ quản lý nhà nước về biên giới, bảo vệ

chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.

Có thể nói, về số lượng các v n bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà

nước, bảo vệ biên giới quốc gia và xây dựng Bộ đội Biên phòng cơ bản là đủ.

Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển mới của tình hình, nhiều v n bản ban hành

đã lâu nên hiện nay đã lạc hậu, một số quy định không còn phù hợp cần phải tiếp

tục nghiên cứu sửa đổi.

2.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia.

Trong những n m qua, Bộ đội Biên phòng đã chủ trì và phối hợp chặt chẽ

với các cơ quan chức n ng của các Bộ, ngành liên quan soạn thảo để trình cấp có

thẩm quyền ký, ban hành hơn 7 v n bản pháp luật, trong đó có hai dự án luật

quan trọng về chủ quyền lãnh thổ và quyền tài phán quốc gia trên biển, đó là

Luật biên giới quốc gia và Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng; v n bản cấp chính

phủ, trong đó có các nghị định của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất

liền, khu vực biên giới biển, khu vực cửa khẩu đất liền, quản lý, bảo vệ an ninh

trật tự cửa khẩu cảng biển, về hoạt động đối ngoại biên phòng, xử phạt vi phạm

hành chính trong quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; 35 v n bản cấp Bộ; 23 v n

bản hướng dẫn thi hành… Ngoài nhiệm vụ được giao trực tiếp soạn thảo các v n

bản, Bộ đội Biên phòng còn là thành viên tham gia các Ban soạn thảo, Tổ biên

tập nhiều dự án luật, pháp lệnh, các điều ước quốc tế về biên giới quốc gia, các

Nghị định của Chính phủ có liên quan đến quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh

biên giới, trật tự an toàn xã hội và hoạt động của Bộ đội Biên phòng như: Luật

an ninh quốc gia, Luật Quốc phòng, Luật Hải quan, Pháp lệnh Xử lý vi phạm

hành chính, Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại

Việt Nam…; tham gia hàng ngàn v n bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành

gửi xin ý kiến liên quan đến dự án luật, pháp lệnh và các hiệp ước, hiệp định về

biên giới, biển, hàng không, về bưu chính viễn thông, vận tải trên biển…; rà soát

53

hơn nghìn v n bản quy phạm pháp luật có liên quan, đề nghị hết hiệu lực 449

v n bản; sửa đổi, bổ sung v n bản; ban hành mới 121 v n bản; nghiên cứu

đề xuất công bố được 12 bộ thủ tục hành chính liên quan đến thủ tục xuất nhập

cảnh qua các cửa khẩu, phục vụ tốt cho chính sách đối ngoại, mở cửa, phát triển

kinh tế của Đảng, Nhà nước.

Với khẩu hiệu "Đồn là nhà, biên giới là quê hương, đồng bào các dân tộc là

anh em ruột thịt", thực hiện cùng n, cùng ở, cùng làm và cùng nói tiếng đồng

bào dân tộc, những n m qua, các đơn vị Bộ đội Biên phòng nói chung và cán bộ,

chiến sỹ các đơn vị Bộ đội Biên phòng tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia

nói riêng đã tích cực tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân thực hiện tốt

đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và tham gia xây

dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, xây dựng và phát triển kinh tế, v n hóa,

xã hội, xoá đói giảm nghèo, góp phần nâng cao dân trí, cải thiện dân sinh, củng

cố lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước, củng cố khối đại đoàn kết toàn

dân tộc, huy động nhân dân tham gia bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới của Tổ

quốc. Trong đó, Bộ đội Biên phòng luôn đi đầu trong công tác phổ biến, tuyên

truyền, giáo dục pháp luật về biên giới trong mọi thời kỳ.

Đáng chú ý, từ khi Luật Biên giới quốc gia và Pháp lệnh Bộ đội biên phòng

được ban hành, các đơn vị Bộ đội Biên phòng đã đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng

một cách bài bản, hiệu quả, cụ thể:

- Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Bộ Quốc phòng,

Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng đã phối hợp với các cơ quan chức n ng của Bộ

Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an tổ chức tuyên truyền, phổ

biến, quán triệt Luật Biên giới quốc gia, Pháp lệnh Bộ đội biên phòng và các v n

bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành cho cán bộ chủ trì các Bộ, ngành, Uỷ

ban Nhân dân các địa phương; tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng báo cáo viên

về nội dung, phương pháp tuyên truyền; tổ chức viết các tin, bài trên báo, tạp chí,

54

quay phim, chụp ảnh đưa các phóng sự trên đài phát thanh, đài truyền hình và

các phương tiện thông đại chúng để giúp cho mọi người dân nắm và hiểu được

Luật Biên giới quốc gia, Pháp lệnh Bộ đội biên phòng.

- Tham mưu cho Bộ Quốc phòng chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các học viện,

nhà trường thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức phổ biến Luật Biên giới quốc gia,

Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng và các nghị định của Chính phủ để quán triệt và

thực hiện thống nhất trong toàn quân.

- Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng các tỉnh, thành phố phối hợp với cơ quan tư

pháp và các ngành chức n ng địa phương tổ chức phổ biến Luật Biên giới quốc

gia, Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng cho các cơ quan, ban, ngành, các cơ quan nhà

nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và nhân dân, nhất là nhân dân ở khu vực

biên giới hiểu rõ để chấp hành và phối hợp, giúp đỡ Bộ đội biên phòng trong xây

dựng, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở

khu vực biên giới và xây dựng Bộ đội biên phòng vững mạnh (cho đến nay đã có

44 tỉnh, thành biên giới và 11 tỉnh nội địa tổ chức hội nghị cấp tỉnh và 100% các

quận, huyện biên giới tổ chức quán triệt, học tập Luật Biên giới quốc gia).

Có thể thấy rõ, kết quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

về biên giới quốc gia của Bộ đội biên phòng đã làm cho nhận thức của cán bộ,

nhân dân về biên giới quốc gia ngày càng được nâng cao. Trách nhiệm của công

dân trong thực hiện Luật Biên giới quốc gia và các chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước ngày càng được đề cao và thực hiện tốt. Sau mười

bốn n m thực hiện, Luật Biên giới quốc gia đã đi vào đời sống xã hội, nhất là ở

các tỉnh, huyện, xã nơi có biên giới, đã giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả

quản lý của nhà nước về biên giới quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an

toàn xã hội, từng bước xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện, góp

phần xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị với các nước láng giềng.

55

2.2.2.4. Tham mưu cho cấp uỷ đảng và chính quyền địa phương về công tác

quản lý, bảo vệ biên giới, xây dựng thế trận biên phòng toàn dân ngày càng

vững mạnh.

- Bộ đội Biên phòng là lực lượng được Đảng, Nhà nước giao cho trọng

trách nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, ngoài chủ động

tích cực xây dựng kế hoạch, phương án và đổi mới phương pháp, hình thức quản

lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, các đơn vị Bộ đội Biên phòng

trên toàn quốc nói chung, tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia nói riêng đã

thường xuyên bám sát địa bàn, t ng cường công tác nắm tình hình, chủ động

tham mưu và cùng cấp uỷ, chính quyền địa phương xây dựng củng cố phong trào

quần chúng bảo vệ an ninh biên giới; xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, xoá

đói giảm nghèo, xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc. Phối hợp chặt chẽ với

các ngành, lực lượng (kể cả chính quyền, lực lượng biên giới của nước láng

giềng) để tạo nên sức mạnh tổng hợp trong công tác quản lý, bảo vệ biên giới.

Vận dụng linh hoạt các đối sách của Đảng, Nhà nước và những kinh nghiệm của

cha ông ta để giải quyết có hiệu quả những vấn đề có liên quan đến chủ quyền

lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân nhất là

đồng bào dân tộc ở khu vực biên giới tích cực tham gia phong trào tự quản

đường biên, mốc quốc giới và giữ gìn an ninh trật tự thôn, bản, góp phần tham

gia xây dựng nền biên phòng toàn dân vững mạnh. T ng cường mối quan hệ chặt

chẽ với các lực lượng bảo vệ biên giới của các nước láng giềng nhằm xây dựng

biên giới hoà bình, hữu nghị, đẩy lùi các hoạt động lấn chiếm, xâm phạm chủ

quyền lãnh thổ, an ninh biên giới; tạo môi trường thuận lợi để thực hiện chủ

trương mở cửa, hội nhập, phát triển kinh tế của đất nước. Đồng thời, chủ động

đấu tranh, ng n chặn từ xa các loại tội phạm.

56

- Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ công tác biên phòng với tham gia xây

dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện. Tích cực đấu tranh phòng, chống

tội phạm, nhất là tội phạm ma tuý, buôn lậu, vận chuyển buôn bán tiền giả, xuất

nhập cảnh trái phép qua biên giới…giữ vững ổn định an ninh trật tự ở khu vực

biên giới. Điển hình như lực lượng phòng, chống tội phạm ma tuý, do tích cực

đổi mới hình thức, phương pháp hoạt động nên đã phát hiện, bắt giữ được nhiều

vụ ma tuý số lượng lớn không chỉ trên đất ta, mà ngay trên cả đất bạn.

Từ thực tế sinh động của phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền an

ninh biên giới quốc gia, ngày / / , Hội đồng Bộ trưởng, nay là Chính phủ

đã ban hành Quyết định 6/HĐBT, lấy ngày / hàng n m là "Ngày Biên

phòng", tiếp đó tại kỳ họp thứ , Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Biên giới

quốc gia và lấy ngày / hàng n m là “Ngày Biên phòng toàn dân” nhằm huy

động sức mạnh toàn dân vào sự nghiệp bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc

gia. Qua hơn 28 n m thực hiện “Ngày Biên phòng toàn dân”, các bộ, ngành

trung ương và các địa phương đã có nhiều cố gắng trong xây dựng khu vực biên

giới phát triển toàn diện; phòng tuyến nhân dân bảo vệ chủ quyền, an ninh biên

giới quốc gia ngày càng vững mạnh. Các cuộc vận động, các chương trình phối

hợp hướng về biên giới được triển khai rộng khắp trong cả nước, huy động được

nguồn lực to lớn giúp đỡ các xã biên giới, các đồn, trạm biên phòng; kịp thời

động viên cán bộ chiến sỹ và nhân dân các dân tộc ở khu vực biên giới khắc

phục khó kh n thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã

hội, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong mọi tình huống.

Ngày tháng hàng n m đã thực sự trở thành Ngày hội biên phòng của toàn

dân; góp phần tuyên truyền, động viên đồng bào các dân tộc biên giới, hải đảo và

nhân dân cả nước tham gia xây dựng và bảo vệ biên giới với tinh thần “Tất cả

hướng về biên giới, hải đảo” và cũng từ đây, hình ảnh “Người thầy giáo mang

quân hàm xanh”, “Thầy thuốc quân hàm xanh”, “Chiến sỹ tuyên truyền v n hoá

57

quân hàm xanh”, cán bộ biên phòng tham mưu cho địa phương xây dựng cơ sở

chính trị, tham gia phát triển kinh tế, v n hóa, xã hội, người chiến sỹ quân hàm

xanh xả thân trong bão lũ cứu và giúp đỡ nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai,

phòng chống cháy rừng, tìm kiếm cứu nạn, xây dựng nông thôn mới… đã thực

sự chiếm được tình cảm, sự tin yêu và quý mến của nhân dân cả nước, nhất là

đồng bào các dân tộc ở khu vực biên giới, góp phần tô thắm thêm truyền thống

tốt đẹp của “Bộ đội Cụ Hồ” trong thời kỳ mới.

2.2.2.5. Đầu tư xây dựng công trình biên giới, ứng dụng khoa học, công

nghệ phục vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới.

Lãnh thổ quốc gia bao gồm vùng đất, vùng trời, vùng biển là thiêng liêng,

bất khả xâm phạm; trong đó, khu vực biên giới và biển, đảo là địa bàn chiến

lược, có vị trí đặc biệt quan trọng cả về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và

đối ngoại của đất nước. Đó không chỉ là “phên dậu” của Tổ quốc, mà còn là cửa

ngõ giao thương của nước ta với nước ngoài, có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Thực hiện Nghị quyết Trung ương (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ

quốc trong tình hình mới, Nghị quyết số -NQ/TW ngày / / của Bộ

Chính trị (khóa X), Chỉ thị số 7-CT/TW ngày / / của Ban Bí thư, Nghị

định số 5 / 7/NĐ-CP ngày / / 7 của Chính phủ về khu vực phòng thủ

và Nghị định số / 6/NĐ-CP ngày 5/ / 6 của Chính phủ về sửa đổi, bổ

sung Nghị định số 5 / 7/NĐ-CP; lực lượng Bộ đội Biên phòng các tỉnh biên

giới Việt Nam - Campuchia đã tham mưu tích cực cho Bộ Quốc phòng, địa

phương tỉnh biên giới có nhiều chủ trương, biện pháp kết hợp chặt chẽ kinh tế,

v n hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh và quốc phòng an ninh với kinh tế, v n

hóa, xã hội trong từng chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,

chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới và biển, đảo. Trong đó đã tập trung đầu tư

rất lớn cả sức người, sức của để xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn

58

diện gắn với t ng cường sức mạnh bảo vệ BGQG. Nhiều công trình kinh tế trọng

điểm, nhiều dự án KT-XH, xóa đói, giảm nghèo, như: Dự án 132, 134, 135, 168

đã được triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao. Các khu kinh tế mở, hệ thống

đường dân sinh phục vụ cho việc kết hợp phát triển KT-XH với tuần tra biên giới

được mở rộng; các đồn, trạm biên phòng được t ng cường sát biên giới, kết hợp

với các đơn vị kinh tế-quốc phòng và các cụm dân cư ngày càng được xây dựng

nhiều ở khu vực biên giới đã thực sự tạo nên thế bố trí linh hoạt, vừa tạo điều

kiện xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện, vừa t ng cường sức mạnh

bảo vệ chủ quyền BGQG. Nổi bật là, lực lượng BĐBP đã phát huy tốt vai trò

nòng cốt trong xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với phát triển kinh tế,

v n hóa, xã hội ở khu vực biên giới; trọng tâm là triển khai thực hiện dự án khu

kinh tế - quốc phòng trên các địa bàn chiến lược, vùng sâu, vùng xa, biên giới và

biển, đảo theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày / / của Thủ tướng

Chính phủ; triển khai xây dựng đường tuần tra biên giới; bố trí lực lượng, xây

dựng hệ thống công trình phòng thủ ở khu vực biên giới và biển, đảo. Các công

trình này đã góp phần quan trọng vào việc củng cố thế trận quốc phòng toàn dân

kết hợp với phát triển kinh tế, v n hóa, xã hội ở địa bàn chiến lược biên giới và

biển, đảo của Tổ quốc.

Để góp phần thực hiện tốt công tác xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới

ngày càng vững mạnh. Thực hiện chủ trương chung của Đảng, Nhà nước Bộ đội

Biên phòng các tỉnh biên giới Việt Nam - Campuchia đã áp dụng thành tựu phát

triển của khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới, ứng dụng có hiệu quả trang

thiết bị công nghệ thông tin phục vụ trong quản lý, bảo vệ biên giới, kiểm soát

cửa khẩu, đấu tranh phòng chống tội phạm như sử dụng ảnh viễn thám quản lý

và giám sát một số đối tượng như hệ thống mốc quốc giới, công trình xây dựng

trên biên giới, tổ chức thực hiện phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam theo Quyết

định số 5/QĐ-TTg ngày 22/11/2010; thực hiện thí điểm thủ tục Biên phòng

59

điện tử cảng biển theo Quyết định số: / /QĐ-TTg ngày 15/4/2011; kiểm

soát "Một cửa, một lần dừng" … đang được triển khai thực hiện. Trong công tác

kiểm soát đã rà soát loại bỏ thủ tục biên phòng trong lĩnh vực xuất nhập cảnh;

4 cửa khẩu trên toàn quốc đã bỏ thủ tục tờ khai nhập, xuất cảnh; thời gian làm

thủ tục biên phòng đối với một hành khách giảm từ 5 phút xuống còn phút, đối

với một phương tiện xuất nhập cảnh từ 45 phút xuống còn phút…Ngoài ra

BĐBP các tỉnh tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia còn tích cực tham mưu

cho cấp ủy, chính quyền địa phương triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công

nghệ vào thực tiễn đời sống cho nhân dân khu vực biên giới như: thực hiện

Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ phục

vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2017;

Chương trình khu công nghiệp 3 vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam bộ.

Theo báo cáo của Bộ Khoa học Công nghệ, đến n m 7, nước ta đã triển khai

317 dự án tại 61 tỉnh, thành phố, chuyển giao . 64 lượt công nghệ và xây dựng

được 1.042 mô hình sản xuất ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Qua

triển khai thực hiện, các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ có hiệu quả thiết

thực. Những n m gần đây, nhờ ứng dụng tốt các đề tài nghiên cứu khoa học vào

thực tiễn đã góp phần đắc lực vào công tác quản lý, bảo vệ biên giới của BĐBP

và phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới.

2.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

pháp luật về biên giới quốc gia

Thanh tra BĐBP là cơ quan của Bộ Tư lệnh BĐBP, giúp Tư lệnh Biên

phòng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi

quản lý nhà nước về biên giới quốc gia của Bộ Tư lệnh (Bộ Quốc phòng).

Trước đây, công tác tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định

của pháp luật về biên giới quốc gia nói chung, về biên giới trên đất liền Việt

60

Nam - Campuchia nói riêng có thời điểm chưa được chú trọng đúng mức. Điều

này đã làm ảnh hưởng đến việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp

luật, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền Việt Nam

- Campuchia. Nguyên nhân của tình trạng này một phần do các quy phạm pháp

luật về biên giới còn thiếu nhiều, kể cả các quy phạm pháp luật về biên giới.

Tuy nhiên, kể từ khi có luật biên giới quốc gia n m , đặc biệt khi Luật

thanh tra được ban hành là c n cứ, là cơ sở pháp lý đã góp phần tạo hành

lang pháp lý rất quan trọng trong việc hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả của

hoạt động thanh tra Bộ đội Biên phòng. Bộ Tư lệnh BĐBP luôn quan tâm, chỉ đạo

cơ quan Thanh tra BĐBP bám sát nhiệm vụ chính trị, tích cực, chủ động tham

mưu, đề xuất xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt cũng

như các nhiệm vụ đột xuất khi tổ chức thanh, kiểm tra việc tổ chức quản lý nhà

nước về biên giới quốc gia của các đơn vị lực lượng biên phòng trên tuyến biên

giới Việt Nam - Campuchia. Theo định kỳ sáu tháng, một n m hoặc đối với các

đơn vị trọng điểm thì khoảng tháng sẽ tổ chức thanh, kiểm tra một lần để đánh

giá việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia theo phạm vi, chức

trách, nhiệm vụ của đơn vị từ đó có những chấn chỉnh, điều chỉnh kịp thời.

Hiện nay, công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật nói chung và

trong các lĩnh vực biên giới quốc gia nói riêng luôn được Thường vụ - Đảng ủy

Bộ đội Biên phòng hết sức quan tâm, chú trọng. Điều này đã góp phần quan

trọng vào việc thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật trong thực

hiện pháp luật quốc tế, Hiệp định, Hiệp nghị về biên giới giữa Việt Nam -

Campuchia và các v n bản pháp luật của Việt Nam về biên giới quốc gia. Kết

quả trong những n m gần đây qua thực hiện tốt công tác thanh, kiểm tra, kết hợp

các biện pháp công tác khác các đơn vị BĐBP đã kịp thời ng n ngừa các hành vi

vi phạm pháp luật biên giới quốc gia, cũng như kịp thời xử lý các trường hợp vi

phạm, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên khu vực biên giới.

61

2.3.7. Hợp tác quốc tế trong xây dựng, quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia.

Việt Nam - Campuchia là hai nước láng giềng, có chung đường biên giới

với , 7km, trải dài suốt tỉnh của Việt Nam và tỉnh của Campuchia, trong

những n m qua, quan hệ hợp tác giữa hai nước luôn được duy trì và tiếp tục phát

triển trên mọi lĩnh vực, nhất là quan hệ kinh tế, quốc phòng - an ninh, thương

mại và đầu tư ngày càng phát triển mạnh mẽ.

Thực hiện Nghị quyết -NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa VII) và Nghị định

/ /NĐ-CP của Chính phủ về công tác đối ngoại biên phòng với nhiệm vụ

chủ yếu là củng cố, duy trì đoàn kết, hữu nghị với các nước láng giềng, mở rộng

quan hệ với các nước đối tác, giữ vững môi trường hòa bình để bảo vệ vững chắc

chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, tạo thuận lợi cho hợp tác, đầu tư phát triển

kinh tế - xã hội, t ng cường quốc phòng - an ninh ở khu vực biên giới và xây

dựng Bộ đội Biên phòng vững mạnh.

Thực hiện chủ trương đó, Đảng ủy - Bộ Tư lệnh BĐBP đã có nhiều chủ

trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị tuyến biên giới Việt Nam -

Campuchia duy trì việc thực hiện các Hiệp ước, Hiệp định về quy chế biên giới,

cửa khẩu, góp phần làm giảm bất đồng, t ng điểm đồng thuận trong giải quyết

các tồn tại về biên giới, lãnh thổ, cùng nhau quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia,

giữ gìn an ninh, trật tự ở khu vực biên giới, cửa khẩu, xây dựng biên giới hoà

bình, hữu nghị tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.

Trong những n m qua BĐBP các tỉnh tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia đã

vận dụng tốt các hình thức, phương pháp đối ngoại linh hoạt, sáng tạo, phù hợp

với điều kiện và tập quán dân cư của từng khu vực, như: gặp gỡ, hội đàm, phối

hợp tuần tra chung và đẩy mạnh các hoạt động giao lưu, kết nghĩa với các đồn,

trạm biên phòng bên phía đối diện; tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa

phương mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương bên kia biên giới, giải

quyết ổn thỏa các vụ việc xảy ra. Trung bình mỗi n m lực lượng BĐBP Việt

62

Nam đã cùng với lực lượng bảo vệ biên giới của Campuchia tiến hành từ 7

đến cuộc gặp gỡ ở các cấp (cấp Bộ Tư lệnh, cấp tỉnh; cấp đồn và trạm Biên

phòng); tổ chức từ đến đợt tuần tra chung; phối hợp chặt chẽ trong kiểm

soát xuất, nhập cảnh và tuyên truyền đối ngoại cho hàng triệu lượt người vào

Việt Nam; đào tạo cán bộ, sinh viên lực lượng vũ trang thực hiện nhiệm vụ quản

lý biên giới của bạn; vào các đợt trước, trong, sau các ngày lễ tết, sự kiện trọng

đại của Campuchia Bộ đội Biên phòng các tỉnh chủ động th m hỏi, tặng quà,

khám chữa bệnh cho lực lượng vũ trang và nhân dân phía đối diện, tham mưu

cho chính quyền địa phương các cấp tổ chức các đoàn quân, dân, chính đảng của

ta sang th m hỏi, chúc mừng, động viên, hỗ trợ vật tư, kinh phí cho chính quyền,

nhân dân tỉnh, huyện, xã đối diện. Đồng thời, BĐBP các tỉnh còn tham mưu cho

các địa phương tổ chức kết nghĩa thành công cụm dân cư hai bên biên giới,

góp phần nâng cao hiệu quả hợp tác trong phòng, chống tội phạm; phục vụ tốt

cho việc phân giới, cắm mốc với Campuchia. Thông qua công tác đối ngoại biên

phòng đã góp phần tích cực giải quyết các vụ việc xảy ra trên biên giới, phối hợp

đấu tranh phòng, chống tội phạm có hiệu quả; phục vụ tốt cho nhiệm vụ phân

giới cắm mốc trên tuyến biên giới Việt Nam- Campuchia, làm cho nhân dân và

lực lượng bảo vệ biên giới của Vương quốc Campuchia hiểu rõ các quan điểm,

chủ trương của Đảng, Nhà nước ta nói chung, quan điểm về chủ quyền lãnh thổ

nói riêng. Trong đó, nhiệm vụ trung tâm là xây dựng đường biên giới quốc gia

giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Vương quốc Campuchia trở

thành đường biên giới hoà bình, hữu nghị. Đồng thời, vừa tuyên truyền rộng rãi

quan điểm xây dựng nền biên phòng toàn dân của Đảng, Nhà nước vừa động

viên, tập hợp và tổ chức các lực lượng ủng hộ BĐBP hoàn thành tốt mọi nhiệm

vụ mà Đảng, Nhà nước, nhân dân giao cho.

Đặc biệt, N m 7, kỷ niệm 5 n m thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức

giữa hai nước Việt Nam - Campuchia (1967 - 7), trong đó có sự kiện Thủ

63

tướng HunSen Campcuhia tổ chức kỷ niệm 4 n m ngày tìm đường cứu nước, tổ

chức giao lưu quốc phòng tại tỉnh Tây Ninh. Bộ Tư lệnh BĐBP đã tham mưu cho

Bộ Quốc phòng tham mưu cho Đảng, Nhà nước chỉ đạo các tỉnh biên giới, các Bộ,

ngành trung ương và địa phương đẩy mạnh qua hệ hợp tác với Bạn nhằm củng cố

thêm sự tin cậy giữa lãnh đạo và nhân dân hai nước, tô thắm thêm truyền thống

đoàn kết, gắn bó để tiếp tục hợp tác, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược

cao cả là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mình và tô thắm, hun đúc cho tình đoàn kết,

hữu nghị, đem lại hòa bình, ổn định cho nhân dân hai nước và khu vực.

2.3. Đánh giá, nhận xét

2.3.1. Ưu điểm

Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, của cấp uỷ, chính quyền

địa phương, BĐBP các tỉnh tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia luôn quán

triệt sâu sắc đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ trương

công tác của địa phương, xây dựng quyết tâm, kế hoạch BVBG; trên cơ sở đó, cụ

thể hoá thành các chương trình, kế hoạch công tác thường xuyên; chủ động tiến

hành đồng bộ các biện pháp công tác biên phòng, phát huy sức mạnh tổng hợp

của các lực lượng và địa phương phát hiện, đấu tranh ng n chặn có hiệu quả các

hành vi vi phạm, giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh BGQG.

Bộ đội Biên phòng các tỉnh tuyến biên giới Việt nam - Campuchia đã triển

khai thực hiện tốt công tác giữ gìn ANTT ở KVBG, phối hợp chặt chẽ với các lực

lượng đứng chân trên địa bàn biên phòng ng n chặn, dập tắt các vụ gây rối, bạo

loạn chính trị, làm thất bại âm mưu của bọn phản động lưu vong, giữ vững ổn định

tình hình trong mọi tình huống. Đã vô hiệu hoá hoạt động của các đối tượng phản

động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng; phát hiện bóc gỡ các

tổ chức nội gián cũ, đấu tranh ng n chặn hoạt động tình báo, gián điệp, hoạt động

của một số phần tử cơ hội chính trị, giải quyết các điểm nóng, giữ vững chủ

quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam -

64

Campuchia. Chủ động nắm chắc diễn biến tình hình và đấu tranh có hiệu quả với

những âm mưu, thủ đoạn hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch trong việc

tuyên truyền, kích động quần chúng, gây rối, khiếu kiện, biểu tình, vượt biên giới

trái phép…; đấu tranh có hiệu quả với các hoạt động chia rẽ tình đoàn kết giữa hai

dân tộc Việt Nam - Campuchia, xâm nhập, móc nối, phá hoại của các tổ chức

phản động, hoạt động buôn lậu, buôn bán vũ khí, chất nổ, ma tuý… qua biên giới.

Phối hợp với các đơn vị của bộ chỉ huy quân sự và sở công an các tỉnh biên

giới Việt Nam - Campuchia tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện biên

giới; mở nhiều đợt cao điểm tấn công truy quét tội phạm và tệ nạn xã hội, bắt giữ và

xử lý các vụ vi phạm ANTT, ổn định chính trị xã hội ở KVBG. Đồng thời, xây

dựng thế trận BPTD, gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận quốc phòng toàn

dân; xây dựng kế hoạch phòng, chống gây rối, gây bạo loạn ở từng địa bàn, tập

trung vào những địa bàn trọng điểm ở khu vực biên giới.

Thường xuyên tiến hành tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân

tham gia bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới, xây dựng “thế trận lòng dân”, phát

huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững ANCT, trật tự ATXH ở khu

vực biên giới .

Tổ chức tuần tra, kiểm soát trên biên giới, tập trung vào các đoạn biên giới

phức tạp, khu vực tranh chấp, lấn chiếm; phát hiện, ng n chặn, bắt giữ, xử lý

những hành vi vi phạm, như: vượt biên giới trái phép, lấn chiếm biên giới, xâm

canh, xâm cư, buôn lậu qua biên giới… Tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực

hiện pháp luật của Nhà nước, các điều ước quốc tế có liên quan đến chủ quyền,

an ninh BGQG đối với người, phương tiện trong nước và nước ngoài. Trong đó,

tập trung vào hoạt động tại khu kinh tế cửa khẩu, hoạt động đánh bắt thủy sản

trên các sông, suối biên giới, hoạt động du lịch qua lại hai bên biên giới và các

hoạt động khác ở KVBG. Qua đó, phát hiện xử lý các hành vi vi phạm, giữ vững

chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.

65

Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương và cùng các ban, ngành,

đoàn thể xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở chính trị ở xã, thị trấn biên giới

vững mạnh, củng cố, kiện toàn các lực lượng công an, dân quân tự vệ, tổ chức

đoàn thanh niên, hội phụ nữ… gắn với xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ

chủ quyền lãnh thổ, ANTT ở các xã biên giới. Tham gia thực hiện các chương

trình phát triển KT-XH, v n hoá, giáo dục, như: xoá mù chữ, phổ cập giáo dục ở

các xã vùng sâu, vùng c n cứ cách mạng ở KVBG; xoá đói giảm nghèo, làm

đường giao thông nông thôn, xây dựng trường, trạm ở các xã đặc biệt khó kh n.

Trong đó, đã tham mưu cho địa phương xây dựng một số công trình kết hợp kinh

tế với quốc phòng, đường tuần tra biên giới, hệ thống thuỷ lợi, giao thông, điện,

đường, trường, trạm… ở khu vực biên giới.

Quan hệ với chính quyền và lực lượng BVBG của Campuchia trao đổi tình

hình và phối hợp xử lý các vụ vi phạm về chủ quyền an ninh biên giới, phòng

chống tội phạm. Tích cực, chủ động tham gia phân giới cắm mốc theo kế hoạch

và tham gia quản lý, BVBG, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị.

2.3.2. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, những n m qua, việc thực hiện công tác

quản lý nhà nước về biên giới quốc gia nói chung và công tác quản lý, bảo vệ

biên giới quốc gia của các đơn vị Bộ đội Biên phòng trên tuyến biên giới Việt

Nam – Campuchia nói riêng vẫn còn bộc lộ một số hạn chế:

Thứ nhất, công tác tham mưu cho Đảng và Nhà nước hoạch định chiến lược

về biên giới quốc gia còn chậm; việc xây dựng kế hoạch, phương án chiến lược

bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia chưa đáp ứng được với yêu cầu,

nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng; Công tác nắm tình hình ngoại biên

của một số đơn vị cơ sở chưa chắc, phát hiện các hoạt động vi phạm của các

đối tượng, phần tử xấu từ Campuchia còn chậm, báo cáo không kịp thời, thiếu

chính xác dẫn đến bị động, lúng túng gây khó kh n cho công tác chỉ đạo xử

66

lý; việc triển khai và tổ chức thực hiện các biện pháp công tác biên phòng, các

đối sách trong quản lý, bảo vệ biên giới chưa linh hoạt, còn chậm, chưa chủ động

phát hiện từ xa âm mưu của địch, đối tượng, vẫn còn nhiều trường hợp để bị

động, bất ngờ; hiệu quả trong đấu tranh phòng, chống lấn chiếm lãnh thổ và giải

quyết các vấn đề liên quan đến chủ quyền, biên giới, lãnh thổ còn thấp.

Thứ hai, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của địa phương và các lực

lượng trong quản lý, bảo vệ BGQG. Lực lượng hoạt động ở khu vực biên giới

tuyến Việt Nam - Capuchia nhiều, nhưng việc phân công trách nhiệm và phạm vi

hoạt động giữa các lực lượng, các ngành chức n ng còn chồng chéo. Nhiều vụ

việc giải quyết chưa kịp thời, còn để kéo dài, gây hậu quả xấu. Công tác phối

hợp, hiệp đồng trong quản lý, BVBG giữa các lực lượng và các ngành chức n ng

thiếu chặt chẽ, mới dừng lại ở khâu xây dựng kế hoạch, trao đổi tình hình, chưa

có sự chi viện, hỗ trợ cho nhau khi hoạt động, nhất là khi có tình huống xảy ra.

Trình độ hiểu biết pháp luật về BGQG của nhân dân, nhất là đồng bào các dân

tộc thiểu số còn hạn chế.

Thứ ba, hiệu quả hoạt động của các lực lượng trong đấu tranh ng n chặn

hành vi vi phạm chủ quyền lãnh thổ, an ninh BGQG còn hạn chế. Tổng số vụ vi

phạm xảy ra ở KVBG nhiều, nhưng tỷ lệ các vụ vi phạm bị phát hiện, xử lý thấp,

hiệu quả chưa cao nhất là việc ng n chặn, điều tra, xử lý các vụ vượt biên giới

trái phép, buôn lậu qua biên giới. Tính chất của một số vụ việc còn khá nghiêm

trọng, như: tranh chấp, lấn chiếm biên giới, các tổ chức, cá nhân Campuchia xâm

phạm chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam.

Thứ tư, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cũng như nhận thức pháp

luật về công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia mới chủ yếu thực hiện ở các

cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, lực lượng Bộ đội Biên phòng, các tỉnh, huyện, xã

biên giới; một số v n bản dưới luật chậm được ban hành, nên phần nào có ảnh

hưởng đến việc thực hiện pháp luật về biên giới, nhất là việc phân định trách

67

nhiệm trong việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh ở các cửa

khẩu quốc tế giữa lực lượng Bộ đội Biên phòng và lực lượng quản lý xuất, nhập

cảnh thuộc Bộ Công an….

Thứ năm, công tác đối ngoại biên phòng ở một số đơn vị còn bộc lộ thiếu

sót, trong tham mưu đề xuất và tổ chức thực hiện thiếu tính chủ động, sáng tạo,

hành chính hoá, có lúc còn đề cao công tác đối ngoại chưa kết hợp tốt với các

biện pháp công tác khác nên hiệu quả giải quyết công việc còn hạn chế. Chưa kết

hợp tốt công tác đối ngoại biên phòng với đối ngoại nhân dân. Đội ngũ cán bộ

làm công tác đối ngoại còn thiếu hoặc phải kiêm nhiệm; trình độ n ng lực

chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của

công tác đối ngoại trong tình hình mới.

2.3.3. Nguyên nhân

Hạn chế của công tác quản lý nhà nước về biên giới quốc gia của Bộ đội

Biên phòng trên tuyến biên giới Việt Nam – Campuchia thời gian qua do những

nguyên nhân chủ yếu sau:

Thứ nhất, địa bàn hoạt động rộng, phức tạp, ở xa trung tâm chỉ huy, xa

chính quyền địa phương cấp cơ sở, giao thông đi lại khó kh n nhất là vào mùa

mưa lũ (khu vực biên giới Tây Nguyên), mùa nước nổi (khu vực biên giới Tây

Nam), trong khi quân số biên chế có hạn; trung bình mỗi đồn quản lý, bảo vệ

chính diện đoạn biên giới dài 20 - km, có đồn phải đảm nhiệm tới 40 - 50km;

trang bị, phương tiện phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ biên giới không chỉ

thiếu thốn, mà còn lạc hậu, thậm chí không có; một số khu vực biên giới không có

dân cư, hoặc rất thưa thớt đặc biệt là các tỉnh biên giới Tây Nguyên như Kon Tum,

Gia Lai, Đắk Lắk…. Địa bàn Đồn Biên phòng quản lý thường theo địa giới hành

chính là một xã biên giới, nên không có chiều sâu bảo vệ. Do đó, khi xây dựng

kế hoạch, phương án tác chiến gặp rất nhiều khó kh n trong việc lựa chọn vị trí

chỉ huy và khu vực tác chiến dự bị, cũng như khi có chiến tranh xảy ra.

68

Thứ hai, đường biên giới vẫn đang trong giai đoạn phân giới cắm mốc,

nhiều đoạn biên giới, nhiều khu vực vẫn chưa được hoạch định, phân định xong.

Nhiều vấn đề do lịch sử để lại rất phức tạp chưa giải quyết được. Từ đó làm nảy

sinh thêm những khó kh n cho lực lượng Bộ đội biên phòng trong quá trình quản

lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

Thứ ba, chiến lược về quản lý biên giới quốc gia chưa được xây dựng; hệ

thống luật pháp về biên giới quốc gia, luật pháp liên quan đến công tác quản lý,

bảo vệ biên giới quốc gia của nước ta còn thiếu đồng bộ. Luật Biên giới quốc

gia tuy đã được ban thành, nhưng nhận thức về quản lý, bảo vệ biên giới trong

các cấp, các ngành chưa đầy đủ, thống nhất. Sự phối hợp với các lực lượng,

ban ngành liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có lúc

chưa chặt chẽ, còn để chồng chéo, sơ hở. Cho nên, chưa tạo nên sức mạnh

tổng hợp trong tổ chức quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

Thứ tư, mặt bằng dân trí ở khu vực biên giới còn thấp, đời sống của đồng bào

còn nhiều khó kh n; hạ tầng cơ sở kinh tế và xã hội còn thấp kém; hệ thống chính

trị nhiều nơi còn yếu…Nền biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới nhiều nơi chưa

vững chắc. Đồng thời, các thế lực thù địch luôn đẩy mạnh các hoạt động chống phá,

trong đó chúng đã tuyên truyền sai sự thật về đường lối chính sách của Đảng, Nhà

nước, lôi kéo, lừa gạt, kích động đồng bào tiếp tay cho chúng hoạt động.

Thứ năm, n ng lực tham mưu và tổ chức thực hiện chủ trương, biện pháp

về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới của Bộ đội Biên phòng có một số mặt

còn hạn chế. Tổ chức và nhiệm vụ của lực lượng Bộ đội Biên phòng không ổn

định, thay đổi nhiều lần, đã gây ra xáo trộn tư tưởng cho cán bộ, chiến sĩ trong

toàn lực lượng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý,

bảo vệ biên giới còn nhiều thiếu thốn, lạc hậu, trang cấp thiếu đồng bộ, chưa

đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ khoa học, kỹ thuật, công nghệ

phát triển bên cạnh đó còn có một bộ phận cán bộ, sỹ quan cấp đội thuộc các

69

đồn biên phòng chưa qua đào tạo cơ bản, trình độ n ng lực chuyên môn, nghiệp

vụ, tổ chức chỉ huy còn hạn chế. Đây cũng là một trong những nguyên nhân

làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tác động đến hiệu

quả thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

Thứ sáu, việc đổi mới công tác biên phòng có lúc, có nơi chưa toàn diện và thiếu đồng bộ; công tác nắm, phân tích, tổng hợp tình hình chưa sâu, có lúc chưa kịp thời, do đó công tác chỉ đạo, đề ra chủ trương, đối sách còn chậm, vận dụng vào tổ chức thực hiện có lúc còn lúng túng, thậm chí sai sót.

Những hạn chế trong công tác quản lý, bảo vệ biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế kể trên là những vấn đề cần được nghiên cứu, tổng kết để có giải pháp hữu hiệu t ng cường công tác quản lý, bảo vệ biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia thời gian tới, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Kết luận chương 2

Luận v n đã đi sâu phân tích, làm rõ các đặc điểm, tình hình có liên quan

đến quản lý nhà nước về BGQG trên đất liền Việt Nam - Campuchia như: Quá

trình hình thành đường biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia, điều kiện

địa lý tự nhiên, tình hình dân cư, chính trị, KT-XH tác động đến công tác quản lý

nhà nước về biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam - Campuchia của lực

lượng Bộ đội Biên phòng.

Bằng phương pháp khảo sát thực tiễn, kết hợp với phương pháp phân tích

và tổng hợp, luận v n đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng tổ chức lực lượng

và thực trạng quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam -

Campuchia của Bộ đội Biên phòng. Qua đó, luận v n đã nêu rõ những hạn chế,

thiếu sót và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót đó làm cơ sở đề

xuất hệ thống giải pháp quản lý nhà nước về BGQG trên đất liền Việt Nam -

Campuchia trong tình hình mới.

70

Chương 3

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN

ĐẤT LIỀN VIỆT NAM - CAMPUCHIA CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

3.1. Những nhân tố tác động tới tình hình tuyến biên giới đất liền Việt

Nam – CămPuchia những năm tới

- Lãnh thổ là đất đai, tài nguyên, tiềm n ng kinh tế; là một trong ba yếu tố

hình thành nên quốc gia; là cơ sở và nền tảng vật chất cho quốc gia tồn tại và

phát triển. BGQG là phên dậu, tiền tiêu, tuyến đầu bảo vệ an ninh quốc gia,

phòng thủ đất nước; là cửa ngõ giao lưu với các nước láng giềng về mọi mặt.

- Những n m tới, hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ yếu của

thế giới và khu vực. Tuy nhiên, bức tranh chính trị thế giới, khu vực tiếp tục có

những biến đổi khó lường, đặc biệt là những biến động ở Trung đông và Bắc Phi

trong thời gian vừa qua đã tác động không nhỏ đến tình hình đất nước. Tình hình

xung đột lợi ích quốc gia, xung đột tôn giáo, dân tộc, bạo loạn chính trị, hoạt

động can thiệp lật đổ, khủng bố vẫn diễn biến phức tạp; những bất đồng về chủ

quyền, lãnh thổ, tài nguyên trên Biển Đông vẫn luôn tiềm ẩn những nhân tố gây

mất ổn định.

- Hiện nay, khoa học - công nghệ phát triển hết sức nhanh chóng, kinh tế tri

thức ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất; nhiều lĩnh

vực phát triển vượt bậc sẽ làm thay đổi phương thức sản xuất và sinh hoạt của

loài người, thúc đẩy tốc độ truyền bá, ảnh hưởng chính trị, xã hội của toàn cầu

hoá. Các “khối chung”, “khối liên kết” (ASEAN, WTO, EU, TPP…), các tổ

chức xuyên quốc gia ngày càng nhiều khiến cho nhiều quốc gia nới rộng, đơn

giản hóa các thủ tục xuất nhập cảnh, mở rộng các tuyến đường xuất nhập cảnh;

vì vậy, sẽ tạo cơ hội cho các thế lực thù địch, phần tử xấu có thể lợi dụng phá

hoại an ninh, ổn định KVBG.

71

Tình hình liên quan đến chủ quyền, lãnh thổ tuyến biên giới Việt Nam -

Campuchia: Các đảng phái, tổ chức chính trị đối lập ở Campuchia đang đẩy

mạnh chiến dịch tranh cử trong cuộc Bầu cử Quốc hội Campuchia n m 18,

nhiều đảng phái đối lập với đảng Nhân dân đang tìm mọi kẽ hở và công kích mối

quan hệ của Campuchia với Việt Nam trong đó có vấn đề về phân giới cắm mốc,

chúng rêu rao là đảng Nhân dân của Thủ tướng Hun Sen bán đất cho Việt nam,

kéo nhau xuống biên giới kích động đập phá cột mộc đã xây dựng (Mốc 208/

Long an/ n m 6) làm mất trật tự an toàn xã hội ở biên giới gây khó kh n cho

công tác quản lý, bảo vệ biên giới của ta….

3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền Việt

Nam – CămPuchia của Bộ đội Biên phòng

3.2.1. Giải pháp chung

3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia

- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống v n bản Luật và các v n bản hướng

dẫn bảo đảm tính đồng bộ hệ thống trong quản lý, bảo vệ biên giới. Hiện nay

chúng ta đã có Luật biên giới quốc gia nhưng còn thiếu nhiều nghị định, hướng

dẫn chuyên ngành; chưa hoàn thiện những chính sách thu hút định canh, định cư

trên khu vực biên giới để xây dựng nền biên phòng toàn dân...

- Rà soát các v n bản pháp quy đã ban hành để sửa đổi bổ sung kịp thời

những v n bản quá cũ không còn phù hợp hoặc còn chồng chéo, thiếu đồng bộ

để tạo điều kiện cho việc tổ chức thực hiện trong thực tế.

- T ng cường phổ biến, giáo dục ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật

cho toàn dân, mọi cấp, mọi ngành và toàn xã hội để có nhận thức toàn diện đầy

đủ về chủ quyền BGQG, từ đó định hướng cho các hoạt động ở khu vực biên

giới đi vào nền nếp như: quy hoạch đầu tư ở biên giới, chính sách phát triển kinh

tế, xã hội ở khu vực biên giới, trách nhiệm quản lý, bảo vệ đường biên cột mốc;

72

phát huy sức mạnh của đồng bào các dân tộc ở biên giới tham gia đấu tranh bảo

vệ chủ quyền, đường biên cột mốc.

- Thường xuyên tiến hành công tác thanh kiểm tra việc thực thi pháp luật về

biên giới để nâng cao hiệu lực quản lý bảo vệ biên giới.

3.2.1.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ

quyền, anh ninh biên giới quốc gia của Bộ đội Biên phòng

- Bộ đội Biên phòng nói chung và cán bộ, chiến sĩ các đơn vị Bộ đội Biên

phòng tuyến biên giới đất liền Việt Nam-Campuchia nói riêng phải luôn tuyệt

đối trung thành với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, mà thường

xuyên trực tiếp là Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Bộ đội Biên phòng. Trên cơ

sở các nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Quân ủy

Trung ương, Đảng ủy Bộ đội Biên biên phòng về xây dựng Bộ đội Biên phòng

dài hạn và hàng n m; trong đó chú trọng các chủ trương, đối sách về quản lý,

bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia nói chung, tuyến biên giới Việt

Nam -Campuchia nói riêng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng quan hệ, phối hợp chặt chẽ với Đảng uỷ quân

sự quân khu 5, 7, lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ Bộ đội Biên phòng và lực lượng

vũ trang các tỉnh tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia thực hiện tốt những vấn

đề có liên quan đến xây dựng nền QPTD, nền biên phòng, công tác quân sự địa

phương và tác chiến trong KVPT trên địa bàn các quân khu.

- Nắm chắc các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật

của Nhà nước, tình hình thực tế trên tuyến biên giới, làm tham mưu cho Bộ Quốc

phòng đề xuất với Đảng và Nhà nước những chủ trương, đối sách nhằm giải

quyết đúng đắn các vấn đề nảy sinh, phức tạp mới trên biên giới.

- Tập trung chỉ đạo xây dựng điểm, thực hiện các chuyên đề liên quan đến

nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh trật tự trên khu vực biên giới Việt

73

Nam - Campuchia; tham gia mở các đợt cao điểm tấn công, truy quét tội phạm ở

khu vực biên giới; cải cách thủ tục hành chính liên quan đến công tác quản lý,

kiểm soát xuất nhập cảnh...

3.2.1.3. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các lực lượng và quần

chúng nhân dân về hiệp ước, hiệp định biên giới

Sau hơn n m thực hiện Hiệp ước hòa bình hữu nghị hợp tác giữa nước

CHXHCN Việt Nam và Vương quốc Campuchia (18/2/1979), sau hơn 4 n m

thực hiện Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết các vấn đề biên giới giữa hai nước ký

ngày 20/7/1983; để xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát

triển cần làm tốt hơn nữa việc tuyên truyền về Hiệp ước, Hiệp định biên giới giữa

Việt Nam - Campuchia cho cán bộ và quần chúng nhân dân ở biên giới cũng

như trên khắp mọi miền Tổ quốc để có thể nắm, hiểu rõ về Hiệp ước, Hiệp định

biên giới Việt Nam - Campuchia, nhận thức rõ về trách nhiệm, nghĩa vụ của công

dân trong việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới. Từ đó, làm cho quần chúng

nhân dân chấp hành và thực hiện theo đúng Hiệp ước, Hiệp định biên giới, nêu cao

tinh thần trách nhiệm, có nghĩa vụ tham gia quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, t ng

cường sự hiểu biết lẫn nhau, tạo mối quan hệ gắn bó lâu bền giữa nhân dân hai bên

biên giới, góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định và hợp tác cùng

phát triển.

Để đảm bảo thực hiện có hiệu quả những nội dung trên, đòi hỏi Bộ đội

Biên phòng các tỉnh tuyếnbiên giới đất liền Việt Nam – Campuchia cần quán

triệt và thực hiện tốt một số nội dung, giải pháp sau:

Một là, phải làm tốt công tác vận động quần chúng, nhất là quần chúng

nhân dân ở KVBG.

Quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới là người hiểu hơn ai hết về vấn

đề lịch sử của biên giới, là người trực tiếp sinh sống ở khu vực biên giới,

74

thường xuyên tiếp xúc, qua lại làm n đối với nhân dân nước tiếp giáp. Do

địa hình núi non hiểm trở ở tuyến biên giới Tây Nguyên, Địa hình ngập nước

ở Đồng bằng Sông Cửu long về mùa mưa cho nên quần chúng nhân dân sinh

sống ở khu vực biên giới đời sống còn gặp nhiều khó kh n, trình độ dân trí

thấp, sự hiểu biết pháp luật còn nhiều hạn chế, vì vậy, Bộ đội Biên phòng

cần làm tốt công tác tham mưu cho Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền

địa phương nơi đóng quân có những chủ trương, chính sách phù hợp với tình

hình thực tế ở mỗi địa bàn. Bên cạnh đó, làm tốt công tác tuyên truyền phổ

biến giáo dục pháp luật, nhất là Luật Biên giới quốc gia; Hiệp ước, Hiệp

định biên giới cho mỗi người dân nắm, hiểu và thực sự chấp hành một cách

tự giác, tự nguyện nhằm làm cho cho mỗi người dân nâng cao ý thức, trách

nhiệm tạo được sự đồng thuận, thống nhất về nhận thức đối với Hiệp ước,

Hiệp định biên giới mà hai bên đã ký kết.

Hai là, phát huy sức mạnh tổng hợp, đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng, giáo

dục thống nhất nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân về Hiệp ước, Hiệp định

trong quá trình phân giới cắm mốc, nhất là 7 điểm còn tồn đọng.

Để phát huy vai trò của các cấp, các ngành, các địa phương trong tuyên

truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, Bộ đội Biên phòng cần làm tốt công tác

tham mưu cho Đảng, Nhà nước, Quân đội, các Ban, ngành trung ương, địa

phương, xây dựng những chủ trương, biện pháp thực hiện tuyên truyền các Chỉ

thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về Ngày Biên phòng toàn dân; tuyên

truyền, giáo dục về trách nhiệm xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới và duy trì

Hiệp ước, Hiệp định về biên giới giữa hai bên. Nội dung tham mưu cần phải toàn

diện, cả về phương hướng, chương trình, kế hoạch, biện pháp tiến hành cho từng

cấp, từng ngành về từng giai đoạn, cả thường xuyên và lâu dài.

Đặc biệt, Bộ đội Biên phòng các tỉnh biên giới tuyến đất liền Việt Nam

- Campuchia cần làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa

75

phương mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ chủ trì của các ban

ngành, đoàn thể trong tỉnh; chỉ đạo các cấp, các ngành trong tỉnh tuyên truyền,

giáo dục sâu rộng đến các cấp, các ngành, nhất là thông tin v n hóa ở cơ sở để tổ

chức các hoạt động, thông tin, tuyên truyền; đưa chương trình về nhiệm vụ xây

dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia vào nội dung tuyên truyền thường

xuyên trên truyền hình, đài phát thanh, báo địa phương, làm cho cán bộ, công

nhân viên, quần chúng nhân dân mọi lứa tuổi, mọi lĩnh vực hoạt động, các tổ

chức Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội trong toàn tỉnh nắm, hiểu rõ

hơn về chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước về biên giới quốc gia; ý

nghĩa, tầm quan trọng của việc duy trì biên giới hòa bình, hữu nghị, cùng

xây dựng và phát triển; duy trì thực hiện tốt Hiệp ước, Hiệp định biên giới

mà Việt Nam - Campuchia đã ký kết, nhằm tạo ra sự đồng thuận, thống nhất

cao trong nhận thức, góp phần thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa.

Ba là,tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình phối hợp giữa Bộ

Tư lệnh Bộ đội Biên phòng với Bộ V n hóa Thông tin và Truyền Thông, về việc

đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt động v n hóa - thông tin ở miền núi,

vùng sâu, vùng xa, vùng sông nước, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên biên

giới…Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, đài…); thông

qua tổ chức các buổi sinh hoạt v n hoá v n nghệ, các buổi tọa đàm, phát tờ

rơi để tuyên truyền. Đây là biện pháp tuyên truyền hết sức rộng rãi, phổ biến,

nhiều người dễ tiếp cận, nhanh nhận biết và dễ hiểu.

Bốn là, tiếp tục củng cố, phát huy hiệu quả các tổ, đội tuyên truyền v n

hóa của Bộ đội Biên phòng phối hợp với lực lượng làm công tác tuyên truyền ở

địa phương các tỉnh tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia; t ng cường

xuống các đồn biên phòng, địa bàn xa xôi, hẻo lánh và thôn, ấp biên giới

nhất là địa bàn Tây Nguyên, địa bàn có người Khmer sinh sống để giao lưu,

76

gần gũi với đồng bào, thông qua hình thức sân khấu hóa để tuyên truyền, để

gần dân, sát dân, nhân dân có được sự hứng thú, niềm vui trong quá trình

xem, dễ nhớ, dễ hiểu và có ý nghĩa, thấy bổ ích.

Năm là, cấp ủy, chỉ huy các đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục

bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ, chiến sỹ Bộ đội Biên phòng.

Hơn ai hết, cán bộ chiến sỹ trong lực lượng Bộ đội Biên phòng phải được

tổ chức học tập, quán triệt nắm chắc và hiểu sâu sắc ý nghĩa to lớn của việc duy

trì hiệp ước, hiệp định về quy chế biên giới, từ đó xác định rõ trách nhiệm trong

công tác quản lý, bảo vệ biên giới. Việc giáo dục, bồi dưỡng phải được tiến hành

thường xuyên, liên tục, được kết cấu thành một chương trình vừa có tính cơ bản,

toàn diện, hệ thống, vừa có tính thiết thực, bám sát nhiệm vụ của Bộ đội Biên

phòng và từng đơn vị trong từng giai đoạn, từng thời kỳ phù hợp với điều kiện

hoạt động và trình độ của từng đối tượng, vừa có phần chung bắt buộc, vừa có

phần cơ động cho các đồn, trạm biên phòng.

Song song với việc tổ chức học tập Hiệp định, Hiệp ước về quản lý biên giới

và Quy chế quản lý biên giới đất liền nói chung và tuyến biên giới đất liền Việt

Nam – Campuchia nói riêng; các đồn, trạm biên phòng phải tổ chức cho cán bộ

chiến sĩ nhận biết rõ đường biên giới trên thực địa đang phân giới cắm mốc theo

Hiệp ước bổ sung n m 5. Nắm chắc tình hình đường biên mốc giới, tổ chức

lực lượng t ng cường tuần tra kiểm soát chặt chẽ quản lý, bảo vệ đường biên,

mốc quốc giới và các dấu hiệu đánh dấu đường biên giới, chú ý những khu vực có

địa hình phức tạp khó nhận biết tại thực địa; khu vực nhạy cảm, khu vực khai

thác hoạt động chung và khu vực quy thuộc giữa hai bên. Xây dựng quyết tâm

bảo vệ biên giới; phối hợp với lực lượng dân quân tổ chức tuần tra, phát quang

đánh dấu đường biên giới để dễ dàng nhận biết tại thực địa. Vận dụng linh hoạt

chủ trương đối sách, xử lý các vụ việc xảy ra trên biên giới theo đúng Hiệp định

77

về quy chế biên giới đã ký giữa hai bên. Đây chính là hình thức tuyên truyền

sinh động, thiết thực và hiệu quả cao nhất

3.2.1.4. Xây dựng thế trận biên phòng toàn dân khu vực biên giới đất liền

Việt Nam - Campuchia vững mạnh toàn diện

Xây dựng củng cố cơ sở chính trị, phát triển kinh tế, xã hội khu vực biên

giới, xây dựng thế trận biên phòng toàn dân ngày càng vững mạnh, gắn với xây

dựng tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia ổn định, hữu nghị và hợp

tác trong xu hướng hội nhập trong giai đoạn cách mạng hiện nay là một nội dung

quan trọng trong chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia của đất nước.

Để xây dựng thế trận biên phòng toàn dân gắn với thế trận quốc phòng toàn

dân và thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững mạnh, gắn với xây dựng tuyến

biên giới ổn định, hữu nghị và hợp tác trong giai đoạn hiện nay, các đơn vị Bộ đội

Biên phòng tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia cần kết hợp chặt chẽ,

thực hiện tốt nội dung, giải pháp cơ bản sau:

Một là,Tích cực tham mưu cho địa phương xây dựng, củng cố cơ sở

chính trị ở các xã biên giới.

Trước hết, tập trung vào việc xây dựng cơ sở trong sạch, vững mạnh, toàn

diện, hạt nhân lãnh đạo mọi mặt của địa phương. Các đơn vị Bộ đội Biên phòng

tiếp tục đẩy mạnh chương trình t ng cường phối hợp với xã biên giới, giúp địa

phương xây dựng củng cố hệ thống chính trị cơ sở. Tập trung củng cố kiện toàn,

nâng cao chất lượng hoạt động các đoàn thể: Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân,

Cựu chiến binh, Hội người cao tuổi..., nhất là xây dựng đội ngũ những người có

uy tín, trưởng thôn, trưởng ấp; đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc làm nòng cốt để

quản lý điều hành mọi hoạt động của thôn, ấp, làng bản theo đường lối chính

sách của Đảng và Nhà nước. Phát huy sức mạnh của cựu chiến binh, lực lượng

nòng cốt và tin cậy trong hệ thống chính trị; quan tâm xốc lại hoạt động công tác

78

Đoàn và phong trào thanh niên, vì “Thanh niên là chủ tương lai của nước nhà.

Nhà nước thịnh hay suy, yếu hay mạnh phần lớn là thanh niên” [ 4, tr 7 ]; đặc

biệt quan tâm đến phụ nữ vì “không thể lôi cuốn quần chúng vào chính trị nếu

không thu hút phụ nữ vào chính trị” [ , tr ].

Làm tốt công tác mặt trận, thực hiện đại đoàn kết toàn dân, không phân biệt

thiểu số hay đa số, dân tộc, tôn giáo, chống lại những mưu đồ chia rẽ, kích động

ly khai của thế lực thù địch.

Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ huy quân sự và Công an huyện xây dựng,

củng cố lực lượng dân quân, công an các xã biên giới có số lượng phù hợp, đảm

bảo chất lượng, thường xuyên huấn luyện và định kỳ diễn tập đối phó với các

tình huống chiến tranh, với các âm mưu hoạt động gây rối, bạo loạn, lấn chiếm

biên giới của bọn phản động và các thế lực thù địch, góp phần xây dựng hệ thống

phòng thủ của tỉnh thành, huyện, xã vững mạnh, sẵn sàng cùng với nhân dân, Bộ

đội Biên phòng và các lực lượng vũ trang nhân dân giữ vững an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.

Hai là, Bộ đội Biên phòng phải làm tham mưu tích cực cho địa phương

trong việc phát triển sản xuất và đẩy mạnh sản xuất theo điều kiện và đặc điểm

từng vùng.

Trong những n m vừa qua Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến phát

triển kinh tế, xã hội ở khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa và hải đảo nhằm từng

bước thu hẹp dần khoảng cách về kinh tế giữa các vùng miền trong cả nước.

Việc làm đó được thể hiện thông qua hàng loạt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng

và Nhà nước như: Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/3/1998 của Thủ tướng Chính

phủ “Về tăng cường chỉ đạo xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc

phòng, an ninh ở các xã phường biên giới, hải đảo”; Quyết định số 135/1998 của

Thủ tướng Chính phủ ngày /7/ “Về phát triển kinh tế, xã hội các xã đặc

biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa”... Quán triệt sâu sắc các chỉ thị, quyết 79

định trên, Bộ đội Biên phòng đã cụ thể hoá bằng nhiều chỉ thị, nghị quyết của

mình, như: Chỉ thị số 19/CT-TV ngày 09/7/1998 của Thường vụ Đảng uỷ Bộ đội

Biên phòng “Về tăng cường cán bộ cho đơn vị cơ sở”; Nghị quyết 4/NĐ-ĐU

ngày 20/12/1998 của Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng “Về Bộ đội Biên phòng tham

gia sản xuất làm kinh tế và tham gia xây dựng phát triển kinh tế, xã hội ở các xã,

phường biên giới, hải đảo”; Chỉ thị số 31/CT-BTL ngày 28/5/2000 của Bộ Tư

lệnh Bộ đội Biên phòng “Về tăng cường tham gia phát triển kinh tế, xã hội ở các

xã, phường biên giới, hải đảo”... Là người sâu sát, gần gũi và hiểu người dân

biên giới nhất và được nhân dân yêu mến, tin tưởng, với tình cảm và trách nhiệm

của mình, Bộ đội Biên phòng các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia

cần quán triệt, vận dụng triển khai linh hoạt sáng tạo các Chỉ thị, Nghị quyết của

trên vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đơn vị mình, địa phương khu vực biên

giới mà đơn vị mình phụ trách. Động viên cán bộ, chiến sỹ ở các đồn, trạm biên

phòng sâu sát đời sống của đồng bào các thôn, bản, nắm bắt tâm tư nguyện vọng

của đồng bào, kịp thời phát hiện vấn đề, báo cáo với Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên

phòng và cấp ủy, chính quyền địa phương đề xuất với Quân ủy Trung ương, Bộ

Quốc phòng, Đảng và Nhà nước để giải quyết kịp thời, có những chính sách, giải

pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội khu vực biên giới, trong đó ưu tiên đầu

tư cơ sở hạ tầng để đáp ứng yêu cầu sản xuất; phát triển các vùng kinh tế chuyên

canh, hỗ trợ cho vay vốn và đầu tư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn

đồng bào chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa; gắn với đào

tạo nghề, giải quyết việc làm theo hướng lành nghề…

Ba là, Xây dựng thế trận biên phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận

Quốc phòng toàn dân và An ninh nhân dân bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh

biên giới quốc gia.

Xây dựng thế trận biên phòng toàn dân gắn với thế trận quốc phòng toàn

dân và thế trận an ninh nhân dân là sự thể hiện tư tưởng tiến công, liên tục tiến

80

công, chủ động phòng ngừa, đánh địch trước khi địch thực hiện hoạt động xâm

phạm chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia. Đó là thế trận liên hoàn có sự hỗ trợ

lẫn nhau một cách linh hoạt trong điều kiện biên giới mở, có nhiều vấn đề phức

tạp thường xuyên diễn ra: vấn đề tranh chấp lấn chiếm biên giới, xâm canh, xâm

cư; vấn đề quan hệ dân tộc và thân tộc; vấn đề buôn bán ma tuý, phụ nữ và trẻ

em; phá hoại môi trường…Đặc biệt là vấn đề dân tộc đang được các thế lực thù

địch kích động theo xu thế ly khai; vấn đề tôn giáo (nhất là Thiên Chúa giáo)

đang được địch lợi dụng đẩy mạnh các hoạt động theo hướng thành các đảng

chính trị đối lập với Đảng ta để thực hiện đa nguyên, đa đảng, thực hiện âm mưu

diễn biến hoà bình, đưa chiến tranh vào trong lòng chế độ.

Vì vậy, việc xây dựng thế trận biên phòng toàn dân kết hợp chặt chẽ với thế

trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, giữ vững cửa ngõ của Tổ

quốc, chống âm mưu xâm nhập phá hoại của kẻ thù trong thời kỳ toàn cầu hoá

kinh tế và quá trình hội nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Diễn đàn kinh tế

khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á – u (ASEM)

Quỹ tiền tệ quốc tế (IM ), Ngân hàng thế giới (WB)... của Việt Nam không những

là vấn đề có tầm chiến lược mà còn là vấn đề bức xúc phải xử lý hàng ngày để giữ

vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở vùng biên giới, bảo vệ độc lập chủ

quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước ta.

3.2.1.5. Hợp tác quốc tế trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia

Quán triệt phương châm của lãnh đạo cấp cao hai nước Việt Nam -

Campuchia: “Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền

vững lâu dài”, các đơn vị Bộ đội Biên phòng phải phối hợp tốt với lực lượng bảo

vệ biên giới của Campuchia ở đối diện để tổ chức quản lý, bảo vệ biên giới, xây

dựng biên giới Việt Nam - Campuchia thành biên giới hòa bình, hữu nghị, phát

triển bền vững, ổn định lâu dài, góp phần vào sự ổn định phát triển của mỗi nước

cũng như trong khu vực và quốc tế.

81

Xác định biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam - Campuchia là biên giới

chung; Hiệp định biên giới là hiệp định chung, vì vậy việc quản lý, bảo vệ biên

giới phải thực hiện chung. Trên cơ sở Hiệp định về quy chế biên giới đã ký kết

với Campuchia và trong khuôn khổ luật pháp Việt Nam, Bộ đội Biên phòng chủ

động t ng cường quan hệ, phối hợp hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng bảo vệ

biên giới của Bạn trong khuôn khổ của Thoả thuận hợp tác Biên phòng giữa Bộ

Quốc phòng hai nước trong việc trao đổi thông tin, huấn luyện đào tạo, phối hợp

tuần tra song phương bảo vệ biên giới, thực hiện Hiệp định về Quy chế biên giới;

song phương phối hợp ng n chặn hoạt động vượt biên buôn lậu, buôn bán ma

tuý, bắt cóc và buôn bán phụ nữ trẻ em và các hoạt động phi pháp khác; phối hợp

với nhau trong giải quyết những vấn đề nảy sinh, vụ việc xảy ra trên biên giới;

thiết lập các mối quan hệ của các cấp, các lực lượng bảo vệ biên giới, chính

quyền và nhân dân hai bên biên giới trên cơ sở Nghị định thư về hợp tác quốc

phòng song phương giai đoạn 5 - 2019. Thông qua các quan hệ trao đổi

thông tin, giao ban, hội đàm của các trạm đại diện biên giới, các đồn, trạm biên

phòng, chính quyền khu vực, vùng biên giới và cơ chế kết nghĩa của các thôn, ấp

của nhân dân hai bên biên giới, lấy Hiệp định biên giới làm chuẩn mực, góp

phần ổn định tình hình trên biên giới, phục vụ tốt cho quan hệ hợp tác và phát

triển giữa hai nước, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để thực hiện chủ trương

mở cửa, hội nhập, phát triển kinh tế của đất nước và khu vực biên giới. Đồng

thời, chủ động đấu tranh, ng n chặn từ xa các loại tội phạm, xây dựng biên giới

hòa bình, hữu nghị bền vững.

Trong quan hệ phối hợp với lực lượng bảo vệ biên giới của nước bạn để

quản lý, bảo vệ biên giới và giải quyết các vấn đề về chủ quyền an ninh biên

giới, lãnh thổ, Bộ đội Biên phòng cần thực hiện tốt những nội dung sau:

Một là, nắm vững pháp luật và tập quán quốc tế, đường lối, quan điểm của

Đảng và pháp luật của Nhà nước ta trong quan hệ phối hợp với lực lượng bảo vệ

82

biên giới của nước bạn để quản lý, bảo vệ biên giới và giải quyết các vấn đề về

biên giới, lãnh thổ nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh phân giới cắm mốc.

Hai là, phải quán triệt mục tiêu, nguyên tắc, phương châm trong phối hợp

quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia.

Ba là, tiếp tục xây dựng, củng cố mối quan hệ với lực lượng bảo vệ biên

giới của nước bạn phối hợp quản lý, bảo vệ chặt chẽ BGQG.

Bốn là, Tham mưu Bộ Quốc phòng tham mưu cho Chính phủ chỉ đạo Ủy ban

Liên hợp PGCM hai nước tiếp tục, nỗ lực, hợp tác chặt chẽ hơn nữa trong giải quyết

các vấn đề tồn đọng, thúc đẩy sớm hoàn thành toàn bộ công tác PGCM biên giới đất

liền giữa hai nước Việt Nam - Campuchia và quản lý tốt tình hình biên giới nhằm xây

dựng đường biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác cùng phát triển bền vững.

Mặt khác, để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này Bộ đội Biên phòng các

tỉnh tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia, các đồn trạm biên phòng phải làm tốt

công tác chủ trì trong tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp chặt

chẽ với các cơ quan, ban ngành, các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang trong công

tác đối ngoại. T ng cường trao đổi, hiệp đồng với các lực lượng bảo vệ biên giới và

chính quyền địa phương nước láng giềng trên cơ sở các Hiệp định, Hiệp nghị, Quy

chế, Thoả thuận đã ký kết giữa hai bên để tuyên truyền phát triển quan hệ hữu nghị,

chủ động gặp gỡ giải quyết các vấn đề phức tạp xảy ra trên biên giới lãnh thổ ngay từ

cơ sở, không để c ng thẳng xung đột, không để kẻ địch, phần tử xấu kích động. Làm

tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng giúp cho cán bộ, chiến sĩ biên phòng nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại, nắm vững nội dung, phương châm, nguyên tắc,

quy trình, phương pháp tiến hành công tác đối ngoại; đường lối, chính sách đối ngoại

của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tập quán, luật pháp quốc tế. Tổ chức tuyên

truyền, giáo dục cho nhân dân và các ngành có liên quan trong khu vực biên giới về ý

thức bảo vệ độc lập, chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc, khắc phục tình trạng cục bộ,

tùy tiện trong quan hệ với các nước làm phương hại đến chủ quyền lợi ích quốc gia. 83

Tiếp tục chấn chỉnh đưa công tác đối ngoại biên phòng vào nền nếp, đạt hiệu quả.

Tùy tình hình trên từng tuyến biên giới để có hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời, sát thực tế

về công tác đối ngoại, đảm bảo lưu thông biên giới, phục vụ mở cửa hội nhập.

3.2.1.6. Nâng cao năng lực làm nòng cốt, chuyên trách trong quản lý, bảo

vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia

Xây dựng Bộ đội Biên phòng các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam -

Campuchia vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ

quyền, an ninh biên giới trong tình hình mới là yêu cầu khách quan và đáp ứng

tình hình cấp thiết hiện nay. Do đó, cần tập trung vào các vấn đề cơ bản sau đây:

Một là, xây dựng Bộ đội Biên phòng các tỉnh tuyến biên giới đất liền Việt

Nam – Campuchia vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.

Đây là nội dung quan trọng, là vấn đề cơ bản, cấp bách nhằm bảo đảm cho

Bộ đội Biên phòng các tỉnh tuyến biên giới đất liền Việt Nam – Campuchia thực

sự là lực lượng trung thành tin cậy của Đảng, Nhà nước và là lực lượng nòng cốt,

chuyên trách trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, có ý

nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả công tác và sự phát triển của Bộ đội

Biên phòng. Xây dựng Bộ đội Biên phòng vững mạnh về chính trị, tư tưởng,

trước hết phải giữ vững và t ng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Bộ đội Biên

phòng, nhằm giữ vững bản chất cách mạng của giai cấp công nhân, bảo đảm cho

Bộ đội Biên phòng luôn tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; có

ý chí quyết tâm cao trong quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên

giới quốc gia, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Đảng, Nhà nước, bảo vệ

nhân dân trước mọi tình huống.

Cấp uỷ, chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh biên giới Việt Nam -

Campuchia cần coi trọng hơn nữa công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, xây

dựng cho cán bộ, chiến sĩ có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ

84

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa

và sự lãnh đạo của Đảng. Xây dựng tinh thần chủ động, sáng tạo, kiên cường,

dũng cảm trong chiến đấu, công tác; tích cực tu dưỡng, trau dồi phẩm chất đạo

đức cách mạng, xây dựng lối sống trong sáng, lành mạnh, giản dị, không bị sa

ngã trước tác động tiêu cực, giữ vững phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ”. Thường xuyên

quan tâm xây dựng tình đoàn kết, gắn bó máu thịt với nhân dân, đồng bào các

dân tộc ở khu vực biên giới, nêu cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó kh n

gian khổ với tinh thần “Đồn là nhà, biên giới là quê hương, đồng bào các dân

tộc là anh em ruột thịt”.

Quá trình xây dựng bản lĩnh chính trị, cần quản lý chặt chẽ tình hình tư

tưởng, kịp thời giải quyết những vấn đề mới nảy sinh; chủ động nhạy bén trước

những âm mưu, thủ đoạn, luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, phản động của kẻ

thù và mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường để ng n ngừa và định hướng tư

tưởng cho cán bộ, chiến sĩ. Cần chú trọng phương pháp xem xét, đánh giá, phân

biệt đúng, sai, thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình. Thường xuyên bồi

dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ các đơn vị những tri thức mới về chính trị, kinh tế, xã

hội để mỗi người có những kiến thức cơ bản đấu tranh với những biểu hiện vô

cảm, quan điểm sai trái, lối sống thực dụng, thu vén lợi ích cá nhân.

Trước yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới Việt

Nam - Campuchia trong tình hình mới, cần xây dựng Bộ đội Biên phòng nói

chung và Bộ đội Biên phòng các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia

nói riêng ổn định, có chất lượng cao, quân số và tổ chức, biên chế tinh gọn phù

hợp theo hướng cách mạng, chính qui, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. Trên cơ

sở kế hoạch điều chỉnh, bố trí các đồn, trạm biên phòng của trên, Bộ đội Biên

phòng các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam – Campuchia cần bố trí cán bộ, chiến

sĩ đảm bảo hợp lý, tập trung, có trọng điểm, đủ về số lượng, chất lượng, có bản

85

lĩnh chính trị vững vàng, n ng lực trình độ chuyên môn, khả n ng hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao.

Hai là, nâng cao n ng lực trình độ toàn diện cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội

Biên phòng các tỉnh tuyến biên giới đất liền Việt Nam – Campuchia.

Nâng cao trình độ, n ng lực toàn diện cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên

phòng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới trong tình hình mới

là yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng, là yếu tố quyết định hoàn thành

thắng lợi nhiệm vụ được giao. Nâng cao trình độ toàn diện cho cán bộ, chiến sĩ

Bộ đội Biên phòng các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia cần tập

trung vào các nội dung sau:

Thường xuyên giáo dục bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ nắm vững các quan

điểm, đường lối của Đảng, các v n bản pháp luật có liên quan đến quản lý, bảo

vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia; các điều ước quốc tế về biên giới mà

Chính phủ Việt Nam và Campuchia đã kí kết, các thông lệ quốc tế có liên quan,

các v n bản pháp luật về biên giới, các v n bản đã kí kết giữa Bộ Quốc phòng và

Bộ Công an Việt Nam với quân đội và công an Campuchia, các bản ghi nhớ giữ

Bộ Nội vụ/ Campuchia… Trên cơ sở đó, cán bộ, chiến sĩ vận dụng linh hoạt,

sáng tạo, có hiệu quả vào công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

Trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công

nghệ thông tin, đội ngũ cán bộ chiến sỹ biên phòng phải được rèn luyện bản lĩnh

chính trị vững vàng; đào tạo một cách toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ,

chuyên sâu về công tác biên phòng, giỏi về công tác vận động quần chúng và đối

ngoại biên phòng, thuần thục hành động tuần tra, kiểm soát và tác chiến trên biên

giới, có trình độ và kỹ n ng tổ chức chỉ huy quản lý, bảo vệ biên giới, khả n ng

phối hợp, hiệp đồng giữa các lực lượng; coi trọng huấn luyện cho cán bộ, chiến

sĩ khai thác, sử dụng thành thạo có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật, phương

tiện quản lý bảo vệ biên giới, các phương tiện kiểm soát cửa khẩu, phương tiện 86

hoạt động trên địa hình sông suối, các công trình bảo vệ biên giới; quan tâm bồi

dưỡng xây dựng cán bộ biên phòng là người dân tộc thiểu số, là người địa

phương. Đồng thời, phải không ngừng đổi mới tác phong công tác, thực hiện

đúng các chủ trương đối sách, đổi mới và t ng cường các biện pháp nghiệp vụ

biên phòng, chủ động xử lý các tình huống trên khu vực biên giới một cách linh

hoạt, sáng tạo, để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao cho.

Ba là, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật cho Bộ đội Biên

phòng các tỉnh tuyến biên giới đất liền Việt Nam – Campuchia.

Thực trạng cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật của Bộ đội Biên phòng các tỉnh

tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia còn nhiều khó kh n, thiếu thốn, cũ và lạc

hậu… Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên

giới trong tình hình mới, đòi hỏi cần phải đầu tư, xây dựng, nâng cấp cơ sở vật

chất, trang bị kỹ thuật cho Bộ đội Biên phòng các tỉnh tuyến biên giới Việt Nam

- Campuchia .

T ng cường đầu tư xây dựng cơ bản các đồn, trạm, đội công tác biên phòng,

ưu tiên cho các đồn biên phòng mới thành lập. Thường xuyên củng cố, sửa chữa

các công trình chiến đấu, doanh trại cho các đơn vị biên phòng trên cơ sở ngân

sách trên cấp và ngân sách hỗ trợ của địa phương. Bảo đảm đủ về số lượng, chất

lượng vũ khí, trang bị phương tiện phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ huy bảo vệ

biên giới và sẵn sàng chiến đấu cho các đơn vị Bộ đội Biên phòng ở khu vực

biên giới. Trong đó tập trung ưu tiên đổi mới và hiện đại hoá đồng bộ hệ thống

thông tin liên lạc, bảo đảm thông suốt, kịp thời, bí mật, phục vụ tốt nhất cho

công tác chỉ huy chỉ đạo, cũng như trong công tác nắm tình hình, phối hợp, hiệp

đồng trong thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc

gia. Trang bị phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ quản lý, bảo vệ biên giới gồm các

trang bị phương tiện phục vụ công tác tổ chức chỉ huy, quản lý, kiểm soát cửa

87

khẩu, trinh sát kỹ thuật, đấu tranh chống tội phạm, các phương tiện tuần tra, quan

sát, công cụ hỗ trợ…

Trước yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới trong tình hình mới, việc

xây dựng và củng cố lực lượng Bộ đội Biên phòng các tỉnh tuyến biên giới Việt

Nam - Campuchia vững mạnh theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ từng

bước hiện đại là vấn đề cấp bách cả trước mắt và lâu dài, có ý nghĩa quan trọng,

góp phần cùng với lực lượng Bộ đội Biên phòng hoàn thành xuất sắc vai trò là

lực lượng nòng cốt, chuyên trách trong quản lý, bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn

vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia của Tổ quốc.

3.2.2. Giải pháp cụ thể

Hoạt động quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia của Bộ đội

Biên phòng liên quan đến rất nhiều lĩnh vực (kinh tế, v n hoá, xã hội, an ninh,

quốc phòng, đối ngoại), liên quan đến nhiều lực lượng và các cấp, các ngành;

tiếp xúc với cả người trong nước và nước ngoài; quan hệ với lực lượng và chính

quyền địa phương nước láng giềng; đấu tranh với nhiều loại đối tượng khác

nhau; vừa thực thi và bảo vệ pháp luật Việt Nam, vừa thực hiện các điều ước

quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Vì vậy, đòi hỏi Bộ đội

Biên phòng không những phải nắm vững, mà còn phải biết vận dụng linh hoạt

những quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các

điều ước quốc tế có liên quan và thực hiện đồng bộ các biện pháp công tác biên

phòng, phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh trật tự và đấu

tranh chống tội phạm của Bộ đội Biên phòng trên khu vực biên giới.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Bộ đội Biên phòng tiến hành 6 biện

pháp công tác, đó là: Biện pháp vận động quần chúng, biện pháp trinh sát, biện

pháp kiểm soát hành chính, biện pháp vũ trang, biện pháp công trình kỹ thuật và

biện pháp đối ngoại biên phòng. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ

biên phòng là tiến hành các biện pháp một cách chặt chẽ và thống nhất với nhau, 88

tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ chủ quyền

lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.

3.2.2.1. Biện pháp vận động quần chúng

Bộ đội Biên phòng các tỉnh tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia phải

thường xuyên tiến hành tuyên truyền vận động, giáo dục, hướng dẫn quần chúng

tích cực tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh BGQG. Nội dung, phương

pháp, hình thức tuyên truyền vận động phải đa dạng, phong phú, linh hoạt, sáng

tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng dân tộc, kết hợp giữa

nói và làm, “cầm tay, chỉ việc” để tuyên truyền giáo dục. Thực hiện tốt việc kết

hợp giữa tuyên truyền vận động tập trung với tuyên truyền vận động riêng lẻ (đặc

biệt chú ý đến các đối tượng là già làng, trưởng ấp, trưởng tộc, những người có uy

tín, chức sắc trong dòng họ, dân tộc…); thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng, lồng ghép với các buổi giao lưu v n hoá, khám chữa bệnh, từ thiện, thực

hiện các chương trình, dự án phát triển KT-XH... để tuyên truyền vận động, nhằm

phát huy sức mạnh tổng hợp của các tầng lớp nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ

chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.

Tích cực tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, phát triển KT-XH,

xây dựng địa bàn khu vực biên giới vững mạnh về mọi mặt. Quan hệ chặt chẽ và

làm tham mưu đắc lực cho cấp uỷ đảng, chính quyền xã biên giới nhằm nâng cao

chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới. Tham gia

và cùng với địa phương xây dựng các phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ

quốc. Cùng với các lực lượng ở khu vực biên giới thực hiện tốt công tác tuyên

truyền đối ngoại, tuyên truyền đặc biệt nhằm xây dựng biên giới đất liền Việt Nam

- Campuchia ổn định và phát triển.

3.2.2.2. Biện pháp trinh sát biên phòng

89

Quán triệt tư duy mới về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, để

nâng cao chất lượng hiệu quả các mặt công tác nghiệp vụ cơ bản của biện pháp

trinh sát biên phòng, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, Bộ đội Biên phòng các

tỉnh tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia cần thực hiện tốt những nội

dung, giải pháp sau đây:

+ Các đơn vị BĐBP cần tiếp tục triển khai một cách có hiệu quả các mặt

công tác nghiệp vụ cơ bản, xây dựng mạng lưới cơ sở bí mật, cộng tác viên chủ

động nắm chắc tình hình nội và ngoại biên. Phối hợp chặt chẽ với lực lượng

Tổng cục 5 - Bộ Công an; Tổng cục - Bộ Quốc phòng, Quân báo Quân khu V,

VII, IX, Bộ chỉ huy quân sự và Công an các tỉnh tuyến biến giới đất liền Việt

Nam - Campuchia, nắm chắc âm mưu và hoạt động phá hoại của các thế lực thù

địch, các loại đối tượng, như hoạt động của bọn tình báo, gián điệp, các tổ chức

phản động người Việt lưu vong ở Campuchia, ngụy quân, ngụy quyền, các tổ

chức phản động Khmer Crôm, Tin Lành Đề Ga, Fulrô, hoạt động của các trại tỵ

nạn ở Campuchia; các đường dây buôn lậu, vượt biên trái phép…

+ Làm tốt công tác phản gián, làm trong sạch địa bàn; quản lý chặt chẽ các

cơ sở mà các cơ quan tình báo của nước ngoài có thể móc nối, cài cắm.

+ Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng tiếp tục triển khai chương trình quốc

gia về phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, trong đó đánh mạnh vào bọn tội

phạm buôn bán, vận chuyển các chất ma túy, chất nổ, vũ khí, tiền giả, buôn bán phụ

nữ, trẻ em qua biên giới.... Gắn đấu tranh chống tội phạm ngoài xã hội với phòng

ngừa, bảo vệ trong sạch nội bộ, coi trọng phát động quần chúng nhân dân phòng

chống tội phạm. Trong đấu tranh phải nắm vững tư tưởng chỉ đạo: Giữ vững bên

trong là chính, chủ động ng n chặn xâm nhập từ bên ngoài, tích cực tiến công

liên tục kẻ địch và các bọn tội phạm; xử lý chặt chẽ các vụ việc, đảm bảo nguyên

tắc, đúng người, đúng tội, đúng chính sách, đúng pháp luật, tranh thủ được sự

90

đồng tình ủng hộ của quần chúng nhân dân, tạo lợi thế về chính trị, ngoại giao,

không để phát sinh các điểm nóng và sơ hở để kẻ địch lợi dụng chống phá.

+ Trực tiếp và kết hợp chặt chẽ với công an địa phương đấu tranh phòng,

chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự ATXH… không để xảy ra

các “điểm nóng” hoặc những sơ hở để địch và các đối tượng lợi dụng hoạt động

phá hoại an ninh, trật tự xã hội ở khu vực biên giới.

3.2.2.3. Biện pháp kiểm soát hành chính

Các đơn vị BĐBP thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, đ ng ký, kiểm

chứng đối với người, phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh và qua lại biên giới tại

các cửa khẩu, nơi mở ra cho nhân dân 2 bên qua lại biên giới theo quy định của

pháp luật. Để góp phần chủ động, tích cực, có hiệu quả trong công tác quản lý nhà

nước về biên giới trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam – Campuchia thời gian

tới cần phải thực hiện tốt một số vấn đề sau:

+ Bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ kiểm soát hành

chính có phẩm chất đạo đức, n ng lực chuyên sâu về nghiệp vụ kiểm soát hành

chính, giỏi về ngoại ngữ, tin học và kiến thức về công tác đối ngoại biên phòng.

T ng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, duy trì thực hiện qui trình kiểm tra, giám

sát biên phòng tại cửa khẩu theo đúng qui định.

+ Phối hợp với các lực lượng nghiệp vụ của Bộ Công an và Bộ quốc phòng

quản lý đối với người, phương tiện thường xuyên hoạt động, qua lại khu vực

biên giới; kết hợp biện pháp hành chính công khai và bí mật để quản lý, lấy biện

pháp trinh sát là chủ yếu; tập trung vào địa bàn trọng điểm, khu vực cấm, những

đối tượng có nhiều hoạt động liên quan đến an ninh quốc gia, an ninh kinh tế...

+ Đầu tư trang bị phương tiện hiện đại, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành

chính, xây dựng tác phong làm việc chuyên nghiệp, phong cách phục vụ v n

minh, lịch sự, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

91

+ Kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các lực lượng nắm

chắc tình hình, đấu tranh ng n chặn có hiệu quả với các hoạt động buôn lậu, gian

lận thương mại, buôn bán phụ nữ qua biên giới, buôn bán vũ khí, chất nổ, chất

cháy, tội phạm ma tuý, buôn lậu gỗ, x ng dầu, thuốc lá... trái phép, giữ gìn an

ninh trật tự, ATXH ở khu vực biên giới.

3.2.2.4. Biện pháp vũ trang

Biện pháp vũ trang là biện pháp dựa vào sức mạnh của các hoạt động quân

sự, nhằm làm áp lực, trấn áp các hành động vi phạm pháp luật về biên giới quốc

gia, gây bạo loạn, lật đổ và dập tắt những hành động tiến công quân sự vào biên

giới, hỗ trợ để tiến hành các biện pháp công tác biên phòng khác.

Cho nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới

cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng cần phải nắm vững Quyết tâm, kế hoạch

BVBG của mình, Ý định của cấp trên, Kế hoạch của địa phương và diễn biến

tình hình thực tiễn tại các đơn vị BĐBP. Trực tiếp hoặc chủ trì phối hợp, hiệp

đồng với các lực lượng, quần chúng nhân dân tiến hành tuần tra, kiểm soát

phát hiện, ng n chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm chủ quyền lãnh thổ,

BGQG, như xâm canh, xâm cư, vượt biên, xâm nhập trái phép, các hoạt động

vi phạm quy chế biên giới, pháp luật về biên giới… Phối hợp với các lực

lượng BVBG Campuchia tuần tra, kiểm soát bảo vệ đường biên, mốc quốc

giới, đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh

biên giới. Phối hợp với LLVT địa phương tham gia xây dựng khu vực phòng

thủ tỉnh, huyện biên giới, huấn luyện dân quân tự vệ, diễn tập phòng thủ khu

vực… trên biên giới nhằm kịp thời ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra.

3.2.2.5. Biện pháp công trình kỹ thuật

Các đơn vị BĐBP tích cực, chủ động xây dựng, củng cố hệ thống công sự

trận địa cơ bản ở các đồn, trạm biên phòng, hoàn chỉnh hệ thống đài quan sát,

t ng cường phương tiện quan sát ban đêm kết hợp với phương tiện kỹ thuật 92

nghiệp vụ của cơ quan nghiệp vụ của Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng để nắm tình

hình thường xuyên trên hướng chủ yếu, địa bàn trọng điểm… Kết hợp chặt chẽ

giữa phát triển kinh tế với củng cố QP-AN như: xây dựng cơ sở hạ tầng, đường

giao thông với làm đường tuần tra biên giới, đường cơ động với hệ thống thuỷ

lợi, đường lâm nghiệp ở khu vực biên giới.

Bổ sung, thay thế và trang bị phương tiện nghiệp vụ đồng bộ, trang bị mới

vũ khí chuyên dùng trong phòng, chống tội phạm, chống gây rối, gây bạo loạn,

các phương tiện nghiệp vụ điều tra, quan sát, kiểm soát, tuần tra bảo vệ biên giới,

các công cụ hỗ trợ… cho các đồn biên phòng trên hướng chủ yếu, địa bàn trọng

điểm, trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, gây rối, gây bạo loạn, tranh chấp,

lấn chiếm biên giới.

3.2.2.6. Biện pháp đối ngoại biên phòng

Thường xuyên duy trì và thực hiện tốt các cuộc hội đàm, các buổi gặp luân

phiên giữa BĐBP với lực lượng BVBG Campuchia để trao đổi tình hình, giải

quyết, xử lý các vấn đề nảy sinh trên biên giới, như: tranh chấp, lấn chiếm biên

giới, vượt biên, xâm nhập trái phép, trao trả người, đấu tranh phòng, chống tội

phạm… Xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa lực lượng BVBG và nhân dân các

dân tộc hai bên biên giới, tiếp tục đẩy mạnh công tác kết nghĩa giữa lực lượng vũ

trang, chính quyền địa phương, thôn, ấp hai bên biên giới. T ng cường tuyên

truyền, giáo dục nhân dân hai bên nâng cao nhận thức về chủ quyền lãnh thổ,

BGQG, về các điều ước quốc tế đã ký kết giữa Việt Nam và Campuchia, thực

hiện tốt quy chế biên giới, pháp luật về BGQG của mỗi bên; xây dựng và phát

huy truyền thống đoàn kết với nhân dân Campuchia; xây dựng biên giới hòa

bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển với Campuchia theo phương châm: “Láng

giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”.

93

Công tác đối ngoại biên phòng là một trong các biện pháp công tác biên

phòng, một nhiệm vụ rất quan trọng trong nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền an

ninh biên giới quốc gia. Để nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại biên phòng, cần

nhận thức một cách đúng đắn vị trí, vai trò công tác đối ngoại, quán triệt và thực

hiện linh hoạt sáng tạo các nội dung kể trên, sẽ góp phần thiết thực nâng cao hiệu

lực, hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia của Bộ

đội Biên phòng trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia trong tình mới.

Các biện pháp nghiệp vụ biên phòng tuy có vai trò khác nhau nhưng có mối

quan hệ chặt chẽ và tác động với nhau, biện pháp này làm tiền đề hỗ trợ cho các biện

pháp kia và ngược lại. Quá trình thực hiện, BĐBP các tỉnh tuyến biên giới đất liền

Việt Nam - Capuchia cần tiến hành đồng bộ và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện

pháp nghiệp vụ vào từng địa bàn, từng nội dung hoạt động… cho phù hợp, tạo nên

sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới.

Kết luận Chương 3

Trong những n m tới, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục có nhiều diễn

biến phức tạp, khó lường, nhất là tình hình hoạt động của các đảng phái chính trị

đối lập ở CPC đang đẩy mạnh chiến dịch tranh cử trong cuộc bầu cử Quốc Hội

Campuchia n m , có tác động trực tiếp đến quan hệ hai bên biên giới trong

đó có vấn đề phân giới cắm mốc giữa Việt Nam - Campuchia. Bên cạnh đó, các

thế lực thù địch và các loại đối tượng sẽ triệt để lợi dụng vào quá trình hợp tác

kinh tế, thương mại mậu dịch trên biên giới đất liền và tình hình phức tạp về chủ

quyền lãnh thổ giữa hai nước để tiến hành các hoạt động phá hoại trên nhiều lĩnh

vực: an ninh, chính trị, kinh tế, v n hóa, xã hội… ở KVBG.

Trên cơ sở dự báo, phân tích tình hình trên tuyến biên giới đất liền Việt

Nam - Campuchia thời gian tới, luận v n đã đề xuất một số phương hướng và giải

pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quản quản lý nhà nước về BGQG trên đất liền

Việt Nam - Campuhia của BĐBP. Trong đó, giải pháp chung được xác định là

94

giải pháp cơ bản nhằm kiến tạo sự đồng thuận, phát huy được sức mạnh tổng hợp

của các ban, ngành, lực lượng và quần chúng nhân dân trong quản lý nhà nước về

biên giới quốc gia. Giải pháp cụ thể có ý nghĩa then chốt, quyết định đến n ng lực,

hiệu quả quản lý nhà nước về biên giới quốc gia của BĐBP trong tình hình mới.

Vì vậy, lực lượng BĐBP nói chung, Biên phòng các tỉnh tuyến biên giới Việt Nam

- Campuchia cần phải triển khai đồng bộ các giải pháp trên, không được xem nhẹ

hoặc tuyệt đối hóa một giải pháp nào trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ

để vừa làm tốt công tác quản lý vừa góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu

nghị và phát triển.

95

KẾT LUẬN

Biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam - Campuchia là bộ phận cấu

thành, không thể tách rời của BGQG nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

là vấn đề hệ trọng của quốc gia, dân tộc, luôn được Đảng, Nhà nước đặc biệt

quan tâm. Những n m qua lực lượng Bộ đội Biên phòng đã vượt qua khó kh n,

thử thách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo vệ vững chắc độc lập chủ

quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia của Tổ quốc; kiên trì bám,

nắm địa bàn, tổ chức tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân thực hiện

thắng lợi đường lối, chủ chương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, nhất

là công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về biên giới; tham mưu

cho Đảng và Nhà nước, cho cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác bảo vệ

biên giới, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và

thế trận biên phòng toàn dân ngày càng vững mạnh…

Tuy nhiên, cùng với những th ng trầm của lịch sử mối quan hệ Việt Nam –

C mPuchia và đặc điểm tình hình tuyến biên giới Việt Nam – C mPuchia, công

tác quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia của Bộ đội

Biên phòng vẫn còn có những hạn chế nhất định. Bước vào thời kỳ mới, đặc biệt

trong giai đoạn tích cực đẩy nhanh tiến độ phân giới cắm mốc thì yêu cầu công

tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia phải được đổi mới, phải được nghiên cứu

một cách đầy đủ và hệ thống hoá với các nội dung và giải pháp mà tác giả đã đề

xuất, trong đó nội dung then chốt là xây dựng được nền biên phòng toàn dân, thế

trận biên phòng toàn dân gắn với thế trận Quốc phòng toàn dân và thế trận An

ninh nhân dân ngày càng vững chắc, xây dựng củng cố khu vực biên giới vững

mạnh để tổ chức, huy động, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ

thống chính trị xã hội, của các lực lượng vũ trang dưới sự lãnh đạo tập trung

thống nhất của Đảng Cộng Sản Việt Nam và sự quản lý, điều hành toàn diện của

Nhà nước XHCN Việt Nam; kết hợp chặt chẽ sức mạnh của thời đại, t ng cường

96

đối ngoại, giữ vững mối quan hệ hợp tác toàn diện, xây dựng mối quan hệ đoàn

kết láng giềng hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh

thổ của nhau… góp phần củng cố vị thế của Bộ đội Biên phòng trong quản lý

nhà nước về biên giới đất liền Việt Nam – C mPuchia trong tình hình mới.

Biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Vì vậy, quản lý, bảo

vệ biên giới quốc gia nói chung, biên giới trên đất liền nói riêng luôn cần có một

lực lượng nòng cốt, chuyên trách, được tổ chức chỉ huy chỉ đạo chặt chẽ thống

nhất từ Trung ương tới cơ sở là một trong những vấn đề chiến lược trong hệ

thống tổng thể, toàn diện của các phương lược, kế sách ổn định lâu dài biên giới

quốc gia; đồng thời nó cũng và vấn đề rất c n bản, yêu cầu cấp thiết thường

xuyên trong chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày càng vững mạnh theo

định hướng xã hội chủ nghĩa./.

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

. Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam ( 5),

Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 8/8/1995 về xây dựng Bộ đội Biên phòng trong

tình hình mới.

. Bộ Quốc phòng ( ), Sách trắng “Quốc phòng Việt Nam” lần thứ 3,

Nxb. Thế giới, Hà Nội.

. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng ( 6), Biên phòng Việt Nam, Nxb.

QĐND, Hà Nội.

4. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng ( ), Các văn bản pháp luật về quản lý,

bảo vệ biên giới và xây dựng Bộ đội Biên phòng, Nxb. CAND, Hà Nội.

5. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng ( ), Tổng kết công tác quản lý, bảo vệ

chủ quyền ANBGQG của Bộ đội Biên phòng trong thời kỳ đổi mới 1986-2009,

Nxb. CAND, Hà Nội.

6. Trần Nam Chuân ( ), “Một số biện pháp t ng cường hợp tác quốc tế

BVCQ, ANBGQG trong tình hình mới”, Tạp chí Khoa học biên phòng, số 22.

7. Trần Đình Dũng ( ), “Một số vấn đề nâng cao chất lượng hiệu quả

phối hợp quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia trong tình hình

mới”, Tạp chí Khoa học biên phòng, số 27.

. Nguyễn Quang Đạm ( 6), Nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ biên giới

quốc gia liền của Bộ đội Biên phòng trong tình hình mới, Luận v n thạc sĩ quân

sự HVQP, Hà Nội.

. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 6), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia-Sự thật, Hà Nội.

. Hoàng Minh Hiểu ( ), “Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục trong toàn

Đảng, toàn dân, toàn quân về biên giới quốc gia và BVBGQG”, Tạp chí Khoa

học Biên phòng, số 22.

98

. Học viện Biên phòng ( 6), Giáo trình Lý luận chung về biên giới

quốc gia và quản lý bảo vệ biên giới quốc gia, Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội.

. Học viện Biên phòng ( 7), Giáo trình Quản lý nhà nước về biên giới

quốc gia, Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội.

13. Học viện Biên phòng ( 7), Giáo trình Xây dựng nền Biên phòng toàn

dân, Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội.

4. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên

phòng (2001), Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt

Nam về công tác Biên phòng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội.

5. Học viện Hành chính ( ), Giáo trình Hành chính công, Nxb. Khoa

học - kỹ thuật, Hà Nội .

6. Hồ Chí Minh ( 6 ), Tuyển tập, Nxb Sự thật, Hà Nội.

7. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( 4), Luật biên

giới quốc gia, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 4.

18. Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam ( 4), Nxb. QĐND, Hà Nội.

. Từ điển Biên phòng ( 4), Nxb. QĐND, Hà Nội.

. Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam (1997), Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

. V.I. Lênin toàn tập, tập 4 ( 6 ), Nxb. Sự thật, Hà Nội.

. Võ Trọng Việt ( ), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ chủ quyền, an

ninh biên giới quốc gia”, Tạp chí Khoa học biên phòng, số 22.

. Nguyễn Như Ý ( ), Đại t điển tiếng Việt, Nxb. V n hóa thông tin, Hà

Nội.

99

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: CÁC CHỈ THỊ, NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG VỀ QUẢN LÝ, BẢO

VỆ BGQG VÀ XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

Phụ lục 02: CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VÀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ

LIÊN QUAN VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA CỦA BỘ ĐỘI

BIÊN PHÒNG TRÊN TUYẾN BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN VIỆT NAM - CAMPUCHIA

1

Phụ lục 01

CÁC CHỈ THỊ, NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ

BGQG VÀ XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

1. Chỉ thị số 16/CT-TW ngày 19/11/1958 của Bộ Chính trị về việc xây dựng lực

lượng cảnh vệ nội địa và biên cương.

2. Chỉ thị số 41/CT-TW ngày 31/5/1988 của Ban Chấp hành Trung ương về việc

chuyển giao lực lượng Bộ đội Biên phòng từ Bộ Quốc phòng sang Bộ Nội vụ.

3. Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 8/9/1995 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về

việc tổ chức thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về xây dựng lực lượng Bộ đội

Biên phòng trong tình hình mới.

4. Nghị quyết số 58/NQ-TW ngày 19/11/1958 của Bộ Chính trị về việc xây dựng

lực lượng cảnh vệ nội địa và biên cương.

5. Nghị quyết số 116/NQ-TW ngày 28/4/1965 của Bộ Chính trị về việc phân công

nhiệm vụ giữa Quân đội nhân dân và lực lượng Công an nhân dân vũ trang trong việc

bảo vệ trị an ở miền Bắc và điều chỉnh tổ chức lực lượng Công an nhân dân vũ trang.

6. Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/10/1979 của Ban chấp hành Trung ương về

việc chuyển giao nhiệm vụ và lực lượng Công an nhân dân vũ trang sang Bộ Quốc phòng.

7. Nghị quyết 21/NQ-TW ngày 26/11/1984 của Bộ Chính trị về công tác an ninh.

8. Nghị quyết số 24/NQ-TW ngày 9/6/1985 của Bộ Chính trị về đường lối quân

sự của Đảng trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

9. Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 30/11/1987 của Bộ Chính trị về nhiệm vụ bảo

vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới.

10. Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 8/8/1995 của Bộ chính trị về xây dựng Bộ

đội Biên phòng trong tình hình mới.

2

11. Quy định số 77-QĐ/TW ngày 25/7/1986 của Ban Chấp hành Trung ương về

tổ chức Đảng trong Bộ đội Biên phòng.

12. Quyết định số 58-QĐ/TW ngày 17/6/1988 của Ban Chấp hành Trung ương

về việc chuyển Đảng bộ Lực lượng vũ trang Biên phòng thành Đảng bộ trực thuộc

Ban Bí thư.

13. Quy định số 36-QĐ/TW ngày 9/5/1998 của Ban Chấp hành Trung ương

Đảng về tổ chức Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

14. Quy định số 74-QĐ/TW ngày 7/5/2003 của Ban Chấp hành Trung ương

Đảng về tổ chức Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

15. Thông báo số 165-TB/TW ngày 22/12/2004 của Ban chấp hành Trung ương

Đảng về kết luận của Bộ chính trị về tổ chức Bộ đội Biên phòng.

3

Phụ lục 02

CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VÀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN

VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

TRÊN TUYẾN BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN VIỆT NAM - CAMPUCHIA

1. Bộ luật Hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số

15/1999/QH10.

2. Bộ luật Tố tụng hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số

19/2003/QH11.

3. Chỉ thị số 28/2003/CT-TTg ngày 19/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về

việc tổ chức triển khai thi hành Luật Biên giới quốc gia.

4. Luật An ninh quốc gia, số 32/2004/QH11 ngày 3/12/2004.

5. Luật Biên giới quốc gia, số 06/2003/QH 11 ngày 17 tháng 6 năm 2003.

6. Luật Hải quan, số 29/2001/QH 10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung

một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005.

7. Nghị định số 02/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/01/1998 quy định chi

tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bộ đội biên phòng.

8. Nghị định số 34/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/4/2014 về quy chế khu

vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

9. Nghị định số 21/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/5/2001 quy định chi tiết

thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

10. Nghị định số 107/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/12/2002 quy định

phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu,

vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật

hải quan.

4

11. Nghị định số 140/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/6/2004 quy định chi

tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia.

12. Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005 của Chính phủ về quy chế cửa

khẩu biên giới đất liền.

13. Nghị định số 154/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/12/2005 quy định chi

tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

14. Nghị định số 06/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/1/2007 về phối hợp

giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Công an trong chỉ đạo, hướng dẫn Bộ đội Biên phòng và

lực lượng Công an thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu

vực biên giới.

15. Nghị định số 136/2007/ NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất

cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

16. Nghị định số 112/2014/ NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ về quản lý

cửa khẩu biên giới đất liền

17. Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997.

18. Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

số 24/2000/PL-UBTVQH ngày 28/4/2000.

19. Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự số 23/2004/PL-UBTVQH11 ngày

20/8/2004.

20. Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày

2/7/2002.

21. Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ

về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu.

22. Quyết định số 1165/2001/QĐ-NHNN ngày 12/9/2001 của Thống đốc Ngân

hàng nhà nước về việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh.

5

23. Quyết định 133/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 09/10/2002 ban hành quy chế phối hợp giữa lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát Biển và Hải quan trong đấu tranh phòng, chống các tội phạm về ma tuý tại địa bàn biên giới, cửa khẩu và trên biển.

24. Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 6/9/2004

về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm.

25. Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu.

26. Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/8/2007

về ban hành quy chế miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

27. Thông tư số 2866/1998/TT-BQP của Bộ Quốc phòng ngày 12/9/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/1998/NĐ-CP ngày 06/01/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng.

28. Thông tư số 43/2015/TT-BQP ngày 28/5/2015 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

29. Thông tư số 181/2005/TT-BQP ngày 17/11/2005 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005 của Chính phủ về quy chế cửa khẩu biên giới đất liền.

30. Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03/02/2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.

6